Download chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật với đề tài: Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu tại Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến, cho các bạn có thể tham khảo
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Đề tài: Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu tại công ty may mặc
1. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 1
MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU .... 9
1.1. Khái quát chung về hợp đồng gia công …………………………………….…... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công …………………………………... 9
1.1.2. Chủ thể của hợp đồng ……………………………...…………………………...... 11
1.1.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công ……………………………………….... 11
1.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công ……………………………………. 11
Quyền của bên đặt gia công: ………………….………….………………….. 11
Nghĩa vụ của bên đặt gia công: ………………….….………………………. 13
1.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công ………………………………..… 15
Quyền của bên nhận gia công: …………………….………………..……….. 15
Nghĩa vụ của bên nhận gia công: ……………………………………..….….. 16
1.1.3.3. Một số điều khoản đặc thù trong hợp đồng gia công ………………….……. 18
1.2. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu ………………………………………. 22
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu ……….…… 22
1.2.2. Giao kết hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu …………………..………..…... 23
1.2.3. Chủ thể của hợp đồng ………………………………………………………….... 25
1.2.3.1. Bên đặt gia công – Thương nhân nước ngoài ………………………...……... 25
1.2.3.2. Bên nhận gia công – Thương nhân xuất khẩu …………………………….…. 27
1.2.4. Đối tượng của hợp đồng ………………………………………….….…………. 28
1.2.5. Nội dung của hợp đồng ………………………………………...………………. 28
1.2.5.1. Gia công hàng hóa ……………………………………….………………….. 29
1.2.5.2. Xuất khẩu hàng hóa gia công …….………………………………………….. 30
1.2.5.3. Giao nhận và thanh toán ……………………………………………….……. 31
1.2.5.4. Một số điều khoản đặc thù ………………………………………….…….…. 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VIỆT TIẾN ……………………………………………………...………………. 35
2. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 2
2.1 Tổng quan về hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Tổng Công Ty
Cổ Phần May Việt Tiến ……………………………………………….……….. 35
2.2 Quy trình tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng gia công may xuất khẩu tại
Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến …………………………………..…… 39
2.2.1 Giao dịch, nghiên cứu thị trường và tiếp xúc với khách hàng ……………...…… 39
2.2.2 Đàm phán và thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng ………………..……...… 40
2.2.2.1 Những lý luận cơ bản về đàm phán ………...…………..…………...….…..……. 40
2.2.2.2 Hình thức đàm phán tại Công ty ………………………………………....……… 41
2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và nội dung đàm phán ………….…...……… 41
2.2.2.4 Năng lực của đoàn đàm phán ……………………………………….…..….…… 42
2.2.3 Soạn thảo, ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu …………………….…...……… 43
2.2.4 Tổ chức sản xuất …………………………………………………..….....…….… 49
2.2.5 Thủ tục giao nhận hàng hóa …………………………………………...………… 50
2.2.6 Các phương thức thanh toán ……………………………………………..……… 51
2.2.7 Thanh lý hợp đồng …………………………………………….………..…..…… 52
2.2.8 Quá trình thực hiện hợp đồng thực tế và các vấn đề phát sinh …......……...…… 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN...57
3.1 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hợp đồng gia công may mặc xuất khẩu .…. 57
3.1.1 Về công tác đàm phán, ký kết hợp đồng ……………………….…………...…… 57
Nhân tố con người: ……………………..……………………….…..……….. 57
Nhân tố luật pháp: ……………………..……….…….……………..………. 58
Nghiên cứu thị trường: …………...…………….….…….……….....……….. 58
3.1.2 Hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng ……………………………….……….. 59
3.1.2.1 Hoàn thiện một hợp đồng mẫu …………………….………………………........ 59
3.1.2.2 Về phương thức thanh toán – Rủi ro trong thanh toán. ……..……….…...…...... 61
3.1.2.3 Thời gian gia công xuất khẩu ………………………………………………....... 62
3.2 Một số kiến nghị nhằm loại trừ những rủi ro pháp lý trong hoạt động gia công
xuất khẩu hàng hóa tại TCTY Việt Tiến ……………………………..………. 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 66
3. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 3
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, hội nhập kinh tế
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế
giữa Việt Nam với nước ngoài không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến
những đóng góp không nhỏ qua việc tăng kim ngạch xuất khẩu, ký kết và
thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu giữa các công ty, tập đoàn trong nước
với đối tác nước ngoài.
