SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN XUÂN THẢO
THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN XUÂN THẢO
THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................. 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài...................................... 3
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................. 3
8. Bố cục của Luận văn................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM ................................. 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch
đô thị................................................................................................................. 7
1.2. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị................................................. 9
1.3. Quy định pháp luật về quy hoạch đô thị.............................................. 10
1.3.1. Thẩm quyền quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị......................... 11
1.3.2. Quy định về lập quy hoạch đô thị........................................................ 14
1.3.3. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị.......................................... 18
1.3.4. Điều chỉnh quy hoạch đô thị................................................................ 20
1.3.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.................................................... 22
1.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm về quy hoạch đô thị tại một số quốc gia trên thế giới .. 25
1.5.1. Tại Châu Âu ......................................................................................... 26
1.5.2. Tại Châu Á ........................................................................................... 26
1.5.3. Tại Châu Đại Dương ........................................................................... 29
Kết luận Chương 1.............................................................................. 30
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI TỈNH BẾN
TRE VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN........................................ 31
2.1. Tổng quan về tình hình lập quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre ......... 31
2.2. Tổng quan về tình hình quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị
tại tỉnh Bến Tre.............................................................................................. 34
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị
và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre ............................................. 35
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 35
2.3.2. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về quy hoạch đô thị......... 36
2.4. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô
thị tại tỉnh Bến Tre........................................................................................ 38
2.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối
với quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre......................................... 41
2.5.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị.......................................... 41
2.5.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị ............................ 42
Kết luận Chương 2.............................................................................. 45
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 1
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT...................... 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Xuân Thảo, mã số học viên: 7701270112A - là học viên
lớp Cao học Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài
“Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến
Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ
Trần Huỳnh Thanh Nghị. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến,
quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn
nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử
dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Trần Xuân Thảo
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra với tốc độ khá
nhanh, các đô thị được hình thành nhưng những điều kiện cần thiết để đô thị
phát triển bền vững vẫn chưa kịp đáp ứng. Các văn bản luật trên lĩnh vực quy
hoạch và quản lý quy hoạch đô thị ra đời cơ bản đầy đủ nhưng việc áp dụng
vẫn chưa thật sự tốt nên hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực này
chưa cao. Bên cạnh đó, những quy định của các văn bản luật vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, bất cập và chồng chéo dẫn đến khó khăn trong quá trình thực
thi. Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, việc áp dụng các văn bản luật để xây dựng quy
hoạch và quản lý quy hoạch đô thị được quan tâm nhưng vẫn còn những hạn
chế cần phải khắc phục.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Năm 1986 đánh dấu cho sự kiện Việt Nam chính thức mở cửa để bước
vào thị trường toàn cầu, kể từ đây, chúng ta bắt đầu chinh phục giấc mơ của sự
phát triển kinh tế dù còn nhiều bỡ ngỡ nhưng từng bước được khắc phục và cải
thiện. Trước đây quy hoạch đô thị là câu chuyện mới, là đất nước đi lên từ nền
nông nghiệp cùng với văn hóa Á Đông, chúng ta đa phần đều thiếu sót khi xây
dựng nền móng vấn đề trong đó bước quy hoạch là bước nền tảng. Về sau, khi
quỹ đất có hạn trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cùng với yêu cầu khi
hòa vào nền kinh tế toàn cầu thì quy hoạch đô thị càng trở nên quan trọng và
cần thiết. Vấn đề quy hoạch đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết như cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, môi trường, giao thông, khu dân cư… muốn kêu
gọi đầu tư chúng ta phải giải quyết những tồn đọng này và đặt ra khung quy
chuẩn cho hoạt động quy hoạch. Trong đó, bên cạnh Luật Xây dựng năm 2003
và được thay thế bởi Luật Xây dựng năm 2014 thì Luật Quy hoạch đô thị là
công cụ cơ bản và quan trọng nhất để điều chỉnh khung pháp lý về vấn đề quy
hoạch. Hiện nay, Quốc hội vừa mới thông qua Luật Quy hoạch 2017 và bắt đầu
có hiệu lực từ năm 2019. Hiểu một cách sơ khởi rằng Luật Quy hoạch đưa ra
mô tả tổng thể về hoạt động quy hoạch trên cả nước và cả các ngành nghề liên
quan còn Luật Quy hoạch đô thị đưa ra mô tả chi tiết riêng về lĩnh vực quy
hoạch đô thị. Quay trở lại vấn đề sau khi đánh giá tầm quan trọng của Luật Quy
hoạch đô thị là khung sườn cho hoạt động quy hoạch và quản lý đô thị thì vấn
đề tiếp theo cần đặt ra là thực tiễn áp dụng Luật này như thế nào. Ở mỗi địa
phương có kế hoạch và định hướng cũng như thế mạnh khác nhau, vì thế kế
hoạch quy hoạch của mỗi địa phương là khác nhau. Chúng ta có Luật Quy
hoạch đô thị là khung sườn thì mỗi địa phương sẽ có những hình thể khác nhau
để phát triển phù hợp với địa phương mình.
Quy hoạch đô thị là quá trình lâu dài, phải phù hợp với đường lối phát
triển của đất nước và cả phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, vừa mang
tính vĩ mô mà vừa cần thực tế. Cho nên việc tính toán, phát triển các dự án
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
2
ngoài việc dựa vào các cơ quan nhà nước còn phải chờ vào việc đánh giá, góp
ý của người dân. Hàng loạt vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị nổ ra như
câu chuyện về Thủ Thiêm, về đặc khu kinh tế, sự can thiệp của báo chí, mạng
xã hội thì vấn đề về quy hoạch càng trở nên bức thiết. Vậy thì ý nghĩa của việc
quy hoạch như thế nào, tác động thế nào đến người dân, và phát triển thế nào
mới đảm bảo được sự cân bằng giữa kinh tế và môi trường sống.
Như đã trình bày ở trên, bởi lẽ việc quy hoạch đô thị còn mang tính cá
biệt tại từng địa phương cũng như để xoáy sâu phân tích thì tác giả xin phép
chọn địa phương Bến Tre cũng là quê hương của tác giả để có cái nhìn cụ thể
hơn về vấn đề quy hoạch đô thị tại tỉnh nhà. Thời gian qua, việc áp dụng pháp
luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã có nhiều thành quả đáng
kể, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị cũng như cải thiện đời sống cho người
dân. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cũng còn bộc lộ không ít khuyết
điểm cũng như hạn chế. Tuy quy hoạch đã được công khai và các cơ quan có
thẩm quyền thường xuyên kiểm tra, quản lý nhưng vẫn xuất hiện những công
trình xây dựng không đúng quy hoạch hoặc không xin giấy phép xây dựng làm
ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị. Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định
chọn đề tài Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh
Bến Tre để làm Luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô
thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm phân tích một số nội dung của Luật Quy
hoạch đô thị và thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn
tỉnh Bến Tre, từ đó chỉ ra một số bất cập cũng như những khó khăn trong quá
trình thực thi và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn pháp luật
về quy hoạch đô thị và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
quy hoạch đô thị ở tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật hiện
hành về công tác quy hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bến Tre.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở các quy định pháp luật
về quy hoạch đô thị, cụ thể là Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật Xây dựng năm
2014 và các văn bản có liên quan đến quy hoạch đô thị ở Việt Nam. Bên cạnh
đó, không gian nghiên cứu của Luận văn chỉ được tiến hành trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Luận văn này, Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cơ bản như sau: Phương pháp phân tích luật học được sử dụng để phân tích
các quy định pháp luật thực định trong nước đang điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến quy hoạch đô thị tại Việt Nam. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng
phương pháp so sánh luật học, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp,
phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài sẽ cho người đọc có được cái nhìn tổng quan về quy hoạch đô thị,
quản lý quy hoạch đô thị trên cơ sở khoa học, từ đó sẽ làm rõ một số vấn đề
liên quan đến những hạn chế, bất cập trong quá trình lập quy hoạch và quản lý
quy hoạch đô thị, đặc biệt là những hạn chế trong quá trình xử lý, giải quyết
các vụ việc liên quan đến xây dựng trái phép, không theo quy hoạch từ đó đề
ra những kiến nghị của bản thân để việc quản lý quy hoạch được thực hiện tốt
hơn trong thời gian tới.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong điều kiện phát triển của đất nước hiện nay, quá trình đô thị hóa là
tất yếu. Kéo theo đó sẽ là những vấn đề liên quan đến môi trường, không gian
đô thị, phân bố dân cư, quy định về kiến trúc các công trình xây dựng, quy
hoạch từng khu vực như: trung tâm đô thị, công viên, khu vực dân cư,... Do đó
việc quy hoạch chung và quy hoạch đô thị là hết sức cần thiết để đảm bảo sự
phát triển. Với tầm quan trọng như thế, thời gian qua đã có nhiều đề tài, công
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
4
trình nghiên cứu về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và pháp luật về quy
hoạch đô thị, điển hình như:
- Cuốn sách “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” xuất bản năm 2004 của
Tiến sĩ Võ Kim Cương - Nhà Xuất bản Xây dựng.
- Cuốn sách “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị”
xuất bản năm 2005 của tác giả Nguyễn Đăng Sơn, hiện nay là Phó Viện trưởng
của Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng (IUSID).
- Giáo trình “Quy hoạch đô thị và điểm dân cư” của Thạc sĩ Kiến trúc sư
Nguyễn Ngọc Uyên và Thạc sĩ Kiến trúc sư Nguyễn Quang Vinh - Trường Đại
học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
- Giáo trình “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị” của Giáo sư Tiến sĩ
Nguyễn Thế Bá (Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội) chủ biên, Nhà Xuất bản
Xây dựng tái bản năm 2004.
