SlideShare a Scribd company logo
1 of 152
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG CAO QÚY
VAI TRÒ CỦA LIÊN HIỆP QUỐC TRONG VIỆC
GÌN GIỮ HÒA BÌNH VÀ AN NINH THẾ GIỚI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phùng Cao Quý
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUY ĐỊNH CỦA HIẾN CHƢƠNG VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LIÊN HIỆP QUỐC .......7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Liên hiệp quốc........ 7
1.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................. 7
1.1.2. Tôn chỉ mục đích .................................................................................. 9
1.1.3. Thành viên của Liên hiệp quốc...........................................................12
1.1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên hiệp quốc ................................13
1.2. Vai trò cơ bản của Liên hiệp quốc...................................................23
1.2.1. Bảo vệ hòa bình an ninh thế giới .......................................................23
1.2.2. Bảo vệ quyền con người .....................................................................29
1.2.3. Các chuẩn mực quốc tế về quyền con người ......................................33
1.3. Khái niệm về chức năng gìn giữa hòa bình và an ninh thế giới
của Liên hiệp quốc ............................................................................36
1.3.1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế....................................................36
1.3.2. Vai trò của tổ chức quốc tế trong việc duy trì hòa bình và an ninh
quốc tế.................................................................................................42
1.4. Cơ sở pháp lý trong việc xác định chức năng của Liên hiệp
quốc trong việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới .........................45
1.4.1. Hiến chương về Liên hiệp quốc..........................................................45
1.4.2. Nghị quyết, Quyết định.......................................................................47
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VAI TRÒ
CỦA LIÊN HIỆP QUỐC ĐỐI VỚI VIỆC GÌN GIỮ HÒA
BÌNH AN NINH QUỐC TẾ.............................................................51
2.1. Quy định của pháp luật quốc tế.......................................................51
2.1.1. Hiến chương Liên hiệp quốc...............................................................51
2.1.2. Các điều ước quốc tế song phương, đa phương..................................59
2.2. Những ƣu điểm và hạn chế trong vấn đề gìn giữ hòa bình và an
ninh của Liên hiệp quốc.......................................................................... 63
2.2.1. Ưu điểm...............................................................................................63
2.2.2. Hạn chế ...............................................................................................69
2.2.3. Vấn đề thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ ....................70
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP QUỐC
TRONG VIỆC GÌN GIỮ HÒA BÌNH AN NINH THẾ GIỚI VÀ
CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ........................................................73
3.1. Các cơ quan hoạt động Liên hiệp quốc...........................................73
3.1.1. Hoạt động của Đại hội đồng trong việc gìn giữ hòa bình và an
ninh thế giới ........................................................................................73
3.1.2. Hoạt động của Hội đồng bảo an trong việc gìn giữ hòa bình và an
ninh thế giới ........................................................................................80
3.1.3. Hoạt động của Hội đồng kinh tế - xã hội trong việc gìn giữ hòa
bình và an ninh thế giới.......................................................................88
3.1.4. Hoạt động của Hội đồng quản thác trong việc gìn giữ hòa bình và
an ninh thế giới....................................................................................95
3.1.5. Hoạt động của Tòa án quốc tế trong việc gìn giữ hòa bình và an
ninh thế giới ........................................................................................97
3.1.6. Hoạt động của Ban thư ký trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh
thế giới ..............................................................................................100
3.2. Thực tiễn trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới của
tổ chức Liên hiệp quốc từ khi thành lập cho tới nay...................101
3.2.1. Về vấn đề thực tiễn ...........................................................................101
3.2.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững..................................................109
3.2.3. Hoạt động cải thiện môi trường thế giới...........................................114
3.3. Giải pháp kiến nghị.........................................................................119
3.3.1. Phương hướng...................................................................................119
3.3.2. Cải cách cơ cấu và hoạt động của Liên hiệp quốc............................122
3.3.3. Những vấn đề chính trong quá trình cải tổ .......................................126
3.3.4. Cải tổ Hội đồng bảo an .....................................................................129
3.3.5. Cải tổ Ban thư ký ..............................................................................139
KẾT LUẬN..................................................................................................141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................142
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hiệp quốc (ECOSOC)
- Ủy ban quyền con người (CHR)
- Tòa án công lý quốc tế (ICJ)
- Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (HRC)
- Tổ chức lao động thế giới (ILO)
- Tổ chức y tế thế giới (WHO)
- Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục (UNESCO)
- Ủy ban luật quốc tế (ILC)
- Đơn vị thanh tra chung (JIU)
- Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL)
- Ủy ban giải quyết vấn đề nhà ở cho con người (UN-HABITAT)
- Ủy ban đền bù Liên hiệp quốc (UNCC)
- Ủy ban giám sát, kiểm tra và thanh tra (UNMOVIC)
- Văn phòng Ma tuý và Tội phạm của Liên hiệp quốc (UNODC)
- Ủy ban Dân số và Phát triển (Commission on Population and
Development - CPD)
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ vì Phát triển (Commssion on Science and
Technology for Development – CSTD)
- Ủy ban về Phát triển bền vững (Commission on Sustainable
Development - CSD)
- Ủy ban về địa vị phụ nữ (Commission on the Status of Women - CSW)
- Ủy ban Thống kê (Statistical Commission - SC)
- Ủy ban Chương trình và Điều phối (Committee for Programme and Co-
ordination - CPC)
- Ủy ban các Tổ chức phi Chính phủ (Committee on Non-Governmental
Organisations - CNGO)
- Ủy ban Hành chính Điều phối (ACC)
- Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO)
- Hội đồng thống đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA)
- Hội đồng điều hành các tổ chức Liên minh bưu chính thế giới (UPU)
- Liên minh viễn thông quốc tế (ITU)
- Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO)
- Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP)
- Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
- Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ MDGs
- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED)
- Ủy ban Kinh tế Châu Phi – ECA
- Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á - Thái Dình Dương – ESCAP
- Ủy ban Kinh tế Mỹ la tinh và vùng Caribe – ECLAC
- Ủy ban Kinh tế xã hội Tây Á - ESCWA
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế không thể thiếu vai trò của Liên
hiệp quốc, vì đó là nhiệm vụ và mục đích thành lập, tổ chức và hoạt động của
Liên hiệp quốc – Tổ chức quốc tế phổ cập lớn nhất toàn cầu. Tuy nhiên trong
bối cảnh quốc tế hiện nay có quá nhiều việc cấp thiết cần giải quyết như: về
môi trường; về khủng bố; về đói nghèo; về biến đổi khí hậu; về tranh chấp
biển, đảo; về bình đẳng giới v.v… cần Liên hiệp quốc phải thể hiện hơn nữa
vai trò của mình trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Trong lịch sử loài người, hòa bình luôn là nguyện vọng tha thiết và
chính đáng của quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Cuộc chiến tranh thế giới
lần thứ nhất và thứ hai đã gây ra quá nhiều mất mát cho nhân loại. Để tránh
lặp lại một cuộc chiến thế giới mới đồng thời đẩy lùi chiến tranh cục bộ và
xung đột vũ trang cũng như những mâu thuẫn quốc gia, chủ nghĩa khủng bố
quốc tế, chủ nghĩa cực đoan hồi giáo đang xảy ra hàng ngày, đe dọa nghiêm
trọng nền hòa bình và an ninh thế giới, các quốc gia phải phát huy tối đa khả
năng của chính mình đồng thời không ngừng thúc đẩy sự hợp tác với nhau
không chỉ trong khu vực mà trên phạm vi toàn cầu để cùng với tổ chức Liên
hiệp quốc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế.
Đầu 1945, thế chiến thứ hai sắp kết thúc, phe phát xít sắp thất bại hoàn
toàn. Các nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng hòa bình,
ngăn chặn nguy cơ chiến tranh mới. Tại Hội nghị Ianta (2/1945), những người
đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Anh và Mỹ đã nhất trí thành lập một tổ chức
quốc tế để giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới.
Từ 25/4/1945 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phơranxixcô
(Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên hiệp quốc.
2
Ngày 24/10/1945, Hiến chương Liên hiệp quốc bắt đầu có hiệu lực, và
được coi là ngày chính thức thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.
Liên hiệp quốc được thành lập trên cơ sở của Hiến chương Liên hiệp
quốc ngày 24/10/1945, trụ sở được đặt tại thành phố New York (Mỹ). Việt
Nam gia nhập vào tháng 9/1977 và là thành viên thứ 149 của tổ chức này.
Trải qua hơn 60 năm hoạt động, Liên hiệp quốc trở thành một tổ chức trung
tâm trong các hoạt động hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. Từ ngày
thành lập cho đến nay, Liên hiệp quốc đã có 193 nước thành viên. Mục đích
thành lập Liên hiệp quốc là: Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; phát triển
quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng,
dân tộc tự quyết; thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề
quốc tế; trở thành trung tâm phối hợp mọi hoạt động của các dân tộc nhằm đạt
được mục đích nói trên. Trong đó, duy trì hoà bình và an ninh quốc tế là mục
đích quan trọng nhất và nổi bật nhất. Điều này được khẳng định trong “Lời
tựa” của Hiến chương Liên hiệp quốc: "Chúng tôi, nhân dân các nước liên
hiệp lại quyết tâm: Phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm hoạ
chiến tranh đã hai lần trong đời chúng ta gây cho nhân loại đau thương
không kể xiết..."[20]
Do đó, Liên hiệp quốc với vai trò là một tổ chức quốc tế liên chính phủ
lớn nhất hiện nay, là sân chơi chung cho các quốc gia yêu chuộng hòa bình và
vì sự phát triển chung của nhân loại. Liên hiệp quốc có vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Vậy, với vai trò của
mình, Liên hiệp quốc đã làm được gì đối với việc duy trì hòa bình và an ninh
thế giới từ khi được thành lập cho đến hiện nay. Trong những năm gần đây,
các nước trên thế giới như Iran, Irac, Siri, Afanistan, Libi hay một số nước
trong khu vực Đông Nam Á có những xung đột, đấu tranh, bất đồng quan
điểm, tranh chấp biển đông, biên giới lãnh thổ v.v…. do đó cần có những biện
3
pháp gì để bảo vệ chủ quyền trên biển đông, bảo vệ lãnh thổ thông qua cơ chế
của Liên hiệp quốc? và Liên hiệp quốc cũng phải có sự đổi mới về nguyên tắc
hoạt động để bảo vệ và duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Với mong muốn
nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị, các giải pháp nhằm nâng cao thẩm quyền
và vai trò của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới
Với các lý do như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Vai trò của Liên hiệp
quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới” để làm đề tài cho
luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng luận văn sẽ có những đóng góp nhất định
về mặt khoa học cũng như thực tiễn để góp phần vào tiếng nói chung trong
việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc gìn giữ hòa bình và bảo vệ an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp
quốc là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong bối cảnh kinh tế
thế giới hiện nay, năm 2011, thành viên thứ 193 là quốc gia Nam Sudan đã ra
nhập tổ chức này. Mỗi quốc gia thành viên là có một tiếng nói chung trong sân
chơi rộng lớn này, do đó vai trò của việc gìn giữ hòa bình và bảo vệ an ninh thế
giới càng được đặt lên hàng đầu. Bản Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1945 là
một kim chỉ nam xuyên suốt chiều dài của lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu
đề tài luận văn, tác giả đã đọc và tham khảo các công trình nghiên cứu đã công
bố của các tác giả trong và ngoài nước, các sách, giáo trình, các bài đăng ở các
tạp chí luật, báo cáo, các văn bản pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế có
liên quan đến đề tài luận văn, ví dụ như: Hiến chương Liên hiệp quốc năm
1945; Giáo trình Luật quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội (2007); Giáo
trình Luật quốc tế của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN (1997); Đặc san 60
Liên hiệp quốc, Tạp chí Luật học, (2005); Bài viết “Việt Nam và Hội đồng bảo
an Liên hiệp quốc” (2008) của TS. Nguyễn Hồng Thao; “Liên hiệp quốc và lực
lượng giữ gìn hòa bình Liên hiệp quốc” (2008) của tác giả Nguyễn Quốc Hùng
4
và Nguyễn Hồng Quân; “Vấn đề phân định biển trong Luật biển quốc tế hiện
đại” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, T.XXIII, số 1,
(2007) của tác giả PGS.TS. Nguyễn Bá Diến; Báo cáo “Tổng kết sau 5 năm
thực hiện Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế” của Bộ Ngoại
giao Việt Nam ngày 12/5/2004. “Tìm hiểu chế định giải thích điều ước quốc tế”
đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2005); “Luật điều ước quốc tế: Một
số vấn đề về lý luận và thực tiễn”, Đề tài NCKH cấp ĐHQGHN (2005); “Tiệm
cận các quy phạm pháp luật quốc tế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế -
Luật, tập 24, số 2. (2008) của tác giả Lê Văn Bính; “Vai trò của điều ước quốc
tế trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, số 8(2002) của tác giả Vũ Đức Long; Tập hợp những bình
luận, khuyến nghị chung của Ủy ban công ước Liên hợp quốc, Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội (2010); “Vấn đề cải tổ Liên hiệp quốc trong bối cảnh
quốc tế mới hiện nay”, (2007) của tác giả Đinh Quý Độ; Một số bài viết trên
các báo, tạp chí nghiên cứu pháp luật, các diễn đàn v.v... Vì vậy, nghiên cứu về
vai trò của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới
không phải là một hiện tượng mới nhưng lại là một đề tài cần thiết và luôn có
tính mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và thế giới đang có nhiều biến động hiện
nay, do đó việc nghiên cứu về Liên hiệp quốc và vai trò của Liên hiệp quốc
luôn luôn có tính cấp thiết.
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tham khảo một số tài liệu có liên
quan, tác giả đã tiếp cận vấn đề một cách nghiêm túc. Từ việc nghiên cứu
pháp luật quốc tế nói chung và Hiến chương Liên hiệp quốc nói riêng, pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam, về vai trò gìn
giữ hòa bình và an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc, qua đó đưa ra
một số giải pháp, kiến nghị góp phần vào việc tăng cường quyền uy cho Liên
hiệp quốc trong vấn đề gìn giữ hòa bình an ninh thế giới.
5
3. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về vai trò của tổ
chức Liên hiệp quốc trong việc bảo vệ gìn giữ hòa bình an ninh thế giới, đề
xuất những bất cập trong hệ thống pháp luật quốc tế, những hạn chế về cơ
chế, về sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính của Liên hiệp quốc, những
hạn chế trong về thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình
an ninh quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể được nghiên cứu trong đề tài là: Nghiên cứu tổng thể
về Liên hiệp quốc, về vai trò của Liên hiệp quốc trong vấn đề gìn giữ hòa
bình và an ninh thế giới, tìm ra và kiến nghị những khuyến nghị cần thiết
nhằm nâng cao vai trò cũng như thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc
duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Nội dung về vấn đề bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới là một đề tài
được sự quan tâm của nhiều độc giả, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, học viên hy vọng
sẽ có những kiến nghị có tính chất khuyến nghị về sự cần thiết phải có sự
đồng thuận của các quốc gia thành viên nhằm bổ sung thêm chức năng và
thẩm quyền cho Liên hiệp quốc, để Liên hiệp quốc thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình trong điều kiện quốc tế hiện nay.
5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu vai trò gìn giữ hòa bình an ninh thế
giới trong điều kiện quốc tế hiện nay, nghiên cứu các quan hệ quốc tế liên
quan đến hòa bình và an ninh quốc tế; nghiên cứu các xung đột (hoặc tranh
chấp) giữa các quốc gia và vai trò của Liên hiệp quốc trong việc giải quyết
các xung đột (tranh chấp) giữa các quốc gia nhằm bảo vệ hòa bình và an ninh
thế giới hiện nay.
6
Phạm vi nghiên cứu là các chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp quốc,
nghiên cứu các văn bản pháp luật quốc tế của Liên hiệp quốc và của các cơ
quan Liên hiệp quốc về đảm bảo hòa bình và an ninh quốc tế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích: Thông qua việc gìn giữ hòa bình an ninh thế
giới của tổ chức Liên hiệp quốc từ khi thành lập cho đến nay và quá trình áp
dụng đối với các quốc gia thành viên, những bất đồng trong việc áp dụng.
Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những phân tích và bình luận về các
quy định của tổ chức Liên hiệp quốc, những kết quả đạt được và chưa được,
tại sao những bất đồng quan điểm, xung đột vẫn xẩy ra? So sánh với các tổ
chức quốc tế khác.
Phương pháp đánh giá tổng hợp: Từ góc nhìn thự tế, tác giả mạnh dạn
đưa ra những so sánh thực tiễn, đến việc áp dụng thi hành, cần cải tổ những
quyết sách gì cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Danh mục tài liệu
tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luân văn được chia thành 3 Chương:
Chƣơng 1: Quy định của Hiến chƣơng về chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn của tổ chức Liên hiệp quốc
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật quốc tế về vai trò của Liên hiệp quốc
đối với việc gìn giữ hòa bình an ninh quốc tế
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ
hòa bình an ninh thế giới và các giải pháp kiến nghị
7
Chƣơng 1
QUY ĐỊNH CỦA HIẾN CHƢƠNG VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LIÊN HIỆP QUỐC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Liên hiệp quốc
1.1.1. Quá trình hình thành
Liên hiệp quốc chính thức thành lập vào ngày 24/10/1945 khi Hiến
chương Liên hiệp quốc được Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Vương quốc Anh,
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và đa số các quốc gia ký trước đó phê chuẩn. Tên
gọi "Liên hiệp quốc" đã được Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt sáng lập
ra và được sử dụng lần đầu tiên trong "Tuyên ngôn của Liên hiệp quốc" vào
ngày 1/1/1942, trong đó 26 quốc gia đã khẳng định cam kết tiếp tục cuộc đấu
