SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN HỒNG MINH
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA ĐẢO NHÂN TẠO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐẢO NHÂN TẠO ĐỐI VỚI HÒA BÌNH,
AN NINH, KINH TẾ, THƢƠNG MẠI TẠI BIỂN ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN HỒNG MINH
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA ĐẢO NHÂN TẠO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐẢO NHÂN TẠO ĐỐI VỚI HÒA BÌNH,
AN NINH, KINH TẾ, THƢƠNG MẠI TẠI BIỂN ĐÔNG
Chuyên ngành : Luật quốc tế
Mã số : 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN
Hà Nội – 2017
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜ I MỞ ĐẦ U ........................................................................................1
Chƣơng 1: QUY CHẾ PHÁ P LÝ VỀ ĐẢ O NHÂN TẠO VÀ XÂY
DƢ̣NG ĐẢ O NHÂN TẠO THEO PHÁ P LUẬT QUỐ C TẾ ..................5
1.1. Khái niệm, vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển............... 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại đảo............................................................... 5
1.1.2. Vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển............................ 9
1.2. Quy chế pháp lý về đảo nhân ta ̣o theo pháp luâ ̣t quốc tế......................10
1.2.1. Khái niệm, mục đích, vị trí và điều kiện xây dựng đảo nhân tạo ...10
1.2.2. Quy chế pháp lý của đảo nhân ta ̣o và xác đi ̣nh quyền tài phán quốc
gia đối với đảo nhân ta ̣o ............................................................................19
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG VÀ Ả NH HƢỞ NG CỦ A HOẠT ĐỘNG
BỒ I ĐẮ P , XÂY DƢ̣NG CÁ C ĐẢ O NHÂN TẠO CỦ A CÁ C NƢỚ C
TRÊN BIỂN ĐÔNG...................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng xây dựng đảo nhân ta ̣o trên Biển Đông......Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Khái quát về Biển Đông , mục đích và chiến lược của các quốc gia
trong khu vực.............................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hoạt động xây dựng đảo nhân tạo của các quốc gia tại Biển Đông
...................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Tác động của đảo nhân tạo đến pháp luật quốc tế và các yếu tố khác
......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tác động đến pháp luật quốc tế.......Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tác động đến hòa bình và an ninh quốc tếError! Bookmark not
defined.
2.2.3. Tác động đến quyền tự do hàng hải , hàng không, hoạt động kinh tế
biển và đánh bắt hải sản ............................Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Tác động đến môi trường biển ........Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁ N QUYẾ T TRỌNG TÀ I VỤKIỆN
GIƢ̃ A PHILIPPINES – TRUNG QUỐ C Đ ẾN CÁC THỰC THỂ
ĐANG ĐƢỢC XÂY DỰNG THÀNH ĐẢO NHÂN TẠO TRÊN BIỂN
ĐÔNG VÀ MỘT SỐ K IẾ N NGHI ̣, GIẢI PHÁP Error! Bookmark not
defined.
3.1. Tổng quan về vụkiê ̣n và phán quyết ....Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tổng quan về vụkiê ̣n......................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tổng quan về phán quyết ................Error! Bookmark not defined.
3.2. Tác động đối với cộng đồng quốc tế và Việt Nam sau phán quyết trọng tài
......................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đối với cộng đồng quốc tế..............Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối với quan hệ quốc tế khu vực ....Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Đối với Việt Nam ............................Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số kiến nghi ̣và giải pháp đối với Viê ̣t NamError! Bookmark not
defined.
3.3.1 Hoàn thiện pháp luật quốc tế về đảo nhân tạoError! Bookmark not
defined.
3.3.2. Chính sách Việt Nam cần áp dụng ..Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Về các bằng chứng liên quan đến đảo nhân tạoError! Bookmark
not defined.
3.3.4. Về bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học ở Biển Đông trước
tác động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạoError! Bookmark not
defined.
3.3.5. Về sử dụng biê ̣n pháp tư pháp để giải quyết tranh chấp..........Error!
Bookmark not defined.
3.3.6. Một số giải pháp khác .....................Error! Bookmark not defined.
KẾ T LUẬN ................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O ..............................................25
1
LỜ I MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và hợp tác thương
mại giữa các quốc gia ngày càng đẩy mạnh thì biển, đảo ngày càng thể hiện
vai trò quan trọng của mình đối với mỗi quốc gia. Thời gian gần đây, sự tranh
chấp chủ quyền biển đảo tại Biển Đông giữa các quốc gia ngày càng gay gắt,
ảnh hưởng đến tình hình chính trị, kinh tế, an ninh của khu vực.
Tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông giữa Trung Quốc và các bên liên
quan bao gồm Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia ngày càng
gia tăng phức tạp. Trung Quốc không chỉ dừng lại bằng các tuyên bố chủ
quyền phi lý mà ngày càng đẩy mạnh các hoạt động cụ thể, gây ảnh hưởng
tiêu cực đến hòa bình, an ninh, an toàn hàng hải tại khu vực. Hoạt động xây
dựng, cải tạo, bồi đắp đảo và các đảo nhân tạo khác tại Biển Đông được
Trung Quốc tập trung tiến hành với các trang thiết bị và công nghệ hiện đại
hỗ trợ thời gian qua đã bị cộng đồng quốc tế lên án, chỉ trích nặng nề. Tuy
nhiên, Trung Quốc vẫn bất chấp dư luận quốc tế và tiến hành các hoạt động
của mình, tuyên bố các hoạt động xây dựng, cải tạo, bồi đắp đảo, đảo nhân tạo
thuộc chủ quyền của quốc gia để cải thiện điều kiện sống, bảo vệ tốt hơn chủ
quyền của mình.
Vậy các hoạt động và tuyên bố của Trung Quốc có phù hợp với pháp
luật quốc tế hay không? Pháp Luật quốc tế đã quy định và có cơ chế giải
quyết vấn đề liên quan đến đảo nhân tạo như thế nào? Các hạn chế và giải
pháp nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến đảo và đảo nhân tạo trên biển?
Căn cứ vào tình hìn h thực tế và các vấn đề đặt ra đối với hoạt động
nghiên cứu pháp luật quốc tế về đảo nhân tạo trên biển, dựa trên tinh thần tiếp
thu có chọn lọc những công trình nghiên cứu, bài viết của các học giả trong
nước và quốc tế, học viên chọn đề tài “Quy chế pháp lý của đảo nhân tạo
2
và tác động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạo đối với hòa bình, an
ninh, kinh tế, thƣơng mại tại Biển Đông” để làm Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Luật quốc tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian gần đây, khi Trung Quốc ngày càng gia tăng các hoạt động
bồi đắp, cải tạo, xây dựng đảo nhân tạo trên Biển Đông thì các chính phủ,
trung tâm, học giả, các nhà nghiên cứu có các bài viết, tuyên bố, phát biểu về
vấn đề này rất đa dạng và phong phú trên tất cả các phương diện chính trị, an
ninh, pháp lý. Tại Việt Nam và một số nước trên thế giới thời gian qua đã tổ
chức nhiều hội thảo liên quan đến quy chế pháp lý của đảo nhân tạo và các tác
động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạo (XDĐNT) với sự tham gia, đóng
góp ý kiến của các chuyên gia, học giả hàng đầu đến từ nhiều quốc gia khác
nhau.
Qua việc tìm hiểu các bài viết, đề tài liên quan đến đảo nhân tạo
(ĐNT), tác giả nhận thấy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu và các bài viết về
các vấn đề pháp lý của đảo quy định tại Công ước của Liên Hợp Quốc về
Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, tuy nhiên đối với ĐNT đến nay có rất ít các
đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Trên các trang mạng có một số
bài viết nghiên cứu của các chuyên gia, học giả viết về ĐNT nhưng mang tính
nhỏ lẻ, chỉ đề cập đến một phần của vấn đề, chưa có hệ thống ở cả lý luận và
thực tiễn. Trong đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu và hệ thống lý luận về ĐNT
trong luật quốc tế, các án lệ điển hình có liên quan đến công trình, ĐNT, các
tác động của ĐNT tại khu vực Biển Đông từ đó đánh giá và đưa ra các giải
pháp hợp lý cho hoạt động XDĐNT ở Biển Đông.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định
về đảo và ĐNT có trong UNCLOS 1982, các vụ án tranh chấp liên quan đến
3
đảo nhân tạo đã được giải quyết, ảnh hưởng của hoạt động XDĐNT đến an
ninh, hòa bình, kinh tế, thương mại, môi trường tại Biển Đông, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm giải quyết các tranh chấp liên quan đến đảo nhân tạo ở
Biển Đông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế về
đảo và ĐNT.
- Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của ĐNT tại Biển Đông trên các lĩnh
vực cụ thể: Hòa bình, an ninh, kinh tế, chính trị, môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp tích cực hoàn thiện hệ thống pháp luật, giải
quyết các tranh chấp liên quan đến đảo, ĐNT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các quy định về đảo và đảo nhân tạo theo
UNCLOS 1982 là chủ yếu, các vụ án giải quyết tranh chấp liên quan đến đảo
nhân tạo, các hiệp định, thỏa thuận và các văn bản quốc tế có liên quan, các
thông tin, bài báo, nghiên cứu, bài viết đã được đăng tải trên mạng và các tạp
chí chuyên ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Các ĐNT được xây dựng, bồi đắp và cải tạo ở
Biển Đông, các tài liệu có liên quan quy định về ĐNT trong chuyên ngành
luật biển quốc tế.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
- Một số quan điểm của Liên Hợp Quốc và cộng đồng quốc tế, pháp
luật nhân quyền quốc tế và pháp luật khu vực về ĐNT và hoạt động XDĐNT.
4
- Quan điểm của một số học giả pháp lý, nhà lập pháp và thực tiễn thi
hành pháp luật trên thế giới, khu vực và Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
đồng thời kết hợp với các phương pháp cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp,
thống kê, luật học so sánh... để luận giải làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ của luận
văn cũng như những vấn đề nghiên cứu được đặt ra.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đề tài sẽ nghiên cứu, phân tích các cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế
về ĐNT theo hệ thống khoa học và tìm ra các vấn đề lý luận còn thiếu, chưa
hợp lý của pháp luật quốc tế liên quan đến ĐNT.
- Nghiên cứu các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi ĐNT và hoạt động
XDĐNT trên Biển Đông.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật, giải quyết
tranh chấp và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông liên quan
đến ĐNT.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
bao gồm 3 Chương:
Chương 1: Quy chế pháp lý về đ ảo nhân ta ̣o và xây dựng đ ảo nhân
tạo theo pháp luật quốc tế.
Chương 2: Thực trạng và ảnh hưởng của hoạt động bồi đắp, xây dựng
các đảo nhân tạo của các nước trên Biển Đông.
Chương 3: Tác động của phán quyết trọng tài vụ kiện giữa Philippines
- Trung Quốc đến các thực thể đang được xây dựng thành
đảo nhân tạo trên Biển Đông và một số kiến nghị, giải
pháp.
5
Chƣơng 1
QUY CHẾ PHÁ P LÝ VỀ ĐẢ O NHÂN TẠO VÀ XÂY DƢ̣NG ĐẢ O
NHÂN TẠO THEO PHÁ P LUẬT QUỐ C TẾ
1.1. Khái niệm, vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển
1.1.1. Khái niệm và phân loại đảo
1.1.1.1. Khái niệm đảo
Trong các văn bản pháp lý, khái niệm về đảo được thống nhất và ghi
nhận lần đầu tiên trong Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp: "Một
đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này
vẫn ở trên mặt nước". Sau đó, tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Luật biển
lần III đã cho ra đời UNCLOS 1982, định nghĩa đảo trong UNCLOS có sự kế
thừa theo định nghĩa đảo trong Công ước 1958.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 UNCLOS 1982, đảo được hiểu là:
“Một vùng đất hình thành một cách tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều
lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”. Định nghĩa trên của UNCLOS về đảo
đã gián tiếp đưa ra các tiêu chuẩn xác định đảo trong mối tương quan với cấu
trúc tự nhiên hay nhân tạo khác tồn tại trên biển. Trong quy định về đảo tại
Điều 121 UNCLOS, một số tiêu chuẩn về đảo cần làm rõ như sau:
- Thứ nhất, một vùng đất tự nhiên: Tiêu chuẩn này nhằm phân biệt đảo tự
nhiên với ĐNT và các công trình, thiết bị do con người xây dựng, tạo ra trên
biển với mục đích mở rộng vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển, ảnh hưởng đến các quyền tự do biển cả. Điều này có nghĩa là
khi cho rằng đảo là "một vùng đất” thì đảo không thể là vật thả trôi hay các tảng
băng trên biển,“vùng đất” này cũng phải gắn bó hữu cơ một cách tự nhiên với
đáy biển. Cả khoản 1 Điều 10 của Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp
và khoản 1 Điều 121 của UNCLOS 1982 cũng khẳng định đảo phải là một vùng
đất tự nhiên. Như vậy, cả hai Công ước đều không coi thành phần cấu tạo địa
6
chất của đảo là một tiêu chuẩn để xác định quy chế đảo. Yếu tố "hình thành tự
nhiên” là yếu tố được bổ sung khi xây dựng khái niệm đảo trong Công ước về
lãnh hải và vùng tiếp giáp và tiếp tục được khẳng định trong UNCLOS 1982.
- Thứ hai, có nước bao bọc xung quanh: Đây cũng là một trong các tiêu
chuẩn khách quan để xác đi ̣nh quy chế của đảo. Tiêu chuẩn này được đưa ra để
phân biê ̣t đảo với bánđảo. Vùng đất có nước bao bọc xung quanh khi thủy triều
lên cao nhưng la ̣i nối với lãnh thổ đất liền khi thủy triều xuống thấp thì cũng chỉ
được coi là bán đảo chứ không phải là đảo theo quy đi ̣nh ta ̣i Điều121 UNCLOS.
Tuy nhiên, vùng đất có nước bao bo ̣c xung quanh vẫnđược coi là đảo nếu được
nối với đất liền bằng cầu hoă ̣c đường hầm. Cả Công ước 1958 về lãnh hải và vùng
tiếp giáp lãnh hải và UNCLOS 1982 đều quy định, nhưng bãi cạn lúc nổi lúc chìm
thì không có quy chế đảo, các công trình nhân tạo cũng không được hưởng quy
chế đảo dù chúng có nước biển bao bọc xung quanh [19, Điều 13].
- Thứ ba, thường xuyên ở trên mặt nước lúc thủy triều lên: Công ước
1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp đã dùng tiêu chuẩn này để phân biệt những
cấu tạo tự nhiên nào được hưởng quy chế đảo và những cấu tạo nào không
được hưởng quy chế đảo. Tiêu chuẩn này có ý nghĩa quan trọng khi đã loại bỏ
tất cả bãi cạn lúc chìm lúc nổi khỏi khái niệm đảo. Theo quy định của
UNCLOS 1982, sự khác biệt cơ bản giữa đảo với bãi cạn lúc nổi lúc chìm ở
chỗ đảo vẫn hiện hữu ở trên mặt nước không phụ thuộc vào mực nước thuỷ
triều lên hay xuống, trong khi đó sự xuất hiện của bãi cạn lúc nổi lúc chìm lại
phụ thuộc nhiều vào sự lên xuống của thuỷ triều [19, Điều 13]. Chính vì đặc
tính này nên bãi cạn lúc nổi lúc chìm sẽ không có vùng biển riêng biệt và sự
có mặt của chúng sẽ không ảnh hưởng đến việc hoạch định ranh giới các vùng
biển giữa những quốc gia có biển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất
định liên quan đến việc xác định đường cơ sở của quốc gia có biển, bãi cạn
lúc nổi lúc chìm cũng có thể được tính đến là điểm xuất phát hay kéo đến của
tuyến đường cơ sở.
7
- Thứ tư, có kích thước nhất định: Ngoài các tiêu chuẩn khách quan nói
trên, vấn đề một đảo phải có kích thước như thế nào mới được coi là một đảo
thật sự đã được thảo luận nhiều từ cuối thế kỷ XIX cho đến Hội nghị của Liên
Hợp Quốc về Luật biển lần I nhưng chưa đạt được những thỏa thuận cụ thể.
1.1.1.2. Phân loại đảo
Phân loại đảo cũng là một vấn đề quan trọng, cho đến nay vẫn chưa có
sự phân loại các đảo một cách cụ thể của bất kỳ cơ quan, tổ chức quốc tế nào.
Dù vậy, cũng có nhiều tiêu chí được đưa ra để phân loại đảo như: Dựa vào
kích thước, khả năng thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống
kinh tế riêng... Tuy nhiên, tiêu chí được sử dụng rộng rãi là dựa vào vị trí của
đảo. Đây là tiêu chí quan trọng bởi nó quyết định tới mức độ ảnh hưởng của
đảo đối với việc xác định các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia. Mặc dù có một quy chế cho các đảo nhưng UNCLOS 1982
không đưa ra được các tiêu chí để phân loại đảo. Một số tiêu chí sử dụng để
phân loại đảo như sau:
- Thứ nhất, dựa vào khả năng thích hợp cho cuộc sống con người hay
cho đời sống kinh tế riêng của đảo, có thể chia làm hai nhóm: đảo thích hợp
cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng (đảo tự nhiên) và đảo
không thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng (đảo
đá). Trên phương diện nào đó, có thể hiểu đảo sẽ thích hợp cho con người đến
ở hoặc có đời sống kinh tế riêng nếu điều kiện tự nhiên về khí hậu, địa lý của
đảo cho phép ổn định cuộc sống lâu dài của những người dân trên đảo. Ngoài
ra, tài nguyên trên đảo được đánh giá là hiện hữu và có giá trị kinh tế.