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị” do Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm
Kim Giao làm chủ biên, Học Viện Hành chính - Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007.
- Bài viết “Quy hoạch đô thị với sự tham gia của cộng đồng - Những vấn
đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam” của Nghiên
cứu sinh Kiến trúc sư Tạ Quỳnh Hoa - Giảng viên Khoa Kiến trúc - Quy hoạch,
Trường Đại học Xây dựng đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng -
Trường Đại học Xây dựng, số 06, tháng 12 - 2009.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã phân tích, đánh giá
tình hình, thực trạng việc quy hoạch và quản lý quy hoạch một cách tổng thể,
chưa có công trình nào phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre như nội dung của Luận văn mà Tác giả
nghiên cứu dưới đây.
8. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của Luận văn được chia thành 2 Chương :
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
5
Chương 1: Lý luận chung về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị
tại Việt Nam.
Chương 2: Tình hình quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre và một số giải
pháp hoàn thiện.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch
đô thị
Khi luận bàn về khái niệm đô thị, hiện tồn tại nhiều quan niệm khác nhau
giữa các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, có quan niệm cho rằng : Đô thị là một
không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong
những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.1
Dưới góc độ khoa học pháp lý, Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009 định nghĩa: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ
cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm
chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của
thị xã; thị trấn.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng hầu hết đô thị đều có điểm
chung là khu vực tập trung đông dân cư, chủ yếu hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của một địa phương,... Theo Nghị
quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về phân loại đô thị, tại Việt Nam đô thị được phân chia thành 6 nhóm: đô
thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV, V.
Nếu như trước đây, quy hoạch đô thị được quan niệm như là thiết kế
một đô thị, tổ chức, bố trí hình dạng vật thể của đô thị, là sự lắp ráp mô hình
theo ý tưởng hoặc bản vẽ đã được đưa ra, chủ yếu quan tâm đến việc xây dựng
các công trình thì ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, quan niệm
đó đã không còn phù hợp. Theo quy định tại Luật quy hoạch đô thị năm 2009,
quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập
1
Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 1995
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
8
môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông
qua đồ án quy hoạch đô thị.2
Còn đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội
dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy
định quản lý theo quy hoạch đô thị.3
Như vậy, quy hoạch đô thị được hiểu là các hoạt động tổ chức, quản lý,
kiểm soát môi trường sống trong đô thị, là cách thức tổ chức, sắp xếp không
gian, thiết lập kết cấu hạ tầng và kiến trúc của đô thị nhằm giúp cho đô thị phát
triển bền vững, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo yêu cầu
quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tối đa các tác động có hại của quá trình đô thị
hóa, cung cấp cho người dân đô thị một môi trường sống thích hợp, đáp ứng
được các nhu cầu của họ.
Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây
dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch
sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị,
thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các
hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô
thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đây gọi
là nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị.4
Trong xây dựng và phát triển đô thị, công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, đây là vấn đề mang tính chiến lược
và phải được thực hiện sớm làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình,
chỉnh trang và phát triển đô thị. Đây cũng là một trong những giải pháp để quản
lý xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
Quản lý quy hoạch đô thị là các biện pháp, cách thức của các cơ quan chức
năng vận dụng các công cụ quản lý nhằm đảm bảo các dự án đầu tư, các công
trình xây dựng,… thực hiện đúng quy hoạch đã được lập và phê duyệt, tránh
2
Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 4 Điều 3
3
Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 6 Điều 3
4
Luật Quy hoạch đô thị 2009, Điều 5
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
9
việc quy hoạch đã có sẵn nhưng việc thực thi lại đi theo hướng khác. Bên cạnh
đó, quản lý quy hoạch đô thị cũng nhằm để kịp thời phát hiện ra những vấn đề
bất cập, những điểm bất hợp lý trong quy hoạch để đề xuất, kiến nghị điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Một điều tất yếu để quản lý quy hoạch
đô thị được thực hiện tốt là cần phải có một quy hoạch tương đối hoàn chỉnh,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, có tính khả thi cao và hạn chế
tối đa khả năng dẫn đến “quy hoạch treo”; có một chính quyền thật sự nghiêm
minh, công bằng, có tính chuyên nghiệp và thực thi dân chủ tối đa. Quản lý quy
hoạch đô thị là trách nhiệm của chính quyền các cấp, của cơ quan chức năng,
tuy nhiên, cần phải có sự tham gia của cộng đồng cư dân trong đô thị, vì Nhà
nước không thể quản lý hết do nguồn lực còn hạn chế. Do đó, chính cư dân đô
thị sẽ là người phát hiện, trình báo và kiến nghị việc xử lý những trường hợp
sai quy hoạch. Điều này cũng phần nào thể hiện được bản chất chính quyền của
nước ta là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị
Tính đến hết tháng 5/2018, Việt Nam có 813 đô thị các loại, bao gồm cả
các đô thị đặc biệt là khu kinh tế, khu công nghiệp… tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
37,5%.5
Những thách thức về sử dụng tài nguyên, dân số, môi trường, kinh tế,
an sinh xã hội, văn hóa… đòi hỏi việc quản lý đô thị phải được tiếp cận một
cách toàn diện và hệ thống. Như đã nhận định, đô thị là trung tâm kinh tế - xã
hội và chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của địa phương, của một vùng
hay của cả nước. Nếu như NewYork (Mỹ), Luân Đôn (Anh), Paris (Pháp),
Tokyo (Nhật Bản), Bắc Kinh (Trung Quốc)... là những trung tâm kinh tế, tài
chính có tầm ảnh hưởng lớn không chỉ trong nước mà còn tác động đến cả nền
kinh tế của thế giới thì ở Việt Nam, thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ... được xem như
đầu tàu kinh tế của cả nước. Theo số liệu thống kê tại hội nghị tổng kết, công
bố tổng thu ngân sách năm 2017 của 5 thành phố trực thuộc Trung ương thì
5
http://baodauthau.vn/bat-dong-san/het-nam-2017-ty-le-do-thi-hoa-dat-khoang-
375-61951.html
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
10
trong năm 2017, 5 thành phố này đã thu đạt 621.048 tỉ đồng, tương đương
56,25% thu ngân sách cả nước. Nếu chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh thì
đã đóng góp gần 22% GDP và khoảng 28% tổng thu ngân sách cả nước. Không
chỉ đóng góp về kinh tế, các đô thị còn là trung tâm chính trị, hành chính của
tỉnh, huyện và là bộ mặt của địa phương hay cả khu vực.
Tuy nhiên, ở nước ta đang vướng phải một vấn đề là quá trình đô thị hóa
nhanh, các đô thị ngày càng nhiều nhưng chất lượng không đảm bảo, cấu trúc
đô thị còn nhiều bất ổn, phần lớn diện tích đất phục vụ cho nhu cầu nhà ở. Do
đó, việc quy hoạch để đô thị phát triển theo hướng tích cực, giúp các cơ quan
chức năng có căn cứ quản lý theo quy hoạch là hết sức cần thiết. Quy hoạch đô
thị sẽ giúp: đảm bảo phân bố hợp lý khu vực sản xuất trong đô thị với khu vực
sống của cư dân đô thị, đặc biệt là sắp xếp khu vực dành cho các khu, cụm công
nghiệp để hạn chế tối đa những tác động không tốt đến cư dân trong quá trình
sản xuất đồng thời tạo quỹ đất thu hút đầu tư; tạo lập môi trường sống trong
sạch, hài hòa cho cư dân thông qua việc phân bố dân cư và quy định về sử dụng
đất trong đô thị, quy hoạch các khu giải trí, công viên, trung tâm và các dịch vụ
công; xây dựng một nét đặc trưng của đô thị với những quy định về chiều cao,
màu sắc, quy mô,… của các công trình và đặc biệt là đảm bảo không để xảy ra
sự xung đột giữa các công trình với nhau. Bên cạnh đó, với sự phát triển kinh
tế mạnh mẽ, sự đầu tư ngày càng lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì
dự báo quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra ngày càng nhanh. Do đó, cần phải có sự
định hướng, nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để xây dựng
quy hoạch đô thị có tính khả thi, tránh được tình trạng khi đã hình thành khu
vực đô thị thì mới bắt đầu tiến hành xây dựng quy hoạch.
1.3. Quy định pháp luật về quy hoạch đô thị
Pháp luật hiện hành của nước ta đã có nhiều quy định về quy hoạch và
quản lý phát triển đô thị. Trên thế giới, pháp luật các nước đề cao tính công
cộng, là đặc điểm quan trọng của đô thị, đưa ra các nguyên tắc quản lý và sử
dụng không gian đô thị, kể cả không gian ngầm; thông qua kiến trúc sư trưởng
nhằm quản lý hiệu quả cảnh quan, kiến trúc đô thị, bảo đảm bản sắc đô thị phù
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
11
hợp với truyền thống văn hoá của dân tộc. Hầu hết các nước đều quản lý thực
hiện quy hoạch thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch. Bên cạnh đó, luật
pháp các nước đều đưa ra các nguyên tắc để cộng đồng tham gia có hiệu quả
vào việc xây dựng và thực hiện quy hoạch.
Chính vì vậy, việc xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Quy hoạch
đô thị là cần thiết nhằm tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quy hoạch và
tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị hiệu lực, hiệu quả. Sau một thời gian xây
dựng, ngày 17 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị. Luật có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Sự ra đời của Luật Quy hoạch
đô thị giúp cho các cơ quan chức năng có căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch
đô thị, từ đó lập đồ án quy hoạch đô thị giúp tạo lập môi trường sống thích hợp
cho cư dân đô thị.