tranh chống lại các nước thuộc phe phát xít.
Tại phiên họp đầu tiên của Đại hội đồng tại London (Anh) ngày
14/02/1946, các thành viên Liên hiệp quốc đã chấp thuận chọn New York làm
trụ sở. Hiện nay, Liên hiệp quốc có khoảng 17.000 nhân viên, trong đó có hơn
7.000 người làm việc tại trụ sở Liên hiệp quốc.
Việc Liên hiệp quốc ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp
của nhiều yếu tố khác nhau, như: Vai trò kém hiệu quả của Hội quốc liên
trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế
giới thứ hai cùng những hậu quả thảm khốc đối với loài người và nỗ lực lớn
lao của các nước trong việc thiết lập một thể chế toàn cầu có vai trò hiệu quả
hơn đối với hoà bình và an ninh quốc tế.
Sự thất bại của Hội quốc liên (tiền thân của Liên hiệp quốc) đã đặt ra yêu
cầu phải thiết lập một thể chế đa phương hữu hiệu có tính toàn cầu, nhằm duy
trì hoà bình và an ninh quốc tế. Trong một thời gian dài, hệ thống an ninh tập
thể của Hội quốc liên tỏ ra không hiệu quả vì không được sự quan tâm ủng hộ
8
của các cường quốc. Những nỗi kinh hoàng của Chiến tranh thế giới thứ nhất
chưa đủ sức thuyết phục các quốc gia hiểu rằng quyền lợi hòa bình của họ đòi
hỏi cần có một trật tự quốc tế với các quyền lợi quốc gia truyền thống làm ưu
tiên hàng đầu. Hội quốc liên trở thành một thể chế cứng nhắc, không thể hiện
được chức năng dàn xếp hoặc thiết lập các liên minh năng động, nhằm ngăn
chặn các hoạt động bành trướng quyền lực của một số cường quốc.
Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm loại trừ khả năng xảy
ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba và bảo đảm một thế cân bằng mới
trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh, ba cường quốc chính của phe Đồng
minh - Anh, Mỹ và Liên Xô, đã tiến hành hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng
tại Tê-hê-ran (tháng 11/1943) và I-an-ta (tháng 2/1945). Nội dung trao đổi
chính giữa Trớc-trin, Xta-lin và Ru-dơ-ven bao gồm số phận Châu Âu và
tương lai của Liên hiệp quốc. Việc Liên Xô tán thành thiết lập Tổ chức Liên
hiệp quốc tại Hội nghị I-an-ta mở ra khả năng hợp tác giữa các nước đồng
minh trong việc xây dựng một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Tại I-an-ta,
ba cường quốc trên đã thống nhất với nhau về một số điểm then chốt trong
việc thiết lập tổ chức Liên hiệp quốc: Chấp nhận ghế thành viên riêng rẽ của
U-cờ-rai-na và Bạch Nga (nay là Bê-la-rút), dành quyền phủ quyết cho các
thành viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên hiệp quốc có quyền giám
sát việc tạo dựng trật tự Châu Âu. Đến Hội nghị Pốt-xđam từ 17/7 đến
2/8/1945, ba cường quốc (thực chất chủ yếu là Mỹ và Liên Xô, vì Anh đã bị
suy yếu) thoả thuận thành lập cơ chế để giải quyết các vấn đề sau chiến tranh,
như vấn đề bồi thường chiến tranh của Đức và xác định lại biên giới các quốc
gia. Hội đồng Ngoại trưởng 5 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc
được thành lập. Trên cơ sở thoả thuận tại Hội nghị I-an-ta, đại biểu của 50
quốc gia đã tham dự Hội nghị Xan Phran-xít-xcô tháng 4/1945 và dự thảo
Hiến chương Liên hiệp quốc. Trên cơ sở Hiến chương, Tổ chức Liên hiệp
9
quốc đã chính thức được thành lập với sự tham gia của 51 quốc gia sáng lập.
Sự ra đời của Liên hiệp quốc đã chấm dứt hoàn toàn cơ chế cân bằng quyền
lực giữa các cường quốc Châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị Viên năm
1815. Cân bằng quyền lực trên cơ sở Liên hiệp quốc là thế cân bằng linh hoạt
dựa trên tương tác trong từng vấn đề giữa ba cạnh: Hòa hợp quyền lực giữa 5
thành viên thường trực Hội đồng bảo an (còn gọi là P5), tập hợp các nước
phương Tây phát triển, tập hợp các nước Á - Phi - Mỹ Latinh đang phát triển,
trong đó tiếng nói của các nước P5 có trọng lượng đặc biệt.
1.1.2. Tôn chỉ mục đích
Theo Hiến chương Liên hiệp quốc, các quốc gia sáng lập đã quyết tâm
thiết lập Liên hiệp quốc thành một tổ chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng
đầu là bảo đảm một nền hoà bình và trật tự thế giới bền vững. Theo Điều 1
của Hiến chương, Liên hiệp quốc được thành lập nhằm 4 mục tiêu:
Một là: Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; [20]
Hai là: Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân
tộc tự quyết; [20]
Ba là: Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc
tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng
các quyền con người và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân
biệt chủng tộc, màu da, ngôn ngữ và tôn giáo; [20]
Bốn là: Xây dựng Liên hiệp quốc làm trung tâm điều hoà các nỗ lực
quốc tế vì các mục tiêu chung [20].
Để bảo đảm Liên hiệp quốc là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ
mục tiêu chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương Liên hiệp quốc cũng quy
định các nguyên tắc hoạt động của Tổ chức Liên hiệp quốc.
Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của Liên hiệp quốc mang
10
tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan
tâm ưu tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị
bên trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về
số lượng thành viên, Liên hiệp quốc tập trung vào các vấn đề phi thực dân
hoá, quyền tự quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong
thời kỳ gần đây Liên hiệp quốc ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề
kinh tế và phát triển. Hoạt động của Liên hiệp quốc trong gần 60 năm qua cho
thấy trọng tâm chính của Liên hiệp quốc là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và
giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các quốc gia thành viên.
Đặc điểm bao trùm của Liên hiệp quốc là tổ chức này không phải là một
nhà nước siêu quốc gia. Liên hiệp quốc là tổ chức đa phương toàn cầu đầu tiên
có những hoạt động thực chất và đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp và
điều tiết các mối quan hệ giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền trên nguyên
tắc tôn trọng chủ quyền bình đẳng của các quốc gia. Theo Điều 2 mục 7 của
Hiến chương, Liên hiệp quốc không được can thiệp vào các vấn đề thuộc
quyền tài phán nội bộ của các nước [20]. Tất cả các quốc gia tham gia Liên
hiệp quốc theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền [20]. Nguyên tắc này được
phản ánh triệt để nhất trong cơ chế tham gia bỏ phiếu các quyết định và nghị
quyết tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc (các quốc gia lớn nhỏ đều có một phiếu).
Một đặc điểm nổi bật khác của Liên hiệp quốc là tổ chức này phản ánh
sự dàn xếp và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận. Thực tế
này được thể hiện trong cơ chế hoạt động của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc
- cơ quan chấp hành có thực quyền nhất của Liên hiệp quốc và đảm nhiệm
trách nhiệm hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình và an ninh quốc
tế. Chỉ các quyết định của Hội đồng bảo an mới có tính cưỡng chế thực hiện.
Các nghị quyết tại các cơ quan chính khác của Liên hiệp quốc như Đại hội
đồng, Hội đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác, và cả Tòa án quốc tế chỉ
11
có tính khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Để bảo đảm lợi ích và thu
hút sự tham gia của các cường quốc, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ
quan duy nhất dành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết (veto) khi thông qua
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Quyền hạn của Hội đồng bảo an tập
trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là giải quyết hòa bình các tranh chấp
quốc tế và tiến hành các biện pháp cưỡng chế.
So với Hội quốc liên, Liên hiệp quốc chứng tỏ đầy đủ hơn tính chất
toàn cầu (thành phần gồm hầu hết các quốc gia độc lập trên mọi châu lục) và
đặc biệt là tính toàn diện của nó: Chương trình nghị sự không bó hẹp vào vấn
đề duy trì hòa bình, an ninh, mà bao gồm cả việc thúc đẩy hợp tác vì phát
triển kinh tế xã hội của cộng đồng các dân tộc; bản thân hệ thống Liên hiệp
quốc bao gồm hàng loạt cơ quan, chương trình, quỹ, tổ chức chuyên môn tập
trung vào mọi lĩnh vực của đời sống các quốc gia và quan hệ quốc tế ngoài
lĩnh vực chính trị, quốc phòng, từ tiền tệ đến nông nghiệp, văn hoá, khoa học
kỹ thuật v.v...
Tổ chức Liên hiệp quốc ra đời thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống
chính trị quốc tế trong gần 70 năm qua. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu
sự xuất hiện của các hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước
ngoặt quyết định trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao đa phương nói
chung. Tuy nhiên, sự ra đời của Liên hiệp quốc và bản thân Hiến chương Liên
hiệp quốc tất nhiên chưa đủ để bảo đảm sự bình đẳng hoàn toàn và triệt để
giữa các quốc gia lớn nhỏ. Sự đóng góp của Liên hiệp quốc đối với hòa bình
an ninh quốc tế trong gần 70 năm qua là rất đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy trong nhiều vấn đề, nhiều sự kiện, Liên hiệp quốc không thể hiện được
vai trò của mình hoặc có thể nói Liên hiệp quốc chưa làm tròn sứ mệnh của
mình. Các siêu cường vẫn có vai trò lớn và nhiều khi giữ vai trò quyết định
trong quá trình ra quyết định của Liên hiệp quốc, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế
12
hoạt động của Hội đồng bảo an, Hiến chương Liên hiệp quốc và các cơ quan
chuyên môn của Liên hiệp quốc.
1.1.3. Thành viên của Liên hiệp quốc
Liên hiệp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền
của tất cả các quốc gia thành viên.
Hiến chương Liên hiệp quốc quy định muốn trở thành thành viên của
Liên hiệp quốc thì các quốc gia phải thỏa mãn các tiêu chuẩn như: Phải là
quốc gia yêu chuộng hòa bình và thừa nhận những nghĩa vụ ghi trong Hiến
chương; phải được Liên hiệp quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn
những nghĩa vụ đó. Hiến chương còn quy định việc kết nạp bất kỳ một quốc
gia nào vào Liên hiệp quốc sẽ được tiến hành bằng nghị quyết của Đại hội
đồng, theo đề nghị của Hội đồng bảo an.
Theo điều 4 của Hiến Chương Liên hiệp quốc: “Tất cả các quốc gia yêu
chuộng hoà bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định trong Hiến chương
này và được Liên hiệp quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những
nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên hiệp quốc;”. “Việc kết
nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên hiệp quốc sẽ được tiến hành
bằng nghị quyết của Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an;”[20]
Tuy nhiên Hiến chương Liên hiệp quốc cũng quy định Quốc gia thành
viên nào bị Hội đồng bảo an áp dụng một biện pháp phòng ngừa hay cưỡng
chế thì Đại hội đồng có quyền, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an, đình chỉ
việc sử dụng các quyền và ưu đãi của thành viên đó. Việc sử dụng các quyền
ưu đãi đó có thể được Hội đồng bảo an cho phục hồi. Nếu một thành viên
Liên hiệp quốc vi phạm một cách có hệ thống những nguyên tắc nêu trong
Hiến chương này thì có thể bị Đại hội đồng khai trừ khỏi Liên hiệp quốc, theo
kiến nghị của Hội đồng bảo an. Năm 2011 có 193 quốc gia là thành viên của
Liên hiệp quốc, gồm tất cả các quốc gia độc lập được thế giới công nhận. Liên
13
sử dụng 6 ngôn ngữ chính thức: Tiếng Ả Rập, tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Pháp, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung.
1.1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên hiệp quốc
Việt Nam chính thức gia nhập Liên hiệp quốc ngày 20/9/1977. Kể từ
khi gia nhập Liên hiệp quốc, quan hệ của Việt Nam với Liên hiệp quốc ngày
càng được cải thiện và phát triển tốt hơn. Ngay sau khi tham gia Liên hiệp
quốc, Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của các nước thành
viên Liên hiệp quốc để Đại hội đồng Liên hiệp quốc khóa 32 (1977) thông
qua Nghị quyết 32/2 kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế viện trợ, giúp đỡ
Việt Nam tái thiết sau chiến tranh. Việt Nam cũng đã chủ động và tích cực
phối hợp với các nước không liên kết và đang phát triển để đấu tranh và bảo
vệ các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hiệp quốc như nguyên tắc về
bình đẳng chủ quyền, không can thiệp công việc nội bộ các nước, không sử
dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực..., đồng thời và bảo vệ lợi ích của các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mặt khác, chúng ta cũng tranh thủ
được sự giúp đỡ về nguồn vốn, chất xám, kỹ thuật của Liên hiệp quốc phục
vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Liên hiệp quốc trở
thành một diễn đàn để Việt Nam triển khai các yêu cầu của chính sách đối
ngoại. Vị thế và vai trò của Việt Nam tại Liên hiệp quốc ngày càng được nâng
cao. Sự phát triển của quan hệ Việt Nam và Liên hiệp quốc có thể tạm chia
thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ 1977-1991
Chịu tác động của Chiến tranh lạnh, nhìn chung quan hệ giữa Việt Nam
và Liên hiệp quốc còn ở mức hạn chế. Về chính trị, vai trò và vị thế của Việt
Nam tại Liên hiệp quốc bị hạn chế do bối cảnh Chiến tranh lạnh. Về kinh tế,
mặc dù phải chịu nhiều khó khăn do bao vây cấm vận, Việt Nam vẫn tranh
thủ được các nguồn lực từ viện trợ trực tiếp không hoàn lại của hệ thống phát
14
triển của Liên hiệp quốc, với tổng trị giá trên 500 triệu đô la Mỹ. Các tổ chức
chuyên môn thuộc hệ thống phát triển của Liên hiệp quốc đã góp phần giúp
Việt Nam khắc phục những khó khăn kinh tế xã hội, hậu quả chiến tranh,
thiên tai, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội nhất là trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, tạo điều
kiện cho ta nâng cao trình độ công nghệ và thúc đẩy tiến bộ về khoa học kỹ
thuật, góp phần phục hồi và xây dựng mới một số cơ sở sản xuất, tăng cường
năng lực phát triển.
Giai đoạn từ 1991 đến nay:
Đặc trưng của giai đoạn này là việc Việt Nam tham gia tích cực và chủ
động hơn trên nhiều lĩnh vực liên quan đến hoà bình an ninh, giải trừ quân bị
cũng như phát triển kinh tế xã hội, dân số và bảo vệ môi trường là những chủ
đề chính trong chương trình nghị sự của Liên hiệp quốc. Sự tham gia đóng góp
và vị thế của Việt Nam tại Liên hiệp quốc được từng bước cải thiện và nâng
cao cả về chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với chính sách đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đang phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sẵn sàng là
bạn là đối tác tin cậy của các nước. Lần đầu tiên, ta đã tham gia vào một số
chức vụ và ứng cử vào một số cơ quan của Liên hiệp quốc như là Phó Chủ tịch
Đại hội đồng Liên hiệp quốc năm 1997, 2000 và 2003, là thành viên Hội đồng
kinh tế - xã hội (1997-2000), Chủ tịch Đại hội đồng Tổ chức Nông lương khoá
33, thành viên Uỷ ban Nhân quyền (2001-2003), Hội đồng Chấp hành chương
trình phát triển và quỹ dân số Liên hiệp quốc (2000-2002), Hội đồng Thống
đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (1991-1993, 1997-1999 và 2003-
2005), Hội đồng điều hành Liên minh Bưu chính Thế giới (1999-2004), Liên
minh Viễn thông quốc tế (1994-1998, 1998-2002, 2002-2006). Đặc biệt, trong
khoá họp thứ 62 Đại hội đồng Liên hiệp quốc, Việt Nam đã được bầu vào
cương vị thành viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm
kỳ 2008-2009 với số phiếu rất cao (183/190 phiếu hợp lệ).
15
Về an ninh giải trừ quân bị: Việt Nam đã tích cực tham gia vào quá
trình thương lượng và là thành viên chính thức của Công ước cấm vũ khí hoá
học (CWC) năm 1998, ký Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện (CTBT) năm
1996 và phê chuẩn Hiệp ước này năm 2006, đã tham gia và đã trở thành thành
viên của Hội nghị Giải trừ quân bị (CD) từ 17/6/1996, hiện đang chuẩn bị ký
Nghị định thư bổ sung Hiệp định bảo đảm hạt nhân với Cơ quan năng lượng
nguyên tử quốc tế. Hàng năm, Việt Nam tham gia đều đặn vào Cơ chế đăng
kiểm vũ khí thông thường của Liên hiệp quốc nhằm thực hiện một trong các
biện pháp xây dựng lòng tin với các nước và làm tốt nghĩa vụ thành viên của
Liên hiệp quốc.
Về hợp tác phát triển: Trọng tâm mới của Liên hiệp quốc tại Việt Nam
được thể hiện trong UNDAF (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn
bản số 603/TTg-QHQT ngày 16/5/2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và xoá đói, giảm nghèo (CPRSG)..., đồng thời phù hợp với những lĩnh vực
mà các tổ chức Liên hiệp quốc quan tâm và có thế mạnh, trong đó có ưu tiên
tập trung là việc phấn đấu đạt các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs).
Hiện nay, hướng ưu tiên hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức Liên
hiệp quốc được thể hiện bằng việc đạt được 3 mục tiêu chính nêu trong
UNDAF là: xây dựng các chính sách kinh tế hỗ trợ quá trình tăng trưởng
mang tính công bằng, hoà nhập và bền vững; nâng cao chất lượng cung cấp
các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội và tính công bằng trong việc tiếp cận các
dịch vụ này; các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị quốc gia hỗ trợ một
cách có hiệu quả cho sự phát triển dựa trên quyền để thực hiện các giá trị và
mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ.
Liên hiệp quốc đánh giá cao hoạt động ngày càng tích cực của ta tại
Liên hiệp quốc. Các hoạt động gặp gỡ cấp cao của ta với Liên hiệp quốc đã
diễn ra thường xuyên hơn. Nhân dịp Liên hiệp quốc kỷ niệm 50 năm thành
lập, ta đã tặng Liên hiệp quốc phiên bản Trống đồng Ngọc Lũ, hiện được đặt
16
trang trọng tại Trụ sở của Liên hiệp quốc. Tại Liên hiệp quốc, các hoạt động
của ta liên quan đến Phong trào không liên kết và ASEAN cũng ngày càng
được tăng cường.
Tháng 5/2006, Tổng thư ký Liên hiệp quốc Cô-phi Annan tới thăm Việt
Nam. Hiện ta là một trong 8 nước triển khai thí điểm sáng kiến một Liên hiệp
quốc ở cấp độ quốc gia- một nội dung về cải tổ được Liên hiệp quốc rất coi
trọng. Đặc biệt, với việc ta đã được bầu làm thành viên không thường trực
Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008-2009, có thể nói, vị thế và vai
trò của ta tại Liên hiệp quốc được nâng cao nhất từ trước đến nay.
Vai trò của Liên hiệp quốc và những đóng góp của Việt Nam
Việt Nam ứng cử vào vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo
an Liên hiệp quốc vào ngày 16/10/2007 tại Trụ sở của Liên hiệp quốc tại New
York. "Một Liên hiệp quốc" trong khuôn khổ cải tổ hệ thống phát triển Liên
hiệp quốc. Những sự kiện này đang mở ra triển vọng đóng góp lớn hơn nữa
của Việt Nam vào công việc của Liên hiệp quốc. Vì vậy, đây là dịp để chúng
ta nhìn nhận vai trò của Liên hiệp quốc trong thế giới ngày nay và điểm lại
những nét chính về sự tham gia của Việt Nam trong các hoạt động của tổ
chức này trong những năm qua. Tại Hội nghị cấp cao thiên niên kỷ năm 2000
và Hội nghị cấp cao năm 2005 kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập Liên hiệp
quốc được tổ chức tại Trụ sở Liên hiệp quốc ở New York, các vị lãnh đạo các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã khẳng định rõ vai trò quan
trọng của Liên hiệp quốc, coi tổ chức toàn cầu này là nền tảng không thể thiếu
cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và công bằng hơn.
Trước hết, sứ mệnh cao cả của Liên hiệp quốc được ghi rõ trong những
dòng đầu tiên của Hiến chương Liên hiệp quốc là sự phản ánh nguyện vọng
cháy bỏng của các dân tộc mới trải qua những mất mát chưa từng có trong
chiến tranh thế giới thứ hai - đó là ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới
17
mới. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một cơ sở toàn diện cho hòa bình,
các quốc gia thành viên đề ra mục đích hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế, đồng thời xác định những mục đích quan trọng