Quy chế pháp lý của đảo đá được nêu tại UNCLOS 1982 như sau:
"Những đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc có một đời
sống kinh tế riêng thì không có vùng ĐQKT và TLĐ" [19, Điều 121]. Như
vậy, theo UNCLOS đảo đá được hiểu là những đảo đáp ứng được các tiêu
chuẩn khác của một đảo bình thường, nghĩa là chúng là một vùng đất tự nhiên
8
có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước nhưng
không đáp ứng được các tiêu chuẩn "thích hợp cho con người đến ở hoặc có
một đời sống kinh tế riêng". Về khái niệm "đảo đá", trong thực tiễn và trong
lý luận, người ta chưa thống nhất được các tiêu chuẩn nào để xác định thế nào
là một đảo đá [25].
Thuật ngữ "những đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở
hoặc có một đời sống kinh tế riêng" là một thuật ngữ gây ra nhiều cách hiểu
khác nhau và không có một sự giải thích chính xác. Một đảo đá có khả năng
đã được con người đến ở nhưng sau khi đã khai thác hết tài nguyên hoặc do
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt họ có thể ra đi. Một đảo đá không thích hợp
cho con người đến ở ngày hôm nay có thể trở thành một đảo đá có người đến
ở ngày mai nhờ những tiến bộ trong khoa học, kỹ thuật của con người. Bất kì
mỏm đá hay bãi cạn nào cũng có thể dùng làm nơi cư trú của con người nếu
quốc gia đầu tư thích đáng để con người có thể sinh sống ở đó. Mục đích của
quy định tại khoản 3 Điều 121 UNCLOS là để hạn chế việc áp dụng quy chế
pháp lý đầy đủ của đảo tự nhiên cho đảo đá nhằm thực hiện yêu sách chủ
quyền trên biển của các quốc gia. Do đó, tiêu chí thích hợp cho con người đến
ở có thể được hiểu là tiêu chí về địa lý, khí hậu, kinh tế, tài nguyên... cho phép
con người xây dựng và ổn định đời sống sinh hoạt xã hội lâu dài cho cộng
đồng dân cư trên đảo.
Tiêu chí xác định một đảo có đời sống kinh tế riêng cũng không rõ
ràng, bởi vì UNCLOS không nêu cụ thể các yếu tố nào là căn cứ có thể xác
định một đảo có đời sống kinh tế riêng. Đời sống kinh tế riêng ở đảo có cần
phải tự chủ hoàn toàn với lãnh thổ đất liền hay không... là rất khó xác định. Vì
vậy, đảo có đời sống kinh tế riêng là đảo đáp ứng được về mặt tài nguyên ở
trên và xung quanh đảo được đánh giá là có giá trị kinh tế, đang tồn tại trên
thực tế và được cộng đồng dân cư trên đảo tạo lập đời sống kinh tế, xã hội từ
chính các nguồn lợi đó.
9
Theo quy định của UNCLOS 1982, vùng biển của hai nhóm đảo tự
nhiên và đảo đá này rất khác nhau. Để đảm bảo chủ quyền quốc gia đối với
đảo tự nhiên, tại khoản 2 Điều 121 UNCLOS quy định dành cho các đảo tự
nhiên có đầy đủ các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền như lãnh
thổ đất liền của quốc gia (bao gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
ĐQKT và thềm lục địa). Tuy nhiên đảo đá lại không có vùng biển thuộc
quyền chủ quyền là vùng ĐQKT và thềm lục địa (TLĐ). Mặt khác, mức độ
ảnh hưởng của hai nhóm này đến quá trình xác định các vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền chủ quyền của quốc gia cũng khác nhau.
- Thứ hai, dựa vào khoảng cách của đảo đến bờ biển của quốc gia:
Dựa trên tiêu chí này có thể chia đảo thành hai nhóm là đảo ven bờ và đảo xa
bờ. Mặc dù UNCLOS 1982 không xác định rõ khoảng cách là bao nhiêu để
xác định thế nào là gần bờ hay xa bờ, tuy nhiên trong thực tiễn đảo ven bờ là
đảo cách bờ biển của quốc gia không quá hai lần chiều rộng của lãnh hải là 24
hải lý, đảo cách bờ quá khoảng cách trên sẽ được xếp vào nhóm đảo xa bờ.
1.1.2. Vai trò của đảo trong viê ̣c xá c đi ̣nh cá c vùng biển
Sự hiện diện của các đảo hay chuỗi đảo nằm ven bờ có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định đường cơ sở của quốc gia ven biển. Theo quy định
của UNCLOS 1982, các quốc gia ven biển không phải là quốc gia quần đảo
thì có hai phương pháp xác định đường cơ sở là phương pháp đường cơ sở
thông thường và đường cơ sở thẳng. Trong đó, đường cơ sở thông thường
được xác định là ngấn nước thuỷ triều xuống thấp nhất dọc theo bờ biển, được
thể hiện trên hải đồ có tỉ lệ lớn và được quốc gia ven biển chính thức công
nhận thì đường cơ sở thẳng là đường nối các đoạn thẳng tại những điểm thích
hợp có thể được lựa chọn (điểm ngoài cùng nhô ra nhất của bờ biển khi ngấn
nước triều thấp nhất) của bờ biển, các đảo ven bờ tạo thành đường liên tiếp
gẫy khúc. Đường cơ sở thẳng được áp dụng trong ba trường hợp sau đây: Ở
những nơi bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm; ở những nơi có một
10
chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển; ở những nơi có các điều
kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện
diện của các châu thổ. Do đó, quốc gia ven biển có các đảo gần bờ có thể lựa
chọn vạch đường cơ sở theo phương pháp đường cơ sở thẳng thay vì đường
cơ sở thông thường [19, Điều 5.7].
Đối với các đảo xa bờ : Về nguyên tắc, các đảo xa bờ sẽ không được
tính đến khi vạch đường cơ sở của quốc gia có biển. Như vậy, sự tồn tại của
đảo tự nhiên được xác định là gần bờ hay xa bờ đều có ý nghĩa nhất định
đối với việc hoạch định vùng biển của quốc gia ven biển. Trong một số
trường hợp đặc biệt, sự tồn tại của đảo, chuỗi đảo tự nhiên này có thể góp
phần mở rộng các vùng biển của quốc gia ra hướng biển.
1.2. Quy chế pháp lý về đảo nhân ta ̣o theo pháp luâ ̣t quốc tế
1.2.1. Khái niệm, mục đích, vị trí và điều kiện xây dựng đảo nhân tạo
1.2.1.1. Khái niệm đảo nhân tạo
Về phương diện lịch sử, từ thời La Mã cổ đại đã có những ghi chép sơ
khai đầu tiên về ĐNT từ gần 2.000 năm trước. Năm 47, Plinius đề cập đến
những “gò đất nhân tạo” do cư dân sống tại khu vực mà ngày nay thuộc đông
bắc Hà Lan xây dựng để tránh triều cường và sóng bão. Từ năm 1892 đến
năm 1954 với mục đích phân loại những người nhập cư vào Mỹ liên quan đến
các vấn đề về pháp lý và y tế, chính quyền liên bang Mỹ đã cho xây dựng
ĐNT Ellis Island tại Vịnh New York. Đảo Ellis Island ban đầu chỉ là một cù
lao nhỏ sau khi được cải tạo thì diện tích đã tăng gấp nhiều lần và trong quá
trình 62 năm hoạt động thì đã có 12 triệu lượt người nhập cư đến hòn đảo
nhân tạo này để kiểm tra trước khi được nhập cư vào Mỹ [68].
Xuất phát từ học thuyết TLĐ, từ lâu người ta đã công nhận thẩm quyền
của quốc gia ven biển xây dựng các cấu trúc nhân tạo nhằm mục đích thăm dò
và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình trên TLĐ của mình nhưng các
cấu trúc này không có quy chế đảo. Tại Hội nghị pháp điển hoá Luật pháp
11
quốc tế La Hay năm 1930, đại diện của Đức đã đề nghị nếu một ĐNT có
người ở thì sẽ được hưởng quy chế đảo nhưng Hội nghị đã bác bỏ. Từ đó,
không có quốc gia nào đề nghị các cấu trúc nhân tạo có quy chế đảo nữa.
Trong quá trình đàm phán để ký kết UNCLOS đã có đệ trình của một số quốc
gia liên quan tới ĐNT nhưng văn bản cuối cùng của UNCLOS chỉ định nghĩa
đảo tự nhiên tại Điều 121 mà không định nghĩa ĐNT. Việc thiếu vắng một
định nghĩa chính thức về ĐNT trong UNCLOS đã gây ra rất nhiều tranh chấp
trong việc giải thích và áp dụng quy chế pháp lý của ĐNT giữa các quốc gia
với nhau. Tại Biển Đông hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và
tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, Trung Quốc đã tiến hành cải tạo, bồi đắp, xây dựng
ĐNT trên các đảo đá, bãi cạn lúc nổi lúc chìm, rạn san hô với quy mô rộng
lớn bằng các phương tiện, máy móc hiện đại. Điều này làm cho khu vực trở
nên bất ổn, tiềm năng nhiều nguy cơ gây tranh chấp, xung đột giữa các quốc
gia. Nguyên nhân chính là do việc XDĐNT liên quan tới chủ quyền quốc gia,
quyền tài phán trên biển, phân định biên giới biển, khai thác tài nguyên biển
nếu không được giải quyết hòa bình trong khuôn khổ pháp luật quốc tế thì sẽ
tác động nghiêm trọng tới hòa bình, an ninh, kinh tế của khu vực và thế giới
[22, Tr.3].
Các chuyên gia, học giả pháp lý trên thế giới đã đưa ra một số định
nghĩa về ĐNT theo quan điểm của mình như: Theo Soons, “Đảo nhân tạo là
những cấu trúc được tạo ra bằng cách đặt/đổ lên các vật chất tự nhiên như
sỏi, cát và đá; trong khi đó các công trình lắp đặt nhân tạo lại là những cấu
trúc bê tông cố định gắn với đáy biển bằng ống dẫn và các cọc” [51]. Theo
Robert Beckman, “Đảo nhân tạo là các thực thể nổi trên biển khi thủy triều
lên cao do các hoạt động cải tạo đất hoặc các hoạt động nhân tạo khác..."
Theo Heijmans, “Đảo nhân tạo là các thực thể nhân tạo được hình thành từ
nguồn tự nhiên trên nền đất của đáy biển, bao quanh bởi nước và nổi trên
biển khi thủy triều lên cao” [56]. Bách khoa toàn thư Công pháp quốc tế định
12
nghĩa: “Đảo nhân tạo là một nền tảng cố định vĩnh viễn hoặc tạm thời do con
người tạo nên, bao quanh là nước và nổi trên mặt nước trên khi thủy triều
lên”. Trong khi đó, Nghị định thư về trừng trị các hành vi bất hợp pháp chống
lại sự an toàn của những công trình cố định trên TLĐ năm 1988 đã đồng nhất
khái niệm “đảo nhân tạo” với khái niệm “công trình cố định”. Theo đó,
“công trình cố định” được hiểu là “một đảo nhân tạo, thiết bị hoặc cấu trúc
được lắp đặt vĩnh cửu gắn với đáy biển nhằm mục đích thăm dò hoặc khai
thác tài nguyên hoặc nhằm các mục đích kinh tế khác”.
Về nội dung, các định nghĩa nói trên chưa phản ánh toàn diện các vấn
đề kỹ thuật và tính pháp lý của ĐNT. Vì vậy, sẽ hợp lý hơn nếu định nghĩa
ĐNT dựa trên tiêu chí về kỹ thuật, pháp lý và mục đích xây dựng. Tiêu chí kỹ
thuật để trả lời cho câu hỏi ĐNT được xây dựng như thế nào, tiêu chí pháp lý
để trả lời cho câu hỏi điều kiện để XDĐNT, ĐNT có quy chế pháp lý, xây
dựng nhằm mục đích gì? Tại Biển Đông hiện nay, tồn tại ba thiết lập, cấu trúc
nhân tạo đó là: (1) Các thiết lập nhân tạo nổi tạm thời; (2) Các thiết lập và cấu
trúc nhân tạo gắn kết tạm thời hoặc vĩnh viễn với đảo tự nhiên; (3) Đảo nhân
tạo được xây dựng trên các đảo đá, bãi cạn lúc nổi lúc chìm, rạn san hô. Luận
văn tập trung nghiên cứu ĐNT được cải tạo, bồi đắp, xây dựng trên Biển
Đông, do đó có thể định nghĩa: "Đảo nhân tạo là công trình vĩnh cửu gắn với
đáy biển bằng các vật liệu tự nhiên, được bao quanh bởi nước biển và nổi
trên biển khi thủy triều lên cao do các quốc gia tiến hành các hoạt động bồi
đắp, cải tạo, xây dựng nhằm mục đích khẳng định hoặc yêu sách về chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia trên biển”. Như vậy,
khác với các công trình nhân tạo khác như nhà giàn; giàn khoan dầu, khí; hệ
thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm trên biển, ĐNT là công trình xây dựng cố
định, vĩnh cửu, thường xuyên nhô trên mặt nước biển và không thể di dời dịch
chuyển được [22, Tr.5].
13
1.2.1.2. Phân loại đảo nhân tạo
Đảo nhân tạo có thể được phân thành hai loại cơ bản dựa vào mục đích
sử dụng như sau:
Loại 1: Nơi sinh sống ổn định, lâu dài của cộng đồng dân cư trên biển
(các thành phố, làng mạc trên biển cố định hoặc nổi như các ĐNT mà UAE,
Maldives, Canada, Singapore, Mĩ, Nhật Bản… đã xây dựng) [63].
Loại 2: Các công trình nhằm mục đích dân sự như: thăm dò và khai
thác tài nguyên biển, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khảo cổ học, dự báo thời tiết,
điều hòa thủy triều, chống xói mòn (như các đảo của Israel xây dựng để nuôi
trồng thủy sản hoặc là các ĐNT của Hà Lan được xây dựng chủ yếu là nhằm
mục đích điều hòa thủy triều, chống xói mòn), các công trình phục vụ giao
thông vận tải như bến tàu, nhà kho, sân bay (như sân bay quốc tế Hong Kong,
Macao Trung Quốc, các sân bay Kansai, Kobe và Nagasaki của Nhật Bản
hoặc sân bay Emirate của UAE) hoặc nhằm mục đích quân sự như Trung
Quốc đang thực hiện phi pháp trên các đá thuộc quần đảo Trường Sa, chủ
quyền của Việt Nam [19].
1.2.1.3. Điều kiện chung về việc xây dựng đảo nhân tạo
Một quốc gia muốn XDĐNT thì phải đáp ứng các yêu cầu như không
được cản trở đối với giao thông hàng hải, việc đánh cá hay bảo vệ tài nguyên
sinh vật biển, đồng thời không cản trở việc nghiên cứu về hải dương học;
Điều 5.2 của Công ước 1958 về TLĐ cũng quy định quốc gia ven biển có
quyền xây dựng, duy trì và bảo dưỡng các thiết bị, công trình trên TLĐ của
mình nhằm thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy vậy,
các thiết bị và công trình đó không được làm ảnh hưởng đến các đường hàng
hải quốc tế.
UNCLOS 1982 cũng đã đề cập đến cách thức xây dựng các công trình
này. Việc xây dựng các ĐNT, thiết bị và công trình phải được thông báo
theo đúng thủ tục, phải duy trì các phương tiện thường trực để báo hiệu sự có
14
mặt của các đảo; khi không dùng đến nữa cần được tháo dỡ để bảo đảm an
toàn hàng hải, có tính đến những quy phạm quốc tế đã được chấp nhận chung
do tổ chức quốc tế có thẩm quyền đặt ra [19, Điều 60.3].
UNCLOS 1982 cho phép quốc gia ven biển khi cần có thể lập ra xung
quanh các ĐNT, các thiết bị hoặc công trình những khu vực an toàn với
kích thước hợp lý; trong các khu vực này, quốc gia ven biển có thể áp dụng
các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn hàng hải, cũng như an toàn của
các ĐNT, các thiết bị và công trình [19, Điều 60.4]. Tất cả các tàu thuyền phải
tôn trọng các khu vực an toàn và tuân theo các quy phạm quốc tế được chấp
nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực gần các ĐNT, các thiết bị
và công trình [19, Điều 60.6].
1.2.1.4. Vị trí, mục đích và các điều kiện cụ thể về việc xây dựng đảo nhân tạo
Về nguyên tắc, các quốc gia ven biển có quyền xây dựng ĐNT trên các
vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia (nô ̣i thủy và lãnh hải), trên các vùng biển
thuô ̣c quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc g ia (vùng tiếp giáp lãnh hải ,
ĐQKT và TLĐ) và trên vùng biển quốc tế . Do ở từ ng vi ̣trí t hì có các chế độ
pháp lý khác nhau nên mục đích cũng như các điều kiện đối với việc xây
dựng đảo nhân ta ̣o cũng có sự khác nhau [19, Điều 56, 60].
a. Vị trí xây dựng đảo nhân tạo trong nội thủy và lãnh hải
Nội thủy và lãnh hải là lãnh thổ trên biển của quốc gia nên các quốc gia
ven biển hoàn toàn có quyền xây dựng các đảo và công trình thiết bị nhân tạo
để khẳng định, bảo vệ và thực thi chủ quyền quốc gia. Do đó , với vi ̣trí xây
dựng ĐNT trong nội thủy và lãnh hải, về nguyên tắc thì các quốc gia ven biển
có quyền XDĐNT nhằm bất cứ mục đích gì mà luật pháp quốc tế không cấm.