Tại Điều 13 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc
hội có nêu quy hoạch xây dựng gồm có: Quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch nông thôn và quy hoạch đô thị
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Như vậy, quá
trình thực hiện quy hoạch đô thị sẽ căn cứ vào Luật Quy hoạch đô thị và các
văn bản có liên quan.
1.3.1. Thẩm quyền quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị
Tại Việt Nam, trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị theo hướng phân
cấp cho chính quyền địa phương nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và tính
chủ động cho các địa phương trong việc quản lý phát triển đô thị thuộc phạm
vi của mình. Theo đó, trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị được giao cho
các cơ quan sau 6
:
- Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
lập quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực
6
Xem : Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
12
thuộc Trung ương trở lên, quy mô quy hoạch tương đương với đô thị loại III
trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: lập quy hoạch
chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương, quy
hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa
giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu
vực có ý nghĩa quan trọng.
- Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã: lập quy hoạch chung
thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân quận: lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: lập quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh : lập quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết thị trấn.
Những quy định theo hướng phân cấp quản lý như trên là hợp lý vì chính
quyền địa phương là nơi nắm chắc được tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng
phát triển cũng như tâm tư, nguyện vọng, phong tục, tập quán của người dân
tại địa phương. Từ đó, chính quyền địa phương sẽ có sự nghiên cứu, khảo sát,
định hướng cho sự phát triển của đô thị và việc lấy ý kiến của cư dân cũng sẽ
thuận lợi hơn nếu giao toàn bộ trách nhiệm cho chính quyền cấp trên hoặc Bộ
Xây dựng đảm nhận. Nhưng khó khăn ở đây có thể dễ nhận thấy là nguồn lực
và trình độ chuyên môn để tiến hành lập quy hoạch của địa phương còn rất hạn
chế, có rất ít cán bộ được đào tạo đúng những chuyên ngành phù hợp để thực
hiện công việc này.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
13
Ngoài chính quyền địa phương, Luật cũng cho phép chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư. Điều này
giúp cho chủ đầu tư có quyền quyết định về quy hoạch khu vực được giao theo
kế hoạch phát triển của mình, điều mà nếu chính quyền thực hiện có thể sẽ làm
kiềm hãm sự phát triển hoặc không phù hợp với kế hoạch của chủ đầu tư và có
thể tạo ra khu vực “quy hoạch treo” dẫn đến nhiều hệ lụy. Tuy nhiên, Luật cũng
đặt ra giới hạn cho chủ đầu tư về trách nhiệm lập quy hoạch đô thị. Cụ thể, chủ
đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị để tránh làm phá vỡ quy
hoạch chung của địa phương hoặc có thể gây ra sự phản đối từ chính những
người dân ở trong khu vực này.7
Cũng theo hướng phân cấp nhiệm vụ cho địa phương lập quy hoạch thì
thẩm quyền quản lý quy hoạch cũng được giao về cho chính quyền địa phương,
mà cụ thể là cơ quan quản lý quy hoạch của từng cấp đảm nhiệm. Theo Nghị
định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ về “Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở” thì Thanh tra viên xây dựng, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành xây dựng (của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng),
Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã8
được quyền ra quyết định xử phạt các hành
vi vi phạm, bao gồm các hành vi như: Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ hoặc đồ án quy hoạch
đô thị (Mục b, Khoản 3 Điều 27); Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây
xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc
trồng cây xanh theo quy định (Mục e Khoản 3 Điều 53); Phạt tiền từ 30.000.000
7
Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 1 Điều 20
8
Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ, Chương VI, Điều
69 đến 78
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
14
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng
theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (Khoản 3 Điều
56);… Việc giao quyền quản lý và xử phạt cho chính quyền địa phương giúp
cho công tác về quy hoạch đô thị được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện
hơn trên thực tế. Bởi lẽ việc lập biên bản cũng như mời các ngành chức năng
cấp trên đến thụ lý hoặc chuyển về cấp trên trực tiếp ra quyết định xử phạt khi
phát hiện có hành vi vi phạm sẽ mất thêm nhiều thời gian và như vậy sẽ đi
ngược lại với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
1.3.2. Quy định về lập quy hoạch đô thị
Theo quy định pháp luật hiện hành, quy hoạch đô thị gồm các loại sau9
:
- Quy hoạch chung: là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát
triển bền vững.
- Quy hoạch phân khu: là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội
dung quy hoạch chung.
- Quy hoạch chi tiết: là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội
dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
Trong quá trình lập quy hoạch đô thị thì việc đầu tiên là lập nhiệm vụ quy
hoạch đô thị để từ đó lập đồ án quy hoạch đô thị. Nhiệm vụ lập quy hoạch đô
thị phải đáp ứng được các yêu cầu và mục tiêu phát triển của đô thị, của từng
khu vực lập quy hoạch để việc lập đồ án quy hoạch đô thị có tính khả thi. Nhiệm
vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9
Khoản 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
15
Về nguyên tắc, khi lập quy hoạch đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cụ thể hoá định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và
các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống
nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công
khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
- Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế
phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác
có liên quan.
- Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải
thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương
thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch
đô thị. Quy hoạch phải tính toán đến những vấn đề có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống của cư dân để có giải pháp hạn chế tối đa những ảnh hưởng
này, tạo lập môi trường sống tốt nhất có thể cho cư dân đô thị.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất
nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực
phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an
ninh và phát triển bền vững. Có định hướng về sử dụng đất đai trong đô thị,
phân bố hợp lý giữa khu vực dân cư và khu vực dịch vụ công, giải trí cũng như
bố trí quỹ đất thu hút đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
- Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực
trong đô thị.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể
thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội
khác.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông,
cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
16
thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết
nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông
với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.
Ngoài ra, việc lập đồ án quy hoạch đô thị cần phải căn cứ vào các nhân tố
khách quan khác như: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc
gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt;
Quy hoạch ngành đã được phê duyệt; Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê
duyệt; Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành; Bản đồ địa hình do
cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập; Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội
của địa phương và ngành có liên quan.
Để đảm bảo cho việc quy hoạch đô thị có tính khả thi, có chất lượng thì
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 cũng quy định rõ tổ chức tham gia lập quy
hoạch đô thị phải có các điều kiện như: đối với tổ chức phải có tư cách pháp
nhân, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, có các điều kiện kỹ thuật phù
hợp; đối với cá nhân thì cần phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp; nếu là tổ chức tư vấn, cá nhân nước
ngoài thì ngoài các điều kiện như đã nêu ở trên thì còn cần phải được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận. Luật cũng nêu rõ việc lập quy hoạch
đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện, được lựa chọn thông qua hình thức chỉ
định hoặc thi tuyển và Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển
này.
Sau khi thực hiện việc lập quy hoạch, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch
đô thị phải tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch đô thị. Các cơ quan tổ chức lập quy
hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị. Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có
trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án xây dựng
trong việc lấy ý kiến. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải
trình, tiếp thu và trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
17
duyệt. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện
bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo; cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Như vậy, khi được
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức dù có ý kiến đóng góp hay không cũng cần trả
lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
Đối với việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua đại
diện cộng đồng dân cư, đại diện này có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng
đồng dân cư và phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ. Việc lấy ý kiến cộng đồng
dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được
thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới
thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. Về thời gian
lấy ý kiến cũng được quy định cụ thể, đối với cơ quan thời gian lấy ý kiến ít
nhất là 15 ngày và ít nhất 30 ngày đối với cộng đồng dân cư. Việc lấy ý kiến
cộng đồng dân cư là rất cần thiết vì dù việc lập quy hoạch là do cơ quan nhà
nước, các chủ đầu tư thực hiện nhưng người nắm quyền sử dụng đất vẫn là
người dân, nếu quy hoạch không thuận tình, không được người dân ủng hộ thì
quá trình triển khai sẽ rất khó thực hiện. Việc lấy ý kiến thể hiện tính dân chủ,
người dân sẽ được thể hiện tâm tư, nguyện vọng và có những góp ý mang tính
thực tế cho việc quy hoạch từ đó giúp cho quy hoạch có tính khả thi cao khi
triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 không nêu rõ những ý kiến
đóng góp của người dân sẽ được tiếp thu ở mức độ như thế nào hay chỉ làm
mang tính hình thức, người dân có được bác bỏ quy hoạch đô thị được đưa ra
lấy ý kiến hay không và nếu được thì tỉ lệ bao nhiêu mới được chấp thuận, đối
với việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư thông qua đại diện thì đại diện đó là ai,…
Mặt khác, căn cứ vào quy định của các văn bản có liên quan thì khi tiến
hành lập quy hoạch đô thị cũng cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị. Cụ thể tại Điều 14 Nghị định này nêu rõ các nguyên
tắc lập quy hoạch đô thị:
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
18
- Để đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị
quốc gia, Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị
trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung.
- Để làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi
tiết, các khu vực trong thành phố, thị xã phải lập quy hoạch phân khu để cụ thể
hoá quy hoạch chung.
- Để cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng, các
khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng phải
lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
làm.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có
quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung
cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm
bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu
vực xung quanh.