khác cho các hoạt động của Liên hiệp quốc là tăng cường quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc, thúc đẩy hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế,
xã hội, văn hóa, nhân đạo và bảo đảm quyền con người. Các quốc gia cũng
trao cho Liên hiệp quốc vai trò là trung tâm điều hòa các hành động của các
dân tộc hướng theo những mục đích đó.
Để tạo điều kiện về tổ chức, thể chế cho Liên hiệp quốc đảm nhiệm
được vai trò của mình, các quốc gia đã quy định trong Hiến chương những
nguyên tắc cho quan hệ giữa các quốc gia và hoạt động của Liên hiệp quốc
mà sau này trở thành những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế.
Cùng với đó là bộ máy gồm sáu cơ quan chính chịu trách nhiệm về các
lĩnh vực hoạt động khác nhau là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng
kinh tế và xã hội (ECOSOC), Hội đồng quản thác (chính thức chấm dứt hoạt
động theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh năm 2005), Tòa án quốc tế và
Ban thư ký. Trong số đó, Hội đồng bảo an được trao trách nhiệm hàng đầu
trong việc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế và được các quốc gia ủy quyền
đưa ra các biện pháp, kể cả các biện pháp cưỡng chế nhằm giải quyết hòa
bình các tranh chấp, chống lại các đe dọa xâm lược, phá hoại hòa bình.
Vai trò quan trọng của Liên hiệp quốc cũng thể hiện qua thực tiễn hoạt
động trong hơn 60 năm qua, tác động tích cực, to lớn đến mọi mặt của đời
sống quốc tế và từng dân tộc tuy rằng tổ chức này đã phải trải qua nhiều khó
khăn và chịu một số hạn chế. Từ con số 51 quốc gia thành viên vào năm
1951, Liên hiệp quốc hiện có tới 193 quốc gia thành viên và trở thành một hệ
thống toàn diện gồm các cơ quan chính nêu trên, nhiều cơ quan phụ trợ, 20 tổ
chức chuyên môn và 5 Ủy ban kinh tế - xã hội đặt ở các khu vực. Nói đến số
lượng thành viên đông đảo như hiện nay của Liên hiệp quốc, chúng ta có thể
18
kể đến thành công của Liên hiệp quốc trong việc thúc đẩy quá trình phi thực
dân hóa, góp phần đưa các vùng lãnh thổ không tự quản gồm tới 750 triệu
người trở thành 80 quốc gia độc lập.
Đóng góp lớn nhất của Liên hiệp quốc là đã góp phần ngăn ngừa
không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới trong 62 năm qua. Một
số cuộc khủng hoảng quốc tế đã được giải quyết với sự trung gian hòa giải
của Liên hiệp quốc. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, tổ chức này đã hỗ
trợ các cuộc thương lượng đưa đến giải pháp hòa bình cho hơn 170 cuộc
xung đột ở các khu vực.
Theo yêu cầu của các bên trong xung đột, Liên hiệp quốc đã triển khai
60 hoạt động gìn giữ hòa bình nhằm góp phần tạo môi trường thuận lợi cho
các bên đi đến các thỏa thuận chấm dứt xung đột và thực hiện các thỏa thuận
đó. Liên hiệp quốc đã soạn thảo và xây dựng được 15 công ước quốc tế về
giải trừ quân bị, đóng góp tích cực vào việc duy trì hòa bình và ổn định thế
giới. Vì những hoạt động kể trên, lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hiệp
quốc đã được trao tặng Giải thưởng Hòa bình Nobel vào năm 1988, sau đó Tổ
chức Liên hiệp quốc và ông Tổng thư ký Kofi Annan được tặng Giải thưởng
này vào năm 2001.
Trong lĩnh vực phát triển, việc tạo môi trường kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế bình đẳng và quan tâm thích đáng đến lợi ích của các nước đang
phát triển là ưu tiên trong hoạt động của Liên hiệp quốc, trong đó có việc
nhằm thúc đẩy Vòng đàm phán Doha hiện nay về thương mại vì phát triển. Từ
năm 1960, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đề ra các chiến lược phát triển cho
từng thập kỷ nhằm huy động hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển
chung, nhất là ở các nước đang phát triển; bên cạnh đó, các tổ chức Liên hiệp
quốc đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức cho các nỗ lực phát triển kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế của các nước này. Tại diễn đàn này, các
quốc gia đã ký kết hơn 500 điều ước quốc tế đa phương quan trọng trong
19
nhiều lĩnh vực của giao lưu quốc tế, trong đó có Công ước về Luật biển (năm
1982), đưa ra khuyến nghị định hướng cho các chủ đề của luật pháp quốc tế
và xây dựng chuẩn mực cho các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Trong lĩnh vực bảo đảm, thúc đẩy quyền con người, các quốc gia thành
viên đã xây dựng các văn kiện cơ bản nhất trong lĩnh vực nhân quyền là
Tuyên ngôn Nhân quyền, Công ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và
Công ước về quyền dân sự và chính trị làm cơ sở cho hơn 80 công ước, tuyên
bố được thông qua sau này về các vấn đề khác nhau về quyền con người.
Tại Hội nghị cấp cao thế giới năm 2005, các nhà lãnh đạo các quốc gia
đã nhất trí về ý nghĩa sống còn của việc xây dựng một hệ thống đa phương
hữu hiệu, lấy Liên hiệp quốc làm trung tâm nhằm đối phó với những thách
thức đa dạng, toàn cầu như hiện nay.
Tại các Hội nghị Thiên niên kỷ năm 2000, Hội nghị cấp cao năm 2005
và mới đây nhất là Phiên thảo luận cấp cao chung Khóa 62 Đại hội đồng Liên
hiệp quốc có sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng của
Việt Nam, các vị lãnh đạo các quốc gia đã đề ra những định hướng lớn cho
công việc của Liên hiệp quốc trong thời gian tới. Đó là thúc đẩy mạnh mẽ
việc xây dựng các mối quan hệ quốc tế công bằng, lành mạnh dựa trên cơ sở
luật pháp quốc tế và các nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc; đóng
góp tích cực vào việc thu hẹp khoảng cách phát triển, trong đó có việc thực
hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, để toàn cầu hóa trở thành một lực
lượng tích cực đối với toàn thể nhân dân thế giới; thực hiện cải tổ toàn diện
Liên hiệp quốc. Hiện nay, Liên hiệp quốc đang triển khai nhiều biện pháp cụ
thể theo các định hướng này. Thực tế cho thấy những nhân tố quyết định
thành công các hoạt động của Liên hiệp quốc là ý chí chính trị của các quốc
gia và sự tôn trọng những nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc.
Ngay sau khi dân tộc vừa giành lại được độc lập vào năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt cho nước Việt Nam mới viết thư gửi khóa họp
20
đầu tiên của Đại hội đồng tổ chức tại London (tháng 1/1946) khẳng định sự
ủng hộ của Việt Nam đối với những mục tiêu của Liên hiệp quốc và bày tỏ
mong muốn được góp sức vào công việc chung của tổ chức thế giới mới đó.
Kể từ đó, nhân dân Việt Nam đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc
nghiệt, phấn đấu vì những mục tiêu thiêng liêng của cả dân tộc, đồng thời
cũng là những lý tưởng của Liên hiệp quốc là hòa bình, quyền tự quyết, bình
đẳng cho mọi dân tộc, và cũng từ đó để mỗi con người có thể vươn lên đạt
những hoài bão xứng với địa vị, phẩm giá của mình. Chính những thắng lợi
mà nhân dân Việt Nam đạt được cũng là thắng lợi của những người yêu
chuộng hòa bình, công lý trên thế giới, góp phần vào việc thực hiện những lý
tưởng của Liên hiệp quốc.
Ngày 20/9/1977, Việt Nam chính thức là thành viên của Liên hiệp
quốc. Ngay từ những ngày đầu tham gia Liên hiệp quốc, Việt Nam đã chủ
động đóng góp tiếng nói về những vấn đề liên quan đến hòa bình, ổn định,
hợp tác ở Đông Nam Á. Đồng thời, chúng ta tích cực cùng nhiều quốc gia
thành viên các nước thúc đẩy Liên hiệp quốc thông qua các nghị quyết, quyết
định cùng các biện pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò của Liên hiệp quốc,
tăng cường sự phối hợp giữa các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chạy đua
vũ trang, giải trừ quân bị, ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp, xung đột
quốc tế bằng biện pháp hòa bình, bảo vệ độc lập và quyền tự quyết của các
dân tộc, cải thiện môi trường kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội và bảo đảm quyền con người.
Trong những năm qua, hoạt động của nước ta tại Liên hiệp quốc thể
hiện rõ nét đường lối đối ngoại của chúng ta là độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác, phát triển với chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế, là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham
gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Việt Nam đã đóng góp
21
quan trọng vào việc đưa Đông Nam Á từ một khu vực bị chia rẽ, đối đầu bởi
chiến tranh trở thành một khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác, không có vũ
khí hạt nhân và đang hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN. Mối quan hệ
được mở rộng với các nước. Việc quan hệ của nước ta được mở rộng về mặt
ngoại giao với 174 nước và về kinh tế thương mại với hầu hết các quốc gia,
vùng lãnh thổ cùng với việc nước ta là thành viên tích cực của nhiều tổ chức
và diễn đàn toàn cầu và khu vực đã tạo những điều kiện thuận lợi mới cho
hợp tác giữa nước ta với các quốc gia thành viên khác trong các công việc của
Liên hiệp quốc.
Trong các lĩnh vực công việc cụ thể của Liên hiệp quốc, Việt Nam với tư
cách là một trong 66 thành viên của Hội nghị giải trừ quân bị tại Gơnever đã
tích cực tham gia vào các hoạt động của diễn đàn nhằm thực hiện mục tiêu giải
trừ quân bị toàn diện và triệt để do Liên hiệp quốc đề ra. Việt Nam nghiêm túc
thực hiện các nghĩa vụ thành viên của các điều ước quốc tế về chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt, thực hiện đầy đủ các nghị quyết của Hội đồng bảo an
về báo cáo các biện pháp thực hiện các điều ước này, mới đây đã phê chuẩn
Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện và ký Nghị định thư bổ sung cho Hiệp
ước bảo đảm hạt nhân theo Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân.
Chúng ta ủng hộ các cố gắng của các nước cùng Liên hiệp quốc tìm các
giải pháp hòa bình cho các cuộc xung đột khu vực và đang hoàn tất quá trình
chuẩn bị liên quan đến việc tham gia một cách có hiệu quả vào Hội đồng gìn
giữ hòa bình Liên hiệp quốc, phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt
Nam. Chúng ta coi trọng việc tăng cường đối thoại với các nước, hợp tác quốc
tế trong và ngoài Liên hiệp quốc trên các vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy
quyền con người, trong đó có việc báo cáo về việc thực hiện các điều ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên và tham gia vào các
cơ chế nhân quyền của Liên hiệp quốc như ECOSOC, Ủy ban về các vấn đề
22
xã hội của Đại hội đồng, Ủy hội nhân quyền và nay là Hội đồng nhân quyền
Liên hiệp quốc.
Việt Nam được Liên hiệp quốc đánh giá cao về việc hoàn thành trước
thời hạn nhiều Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, triển khai thành công đồng
thời chia sẻ kinh nghiệm của mình trong việc thực hiện các chương trình hành
động của các hội nghị Liên hiệp quốc về phát triển xã hội, môi trường, an
ninh lương thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số và phát
triển, phụ nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS...
Chúng ta cũng đã thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với vấn đề cải tổ
Liên hiệp quốc, hiện đang đóng góp cụ thể vào việc đổi mới hệ thống phát triển
của Liên hiệp quốc bằng việc cùng các tổ chức Liên hiệp quốc thực hiện có kết
quả Sáng kiến "Một Liên hiệp quốc" ở Việt Nam sau khi được Liên hiệp quốc
chọn làm một trong tám nước trên thế giới thực hiện thí điểm sáng kiến này.
Ghi nhận những đóng góp nhiều mặt của Việt Nam vào công việc của
Liên hiệp quốc, các quốc gia thành viên đã nhiều lần bầu Việt Nam vào cơ
chế lãnh đạo của nhiều cơ quan Liên hiệp quốc như Phó Chủ tịch Đại hội
đồng Liên hiệp quốc thành viên ECOSOC, Chủ tịch Đại hội đồng Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Phó Chủ tịch Hội đồng chấp hành tổ
chức UNDP/UNFPA, Ủy ban Nhân quyền, Hội đồng thống đốc Cơ quan
Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), Hội đồng điều hành các tổ chức Liên
minh bưu chính thế giới (UPU) và Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), Hội
đồng chấp hành các Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc
(UNESCO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Hội đồng quản trị tổ chức lao
động quốc tế (ILO).
Xuất phát từ đường lối đối ngoại nêu trên và với mong muốn đóng góp
hơn nữa vào những hoạt động của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực hòa bình
- an ninh quốc tế, từ năm 1997, Việt Nam đã ứng cử vào vị trí Ủy viên không
23
thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009. Trong 10 năm qua,
chúng ta đã tích cực chuẩn bị cho việc đảm nhận vai trò quan trọng này.
Tháng 10/2006, Việt Nam được nhóm các nước châu Á nhất trí đề cử là ứng
cử viên của châu lục và cho tới nay đang nhận được sự ủng hộ rộng rãi của
các nước. Tại phiên thảo luận cấp cao vừa qua của Đại hội đồng Liên hiệp
quốc, thay mặt cho Nhà nước và nhân dân Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định sự cam kết, đồng thời trình bày những
hướng tham gia cụ thể để có thể đóng góp hết sức mình vào việc thực hiện sứ
mạng cao cả của cơ quan này.
Với tinh thần tích cực, xây dựng, hợp tác, có trách nhiệm trong đời
sống quốc tế, Việt Nam quyết tâm phối hợp cùng các quốc gia thành viên
Liên hiệp quốc và các đối tác của Liên hiệp quốc phấn đấu phát huy hơn nữa
vai trò của tổ chức Liên hiệp quốc vì lợi ích chung của các dân tộc.
1.2. Vai trò cơ bản của Liên hiệp quốc
1.2.1. Bảo vệ hòa bình an ninh thế giới
Đặc điểm bao trùm của Liên hiệp quốc là tổ chức này không phải là một
nhà nước siêu quốc gia. Liên hiệp quốc là tổ chức đa phương toàn cầu đầu
tiên có những hoạt động thực chất và đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp
và điều tiết các mối quan hệ giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền trên
nguyên tắc tôn trọng chủ quyền bình đẳng của các quốc gia. Theo Điều 2 mục
7 của Hiến Chương, Liên hiệp quốc không được can thiệp vào các vấn đề
thuộc quyền tài phán nội bộ của các nước. Tất cả các quốc gia tham gia Liên
hiệp quốc theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền. Nguyên tắc này được phản
ánh triệt để nhất trong cơ chế tham gia bỏ phiếu các quyết định và nghị quyết
tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc (các quốc gia lớn nhỏ đều có một phiếu). Một
đặc điểm nổi bật khác của Liên hiệp quốc là tổ chức này phản ánh sự dàn xếp
và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận. Thực tế này được thể
24
hiện trong cơ chế hoạt động của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc - Cơ quan
chấp hành có thực quyền nhất của Liên hiệp quốc và đảm nhiệm trách nhiệm
hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Chỉ các
quyết định của Hội đồng Bảo an mới có tính cưỡng chế thực hiện. Các nghị
quyết tại các cơ quan chính khác của Liên hiệp quốc như Đại hội đồng, Hội
đồng Kinh tế - xã hội, Hội đồng Quản thác, và cả Toà án Quốc tế chỉ có tính
khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Để bảo đảm lợi ích và thu hút sự
tham gia của cho các cường quốc, Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan
duy nhất dành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết (veto) khi thông qua các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Quyền hạn của Hội đồng Bảo an tập
trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là giải quyết hoà bình các tranh chấp
quốc tế và tiến hành các biện pháp cưỡng chế. So với Hội Quốc Liên, Liên
hiệp quốc chứng tỏ đầy đủ hơn tính chất toàn cầu (thành phần gồm hầu hết
các quốc gia độc lập trên mọi châu lục) và đặc biệt là tính toàn diện của nó:
chương trình nghị sự không bó hẹp vào vấn đề duy trì hoà bình, an ninh, mà
bao gồm cả việc thúc đẩy hợp tác vì phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng
các dân tộc; bản thân hệ thống Liên hiệp quốc bao gồm hàng loạt cơ quan,
chương trình, quỹ, tổ chức chuyên môn tập trung vào mọi lĩnh vực của đời
sống các quốc gia và quan hệ quốc tế ngoài lĩnh vực chính trị - quốc phòng, từ
tiền tệ đến nông nghiệp, văn hoá, khoa học kỹ thuật...
Trước hết, sứ mệnh cao cả của Liên hiệp quốc được ghi rõ trong những
dòng đầu tiên của Hiến chương Liên hiệp quốc là sự phản ánh nguyện vọng
cháy bỏng của các dân tộc mới trải qua những mất mát chưa từng có trong
chiến tranh thế giới thứ hai đó là ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới
mới. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một cơ sở toàn diện cho hòa bình,
các quốc gia thành viên đề ra mục đích hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế, đồng thời xác định những mục đích quan trọng
25
khác cho các hoạt động của Liên hiệp quốc là tăng cường quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc, thúc đẩy hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế,
xã hội, văn hóa, nhân đạo và bảo đảm quyền con người. Các quốc gia cũng
trao cho Liên hiệp quốc vai trò là trung tâm điều hòa các hành động của các
dân tộc hướng theo những mục đích đó. Để tạo điều kiện về tổ chức, thể chế
cho Liên hiệp quốc đảm nhiệm được vai trò của mình, các quốc gia đã quy
định trong Hiến chương những nguyên tắc cho quan hệ giữa các quốc gia và
hoạt động của Liên hiệp quốc mà sau này trở thành những nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế. Cùng với đó là bộ máy gồm sáu cơ quan chính chịu
trách nhiệm về các lĩnh vực hoạt động khác nhau là Đại hội đồng, Hội đồng
Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng Quản thác (chính thức chấm
dứt hoạt động theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh năm 2005), Tòa án
quốc tế và Ban Thư ký. Trong số đó, Hội đồng Bảo an được trao trách nhiệm
hàng đầu trong việc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế và được các quốc gia ủy
quyền đưa ra các biện pháp, kể cả các biện pháp cưỡng chế nhằm giải quyết
hòa bình các tranh chấp, chống lại các đe dọa xâm lược, phá hoại hòa bình.
Vai trò quan trọng của Liên hiệp quốc cũng thể hiện qua thực tiễn hoạt động,
tác động tích cực, to lớn đến mọi mặt của đời sống quốc tế và từng dân tộc tuy
rằng tổ chức này đã phải trải qua nhiều khó khăn và chịu một số hạn chế. Từ
con số 51 quốc gia thành viên vào năm 1951, Liên hiệp quốc hiện có tới 193
quốc gia thành viên và trở thành một hệ thống toàn diện gồm các cơ quan
chính nêu trên, nhiều cơ quan phụ trợ, 20 tổ chức chuyên môn và 5 Ủy ban
kinh tế - xã hội đặt ở các khu vực. Nói đến số lượng thành viên đông đảo như
hiện nay của Liên hiệp quốc chúng ta có thể kể đến thành công của Liên hiệp
quốc trong việc thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, góp phần đưa các vùng
lãnh thổ không tự quản gồm tới 750 triệu người trở thành 80 quốc gia độc lập.
Vai trò của bộ máy nhân quyền Liên hiệp quốc (United Nations human
26
rights machinery) là khái niệm chỉ hệ thống những cơ quan của Liên hiệp
quốc tham gia vào việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên thế giới, bao gồm
sáu cơ quan chính của Liên hiệp quốc: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội
đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác và Tòa án quốc tế, được giúp việc
bởi một hệ thống các cơ quan chuyên trách về nhân quyền của Liên hiệp quốc
mà đứng đầu là Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (trước kia là Ủy ban
nhân quyền Liên hiệp quốc) và Văn phòng cao ủy nhân quyền Liên hiệp quốc.
Mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhân quyền Liên hiệp quốc có những
chức năng, nhiệm vụ và đóng vai trò khác nhau trong việc thực hiện mục tiêu
tổ chức này là bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên thế giới.
Vai trò của Đại hội đồng Liên hiệp quốc là cơ quan đại diện chính của
Liên hiệp quốc, bao gồm tất cả các quốc gia thành viên (Điều 9 Hiến chương).
Trách nhiệm của Đại hội đồng trong vấn đề quyền con người được đề cập
trong Điều 13 Hiến chương, theo đó, Đại hội đồng có trách nhiệm tổ chức
nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm: “……thúc đẩy sự hợp tác
quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và thực hiện
các quyền tự do cơ bản của con người, không phân biệt chủng tộc, ngôn ngữ
và tôn giáo”[20]. Những quyết định của Đại hội đồng tại các khóa họp trước
nhằm xem xét những vấn đề đặc biệt; Từ những báo cáo của ECOSOC;
Những đề nghị của Tổng thư ký; Những đề nghị của các cơ quan chính của
Liên hiệp quốc; Những đề nghị của các cơ quan chuyên môn của Liên hiệp
quốc; Những đề nghị của các cơ quan của các quốc gia thành viên. Tùy tính
chất và nội dung, Đại hội đồng có thể trực tiếp xem xét hoặc chuyển cho các
ủy ban giúp việc xem xét các đề mục về quyền con người dự kiến đưa ra
trong chương trình nghị sự.
Vai trò của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan duy nhất trong
các cơ quan chính của Liên hiệp quốc có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế khi có vi phạm quyền con người, trên cơ sở quy định tại Chương VII
27
Hiến chương. Theo Hiến chương, tuy các biện pháp cưỡng chế chỉ được phép
áp dụng khi có mối nguy cơ chắc chắn đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình
hoặc có hành vi xâm lược (Điều 39) nhưng trong một số trường hợp, quy định
này cũng được áp dụng khi: “…sự vi phạm quyền con người dẫn đến tình
huống đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế hoặc xâm lược”[20]. Ngoài ra, ở
góc độ khác quy định ở Điều 34, 35 Hiến chương cho phép Hội đồng bảo an
đóng vai trò phân xử những tranh chấp giữa các quốc gia trên các lĩnh vực,
trong đó có vấn đề quyền con người. Ngoài biện pháp cưỡng chế, Hội đồng
bảo an có thể thông qua các nghị quyết lên án những vi phạm quyền con
người nghiêm trọng trên thế giới.
Vai trò của Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hiệp quốc (ECOSOC) đóng
vai trò rất quan trọng trong bộ máy của Liên hiệp quốc về quyền con người.
Trong việc xây dựng bộ máy, cơ quan này đã thành lập ra Ủy ban quyền con
người (CHR), Ủy ban vị thế của phụ nữ và Ủy ban ngăn ngừa tội ác và tư
pháp hình sự. Đây là những cơ quan chuyên môn đã đóng vai trò như những
“động cơ” trong bộ máy quyền con người Liên hiệp quốc. Trong việc xây
dựng các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người, ECOSOC là cơ quan chính
tổ chức hoạt động nghiên cứu, soạn thảo các văn kiện quốc tế về quyền con
người. Ngoài ra, cơ quan này cũng có quyền thông qua các nghị quyết về
quyền con người mà liên quan đến chức năng, thẩm quyền của mình.
Vai trò của Hội đồng quản thác Liên hiệp quốc là thực hiện các mục
tiêu cơ bản của chế độ quản thác được quy định trong Điều 76 Hiến chương,
trong đó có một quy định trực tiếp liên quan đến quyền con người (điểm c,
Điều 76). Ngoài ra, trên thực tế, các mục tiêu khác (bao gồm tạo điều kiện
phát triển về mọi mặt cho nhân dân các lãnh thổ quản thác để họ tiến tới khả
năng tự quản và độc lập; đảm bảo cho nhân dân ở các lãnh thổ này có quyền
bình đẳng về mọi mặt với công dân các nước quản thác) cũng liên quan mật
thiết đến quyền con người.
28
Vai trò của Tòa án công lý quốc tế (ICJ) có chức năng xem xét, xử lý
các tranh chấp về quyền con người [35]. Tuy nhiên, khác với các cơ chế khác,
chủ thể đưa ra các tranh chấp về quyền con người ra ICJ giải quyết phải là các
quốc gia thành viên Liên hiệp quốc. Thêm vào đó, việc xử lý tranh chấp bởi
ICJ được dựa trên cơ sở tranh tụng giữa các bên có liên quan trước phiên tòa,
trong khi việc xử lý các tình huống về quyền con người bởi Đại hội đồng và
Hội đồng bảo an dựa trên cơ sở thảo luận và biểu quyết trong tập thể các
thành viên hai cơ quan này. Ngoài chức năng tài phán, Điều 96 Hiến chương
còn quy định ICJ có chức năng tư vấn[20]; theo đó, Đại hội đồng và Hội đồng
bảo an có thể yêu cầu ICJ đưa ra kết luận tư vấn về bất kỳ vấn đề pháp lý nào
trong đó có vấn đề về quyền con người. Các cơ quan khác của Liên hiệp quốc,
nếu được Đại hội đồng cho phép, cũng có thể hỏi ý kiến ICJ về vấn đề này.
Vai trò của Ban thư ký Liên hiệp quốc Với vị thế là cơ quan hành chính
cao nhất của Liên hiệp quốc, Ban thư ký có chức năng cung cấp dịch vụ hành
chính cho tất cả các cơ quan về quyền con người. Trong số các cơ quan trong
Ban thư ký, có các đơn vị trực tiếp hoạt động trên lĩnh vực quyền con người,
trong đó quan trọng nhất là Bộ phận vì sự tiến bộ của phụ nữ của cục phát
triển xã hội và các vấn đề nhân đạo và Văn phòng Cao ủy Liên hiệp quốc về
quyền con người. Những cơ quan này cung cấp những dịch vụ văn phòng và
điều phối các chương trình hoạt động về quyền con người cho cả hệ thống
Liên hiệp quốc.
Vai trò của Cao ủy nhân quyền Liên hiệp quốc theo Điều 4 Nghị quyết
A/RES/48/141, Cao ủy Liên hiệp quốc về nhân quyền có các nhiệm vụ: Thúc
đẩy và bảo vệ các quyền con người cho tất cả mọi người; Đưa ra những kiến
nghị cho các cơ quan có thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc thúc đẩy
và bảo vệ quyền con người; Thúc đẩy và bảo vệ quyền được phát triển; Cung
cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động về quyền con người trong hệ thống Liên
29
hiệp quốc; Điều phối các chương trình giáo dục và thông tin về quyền con
người của Liên hiệp quốc; Đóng vai trò tích cực nhằm loại bỏ những trở ngại
cho việc hiện thực hóa các quyền con người; Đóng vai trò tích cực nhằm ngăn
chặn những vi phạm quyền con người; Tham gia vào đối thoại với các chính
phủ với mục đích tăng cường tôn trọng các quyền con người; Hỗ trợ các hoạt
động hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; Điều phối
các hoạt động về quyền con người trong hệ thống Liên hiệp quốc; Xây dựng,
củng cô hoạt động của bộ máy quyền con người của Liên hiệp quốc.
Vai trò của Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (HRC) Theo Nghị
quyết số 60/251 của Đại hội đồng, HRC có nhưng chức năng, nhiệm vụ sau:
Thúc đẩy các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, dịch vụ tư vấn, trợ giúp kỹ
thuật và xây dựng năng lực về quyền con người ở các quốc gia; Thúc đẩy việc
thực thi đầy đủ những nghĩa vụ về quyền con người ở các quốc gia; Đóng vai
trò là một diễn đàn để đối thoại về những vấn đề nhân quyền cụ thể; Đưa ra
những kiến nghị với Đại hội đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Luật nhân
quyền quốc tế; Thực hiện đánh giá định kỳ toàn thể việc tuân thủ các nghĩa vụ
và cam kết về quyền con người của các quốc gia; Thông qua đối thoại và hợp
tác quốc tế để góp phần phòng ngừa những vi phạm nhân quyền và phản ứng
kịp thời với những tình huống khẩn cấp về nhân quyền; Hợp tác chặt chẽ với
các chính phủ, các tổ chức khu vực, các cơ quan nhân quyền quốc gia, các tổ
chức xã hội dân sự trong những hoạt động về nhân quyền.
1.2.2. Bảo vệ quyền con người
Từ năm 1948 đến nay, Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã được
sử dụng làm nền tảng cơ sở cho việc xây dựng và thông qua hàng loạt các
công ước khác về quyền con người của Liên hiệp quốc về cấm và trừng trị
những tội ác chống loài người như Công ước về trấn áp và trừng trị tội diệt
chủng năm 1948; Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt
30
chủng tộc năm 1965; Nghị định thư về sửa đổi Công ước về chế độ nô lệ năm
1953; Công ước về trấn áp việc buôn người và bóc lột mại dâm người khác
năm 1949; Công ước bổ sung về xóa bỏ chế độ nô lệ, buôn bán nô lệ và các
thể chế, tập tục tương tự như chế độ nô lệ năm 1956; Công ước về tra tấn và
những hành động đối xử hoặc trừng phạt mang tính độc ác, vô nhân đạo hay
hạ nhục năm 1984. Kể từ năm 1948 đến nay, đã có rất nhiều công ước và các
văn kiện khác nhau về quyền con người được xây dựng dựa trên các nguyên
tắc của Tuyên ngôn. Đây cũng là văn kiện được trích dẫn nhiều nhất về vấn
đề quyền con người và hiện đã được dịch ra 337 ngôn ngữ khác nhau và đã
trở thành hòn đá tảng cho mọi hành động của các chính phủ, mọi người dân
và các tổ chức phi chính phủ. Từ chỗ nhận thức không bình đẳng ở phạm vi
cá nhân đã dẫn tới hình thành nhận thức ở quy mô quốc gia, dân tộc và từ đó
làm phát sinh hiện tượng bất bình đẳng lẫn nhau, nguyên nhân của việc xâm
phạm nhân quyền. Chính vì vậy Điều 1 và Điều 2 của Hiến chương như một
lời xác nhận khẳng định rằng: “Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về
phẩm giá và các quyền”. Từ những tuyên bố chung về quyền con người thì tại
các Điều còn lại của Tuyên ngôn đi vào quy định các quyền con người cụ thể,
có thể chia làm hai nhóm chính là nhóm các quyền dân sự chính trị và nhóm
các quyền kinh tế văn hóa xã hội. Từ đó hình thành hai Công ước quốc tế
quan trọng sau này là Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (năm
1966) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (năm
1966). Có thể nói Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền có ý nghĩa đạo đức và
chính trị mà ít văn kiện nào sánh được. Tuyên ngôn là kim chỉ nam cho các
hành động hiện thời và tư tưởng tiến bộ cho việc thực hiện quyền con người
sau này ở các quốc gia. Các chuẩn mực của Tuyên ngôn ngày càng được thể
chế hóa tại các nước và được coi là cơ sở cho các đạo luật quốc tế về nhân
quyền và các hiệp định khác về các quyền cơ bản của con người. Ngoài ra
31
Tuyên ngôn còn là cơ sở hết sức linh hoạt cho việc không ngừng phát triển
sâu rộng hơn khái niệm cơ bản nhất về các quyền con người. Tuyên ngôn thế
giới về nhân quyền chính là xuất phát từ sự khao khát muốn có một hệ thống
chuẩn mực mới về nhân quyền trên toàn cầu. Tuyên ngôn thế giới về Nhân
quyền ra đời như một dấu mốc quan trọng trong việc bảo vệ và thực thi quyền
con người trên khắp thế giới. Bên cạnh đó, Liên hiệp quốc cũng đã thông qua
những Công ước và Nghị định thư về bảo vệ quyền con người của những
nhóm dân cư dễ bị tổn thương, lạm dụng và bóc lột gồm: Công ước về vị thế
người tị nạn năm 1951; Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ năm 1979; Công ước về quyền trẻ em năm 1989; Công
ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả các người lao động di cư và thành
viên của họ năm 1990; Công ước về quyền của người tàn tật năm 2006 v.v.
Ngoài ra, Liên hiệp quốc cũng đã thông qua hàng trăm văn kiện khác gồm các
tuyên bố, tuyên ngôn, quy ước đạo đức, quy tắc, nguyên tắc liên quan đến
việc bảo vệ và thực hiện quyền con người. Ngoài những điều ước quốc tế trên
phạm vi thế giới thì một số khu vực cũng đã có những thỏa thuận có tính chất
ràng buộc pháp lý như Công ước Châu Âu về quyền con người năm 1950;
Công ước Châu Mỹ về quyền con người năm 1969; Hiến chương Châu Phi về
quyền con người và quyền của các dân tộc năm 1981; Hiến chương Ả rập về
quyền con người năm 1994; Về phía Châu Á thì Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) cũng đã thông qua Hiến chương ASEAN và đã được 10
quốc gia trong hiệp hội phê chuẩn, trong đó Hiến chương cũng đề cập tới các
vấn đề bảo đảm tôn trọng và thúc đẩy quyền con người. Tình hình thực thi
pháp luật quốc tế về quyền con người trên thế giới “Con người chính là của
cải của mỗi quốc gia”. Sự phát triển cần hướng tới mục tiêu tạo dựng một môi
trường trong đó người dân được tạo điều kiện sống lâu, khỏe mạnh và sáng
tạo – điều này ngày nay có thể là một điều hiển nhiên. Trong sự phát triển
32
quyền con người, không phải mọi quốc gia đều có những tiến bộ nhanh chóng
mà có sự chênh lệch rõ giữa các quốc gia với nhau. Trong hơn 40 trở lại đây,
chỉ số HDI ở ¼ số quốc gia đang phát triển tăng 20%, ¼ khác tăng trên 65%
UNDP, điều này cho thấy các yếu tố thuộc về quốc gia như các chính sách,
thể chế và địa lý là hết sức quan trọng. Đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong
lĩnh vực y tế nhưng hiện nay sự tiến triển này đang bị chậm lại. Sự chậm lại
này có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là tập trung tại một số
quốc gia có tỷ lệ tử vong do HIV và tử vong ở người lớn gia tăng ở các quốc
gia đang trong thời kỳ quá độ. Trong lĩnh vực giáo dục cũng có nhiều tiến bộ
đáng kể. Không chỉ cải thiện về mặt số lượng mà còn là sự bình đẳng trong
việc tiếp cận giữa nam và nữ. Ở một chừng mực đáng kể, tiến bộ này thể hiện
sự tham gia lớn hơn của Nhà nước, thường được đặc trưng bởi việc đưa nhiều
trẻ em đến trường hơn là phổ biến một nền giáo dục cao UNDP. Sự phân định
giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển vẫn tiếp tục tồn tại, một nhóm
nhỏ các quốc gia vẫn giữ vị trí đứng đầu toàn thế giới về phân bố thu nhập và
chỉ một số ít các quốc gia từ nước nghèo đã vươn lên thành nước có thu nhập
cao. Nhìn chung, trong tình hình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
hiện nay thì việc đảm bảo quyền con người một cách bền vững khó có thể
thực hiện một cách hoàn chỉnh mà vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Tỉ lệ bất
bình đẳng về thu nhập vẫn còn gia tăng ở các quốc gia hoặc trong chính các
quốc gia. Chiến tranh thế giới, xung đột vũ trang vẫn đang còn tồn tại và xảy
ra với mức độ tinh vi và phức tạp hơn. Một số quốc gia trên thế giới vẫn
không ngừng tiến hành các cuộc chạy đua vũ trang, sỡ hữu vũ khí hạt nhân
mà theo họ, chúng chỉ mang tính chất phòng vệ quốc gia. Tỉ lệ đói nghèo
ngày càng có sự phân biệt rõ rệt giữa các quốc gia phát triển, đang phát triển
với các nước nghèo. Quyền lợi của trẻ em, phụ nữ vẫn chưa được đảm bảo
nhất là khu vực kinh tế còn kém phát triển, nghèo nàn và lạc hậu v.v. Chúng
33
ta đã có thể nhận thấy được những tiến bộ đã đạt được nhưng những thay đổi
trong vài thập kỷ qua không phải là hoàn toàn tích cực. Một số quốc gia đã
trải qua những sự thụt lùi nghiêm trọng. Tăng trưởng kinh tế diễn ra không
đồng đều, mang tính chất mong manh, điển hình là cuộc khủng hoảng tài
chính lớn nhất trong vài thập kỷ, khiến cho 34 triệu người mất việc làm và 64
triệu người khác bị rơi xuống dưới mức chuẩn nghèo. Như vậy, tình hình thực
thi pháp luật quốc tế về quyền con người vẫn và sẽ đang dự báo là có nhiều
biến động. Tuy những năm qua có nhiều tiến bộ nhưng không bền vững, vẫn
còn sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia, do đó không đảm bảo được việc thực
hiện quyền con người của công dân quốc gia đó. Đây là một vấn đề, thách
thức không nhỏ cho toàn cầu trong việc hài hòa hóa các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội với việc đảm bảo sự phát triển bền vững của con người để tiến
tới thực hiện được Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ vào năm 2015.
1.2.3. Các chuẩn mực quốc tế về quyền con người
Từ những chuẩn mực tối thiểu được thiết lập trong Hiến chương Liên
hiệp quốc và Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Liên hiệp quốc
có sự chuẩn bị tích cực công việc lập pháp về nhân quyền. Trước hết, để biến
các quy định của Tuyên ngôn nhân quyền thành cam kết chính trị – pháp lí có
giá trị ràng buộc đối với các quốc gia thành viên, Uỷ ban nhân quyền đã bắt
tay ngay vào việc soạn thảo Công ước quốc tế về nhân quyền. Tuy nhiên, do
hậu quả của chiến tranh lạnh nên các quy định trong Tuyên ngôn thế giới về
nhân quyền đã được tách ra thành hai công ước quốc tế riêng biệt. Đó là Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá và Công ước quốc tế về
các quyền dân sự và chính trị. Cả hai công ước này được Đại hội đồng Liên
hiệp quốc thông qua năm 1966 và chính thức có hiệu lực năm 1976 [23]. Hai
công ước này, cùng với Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 được
xác định là Bộ luật nhân quyền quốc tế. Cùng với việc xây dựng Bộ luật nhân
34
quyền mang giá trị pháp lí nền tảng, Liên hiệp quốc cũng tích cực xây dựng
các chuẩn mực pháp lí quốc tế nhằm tăng cường bảo vệ các quyền cụ thể,
quyền của các nhóm, dân tộc khác nhau, tập trung vào các vấn đề như ngăn
ngừa phân biệt đối xử; bảo vệ quyền phụ nữ, quyền trẻ em; xoá bỏ chế độ nô
lệ; lao động cưỡng bức; các thể chế, tập tục tương tự nô lệ; quyền con người
trong quản lí tư pháp; tự do thông tin; tự do hiệp hội; tuyển dụng lao động; kết
hôn, gia đình và thanh niên; phúc lợi xã hội; tiến bộ và phát triển; quyền
hưởng thụ văn hoá, phát triển và hợp tác văn hoá quốc tế; quốc tịch, không
quốc tịch, cư trú và tị nạn; tội phạm chiến tranh, tội phạm chống nhân loại và
vấn đề diệt chủng... Như vậy, nếu xét về mặt số lượng văn bản, chỉ tính từ
năm 1948, tức là khi Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền được Đại hội đồng
Liên hiệp quốc thông qua đến nay, đã có hơn 60 văn kiện quốc tế về nhân
quyền, trong đó có hơn 30 công ước quốc tế và nghị định thư bổ sung công
ước đã được Liên hiệp quốc thông qua, chưa kể các văn kiện quốc tế khác về
nhân quyền hoặc liên quan đến nhân quyền do các tổ chức chuyên môn thuộc
hệ thống Liên hiệp quốc như Tổ chức lao động thế giới (ILO), Tổ chức y tế
thế giới (WHO), Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục (UNESCO) và tổ
chức quốc tế khác Ủy ban quốc tế chữ thập đỏ... thông qua.
Trên cơ sở đó, có thể khẳng định, thành tựu lớn nhất trong hoạt động
của Liên hiệp quốc trên lĩnh vực nhân quyền kể từ ngày thành lập đến nay, đó
là lần đầu tiên, quyền con người chính thức được đặt trên nền tảng Hiến
chương Liên hiệp quốc và luật quốc tế hiện đại. Quyền con người từ chỗ
thuộc lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật quốc gia, trở thành vấn đề toàn cầu,
được điểu chỉnh bởi pháp luật quốc tế và ngày nay trở thành ngành luật quốc
tế về quyền con người.
Kể từ khi Liên hiệp quốc ra đời (năm 1945) đến nay, một hệ thống đồ sộ
các quyền con người, cả các quyền cá nhân và quyền tập thể, đã được ghi nhận
35
bởi pháp luật quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, việc ghi nhận các quyền con
người trong pháp luật là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Điều kiện đủ là phải có
các biện pháp để bảo vệ các quyền khỏi bị vi phạm và thúc đẩy sự tôn trọng và
thực hiện các quyền trên thực tế. Do các quyền con người rất phong phú và
những vi phạm quyền rất đa dạng, được thực hiện bởi nhiều loại chủ thể (nhà
nước, các pháp nhân và cá nhân) nên việc bảo vệ và thúc đẩy quyền đòi hỏi có
sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức phi chính phủ,
cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế…) thông qua nhiều biện pháp, từ phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức cho đến theo dõi, giám sát, và xử lý những hành
vi vi phạm về quyền… Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trước hết là trách
nhiệm, nghĩa vụ của các nhà nước, song cũng là quyền và trách nhiệm của mọi
tổ chức, cá nhân. Điều này đã được nêu trong Tuyên bố của Liên hiệp quốc về
trách nhiệm bảo vệ quyền con người của mọi cá nhân, tổ chức (1998) cũng như
nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác về quyền con người.
Luật nhân quyền quốc tế là một tập hợp các tiêu chuẩn quốc tế về các
quyền và tự do cơ bản cho mọi cá nhân và những đặc thù áp dụng cho một số
nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Do tính chất rộng lớn của vấn đề và quy định
tổng quát trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền nên quan điểm về số
lượng (và kèm theo đó là tên gọi) của các quyền ít nhiều khác nhau. Những
quyền và tự do cơ bản của cá nhân được chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm quyền dân sự, chính trị bao gồm như: Quyền sống, quyền tự do
và an ninh cá nhân, Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo
vệ một cách bình đẳng; quyền có quốc tịch….
Nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm như: Quyền được bảo
đảm điều kiện làm việc an toàn và công bằng; quyền được học tập; quyền
có mức sống thích đáng; quyền được hưởng mức độ sức khỏe cao nhất có
thể đạt được….
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT
Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT

More Related Content

What's hot

Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfMan_Ebook
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...nataliej4
 
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT
Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOTLuận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT
Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hộiĐề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
 
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
 
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đLuận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAYĐề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
 
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận Văn Quyền Tự Do Ngôn Luận Trên Mạng Xã Hội
Luận Văn Quyền Tự Do Ngôn Luận Trên Mạng Xã HộiLuận Văn Quyền Tự Do Ngôn Luận Trên Mạng Xã Hội
Luận Văn Quyền Tự Do Ngôn Luận Trên Mạng Xã Hội
 
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOTLuận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAYLuận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
 
Luận văn: Yêu sách đường lưỡi bò của Trung Quốc, HOT
Luận văn: Yêu sách đường lưỡi bò của Trung Quốc, HOTLuận văn: Yêu sách đường lưỡi bò của Trung Quốc, HOT
Luận văn: Yêu sách đường lưỡi bò của Trung Quốc, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng khôngĐề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
 

Similar to Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT

Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...
Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...
Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt NamTổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt NamDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internet
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internetLuận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internet
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internetDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyềnSuc Khoe Today
 
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT (20)

Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.docVai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
 
Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông, HAY
Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông, HAYVấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông, HAY
Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông, HAY
 
Đề tài: Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông
Đề tài: Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển ĐôngĐề tài: Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông
Đề tài: Vấn đề giải quyết tranh chấp của Việt Nam trên Biển Đông
 
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
 
Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...
Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...
Các Thể Chế Của Liên Hợp Quốc Và Vấn Đề Giải Quyết Tranh Chấp Của Việt Nam Tr...
 
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt NamTổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
 
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài về quyền con người Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài về quyền con người Việt NamTổ chức phi chính phủ nước ngoài về quyền con người Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài về quyền con người Việt Nam
 
Luận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAY
Luận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAYLuận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAY
Luận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAY
 
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAYLuận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
 
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internetĐề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
Đề tài: Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internet
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internetLuận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internet
Luận văn thạc sĩ: Bảo hộ Quyền Tác Giả trước những xâm phạm từ internet
 
Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet, HAY
Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet, HAYBảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet, HAY
Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ internet, HAY
 
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền
25 câu Hỏi & Đáp về vấn đề Sức khỏe & Nhân quyền
 
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt NamQuyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOTLuận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
 
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
Luận án: Quan hệ kinh tế chính trị Hàn Quốc - Nhật Bản (1980 - 2013)
 