Cụ thể, quốc gia ven biển có thể XDĐNT để làm nơi sinh sống cho dân cư
hoặc phục vụ hoạt động khai thác tài nguyên, đánh bắt hải sản, nghiên cứu
khoa học biển, bảo vệ môi trường biển hoặc ứng phó với biến đổi khí hậu,
chống xói mòn, thủy triều dâng hoặc xây dựng các căn cứ quân sự trên biển
15
nhằm bảo vệ chủ quyền và sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia với điều kiện
tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực của luật quốc tế.
Tuy nhiên, xuất phát t ừ chế độ pháp lý của lãnh hải là tàu thuyền của
mọi quốc gia được quyền “đi qua không gây hại” nên việc XDĐNT trong
vùng biển này phải tuân thủ các quy định của UNCLOS nhằm bảo đảm
“quyền đi qua không gây hại” của tàu thuyền nước ngoài. Đồng thời, việc
XDĐNT phải bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng hải, bảo vệ và giữ gìn môi
trường biển. Trong phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế về vụ Eo biển
Corfu (giữa UK và Albania), liên quan đến việc các tàu chiến của Anh đi qua
eo biển Corfu bị vướng mìn trong lãnh hải của Albania khiến 44 thủy thủ thiệt
mạng. Tòa án Công lý Quốc tế đã tuyên bố r ằng, mọi quốc gia có nghĩa vụ
không được sử dụng lãnh thổ của mình vào các hoạt động nếu biết rõ rằng các
hoạt động đó xâm phạm đến quyền của các quốc gia; không quốc gia nào có
quyền sử dụng hoặc cho phép sử dụng lãnh thổ, bao gồm cả lãnh hải của mình
theo cách thức có thể gây phương hại tới lãnh thổ quốc gia khác. Theo đó,
Tòa đã tuyên, Albania phải chịu trách nhiệm những vụ nổ xảy ra vào ngày 22
tháng 10 năm 1946 và phải bồi thường cho Anh.
Đặc biệt, trong trường hợp các quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau
trong một vùng biển he ̣p thì ho ạt động XDĐNT phải tính đến các tác động
của việc xây dựng đó có thể gây ra đối với lãnh thổ của quốc gia khác. Do
vậy, trước khi XDĐNT, các quốc gia cần phải xem xét, tính toán kỹ lưỡng
những ảnh hưởng và tác động của việc xây dựng đối với quốc gia láng giềng.
Đồng thời, quốc gia xây dựng phải có nghĩa vụ đàm phán với các quốc gia
hữu quan nhằm bảo đảm việc xây dựng sẽ không ảnh hưởng hoặc giảm thiểu
sự ảnh hưởng, tác động tiêu cực đối với quốc gia khác. Một ví dụ điển hình về
việc này là vụ cải tạo đất giữa Singapore những năm đầu thế kỷ XX. Theo đó,
Singapore đã thể hiện thiện chí trong việc đảm bảo rằng nước này sẽ thông
báo và tham vấn với Malaysia trước khi tiến hành xây dựng liên kết giao
16
thông giữa Pulau Tekong, Pulau Ubin và đảo chính nếu công trình này ảnh
hưởng đến quyền đi qua khu vực này của Malaysia [22, Tr.6].
b. Xây dƣ̣ng đảo nhân ta ̣o trong vùng đă ̣c quyền kinh tế và thềm lục đi ̣a
Trong vùng ĐQKT và TLĐ của mình, quốc gia ven biển có đặc quyền
đối với việc “xây dựng, cho phép xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, vận
hành và sử dụng” các ĐNT, công trình, thiết bị trên biển. Với quy định này,
quốc gia ven biển có đặc quyền XDĐNT trong vùng ĐQKT và TLĐ. Các
quốc gia khác chỉ có thể XDĐNT trong vùng ĐQKT và TLĐ của quốc gia
ven biển khi được quốc gia ven biển “cho phép”.
Khác với vi ̣trí n ội thủy và lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ là nh ững
vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 56 của UNCLOS, các quốc gia chỉ được XDĐNT nhằm mục
đích thực thi các quyền mang tính dân sự, kinh tế mà cụ thể là để thực hiện
các quyền thuộc chủ quyền về việc thă m dò khai thác, bảo tồn và quản lý các
tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nư ớc bên trên
đáy biển, của đáy biển và lòng đất dư ới đáy biển, cũng như v ề những hoạt
động khác nhằm thă m dò và khai thác vùng này vì m ục đích kinh tế, như việc
sản xuất nă ng lượng từ nước, hải lưu và gió hoặc bồi đắp, XDĐNT nhằm mục
đích ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói mòn, thủy triều dâng…
Cần lưu ý rằng, trong vùng ĐQKT và TLĐ chồng lấn giữa các quốc gia
chưa được phân định thì việc XDĐNT phải bảo đảm không làm ô nhiễm môi
trường biển; không làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích chính đáng của
các quốc gia liên quan; không làm ảnh hưởng đến các quyền tự do hàng hải,
hàng không, nghiên cứu khoa học, lắp đặt và sử dụng các công trình, thiết bị
nhân tạo của các quốc gia khác theo quy định của UNCLOS. Bởi vì, viê ̣c xây
dựng các ĐNT trên các vùng biển này sẽ không thể tránh khỏi viê ̣c tác động
đến cấu trúc của đáy biển , làm thay đổi hiện trạng của các thực thể địa lý
trong vùng biển chồng lấn như các bãi ngầm, các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, các
17
đảo, đá và m ôi trường biển . Nhất là trong bối cảnh tranh chấp lãnh thổ , các
quốc gia đang chiếm đóng, kiểm soát các đảo đá , bãi lúc chìm, lúc nổi và các
bãi ngầm vẫn phải có nghĩa vụ bảo vệ và bảo tồn môi trường biển . Dĩ nhiên,
khi các vùng biển chồng lấn chưa đư ợc phân định thì việc đơn phương xây
dựng các ĐNT nhằm mục đích thay đổi hiện trạng của các vùng biển này là
hành vi vi phạm UNCLOS. Điều này đã được UNCLOS quy định rất rõ tại
Điều 74 và Điều 83, “Việc hoạch định ranh giới vùng ĐQKT và TLĐ giữa các
quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau đư ợc thực hiện bằng con
đường thỏa thuận theo đúng luật pháp quốc tế như đã đư ợc nêu ở Điều 38
của Quy chế tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công bằng. Trong khi chờ
đợi ký kết thỏa thuận, các quốc gia hữu quan trên tinh thần hiểu biết và hợp
tác, làm hết sức mình để đi đến các giải pháp tạm thời có tính chất thực tiễn
và để không phương h ại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát
trong giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc
hoạch định cuối cùng”.
c. Vị trí xây dựng đảo nhân tạo trên vùng bi ển quốc tế và đáy đại
dƣơng (la zone-Vùng)
Tinh thần và nội dung của nguyên tắc tự do biển cả được quy định cụ
thể tại Điều 87 của UNCLOS, theo đó “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các
quốc gia, dù có biển hay không có biển. Quyền tự do trên biển cả được thực
hiện trong những điều kiện do các quy định của Công ư ớc hay và những quy
tắc khác của pháp luật quốc tế trù định. Đối với các quốc gia dù có biển hay
không có biển, quyền tự do này đặc biệt bao gồm: a) Tự do hàng hải; b) Tự
do hàng không; c) Tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm với điều kiện
tuân thủ Phần VI; d) Tự do xây dựng các ĐNT hoặc các thiết bị khác đư ợc
pháp luật quốc tế cho phép, với điều kiện tuân thủ phần VI; e) Tự do đánh bắt
hải sản trong các điều đã đư ợc nêu ở Mục 2; f) Tự do nghiên cứu khoa học
với các điều kiện tuân thủ các Phần VI và VIII…”.
18
Theo quy định của UNCLOS thì “Vùng” (Zone): là đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài phán quốc gia [19, Điều 1].
Tinh thần và nội dung của nguyên tắc “Vùng và tài nguyên của nó là di sản
chung của nhân loại" được quy định tại Điều 136 của UNCLOS. Theo đó,
không một quốc gia nào có thể đòi hỏi thực hiện chủ quyền hay các quyền
thuộc chủ quyền ở một phần nào đó của Vùng hoặc đối với tài nguyên của
Vùng; không một quốc gia nào và không một tự nhiên nhân hay pháp nhân
nào có thể chiếm đoạt bất cứ một phần nào đó của Vùng hoặc tài nguyên của
Vùng. Không một yêu sách, một việc thực hiện chủ quyền hay các quyền
thuộc quyền chủ quyền nào cũng như m ột hành động chiếm đoạt nào đư ợc
thừa nhận. Toàn thể loài ngư ời, mà Cơ quan quy ền lực là ngư ời thay mặt có
tất cả các quyền đối với các tài nguyên của Vùng. Những tài nguyên này
không thể chuyển như ợng đư ợc. Còn các khoáng sản đã đư ợc khai thác từ
Vùng thì chỉ có thể chuyển như ợng theo đúng phần này và phù hợp với các
nguyên tắc, quy định và các thủ tục của Cơ quan quyền lực. Một quốc gia hay
một tự nhiên nhân hay pháp nhân chỉ được đòi hỏi, giành lấy hoặc thực hiện
các quyền đối với các khoáng sản đã đư ợc khai thác ở Vùng theo đúng phần
này. Các quyền đã đòi hỏi, giành đư ợc hay đư ợc thực hiện bằng cách khác
đều không đư ợc thừa nhận. Do vậy “Trong cách xử sự chung liên quan đến
Vùng, các quốc gia tuân theo phần này, các nguyên tắc đư ợc nêu trong Hiến
chương Liên H ợp Quốc và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế, với sự
quan tâm giữ gìn hòa bình và an ninh, đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế và hiểu
biết lẫn nhau”.
Tinh thần, nội dung của nguyên tắc sử dụng biển và đại dương vào mục
đích hòa bình đã được quy định cụ thể tại Điều 88 (sử dụng biển cả vào mục
đích hòa bình), Điều 141 (sử dụng vùng hoàn toàn nhằm mục đích hòa bình),
Điều 143 (nghiên cứu khoa học ở vùng nhằm mục đích hòa bình), Điều 147
(các thiết bị được sử dụng trong vùng hoàn toàn nhằm mục đích hòa bình),
19
Điều 240 (nguyên tắc chung chi phối việc chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa
học biển là nhằm mục đích hòa bình), Điều 242 (hợp tác nghiên khoa học
biển nhằm mục đích hòa bình ) và Điều 301 (việc sử dụng biển nhằm mục
đích hòa bình) [45]. Từ đó có thể kết luận rằng, trên vùng biển quốc tế và đáy
đa ̣i dương, mọi quốc gia đều có quyền tự do XDĐNT phù hợp với quy định
của luật quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng các ĐNT trên biển quốc tế và vùng
không được làm ảnh hưởng đến các quyền tự do hàng hải, tự do hàng không,
tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm, tự do xây dựng các ĐNT hoặc các
thiết bị khác đư ợc pháp luật quốc tế cho phép, tự do đánh bắt hải sản, tự do
nghiên cứu khoa học của các quốc gia khác đã được UNCLOS quy định tại
Điều 87 và không nhằm mục đích quân sự, phi hòa bình.
1.2.2. Quy chế phá p lý của đảo nhân tạ o và xá c đi ̣nh quyền tài phá n quốc
gia đối vớ i đảo nhân tạo
1.2.2.1. Quy chế phá p lý
Các công trình nhân tạo nhìn chung không được coi là đảo vì chúng rõ
ràng không phải là các vùng đất được hình thành một cách tự nhiên. Cả Công
ước 1958 về Lãnh hải và UNCLOS 1982 đều không ghi nhận quy chế đảo cho
các công trình thuộc loại này. Điều 5.4 của Công ước 1958 về TLĐ quy định
chế độ pháp lý của các công trình này như sau: "Các công trình và thiết bị này
thuộc quyền tài phán của quốc gia ven biển, nhưng không có quy chế như các
đảo, không có lãnh hải riêng và sự có mặt của chúng không ảnh hưởng đến
việc xác định biên giới lãnh hải của quốc gia ven biển".
Vấn đề quy chế của các ĐNT, thiết bị và công trình trên biển được quy
định rất rõ ràng trong UNCLOS 1982. Trong vùng ĐQKT của mình, quốc gia
ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và quy định việc xây
dựng, khai thác và sử dụng các ĐNT, các thiết bị và công trình. Sự có mặt của
chúng không có ảnh hưởng đến việc hoạch định lãnh hải, vùng ĐQKT hoặc
TLĐ [19, Điều 60.8].
20
Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các ĐNT, các
thiết bị và công trình đó, kể cả quyền ban hành các luật và quy định về hải
quan, thuế khoá, y tế, an ninh và nhập cư [19, Điều 60.2]. Tinh thần này tiếp
tục được quy định tại khoản 2 Điều 147 của UNCLOS, theo đó nếu các ĐNT
và công trình, thiết bị nhân tạo khác được xây dựng trong vùng thì “Các thiết
bị này không có quy chế của các đảo. Chúng không có lãnh hải riêng; sự có
mặt của chúng không ảnh hư ởng đến việc hoạch định ranh giới lãnh hải,
vùng đặc quyền về kinh tế hay TLĐ”.
Bên cạnh đó, việc bồi đắp, xây dựng và biến các đá theo quy định tại
khoản 3 Điều 121 của UNCLOS thành nơi có thể “thích hợp cho con người
đến ở” hoặc “cho một đời sống kinh tế riêng” thì các ĐNT này cũng không
có các vùng biển tiếp giáp lãnh hải, ĐQKT và TLĐ được hoạch định theo
đúng các quy định của Công ư ớc áp dụng cho các lãnh thổ đất liền khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 121. Bởi lẽ, theo UNCLOS, các vùng biển chỉ được
tạo ra từ danh các danh nghĩa lãnh thổ tự nhiên chứ không được tạo ra từ hoạt
động xây dựng, bồi đắp nhân tạo. Mặt khác, nếu công nhận ĐNT sau khi được
bồi đắp, xây dựng có các vùng biển như đảo tự nhiên thì sẽ tạo ra các vùng
biển chồng lấn, làm phát sinh tranh chấp cũng như cổ xúy cho các quốc gia
tăng cường XDĐNT để mở rộng các vùng biển. Điều này sẽ làm đảo lộn trật
tự pháp lý của luật biển hiện nay. Do vậy, việc xây dựng ĐNT trên các đá, bãi
ngầm, bãi cạn lúc nổi lúc chìm sẽ không dẫn tới bất kỳ sự thay đổi nào về quy
chế pháp lý của thực thể này.
1.2.2.2. Vai trò của đảo nhân tạo trong hoạch định và phân định biển
Theo quy định tại Điều 11 về cảng của UNCLOS, “Để ấn định ranh
giới lãnh hải, các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của một
hệ thống cảng, nhô ra ngoài khơi xa nh ất, được coi là thành phần của bờ
biển. Các công trình thiết bị ở ngoài khơi xa bờ biển và các ĐNT không được
coi là những công trình thiết bị cảng thư ờng xuyên”. Với quy định này, nếu
21
các ĐNT được xây dựng gắn với bờ biển, tạo thành một bộ phận hữu cơ của
cảng thì được coi là thành phần của bờ biển và chúng có thể được coi là điểm
vật chất cụ thể để xác định đường cơ sở. Ngược lại, nếu các ĐNT ở ngoài
khơi xa bờ biển sẽ không có ý nghĩa vai trò gì trong việc xác định đường cơ
sở. Đây là quy định nhằm giới hạn tác động của ĐNT đối với việc hoạch định
lãnh hải.
Liên quan đến việc áp dụng phương pháp đường cơ sở thẳng, Điều 7
của UNCLOS quy định: “Các đư ờng cơ s ở thẳng không đư ợc kéo đến hoặc
xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn
biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nư ớc hoặc việc
vạch các đư ờng cơ s ở thẳng đó đã đư ợc sự thừa nhận chung của quốc tế”.
Với quy định này, nếu quốc gia ven biển xây dựng các ĐNT trên các bãi cạn
lúc chìm lúc nổi và trên ĐNT này có các công trình xây dựng thì chúng sẽ có
vai trò trong việc xác định đường cơ sở. Có nghĩa là, các ĐNT này có thể
được xác định là điểm xuất phát hoặc điểm kéo đến để quốc gia ven biển xác
định đường cơ sở thẳng. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13 của UNCLOS
“Khi toàn bộ hay một phần bãi cạn đó ở cách lục địa hoặc một đảo một
khoảng cách không vư ợt quá chiều rộng của lãnh hải, thì ngấn nư ớc triều
thấp nhất ở trên các bãi cạn này có thể được dùng làm đư ờng cơ sở để tính
chiều rộng của lãnh hải”. Do vậy, nếu các ĐNT được xây dựng trên các bãi
cạn lúc chìm lúc nổi nhưng cách lục địa hoặc một đảo tự nhiên một khoảng
cách vượt quá 12 hải lý thì ĐNT đó không có vai trò gì trong hoạch định lãnh
hải [22, Tr.8].
Vì vậy, các ĐNT được xây dựng gắn với bờ biển hoặc trên các bãi cạn
lúc chìm lúc nổi mà khoảng cách của chúng với lục địa hoặc một đảo tự nhiên
không quá 12 hải lý thì chúng có vai trò trong việc xác định đường cơ sở
thẳng dùng để tính chiều rộng của lãnh hải của quốc gia ven biển. Ngược lại,
nếu ĐNT được xây dựng ở lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ
22
thì quốc gia ven biển chỉ được thiết lập vùng an toàn không quá 500m. Và dĩ
nhiên các ĐNT, sẽ không có bất kỳ vai trò gì trong quá trình phân định biển vì
chúng không có lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ theo quy
định tại khoản 8 Điều 60 của UNCLOS.