1.3.3. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị
Nhằm bảo đảm quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu, Điều 42 Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009 quy định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch được thẩm định
bởi một hội đồng gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương, Hội đồng kiến trúc quy hoạch và đại diện các hội nghề nghiệp liên
quan. Đối với đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ thì Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng; đối với các đồ án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp thì người có thẩm
quyền phê duyệt đồ án có quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Việc
tổ chức thẩm định sẽ tạo điều kiện cho đơn vị lập đồ án quy hoạch đô thị trình
bày mục đích, “ý đồ” của đồ án. Hội đồng thẩm định sẽ đánh giá sự cần thiết,
mục tiêu của đồ án, đánh giá đồ án được thực hiện có đúng quy trình theo quy
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
19
định không. Hội đồng thẩm định cũng sẽ góp ý thêm cho đồ án nếu cần thiết để
đơn vị lập đồ án bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện hơn.
Về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị 2009
quy định theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho chính quyền địa phương. Cụ thể
như sau :
- Thủ tướng Chính phủ chỉ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung
các đô thị trực thuộc Trung ương, đô thị loại I và các đô thị mới có quy mô dân
số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên; quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật của đô thị loại đặc biệt; các quy hoạch đô thị khác có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về chính trị, văn hoá, lịch sử, kinh tế, xã hội của quốc gia và
các quy hoạch khác do Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
- Đối với quy hoạch thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới; quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương nhưng
không là đô thị loại đặc biệt; quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và
loại I, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực
có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới nhưng không thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân
huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý, trừ các quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết thị trấn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch. Trình tự, thủ tục
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị do Chính phủ quy định.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
20
Về thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung đô thị10
, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì:
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian thẩm định nhiệm vụ
không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian
thẩm định đồ án không quá 30 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 25
ngày.
- Đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đô thị mới, thời gian thẩm định
nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không
quá 15 ngày.
- Đối với thị trấn, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời
gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không
quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.
Như vậy, có thể thấy tùy vào từng loại đô thị, từng địa phận, từng khu vực
sẽ có thời gian thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị khác nhau. Thời hạn
thẩm định tối đa không quá 02 tháng, đảm bảo cho công tác xây dựng đồ án
quy hoạch được thực hiện nhanh và xuyên suốt.
1.3.4. Điều chỉnh quy hoạch đô thị
Trên thực tế, trong quá trình lập, triển khai thực hiện quy hoạch đô thị
cũng cần có sự thay đổi, điều chỉnh. Tuy nhiên, để tránh việc điều chỉnh tuỳ
tiện, gây ảnh hưởng xấu đến không gian, kiến trúc, cảnh quan và cộng đồng,
Luật đã quy định chặt chẽ các điều kiện được tiến hành điều chỉnh quy hoạch
đô thị11
. Đồng thời, việc điều chỉnh quy hoạch phải dựa trên cơ sở kết quả rà
soát, đánh giá quy hoạch hiện hành và làm rõ nguyên nhân phát sinh những bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch12
. Việc điều chỉnh có thể ở
mức độ điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ.
10
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP Khoản 1, Điều 32
11
Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 47
12
Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 46
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
21
Như vậy, quy hoạch đô thị sẽ được điều chỉnh khi thỏa mãn trong các điều
kiện Luật quy định. Khi đó, cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị phải báo cáo
bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp thuận
về chủ trương điều chỉnh quy hoạch. Nếu như không có các yếu tố tác động
đến quy hoạch đô thị thì trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ 5 năm sẽ
rà soát quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và 3 năm đối với quy hoạch chi
tiết kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt để làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội qua từng giai đoạn. Ở đây, việc
rà soát quy hoạch cũng được giao về cho Ủy ban nhân dân các cấp để đảm bảo
việc rà soát được thực hiện một cách thực tế, thường xuyên. Ủy ban nhân dân
các cấp cũng chính là nơi trực tiếp quản lý quy hoạch nên sẽ là nơi dễ phát hiện
những sự bất hợp lý, những vấn đề còn tồn tại cần sửa đổi để kịp thời báo cáo,
kiến nghị điều chỉnh.
Hiện nay, một số đô thị rơi vào tình trạng quá tải ở khu vực trung tâm do
người dân, các nhà đầu tư đều muốn sở hữu một mảnh “đất vàng” và khi có
được thì muốn xây dựng, đầu tư thật “hoành tráng” để có thể khai thác tối đa.
Do đó, đôi khi việc xây dựng sẽ vượt quá chỉ tiêu cho phép dẫn đến việc chính
quyền phải điều chỉnh cục bộ các quy hoạch đã có. Chính từ đó, việc người dân
đổ xô về khu vực trung tâm đô thị gây ra nhiều hệ lụy như: ùn tắc giao thông;
quá tải rác thải; các công trình xây dựng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước
gây ngập; quá tải ở các bệnh viện, trường học,... Trước tình hình đó, ngày
07/8/2018, Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn số 1950/BXD-HTKT “Về việc
tăng cường kiểm soát và báo cáo công tác quản lý quy hoạch đô thị, hoạt động
xây dựng nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông” để chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác quản lý quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng để đảm bảo đô thị phát triển bền vững, hạn chế tình
trạng ùn tắc và giữ trật tự an toàn giao thông.
Như chúng ta đã biết, bất cứ công việc gì cũng cần phải có kinh phí để
thực hiện. Việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị cũng không ngoại lệ.
Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị 2009 nêu rõ kinh phí cho công tác lập và tổ
chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm: Kinh phí từ ngân sách nhà nước
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
22
được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức kinh doanh; Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập
quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
Ngoài ra, với tình hình ngân sách còn hạn hẹp của nước ta hiện nay, nhà nước
cũng khuyến khích xã hội hóa kinh phí lập quy hoạch đô thị thông qua chính
sách kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tài trợ để lập quy hoạch đô thị. Chính sách này được quy định cụ thể tại Thông
tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác
định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
1.3.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
Việc lập quy hoạch đô thị là một quá trình kéo dài và khó khăn, việc tổ
chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị lại càng khó khăn hơn, đây là một
trong những mối quan tâm ưu tiên hàng đầu của chính quyền đô thị. Luật Quy
hoạch đô thị 2009 đã quy định rất rõ ràng: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai. Nội dung
công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội
dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ
án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công
khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.13
Trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch đô thị được giao cho Ủy
ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, công tác công bố công khai phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức chứ không phải chỉ thực hiện
một lần sau khi quy hoạch được phê duyệt. Việc này giúp cho người dân có thể
tiếp cận quy hoạch đô thị dễ dàng, giúp những cư dân mới, những nhà đầu tư
mới biết về quy hoạch cũng như những cư dân cũ nhớ được quy hoạch để tránh
13
Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 53
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
23
thực hiện những công trình đầu tư sai quy hoạch và cũng có căn cứ để cộng
đồng giám sát việc thực hiện quy hoạch. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các
cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Các thông tin cung cấp cần phải đảm bảo
tính chính xác. Việc cung cấp thông tin có thể thực hiện bằng hình thức giải
thích trực tiếp, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc cấp chứng chỉ quy
hoạch. Chứng chỉ quy hoạch có các thông tin như: thông tin về ranh giới của lô
đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao
tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác và nhiệm vụ cấp chứng chỉ quy
hoạch được giao cho cơ quan quản lý đô thị các cấp. Ta có thể thấy được các
hình thức công bố công khai quy hoạch đô thị rất đa dạng, điều này giúp người
dân, các nhà đầu tư tiếp cận quy hoạch rất dễ dàng, có thể tìm được thông tin
về quy hoạch qua nhiều kênh khác nhau. Bên cạnh những hình thức trên, thì
việc quy định Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cắm mốc giới theo quy
hoạch đã được phê duyệt cũng xem như là hình thức công bố công khai quy
hoạch đô thị.
1.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
Như đã nêu ở trên, việc lập quy hoạch đô thị là một vấn đề khó, quản lý
quy hoạch đô thị lại càng khó khăn hơn. Do đó, công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch đô thị cần phải được quan tâm thực hiện thường xuyên, công khai,
công bằng và kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng dân cư trong công tác giám sát,
trình báo. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
Đây được xem như công tác mang tính hoạch định để định hướng cho các đô
thị phát triển bền vững, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nhưng vẫn mang đến cho người dân một môi trường sống “đáng sống”. Đây là
một nhiệm vụ khá quan trọng trong giai đoạn hiện nay do chúng ta cũng dễ
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
24
nhận thấy tại thời điểm này, nhiều đô thị được mọc lên nhưng chất lượng chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiều vấn đề còn tồn tại cần thời gian dài để giải quyết.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
hoạt động quy hoạch đô thị; Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô
thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; Quản lý hoạt động quy hoạch
đô thị. Để việc quy hoạch đô thị được thực hiện theo trình tự, có tính khả thi và
việc quản lý quy hoạch được thực thi có hiệu quả thì các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị cần phải được ban hành để các
cơ quan chức năng, chính quyền các cấp có căn cứ để thực hiện. Các văn bản
này khi ban hành cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, có sự phân cấp,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để dễ thực hiện, tránh sự chồng
chéo nhiệm vụ, trách nhiệm.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô
thị. Đây là một nhiệm vụ nghe qua có thể thấy là rất dễ thực hiện, tuy nhiên,
kết quả của nó phải được đánh giá qua việc tiếp cận thông tin về quy hoạch đô
thị và sự chấp hành của cư dân. Công việc này cần được chính quyền các cấp
thực hiện thường xuyên để người dân hiểu rõ quy định của pháp luật từ đó
không có những hoạt động đi ngược lại những quy định này. Trên thực tế, chính
quyền đô thị nhiều nơi vẫn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nhưng những
vụ việc như xây dựng sai quy hoạch, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông,…
vẫn xảy ra thường xuyên. Hay như tại Hà Nội, ở Khu đô thị Tây Nam hồ Linh
Đàm có nhiều nhà được sửa chữa, thay đổi kiến trúc không theo quy hoạch đã
được phê duyệt hoặc xây dựng quá số tầng quy định, trong đó có một số nhà
của các vị lãnh đạo gây bức xúc cho người dân. Vậy đây là do công tác tuyên
truyền chưa tốt hay do ý thức của con người?