Ngành dệt may là một trong những ngành hàng đầu của Việt Nam, có
vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế
giới. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may có những đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng
kinh tế nói chung tại Việt Nam. Ngành công nghiệp may mặc Việt Nam đang
vận hành khá tốt tuy vẫn chịu tác động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Việt Nam hiện là nhà cung cấp lớn thứ hai cho thị trường Mỹ, sau Trung
Quốc. Mặc dù giá xuất khẩu trung bình giảm 23% trong 4 năm qua do cạnh
tranh gia tăng từ Trung Quốc, nhưng ngành may mặc vẫn duy trì tình trạng
khá tốt. Một trong những lý do đó là sự tham gia tích cực của chính phủ Việt
Nam đối với ngành công nghiệp may mặc, với các chính sách xuất khẩu ưu
đãi và hỗ trợ doanh nghiệp và tăng vốn đầu tư để tiếp cận các thị trường xuất
khẩu mới, nhất là thị trường Châu Âu (EU).
Đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh và chiếm được vị trí vững chắc trên thị trường xuất khẩu ngành dệt may
phải kể đến hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
hàng may mặc.
4. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 4
Kể từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO), Việt
Nam có các bước phát triển mạnh mẽ theo hướng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Với việc Việt Nam tham gia đàm phán, ký kết và
thực thi các Hiệp định đối tác kinh tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
ở cấp song phương và đa phương, các doanh nghiệp trong nước nói chung và
các doanh nghiệp dệt may nói riêng sẽ có nhiều cơ hội từ việc phát triển
thương mại theo cách bị bảo hộ nhất. Tuy nhiên, những cơ hội phát triển chỉ
được tận dụng hiệu quả nhất với những doanh nghiệp biết đầu tư phát triển
đón đầu, biết xử lý tốt các thách thức trong quá trình hội nhập.
Một số vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt
Nam hiện đang tồn tại như sau: sản phẩm xuất khẩu phần lớn thực hiện theo
phương thức gia công xuất khẩu, một phân khúc có độ cạnh tranh cao, giá cả
thấp và phụ thuộc quá nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu; Chi phí sản
xuất cao do các dịch vụ hạ tầng ở Việt Nam còn chưa được cung ứng hiệu
quả, ví dụ chi phí dành cho vận chuyển của ngành may mặc Việt Nam cao
hơn 20% so với Thái Lan và Trung Quốc; Doanh nghiệp còn hiểu biết hạn
chế về thị trường nước ngoài, các vấn đề thương mại và phi thương mại quốc
tế; Các hoạt động xuất nhập khẩu chưa được thuận lợi hoá đáng kể, các thủ
tục hành chính như thuế, hải quan, dù đã được cải thiện, song các doanh
nghiệp vẫn còn quá vất vả; Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn gặp
vấn đề từ quy chế kinh tế phi thị trường mà các thị trường xuất khẩu chính áp
đặt với Vệt Nam; Doanh nghiệp còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong xây
dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu của mình trên thị trường nưóc ngoài;
Các doanh nghiệp còn khó khăn do chưa tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh dẫn đến các doanh nghiệp chỉ thuê tư vấn pháp luật khi có
tranh chấp thương mại xảy ra, chứ không chú trọng thuê tư vấn ngay từ đầu
để đáp ứng tốt nhất các quy định của thị trường xuất khẩu. Kết quả là các
5. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 5
doanh nghiệp thường vướng vào các tranh chấp và với quy mô còn hạn chế
của các doanh nghiệp Việt Nam, họ thường lâm vào cảnh “được vạ thì má đã
sưng”.
Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến có nguồn gốc từ một đơn vị sản
xuất trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ, sau nhiều lần thay đổi cơ cấu và tên,
Công Ty chính thức được thành lập năm 1993, và sau 20 năm phát triển đã
thực hiện được rất nhiều đơn hàng gia công xuất khẩu đến nhiều thị trường
quốc tế khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu về các quy trình làm việc, cách
tiến trình đàm phán các điều khoản, giao kết và thực hiện các đơn hàng gia
công cho đến khi hoàn tất việc xuất khẩu mang tính chất quan trọng và luôn
cần được nghiên cứu, cập nhật theo góc độ Pháp Luật Việt Nam và Pháp Luật
Quốc Tế để bảo đảm tính an toàn cho các hoạt động gia công xuất khẩu đối
với các đối tác tại các lãnh thổ khác nhau như Mỹ , Châu Âu (Pháp, Đức, Hà
Lan, Thụy Sĩ), Châu Á (các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc…), Châu Úc
(Australia), Châu Mỹ (Mỹ, Canada). Trong đó thị ba thị trường tính theo kim
ngạch xuất khẩu chính yếu của ngành gia công xuất khẩu Việt Nam là EU,
Mỹ, Nhật.
Xuất phát từ những vấn đề khó khăn còn tồn tại nêu trên, dựa trên nhu
cầu thực tế của Công ty, tôi mong muốn tìm hiểu sâu hơn vào ngành hàng dệt
may, đặc biệt là lĩnh vực gia công xuất khẩu tại tại Tổng Công Ty Cổ Phần
May Việt Tiến. Vấn đề chính yếu tôi muốn đi sâu vào là nghiên cứu về Đề tài
“Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu tại Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt
Tiến”, phân tích từ thực trạng các hợp đồng thực hiện trong vòng ba năm gần
đây, các vấn đề liên quan đến tính chất pháp lý nảy sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng gia công từ đó thông qua nghiên cứu kiến thức pháp lý trên hệ
thống pháp lý Việt Nam và Quốc Tế mà các hợp đồng căn cứ vào, dựa trên
những thống kê về những trường hợp cụ thể nhằm mục đích nhận định thực
6. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 6
trạng, phân tích và đưa ra các đề nghị cải tiến nếu có, để bảo vệ quyền và lợi
hợp pháp của công ty trong việc ký kết các hợp đồng gia công xuất khẩu với
các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, việc nghiên cứu này còn giúp đúc kết kinh
nghiệm để hoàn thiện và tăng hiệu quả trong công tác ký kết và thực hiện hợp
đồng gia công xuất khẩu, nó cũng là cơ hội nghiên cứu, cọ xát để gia tăng
hiểu biết của tôi đối với ngành may mặc Việt Nam.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu, phân tích về tình hình gia công xuất khẩu, thực trạng
giao kết hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu với các đối tác theo Bộ Luật
Dân Sự và Luật Thương Mại, các Nghị Định, và các luật quốc tế có liên quan,
so sánh các dữ liệu của các hợp đồng gia công khẩu tại Tổng Công Ty Cổ
Phần May Việt Tiến để nhằm phát hiện các rủi ro dẫn đến tranh chấp thương
mại, đưa ra các đóng góp về mặt pháp luật nhằm hoàn thiện Hợp đồng gia
công xuất khẩu.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1 Phương pháp So sánh: là phương pháp xem xét các nội dung cần
phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh dữ liệu với một dữ liệu cơ sở (dữ
liệu gốc), để nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác biệt.
3.2 Phương pháp Phân tích và Tổng hợp: phân chia những nội dung
cần nghiên cứu thành từng phần để hiểu được bản chất, tìm ra được thuộc tính
chung và riêng của đối tượng nghiên cứu. Sau đó, nắm được khái quát của
vấn đề để tổng hợp lại với nhau.