1.2.2.3. Quyền tà i phá n quốc gia đối vớ i đảo nhân tạo
Theo quy định của UNCLOS, “Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc
biệt đối với các ĐNT, các thiết bị và các công trình đó, kể cả về mặt các luật và
quy định hải quan, thuế khóa, y tế, an ninh và nhập cư”. Về cơ bản, quyền tài
phán của quốc gia đối với ĐNT tương tự như quyền tài phán trong vùng tiếp giáp
lãnh hải được quy định tại Điều 33 của UNCLOS. Điểm khác biệt duy nhất là đối
với các ĐNT thì quốc gia ven biển có thêm quyền tài phán về an ninh. Với mục
đích để thực thi quyền tài phán của quốc gia đối với các ĐNT, UNCLOS cho phép
“Quốc gia ven biển, nếu cần, có thể lập ra xung quanh các ĐNT, các thiết bị hoặc
công trình đó những khu vực an toàn với kích thước hợp lý; trong các khu vực đó,
quốc gia ven biển có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn
hàng hải, cũng như an toàn của các ĐNT, các thiết bị và công trình đó”.
Theo quy định của UNCLOS, các khu vực an toàn này được xác định sao
cho đáp ứng một cách hợp lý với tính chất và chức nă ng của các ĐNT, các thiết
bị và các công trình, và không thể mở rộng ra một khoảng cách quá 500m xung
quanh các ĐNT, các thiết bị và các công trình, tính từ mỗi điểm của mép ngoài
cùng của các ĐNT, thiết bị và các công trình đó, trừ ngoại lệ do các vi phạm của
quốc tế đã được thừa nhận chung cho phép hoặc tổ chức quốc tế có thẩm quyền
kiến nghị. Phạm vi của khu vực an toàn được thông báo theo đúng thủ tục nhằm
bảo đảm cho quyền tự do hàng hải không bị cản trở. UNCLOS quy định:
“…không được thiết lập các khu vực an toàn xung quanh các đảo, thiết bị, công
trình đó khi việc đó có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng
hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế”.
23
Và để bảo đảm an toàn cho các ĐNT và cho chính các tàu thuyền hoạt
động trong khu vực ĐNT, UNCLOS quy định: “Tất cả các tàu thuyền phải
tôn trọng các khu vực an toàn đó và tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế được
chấp nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực của các ĐNT, các
thiết bị, các công trình và các khu vực an toàn”.
24
KẾ T LUẬN CHƢƠNG 1
Vấn đề quy chế của các ĐNT, thiết bị và công trình trên biển được quy
định trong Công ước Luật biển 1982. Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc
biệt đối với các ĐNT, các thiết bị và công trình đó, kể cả quyền ban hành các
luật và qui định về hải quan, thuế khoá, y tế, an ninh và nhập cư. Chương 1 của
Luâ ̣n văn đã đi sâu tâ ̣p trung phân tích một cách toàn diện các vấn đề pháp lý
liên quan đến khái niệm, điều kiện, vị trí, thủ tục xây dựng, quy chế pháp lý và
quyền tài phán của quốc gia đối với ĐNT theo luâ ̣t pháp quốc tế nhằm hệ thống,
bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế về đảo và ĐNT.
25
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Alena I Ponkina (2015), “Các vấn đề trong việc xác định quy chế pháp lý
của đảo nhân tạo”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình
nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và
thương mại khu vực.
2. Alexander Vuving (2014), Chiến lược cờ vây của Trung quốc ở Biển
Đông, http://anninhthudo.vn/the-gioi/bao-my-binh-luan-trung-quoc-dang-
trien-khai-chien-thuat-co-vay-nguy-hiem-tren-bien-dong/587035.antd,
truy cập ngày 6/5/2016.
3. Andrew Erickson, Austin Strange (2014), “Mổ xẻ chiến lược đắp đảo của
Trung Quốc ở Biển Đông, Đại học hải chiến Mỹ”,
http://www.doisongphapluat.com/the-gioi/binh-luan/mo-xe-chien-luoc-
dap-dao-cua-tq-o-bien-dong-a48108.html, truy cập ngày 22/5/2016.
4. Anup Singh (2015), “Tác động tiêu cực của cá đảo nhân tạo của Trung
Quốc”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên
Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại
khu vực.
5. Aryio Bimmo (2015), “Đảo nhân tạo sự đe dọa trực tiếp đối với môi trường
và sự mất mát của đánh bắt cá truyền thống trong tương lai”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối
với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực.
6. Báo The Straits Times, “Tranh chấp ở Biển Đông gây thiệt hại cho giao
thương Châu Á”, http://www.vietnamplus.vn/tranh-chap-bien-dong-gay-
thiet-hai-cho-giao-thuong-o-chau-a/263539.vnp, truy cập ngày 5/7/2016.
26
7. Batongbacal (2015), “Triển vọng của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm
tạm thời chống lại những hành động đơn phương trên biển Đông: Vụ việc
các hoạt động cải tạo đảo của Trung Quốc”, Tham luận tại Hội thảo quốc
tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa
bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực.
8. Bộ ngoại giao (2013), Ủy ban biên giới quốc gia, “Chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, Hà Nội.
9. Bộ Ngoại Giao nước CHXHCN Việt Nam (2004), “Giới thiệu một số vấn
đề cơ bản của luật biển ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Carl A. Thayer (2016), Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp
biển ở Biển Đông, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý
liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
11. Đặng Đình Quý (2009), “Biển Đông hợp tác vì an ninh và phát triển khu
vực”, Nxb Thế giới, Hà Nội.
12. Donald R. Rothwell (2016), “Các biện pháp tư pháp giải quyết tranh chấp
theo UNCLOS”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên
quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công
ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
13. Dương Danh Huy (2015), “Việc Trung Quốc xây đảo ồ ạt và UNCLOS” ,
http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-vietnam/5030-viec-trung-quoc-
xay-dao-o-at-va-unclos, truy cập ngày 24/6/2016.
14. Erik Franckx (2015), “Vùng an toàn xung quanh đảo nhân tạo: Tình
trạng pháp lý”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân
tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và
thương mại khu vực.
15. Ian Storey (2015), "Trung Quốc cải tạo đất: yếu tố làm thay đổi cuộc chơi
ở Biển Đông", http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-nuoc-ngoai/5458-
27
hot-ng-ci-to-t-ca-trung-quc-nhan-t-thay-i-cuc-chi--bin-ong, truy cập ngày
6/7/2016.
16. JAY BATONGBACAL (2016), “Vụ Philippines kiện Trung Quốc: Một
số kinh nghiệm”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý
liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
17. Lê Mai Anh - chủ biên (2005), “Giáo trình Luật Quốc tế, Trường Đại học
Luật Hà Nội”, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.
18. Liên Hợp Quốc (1948), Hiến chương Liên Hợp Quốc, Hà Nội.
19. Liên Hợp Quốc (2014), “Công ước về Luật biển 1982”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
20. Monique Chemillier Gendreau (1998), “Chủ quyền trên hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. National Interest (2015), “Cuộc chiến chống lại pháp luật quốc tế của
Trung Quốc”, http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-nuoc-ngoai/4976-
cuoc-chien-chong-lai-luat-phap-quoc-te, truy cập ngày 8/7/2016.
22. Ngô Hữu Phước (2015), “Xây dựng đảo nhân tạo theo quy định của Công
ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 - Những vấn đề
pháp lý và thực tiễn”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình
nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và
thương mại khu vực.
23. Ngô Hữu Phước (2015), “Xây dựng đảo nhân tạo trên biển - Những vấn đề
pháp lý và thực tiễn”, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 10/2015, tr.66 - 77.
24. Ngô Hữu Phước (2016), “Giải quyết tranh chấp bằng Trọng Tài được
thành lập theo Phụ lục VII - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tham
luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết
của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về
Luật Biển 1982.
28
25. Nguyễn Bá Diến (2009), “Quy chế pháp lý quốc tế chung về biển, đảo và
những vấn đề cần áp dụng đối với Hoàng Sa, Trường Sa”, Tạp chí khoa
học Đại học Quốc gia hà Nội, Luật học (25) 2009, trang 145-162.
26. Nguyễn Bá Diến (2014), Giáo trình Công pháp quốc tế, NXB ĐHQGHN,
Hà Nội.
27. Nguyễn Bá Diến (2015), “Xây dựng đảo của Trung Quốc trên Biển Đông
và ảnh hưởng của nó đối với hòa bình và an ninh khu vực”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác
động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực.
28. Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2006), “Chính sách, pháp luật biển của Việt
Nam và Chiến lược phát triển bền vững”, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.
29. Nguyễn Hồng Thao (2015), Sự thật ai là kẻ xâm lược lớn nhất ở Biển
Đông, http://nghiencuubiendong.vn/y-kien-va-binh-luan/5029-su-thuc-ai-
la-ke-xam-luoc-lon-nhat-o-bien-dong, truy cập 6/7/2016.
30. Nguyễn Hồng Thao (Chủ biên) (2008), “Công ước Luật biển 1982 và
chiến lược biển của Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Quý Bính (2016), “Phán quyết của Tòa trọng tài trong vụ
Philippines kiện Trung Quốc ở Biển Đông và các hệ quả chính trị - pháp
lý”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Quy chế pháp lý của đảo, đá trong
luật quốc tế và thực tiễn ở Biển Đông.
32. Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), “Đảo và các công trình nhân tạo trên biển
theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982”,
Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 4/2013, tr. 59 - 65.
33. Nguyễn Toàn Thắng (2016), Cơ chế giải quyết tranh chấp của Công ước
Luật Biển 1982 – Thực tiễn áp dụng trong vụ Philippines kiện Trung
Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo quốc tế
Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành
lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
29
34. Nguyễn Văn Vân (2015), “Ảnh hưởng từ hoạt động Trung Quốc xây dựng
trái phép các đảo nhân tạo trên vùng Biển trường Sa của Việt Nam đến
hoạt động khai thác và bảo vệ các nguồn lợi thủy hải sản”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác
động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực.
35. Phạm Thanh Vân (2016), “Ảnh hưởng pháp lý việc Trung Quốc xây đảo ở
Trường Sa”, Báo điện từ Thanh niên Online, truy cập ngày 22/7/2016.
36. Phạm Thị Hà Trang (2015), “Quy chế pháp lý của hai quần đảo Trường
Sa, Hoàng Sa trên cơ sở áp dụng quy định pháp luật và thực tiễn quốc
tế”, Luận văn thạc sĩ luật Quốc tế, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội.
37. Phạm Văn Võ (2015), “Hoạt động xây dựng đảo nhân tạo của Trung
Quốc dưới góc độ môi trường”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng
công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh,
kinh tế và thương mại khu vực.
38. Quốc hội (2012), Luật số 18/2012/QH13 ngày 21/6/2012 ban hành Luật
Biển Việt Nam, Hà Nội.
39. Trần Bông (2009), “Biển Đông - Địa chiến lược và tiềm năng kinh tế”,
http://nghiencuubiendong.vn/tong-quan-ve-bien-dong/504-bien-ong-ia-
chien-lc-va-tiem-nng, truy cập ngày 6/5/2016.
40. Trần Đức Thạnh (2007), “Một số dạng tài nguyên vị thế biển Việt Nam”,
Khoa học và Công nghệ biển Hà Nội, .No.4. T.7.2007, Tr.80 – 93.
41. Trần Nam Tiến, Huỳnh Tâm Sáng (2016), “Những tác động từ phán
quyết của Tòa trọng tài thường trực (PCA) về vụ Philippines kiện Trung
Quốc đối với cộng đồng quốc tế, khu vực và Việt Nam”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa
trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển
1982.
30
42. Trần Phú Vinh, Hà Thị Hạnh (2016), “Mối liên hệ giữa Tòa trọng tài
thường trực La Haye và Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII
của UNCLOS”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên
quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công
ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
43. Trần Thăng Long (2015), “Xây dựng và lắp đặt các công trình thiết bị
của Trung Quốc trên các đảo nhân tạo tại Biển Đông - Nhìn từ khía cạnh
luật pháp quốc tế”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình
nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và
thương mại khu vực.
44. Trần Thăng Long (2016), “Phân tích những tác động đối với Việt Nam từ
phán quyết Trọng tài vụ kiện Philippines - Trung Quốc”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa
trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật
Biển 1982.
45. Trần Thị Trúc Minh (2015), “Trung Quốc xây đảo nhân tạo ở quần đảo
Trường Sa nhìn từ Công ước quốc tế về luật biển 1982”, Tham luận tại
Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác
động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực.
46. Tuyên bố về Ứng xử của các Bên ở Biển Đông (DOC) và Quy tắc Hướng
dẫn thực thi DOC (2002), http://asean.mofa.gov.vn.
47. Vassily Kashin (2014), “Trung Quốc toan tính gì khi xây đảo nhân tạo ở
Biển Đông”, http://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/tq-toan-tinh-gi-
khi-xay-dao-nhan-tao-o-bien-dong-c46a638067.html, truy cập ngày
7/6/2016.
48. Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm (2016), “Chi phí quốc
phòng toàn cầu”, http://ngaynay.vn/the-gioi/chi-phi-quoc-phong-toan-
cau-dat-nguong-167-nghin-ty-usd-10157.html, truy cập 6/7/2016.
31
49. Wendy Laursen (2013), “Trữ lượng dầu khí thực tại ở Biển Đông, cơ hội
hay thách thức”, http://nghiencuubiendong.vn/tin-ncbd/3689-tru-luong-
dau-khi-o-bien-dong-va-thuc-trang-khai-thac-co-hoi-hay-thach-thuc, truy
cập ngày 6/5/2016.
50. Zou Keyuan (2011), Tác động của các đảo nhân tạo đối với tranh chấp
lãnh thổ tại quần đảo Trường Sa, http://nghiencuubiendong.vn/toa-dam-
hoi-thao/hoi-thao-quoc-te-ve-bien-dong-lan-2-ho-chi-minh-112010/1188-
tac-dong-cua-dao-nha-tao, truy cập ngày 22/5/2016.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
51. Alfred H. A. Soons (1974), “Artificial islands and installations in
international law”, Law of the Sea Institute, University of Rhode Island.
52. Asia Maritime Transparency Initiative, Center for Strategic and
International Studies (2016), “Airstrips Near Completion”,
http://amti.csis.org/airstrips-near-completion/, truy cập ngày 7/6/2016.
53. Carlyle A. Thayer (2016), “Sovereignty Assertion in the South China Sea:
Militarization and the Construction of Artificial Islands”,
http://rolandsanjuan.blogspot.com/2016/08/sovereignty-assertion-in-
south-china.html, truy cập ngày 20/8/2016.
54. Daniel Beckman (2012), “Marine environmental Biology and
Conservation”, http://www.jblearning.com/catalog/9780763773502/ truy
cập ngày 6/8/2016.
55. David Reed (2016), “Resoure Scarity in the South China Sea: New
Challenges and Threat to U.S Properity and Sercurity”.
https://c402277.ssl.cf1.rackcdn.com/publications/767/files/original/ipop_s
o_china_sea_capter_summary.pdf?1421880951, truy cập ngày 20/8/2016.
56. Hejmans (1974), “Artificial islands and the Law of Nation”,
https://www.cambridge.org/core/journals/netherlands-international-law-
32
review/article/div-classtitleartificial-islands-and-the-law-of-
nationsdiv/51CBBA3882498B6AC6BB765DA3421ADF, truy cập ngày
20/8/2016.
57. Jame R. Holmes (2013), Strategic Features of the South China Sea,
https://www.usnwc.edu/getattachment/32cf501b-398b-458b-a7da-
41d4457be71e/Strategic-Features-of-the-South-China-Sea--A-
Tough.aspx, truy cập ngày 16/6/2016.
58. James Hardy, Sean O'Connor (2014), “China builds another island in
South China Sea”, IHS Jane's Defence Weekly.
https://defence.pk/threads/china-builds-another-island-in-south-china-
sea.336360/, truy cập ngày 6/8/2016.
59. Jane Perlez, Yufan Huangmay (2016), “China Promoting Tourism for
Disputed Paracel Islands”,
http://www.nytimes.com/2016/05/29/world/asia/south-china-sea-
tourism.html?_r=0, truy cập ngày 6/8/2016.
60. Kevin Baron (2015), “China’s New Islands Are Clearly Military, U.S.
Pacific Chief Says”, http://www.defenseone.com/threats/2015/07/chinas-
new-islands-are-clearly-military/118591/, truy cập ngày 7/6/2016.
61. Kristine Kwok, Zhuaang Pinghu (2016), “Chinese military aircraft likely
to land at new airport in disputed area of South China Sea in coming
months, says ex-PLA officer, South China Morning Post”,
http://www.scmp.com/news/china/diplomacydefence/article/1899036/chin
ese-military-aircraft-likely-land-new-airport, truy cập ngày 17/7/2016.
62. Land, Island and Maritime Frontier Dispute (El Salvador/Honduras:
Nicaragua intervening), Judgment of 11 September 1992,
http://www.icjcij.org/docket/index.php?p1=3&p2=3&k=0e&case=75&co
de=sh&p3=4.
33
63. List of artificial islands,
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_artificial_islands, truy cập ngày
17/7/2016.
64. New World Encyclopedia (2016), “Artificial Island”,
http://www.newworldencyclopedia.org/entry/Artificial_island, truy cập
ngày 17/7/2016.
65. Ng, P.K.L & K.S.Tan (2000), “The state of marine biodiversity in the
South China Sea”, http://lkcnhm.nus.edu.sg/exanambas/rbzs8-
scs/ng%26tan.html
66. Rashid Sumaila, William Cheung (2016), “Fishing, not oil, is at the heart
of the South China Sea disput”, http://theconversation.com/fishing-not-
oil-is-at-the-heart-of-the-south-china-sea-dispute-63580, truy cập ngày
20/8/2016.