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị. Đây
là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Có thể thấy hiện nay đội ngũ làm quy hoạch và
quản lý quy hoạch của các địa phương còn rất hạn chế, có rất ít những cán bộ
được đào tạo đúng chuyên ngành để có thể đảm nhận và hoàn thành tốt công
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
25
việc này. Do đó, việc tổ chức những lớp đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực quy
hoạch đô thị là hết sức cần thiết. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác
đào tạo quy hoạch đô thị, hiện nay, có nhiều trường tổ chức các khóa học với
chuyên ngành “Quy hoạch vùng và đô thị” như: Đại học Xây dựng, Đại học
Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Tôn Đức
Thắng,…; Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị có khóa Bồi dưỡng
quản lý xây dựng và phát triển đô thị để đào tạo, bồi dưỡng học viên, cán bộ có
kiến thức và kỹ năng thực hiện được công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
đô thị. Đây có thể coi là một sự tiến bộ vượt bậc trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ dân trí ngay tại giảng đường.
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị. Như chúng ta đã biết,
do ảnh hưởng của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ nên quá trình đô thị
hóa ở nước ta diễn ra trễ hơn so với các nước phát triển, do đó kinh nghiệm của
ta còn rất hạn chế. Vì vậy, hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị
giúp Việt Nam tiếp cận với những tư duy mới, những cách làm có hiệu quả của
các nước phát triển để áp dụng vào thực tế tại nước ta.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động quy hoạch đô thị. Các hoạt động về quy hoạch đô thị cần được cơ
quan chức năng thường xuyên kiểm tra, thanh tra để đảm bảo các hoạt động
diễn ra đúng quy định. Mặt khác, khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
cá nhân về những hành vi vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị thì cần
phải xác minh và xử lý nếu đúng sự thật.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị được Luật quy định
khá cụ thể theo hướng phân cấp, được giao về cho chính quyền địa phương trực
tiếp để địa phương có sự chủ động thực hiện14
. Do đó, các cơ quan có trách
nhiệm cần được thực hiện một cách nghiêm minh, công bằng để tạo niềm tin
của người dân đối với chính quyền từ đó việc quản lý sẽ thuận lợi hơn.
1.5. Kinh nghiệm về quy hoạch đô thị tại một số quốc gia trên thế giới
14
Luật Quy hoạch đô thị 2009, Điều 14
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
26
1.5.1. Tại Châu Âu
Hầu hết các nước phát triển (Mỹ, Anh, Thụy Điển, Australia…) phát triển
quy hoạch đô thị khá thành công là do sự nhất quán từ Chính phủ, bộ, ngành và
hợp lòng dân. Sự tham gia cộng đồng trong công tác quy hoạch chính là yếu tố
quan trọng dẫn đến hiệu quả kinh tế cao khi thực hiện phát triển đô thị và giải
phóng mặt bằng. Kinh nghiệm của các nước phát triển là đi theo hướng “quy
hoạch có sự ủng hộ” hay “quy hoạch có sự tham gia của dân cư” tức là thể hiện
tính dân chủ trong thực hiện quy hoạch.
Tại châu Âu, quy hoạch đô thị thu hút sự tham gia của cộng đồng trong
từng giai đoạn lập quy hoạch cho đến quản lý đô thị đã diễn ra mạnh mẽ từ khá
lâu. Điển hình phương pháp quy hoạch này do Chính phủ Đảng Bảo thủ của
Anh bắt đầu từ năm 1980 nhằm đổi mới hệ thống quy hoạch đô thị và thành
phố, ở Pháp năm 1980 cho quy hoạch từng khu vực và sau đó là Thụy Điển vào
năm 1987 cho quy hoạch sử dụng đất. Kết quả cho thấy, hầu hết các thành phố
mới xây dựng theo quy hoạch đó đều trở thành những thành phố kiểu mẫu của
châu Âu và thế giới.
1.5.2. Tại Châu Á
Với các đô thị tại châu Á như Hồng Kông hay Singapore, công tác quy
hoạch và phát triển đô thị rất nhanh, hiện đại và mang tính cạnh tranh cao với
tham vọng trở thành các trung tâm kinh tế lớn của châu Á mà vẫn gìn giữ được
bản sắc của từng quốc gia. Xu hướng này đã hình thành khoảng 20 năm về
trước và hầu hết các đô thị như Tokyo, Kular Lumpur, Thượng Hải, Bangkok
đã thành công. Nổi bật nhất trong số này là quy hoạch chung đô thị của
Singapore và Hồng Kông, vốn hình thành và ổn định một vài chục năm trở lại
đây. Trong bản quy hoạch đô thị của hai đô thị này, mục tiêu định hướng của
họ là khá xa và dài hạn, Hồng Kông từ 30 đến 50 năm và Singapore là trên 45
năm.
Để xây dựng đô thị vươn lên tầm cao mới trong kỷ nguyên mới và xứng
đáng đẳng cấp thế giới, Chính phủ Singapore đã thực hiện chính sách khuyến
khích sự tham gia cộng đồng ngay từ khi lập quy hoạch. Họ khá rập khuôn theo
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
27
mô hình hiện đại phương Tây. Tuy nhiên, sự thống nhất khả thi của các bản
quy hoạch đô thị là “Concept Plan 2001”15
và “Master Plan 2003”16
rất cao bởi
nhiều thành phần tham gia đồng thuận cao. Các nhà quy hoạch đô thị ở
Singapore rất chú trọng đánh giá cao việc sử dụng các nguồn đất khan hiếm
của đất nước phục vụ nhu cầu sử dụng đa dạng của cả những người dân hiện
tại và thế hệ tương lai. Họ tính đến mọi yếu tố từ nhà ở, thương mại, công
nghiệp, giao thông, quốc phòng cũng như sự phát triển đa dạng của các khu
vực. So với các nước khác, các nhà quy hoạch đô thị Singapore còn phải tính
toán một bài toán rất khó là đất chật người đông (5,8 triệu người/700km2
).17
Ta
thấy, trong đường lối quy hoạch đô thị, họ chú trọng vào yếu tố mới mẻ, kết
hợp kiến trúc phương Tây, do nguồn đất đai khan hiếm nên mọi quyết sách về
quy hoạch đều được chú trọng và có sự tham gia sâu sát của người dân.
Trong khi đó, Hồng Kông xác định điểm quan trọng nhất trong kế hoạch
quy hoạch đô thị là phải hiểu được tầm quan trọng của các quan tâm về chính
trị, kinh tế và cộng đồng trong đô thị. Tại đô thị này, các chính sách phát triển
và quy định quy hoạch được thiết kế để tạo sự tự do tối đa cho các doanh nghiệp
kinh doanh, tuy nhiên không lơ là đến sự phát triển môi trường cho người dân
sinh sống. Tuy chỉ là một trung tâm thương mại - tài chính toàn cầu nhưng
Hồng Kông cũng có bản sắc riêng. Đằng sau các khu nhà chọc trời, Hồng Kông
vẫn giữ lại những công trình thương mại, nhà ở gồm các khối nhà sử dụng hỗn
hợp có hình thù, số tầng và quy mô khác nhau, mang bảng sắc “China Town”
nổi tiếng khắp thế giới. Khu trung tâm nhộn nhịp và ngộp thở của Hồng Kông
nay được điều chỉnh lại với đường đi bộ trên cao, cầu thang cuốn cho khách bộ
hành, bến xe buýt, trạm tàu điện khắp nơi. Như vậy, so với Singapore, Chính
15
http://eresources.nlb.gov.sg/history/events/4642ec39-e30c-4c8b-afaa-
d890fa74da21
16
http://eresources.nlb.gov.sg/history/events/7517a0eb-0373-4c1f-9e6d-
f0891bf4f74e
17
https://danso.org/singapore
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
28
quyền Hồng Kông chú trọng đến yếu tố về đặc thù phát triển kinh tế, bảo tồn
những giá trị bản sắc văn hóa và chú trọng vào phương tiện công cộng.
Một trong những đế quốc kinh tế tại Châu Á đi đầu trong công tác quy
hoạch đô thị là Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản bước vào
thời kỳ phát triển và đô thị của Nhật Bản cũng phải đối mặt với các vấn đề mà
đô thị Việt Nam hiện đang gặp phải như dân số tập trung quá đông ở đô thị,
giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp, ô nhiễm môi trường…
Nhiều thành phố trong những năm 1960 - 1980, dân số đột nhiên tăng nhanh.
Hậu quả của sự gia tăng đột biến về dân số đã dẫn tới đô thị phát triển không
kiểm soát được, thiếu nhà ở, cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp, ô nhiễm môi
trường tăng nhanh, ùn tắc giao thông… Để giải quyết các vấn đề tồn tại đầy
thách thức trong quá trình phát triển đô thị, Nhật Bản đã dần ổn định và đi lên
nhờ vào những chiến lược quy hoạch ban đầu. Tại Nhật, quy hoạch được xem
là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư nghiêm túc. Sau khi quy hoạch
hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi trước công chúng, đặc biệt về quy hoạch
sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng. Mục đích của việc này là để các nhà đầu tư
và nhân dân cùng tham gia thực hiện. Điểm đặc biệt nhất trong quy hoạch đô
thị Nhật Bản là trong các chương trình phát triển đô thị có quy định tối thiểu
40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý thực hiện. Khi quy hoạch được
lập nên, cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm bảo 70% tự nguyện chấp
thuận thì quy hoạch đó mới được phê chuẩn.