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Quá trình phát triển của xã hội tiêu dùng Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Quá trình phát triển của xã hội tiêu dùng Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ haiQuá trình phát triển của xã hội tiêu dùng Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Quá trình phát triển của xã hội tiêu dùng Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Vai trò của Liên hiệp quốc trong gìn giữ hòa bình thế giới, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG CAO QÚY VAI TRÒ CỦA LIÊN HIỆP QUỐC TRONG VIỆC GÌN GIỮ HÒA BÌNH VÀ AN NINH THẾ GIỚI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phùng Cao Quý
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: QUY ĐỊNH CỦA HIẾN CHƢƠNG VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LIÊN HIỆP QUỐC .......7 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Liên hiệp quốc........ 7 1.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................. 7 1.1.2. Tôn chỉ mục đích .................................................................................. 9 1.1.3. Thành viên của Liên hiệp quốc...........................................................12 1.1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên hiệp quốc ................................13 1.2. Vai trò cơ bản của Liên hiệp quốc...................................................23 1.2.1. Bảo vệ hòa bình an ninh thế giới .......................................................23 1.2.2. Bảo vệ quyền con người .....................................................................29 1.2.3. Các chuẩn mực quốc tế về quyền con người ......................................33 1.3. Khái niệm về chức năng gìn giữa hòa bình và an ninh thế giới của Liên hiệp quốc ............................................................................36 1.3.1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế....................................................36 1.3.2. Vai trò của tổ chức quốc tế trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.................................................................................................42 1.4. Cơ sở pháp lý trong việc xác định chức năng của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới .........................45 1.4.1. Hiến chương về Liên hiệp quốc..........................................................45 1.4.2. Nghị quyết, Quyết định.......................................................................47
  • 4. Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN HIỆP QUỐC ĐỐI VỚI VIỆC GÌN GIỮ HÒA BÌNH AN NINH QUỐC TẾ.............................................................51 2.1. Quy định của pháp luật quốc tế.......................................................51 2.1.1. Hiến chương Liên hiệp quốc...............................................................51 2.1.2. Các điều ước quốc tế song phương, đa phương..................................59 2.2. Những ƣu điểm và hạn chế trong vấn đề gìn giữ hòa bình và an ninh của Liên hiệp quốc.......................................................................... 63 2.2.1. Ưu điểm...............................................................................................63 2.2.2. Hạn chế ...............................................................................................69 2.2.3. Vấn đề thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ ....................70 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP QUỐC TRONG VIỆC GÌN GIỮ HÒA BÌNH AN NINH THẾ GIỚI VÀ CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ........................................................73 3.1. Các cơ quan hoạt động Liên hiệp quốc...........................................73 3.1.1. Hoạt động của Đại hội đồng trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới ........................................................................................73 3.1.2. Hoạt động của Hội đồng bảo an trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới ........................................................................................80 3.1.3. Hoạt động của Hội đồng kinh tế - xã hội trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới.......................................................................88 3.1.4. Hoạt động của Hội đồng quản thác trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới....................................................................................95 3.1.5. Hoạt động của Tòa án quốc tế trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới ........................................................................................97 3.1.6. Hoạt động của Ban thư ký trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới ..............................................................................................100
  • 5. 3.2. Thực tiễn trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc từ khi thành lập cho tới nay...................101 3.2.1. Về vấn đề thực tiễn ...........................................................................101 3.2.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững..................................................109 3.2.3. Hoạt động cải thiện môi trường thế giới...........................................114 3.3. Giải pháp kiến nghị.........................................................................119 3.3.1. Phương hướng...................................................................................119 3.3.2. Cải cách cơ cấu và hoạt động của Liên hiệp quốc............................122 3.3.3. Những vấn đề chính trong quá trình cải tổ .......................................126 3.3.4. Cải tổ Hội đồng bảo an .....................................................................129 3.3.5. Cải tổ Ban thư ký ..............................................................................139 KẾT LUẬN..................................................................................................141 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................142
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT - Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hiệp quốc (ECOSOC) - Ủy ban quyền con người (CHR) - Tòa án công lý quốc tế (ICJ) - Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (HRC) - Tổ chức lao động thế giới (ILO) - Tổ chức y tế thế giới (WHO) - Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục (UNESCO) - Ủy ban luật quốc tế (ILC) - Đơn vị thanh tra chung (JIU) - Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) - Ủy ban giải quyết vấn đề nhà ở cho con người (UN-HABITAT) - Ủy ban đền bù Liên hiệp quốc (UNCC) - Ủy ban giám sát, kiểm tra và thanh tra (UNMOVIC) - Văn phòng Ma tuý và Tội phạm của Liên hiệp quốc (UNODC) - Ủy ban Dân số và Phát triển (Commission on Population and Development - CPD) - Ủy ban Khoa học, Công nghệ vì Phát triển (Commssion on Science and Technology for Development – CSTD) - Ủy ban về Phát triển bền vững (Commission on Sustainable Development - CSD) - Ủy ban về địa vị phụ nữ (Commission on the Status of Women - CSW) - Ủy ban Thống kê (Statistical Commission - SC) - Ủy ban Chương trình và Điều phối (Committee for Programme and Co- ordination - CPC) - Ủy ban các Tổ chức phi Chính phủ (Committee on Non-Governmental Organisations - CNGO)
  • 7. - Ủy ban Hành chính Điều phối (ACC) - Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO) - Hội đồng thống đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) - Hội đồng điều hành các tổ chức Liên minh bưu chính thế giới (UPU) - Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) - Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) - Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) - Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) - Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ MDGs - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED) - Ủy ban Kinh tế Châu Phi – ECA - Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á - Thái Dình Dương – ESCAP - Ủy ban Kinh tế Mỹ la tinh và vùng Caribe – ECLAC - Ủy ban Kinh tế xã hội Tây Á - ESCWA
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế không thể thiếu vai trò của Liên hiệp quốc, vì đó là nhiệm vụ và mục đích thành lập, tổ chức và hoạt động của Liên hiệp quốc – Tổ chức quốc tế phổ cập lớn nhất toàn cầu. Tuy nhiên trong bối cảnh quốc tế hiện nay có quá nhiều việc cấp thiết cần giải quyết như: về môi trường; về khủng bố; về đói nghèo; về biến đổi khí hậu; về tranh chấp biển, đảo; về bình đẳng giới v.v… cần Liên hiệp quốc phải thể hiện hơn nữa vai trò của mình trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Trong lịch sử loài người, hòa bình luôn là nguyện vọng tha thiết và chính đáng của quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và thứ hai đã gây ra quá nhiều mất mát cho nhân loại. Để tránh lặp lại một cuộc chiến thế giới mới đồng thời đẩy lùi chiến tranh cục bộ và xung đột vũ trang cũng như những mâu thuẫn quốc gia, chủ nghĩa khủng bố quốc tế, chủ nghĩa cực đoan hồi giáo đang xảy ra hàng ngày, đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh thế giới, các quốc gia phải phát huy tối đa khả năng của chính mình đồng thời không ngừng thúc đẩy sự hợp tác với nhau không chỉ trong khu vực mà trên phạm vi toàn cầu để cùng với tổ chức Liên hiệp quốc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế. Đầu 1945, thế chiến thứ hai sắp kết thúc, phe phát xít sắp thất bại hoàn toàn. Các nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh mới. Tại Hội nghị Ianta (2/1945), những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Anh và Mỹ đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới. Từ 25/4/1945 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phơranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên hiệp quốc.
  • 9. 2 Ngày 24/10/1945, Hiến chương Liên hiệp quốc bắt đầu có hiệu lực, và được coi là ngày chính thức thành lập tổ chức Liên hiệp quốc. Liên hiệp quốc được thành lập trên cơ sở của Hiến chương Liên hiệp quốc ngày 24/10/1945, trụ sở được đặt tại thành phố New York (Mỹ). Việt Nam gia nhập vào tháng 9/1977 và là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Trải qua hơn 60 năm hoạt động, Liên hiệp quốc trở thành một tổ chức trung tâm trong các hoạt động hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. Từ ngày thành lập cho đến nay, Liên hiệp quốc đã có 193 nước thành viên. Mục đích thành lập Liên hiệp quốc là: Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết; thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế; trở thành trung tâm phối hợp mọi hoạt động của các dân tộc nhằm đạt được mục đích nói trên. Trong đó, duy trì hoà bình và an ninh quốc tế là mục đích quan trọng nhất và nổi bật nhất. Điều này được khẳng định trong “Lời tựa” của Hiến chương Liên hiệp quốc: "Chúng tôi, nhân dân các nước liên hiệp lại quyết tâm: Phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm hoạ chiến tranh đã hai lần trong đời chúng ta gây cho nhân loại đau thương không kể xiết..."[20] Do đó, Liên hiệp quốc với vai trò là một tổ chức quốc tế liên chính phủ lớn nhất hiện nay, là sân chơi chung cho các quốc gia yêu chuộng hòa bình và vì sự phát triển chung của nhân loại. Liên hiệp quốc có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Vậy, với vai trò của mình, Liên hiệp quốc đã làm được gì đối với việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới từ khi được thành lập cho đến hiện nay. Trong những năm gần đây, các nước trên thế giới như Iran, Irac, Siri, Afanistan, Libi hay một số nước trong khu vực Đông Nam Á có những xung đột, đấu tranh, bất đồng quan điểm, tranh chấp biển đông, biên giới lãnh thổ v.v…. do đó cần có những biện
  • 10. 3 pháp gì để bảo vệ chủ quyền trên biển đông, bảo vệ lãnh thổ thông qua cơ chế của Liên hiệp quốc? và Liên hiệp quốc cũng phải có sự đổi mới về nguyên tắc hoạt động để bảo vệ và duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Với mong muốn nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị, các giải pháp nhằm nâng cao thẩm quyền và vai trò của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới Với các lý do như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Vai trò của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới” để làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng luận văn sẽ có những đóng góp nhất định về mặt khoa học cũng như thực tiễn để góp phần vào tiếng nói chung trong việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc. 2. Tình hình nghiên cứu Việc gìn giữ hòa bình và bảo vệ an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, năm 2011, thành viên thứ 193 là quốc gia Nam Sudan đã ra nhập tổ chức này. Mỗi quốc gia thành viên là có một tiếng nói chung trong sân chơi rộng lớn này, do đó vai trò của việc gìn giữ hòa bình và bảo vệ an ninh thế giới càng được đặt lên hàng đầu. Bản Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1945 là một kim chỉ nam xuyên suốt chiều dài của lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã đọc và tham khảo các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả trong và ngoài nước, các sách, giáo trình, các bài đăng ở các tạp chí luật, báo cáo, các văn bản pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế có liên quan đến đề tài luận văn, ví dụ như: Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1945; Giáo trình Luật quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội (2007); Giáo trình Luật quốc tế của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN (1997); Đặc san 60 Liên hiệp quốc, Tạp chí Luật học, (2005); Bài viết “Việt Nam và Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc” (2008) của TS. Nguyễn Hồng Thao; “Liên hiệp quốc và lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hiệp quốc” (2008) của tác giả Nguyễn Quốc Hùng
  • 11. 4 và Nguyễn Hồng Quân; “Vấn đề phân định biển trong Luật biển quốc tế hiện đại” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, T.XXIII, số 1, (2007) của tác giả PGS.TS. Nguyễn Bá Diến; Báo cáo “Tổng kết sau 5 năm thực hiện Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế” của Bộ Ngoại giao Việt Nam ngày 12/5/2004. “Tìm hiểu chế định giải thích điều ước quốc tế” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2005); “Luật điều ước quốc tế: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn”, Đề tài NCKH cấp ĐHQGHN (2005); “Tiệm cận các quy phạm pháp luật quốc tế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, tập 24, số 2. (2008) của tác giả Lê Văn Bính; “Vai trò của điều ước quốc tế trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8(2002) của tác giả Vũ Đức Long; Tập hợp những bình luận, khuyến nghị chung của Ủy ban công ước Liên hợp quốc, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2010); “Vấn đề cải tổ Liên hiệp quốc trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay”, (2007) của tác giả Đinh Quý Độ; Một số bài viết trên các báo, tạp chí nghiên cứu pháp luật, các diễn đàn v.v... Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới không phải là một hiện tượng mới nhưng lại là một đề tài cần thiết và luôn có tính mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và thế giới đang có nhiều biến động hiện nay, do đó việc nghiên cứu về Liên hiệp quốc và vai trò của Liên hiệp quốc luôn luôn có tính cấp thiết. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tham khảo một số tài liệu có liên quan, tác giả đã tiếp cận vấn đề một cách nghiêm túc. Từ việc nghiên cứu pháp luật quốc tế nói chung và Hiến chương Liên hiệp quốc nói riêng, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam, về vai trò gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc, qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần vào việc tăng cường quyền uy cho Liên hiệp quốc trong vấn đề gìn giữ hòa bình an ninh thế giới.
  • 12. 5 3. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về vai trò của tổ chức Liên hiệp quốc trong việc bảo vệ gìn giữ hòa bình an ninh thế giới, đề xuất những bất cập trong hệ thống pháp luật quốc tế, những hạn chế về cơ chế, về sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính của Liên hiệp quốc, những hạn chế trong về thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình an ninh quốc tế. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Mục tiêu cụ thể được nghiên cứu trong đề tài là: Nghiên cứu tổng thể về Liên hiệp quốc, về vai trò của Liên hiệp quốc trong vấn đề gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới, tìm ra và kiến nghị những khuyến nghị cần thiết nhằm nâng cao vai trò cũng như thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Nội dung về vấn đề bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới là một đề tài được sự quan tâm của nhiều độc giả, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, học viên hy vọng sẽ có những kiến nghị có tính chất khuyến nghị về sự cần thiết phải có sự đồng thuận của các quốc gia thành viên nhằm bổ sung thêm chức năng và thẩm quyền cho Liên hiệp quốc, để Liên hiệp quốc thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong điều kiện quốc tế hiện nay. 5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu vai trò gìn giữ hòa bình an ninh thế giới trong điều kiện quốc tế hiện nay, nghiên cứu các quan hệ quốc tế liên quan đến hòa bình và an ninh quốc tế; nghiên cứu các xung đột (hoặc tranh chấp) giữa các quốc gia và vai trò của Liên hiệp quốc trong việc giải quyết các xung đột (tranh chấp) giữa các quốc gia nhằm bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới hiện nay.
  • 13. 6 Phạm vi nghiên cứu là các chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp quốc, nghiên cứu các văn bản pháp luật quốc tế của Liên hiệp quốc và của các cơ quan Liên hiệp quốc về đảm bảo hòa bình và an ninh quốc tế. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau: Phương pháp phân tích: Thông qua việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới của tổ chức Liên hiệp quốc từ khi thành lập cho đến nay và quá trình áp dụng đối với các quốc gia thành viên, những bất đồng trong việc áp dụng. Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những phân tích và bình luận về các quy định của tổ chức Liên hiệp quốc, những kết quả đạt được và chưa được, tại sao những bất đồng quan điểm, xung đột vẫn xẩy ra? So sánh với các tổ chức quốc tế khác. Phương pháp đánh giá tổng hợp: Từ góc nhìn thự tế, tác giả mạnh dạn đưa ra những so sánh thực tiễn, đến việc áp dụng thi hành, cần cải tổ những quyết sách gì cho phù hợp với điều kiện hiện nay. 7. Nội dung của luận văn Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luân văn được chia thành 3 Chương: Chƣơng 1: Quy định của Hiến chƣơng về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Liên hiệp quốc Chƣơng 2: Quy định của pháp luật quốc tế về vai trò của Liên hiệp quốc đối với việc gìn giữ hòa bình an ninh quốc tế Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động của Liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình an ninh thế giới và các giải pháp kiến nghị
  • 14. 7 Chƣơng 1 QUY ĐỊNH CỦA HIẾN CHƢƠNG VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LIÊN HIỆP QUỐC 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Liên hiệp quốc 1.1.1. Quá trình hình thành Liên hiệp quốc chính thức thành lập vào ngày 24/10/1945 khi Hiến chương Liên hiệp quốc được Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Vương quốc Anh, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và đa số các quốc gia ký trước đó phê chuẩn. Tên gọi "Liên hiệp quốc" đã được Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt sáng lập ra và được sử dụng lần đầu tiên trong "Tuyên ngôn của Liên hiệp quốc" vào ngày 1/1/1942, trong đó 26 quốc gia đã khẳng định cam kết tiếp tục cuộc đấu tranh chống lại các nước thuộc phe phát xít. Tại phiên họp đầu tiên của Đại hội đồng tại London (Anh) ngày 14/02/1946, các thành viên Liên hiệp quốc đã chấp thuận chọn New York làm trụ sở. Hiện nay, Liên hiệp quốc có khoảng 17.000 nhân viên, trong đó có hơn 7.000 người làm việc tại trụ sở Liên hiệp quốc. Việc Liên hiệp quốc ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau, như: Vai trò kém hiệu quả của Hội quốc liên trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai cùng những hậu quả thảm khốc đối với loài người và nỗ lực lớn lao của các nước trong việc thiết lập một thể chế toàn cầu có vai trò hiệu quả hơn đối với hoà bình và an ninh quốc tế. Sự thất bại của Hội quốc liên (tiền thân của Liên hiệp quốc) đã đặt ra yêu cầu phải thiết lập một thể chế đa phương hữu hiệu có tính toàn cầu, nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Trong một thời gian dài, hệ thống an ninh tập thể của Hội quốc liên tỏ ra không hiệu quả vì không được sự quan tâm ủng hộ
  • 15. 8 của các cường quốc. Những nỗi kinh hoàng của Chiến tranh thế giới thứ nhất chưa đủ sức thuyết phục các quốc gia hiểu rằng quyền lợi hòa bình của họ đòi hỏi cần có một trật tự quốc tế với các quyền lợi quốc gia truyền thống làm ưu tiên hàng đầu. Hội quốc liên trở thành một thể chế cứng nhắc, không thể hiện được chức năng dàn xếp hoặc thiết lập các liên minh năng động, nhằm ngăn chặn các hoạt động bành trướng quyền lực của một số cường quốc. Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm loại trừ khả năng xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba và bảo đảm một thế cân bằng mới trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh, ba cường quốc chính của phe Đồng minh - Anh, Mỹ và Liên Xô, đã tiến hành hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng tại Tê-hê-ran (tháng 11/1943) và I-an-ta (tháng 2/1945). Nội dung trao đổi chính giữa Trớc-trin, Xta-lin và Ru-dơ-ven bao gồm số phận Châu Âu và tương lai của Liên hiệp quốc. Việc Liên Xô tán thành thiết lập Tổ chức Liên hiệp quốc tại Hội nghị I-an-ta mở ra khả năng hợp tác giữa các nước đồng minh trong việc xây dựng một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Tại I-an-ta, ba cường quốc trên đã thống nhất với nhau về một số điểm then chốt trong việc thiết lập tổ chức Liên hiệp quốc: Chấp nhận ghế thành viên riêng rẽ của U-cờ-rai-na và Bạch Nga (nay là Bê-la-rút), dành quyền phủ quyết cho các thành viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên hiệp quốc có quyền giám sát việc tạo dựng trật tự Châu Âu. Đến Hội nghị Pốt-xđam từ 17/7 đến 2/8/1945, ba cường quốc (thực chất chủ yếu là Mỹ và Liên Xô, vì Anh đã bị suy yếu) thoả thuận thành lập cơ chế để giải quyết các vấn đề sau chiến tranh, như vấn đề bồi thường chiến tranh của Đức và xác định lại biên giới các quốc gia. Hội đồng Ngoại trưởng 5 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc được thành lập. Trên cơ sở thoả thuận tại Hội nghị I-an-ta, đại biểu của 50 quốc gia đã tham dự Hội nghị Xan Phran-xít-xcô tháng 4/1945 và dự thảo Hiến chương Liên hiệp quốc. Trên cơ sở Hiến chương, Tổ chức Liên hiệp
  • 16. 9 quốc đã chính thức được thành lập với sự tham gia của 51 quốc gia sáng lập. Sự ra đời của Liên hiệp quốc đã chấm dứt hoàn toàn cơ chế cân bằng quyền lực giữa các cường quốc Châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị Viên năm 1815. Cân bằng quyền lực trên cơ sở Liên hiệp quốc là thế cân bằng linh hoạt dựa trên tương tác trong từng vấn đề giữa ba cạnh: Hòa hợp quyền lực giữa 5 thành viên thường trực Hội đồng bảo an (còn gọi là P5), tập hợp các nước phương Tây phát triển, tập hợp các nước Á - Phi - Mỹ Latinh đang phát triển, trong đó tiếng nói của các nước P5 có trọng lượng đặc biệt. 1.1.2. Tôn chỉ mục đích Theo Hiến chương Liên hiệp quốc, các quốc gia sáng lập đã quyết tâm thiết lập Liên hiệp quốc thành một tổ chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng đầu là bảo đảm một nền hoà bình và trật tự thế giới bền vững. Theo Điều 1 của Hiến chương, Liên hiệp quốc được thành lập nhằm 4 mục tiêu: Một là: Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; [20] Hai là: Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết; [20] Ba là: Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, màu da, ngôn ngữ và tôn giáo; [20] Bốn là: Xây dựng Liên hiệp quốc làm trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì các mục tiêu chung [20]. Để bảo đảm Liên hiệp quốc là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ mục tiêu chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương Liên hiệp quốc cũng quy định các nguyên tắc hoạt động của Tổ chức Liên hiệp quốc. Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của Liên hiệp quốc mang
  • 17. 10 tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về số lượng thành viên, Liên hiệp quốc tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong thời kỳ gần đây Liên hiệp quốc ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát triển. Hoạt động của Liên hiệp quốc trong gần 60 năm qua cho thấy trọng tâm chính của Liên hiệp quốc là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các quốc gia thành viên. Đặc điểm bao trùm của Liên hiệp quốc là tổ chức này không phải là một nhà nước siêu quốc gia. Liên hiệp quốc là tổ chức đa phương toàn cầu đầu tiên có những hoạt động thực chất và đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp và điều tiết các mối quan hệ giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền bình đẳng của các quốc gia. Theo Điều 2 mục 7 của Hiến chương, Liên hiệp quốc không được can thiệp vào các vấn đề thuộc quyền tài phán nội bộ của các nước [20]. Tất cả các quốc gia tham gia Liên hiệp quốc theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền [20]. Nguyên tắc này được phản ánh triệt để nhất trong cơ chế tham gia bỏ phiếu các quyết định và nghị quyết tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc (các quốc gia lớn nhỏ đều có một phiếu). Một đặc điểm nổi bật khác của Liên hiệp quốc là tổ chức này phản ánh sự dàn xếp và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận. Thực tế này được thể hiện trong cơ chế hoạt động của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc - cơ quan chấp hành có thực quyền nhất của Liên hiệp quốc và đảm nhiệm trách nhiệm hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Chỉ các quyết định của Hội đồng bảo an mới có tính cưỡng chế thực hiện. Các nghị quyết tại các cơ quan chính khác của Liên hiệp quốc như Đại hội đồng, Hội đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác, và cả Tòa án quốc tế chỉ