67. Stive, Marcel J.F (2006), “Artificial Islands”, Encyclopedia of Coastal
Science, Encyclopedia of Earth Sciences, Springer.
68. U.S. Department of Defense (2015), “Asia-Pacific Maritime Security
Strategy”,http://www.defense.gov/Portals/1/Documents/pubs/NDAA%20
A-P_Maritime_SecuritY_Strategy-08142015-1300FINALFORMAT.PDF,
truy cập ngày 7/6/2016.
69. UN (1983), The Law of the Sea, Official Text of the United Nations
Convention on the Law of the Sea with Annexes and Index, United
Nations Publication.
70. Will Englund (2015), “Beijing's power play in the South China Sea may
be killing coral reef”,
https://www.washingtonpost.com/news/worldviews/wp/2015/05/12/beijing
s-power-play-in-the-south-china-sea-may-be-killing-coral-
reefs/?utm_term=.9945709cd6c9, truy cập ngày 20/8/2016.

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOTĐề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng khôngĐề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
Đề tài: Tội phạm và dẫn độ tội phạm trong lĩnh vực hàng không
 

Similar to Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT

Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.doc
Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.docHợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.doc
Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.docsividocz
 
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quanBien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quanHung Nguyen
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...HanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịhieu anh
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT (20)

Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp ở Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp ở Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp ở Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp ở Đồng Nai
 
Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.doc
Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.docHợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.doc
Hợp Tác Quốc Tế Về Chống Khủng Bố Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam.doc
 
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
 
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
 
Quyền về môi trường trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Quyền về môi trường trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOTQuyền về môi trường trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Quyền về môi trường trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nướcĐề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
 
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quanBien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
 
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Luận văn: Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếmLuận văn: Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Luận văn: Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
 
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng NamQuản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng NamLuận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Luận văn: Quy chế pháp lý và hoạt động xây dựng đảo nhân tạo, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN HỒNG MINH QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA ĐẢO NHÂN TẠO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐẢO NHÂN TẠO ĐỐI VỚI HÒA BÌNH, AN NINH, KINH TẾ, THƢƠNG MẠI TẠI BIỂN ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN HỒNG MINH QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA ĐẢO NHÂN TẠO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐẢO NHÂN TẠO ĐỐI VỚI HÒA BÌNH, AN NINH, KINH TẾ, THƢƠNG MẠI TẠI BIỂN ĐÔNG Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN Hà Nội – 2017
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT LỜ I MỞ ĐẦ U ........................................................................................1 Chƣơng 1: QUY CHẾ PHÁ P LÝ VỀ ĐẢ O NHÂN TẠO VÀ XÂY DƢ̣NG ĐẢ O NHÂN TẠO THEO PHÁ P LUẬT QUỐ C TẾ ..................5 1.1. Khái niệm, vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển............... 5 1.1.1. Khái niệm và phân loại đảo............................................................... 5 1.1.2. Vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển............................ 9 1.2. Quy chế pháp lý về đảo nhân ta ̣o theo pháp luâ ̣t quốc tế......................10 1.2.1. Khái niệm, mục đích, vị trí và điều kiện xây dựng đảo nhân tạo ...10 1.2.2. Quy chế pháp lý của đảo nhân ta ̣o và xác đi ̣nh quyền tài phán quốc gia đối với đảo nhân ta ̣o ............................................................................19 Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG VÀ Ả NH HƢỞ NG CỦ A HOẠT ĐỘNG BỒ I ĐẮ P , XÂY DƢ̣NG CÁ C ĐẢ O NHÂN TẠO CỦ A CÁ C NƢỚ C TRÊN BIỂN ĐÔNG...................................Error! Bookmark not defined. 2.1. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng xây dựng đảo nhân ta ̣o trên Biển Đông......Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Khái quát về Biển Đông , mục đích và chiến lược của các quốc gia trong khu vực.............................................Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Hoạt động xây dựng đảo nhân tạo của các quốc gia tại Biển Đông ...................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Tác động của đảo nhân tạo đến pháp luật quốc tế và các yếu tố khác ......................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Tác động đến pháp luật quốc tế.......Error! Bookmark not defined.
  • 4. 2.2.2. Tác động đến hòa bình và an ninh quốc tếError! Bookmark not defined. 2.2.3. Tác động đến quyền tự do hàng hải , hàng không, hoạt động kinh tế biển và đánh bắt hải sản ............................Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Tác động đến môi trường biển ........Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁ N QUYẾ T TRỌNG TÀ I VỤKIỆN GIƢ̃ A PHILIPPINES – TRUNG QUỐ C Đ ẾN CÁC THỰC THỂ ĐANG ĐƢỢC XÂY DỰNG THÀNH ĐẢO NHÂN TẠO TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ MỘT SỐ K IẾ N NGHI ̣, GIẢI PHÁP Error! Bookmark not defined. 3.1. Tổng quan về vụkiê ̣n và phán quyết ....Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Tổng quan về vụkiê ̣n......................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Tổng quan về phán quyết ................Error! Bookmark not defined. 3.2. Tác động đối với cộng đồng quốc tế và Việt Nam sau phán quyết trọng tài ......................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Đối với cộng đồng quốc tế..............Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Đối với quan hệ quốc tế khu vực ....Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Đối với Việt Nam ............................Error! Bookmark not defined. 3.3. Một số kiến nghi ̣và giải pháp đối với Viê ̣t NamError! Bookmark not defined. 3.3.1 Hoàn thiện pháp luật quốc tế về đảo nhân tạoError! Bookmark not defined. 3.3.2. Chính sách Việt Nam cần áp dụng ..Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Về các bằng chứng liên quan đến đảo nhân tạoError! Bookmark not defined. 3.3.4. Về bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học ở Biển Đông trước tác động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạoError! Bookmark not defined.
  • 5. 3.3.5. Về sử dụng biê ̣n pháp tư pháp để giải quyết tranh chấp..........Error! Bookmark not defined. 3.3.6. Một số giải pháp khác .....................Error! Bookmark not defined. KẾ T LUẬN ................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O ..............................................25
  • 6. 1 LỜ I MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và hợp tác thương mại giữa các quốc gia ngày càng đẩy mạnh thì biển, đảo ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với mỗi quốc gia. Thời gian gần đây, sự tranh chấp chủ quyền biển đảo tại Biển Đông giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, ảnh hưởng đến tình hình chính trị, kinh tế, an ninh của khu vực. Tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông giữa Trung Quốc và các bên liên quan bao gồm Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia ngày càng gia tăng phức tạp. Trung Quốc không chỉ dừng lại bằng các tuyên bố chủ quyền phi lý mà ngày càng đẩy mạnh các hoạt động cụ thể, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hòa bình, an ninh, an toàn hàng hải tại khu vực. Hoạt động xây dựng, cải tạo, bồi đắp đảo và các đảo nhân tạo khác tại Biển Đông được Trung Quốc tập trung tiến hành với các trang thiết bị và công nghệ hiện đại hỗ trợ thời gian qua đã bị cộng đồng quốc tế lên án, chỉ trích nặng nề. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn bất chấp dư luận quốc tế và tiến hành các hoạt động của mình, tuyên bố các hoạt động xây dựng, cải tạo, bồi đắp đảo, đảo nhân tạo thuộc chủ quyền của quốc gia để cải thiện điều kiện sống, bảo vệ tốt hơn chủ quyền của mình. Vậy các hoạt động và tuyên bố của Trung Quốc có phù hợp với pháp luật quốc tế hay không? Pháp Luật quốc tế đã quy định và có cơ chế giải quyết vấn đề liên quan đến đảo nhân tạo như thế nào? Các hạn chế và giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến đảo và đảo nhân tạo trên biển? Căn cứ vào tình hìn h thực tế và các vấn đề đặt ra đối với hoạt động nghiên cứu pháp luật quốc tế về đảo nhân tạo trên biển, dựa trên tinh thần tiếp thu có chọn lọc những công trình nghiên cứu, bài viết của các học giả trong nước và quốc tế, học viên chọn đề tài “Quy chế pháp lý của đảo nhân tạo
  • 7. 2 và tác động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạo đối với hòa bình, an ninh, kinh tế, thƣơng mại tại Biển Đông” để làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật quốc tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian gần đây, khi Trung Quốc ngày càng gia tăng các hoạt động bồi đắp, cải tạo, xây dựng đảo nhân tạo trên Biển Đông thì các chính phủ, trung tâm, học giả, các nhà nghiên cứu có các bài viết, tuyên bố, phát biểu về vấn đề này rất đa dạng và phong phú trên tất cả các phương diện chính trị, an ninh, pháp lý. Tại Việt Nam và một số nước trên thế giới thời gian qua đã tổ chức nhiều hội thảo liên quan đến quy chế pháp lý của đảo nhân tạo và các tác động của hoạt động xây dựng đảo nhân tạo (XDĐNT) với sự tham gia, đóng góp ý kiến của các chuyên gia, học giả hàng đầu đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Qua việc tìm hiểu các bài viết, đề tài liên quan đến đảo nhân tạo (ĐNT), tác giả nhận thấy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu và các bài viết về các vấn đề pháp lý của đảo quy định tại Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, tuy nhiên đối với ĐNT đến nay có rất ít các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Trên các trang mạng có một số bài viết nghiên cứu của các chuyên gia, học giả viết về ĐNT nhưng mang tính nhỏ lẻ, chỉ đề cập đến một phần của vấn đề, chưa có hệ thống ở cả lý luận và thực tiễn. Trong đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu và hệ thống lý luận về ĐNT trong luật quốc tế, các án lệ điển hình có liên quan đến công trình, ĐNT, các tác động của ĐNT tại khu vực Biển Đông từ đó đánh giá và đưa ra các giải pháp hợp lý cho hoạt động XDĐNT ở Biển Đông. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định về đảo và ĐNT có trong UNCLOS 1982, các vụ án tranh chấp liên quan đến
  • 8. 3 đảo nhân tạo đã được giải quyết, ảnh hưởng của hoạt động XDĐNT đến an ninh, hòa bình, kinh tế, thương mại, môi trường tại Biển Đông, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết các tranh chấp liên quan đến đảo nhân tạo ở Biển Đông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế về đảo và ĐNT. - Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của ĐNT tại Biển Đông trên các lĩnh vực cụ thể: Hòa bình, an ninh, kinh tế, chính trị, môi trường. - Đề xuất một số giải pháp tích cực hoàn thiện hệ thống pháp luật, giải quyết các tranh chấp liên quan đến đảo, ĐNT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các quy định về đảo và đảo nhân tạo theo UNCLOS 1982 là chủ yếu, các vụ án giải quyết tranh chấp liên quan đến đảo nhân tạo, các hiệp định, thỏa thuận và các văn bản quốc tế có liên quan, các thông tin, bài báo, nghiên cứu, bài viết đã được đăng tải trên mạng và các tạp chí chuyên ngành. - Phạm vi nghiên cứu: Các ĐNT được xây dựng, bồi đắp và cải tạo ở Biển Đông, các tài liệu có liên quan quy định về ĐNT trong chuyên ngành luật biển quốc tế. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. - Một số quan điểm của Liên Hợp Quốc và cộng đồng quốc tế, pháp luật nhân quyền quốc tế và pháp luật khu vực về ĐNT và hoạt động XDĐNT.
  • 9. 4 - Quan điểm của một số học giả pháp lý, nhà lập pháp và thực tiễn thi hành pháp luật trên thế giới, khu vực và Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với các phương pháp cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, thống kê, luật học so sánh... để luận giải làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn cũng như những vấn đề nghiên cứu được đặt ra. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đề tài sẽ nghiên cứu, phân tích các cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế về ĐNT theo hệ thống khoa học và tìm ra các vấn đề lý luận còn thiếu, chưa hợp lý của pháp luật quốc tế liên quan đến ĐNT. - Nghiên cứu các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi ĐNT và hoạt động XDĐNT trên Biển Đông. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật, giải quyết tranh chấp và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông liên quan đến ĐNT. 7. Bố cục của Luận văn Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm 3 Chương: Chương 1: Quy chế pháp lý về đ ảo nhân ta ̣o và xây dựng đ ảo nhân tạo theo pháp luật quốc tế. Chương 2: Thực trạng và ảnh hưởng của hoạt động bồi đắp, xây dựng các đảo nhân tạo của các nước trên Biển Đông. Chương 3: Tác động của phán quyết trọng tài vụ kiện giữa Philippines - Trung Quốc đến các thực thể đang được xây dựng thành đảo nhân tạo trên Biển Đông và một số kiến nghị, giải pháp.
  • 10. 5 Chƣơng 1 QUY CHẾ PHÁ P LÝ VỀ ĐẢ O NHÂN TẠO VÀ XÂY DƢ̣NG ĐẢ O NHÂN TẠO THEO PHÁ P LUẬT QUỐ C TẾ 1.1. Khái niệm, vai trò của đảo trong viê ̣c xác đi ̣nh các vùng biển 1.1.1. Khái niệm và phân loại đảo 1.1.1.1. Khái niệm đảo Trong các văn bản pháp lý, khái niệm về đảo được thống nhất và ghi nhận lần đầu tiên trong Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp: "Một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước". Sau đó, tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Luật biển lần III đã cho ra đời UNCLOS 1982, định nghĩa đảo trong UNCLOS có sự kế thừa theo định nghĩa đảo trong Công ước 1958. Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 UNCLOS 1982, đảo được hiểu là: “Một vùng đất hình thành một cách tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”. Định nghĩa trên của UNCLOS về đảo đã gián tiếp đưa ra các tiêu chuẩn xác định đảo trong mối tương quan với cấu trúc tự nhiên hay nhân tạo khác tồn tại trên biển. Trong quy định về đảo tại Điều 121 UNCLOS, một số tiêu chuẩn về đảo cần làm rõ như sau: - Thứ nhất, một vùng đất tự nhiên: Tiêu chuẩn này nhằm phân biệt đảo tự nhiên với ĐNT và các công trình, thiết bị do con người xây dựng, tạo ra trên biển với mục đích mở rộng vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia ven biển, ảnh hưởng đến các quyền tự do biển cả. Điều này có nghĩa là khi cho rằng đảo là "một vùng đất” thì đảo không thể là vật thả trôi hay các tảng băng trên biển,“vùng đất” này cũng phải gắn bó hữu cơ một cách tự nhiên với đáy biển. Cả khoản 1 Điều 10 của Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp và khoản 1 Điều 121 của UNCLOS 1982 cũng khẳng định đảo phải là một vùng đất tự nhiên. Như vậy, cả hai Công ước đều không coi thành phần cấu tạo địa
  • 11. 6 chất của đảo là một tiêu chuẩn để xác định quy chế đảo. Yếu tố "hình thành tự nhiên” là yếu tố được bổ sung khi xây dựng khái niệm đảo trong Công ước về lãnh hải và vùng tiếp giáp và tiếp tục được khẳng định trong UNCLOS 1982. - Thứ hai, có nước bao bọc xung quanh: Đây cũng là một trong các tiêu chuẩn khách quan để xác đi ̣nh quy chế của đảo. Tiêu chuẩn này được đưa ra để phân biê ̣t đảo với bánđảo. Vùng đất có nước bao bọc xung quanh khi thủy triều lên cao nhưng la ̣i nối với lãnh thổ đất liền khi thủy triều xuống thấp thì cũng chỉ được coi là bán đảo chứ không phải là đảo theo quy đi ̣nh ta ̣i Điều121 UNCLOS. Tuy nhiên, vùng đất có nước bao bo ̣c xung quanh vẫnđược coi là đảo nếu được nối với đất liền bằng cầu hoă ̣c đường hầm. Cả Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải và UNCLOS 1982 đều quy định, nhưng bãi cạn lúc nổi lúc chìm thì không có quy chế đảo, các công trình nhân tạo cũng không được hưởng quy chế đảo dù chúng có nước biển bao bọc xung quanh [19, Điều 13]. - Thứ ba, thường xuyên ở trên mặt nước lúc thủy triều lên: Công ước 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp đã dùng tiêu chuẩn này để phân biệt những cấu tạo tự nhiên nào được hưởng quy chế đảo và những cấu tạo nào không được hưởng quy chế đảo. Tiêu chuẩn này có ý nghĩa quan trọng khi đã loại bỏ tất cả bãi cạn lúc chìm lúc nổi khỏi khái niệm đảo. Theo quy định của UNCLOS 1982, sự khác biệt cơ bản giữa đảo với bãi cạn lúc nổi lúc chìm ở chỗ đảo vẫn hiện hữu ở trên mặt nước không phụ thuộc vào mực nước thuỷ triều lên hay xuống, trong khi đó sự xuất hiện của bãi cạn lúc nổi lúc chìm lại phụ thuộc nhiều vào sự lên xuống của thuỷ triều [19, Điều 13]. Chính vì đặc tính này nên bãi cạn lúc nổi lúc chìm sẽ không có vùng biển riêng biệt và sự có mặt của chúng sẽ không ảnh hưởng đến việc hoạch định ranh giới các vùng biển giữa những quốc gia có biển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định liên quan đến việc xác định đường cơ sở của quốc gia có biển, bãi cạn lúc nổi lúc chìm cũng có thể được tính đến là điểm xuất phát hay kéo đến của tuyến đường cơ sở.