Khi quy hoạch đó được phê chuẩn, được sự đồng thuận thì sẽ được chuyển
tải thành các quy định (gọi là chính sách phát triển đô thị) được chính quyền đô
thị thực hiện. Đây là công cụ pháp lý tương đương một văn bản dưới luật. Khi
bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện
quy hoạch. Khi đó sẽ được thông báo và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng và
có hiệu lực từ ngày được chính thức công bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được
phê duyệt, các dự án do chính quyền thành phố/chính quyền địa phương đảm
nhiệm. Các dự án do Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT) phê
duyệt/ thẩm định trình Chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực
hiện quy hoạch. Ngày nay, Nhật Bản đã thành công trong xây dựng đô thị nhỏ
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
29
gọn, thân thiện môi trường, giảm lượng CO2, phát triển đô thị trung tâm, đồng
thời tiến hành chiến lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, đạt được đô thị
bền vững.
1.5.3. Tại Châu Đại Dương
Theo như Kiến trúc sư Trần Thị Lan Anh (Cục Phát triển đô thị - Bộ Xây
dựng) chỉ ra kinh nghiệm quy hoạch đô thị tại Australia là quá trình từ dưới lên
trên, quy hoạch bắt đầu từ cấp chính quyền địa phương, có sự tham gia, tham
vấn của chính quyền cấp cao đảm bảo sự phối hợp cần thiết giữa các cơ quan
có liên quan tại địa phương. Để kiểm soát phát triển, sau bản quy hoạch chiến
lược, thực hiện lập quy hoạch cấu trúc chỉ ra các yêu cầu quản lý sự thay đổi
về sử dụng đất. Các địa phương dựa trên kinh nghiệm của mình để tổ chức lập
quy hoạch chiến lược cho toàn bộ đô thị và lập quy hoạch cấu trúc cho từng
phần khu vực, sự can thiệp của Chính phủ vào quy trình quy hoạch ở Australia
là không đáng kể. Đồ án quy hoạch tại địa phương được lập làm cơ sở để cấp
phép quy hoạch, các khu thực sự có nhu cầu đầu tư xây dựng cải tạo chỉnh
trang, xây dựng mới tổ chức lập quy hoạch cấu trúc làm cơ sở cấp phép quy
hoạch và lập hồ sơ dự án phát triển đô thị. Đơn xin cấp phép được xem xét khi
thỏa mãn các điều kiện về quy hoạch chiến lược, quy hoạch cấu trúc và không
làm ảnh hưởng đến xung quanh. Đồ án quy hoạch đô thị được duyệt là công cụ
pháp luật để phổ biến rộng rãi cho công chúng, cộng đồng, doanh nghiệp và
các bên liên quan thực hiện. Việc cấp phép quy hoạch là một quy trình mở tạo
tính linh hoạt tối đa cho nhà đầu tư cũng là công cụ hữu hiệu để tăng cường
kiểm soát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
30
Kết luận Chương 1
Kể từ ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, trong
giai đoạn nước ta phải khắc phục hậu quả chiến tranh cùng với định hướng nền
kinh tế chưa thật sự phù hợp thì tốc độ đô thị hóa của nước ta còn chậm, đô thị
hóa chủ yếu tập trung ở Hà Nội và Sài Gòn nhưng quá trình đô thị hóa chưa có
nhiều sự định hướng, can thiệp của chính quyền nên chưa thật sự đồng bộ, điều
này cũng là tất yếu có thể chấp nhận được. Sau năm 1986, với chính sách đổi
mới đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự hình
thành nhiều đô thị mới. Tỉ lệ đô thị hóa ngày càng cao, nếu như đầu những năm
1990, tỉ lệ đô thị hóa là 17%, năm 1999 là 23,5% thì năm 2017 con số này đã
đạt 37,5% và đến cuối tháng 5/2018 Việt Nam có 813 đô thị các loại. Số lượng
đô thị tuy nhiều nhưng chất lượng chưa cao, nhiều đô thị rơi vào tình trạng quá
tải về dân số, giao thông,… nhiều nơi việc quản lý các công trình xây dựng còn
lõng lẽo hoặc có dấu hiệu làm ngơ để các công trình sai quy hoạch được “ra
đời”, nhiều đô thị không còn diện tích cho khu vực cây xanh, giải trí hay để kêu
gọi đầu tư phát triển,… mặc dù các quy định của pháp luật cũng như các văn
bản liên quan đã quy định rất rõ ràng từ khâu lập quy hoạch, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch đến tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị. Như đã
phân tích ở trên, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Quy hoạch năm 2017, Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP và Nghị định 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư
số 05/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng,… đã nêu rất rõ việc tổ chức lập, tổ
chức thực hiện quy hoạch đô thị cũng như quản lý, xử phạt những trường hợp,
những hành vi trái với quy định của pháp luật nên điều cần thiết phải được
chính quyền các cấp làm ở đây là nghiên cứu kỹ những quy định này và thực
hiện, áp dụng một cách có hiệu quả, công bằng và nghiêm minh, không để xảy
ra những trường hợp gây bức xúc trong dư luận như thời gian qua.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
31
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI TỈNH BẾN TRE
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1. Tổng quan về tình hình lập quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre
Trong những năm qua, công tác lập quy hoạch và phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh Bến Tre được quan tâm thực hiện. Đến thời điểm hiện tại, Bến Tre có
01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre), 02 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V18
. Để
xây dựng và phát triển đô thị phù hợp với định hướng phát triển đô thị quốc
gia, từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh
cũng như tạo ra cơ sở pháp lý để quản lý và điều hành việc phát triển hệ thống
đô thị tỉnh Bến Tre chủ động, thống nhất, ngày 31/7/2017, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 1712/QĐ-UBND về phê duyệt chương
trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng đến 2030. Mục
tiêu cụ thể được đề ra: đến năm 2020 có 01 đô thị nâng loại II (thành phố Bến
Tre), 03 đô thị loại IV, 18 đô thị loại V; đến năm 2025 có 01 đô thị nâng loại II
(thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại IV, 25 đô thị loại V; năm 2030 có tất cả 37
đô thị.
18
Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
32
Thành phố Bến Tre được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại III trực thuộc
tỉnh Bến Tre thông qua Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Với vị trí địa lý thuận lợi và nhiều tuyến giao thông huyết
mạch đi ngang giúp thành phố Bến Tre có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Năm 2011, tỉnh Bến Tre đã ban hành “Đề án xây dựng thành phố Bến Tre đạt
chuẩn đô thị loại II trước năm 2020”. Để tạo điều kiện cho thành phố Bến Tre
có đủ tiêu chuẩn nâng lên đô thị loại II, ngày 05/4/2013 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 49/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu
Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, theo
đó điều chỉnh 362,73 ha diện tích tự nhiên và 3.390 nhân khẩu của huyện Châu
Thành về thành phố Bến Tre quản lý, bao gồm toàn bộ 311,26 ha diện tích tự
nhiên và 2.985 nhân khẩu của xã Mỹ Thành, 51,47 ha diện tích tự nhiên và 405
nhân khẩu của xã Hữu Định. Sau khi điều chỉnh thành phố Bến Tre có 7.061,65
ha diện tích tự nhiên và 122.482 nhân khẩu; trong đó, khu vực nội thành có 10
Chương trình phát triển đô thị tỉnh phố Bến Tre
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
33
phường (phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khương, Phú Tân) với diện tích tự
nhiên 1.558,57 ha (đất xây dựng chiếm 20% diện tích tự nhiên), khu vực ngoại
thành gồm 07 xã Phú Hưng, Sơn Đông, Bình Phú, Mỹ Thành, Mỹ Thạnh An,
Phú Nhuận, Nhơn Thạnh với diện tích tự nhiên 5.503,08 ha. Đến nay, thành
phố Bến Tre đã thực hiện đạt 05/05 tiêu chí và 55/59 tiêu chuẩn đô thị loại II
theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
đạt 88,07 điểm, đủ điều kiện công nhận đô thị loại II. Diện mạo và quy mô đô
thị trong những năm qua không ngừng được mở rộng theo hướng văn minh -
hiện đại - sạch - đẹp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tăng khá
so tình hình chung của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 64 triệu
đồng/người/năm, bằng 1,41 lần so với thu nhập bình quân cả nước. Hiện nay,
thành phố đang đi đến những bước cuối cùng để được công nhận đô thị loại II.