  • 18. 11 có tính khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Để bảo đảm lợi ích và thu hút sự tham gia của các cường quốc, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan duy nhất dành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết (veto) khi thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Quyền hạn của Hội đồng bảo an tập trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế và tiến hành các biện pháp cưỡng chế. So với Hội quốc liên, Liên hiệp quốc chứng tỏ đầy đủ hơn tính chất toàn cầu (thành phần gồm hầu hết các quốc gia độc lập trên mọi châu lục) và đặc biệt là tính toàn diện của nó: Chương trình nghị sự không bó hẹp vào vấn đề duy trì hòa bình, an ninh, mà bao gồm cả việc thúc đẩy hợp tác vì phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng các dân tộc; bản thân hệ thống Liên hiệp quốc bao gồm hàng loạt cơ quan, chương trình, quỹ, tổ chức chuyên môn tập trung vào mọi lĩnh vực của đời sống các quốc gia và quan hệ quốc tế ngoài lĩnh vực chính trị, quốc phòng, từ tiền tệ đến nông nghiệp, văn hoá, khoa học kỹ thuật v.v... Tổ chức Liên hiệp quốc ra đời thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị quốc tế trong gần 70 năm qua. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của các hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước ngoặt quyết định trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao đa phương nói chung. Tuy nhiên, sự ra đời của Liên hiệp quốc và bản thân Hiến chương Liên hiệp quốc tất nhiên chưa đủ để bảo đảm sự bình đẳng hoàn toàn và triệt để giữa các quốc gia lớn nhỏ. Sự đóng góp của Liên hiệp quốc đối với hòa bình an ninh quốc tế trong gần 70 năm qua là rất đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong nhiều vấn đề, nhiều sự kiện, Liên hiệp quốc không thể hiện được vai trò của mình hoặc có thể nói Liên hiệp quốc chưa làm tròn sứ mệnh của mình. Các siêu cường vẫn có vai trò lớn và nhiều khi giữ vai trò quyết định trong quá trình ra quyết định của Liên hiệp quốc, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế
  • 19. 12 hoạt động của Hội đồng bảo an, Hiến chương Liên hiệp quốc và các cơ quan chuyên môn của Liên hiệp quốc. 1.1.3. Thành viên của Liên hiệp quốc Liên hiệp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên. Hiến chương Liên hiệp quốc quy định muốn trở thành thành viên của Liên hiệp quốc thì các quốc gia phải thỏa mãn các tiêu chuẩn như: Phải là quốc gia yêu chuộng hòa bình và thừa nhận những nghĩa vụ ghi trong Hiến chương; phải được Liên hiệp quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những nghĩa vụ đó. Hiến chương còn quy định việc kết nạp bất kỳ một quốc gia nào vào Liên hiệp quốc sẽ được tiến hành bằng nghị quyết của Đại hội đồng, theo đề nghị của Hội đồng bảo an. Theo điều 4 của Hiến Chương Liên hiệp quốc: “Tất cả các quốc gia yêu chuộng hoà bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định trong Hiến chương này và được Liên hiệp quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên hiệp quốc;”. “Việc kết nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên hiệp quốc sẽ được tiến hành bằng nghị quyết của Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an;”[20] Tuy nhiên Hiến chương Liên hiệp quốc cũng quy định Quốc gia thành viên nào bị Hội đồng bảo an áp dụng một biện pháp phòng ngừa hay cưỡng chế thì Đại hội đồng có quyền, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an, đình chỉ việc sử dụng các quyền và ưu đãi của thành viên đó. Việc sử dụng các quyền ưu đãi đó có thể được Hội đồng bảo an cho phục hồi. Nếu một thành viên Liên hiệp quốc vi phạm một cách có hệ thống những nguyên tắc nêu trong Hiến chương này thì có thể bị Đại hội đồng khai trừ khỏi Liên hiệp quốc, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an. Năm 2011 có 193 quốc gia là thành viên của Liên hiệp quốc, gồm tất cả các quốc gia độc lập được thế giới công nhận. Liên
  • 20. 13 sử dụng 6 ngôn ngữ chính thức: Tiếng Ả Rập, tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung. 1.1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên hiệp quốc Việt Nam chính thức gia nhập Liên hiệp quốc ngày 20/9/1977. Kể từ khi gia nhập Liên hiệp quốc, quan hệ của Việt Nam với Liên hiệp quốc ngày càng được cải thiện và phát triển tốt hơn. Ngay sau khi tham gia Liên hiệp quốc, Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của các nước thành viên Liên hiệp quốc để Đại hội đồng Liên hiệp quốc khóa 32 (1977) thông qua Nghị quyết 32/2 kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế viện trợ, giúp đỡ Việt Nam tái thiết sau chiến tranh. Việt Nam cũng đã chủ động và tích cực phối hợp với các nước không liên kết và đang phát triển để đấu tranh và bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hiệp quốc như nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền, không can thiệp công việc nội bộ các nước, không sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực..., đồng thời và bảo vệ lợi ích của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mặt khác, chúng ta cũng tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn vốn, chất xám, kỹ thuật của Liên hiệp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Liên hiệp quốc trở thành một diễn đàn để Việt Nam triển khai các yêu cầu của chính sách đối ngoại. Vị thế và vai trò của Việt Nam tại Liên hiệp quốc ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của quan hệ Việt Nam và Liên hiệp quốc có thể tạm chia thành các giai đoạn như sau: Giai đoạn từ 1977-1991 Chịu tác động của Chiến tranh lạnh, nhìn chung quan hệ giữa Việt Nam và Liên hiệp quốc còn ở mức hạn chế. Về chính trị, vai trò và vị thế của Việt Nam tại Liên hiệp quốc bị hạn chế do bối cảnh Chiến tranh lạnh. Về kinh tế, mặc dù phải chịu nhiều khó khăn do bao vây cấm vận, Việt Nam vẫn tranh thủ được các nguồn lực từ viện trợ trực tiếp không hoàn lại của hệ thống phát
  • 21. 14 triển của Liên hiệp quốc, với tổng trị giá trên 500 triệu đô la Mỹ. Các tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống phát triển của Liên hiệp quốc đã góp phần giúp Việt Nam khắc phục những khó khăn kinh tế xã hội, hậu quả chiến tranh, thiên tai, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, tạo điều kiện cho ta nâng cao trình độ công nghệ và thúc đẩy tiến bộ về khoa học kỹ thuật, góp phần phục hồi và xây dựng mới một số cơ sở sản xuất, tăng cường năng lực phát triển. Giai đoạn từ 1991 đến nay: Đặc trưng của giai đoạn này là việc Việt Nam tham gia tích cực và chủ động hơn trên nhiều lĩnh vực liên quan đến hoà bình an ninh, giải trừ quân bị cũng như phát triển kinh tế xã hội, dân số và bảo vệ môi trường là những chủ đề chính trong chương trình nghị sự của Liên hiệp quốc. Sự tham gia đóng góp và vị thế của Việt Nam tại Liên hiệp quốc được từng bước cải thiện và nâng cao cả về chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đang phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước. Lần đầu tiên, ta đã tham gia vào một số chức vụ và ứng cử vào một số cơ quan của Liên hiệp quốc như là Phó Chủ tịch Đại hội đồng Liên hiệp quốc năm 1997, 2000 và 2003, là thành viên Hội đồng kinh tế - xã hội (1997-2000), Chủ tịch Đại hội đồng Tổ chức Nông lương khoá 33, thành viên Uỷ ban Nhân quyền (2001-2003), Hội đồng Chấp hành chương trình phát triển và quỹ dân số Liên hiệp quốc (2000-2002), Hội đồng Thống đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (1991-1993, 1997-1999 và 2003- 2005), Hội đồng điều hành Liên minh Bưu chính Thế giới (1999-2004), Liên minh Viễn thông quốc tế (1994-1998, 1998-2002, 2002-2006). Đặc biệt, trong khoá họp thứ 62 Đại hội đồng Liên hiệp quốc, Việt Nam đã được bầu vào cương vị thành viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 với số phiếu rất cao (183/190 phiếu hợp lệ).
  • 22. 15 Về an ninh giải trừ quân bị: Việt Nam đã tích cực tham gia vào quá trình thương lượng và là thành viên chính thức của Công ước cấm vũ khí hoá học (CWC) năm 1998, ký Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện (CTBT) năm 1996 và phê chuẩn Hiệp ước này năm 2006, đã tham gia và đã trở thành thành viên của Hội nghị Giải trừ quân bị (CD) từ 17/6/1996, hiện đang chuẩn bị ký Nghị định thư bổ sung Hiệp định bảo đảm hạt nhân với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế. Hàng năm, Việt Nam tham gia đều đặn vào Cơ chế đăng kiểm vũ khí thông thường của Liên hiệp quốc nhằm thực hiện một trong các biện pháp xây dựng lòng tin với các nước và làm tốt nghĩa vụ thành viên của Liên hiệp quốc. Về hợp tác phát triển: Trọng tâm mới của Liên hiệp quốc tại Việt Nam được thể hiện trong UNDAF (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 603/TTg-QHQT ngày 16/5/2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRSG)..., đồng thời phù hợp với những lĩnh vực mà các tổ chức Liên hiệp quốc quan tâm và có thế mạnh, trong đó có ưu tiên tập trung là việc phấn đấu đạt các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). Hiện nay, hướng ưu tiên hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức Liên hiệp quốc được thể hiện bằng việc đạt được 3 mục tiêu chính nêu trong UNDAF là: xây dựng các chính sách kinh tế hỗ trợ quá trình tăng trưởng mang tính công bằng, hoà nhập và bền vững; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội và tính công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ này; các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị quốc gia hỗ trợ một cách có hiệu quả cho sự phát triển dựa trên quyền để thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ. Liên hiệp quốc đánh giá cao hoạt động ngày càng tích cực của ta tại Liên hiệp quốc. Các hoạt động gặp gỡ cấp cao của ta với Liên hiệp quốc đã diễn ra thường xuyên hơn. Nhân dịp Liên hiệp quốc kỷ niệm 50 năm thành lập, ta đã tặng Liên hiệp quốc phiên bản Trống đồng Ngọc Lũ, hiện được đặt
  • 23. 16 trang trọng tại Trụ sở của Liên hiệp quốc. Tại Liên hiệp quốc, các hoạt động của ta liên quan đến Phong trào không liên kết và ASEAN cũng ngày càng được tăng cường. Tháng 5/2006, Tổng thư ký Liên hiệp quốc Cô-phi Annan tới thăm Việt Nam. Hiện ta là một trong 8 nước triển khai thí điểm sáng kiến một Liên hiệp quốc ở cấp độ quốc gia- một nội dung về cải tổ được Liên hiệp quốc rất coi trọng. Đặc biệt, với việc ta đã được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008-2009, có thể nói, vị thế và vai trò của ta tại Liên hiệp quốc được nâng cao nhất từ trước đến nay. Vai trò của Liên hiệp quốc và những đóng góp của Việt Nam Việt Nam ứng cử vào vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc vào ngày 16/10/2007 tại Trụ sở của Liên hiệp quốc tại New York. "Một Liên hiệp quốc" trong khuôn khổ cải tổ hệ thống phát triển Liên hiệp quốc. Những sự kiện này đang mở ra triển vọng đóng góp lớn hơn nữa của Việt Nam vào công việc của Liên hiệp quốc. Vì vậy, đây là dịp để chúng ta nhìn nhận vai trò của Liên hiệp quốc trong thế giới ngày nay và điểm lại những nét chính về sự tham gia của Việt Nam trong các hoạt động của tổ chức này trong những năm qua. Tại Hội nghị cấp cao thiên niên kỷ năm 2000 và Hội nghị cấp cao năm 2005 kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập Liên hiệp quốc được tổ chức tại Trụ sở Liên hiệp quốc ở New York, các vị lãnh đạo các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã khẳng định rõ vai trò quan trọng của Liên hiệp quốc, coi tổ chức toàn cầu này là nền tảng không thể thiếu cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và công bằng hơn. Trước hết, sứ mệnh cao cả của Liên hiệp quốc được ghi rõ trong những dòng đầu tiên của Hiến chương Liên hiệp quốc là sự phản ánh nguyện vọng cháy bỏng của các dân tộc mới trải qua những mất mát chưa từng có trong chiến tranh thế giới thứ hai - đó là ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới
  • 24. 17 mới. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một cơ sở toàn diện cho hòa bình, các quốc gia thành viên đề ra mục đích hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, đồng thời xác định những mục đích quan trọng khác cho các hoạt động của Liên hiệp quốc là tăng cường quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, thúc đẩy hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo và bảo đảm quyền con người. Các quốc gia cũng trao cho Liên hiệp quốc vai trò là trung tâm điều hòa các hành động của các dân tộc hướng theo những mục đích đó. Để tạo điều kiện về tổ chức, thể chế cho Liên hiệp quốc đảm nhiệm được vai trò của mình, các quốc gia đã quy định trong Hiến chương những nguyên tắc cho quan hệ giữa các quốc gia và hoạt động của Liên hiệp quốc mà sau này trở thành những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Cùng với đó là bộ máy gồm sáu cơ quan chính chịu trách nhiệm về các lĩnh vực hoạt động khác nhau là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội (ECOSOC), Hội đồng quản thác (chính thức chấm dứt hoạt động theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh năm 2005), Tòa án quốc tế và Ban thư ký. Trong số đó, Hội đồng bảo an được trao trách nhiệm hàng đầu trong việc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế và được các quốc gia ủy quyền đưa ra các biện pháp, kể cả các biện pháp cưỡng chế nhằm giải quyết hòa bình các tranh chấp, chống lại các đe dọa xâm lược, phá hoại hòa bình. Vai trò quan trọng của Liên hiệp quốc cũng thể hiện qua thực tiễn hoạt động trong hơn 60 năm qua, tác động tích cực, to lớn đến mọi mặt của đời sống quốc tế và từng dân tộc tuy rằng tổ chức này đã phải trải qua nhiều khó khăn và chịu một số hạn chế. Từ con số 51 quốc gia thành viên vào năm 1951, Liên hiệp quốc hiện có tới 193 quốc gia thành viên và trở thành một hệ thống toàn diện gồm các cơ quan chính nêu trên, nhiều cơ quan phụ trợ, 20 tổ chức chuyên môn và 5 Ủy ban kinh tế - xã hội đặt ở các khu vực. Nói đến số lượng thành viên đông đảo như hiện nay của Liên hiệp quốc, chúng ta có thể
  • 25. 18 kể đến thành công của Liên hiệp quốc trong việc thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, góp phần đưa các vùng lãnh thổ không tự quản gồm tới 750 triệu người trở thành 80 quốc gia độc lập. Đóng góp lớn nhất của Liên hiệp quốc là đã góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới trong 62 năm qua. Một số cuộc khủng hoảng quốc tế đã được giải quyết với sự trung gian hòa giải của Liên hiệp quốc. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, tổ chức này đã hỗ trợ các cuộc thương lượng đưa đến giải pháp hòa bình cho hơn 170 cuộc xung đột ở các khu vực. Theo yêu cầu của các bên trong xung đột, Liên hiệp quốc đã triển khai 60 hoạt động gìn giữ hòa bình nhằm góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các bên đi đến các thỏa thuận chấm dứt xung đột và thực hiện các thỏa thuận đó. Liên hiệp quốc đã soạn thảo và xây dựng được 15 công ước quốc tế về giải trừ quân bị, đóng góp tích cực vào việc duy trì hòa bình và ổn định thế giới. Vì những hoạt động kể trên, lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hiệp quốc đã được trao tặng Giải thưởng Hòa bình Nobel vào năm 1988, sau đó Tổ chức Liên hiệp quốc và ông Tổng thư ký Kofi Annan được tặng Giải thưởng này vào năm 2001. Trong lĩnh vực phát triển, việc tạo môi trường kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế bình đẳng và quan tâm thích đáng đến lợi ích của các nước đang phát triển là ưu tiên trong hoạt động của Liên hiệp quốc, trong đó có việc nhằm thúc đẩy Vòng đàm phán Doha hiện nay về thương mại vì phát triển. Từ năm 1960, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đề ra các chiến lược phát triển cho từng thập kỷ nhằm huy động hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển chung, nhất là ở các nước đang phát triển; bên cạnh đó, các tổ chức Liên hiệp quốc đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức cho các nỗ lực phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế của các nước này. Tại diễn đàn này, các quốc gia đã ký kết hơn 500 điều ước quốc tế đa phương quan trọng trong
  • 26. 19 nhiều lĩnh vực của giao lưu quốc tế, trong đó có Công ước về Luật biển (năm 1982), đưa ra khuyến nghị định hướng cho các chủ đề của luật pháp quốc tế và xây dựng chuẩn mực cho các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Trong lĩnh vực bảo đảm, thúc đẩy quyền con người, các quốc gia thành viên đã xây dựng các văn kiện cơ bản nhất trong lĩnh vực nhân quyền là Tuyên ngôn Nhân quyền, Công ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và Công ước về quyền dân sự và chính trị làm cơ sở cho hơn 80 công ước, tuyên bố được thông qua sau này về các vấn đề khác nhau về quyền con người. Tại Hội nghị cấp cao thế giới năm 2005, các nhà lãnh đạo các quốc gia đã nhất trí về ý nghĩa sống còn của việc xây dựng một hệ thống đa phương hữu hiệu, lấy Liên hiệp quốc làm trung tâm nhằm đối phó với những thách thức đa dạng, toàn cầu như hiện nay. Tại các Hội nghị Thiên niên kỷ năm 2000, Hội nghị cấp cao năm 2005 và mới đây nhất là Phiên thảo luận cấp cao chung Khóa 62 Đại hội đồng Liên hiệp quốc có sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng của Việt Nam, các vị lãnh đạo các quốc gia đã đề ra những định hướng lớn cho công việc của Liên hiệp quốc trong thời gian tới. Đó là thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng các mối quan hệ quốc tế công bằng, lành mạnh dựa trên cơ sở luật pháp quốc tế và các nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc; đóng góp tích cực vào việc thu hẹp khoảng cách phát triển, trong đó có việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, để toàn cầu hóa trở thành một lực lượng tích cực đối với toàn thể nhân dân thế giới; thực hiện cải tổ toàn diện Liên hiệp quốc. Hiện nay, Liên hiệp quốc đang triển khai nhiều biện pháp cụ thể theo các định hướng này. Thực tế cho thấy những nhân tố quyết định thành công các hoạt động của Liên hiệp quốc là ý chí chính trị của các quốc gia và sự tôn trọng những nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc. Ngay sau khi dân tộc vừa giành lại được độc lập vào năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt cho nước Việt Nam mới viết thư gửi khóa họp
  • 27. 20 đầu tiên của Đại hội đồng tổ chức tại London (tháng 1/1946) khẳng định sự ủng hộ của Việt Nam đối với những mục tiêu của Liên hiệp quốc và bày tỏ mong muốn được góp sức vào công việc chung của tổ chức thế giới mới đó. Kể từ đó, nhân dân Việt Nam đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt, phấn đấu vì những mục tiêu thiêng liêng của cả dân tộc, đồng thời cũng là những lý tưởng của Liên hiệp quốc là hòa bình, quyền tự quyết, bình đẳng cho mọi dân tộc, và cũng từ đó để mỗi con người có thể vươn lên đạt những hoài bão xứng với địa vị, phẩm giá của mình. Chính những thắng lợi mà nhân dân Việt Nam đạt được cũng là thắng lợi của những người yêu chuộng hòa bình, công lý trên thế giới, góp phần vào việc thực hiện những lý tưởng của Liên hiệp quốc. Ngày 20/9/1977, Việt Nam chính thức là thành viên của Liên hiệp quốc. Ngay từ những ngày đầu tham gia Liên hiệp quốc, Việt Nam đã chủ động đóng góp tiếng nói về những vấn đề liên quan đến hòa bình, ổn định, hợp tác ở Đông Nam Á. Đồng thời, chúng ta tích cực cùng nhiều quốc gia thành viên các nước thúc đẩy Liên hiệp quốc thông qua các nghị quyết, quyết định cùng các biện pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò của Liên hiệp quốc, tăng cường sự phối hợp giữa các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chạy đua vũ trang, giải trừ quân bị, ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp, xung đột quốc tế bằng biện pháp hòa bình, bảo vệ độc lập và quyền tự quyết của các dân tộc, cải thiện môi trường kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm quyền con người. Trong những năm qua, hoạt động của nước ta tại Liên hiệp quốc thể hiện rõ nét đường lối đối ngoại của chúng ta là độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển với chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Việt Nam đã đóng góp
  • 28. 21 quan trọng vào việc đưa Đông Nam Á từ một khu vực bị chia rẽ, đối đầu bởi chiến tranh trở thành một khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác, không có vũ khí hạt nhân và đang hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN. Mối quan hệ được mở rộng với các nước. Việc quan hệ của nước ta được mở rộng về mặt ngoại giao với 174 nước và về kinh tế thương mại với hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ cùng với việc nước ta là thành viên tích cực của nhiều tổ chức và diễn đàn toàn cầu và khu vực đã tạo những điều kiện thuận lợi mới cho hợp tác giữa nước ta với các quốc gia thành viên khác trong các công việc của Liên hiệp quốc. Trong các lĩnh vực công việc cụ thể của Liên hiệp quốc, Việt Nam với tư cách là một trong 66 thành viên của Hội nghị giải trừ quân bị tại Gơnever đã tích cực tham gia vào các hoạt động của diễn đàn nhằm thực hiện mục tiêu giải trừ quân bị toàn diện và triệt để do Liên hiệp quốc đề ra. Việt Nam nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ thành viên của các điều ước quốc tế về chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, thực hiện đầy đủ các nghị quyết của Hội đồng bảo an về báo cáo các biện pháp thực hiện các điều ước này, mới đây đã phê chuẩn Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện và ký Nghị định thư bổ sung cho Hiệp ước bảo đảm hạt nhân theo Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân. Chúng ta ủng hộ các cố gắng của các nước cùng Liên hiệp quốc tìm các giải pháp hòa bình cho các cuộc xung đột khu vực và đang hoàn tất quá trình chuẩn bị liên quan đến việc tham gia một cách có hiệu quả vào Hội đồng gìn giữ hòa bình Liên hiệp quốc, phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam. Chúng ta coi trọng việc tăng cường đối thoại với các nước, hợp tác quốc tế trong và ngoài Liên hiệp quốc trên các vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy quyền con người, trong đó có việc báo cáo về việc thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên và tham gia vào các cơ chế nhân quyền của Liên hiệp quốc như ECOSOC, Ủy ban về các vấn đề
  • 29. 22 xã hội của Đại hội đồng, Ủy hội nhân quyền và nay là Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc. Việt Nam được Liên hiệp quốc đánh giá cao về việc hoàn thành trước thời hạn nhiều Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, triển khai thành công đồng thời chia sẻ kinh nghiệm của mình trong việc thực hiện các chương trình hành động của các hội nghị Liên hiệp quốc về phát triển xã hội, môi trường, an ninh lương thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số và phát triển, phụ nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS... Chúng ta cũng đã thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với vấn đề cải tổ Liên hiệp quốc, hiện đang đóng góp cụ thể vào việc đổi mới hệ thống phát triển của Liên hiệp quốc bằng việc cùng các tổ chức Liên hiệp quốc thực hiện có kết quả Sáng kiến "Một Liên hiệp quốc" ở Việt Nam sau khi được Liên hiệp quốc chọn làm một trong tám nước trên thế giới thực hiện thí điểm sáng kiến này. Ghi nhận những đóng góp nhiều mặt của Việt Nam vào công việc của Liên hiệp quốc, các quốc gia thành viên đã nhiều lần bầu Việt Nam vào cơ chế lãnh đạo của nhiều cơ quan Liên hiệp quốc như Phó Chủ tịch Đại hội đồng Liên hiệp quốc thành viên ECOSOC, Chủ tịch Đại hội đồng Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Phó Chủ tịch Hội đồng chấp hành tổ chức UNDP/UNFPA, Ủy ban Nhân quyền, Hội đồng thống đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), Hội đồng điều hành các tổ chức Liên minh bưu chính thế giới (UPU) và Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), Hội đồng chấp hành các Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Hội đồng quản trị tổ chức lao động quốc tế (ILO). Xuất phát từ đường lối đối ngoại nêu trên và với mong muốn đóng góp hơn nữa vào những hoạt động của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực hòa bình - an ninh quốc tế, từ năm 1997, Việt Nam đã ứng cử vào vị trí Ủy viên không