  • 12. 7 - Thứ tư, có kích thước nhất định: Ngoài các tiêu chuẩn khách quan nói trên, vấn đề một đảo phải có kích thước như thế nào mới được coi là một đảo thật sự đã được thảo luận nhiều từ cuối thế kỷ XIX cho đến Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Luật biển lần I nhưng chưa đạt được những thỏa thuận cụ thể. 1.1.1.2. Phân loại đảo Phân loại đảo cũng là một vấn đề quan trọng, cho đến nay vẫn chưa có sự phân loại các đảo một cách cụ thể của bất kỳ cơ quan, tổ chức quốc tế nào. Dù vậy, cũng có nhiều tiêu chí được đưa ra để phân loại đảo như: Dựa vào kích thước, khả năng thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng... Tuy nhiên, tiêu chí được sử dụng rộng rãi là dựa vào vị trí của đảo. Đây là tiêu chí quan trọng bởi nó quyết định tới mức độ ảnh hưởng của đảo đối với việc xác định các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia. Mặc dù có một quy chế cho các đảo nhưng UNCLOS 1982 không đưa ra được các tiêu chí để phân loại đảo. Một số tiêu chí sử dụng để phân loại đảo như sau: - Thứ nhất, dựa vào khả năng thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng của đảo, có thể chia làm hai nhóm: đảo thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng (đảo tự nhiên) và đảo không thích hợp cho cuộc sống con người hay cho đời sống kinh tế riêng (đảo đá). Trên phương diện nào đó, có thể hiểu đảo sẽ thích hợp cho con người đến ở hoặc có đời sống kinh tế riêng nếu điều kiện tự nhiên về khí hậu, địa lý của đảo cho phép ổn định cuộc sống lâu dài của những người dân trên đảo. Ngoài ra, tài nguyên trên đảo được đánh giá là hiện hữu và có giá trị kinh tế. Quy chế pháp lý của đảo đá được nêu tại UNCLOS 1982 như sau: "Những đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc có một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng ĐQKT và TLĐ" [19, Điều 121]. Như vậy, theo UNCLOS đảo đá được hiểu là những đảo đáp ứng được các tiêu chuẩn khác của một đảo bình thường, nghĩa là chúng là một vùng đất tự nhiên
  • 13. 8 có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước nhưng không đáp ứng được các tiêu chuẩn "thích hợp cho con người đến ở hoặc có một đời sống kinh tế riêng". Về khái niệm "đảo đá", trong thực tiễn và trong lý luận, người ta chưa thống nhất được các tiêu chuẩn nào để xác định thế nào là một đảo đá [25]. Thuật ngữ "những đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc có một đời sống kinh tế riêng" là một thuật ngữ gây ra nhiều cách hiểu khác nhau và không có một sự giải thích chính xác. Một đảo đá có khả năng đã được con người đến ở nhưng sau khi đã khai thác hết tài nguyên hoặc do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt họ có thể ra đi. Một đảo đá không thích hợp cho con người đến ở ngày hôm nay có thể trở thành một đảo đá có người đến ở ngày mai nhờ những tiến bộ trong khoa học, kỹ thuật của con người. Bất kì mỏm đá hay bãi cạn nào cũng có thể dùng làm nơi cư trú của con người nếu quốc gia đầu tư thích đáng để con người có thể sinh sống ở đó. Mục đích của quy định tại khoản 3 Điều 121 UNCLOS là để hạn chế việc áp dụng quy chế pháp lý đầy đủ của đảo tự nhiên cho đảo đá nhằm thực hiện yêu sách chủ quyền trên biển của các quốc gia. Do đó, tiêu chí thích hợp cho con người đến ở có thể được hiểu là tiêu chí về địa lý, khí hậu, kinh tế, tài nguyên... cho phép con người xây dựng và ổn định đời sống sinh hoạt xã hội lâu dài cho cộng đồng dân cư trên đảo. Tiêu chí xác định một đảo có đời sống kinh tế riêng cũng không rõ ràng, bởi vì UNCLOS không nêu cụ thể các yếu tố nào là căn cứ có thể xác định một đảo có đời sống kinh tế riêng. Đời sống kinh tế riêng ở đảo có cần phải tự chủ hoàn toàn với lãnh thổ đất liền hay không... là rất khó xác định. Vì vậy, đảo có đời sống kinh tế riêng là đảo đáp ứng được về mặt tài nguyên ở trên và xung quanh đảo được đánh giá là có giá trị kinh tế, đang tồn tại trên thực tế và được cộng đồng dân cư trên đảo tạo lập đời sống kinh tế, xã hội từ chính các nguồn lợi đó.
  • 14. 9 Theo quy định của UNCLOS 1982, vùng biển của hai nhóm đảo tự nhiên và đảo đá này rất khác nhau. Để đảm bảo chủ quyền quốc gia đối với đảo tự nhiên, tại khoản 2 Điều 121 UNCLOS quy định dành cho các đảo tự nhiên có đầy đủ các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền như lãnh thổ đất liền của quốc gia (bao gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, ĐQKT và thềm lục địa). Tuy nhiên đảo đá lại không có vùng biển thuộc quyền chủ quyền là vùng ĐQKT và thềm lục địa (TLĐ). Mặt khác, mức độ ảnh hưởng của hai nhóm này đến quá trình xác định các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia cũng khác nhau. - Thứ hai, dựa vào khoảng cách của đảo đến bờ biển của quốc gia: Dựa trên tiêu chí này có thể chia đảo thành hai nhóm là đảo ven bờ và đảo xa bờ. Mặc dù UNCLOS 1982 không xác định rõ khoảng cách là bao nhiêu để xác định thế nào là gần bờ hay xa bờ, tuy nhiên trong thực tiễn đảo ven bờ là đảo cách bờ biển của quốc gia không quá hai lần chiều rộng của lãnh hải là 24 hải lý, đảo cách bờ quá khoảng cách trên sẽ được xếp vào nhóm đảo xa bờ. 1.1.2. Vai trò của đảo trong viê ̣c xá c đi ̣nh cá c vùng biển Sự hiện diện của các đảo hay chuỗi đảo nằm ven bờ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đường cơ sở của quốc gia ven biển. Theo quy định của UNCLOS 1982, các quốc gia ven biển không phải là quốc gia quần đảo thì có hai phương pháp xác định đường cơ sở là phương pháp đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng. Trong đó, đường cơ sở thông thường được xác định là ngấn nước thuỷ triều xuống thấp nhất dọc theo bờ biển, được thể hiện trên hải đồ có tỉ lệ lớn và được quốc gia ven biển chính thức công nhận thì đường cơ sở thẳng là đường nối các đoạn thẳng tại những điểm thích hợp có thể được lựa chọn (điểm ngoài cùng nhô ra nhất của bờ biển khi ngấn nước triều thấp nhất) của bờ biển, các đảo ven bờ tạo thành đường liên tiếp gẫy khúc. Đường cơ sở thẳng được áp dụng trong ba trường hợp sau đây: Ở những nơi bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm; ở những nơi có một
  • 15. 10 chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển; ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ. Do đó, quốc gia ven biển có các đảo gần bờ có thể lựa chọn vạch đường cơ sở theo phương pháp đường cơ sở thẳng thay vì đường cơ sở thông thường [19, Điều 5.7]. Đối với các đảo xa bờ : Về nguyên tắc, các đảo xa bờ sẽ không được tính đến khi vạch đường cơ sở của quốc gia có biển. Như vậy, sự tồn tại của đảo tự nhiên được xác định là gần bờ hay xa bờ đều có ý nghĩa nhất định đối với việc hoạch định vùng biển của quốc gia ven biển. Trong một số trường hợp đặc biệt, sự tồn tại của đảo, chuỗi đảo tự nhiên này có thể góp phần mở rộng các vùng biển của quốc gia ra hướng biển. 1.2. Quy chế pháp lý về đảo nhân ta ̣o theo pháp luâ ̣t quốc tế 1.2.1. Khái niệm, mục đích, vị trí và điều kiện xây dựng đảo nhân tạo 1.2.1.1. Khái niệm đảo nhân tạo Về phương diện lịch sử, từ thời La Mã cổ đại đã có những ghi chép sơ khai đầu tiên về ĐNT từ gần 2.000 năm trước. Năm 47, Plinius đề cập đến những “gò đất nhân tạo” do cư dân sống tại khu vực mà ngày nay thuộc đông bắc Hà Lan xây dựng để tránh triều cường và sóng bão. Từ năm 1892 đến năm 1954 với mục đích phân loại những người nhập cư vào Mỹ liên quan đến các vấn đề về pháp lý và y tế, chính quyền liên bang Mỹ đã cho xây dựng ĐNT Ellis Island tại Vịnh New York. Đảo Ellis Island ban đầu chỉ là một cù lao nhỏ sau khi được cải tạo thì diện tích đã tăng gấp nhiều lần và trong quá trình 62 năm hoạt động thì đã có 12 triệu lượt người nhập cư đến hòn đảo nhân tạo này để kiểm tra trước khi được nhập cư vào Mỹ [68]. Xuất phát từ học thuyết TLĐ, từ lâu người ta đã công nhận thẩm quyền của quốc gia ven biển xây dựng các cấu trúc nhân tạo nhằm mục đích thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình trên TLĐ của mình nhưng các cấu trúc này không có quy chế đảo. Tại Hội nghị pháp điển hoá Luật pháp
  • 16. 11 quốc tế La Hay năm 1930, đại diện của Đức đã đề nghị nếu một ĐNT có người ở thì sẽ được hưởng quy chế đảo nhưng Hội nghị đã bác bỏ. Từ đó, không có quốc gia nào đề nghị các cấu trúc nhân tạo có quy chế đảo nữa. Trong quá trình đàm phán để ký kết UNCLOS đã có đệ trình của một số quốc gia liên quan tới ĐNT nhưng văn bản cuối cùng của UNCLOS chỉ định nghĩa đảo tự nhiên tại Điều 121 mà không định nghĩa ĐNT. Việc thiếu vắng một định nghĩa chính thức về ĐNT trong UNCLOS đã gây ra rất nhiều tranh chấp trong việc giải thích và áp dụng quy chế pháp lý của ĐNT giữa các quốc gia với nhau. Tại Biển Đông hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, Trung Quốc đã tiến hành cải tạo, bồi đắp, xây dựng ĐNT trên các đảo đá, bãi cạn lúc nổi lúc chìm, rạn san hô với quy mô rộng lớn bằng các phương tiện, máy móc hiện đại. Điều này làm cho khu vực trở nên bất ổn, tiềm năng nhiều nguy cơ gây tranh chấp, xung đột giữa các quốc gia. Nguyên nhân chính là do việc XDĐNT liên quan tới chủ quyền quốc gia, quyền tài phán trên biển, phân định biên giới biển, khai thác tài nguyên biển nếu không được giải quyết hòa bình trong khuôn khổ pháp luật quốc tế thì sẽ tác động nghiêm trọng tới hòa bình, an ninh, kinh tế của khu vực và thế giới [22, Tr.3]. Các chuyên gia, học giả pháp lý trên thế giới đã đưa ra một số định nghĩa về ĐNT theo quan điểm của mình như: Theo Soons, “Đảo nhân tạo là những cấu trúc được tạo ra bằng cách đặt/đổ lên các vật chất tự nhiên như sỏi, cát và đá; trong khi đó các công trình lắp đặt nhân tạo lại là những cấu trúc bê tông cố định gắn với đáy biển bằng ống dẫn và các cọc” [51]. Theo Robert Beckman, “Đảo nhân tạo là các thực thể nổi trên biển khi thủy triều lên cao do các hoạt động cải tạo đất hoặc các hoạt động nhân tạo khác..." Theo Heijmans, “Đảo nhân tạo là các thực thể nhân tạo được hình thành từ nguồn tự nhiên trên nền đất của đáy biển, bao quanh bởi nước và nổi trên biển khi thủy triều lên cao” [56]. Bách khoa toàn thư Công pháp quốc tế định
  • 17. 12 nghĩa: “Đảo nhân tạo là một nền tảng cố định vĩnh viễn hoặc tạm thời do con người tạo nên, bao quanh là nước và nổi trên mặt nước trên khi thủy triều lên”. Trong khi đó, Nghị định thư về trừng trị các hành vi bất hợp pháp chống lại sự an toàn của những công trình cố định trên TLĐ năm 1988 đã đồng nhất khái niệm “đảo nhân tạo” với khái niệm “công trình cố định”. Theo đó, “công trình cố định” được hiểu là “một đảo nhân tạo, thiết bị hoặc cấu trúc được lắp đặt vĩnh cửu gắn với đáy biển nhằm mục đích thăm dò hoặc khai thác tài nguyên hoặc nhằm các mục đích kinh tế khác”. Về nội dung, các định nghĩa nói trên chưa phản ánh toàn diện các vấn đề kỹ thuật và tính pháp lý của ĐNT. Vì vậy, sẽ hợp lý hơn nếu định nghĩa ĐNT dựa trên tiêu chí về kỹ thuật, pháp lý và mục đích xây dựng. Tiêu chí kỹ thuật để trả lời cho câu hỏi ĐNT được xây dựng như thế nào, tiêu chí pháp lý để trả lời cho câu hỏi điều kiện để XDĐNT, ĐNT có quy chế pháp lý, xây dựng nhằm mục đích gì? Tại Biển Đông hiện nay, tồn tại ba thiết lập, cấu trúc nhân tạo đó là: (1) Các thiết lập nhân tạo nổi tạm thời; (2) Các thiết lập và cấu trúc nhân tạo gắn kết tạm thời hoặc vĩnh viễn với đảo tự nhiên; (3) Đảo nhân tạo được xây dựng trên các đảo đá, bãi cạn lúc nổi lúc chìm, rạn san hô. Luận văn tập trung nghiên cứu ĐNT được cải tạo, bồi đắp, xây dựng trên Biển Đông, do đó có thể định nghĩa: "Đảo nhân tạo là công trình vĩnh cửu gắn với đáy biển bằng các vật liệu tự nhiên, được bao quanh bởi nước biển và nổi trên biển khi thủy triều lên cao do các quốc gia tiến hành các hoạt động bồi đắp, cải tạo, xây dựng nhằm mục đích khẳng định hoặc yêu sách về chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia trên biển”. Như vậy, khác với các công trình nhân tạo khác như nhà giàn; giàn khoan dầu, khí; hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm trên biển, ĐNT là công trình xây dựng cố định, vĩnh cửu, thường xuyên nhô trên mặt nước biển và không thể di dời dịch chuyển được [22, Tr.5].