3.3 Phương pháp Thống kê: thu thập các thông tin dữ liệu, số liệu, bảng
phân tích đã được công bố công khai để phân tích đối tượng đang được
nghiêu cứu. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải ghi rõ nguồn gốc.
7. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 7
Nguồn dữ liệu được lấy chủ yếu từ Xuất Nhập Khẩu, Phòng Kế Toán
của Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến, bao gồm các số liệu kinh tế về
hoạt động kinh doanh của Công ty, các thông tin tài chính được công bố rộng
rãi trên website của Công ty, và các thông tin đàm phán, ký kết và thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu. Ngoài ra, tôi cũng sử dụng các thông tin nằm
trong các báo cáo chuyên ngành Dệt May như báo cáo tác động xuất khẩu
ngành dệt may của Bộ Công Thương, Các bản tin và thông tin trên Hiệp hội
Dệt May Việt Nam nhằm thu thập và tìm hiểu các thông tin vĩ mô của ngành.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1 Đối tượng: Các hợp đồng gia công xuất khẩu tại Tổng Công Ty
Cổ Phần May Việt Tiến trong vòng 3 năm gần đây nhất.
4.2 Phạm Vi Nghiên Cứu: Hiện trạng của hợp đồng gia công xuất
khẩu tại Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến theo Bộ Luật Dân sự 2005 và
Luật Thương Mại 2005 tại Việt Nam và các luật thương mại quốc tế mà công
ty áp dụng trong ký kết hợp đồng.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI: Đề tài bao gồm ba chương chính như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU
Chương một nêu lên những khái quát chung về hợp đồng gia công bao
gồm khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công, chủ thể của hợp đồng, nội
dung cơ bản của hợp đồng gia công. Đối với hợp đồng gia công xuất khẩu,
chương một sẽ định nghĩa cụ thể về khái niệm, đặc điểm, chủ thể hợp đồng,
đối tượng hợp đồng, nội dung của hợp đồng nhằm cung cấp thông tin pháp lý
về các nội dung liên quan đến việc xác lập hợp đồng gia công giữa Công ty và
Khách hàng. Những nội dung này nằm trong Bộ Luật Dân Sự 2005 và Luật
Thương Mại 2005.
8. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Phần đầu tiên của chương hai sẽ cung cấp cái nhìn tổng thể về hoạt
động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty. Sau đó đi sâu vào phân
tích quy trình tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng gia công may xuất khẩu,
trong đó chi tiết về đàm phán thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng, soạn
thảo ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu, tổ chức sản xuất, thủ tục giao nhận
hàng hoá, phương thức thanh toán, thanh lý hợp đồng để nhận diện quá trình
thực hiện hợp đồng thực tế và các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình thực
hiện hợp đồng đó.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG
GIA CÔNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VIỆT TIẾN
Qua sự phân tích, so sánh, tổng hợp các dữ liệu thực tế, so sánh luật, so
sánh các trường hợp tương tự xảy ra, chương ba đưa ra các đề xuất nhằm
hoàn thiện hợp đồng.
9. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái quát chung về hợp đồng gia công
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công
Gia công hàng hóa xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hóa
xuất khẩu; trong đó, bên đặt gia công ở một nước cung cấp đơn hàng, hàng
mẫu, máy móc thiết bị (MMTB), nguyên phụ liệu (NPL) hoặc bán thành
phẩm (BTP) theo định mức cho trước, cho bên nhận gia công ở một nước
khác. Bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công. Sau đó, toàn bộ sản phẩm làm ra cho bên nhận gia công
sẽ xuất khẩu lại cho bên đặt gia công, hoặc xuất khẩu sang nước khác theo
chỉ định của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Sơ đồ quan hệ giữa bên đặt và bên nhận trong hoạt động gia công:
Trả tiền gia công
Xuất trả sản phẩm hoàn chỉnh
Theo đó, ta có khái niệm Hợp đồng gia công như sau: Hợp đồng gia
công là hợp đồng mà theo đó, bên nhận gia công phải thực hiện một công việc
có kết quả là tạo ra một tài sản mới theo khuôn mẫu và nguyên vật liệu của
bên thuê gia công. Thông thường có những quy định sau:
Loại hàng gia công
Nguyên phụ liệu, định mức
Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận NPL, máy móc thiết bị
Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm
Phương thức thanh toán tiền gia công
Các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Bên đặt gia công
(ở một nước)
Bên nhận gia
công (ở một
nước khác)
Tổ chức quá
trình sản xuất
MMTB, NPL
BTP, Hàng mẫu
10. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 10
Do tính khái quát cao, bao hàm được các nội dung cơ bản nhất của một
quan hệ pháp luật, bao gồm chủ thể tham gia, đối tượng, mục đích và phương
thức thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Điều này cho phép
nó bao quát được các loại hoạt động gia công khác nhau trong thực tiễn hoạt
động thương mại như gia công sản xuất trong nước và gia công xuất khẩu hay
gia công nhập khẩu. Khi thực hiện hoạt động này, đòi hỏi phải có sự điều
chỉnh của pháp luật, mà một trong những vấn đề cần điều chỉnh ở đây chính là
yếu tố hợp đồng, được quy định trong Bộ Luật Dân Sự 2005 (BLDS 2005):
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công
thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn
bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. (Điều 547 BLDS 2005).
Xét về mặt cấu trúc pháp lý, quan hệ gia công trong thương mại là một
dạng của quan hệ gia công được quy định tại Điều 547 đến Điều 558 BLDS
2005. Tuy nhiên, với tư cách là một hoạt động thương mại, gia công trong
thương mại có một số đặc điểm riêng liên quan đến chủ thể tham gia, đối
tượng, mục đích so với quan hệ gia công được quy định tại BLDS 2005. Theo
nguyên tắc áp dụng luật thì không được áp dụng các quy định về gia công của
BLDS 2005 đối với gia công trong thương mại, vì hoạt động thương mại này
đã được Luật Thương Mại 2005 (LTM 2005) quy định.
Dựa theo những kháiniệm đã nêu trên, ta rút ra được những đặc điểm
sau của hợp đồng gia công:
Là loại hợp đồng có đối tượng là công việc có kết quả tạo ra một tài sản
mới;
Kết quả của công việc gia công phải theo khuôn mẫu mà bên gia công
yêu cầu, trong trường hợp pháp luật đã qui định tiêu chuẩn riêng cho tài sản
gia công thì bên gia công phải tuân theo các tiêu chuẩn này.
Hợp đồng gia công là loại hợp đồng mang tính đền bù, tính chất đền bù
được thể hiện rõ nét trong chế định hợp đồng dân sự, trong đó một bên sau
khi thực hiện nghĩa vụ cho bên đối tác sẽ nhận được những lợi ích vật chất
ngược lại từ phía bên kia (Điều 547 BLDS 2005). Thêm vào đó, hợp đồng
11. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 11
gia công thuộc nhóm phổ biến nhất và là loại hợp đồng luôn đền bù trong giải
quyết các tranh chấp phát sinh.
Cuối cùng, điểm chính của hợp đồng gia công là mang đặc điểm đặc
trưng của hợp đồng dân sự (nói chung) và hợp đồng có đối tượng (nói riêng).
1.1.2. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng gia công bao gồm: bên gia công và bên nhận gia
công. Bên gia công là người có yêu cầu về tạo ra tài sản mới theo khuôn mẫu
của họ, và phải có năng lực chủ thể dân sự phù hợp với tính chất, nội dung
hợp đồng gia công. Nếu bên gia công là cá nhân thì có thể chia ra hai trường
hợp: cá nhân từ 18 tuổi trở lên thì phải có đầy đủ năng lực hành vi được phép
tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực
hiện hợp đồng đó; còn cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, khi tham gia ký kết
hợp đồng gia công thì tự mình phải có tài sản để thực hiện hợp đồng. Nếu bên
gia công là pháp nhân thì phải có đủ điều kiện: có tài sản riêng, tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách
độc lập. Ngoài ra, nếu pháp luật quy định các tiêu chuẩn, điều kiện riêng về
chủ thể, hành nghề, thì bên gia công phải tuân thủ. Còn bên nhận gia công là
người thực hiện công việc gia công. Họ phải đảm bảo năng lực chủ thể dân sự
phù hợp với tính chất, nội dung của hợp đồng gia công.