Trong quá trình xây dựng đô thị loại II, thành phố đã có những cơ chế, chính
sách thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, phát triển công nghiệp gắn với thu hút
đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho sản xuất, lưu thông hàng hóa và nâng
cao đời sống cho người dân. Các dự án khu đô thị, khu dân cư, trường học,
bệnh viện, trung tâm thương mại, chợ, công viên, khu vực công cộng, vui chơi
giải trí,… được quan tâm đầu tư và kêu gọi đầu tư góp phần làm thay đổi diện
mạo thành phố.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
34
Sơ đồ cấu trúc đô thị thành phố Bến Tre
2.2. Tổng quan về tình hình quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô
thị tại tỉnh Bến Tre
Trong những năm qua, nhận thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng,
phát triển đô thị đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, công tác quản
lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị luôn được cấp ủy Đảng và chính quyền
chú trọng. Các văn bản đã được thông qua để phục vụ công tác phát triển đô thị
như: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; Chương trình phát triển đô thị thành phố Bến Tre; Chủ trương
điều chỉnh quyết định chấp thuận đầu tư khu dân cư Hưng Phú, thành phố Bến
Tre; Đề án đầu tư chỉnh trang và phát triển đô thị khu vực Tây Bắc thành phố
Bến Tre; Dự án đầu tư chỉnh trang khu dân cư đô thị Phú Khương; Dự án xây
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
35
dựng đô thị phía Nam thành phố Bến Tre; Chủ trương về khu vực phát triển đô
thị, hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư dự án đầu tư chỉnh trang khu đô thị dọc
sông Bến Tre (Phường 8); Dự án chỉnh trang đô thị và khu chợ trung tâm huyện
Bình Đại; Đề xuất các nội dung liên quan đến việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
các dự án đầu tư Phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Lập đồ án quy
hoạch xây dựng vùng huyện Chợ Lách; Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung
xây dựng đô thị trung tâm xã Tân Thạch, huyện Châu Thành; Điều chỉnh cục
bộ đồ án quy hoạch chung: thị trấn Ba Tri, đô thị Vĩnh Thành huyện Chợ
Lách,... Đặc biệt, đã trình Bộ Xây dựng xem xét thẩm định Đề án đề nghị công
nhận thành phố Bến Tre là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bến Tre. Đối với xây
dựng đô thị, trong năm 2018 Sở Xây dựng đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
Quyết định công nhận đạt chuẩn đô thị loại V đối với 03 trung tâm xã, đồng
thời phối hợp chính quyền địa phương tập trung thực hiện và xin chủ trương
xây dựng đề án công nhận đô thị loại V, giai đoạn đến năm 2020 cho từng trung
tâm xã19
.
Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về quy hoạch đô thị cũng được thông tin thường xuyên thông qua nhiều hình
thức như Đài Truyền hình, Đài Truyền thanh, Thông tin sinh hoạt nội bộ, Bản
tin sinh hoạt Tổ Nhân dân tự quản, niêm yết trên bảng thông báo của các địa
phương,… giúp người dân dễ dàng tiếp cận và có ý thức trong việc chấp hành
quy định pháp luật về quy hoạch đô thị. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước
đối với việc xây dựng các công trình, bảo vệ môi trường, chỉnh trang bộ mặt
đô thị cũng được các cấp chính quyền quan tâm thực hiện thường xuyên góp
phần giữ cho quy hoạch đô thị không bị phá vỡ và từng bước thay đổi diện mạo
theo hướng tích cực.
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực thi pháp luật về quy hoạch đô
thị và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre
2.3.1. Những kết quả đạt được
19
Báo cáo số 1750/BC-SXD ngày 02/10/2018 của Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre về
tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
36
Thông qua các số liệu thống kê và thực trạng quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có thể nhận thấy công tác quy hoạch đô
thị và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre đã đạt được những kết quả như
sau:
Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị của các địa phương
trực thuộc tỉnh đã được hoàn thành và việc thực hiện quy hoạch đạt kết quả tích
cực. Các dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị được triển khai đồng bộ. Các công
trình xây dựng cơ bản đảm bảo đã được cấp phép xây dựng, tuân thủ quy định
của pháp luật và quy hoạch đã được triển khai. Công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm được xử lý khá nghiêm minh, các khiếu nại, tố cáo
của người dân được quan tâm xem xét kịp thời. Đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân đô thị được nâng lên cao hơn so với người dân nông thôn.
Thứ hai, các địa phương khi tiến hành lập quy hoạch đô thị có thực hiện
việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư do đó việc triển khai thực hiện quy hoạch
được thực hiện khá thuận lợi. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quy
hoạch đô thị được thực hiện thường xuyên thông qua nhiều kênh thông tin giúp
người dân dễ dàng tiếp cận và có ý thức tuân thủ.
Thứ ba, các đô thị khi được quy hoạch có quan tâm đến các đối tượng của
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp thoát nước, cấp năng lượng,
thông tin liên lạc nên đến nay vẫn chưa xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông,
thiếu nước sinh hoạt hay ngập úng nghiêm trọng,… Hầu hết các tuyến đường
trong đô thị đều được xây dựng, nâng cấp đảm bảo nhu cầu lưu thông của người
dân. Hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường được dẫn ra các kênh, rạch
lớn hoặc các nhánh sông đảm bảo thoát nước kịp thời.
Thứ tư, các công trình xây dựng mới khi đăng ký giấy phép thì vấn đề về
nước thải đều được cơ quan chức năng quan tâm xem xét, nếu như thiết kế các
công trình đảm bảo không gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường do xả thải
trong sinh hoạt cũng như sản xuất thì mới được chấp thuận cấp phép.
2.3.2. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về quy hoạch đô thị
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn
37
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác quy hoạch và quản lý
đô thị, hiện nay pháp luật về quy hoạch đô thị vẫn còn tồn tại một số bất cập.
Cụ thể đó là:
- Thiếu tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật, các quy định vẫn còn
chồng chéo chưa thật sự rõ ràng và cụ thể. Xét trong mối liên hệ với Luật Quy
hoạch sắp có hiệu lực vào ngày 01/01/2019 thì tại Khoản 5 Điều 5 Luật Quy
hoạch quy định rằng hệ thống quy hoạch quốc gia gồm có quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn. Tương tự tại Khoản 4 Điều 6 Luật Quy hoạch quy định
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Điều này cho thấy rằng, Luật Quy hoạch
có phạm vi bao trùm Luật Quy hoạch đô thị hay nói cách khác Luật Quy hoạch
đô thị là Luật con của Luật Quy hoạch. Theo quy định tại Điều 28 Luật Quy
hoạch thì nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và việc lập, thẩm
định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây
dựng. Việc công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về
xây dựng. Quy định này cho thấy Luật Quy hoạch sửa đổi lĩnh vực công bố,
công khai quy hoạch đô thị còn những điều luật nội dung khác thì vẫn theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Do đó, trong
thực tế, khi áp dụng sẽ gây rối cho các cơ quan chức năng do phải căn cứ vào
nhiều điều luật ở những văn bản luật khác nhau.
- Thiếu tính công khai và minh bạch. Theo quy định tại các Điều 53, 54
Luật Quy hoạch đô thị 2009 thì các đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
phải được công bố công khai cho người dân. Tuy nhiên, lại không quy định rõ
mức độ thực hiện thế nào, vì thực sự cho dù có trưng bày, tuyên truyền nhưng
nếu theo phương thức truyền thống, chỉ treo bảng ở một số nơi thì thực sự đây
chỉ là quy định cho có và mang tính hình thức hơn là áp dụng. Thêm nữa, không
có cơ chế cụ thể về tài chính cho việc tổng hợp ý kiến người dân, in ấn, triển
lãm nội dung phương án quy hoạch đến người dân, tổ chức các cuộc họp dân,
điều tra khảo sát, phỏng vấn lấy ý kiến của người dân. Hầu hết kinh phí này
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx

More Related Content

Similar to Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx

Quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thịQuy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thịPhi Phi
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAYXử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
 
Quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thịQuy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
 
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk LắkĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk LắkLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂMLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh PhúcĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOTĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵngLuận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN XUÂN THẢO THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN XUÂN THẢO THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................. 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài...................................... 3 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................. 3 8. Bố cục của Luận văn................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM ................................. 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị................................................................................................................. 7 1.2. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị................................................. 9 1.3. Quy định pháp luật về quy hoạch đô thị.............................................. 10 1.3.1. Thẩm quyền quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị......................... 11 1.3.2. Quy định về lập quy hoạch đô thị........................................................ 14 1.3.3. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị.......................................... 18 1.3.4. Điều chỉnh quy hoạch đô thị................................................................ 20 1.3.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.................................................... 22 1.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị................................................. 23 1.5. Kinh nghiệm về quy hoạch đô thị tại một số quốc gia trên thế giới .. 25
  • 4. 1.5.1. Tại Châu Âu ......................................................................................... 26 1.5.2. Tại Châu Á ........................................................................................... 26 1.5.3. Tại Châu Đại Dương ........................................................................... 29 Kết luận Chương 1.............................................................................. 30 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI TỈNH BẾN TRE VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN........................................ 31 2.1. Tổng quan về tình hình lập quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre ......... 31 2.2. Tổng quan về tình hình quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre.............................................................................................. 34 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre ............................................. 35 2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 35 2.3.2. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về quy hoạch đô thị......... 36 2.4. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre........................................................................................ 38 2.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre......................................... 41 2.5.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị.......................................... 41 2.5.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị ............................ 42 Kết luận Chương 2.............................................................................. 45 KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................... 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 1 DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT...................... 1
  • 5. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Xuân Thảo, mã số học viên: 7701270112A - là học viên lớp Cao học Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Huỳnh Thanh Nghị. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Trần Xuân Thảo
  • 6. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, các đô thị được hình thành nhưng những điều kiện cần thiết để đô thị phát triển bền vững vẫn chưa kịp đáp ứng. Các văn bản luật trên lĩnh vực quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị ra đời cơ bản đầy đủ nhưng việc áp dụng vẫn chưa thật sự tốt nên hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực này chưa cao. Bên cạnh đó, những quy định của các văn bản luật vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập và chồng chéo dẫn đến khó khăn trong quá trình thực thi. Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, việc áp dụng các văn bản luật để xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị được quan tâm nhưng vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục.