  • 18. 13 1.2.1.2. Phân loại đảo nhân tạo Đảo nhân tạo có thể được phân thành hai loại cơ bản dựa vào mục đích sử dụng như sau: Loại 1: Nơi sinh sống ổn định, lâu dài của cộng đồng dân cư trên biển (các thành phố, làng mạc trên biển cố định hoặc nổi như các ĐNT mà UAE, Maldives, Canada, Singapore, Mĩ, Nhật Bản… đã xây dựng) [63]. Loại 2: Các công trình nhằm mục đích dân sự như: thăm dò và khai thác tài nguyên biển, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khảo cổ học, dự báo thời tiết, điều hòa thủy triều, chống xói mòn (như các đảo của Israel xây dựng để nuôi trồng thủy sản hoặc là các ĐNT của Hà Lan được xây dựng chủ yếu là nhằm mục đích điều hòa thủy triều, chống xói mòn), các công trình phục vụ giao thông vận tải như bến tàu, nhà kho, sân bay (như sân bay quốc tế Hong Kong, Macao Trung Quốc, các sân bay Kansai, Kobe và Nagasaki của Nhật Bản hoặc sân bay Emirate của UAE) hoặc nhằm mục đích quân sự như Trung Quốc đang thực hiện phi pháp trên các đá thuộc quần đảo Trường Sa, chủ quyền của Việt Nam [19]. 1.2.1.3. Điều kiện chung về việc xây dựng đảo nhân tạo Một quốc gia muốn XDĐNT thì phải đáp ứng các yêu cầu như không được cản trở đối với giao thông hàng hải, việc đánh cá hay bảo vệ tài nguyên sinh vật biển, đồng thời không cản trở việc nghiên cứu về hải dương học; Điều 5.2 của Công ước 1958 về TLĐ cũng quy định quốc gia ven biển có quyền xây dựng, duy trì và bảo dưỡng các thiết bị, công trình trên TLĐ của mình nhằm thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy vậy, các thiết bị và công trình đó không được làm ảnh hưởng đến các đường hàng hải quốc tế. UNCLOS 1982 cũng đã đề cập đến cách thức xây dựng các công trình này. Việc xây dựng các ĐNT, thiết bị và công trình phải được thông báo theo đúng thủ tục, phải duy trì các phương tiện thường trực để báo hiệu sự có
  • 19. 14 mặt của các đảo; khi không dùng đến nữa cần được tháo dỡ để bảo đảm an toàn hàng hải, có tính đến những quy phạm quốc tế đã được chấp nhận chung do tổ chức quốc tế có thẩm quyền đặt ra [19, Điều 60.3]. UNCLOS 1982 cho phép quốc gia ven biển khi cần có thể lập ra xung quanh các ĐNT, các thiết bị hoặc công trình những khu vực an toàn với kích thước hợp lý; trong các khu vực này, quốc gia ven biển có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn hàng hải, cũng như an toàn của các ĐNT, các thiết bị và công trình [19, Điều 60.4]. Tất cả các tàu thuyền phải tôn trọng các khu vực an toàn và tuân theo các quy phạm quốc tế được chấp nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực gần các ĐNT, các thiết bị và công trình [19, Điều 60.6]. 1.2.1.4. Vị trí, mục đích và các điều kiện cụ thể về việc xây dựng đảo nhân tạo Về nguyên tắc, các quốc gia ven biển có quyền xây dựng ĐNT trên các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia (nô ̣i thủy và lãnh hải), trên các vùng biển thuô ̣c quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc g ia (vùng tiếp giáp lãnh hải , ĐQKT và TLĐ) và trên vùng biển quốc tế . Do ở từ ng vi ̣trí t hì có các chế độ pháp lý khác nhau nên mục đích cũng như các điều kiện đối với việc xây dựng đảo nhân ta ̣o cũng có sự khác nhau [19, Điều 56, 60]. a. Vị trí xây dựng đảo nhân tạo trong nội thủy và lãnh hải Nội thủy và lãnh hải là lãnh thổ trên biển của quốc gia nên các quốc gia ven biển hoàn toàn có quyền xây dựng các đảo và công trình thiết bị nhân tạo để khẳng định, bảo vệ và thực thi chủ quyền quốc gia. Do đó , với vi ̣trí xây dựng ĐNT trong nội thủy và lãnh hải, về nguyên tắc thì các quốc gia ven biển có quyền XDĐNT nhằm bất cứ mục đích gì mà luật pháp quốc tế không cấm. Cụ thể, quốc gia ven biển có thể XDĐNT để làm nơi sinh sống cho dân cư hoặc phục vụ hoạt động khai thác tài nguyên, đánh bắt hải sản, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ môi trường biển hoặc ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói mòn, thủy triều dâng hoặc xây dựng các căn cứ quân sự trên biển
  • 20. 15 nhằm bảo vệ chủ quyền và sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia với điều kiện tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực của luật quốc tế. Tuy nhiên, xuất phát t ừ chế độ pháp lý của lãnh hải là tàu thuyền của mọi quốc gia được quyền “đi qua không gây hại” nên việc XDĐNT trong vùng biển này phải tuân thủ các quy định của UNCLOS nhằm bảo đảm “quyền đi qua không gây hại” của tàu thuyền nước ngoài. Đồng thời, việc XDĐNT phải bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng hải, bảo vệ và giữ gìn môi trường biển. Trong phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế về vụ Eo biển Corfu (giữa UK và Albania), liên quan đến việc các tàu chiến của Anh đi qua eo biển Corfu bị vướng mìn trong lãnh hải của Albania khiến 44 thủy thủ thiệt mạng. Tòa án Công lý Quốc tế đã tuyên bố r ằng, mọi quốc gia có nghĩa vụ không được sử dụng lãnh thổ của mình vào các hoạt động nếu biết rõ rằng các hoạt động đó xâm phạm đến quyền của các quốc gia; không quốc gia nào có quyền sử dụng hoặc cho phép sử dụng lãnh thổ, bao gồm cả lãnh hải của mình theo cách thức có thể gây phương hại tới lãnh thổ quốc gia khác. Theo đó, Tòa đã tuyên, Albania phải chịu trách nhiệm những vụ nổ xảy ra vào ngày 22 tháng 10 năm 1946 và phải bồi thường cho Anh. Đặc biệt, trong trường hợp các quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau trong một vùng biển he ̣p thì ho ạt động XDĐNT phải tính đến các tác động của việc xây dựng đó có thể gây ra đối với lãnh thổ của quốc gia khác. Do vậy, trước khi XDĐNT, các quốc gia cần phải xem xét, tính toán kỹ lưỡng những ảnh hưởng và tác động của việc xây dựng đối với quốc gia láng giềng. Đồng thời, quốc gia xây dựng phải có nghĩa vụ đàm phán với các quốc gia hữu quan nhằm bảo đảm việc xây dựng sẽ không ảnh hưởng hoặc giảm thiểu sự ảnh hưởng, tác động tiêu cực đối với quốc gia khác. Một ví dụ điển hình về việc này là vụ cải tạo đất giữa Singapore những năm đầu thế kỷ XX. Theo đó, Singapore đã thể hiện thiện chí trong việc đảm bảo rằng nước này sẽ thông báo và tham vấn với Malaysia trước khi tiến hành xây dựng liên kết giao
  • 21. 16 thông giữa Pulau Tekong, Pulau Ubin và đảo chính nếu công trình này ảnh hưởng đến quyền đi qua khu vực này của Malaysia [22, Tr.6]. b. Xây dƣ̣ng đảo nhân ta ̣o trong vùng đă ̣c quyền kinh tế và thềm lục đi ̣a Trong vùng ĐQKT và TLĐ của mình, quốc gia ven biển có đặc quyền đối với việc “xây dựng, cho phép xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, vận hành và sử dụng” các ĐNT, công trình, thiết bị trên biển. Với quy định này, quốc gia ven biển có đặc quyền XDĐNT trong vùng ĐQKT và TLĐ. Các quốc gia khác chỉ có thể XDĐNT trong vùng ĐQKT và TLĐ của quốc gia ven biển khi được quốc gia ven biển “cho phép”. Khác với vi ̣trí n ội thủy và lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ là nh ững vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của UNCLOS, các quốc gia chỉ được XDĐNT nhằm mục đích thực thi các quyền mang tính dân sự, kinh tế mà cụ thể là để thực hiện các quyền thuộc chủ quyền về việc thă m dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nư ớc bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dư ới đáy biển, cũng như v ề những hoạt động khác nhằm thă m dò và khai thác vùng này vì m ục đích kinh tế, như việc sản xuất nă ng lượng từ nước, hải lưu và gió hoặc bồi đắp, XDĐNT nhằm mục đích ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói mòn, thủy triều dâng… Cần lưu ý rằng, trong vùng ĐQKT và TLĐ chồng lấn giữa các quốc gia chưa được phân định thì việc XDĐNT phải bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường biển; không làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia liên quan; không làm ảnh hưởng đến các quyền tự do hàng hải, hàng không, nghiên cứu khoa học, lắp đặt và sử dụng các công trình, thiết bị nhân tạo của các quốc gia khác theo quy định của UNCLOS. Bởi vì, viê ̣c xây dựng các ĐNT trên các vùng biển này sẽ không thể tránh khỏi viê ̣c tác động đến cấu trúc của đáy biển , làm thay đổi hiện trạng của các thực thể địa lý trong vùng biển chồng lấn như các bãi ngầm, các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, các
  • 22. 17 đảo, đá và m ôi trường biển . Nhất là trong bối cảnh tranh chấp lãnh thổ , các quốc gia đang chiếm đóng, kiểm soát các đảo đá , bãi lúc chìm, lúc nổi và các bãi ngầm vẫn phải có nghĩa vụ bảo vệ và bảo tồn môi trường biển . Dĩ nhiên, khi các vùng biển chồng lấn chưa đư ợc phân định thì việc đơn phương xây dựng các ĐNT nhằm mục đích thay đổi hiện trạng của các vùng biển này là hành vi vi phạm UNCLOS. Điều này đã được UNCLOS quy định rất rõ tại Điều 74 và Điều 83, “Việc hoạch định ranh giới vùng ĐQKT và TLĐ giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau đư ợc thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng luật pháp quốc tế như đã đư ợc nêu ở Điều 38 của Quy chế tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công bằng. Trong khi chờ đợi ký kết thỏa thuận, các quốc gia hữu quan trên tinh thần hiểu biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các giải pháp tạm thời có tính chất thực tiễn và để không phương h ại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc hoạch định cuối cùng”. c. Vị trí xây dựng đảo nhân tạo trên vùng bi ển quốc tế và đáy đại dƣơng (la zone-Vùng) Tinh thần và nội dung của nguyên tắc tự do biển cả được quy định cụ thể tại Điều 87 của UNCLOS, theo đó “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển. Quyền tự do trên biển cả được thực hiện trong những điều kiện do các quy định của Công ư ớc hay và những quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định. Đối với các quốc gia dù có biển hay không có biển, quyền tự do này đặc biệt bao gồm: a) Tự do hàng hải; b) Tự do hàng không; c) Tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm với điều kiện tuân thủ Phần VI; d) Tự do xây dựng các ĐNT hoặc các thiết bị khác đư ợc pháp luật quốc tế cho phép, với điều kiện tuân thủ phần VI; e) Tự do đánh bắt hải sản trong các điều đã đư ợc nêu ở Mục 2; f) Tự do nghiên cứu khoa học với các điều kiện tuân thủ các Phần VI và VIII…”.
  • 23. 18 Theo quy định của UNCLOS thì “Vùng” (Zone): là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài phán quốc gia [19, Điều 1]. Tinh thần và nội dung của nguyên tắc “Vùng và tài nguyên của nó là di sản chung của nhân loại" được quy định tại Điều 136 của UNCLOS. Theo đó, không một quốc gia nào có thể đòi hỏi thực hiện chủ quyền hay các quyền thuộc chủ quyền ở một phần nào đó của Vùng hoặc đối với tài nguyên của Vùng; không một quốc gia nào và không một tự nhiên nhân hay pháp nhân nào có thể chiếm đoạt bất cứ một phần nào đó của Vùng hoặc tài nguyên của Vùng. Không một yêu sách, một việc thực hiện chủ quyền hay các quyền thuộc quyền chủ quyền nào cũng như m ột hành động chiếm đoạt nào đư ợc thừa nhận. Toàn thể loài ngư ời, mà Cơ quan quy ền lực là ngư ời thay mặt có tất cả các quyền đối với các tài nguyên của Vùng. Những tài nguyên này không thể chuyển như ợng đư ợc. Còn các khoáng sản đã đư ợc khai thác từ Vùng thì chỉ có thể chuyển như ợng theo đúng phần này và phù hợp với các nguyên tắc, quy định và các thủ tục của Cơ quan quyền lực. Một quốc gia hay một tự nhiên nhân hay pháp nhân chỉ được đòi hỏi, giành lấy hoặc thực hiện các quyền đối với các khoáng sản đã đư ợc khai thác ở Vùng theo đúng phần này. Các quyền đã đòi hỏi, giành đư ợc hay đư ợc thực hiện bằng cách khác đều không đư ợc thừa nhận. Do vậy “Trong cách xử sự chung liên quan đến Vùng, các quốc gia tuân theo phần này, các nguyên tắc đư ợc nêu trong Hiến chương Liên H ợp Quốc và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế, với sự quan tâm giữ gìn hòa bình và an ninh, đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế và hiểu biết lẫn nhau”. Tinh thần, nội dung của nguyên tắc sử dụng biển và đại dương vào mục đích hòa bình đã được quy định cụ thể tại Điều 88 (sử dụng biển cả vào mục đích hòa bình), Điều 141 (sử dụng vùng hoàn toàn nhằm mục đích hòa bình), Điều 143 (nghiên cứu khoa học ở vùng nhằm mục đích hòa bình), Điều 147 (các thiết bị được sử dụng trong vùng hoàn toàn nhằm mục đích hòa bình),
  • 24. 19 Điều 240 (nguyên tắc chung chi phối việc chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học biển là nhằm mục đích hòa bình), Điều 242 (hợp tác nghiên khoa học biển nhằm mục đích hòa bình ) và Điều 301 (việc sử dụng biển nhằm mục đích hòa bình) [45]. Từ đó có thể kết luận rằng, trên vùng biển quốc tế và đáy đa ̣i dương, mọi quốc gia đều có quyền tự do XDĐNT phù hợp với quy định của luật quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng các ĐNT trên biển quốc tế và vùng không được làm ảnh hưởng đến các quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm, tự do xây dựng các ĐNT hoặc các thiết bị khác đư ợc pháp luật quốc tế cho phép, tự do đánh bắt hải sản, tự do nghiên cứu khoa học của các quốc gia khác đã được UNCLOS quy định tại Điều 87 và không nhằm mục đích quân sự, phi hòa bình. 1.2.2. Quy chế phá p lý của đảo nhân tạ o và xá c đi ̣nh quyền tài phá n quốc gia đối vớ i đảo nhân tạo 1.2.2.1. Quy chế phá p lý Các công trình nhân tạo nhìn chung không được coi là đảo vì chúng rõ ràng không phải là các vùng đất được hình thành một cách tự nhiên. Cả Công ước 1958 về Lãnh hải và UNCLOS 1982 đều không ghi nhận quy chế đảo cho các công trình thuộc loại này. Điều 5.4 của Công ước 1958 về TLĐ quy định chế độ pháp lý của các công trình này như sau: "Các công trình và thiết bị này thuộc quyền tài phán của quốc gia ven biển, nhưng không có quy chế như các đảo, không có lãnh hải riêng và sự có mặt của chúng không ảnh hưởng đến việc xác định biên giới lãnh hải của quốc gia ven biển". Vấn đề quy chế của các ĐNT, thiết bị và công trình trên biển được quy định rất rõ ràng trong UNCLOS 1982. Trong vùng ĐQKT của mình, quốc gia ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và quy định việc xây dựng, khai thác và sử dụng các ĐNT, các thiết bị và công trình. Sự có mặt của chúng không có ảnh hưởng đến việc hoạch định lãnh hải, vùng ĐQKT hoặc TLĐ [19, Điều 60.8].
  • 25. 20 Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các ĐNT, các thiết bị và công trình đó, kể cả quyền ban hành các luật và quy định về hải quan, thuế khoá, y tế, an ninh và nhập cư [19, Điều 60.2]. Tinh thần này tiếp tục được quy định tại khoản 2 Điều 147 của UNCLOS, theo đó nếu các ĐNT và công trình, thiết bị nhân tạo khác được xây dựng trong vùng thì “Các thiết bị này không có quy chế của các đảo. Chúng không có lãnh hải riêng; sự có mặt của chúng không ảnh hư ởng đến việc hoạch định ranh giới lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế hay TLĐ”. Bên cạnh đó, việc bồi đắp, xây dựng và biến các đá theo quy định tại khoản 3 Điều 121 của UNCLOS thành nơi có thể “thích hợp cho con người đến ở” hoặc “cho một đời sống kinh tế riêng” thì các ĐNT này cũng không có các vùng biển tiếp giáp lãnh hải, ĐQKT và TLĐ được hoạch định theo đúng các quy định của Công ư ớc áp dụng cho các lãnh thổ đất liền khác theo quy định tại khoản 2 Điều 121. Bởi lẽ, theo UNCLOS, các vùng biển chỉ được tạo ra từ danh các danh nghĩa lãnh thổ tự nhiên chứ không được tạo ra từ hoạt động xây dựng, bồi đắp nhân tạo. Mặt khác, nếu công nhận ĐNT sau khi được bồi đắp, xây dựng có các vùng biển như đảo tự nhiên thì sẽ tạo ra các vùng biển chồng lấn, làm phát sinh tranh chấp cũng như cổ xúy cho các quốc gia tăng cường XDĐNT để mở rộng các vùng biển. Điều này sẽ làm đảo lộn trật tự pháp lý của luật biển hiện nay. Do vậy, việc xây dựng ĐNT trên các đá, bãi ngầm, bãi cạn lúc nổi lúc chìm sẽ không dẫn tới bất kỳ sự thay đổi nào về quy chế pháp lý của thực thể này. 1.2.2.2. Vai trò của đảo nhân tạo trong hoạch định và phân định biển Theo quy định tại Điều 11 về cảng của UNCLOS, “Để ấn định ranh giới lãnh hải, các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của một hệ thống cảng, nhô ra ngoài khơi xa nh ất, được coi là thành phần của bờ biển. Các công trình thiết bị ở ngoài khơi xa bờ biển và các ĐNT không được coi là những công trình thiết bị cảng thư ờng xuyên”. Với quy định này, nếu
  • 26. 21 các ĐNT được xây dựng gắn với bờ biển, tạo thành một bộ phận hữu cơ của cảng thì được coi là thành phần của bờ biển và chúng có thể được coi là điểm vật chất cụ thể để xác định đường cơ sở. Ngược lại, nếu các ĐNT ở ngoài khơi xa bờ biển sẽ không có ý nghĩa vai trò gì trong việc xác định đường cơ sở. Đây là quy định nhằm giới hạn tác động của ĐNT đối với việc hoạch định lãnh hải. Liên quan đến việc áp dụng phương pháp đường cơ sở thẳng, Điều 7 của UNCLOS quy định: “Các đư ờng cơ s ở thẳng không đư ợc kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nư ớc hoặc việc vạch các đư ờng cơ s ở thẳng đó đã đư ợc sự thừa nhận chung của quốc tế”. Với quy định này, nếu quốc gia ven biển xây dựng các ĐNT trên các bãi cạn lúc chìm lúc nổi và trên ĐNT này có các công trình xây dựng thì chúng sẽ có vai trò trong việc xác định đường cơ sở. Có nghĩa là, các ĐNT này có thể được xác định là điểm xuất phát hoặc điểm kéo đến để quốc gia ven biển xác định đường cơ sở thẳng. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13 của UNCLOS “Khi toàn bộ hay một phần bãi cạn đó ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng cách không vư ợt quá chiều rộng của lãnh hải, thì ngấn nư ớc triều thấp nhất ở trên các bãi cạn này có thể được dùng làm đư ờng cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải”. Do vậy, nếu các ĐNT được xây dựng trên các bãi cạn lúc chìm lúc nổi nhưng cách lục địa hoặc một đảo tự nhiên một khoảng cách vượt quá 12 hải lý thì ĐNT đó không có vai trò gì trong hoạch định lãnh hải [22, Tr.8]. Vì vậy, các ĐNT được xây dựng gắn với bờ biển hoặc trên các bãi cạn lúc chìm lúc nổi mà khoảng cách của chúng với lục địa hoặc một đảo tự nhiên không quá 12 hải lý thì chúng có vai trò trong việc xác định đường cơ sở thẳng dùng để tính chiều rộng của lãnh hải của quốc gia ven biển. Ngược lại, nếu ĐNT được xây dựng ở lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ
  • 27. 22 thì quốc gia ven biển chỉ được thiết lập vùng an toàn không quá 500m. Và dĩ nhiên các ĐNT, sẽ không có bất kỳ vai trò gì trong quá trình phân định biển vì chúng không có lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng ĐQKT và TLĐ theo quy định tại khoản 8 Điều 60 của UNCLOS. 1.2.2.3. Quyền tà i phá n quốc gia đối vớ i đảo nhân tạo Theo quy định của UNCLOS, “Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các ĐNT, các thiết bị và các công trình đó, kể cả về mặt các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế, an ninh và nhập cư”. Về cơ bản, quyền tài phán của quốc gia đối với ĐNT tương tự như quyền tài phán trong vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định tại Điều 33 của UNCLOS. Điểm khác biệt duy nhất là đối với các ĐNT thì quốc gia ven biển có thêm quyền tài phán về an ninh. Với mục đích để thực thi quyền tài phán của quốc gia đối với các ĐNT, UNCLOS cho phép “Quốc gia ven biển, nếu cần, có thể lập ra xung quanh các ĐNT, các thiết bị hoặc công trình đó những khu vực an toàn với kích thước hợp lý; trong các khu vực đó, quốc gia ven biển có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn hàng hải, cũng như an toàn của các ĐNT, các thiết bị và công trình đó”. Theo quy định của UNCLOS, các khu vực an toàn này được xác định sao cho đáp ứng một cách hợp lý với tính chất và chức nă ng của các ĐNT, các thiết bị và các công trình, và không thể mở rộng ra một khoảng cách quá 500m xung quanh các ĐNT, các thiết bị và các công trình, tính từ mỗi điểm của mép ngoài cùng của các ĐNT, thiết bị và các công trình đó, trừ ngoại lệ do các vi phạm của quốc tế đã được thừa nhận chung cho phép hoặc tổ chức quốc tế có thẩm quyền kiến nghị. Phạm vi của khu vực an toàn được thông báo theo đúng thủ tục nhằm bảo đảm cho quyền tự do hàng hải không bị cản trở. UNCLOS quy định: “…không được thiết lập các khu vực an toàn xung quanh các đảo, thiết bị, công trình đó khi việc đó có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế”.