  • 30. 23 thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009. Trong 10 năm qua, chúng ta đã tích cực chuẩn bị cho việc đảm nhận vai trò quan trọng này. Tháng 10/2006, Việt Nam được nhóm các nước châu Á nhất trí đề cử là ứng cử viên của châu lục và cho tới nay đang nhận được sự ủng hộ rộng rãi của các nước. Tại phiên thảo luận cấp cao vừa qua của Đại hội đồng Liên hiệp quốc, thay mặt cho Nhà nước và nhân dân Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định sự cam kết, đồng thời trình bày những hướng tham gia cụ thể để có thể đóng góp hết sức mình vào việc thực hiện sứ mạng cao cả của cơ quan này. Với tinh thần tích cực, xây dựng, hợp tác, có trách nhiệm trong đời sống quốc tế, Việt Nam quyết tâm phối hợp cùng các quốc gia thành viên Liên hiệp quốc và các đối tác của Liên hiệp quốc phấn đấu phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức Liên hiệp quốc vì lợi ích chung của các dân tộc. 1.2. Vai trò cơ bản của Liên hiệp quốc 1.2.1. Bảo vệ hòa bình an ninh thế giới Đặc điểm bao trùm của Liên hiệp quốc là tổ chức này không phải là một nhà nước siêu quốc gia. Liên hiệp quốc là tổ chức đa phương toàn cầu đầu tiên có những hoạt động thực chất và đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp và điều tiết các mối quan hệ giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền bình đẳng của các quốc gia. Theo Điều 2 mục 7 của Hiến Chương, Liên hiệp quốc không được can thiệp vào các vấn đề thuộc quyền tài phán nội bộ của các nước. Tất cả các quốc gia tham gia Liên hiệp quốc theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền. Nguyên tắc này được phản ánh triệt để nhất trong cơ chế tham gia bỏ phiếu các quyết định và nghị quyết tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc (các quốc gia lớn nhỏ đều có một phiếu). Một đặc điểm nổi bật khác của Liên hiệp quốc là tổ chức này phản ánh sự dàn xếp và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận. Thực tế này được thể
  • 31. 24 hiện trong cơ chế hoạt động của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc - Cơ quan chấp hành có thực quyền nhất của Liên hiệp quốc và đảm nhiệm trách nhiệm hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Chỉ các quyết định của Hội đồng Bảo an mới có tính cưỡng chế thực hiện. Các nghị quyết tại các cơ quan chính khác của Liên hiệp quốc như Đại hội đồng, Hội đồng Kinh tế - xã hội, Hội đồng Quản thác, và cả Toà án Quốc tế chỉ có tính khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Để bảo đảm lợi ích và thu hút sự tham gia của cho các cường quốc, Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan duy nhất dành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết (veto) khi thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Quyền hạn của Hội đồng Bảo an tập trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế và tiến hành các biện pháp cưỡng chế. So với Hội Quốc Liên, Liên hiệp quốc chứng tỏ đầy đủ hơn tính chất toàn cầu (thành phần gồm hầu hết các quốc gia độc lập trên mọi châu lục) và đặc biệt là tính toàn diện của nó: chương trình nghị sự không bó hẹp vào vấn đề duy trì hoà bình, an ninh, mà bao gồm cả việc thúc đẩy hợp tác vì phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng các dân tộc; bản thân hệ thống Liên hiệp quốc bao gồm hàng loạt cơ quan, chương trình, quỹ, tổ chức chuyên môn tập trung vào mọi lĩnh vực của đời sống các quốc gia và quan hệ quốc tế ngoài lĩnh vực chính trị - quốc phòng, từ tiền tệ đến nông nghiệp, văn hoá, khoa học kỹ thuật... Trước hết, sứ mệnh cao cả của Liên hiệp quốc được ghi rõ trong những dòng đầu tiên của Hiến chương Liên hiệp quốc là sự phản ánh nguyện vọng cháy bỏng của các dân tộc mới trải qua những mất mát chưa từng có trong chiến tranh thế giới thứ hai đó là ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới mới. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một cơ sở toàn diện cho hòa bình, các quốc gia thành viên đề ra mục đích hàng đầu của Liên hiệp quốc là duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, đồng thời xác định những mục đích quan trọng
  • 32. 25 khác cho các hoạt động của Liên hiệp quốc là tăng cường quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, thúc đẩy hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo và bảo đảm quyền con người. Các quốc gia cũng trao cho Liên hiệp quốc vai trò là trung tâm điều hòa các hành động của các dân tộc hướng theo những mục đích đó. Để tạo điều kiện về tổ chức, thể chế cho Liên hiệp quốc đảm nhiệm được vai trò của mình, các quốc gia đã quy định trong Hiến chương những nguyên tắc cho quan hệ giữa các quốc gia và hoạt động của Liên hiệp quốc mà sau này trở thành những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Cùng với đó là bộ máy gồm sáu cơ quan chính chịu trách nhiệm về các lĩnh vực hoạt động khác nhau là Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng Quản thác (chính thức chấm dứt hoạt động theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh năm 2005), Tòa án quốc tế và Ban Thư ký. Trong số đó, Hội đồng Bảo an được trao trách nhiệm hàng đầu trong việc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế và được các quốc gia ủy quyền đưa ra các biện pháp, kể cả các biện pháp cưỡng chế nhằm giải quyết hòa bình các tranh chấp, chống lại các đe dọa xâm lược, phá hoại hòa bình. Vai trò quan trọng của Liên hiệp quốc cũng thể hiện qua thực tiễn hoạt động, tác động tích cực, to lớn đến mọi mặt của đời sống quốc tế và từng dân tộc tuy rằng tổ chức này đã phải trải qua nhiều khó khăn và chịu một số hạn chế. Từ con số 51 quốc gia thành viên vào năm 1951, Liên hiệp quốc hiện có tới 193 quốc gia thành viên và trở thành một hệ thống toàn diện gồm các cơ quan chính nêu trên, nhiều cơ quan phụ trợ, 20 tổ chức chuyên môn và 5 Ủy ban kinh tế - xã hội đặt ở các khu vực. Nói đến số lượng thành viên đông đảo như hiện nay của Liên hiệp quốc chúng ta có thể kể đến thành công của Liên hiệp quốc trong việc thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, góp phần đưa các vùng lãnh thổ không tự quản gồm tới 750 triệu người trở thành 80 quốc gia độc lập. Vai trò của bộ máy nhân quyền Liên hiệp quốc (United Nations human
  • 33. 26 rights machinery) là khái niệm chỉ hệ thống những cơ quan của Liên hiệp quốc tham gia vào việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên thế giới, bao gồm sáu cơ quan chính của Liên hiệp quốc: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác và Tòa án quốc tế, được giúp việc bởi một hệ thống các cơ quan chuyên trách về nhân quyền của Liên hiệp quốc mà đứng đầu là Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (trước kia là Ủy ban nhân quyền Liên hiệp quốc) và Văn phòng cao ủy nhân quyền Liên hiệp quốc. Mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhân quyền Liên hiệp quốc có những chức năng, nhiệm vụ và đóng vai trò khác nhau trong việc thực hiện mục tiêu tổ chức này là bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên thế giới. Vai trò của Đại hội đồng Liên hiệp quốc là cơ quan đại diện chính của Liên hiệp quốc, bao gồm tất cả các quốc gia thành viên (Điều 9 Hiến chương). Trách nhiệm của Đại hội đồng trong vấn đề quyền con người được đề cập trong Điều 13 Hiến chương, theo đó, Đại hội đồng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm: “……thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và thực hiện các quyền tự do cơ bản của con người, không phân biệt chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo”[20]. Những quyết định của Đại hội đồng tại các khóa họp trước nhằm xem xét những vấn đề đặc biệt; Từ những báo cáo của ECOSOC; Những đề nghị của Tổng thư ký; Những đề nghị của các cơ quan chính của Liên hiệp quốc; Những đề nghị của các cơ quan chuyên môn của Liên hiệp quốc; Những đề nghị của các cơ quan của các quốc gia thành viên. Tùy tính chất và nội dung, Đại hội đồng có thể trực tiếp xem xét hoặc chuyển cho các ủy ban giúp việc xem xét các đề mục về quyền con người dự kiến đưa ra trong chương trình nghị sự. Vai trò của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan duy nhất trong các cơ quan chính của Liên hiệp quốc có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi có vi phạm quyền con người, trên cơ sở quy định tại Chương VII
  • 34. 27 Hiến chương. Theo Hiến chương, tuy các biện pháp cưỡng chế chỉ được phép áp dụng khi có mối nguy cơ chắc chắn đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc có hành vi xâm lược (Điều 39) nhưng trong một số trường hợp, quy định này cũng được áp dụng khi: “…sự vi phạm quyền con người dẫn đến tình huống đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế hoặc xâm lược”[20]. Ngoài ra, ở góc độ khác quy định ở Điều 34, 35 Hiến chương cho phép Hội đồng bảo an đóng vai trò phân xử những tranh chấp giữa các quốc gia trên các lĩnh vực, trong đó có vấn đề quyền con người. Ngoài biện pháp cưỡng chế, Hội đồng bảo an có thể thông qua các nghị quyết lên án những vi phạm quyền con người nghiêm trọng trên thế giới. Vai trò của Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hiệp quốc (ECOSOC) đóng vai trò rất quan trọng trong bộ máy của Liên hiệp quốc về quyền con người. Trong việc xây dựng bộ máy, cơ quan này đã thành lập ra Ủy ban quyền con người (CHR), Ủy ban vị thế của phụ nữ và Ủy ban ngăn ngừa tội ác và tư pháp hình sự. Đây là những cơ quan chuyên môn đã đóng vai trò như những “động cơ” trong bộ máy quyền con người Liên hiệp quốc. Trong việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người, ECOSOC là cơ quan chính tổ chức hoạt động nghiên cứu, soạn thảo các văn kiện quốc tế về quyền con người. Ngoài ra, cơ quan này cũng có quyền thông qua các nghị quyết về quyền con người mà liên quan đến chức năng, thẩm quyền của mình. Vai trò của Hội đồng quản thác Liên hiệp quốc là thực hiện các mục tiêu cơ bản của chế độ quản thác được quy định trong Điều 76 Hiến chương, trong đó có một quy định trực tiếp liên quan đến quyền con người (điểm c, Điều 76). Ngoài ra, trên thực tế, các mục tiêu khác (bao gồm tạo điều kiện phát triển về mọi mặt cho nhân dân các lãnh thổ quản thác để họ tiến tới khả năng tự quản và độc lập; đảm bảo cho nhân dân ở các lãnh thổ này có quyền bình đẳng về mọi mặt với công dân các nước quản thác) cũng liên quan mật thiết đến quyền con người.
  • 35. 28 Vai trò của Tòa án công lý quốc tế (ICJ) có chức năng xem xét, xử lý các tranh chấp về quyền con người [35]. Tuy nhiên, khác với các cơ chế khác, chủ thể đưa ra các tranh chấp về quyền con người ra ICJ giải quyết phải là các quốc gia thành viên Liên hiệp quốc. Thêm vào đó, việc xử lý tranh chấp bởi ICJ được dựa trên cơ sở tranh tụng giữa các bên có liên quan trước phiên tòa, trong khi việc xử lý các tình huống về quyền con người bởi Đại hội đồng và Hội đồng bảo an dựa trên cơ sở thảo luận và biểu quyết trong tập thể các thành viên hai cơ quan này. Ngoài chức năng tài phán, Điều 96 Hiến chương còn quy định ICJ có chức năng tư vấn[20]; theo đó, Đại hội đồng và Hội đồng bảo an có thể yêu cầu ICJ đưa ra kết luận tư vấn về bất kỳ vấn đề pháp lý nào trong đó có vấn đề về quyền con người. Các cơ quan khác của Liên hiệp quốc, nếu được Đại hội đồng cho phép, cũng có thể hỏi ý kiến ICJ về vấn đề này. Vai trò của Ban thư ký Liên hiệp quốc Với vị thế là cơ quan hành chính cao nhất của Liên hiệp quốc, Ban thư ký có chức năng cung cấp dịch vụ hành chính cho tất cả các cơ quan về quyền con người. Trong số các cơ quan trong Ban thư ký, có các đơn vị trực tiếp hoạt động trên lĩnh vực quyền con người, trong đó quan trọng nhất là Bộ phận vì sự tiến bộ của phụ nữ của cục phát triển xã hội và các vấn đề nhân đạo và Văn phòng Cao ủy Liên hiệp quốc về quyền con người. Những cơ quan này cung cấp những dịch vụ văn phòng và điều phối các chương trình hoạt động về quyền con người cho cả hệ thống Liên hiệp quốc. Vai trò của Cao ủy nhân quyền Liên hiệp quốc theo Điều 4 Nghị quyết A/RES/48/141, Cao ủy Liên hiệp quốc về nhân quyền có các nhiệm vụ: Thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người cho tất cả mọi người; Đưa ra những kiến nghị cho các cơ quan có thẩm quyền của Liên hiệp quốc trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; Thúc đẩy và bảo vệ quyền được phát triển; Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động về quyền con người trong hệ thống Liên
  • 36. 29 hiệp quốc; Điều phối các chương trình giáo dục và thông tin về quyền con người của Liên hiệp quốc; Đóng vai trò tích cực nhằm loại bỏ những trở ngại cho việc hiện thực hóa các quyền con người; Đóng vai trò tích cực nhằm ngăn chặn những vi phạm quyền con người; Tham gia vào đối thoại với các chính phủ với mục đích tăng cường tôn trọng các quyền con người; Hỗ trợ các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; Điều phối các hoạt động về quyền con người trong hệ thống Liên hiệp quốc; Xây dựng, củng cô hoạt động của bộ máy quyền con người của Liên hiệp quốc. Vai trò của Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc (HRC) Theo Nghị quyết số 60/251 của Đại hội đồng, HRC có nhưng chức năng, nhiệm vụ sau: Thúc đẩy các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, dịch vụ tư vấn, trợ giúp kỹ thuật và xây dựng năng lực về quyền con người ở các quốc gia; Thúc đẩy việc thực thi đầy đủ những nghĩa vụ về quyền con người ở các quốc gia; Đóng vai trò là một diễn đàn để đối thoại về những vấn đề nhân quyền cụ thể; Đưa ra những kiến nghị với Đại hội đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Luật nhân quyền quốc tế; Thực hiện đánh giá định kỳ toàn thể việc tuân thủ các nghĩa vụ và cam kết về quyền con người của các quốc gia; Thông qua đối thoại và hợp tác quốc tế để góp phần phòng ngừa những vi phạm nhân quyền và phản ứng kịp thời với những tình huống khẩn cấp về nhân quyền; Hợp tác chặt chẽ với các chính phủ, các tổ chức khu vực, các cơ quan nhân quyền quốc gia, các tổ chức xã hội dân sự trong những hoạt động về nhân quyền. 1.2.2. Bảo vệ quyền con người Từ năm 1948 đến nay, Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã được sử dụng làm nền tảng cơ sở cho việc xây dựng và thông qua hàng loạt các công ước khác về quyền con người của Liên hiệp quốc về cấm và trừng trị những tội ác chống loài người như Công ước về trấn áp và trừng trị tội diệt chủng năm 1948; Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt
  • 37. 30 chủng tộc năm 1965; Nghị định thư về sửa đổi Công ước về chế độ nô lệ năm 1953; Công ước về trấn áp việc buôn người và bóc lột mại dâm người khác năm 1949; Công ước bổ sung về xóa bỏ chế độ nô lệ, buôn bán nô lệ và các thể chế, tập tục tương tự như chế độ nô lệ năm 1956; Công ước về tra tấn và những hành động đối xử hoặc trừng phạt mang tính độc ác, vô nhân đạo hay hạ nhục năm 1984. Kể từ năm 1948 đến nay, đã có rất nhiều công ước và các văn kiện khác nhau về quyền con người được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của Tuyên ngôn. Đây cũng là văn kiện được trích dẫn nhiều nhất về vấn đề quyền con người và hiện đã được dịch ra 337 ngôn ngữ khác nhau và đã trở thành hòn đá tảng cho mọi hành động của các chính phủ, mọi người dân và các tổ chức phi chính phủ. Từ chỗ nhận thức không bình đẳng ở phạm vi cá nhân đã dẫn tới hình thành nhận thức ở quy mô quốc gia, dân tộc và từ đó làm phát sinh hiện tượng bất bình đẳng lẫn nhau, nguyên nhân của việc xâm phạm nhân quyền. Chính vì vậy Điều 1 và Điều 2 của Hiến chương như một lời xác nhận khẳng định rằng: “Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền”. Từ những tuyên bố chung về quyền con người thì tại các Điều còn lại của Tuyên ngôn đi vào quy định các quyền con người cụ thể, có thể chia làm hai nhóm chính là nhóm các quyền dân sự chính trị và nhóm các quyền kinh tế văn hóa xã hội. Từ đó hình thành hai Công ước quốc tế quan trọng sau này là Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (năm 1966) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (năm 1966). Có thể nói Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền có ý nghĩa đạo đức và chính trị mà ít văn kiện nào sánh được. Tuyên ngôn là kim chỉ nam cho các hành động hiện thời và tư tưởng tiến bộ cho việc thực hiện quyền con người sau này ở các quốc gia. Các chuẩn mực của Tuyên ngôn ngày càng được thể chế hóa tại các nước và được coi là cơ sở cho các đạo luật quốc tế về nhân quyền và các hiệp định khác về các quyền cơ bản của con người. Ngoài ra
  • 38. 31 Tuyên ngôn còn là cơ sở hết sức linh hoạt cho việc không ngừng phát triển sâu rộng hơn khái niệm cơ bản nhất về các quyền con người. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền chính là xuất phát từ sự khao khát muốn có một hệ thống chuẩn mực mới về nhân quyền trên toàn cầu. Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền ra đời như một dấu mốc quan trọng trong việc bảo vệ và thực thi quyền con người trên khắp thế giới. Bên cạnh đó, Liên hiệp quốc cũng đã thông qua những Công ước và Nghị định thư về bảo vệ quyền con người của những nhóm dân cư dễ bị tổn thương, lạm dụng và bóc lột gồm: Công ước về vị thế người tị nạn năm 1951; Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ năm 1979; Công ước về quyền trẻ em năm 1989; Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả các người lao động di cư và thành viên của họ năm 1990; Công ước về quyền của người tàn tật năm 2006 v.v. Ngoài ra, Liên hiệp quốc cũng đã thông qua hàng trăm văn kiện khác gồm các tuyên bố, tuyên ngôn, quy ước đạo đức, quy tắc, nguyên tắc liên quan đến việc bảo vệ và thực hiện quyền con người. Ngoài những điều ước quốc tế trên phạm vi thế giới thì một số khu vực cũng đã có những thỏa thuận có tính chất ràng buộc pháp lý như Công ước Châu Âu về quyền con người năm 1950; Công ước Châu Mỹ về quyền con người năm 1969; Hiến chương Châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc năm 1981; Hiến chương Ả rập về quyền con người năm 1994; Về phía Châu Á thì Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đã thông qua Hiến chương ASEAN và đã được 10 quốc gia trong hiệp hội phê chuẩn, trong đó Hiến chương cũng đề cập tới các vấn đề bảo đảm tôn trọng và thúc đẩy quyền con người. Tình hình thực thi pháp luật quốc tế về quyền con người trên thế giới “Con người chính là của cải của mỗi quốc gia”. Sự phát triển cần hướng tới mục tiêu tạo dựng một môi trường trong đó người dân được tạo điều kiện sống lâu, khỏe mạnh và sáng tạo – điều này ngày nay có thể là một điều hiển nhiên. Trong sự phát triển
  • 39. 32 quyền con người, không phải mọi quốc gia đều có những tiến bộ nhanh chóng mà có sự chênh lệch rõ giữa các quốc gia với nhau. Trong hơn 40 trở lại đây, chỉ số HDI ở ¼ số quốc gia đang phát triển tăng 20%, ¼ khác tăng trên 65% UNDP, điều này cho thấy các yếu tố thuộc về quốc gia như các chính sách, thể chế và địa lý là hết sức quan trọng. Đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong lĩnh vực y tế nhưng hiện nay sự tiến triển này đang bị chậm lại. Sự chậm lại này có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là tập trung tại một số quốc gia có tỷ lệ tử vong do HIV và tử vong ở người lớn gia tăng ở các quốc gia đang trong thời kỳ quá độ. Trong lĩnh vực giáo dục cũng có nhiều tiến bộ đáng kể. Không chỉ cải thiện về mặt số lượng mà còn là sự bình đẳng trong việc tiếp cận giữa nam và nữ. Ở một chừng mực đáng kể, tiến bộ này thể hiện sự tham gia lớn hơn của Nhà nước, thường được đặc trưng bởi việc đưa nhiều trẻ em đến trường hơn là phổ biến một nền giáo dục cao UNDP. Sự phân định giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển vẫn tiếp tục tồn tại, một nhóm nhỏ các quốc gia vẫn giữ vị trí đứng đầu toàn thế giới về phân bố thu nhập và chỉ một số ít các quốc gia từ nước nghèo đã vươn lên thành nước có thu nhập cao. Nhìn chung, trong tình hình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay thì việc đảm bảo quyền con người một cách bền vững khó có thể thực hiện một cách hoàn chỉnh mà vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Tỉ lệ bất bình đẳng về thu nhập vẫn còn gia tăng ở các quốc gia hoặc trong chính các quốc gia. Chiến tranh thế giới, xung đột vũ trang vẫn đang còn tồn tại và xảy ra với mức độ tinh vi và phức tạp hơn. Một số quốc gia trên thế giới vẫn không ngừng tiến hành các cuộc chạy đua vũ trang, sỡ hữu vũ khí hạt nhân mà theo họ, chúng chỉ mang tính chất phòng vệ quốc gia. Tỉ lệ đói nghèo ngày càng có sự phân biệt rõ rệt giữa các quốc gia phát triển, đang phát triển với các nước nghèo. Quyền lợi của trẻ em, phụ nữ vẫn chưa được đảm bảo nhất là khu vực kinh tế còn kém phát triển, nghèo nàn và lạc hậu v.v. Chúng
  • 40. 33 ta đã có thể nhận thấy được những tiến bộ đã đạt được nhưng những thay đổi trong vài thập kỷ qua không phải là hoàn toàn tích cực. Một số quốc gia đã trải qua những sự thụt lùi nghiêm trọng. Tăng trưởng kinh tế diễn ra không đồng đều, mang tính chất mong manh, điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong vài thập kỷ, khiến cho 34 triệu người mất việc làm và 64 triệu người khác bị rơi xuống dưới mức chuẩn nghèo. Như vậy, tình hình thực thi pháp luật quốc tế về quyền con người vẫn và sẽ đang dự báo là có nhiều biến động. Tuy những năm qua có nhiều tiến bộ nhưng không bền vững, vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia, do đó không đảm bảo được việc thực hiện quyền con người của công dân quốc gia đó. Đây là một vấn đề, thách thức không nhỏ cho toàn cầu trong việc hài hòa hóa các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với việc đảm bảo sự phát triển bền vững của con người để tiến tới thực hiện được Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ vào năm 2015. 1.2.3. Các chuẩn mực quốc tế về quyền con người Từ những chuẩn mực tối thiểu được thiết lập trong Hiến chương Liên hiệp quốc và Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Liên hiệp quốc có sự chuẩn bị tích cực công việc lập pháp về nhân quyền. Trước hết, để biến các quy định của Tuyên ngôn nhân quyền thành cam kết chính trị – pháp lí có giá trị ràng buộc đối với các quốc gia thành viên, Uỷ ban nhân quyền đã bắt tay ngay vào việc soạn thảo Công ước quốc tế về nhân quyền. Tuy nhiên, do hậu quả của chiến tranh lạnh nên các quy định trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã được tách ra thành hai công ước quốc tế riêng biệt. Đó là Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá và Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Cả hai công ước này được Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua năm 1966 và chính thức có hiệu lực năm 1976 [23]. Hai công ước này, cùng với Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 được xác định là Bộ luật nhân quyền quốc tế. Cùng với việc xây dựng Bộ luật nhân
  • 41. 34 quyền mang giá trị pháp lí nền tảng, Liên hiệp quốc cũng tích cực xây dựng các chuẩn mực pháp lí quốc tế nhằm tăng cường bảo vệ các quyền cụ thể, quyền của các nhóm, dân tộc khác nhau, tập trung vào các vấn đề như ngăn ngừa phân biệt đối xử; bảo vệ quyền phụ nữ, quyền trẻ em; xoá bỏ chế độ nô lệ; lao động cưỡng bức; các thể chế, tập tục tương tự nô lệ; quyền con người trong quản lí tư pháp; tự do thông tin; tự do hiệp hội; tuyển dụng lao động; kết hôn, gia đình và thanh niên; phúc lợi xã hội; tiến bộ và phát triển; quyền hưởng thụ văn hoá, phát triển và hợp tác văn hoá quốc tế; quốc tịch, không quốc tịch, cư trú và tị nạn; tội phạm chiến tranh, tội phạm chống nhân loại và vấn đề diệt chủng... Như vậy, nếu xét về mặt số lượng văn bản, chỉ tính từ năm 1948, tức là khi Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền được Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua đến nay, đã có hơn 60 văn kiện quốc tế về nhân quyền, trong đó có hơn 30 công ước quốc tế và nghị định thư bổ sung công ước đã được Liên hiệp quốc thông qua, chưa kể các văn kiện quốc tế khác về nhân quyền hoặc liên quan đến nhân quyền do các tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống Liên hiệp quốc như Tổ chức lao động thế giới (ILO), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục (UNESCO) và tổ chức quốc tế khác Ủy ban quốc tế chữ thập đỏ... thông qua. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định, thành tựu lớn nhất trong hoạt động của Liên hiệp quốc trên lĩnh vực nhân quyền kể từ ngày thành lập đến nay, đó là lần đầu tiên, quyền con người chính thức được đặt trên nền tảng Hiến chương Liên hiệp quốc và luật quốc tế hiện đại. Quyền con người từ chỗ thuộc lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật quốc gia, trở thành vấn đề toàn cầu, được điểu chỉnh bởi pháp luật quốc tế và ngày nay trở thành ngành luật quốc tế về quyền con người. Kể từ khi Liên hiệp quốc ra đời (năm 1945) đến nay, một hệ thống đồ sộ các quyền con người, cả các quyền cá nhân và quyền tập thể, đã được ghi nhận
  • 42. 35 bởi pháp luật quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, việc ghi nhận các quyền con người trong pháp luật là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Điều kiện đủ là phải có các biện pháp để bảo vệ các quyền khỏi bị vi phạm và thúc đẩy sự tôn trọng và thực hiện các quyền trên thực tế. Do các quyền con người rất phong phú và những vi phạm quyền rất đa dạng, được thực hiện bởi nhiều loại chủ thể (nhà nước, các pháp nhân và cá nhân) nên việc bảo vệ và thúc đẩy quyền đòi hỏi có sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế…) thông qua nhiều biện pháp, từ phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đến theo dõi, giám sát, và xử lý những hành vi vi phạm về quyền… Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trước hết là trách nhiệm, nghĩa vụ của các nhà nước, song cũng là quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Điều này đã được nêu trong Tuyên bố của Liên hiệp quốc về trách nhiệm bảo vệ quyền con người của mọi cá nhân, tổ chức (1998) cũng như nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác về quyền con người. Luật nhân quyền quốc tế là một tập hợp các tiêu chuẩn quốc tế về các quyền và tự do cơ bản cho mọi cá nhân và những đặc thù áp dụng cho một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Do tính chất rộng lớn của vấn đề và quy định tổng quát trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền nên quan điểm về số lượng (và kèm theo đó là tên gọi) của các quyền ít nhiều khác nhau. Những quyền và tự do cơ bản của cá nhân được chia thành hai nhóm lớn: Nhóm quyền dân sự, chính trị bao gồm như: Quyền sống, quyền tự do và an ninh cá nhân, Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng; quyền có quốc tịch…. Nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm như: Quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và công bằng; quyền được học tập; quyền có mức sống thích đáng; quyền được hưởng mức độ sức khỏe cao nhất có thể đạt được….