1.1.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công
1.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
Quyền của bên đặt gia công:
Bên nhận gia công có sáu quyền bao gồm ba quyền được quy định tại
Bộ Luật Dân Sự 2005 là “Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất
lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận; Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công
vi phạm nghiêm trọng hợp đồng; Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm
chất lượng mà bên đặtgia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa
nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thỏa
12. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 12
thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại” [ Điều 550 BLDS 2005 ]. Đối với trường hợp bên đặt gia công có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên nhận gia công vi phạm
nghiêm trọng hợp đồng, nhưng pháp luật lại không quy định là vi phạm như
thế nào là nghiêm trọng và vi phạm ở những điều khoản nào của hợp đồng thì
sẽ được đơn phương chấm dứt. Như thế trong trường hợp nếu có vi phạm xảy
ra do bên nhận hợp đồng gây ra, nhưng là vi phạm chưa đến mức nghiêm
trọng và có thể khắc phục được hoàn toàn thì bên đặt gia công vì không muốn
tiếp tục hợp đồng nên viện dẫn lý do do vi phạm nghiêm trọng hợp đồng được
quy định tại Khoản 2 Điều 550 của BLDS 2005 để đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và đều đó sẽ làm ảnh hưởng đến bên nhận gia công. Vì
vậy, với quy phạm pháp luật này pháp luật cần có quy định cụ thể về mức độ
nghiêm trọng của hành vi vi phạm hợp đồng trong hợp đồng gia công là như
thế nào, để bên đặt gia công có quyền chấm dứt hợp đồng mà không thể lợi
dụng quy định tại điều khoản đó làm ảnh hưởng đến bên nhận gia công; trừ
trường hợp được quy định tại Điều 556 Bộ Luật Dân Sự 2005.
Cũng như quy định tại Khoản 3 Điều 550 này, khi sản phẩm gia công
không đảm bảo chất lượng, nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa theo
yêu cầu của bên đặt gia công thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng,
và yêu cầu bên nhận gia công bồi thường thiệt hại. Những thiệt hại được quy
định ở đây là thiệt hại về nguyên phụ liệu do bên đặt gia công đưa ra, hay
thiệt hại xảy ra do sản phẩm gia công không đảm bảo chất lượng nên bên đặt
gia công không thể giao sản phẩm đó cho bên thứ ba (trong trường hợp có
hợp đồng mua bán giữa bên đặt gia công với bên thứ ba), hay là tất cả thiệt
hại xảy ra. Vì vậy trong trường hợp này pháp luật về hợp đồng gia công trong
lĩnh vực thương mại cũng cần quy định rõ ràng nếu bên đặt gia công có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì được yêu cầu bồi thường những loại thiệt hại
nào hay tất cả các thiệt hại xảy ra.
Ngoài ba quyền trên, người đặt gia công còn có ba quyền được quy
định tại Luật Thương Mại 2005 là: “Quyền nhận lại toàn bộ sản phẩm gia
công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
13. Hợp đồng gia công xuất khẩu GVHD: ThS TRẦN VÂN LONG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG OANH 13
TẢI NHANH TRONG 5 PHÚT
LIÊN HỆ ZALO ĐỂ TẢI ĐỦ NỘI DUNG NÀY: 0917193864
XEM NHIỀU TÀI LIỆU KHÁC TẠI : https://trithucpanda.com/
MÃ TÀI LIỆU: 700080