  • 28. 23 Và để bảo đảm an toàn cho các ĐNT và cho chính các tàu thuyền hoạt động trong khu vực ĐNT, UNCLOS quy định: “Tất cả các tàu thuyền phải tôn trọng các khu vực an toàn đó và tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực của các ĐNT, các thiết bị, các công trình và các khu vực an toàn”.
  • 29. 24 KẾ T LUẬN CHƢƠNG 1 Vấn đề quy chế của các ĐNT, thiết bị và công trình trên biển được quy định trong Công ước Luật biển 1982. Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các ĐNT, các thiết bị và công trình đó, kể cả quyền ban hành các luật và qui định về hải quan, thuế khoá, y tế, an ninh và nhập cư. Chương 1 của Luâ ̣n văn đã đi sâu tâ ̣p trung phân tích một cách toàn diện các vấn đề pháp lý liên quan đến khái niệm, điều kiện, vị trí, thủ tục xây dựng, quy chế pháp lý và quyền tài phán của quốc gia đối với ĐNT theo luâ ̣t pháp quốc tế nhằm hệ thống, bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quốc tế về đảo và ĐNT.
  • 30. 25 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Alena I Ponkina (2015), “Các vấn đề trong việc xác định quy chế pháp lý của đảo nhân tạo”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 2. Alexander Vuving (2014), Chiến lược cờ vây của Trung quốc ở Biển Đông, http://anninhthudo.vn/the-gioi/bao-my-binh-luan-trung-quoc-dang- trien-khai-chien-thuat-co-vay-nguy-hiem-tren-bien-dong/587035.antd, truy cập ngày 6/5/2016. 3. Andrew Erickson, Austin Strange (2014), “Mổ xẻ chiến lược đắp đảo của Trung Quốc ở Biển Đông, Đại học hải chiến Mỹ”, http://www.doisongphapluat.com/the-gioi/binh-luan/mo-xe-chien-luoc- dap-dao-cua-tq-o-bien-dong-a48108.html, truy cập ngày 22/5/2016. 4. Anup Singh (2015), “Tác động tiêu cực của cá đảo nhân tạo của Trung Quốc”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 5. Aryio Bimmo (2015), “Đảo nhân tạo sự đe dọa trực tiếp đối với môi trường và sự mất mát của đánh bắt cá truyền thống trong tương lai”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 6. Báo The Straits Times, “Tranh chấp ở Biển Đông gây thiệt hại cho giao thương Châu Á”, http://www.vietnamplus.vn/tranh-chap-bien-dong-gay- thiet-hai-cho-giao-thuong-o-chau-a/263539.vnp, truy cập ngày 5/7/2016.
  • 31. 26 7. Batongbacal (2015), “Triển vọng của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tạm thời chống lại những hành động đơn phương trên biển Đông: Vụ việc các hoạt động cải tạo đảo của Trung Quốc”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 8. Bộ ngoại giao (2013), Ủy ban biên giới quốc gia, “Chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, Hà Nội. 9. Bộ Ngoại Giao nước CHXHCN Việt Nam (2004), “Giới thiệu một số vấn đề cơ bản của luật biển ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Carl A. Thayer (2016), Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp biển ở Biển Đông, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. 11. Đặng Đình Quý (2009), “Biển Đông hợp tác vì an ninh và phát triển khu vực”, Nxb Thế giới, Hà Nội. 12. Donald R. Rothwell (2016), “Các biện pháp tư pháp giải quyết tranh chấp theo UNCLOS”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982. 13. Dương Danh Huy (2015), “Việc Trung Quốc xây đảo ồ ạt và UNCLOS” , http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-vietnam/5030-viec-trung-quoc- xay-dao-o-at-va-unclos, truy cập ngày 24/6/2016. 14. Erik Franckx (2015), “Vùng an toàn xung quanh đảo nhân tạo: Tình trạng pháp lý”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 15. Ian Storey (2015), "Trung Quốc cải tạo đất: yếu tố làm thay đổi cuộc chơi ở Biển Đông", http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-nuoc-ngoai/5458-
  • 32. 27 hot-ng-ci-to-t-ca-trung-quc-nhan-t-thay-i-cuc-chi--bin-ong, truy cập ngày 6/7/2016. 16. JAY BATONGBACAL (2016), “Vụ Philippines kiện Trung Quốc: Một số kinh nghiệm”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. 17. Lê Mai Anh - chủ biên (2005), “Giáo trình Luật Quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội”, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội. 18. Liên Hợp Quốc (1948), Hiến chương Liên Hợp Quốc, Hà Nội. 19. Liên Hợp Quốc (2014), “Công ước về Luật biển 1982”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Monique Chemillier Gendreau (1998), “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. National Interest (2015), “Cuộc chiến chống lại pháp luật quốc tế của Trung Quốc”, http://nghiencuubiendong.vn/nghien-cuu-nuoc-ngoai/4976- cuoc-chien-chong-lai-luat-phap-quoc-te, truy cập ngày 8/7/2016. 22. Ngô Hữu Phước (2015), “Xây dựng đảo nhân tạo theo quy định của Công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 - Những vấn đề pháp lý và thực tiễn”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 23. Ngô Hữu Phước (2015), “Xây dựng đảo nhân tạo trên biển - Những vấn đề pháp lý và thực tiễn”, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 10/2015, tr.66 - 77. 24. Ngô Hữu Phước (2016), “Giải quyết tranh chấp bằng Trọng Tài được thành lập theo Phụ lục VII - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
  • 33. 28 25. Nguyễn Bá Diến (2009), “Quy chế pháp lý quốc tế chung về biển, đảo và những vấn đề cần áp dụng đối với Hoàng Sa, Trường Sa”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia hà Nội, Luật học (25) 2009, trang 145-162. 26. Nguyễn Bá Diến (2014), Giáo trình Công pháp quốc tế, NXB ĐHQGHN, Hà Nội. 27. Nguyễn Bá Diến (2015), “Xây dựng đảo của Trung Quốc trên Biển Đông và ảnh hưởng của nó đối với hòa bình và an ninh khu vực”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 28. Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2006), “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và Chiến lược phát triển bền vững”, Nxb Tư Pháp, Hà Nội. 29. Nguyễn Hồng Thao (2015), Sự thật ai là kẻ xâm lược lớn nhất ở Biển Đông, http://nghiencuubiendong.vn/y-kien-va-binh-luan/5029-su-thuc-ai- la-ke-xam-luoc-lon-nhat-o-bien-dong, truy cập 6/7/2016. 30. Nguyễn Hồng Thao (Chủ biên) (2008), “Công ước Luật biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Quý Bính (2016), “Phán quyết của Tòa trọng tài trong vụ Philippines kiện Trung Quốc ở Biển Đông và các hệ quả chính trị - pháp lý”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Quy chế pháp lý của đảo, đá trong luật quốc tế và thực tiễn ở Biển Đông. 32. Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), “Đảo và các công trình nhân tạo trên biển theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982”, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 4/2013, tr. 59 - 65. 33. Nguyễn Toàn Thắng (2016), Cơ chế giải quyết tranh chấp của Công ước Luật Biển 1982 – Thực tiễn áp dụng trong vụ Philippines kiện Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
  • 34. 29 34. Nguyễn Văn Vân (2015), “Ảnh hưởng từ hoạt động Trung Quốc xây dựng trái phép các đảo nhân tạo trên vùng Biển trường Sa của Việt Nam đến hoạt động khai thác và bảo vệ các nguồn lợi thủy hải sản”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 35. Phạm Thanh Vân (2016), “Ảnh hưởng pháp lý việc Trung Quốc xây đảo ở Trường Sa”, Báo điện từ Thanh niên Online, truy cập ngày 22/7/2016. 36. Phạm Thị Hà Trang (2015), “Quy chế pháp lý của hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa trên cơ sở áp dụng quy định pháp luật và thực tiễn quốc tế”, Luận văn thạc sĩ luật Quốc tế, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội. 37. Phạm Văn Võ (2015), “Hoạt động xây dựng đảo nhân tạo của Trung Quốc dưới góc độ môi trường”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 38. Quốc hội (2012), Luật số 18/2012/QH13 ngày 21/6/2012 ban hành Luật Biển Việt Nam, Hà Nội. 39. Trần Bông (2009), “Biển Đông - Địa chiến lược và tiềm năng kinh tế”, http://nghiencuubiendong.vn/tong-quan-ve-bien-dong/504-bien-ong-ia- chien-lc-va-tiem-nng, truy cập ngày 6/5/2016. 40. Trần Đức Thạnh (2007), “Một số dạng tài nguyên vị thế biển Việt Nam”, Khoa học và Công nghệ biển Hà Nội, .No.4. T.7.2007, Tr.80 – 93. 41. Trần Nam Tiến, Huỳnh Tâm Sáng (2016), “Những tác động từ phán quyết của Tòa trọng tài thường trực (PCA) về vụ Philippines kiện Trung Quốc đối với cộng đồng quốc tế, khu vực và Việt Nam”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
  • 35. 30 42. Trần Phú Vinh, Hà Thị Hạnh (2016), “Mối liên hệ giữa Tòa trọng tài thường trực La Haye và Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982. 43. Trần Thăng Long (2015), “Xây dựng và lắp đặt các công trình thiết bị của Trung Quốc trên các đảo nhân tạo tại Biển Đông - Nhìn từ khía cạnh luật pháp quốc tế”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 44. Trần Thăng Long (2016), “Phân tích những tác động đối với Việt Nam từ phán quyết Trọng tài vụ kiện Philippines - Trung Quốc”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Những vấn đề pháp lý liên quan đến phán quyết của Tòa trọng tài thành lập theo phụ lục VII Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982. 45. Trần Thị Trúc Minh (2015), “Trung Quốc xây đảo nhân tạo ở quần đảo Trường Sa nhìn từ Công ước quốc tế về luật biển 1982”, Tham luận tại Hội thảo quốc tế xây dựng công trình nhân tạo trên Biển Đông và tác động đối với hòa bình, an ninh, kinh tế và thương mại khu vực. 46. Tuyên bố về Ứng xử của các Bên ở Biển Đông (DOC) và Quy tắc Hướng dẫn thực thi DOC (2002), http://asean.mofa.gov.vn. 47. Vassily Kashin (2014), “Trung Quốc toan tính gì khi xây đảo nhân tạo ở Biển Đông”, http://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/tq-toan-tinh-gi- khi-xay-dao-nhan-tao-o-bien-dong-c46a638067.html, truy cập ngày 7/6/2016. 48. Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm (2016), “Chi phí quốc phòng toàn cầu”, http://ngaynay.vn/the-gioi/chi-phi-quoc-phong-toan- cau-dat-nguong-167-nghin-ty-usd-10157.html, truy cập 6/7/2016.
  • 36. 31 49. Wendy Laursen (2013), “Trữ lượng dầu khí thực tại ở Biển Đông, cơ hội hay thách thức”, http://nghiencuubiendong.vn/tin-ncbd/3689-tru-luong- dau-khi-o-bien-dong-va-thuc-trang-khai-thac-co-hoi-hay-thach-thuc, truy cập ngày 6/5/2016. 50. Zou Keyuan (2011), Tác động của các đảo nhân tạo đối với tranh chấp lãnh thổ tại quần đảo Trường Sa, http://nghiencuubiendong.vn/toa-dam- hoi-thao/hoi-thao-quoc-te-ve-bien-dong-lan-2-ho-chi-minh-112010/1188- tac-dong-cua-dao-nha-tao, truy cập ngày 22/5/2016. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 51. Alfred H. A. Soons (1974), “Artificial islands and installations in international law”, Law of the Sea Institute, University of Rhode Island. 52. Asia Maritime Transparency Initiative, Center for Strategic and International Studies (2016), “Airstrips Near Completion”, http://amti.csis.org/airstrips-near-completion/, truy cập ngày 7/6/2016. 53. Carlyle A. Thayer (2016), “Sovereignty Assertion in the South China Sea: Militarization and the Construction of Artificial Islands”, http://rolandsanjuan.blogspot.com/2016/08/sovereignty-assertion-in- south-china.html, truy cập ngày 20/8/2016. 54. Daniel Beckman (2012), “Marine environmental Biology and Conservation”, http://www.jblearning.com/catalog/9780763773502/ truy cập ngày 6/8/2016. 55. David Reed (2016), “Resoure Scarity in the South China Sea: New Challenges and Threat to U.S Properity and Sercurity”. https://c402277.ssl.cf1.rackcdn.com/publications/767/files/original/ipop_s o_china_sea_capter_summary.pdf?1421880951, truy cập ngày 20/8/2016. 56. Hejmans (1974), “Artificial islands and the Law of Nation”, https://www.cambridge.org/core/journals/netherlands-international-law-
  • 37. 32 review/article/div-classtitleartificial-islands-and-the-law-of- nationsdiv/51CBBA3882498B6AC6BB765DA3421ADF, truy cập ngày 20/8/2016. 57. Jame R. Holmes (2013), Strategic Features of the South China Sea, https://www.usnwc.edu/getattachment/32cf501b-398b-458b-a7da- 41d4457be71e/Strategic-Features-of-the-South-China-Sea--A- Tough.aspx, truy cập ngày 16/6/2016. 58. James Hardy, Sean O'Connor (2014), “China builds another island in South China Sea”, IHS Jane's Defence Weekly. https://defence.pk/threads/china-builds-another-island-in-south-china- sea.336360/, truy cập ngày 6/8/2016. 59. Jane Perlez, Yufan Huangmay (2016), “China Promoting Tourism for Disputed Paracel Islands”, http://www.nytimes.com/2016/05/29/world/asia/south-china-sea- tourism.html?_r=0, truy cập ngày 6/8/2016. 60. Kevin Baron (2015), “China’s New Islands Are Clearly Military, U.S. Pacific Chief Says”, http://www.defenseone.com/threats/2015/07/chinas- new-islands-are-clearly-military/118591/, truy cập ngày 7/6/2016. 61. Kristine Kwok, Zhuaang Pinghu (2016), “Chinese military aircraft likely to land at new airport in disputed area of South China Sea in coming months, says ex-PLA officer, South China Morning Post”, http://www.scmp.com/news/china/diplomacydefence/article/1899036/chin ese-military-aircraft-likely-land-new-airport, truy cập ngày 17/7/2016. 62. Land, Island and Maritime Frontier Dispute (El Salvador/Honduras: Nicaragua intervening), Judgment of 11 September 1992, http://www.icjcij.org/docket/index.php?p1=3&p2=3&k=0e&case=75&co de=sh&p3=4.
  • 38. 33 63. List of artificial islands, https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_artificial_islands, truy cập ngày 17/7/2016. 64. New World Encyclopedia (2016), “Artificial Island”, http://www.newworldencyclopedia.org/entry/Artificial_island, truy cập ngày 17/7/2016. 65. Ng, P.K.L & K.S.Tan (2000), “The state of marine biodiversity in the South China Sea”, http://lkcnhm.nus.edu.sg/exanambas/rbzs8- scs/ng%26tan.html 66. Rashid Sumaila, William Cheung (2016), “Fishing, not oil, is at the heart of the South China Sea disput”, http://theconversation.com/fishing-not- oil-is-at-the-heart-of-the-south-china-sea-dispute-63580, truy cập ngày 20/8/2016. 67. Stive, Marcel J.F (2006), “Artificial Islands”, Encyclopedia of Coastal Science, Encyclopedia of Earth Sciences, Springer. 68. U.S. Department of Defense (2015), “Asia-Pacific Maritime Security Strategy”,http://www.defense.gov/Portals/1/Documents/pubs/NDAA%20 A-P_Maritime_SecuritY_Strategy-08142015-1300FINALFORMAT.PDF, truy cập ngày 7/6/2016. 69. UN (1983), The Law of the Sea, Official Text of the United Nations Convention on the Law of the Sea with Annexes and Index, United Nations Publication. 70. Will Englund (2015), “Beijing's power play in the South China Sea may be killing coral reef”, https://www.washingtonpost.com/news/worldviews/wp/2015/05/12/beijing s-power-play-in-the-south-china-sea-may-be-killing-coral- reefs/?utm_term=.9945709cd6c9, truy cập ngày 20/8/2016.