  • 7. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Năm 1986 đánh dấu cho sự kiện Việt Nam chính thức mở cửa để bước vào thị trường toàn cầu, kể từ đây, chúng ta bắt đầu chinh phục giấc mơ của sự phát triển kinh tế dù còn nhiều bỡ ngỡ nhưng từng bước được khắc phục và cải thiện. Trước đây quy hoạch đô thị là câu chuyện mới, là đất nước đi lên từ nền nông nghiệp cùng với văn hóa Á Đông, chúng ta đa phần đều thiếu sót khi xây dựng nền móng vấn đề trong đó bước quy hoạch là bước nền tảng. Về sau, khi quỹ đất có hạn trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cùng với yêu cầu khi hòa vào nền kinh tế toàn cầu thì quy hoạch đô thị càng trở nên quan trọng và cần thiết. Vấn đề quy hoạch đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết như cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, môi trường, giao thông, khu dân cư… muốn kêu gọi đầu tư chúng ta phải giải quyết những tồn đọng này và đặt ra khung quy chuẩn cho hoạt động quy hoạch. Trong đó, bên cạnh Luật Xây dựng năm 2003 và được thay thế bởi Luật Xây dựng năm 2014 thì Luật Quy hoạch đô thị là công cụ cơ bản và quan trọng nhất để điều chỉnh khung pháp lý về vấn đề quy hoạch. Hiện nay, Quốc hội vừa mới thông qua Luật Quy hoạch 2017 và bắt đầu có hiệu lực từ năm 2019. Hiểu một cách sơ khởi rằng Luật Quy hoạch đưa ra mô tả tổng thể về hoạt động quy hoạch trên cả nước và cả các ngành nghề liên quan còn Luật Quy hoạch đô thị đưa ra mô tả chi tiết riêng về lĩnh vực quy hoạch đô thị. Quay trở lại vấn đề sau khi đánh giá tầm quan trọng của Luật Quy hoạch đô thị là khung sườn cho hoạt động quy hoạch và quản lý đô thị thì vấn đề tiếp theo cần đặt ra là thực tiễn áp dụng Luật này như thế nào. Ở mỗi địa phương có kế hoạch và định hướng cũng như thế mạnh khác nhau, vì thế kế hoạch quy hoạch của mỗi địa phương là khác nhau. Chúng ta có Luật Quy hoạch đô thị là khung sườn thì mỗi địa phương sẽ có những hình thể khác nhau để phát triển phù hợp với địa phương mình. Quy hoạch đô thị là quá trình lâu dài, phải phù hợp với đường lối phát triển của đất nước và cả phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, vừa mang tính vĩ mô mà vừa cần thực tế. Cho nên việc tính toán, phát triển các dự án
  • 8. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 2 ngoài việc dựa vào các cơ quan nhà nước còn phải chờ vào việc đánh giá, góp ý của người dân. Hàng loạt vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị nổ ra như câu chuyện về Thủ Thiêm, về đặc khu kinh tế, sự can thiệp của báo chí, mạng xã hội thì vấn đề về quy hoạch càng trở nên bức thiết. Vậy thì ý nghĩa của việc quy hoạch như thế nào, tác động thế nào đến người dân, và phát triển thế nào mới đảm bảo được sự cân bằng giữa kinh tế và môi trường sống. Như đã trình bày ở trên, bởi lẽ việc quy hoạch đô thị còn mang tính cá biệt tại từng địa phương cũng như để xoáy sâu phân tích thì tác giả xin phép chọn địa phương Bến Tre cũng là quê hương của tác giả để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề quy hoạch đô thị tại tỉnh nhà. Thời gian qua, việc áp dụng pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã có nhiều thành quả đáng kể, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị cũng như cải thiện đời sống cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cũng còn bộc lộ không ít khuyết điểm cũng như hạn chế. Tuy quy hoạch đã được công khai và các cơ quan có thẩm quyền thường xuyên kiểm tra, quản lý nhưng vẫn xuất hiện những công trình xây dựng không đúng quy hoạch hoặc không xin giấy phép xây dựng làm ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị. Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định chọn đề tài Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre để làm Luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm phân tích một số nội dung của Luật Quy hoạch đô thị và thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre, từ đó chỉ ra một số bất cập cũng như những khó khăn trong quá trình thực thi và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn pháp luật về quy hoạch đô thị và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị ở tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật hiện hành về công tác quy hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bến Tre.
  • 9. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 3 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn có phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở các quy định pháp luật về quy hoạch đô thị, cụ thể là Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản có liên quan đến quy hoạch đô thị ở Việt Nam. Bên cạnh đó, không gian nghiên cứu của Luận văn chỉ được tiến hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành Luận văn này, Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: Phương pháp phân tích luật học được sử dụng để phân tích các quy định pháp luật thực định trong nước đang điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị tại Việt Nam. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh luật học, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Đề tài sẽ cho người đọc có được cái nhìn tổng quan về quy hoạch đô thị, quản lý quy hoạch đô thị trên cơ sở khoa học, từ đó sẽ làm rõ một số vấn đề liên quan đến những hạn chế, bất cập trong quá trình lập quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, đặc biệt là những hạn chế trong quá trình xử lý, giải quyết các vụ việc liên quan đến xây dựng trái phép, không theo quy hoạch từ đó đề ra những kiến nghị của bản thân để việc quản lý quy hoạch được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong điều kiện phát triển của đất nước hiện nay, quá trình đô thị hóa là tất yếu. Kéo theo đó sẽ là những vấn đề liên quan đến môi trường, không gian đô thị, phân bố dân cư, quy định về kiến trúc các công trình xây dựng, quy hoạch từng khu vực như: trung tâm đô thị, công viên, khu vực dân cư,... Do đó việc quy hoạch chung và quy hoạch đô thị là hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển. Với tầm quan trọng như thế, thời gian qua đã có nhiều đề tài, công
  • 10. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 4 trình nghiên cứu về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và pháp luật về quy hoạch đô thị, điển hình như: - Cuốn sách “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” xuất bản năm 2004 của Tiến sĩ Võ Kim Cương - Nhà Xuất bản Xây dựng. - Cuốn sách “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” xuất bản năm 2005 của tác giả Nguyễn Đăng Sơn, hiện nay là Phó Viện trưởng của Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng (IUSID). - Giáo trình “Quy hoạch đô thị và điểm dân cư” của Thạc sĩ Kiến trúc sư Nguyễn Ngọc Uyên và Thạc sĩ Kiến trúc sư Nguyễn Quang Vinh - Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh. - Giáo trình “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị” của Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thế Bá (Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội) chủ biên, Nhà Xuất bản Xây dựng tái bản năm 2004. - Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị” do Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Kim Giao làm chủ biên, Học Viện Hành chính - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007. - Bài viết “Quy hoạch đô thị với sự tham gia của cộng đồng - Những vấn đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Kiến trúc sư Tạ Quỳnh Hoa - Giảng viên Khoa Kiến trúc - Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng - Trường Đại học Xây dựng, số 06, tháng 12 - 2009. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã phân tích, đánh giá tình hình, thực trạng việc quy hoạch và quản lý quy hoạch một cách tổng thể, chưa có công trình nào phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre như nội dung của Luận văn mà Tác giả nghiên cứu dưới đây. 8. Bố cục của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của Luận văn được chia thành 2 Chương :
  • 11. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 5 Chương 1: Lý luận chung về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị tại Việt Nam. Chương 2: Tình hình quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre và một số giải pháp hoàn thiện.
  • 12. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị Khi luận bàn về khái niệm đô thị, hiện tồn tại nhiều quan niệm khác nhau giữa các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, có quan niệm cho rằng : Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.1 Dưới góc độ khoa học pháp lý, Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 định nghĩa: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng hầu hết đô thị đều có điểm chung là khu vực tập trung đông dân cư, chủ yếu hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của một địa phương,... Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, tại Việt Nam đô thị được phân chia thành 6 nhóm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV, V. Nếu như trước đây, quy hoạch đô thị được quan niệm như là thiết kế một đô thị, tổ chức, bố trí hình dạng vật thể của đô thị, là sự lắp ráp mô hình theo ý tưởng hoặc bản vẽ đã được đưa ra, chủ yếu quan tâm đến việc xây dựng các công trình thì ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, quan niệm đó đã không còn phù hợp. Theo quy định tại Luật quy hoạch đô thị năm 2009, quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập 1 Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 1995
  • 13. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 8 môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.2 Còn đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.3 Như vậy, quy hoạch đô thị được hiểu là các hoạt động tổ chức, quản lý, kiểm soát môi trường sống trong đô thị, là cách thức tổ chức, sắp xếp không gian, thiết lập kết cấu hạ tầng và kiến trúc của đô thị nhằm giúp cho đô thị phát triển bền vững, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo yêu cầu quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tối đa các tác động có hại của quá trình đô thị hóa, cung cấp cho người dân đô thị một môi trường sống thích hợp, đáp ứng được các nhu cầu của họ. Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đây gọi là nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị.4 Trong xây dựng và phát triển đô thị, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, đây là vấn đề mang tính chiến lược và phải được thực hiện sớm làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển đô thị. Đây cũng là một trong những giải pháp để quản lý xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Quản lý quy hoạch đô thị là các biện pháp, cách thức của các cơ quan chức năng vận dụng các công cụ quản lý nhằm đảm bảo các dự án đầu tư, các công trình xây dựng,… thực hiện đúng quy hoạch đã được lập và phê duyệt, tránh 2 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 4 Điều 3 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 6 Điều 3 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Điều 5
  • 14. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 9 việc quy hoạch đã có sẵn nhưng việc thực thi lại đi theo hướng khác. Bên cạnh đó, quản lý quy hoạch đô thị cũng nhằm để kịp thời phát hiện ra những vấn đề bất cập, những điểm bất hợp lý trong quy hoạch để đề xuất, kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Một điều tất yếu để quản lý quy hoạch đô thị được thực hiện tốt là cần phải có một quy hoạch tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, có tính khả thi cao và hạn chế tối đa khả năng dẫn đến “quy hoạch treo”; có một chính quyền thật sự nghiêm minh, công bằng, có tính chuyên nghiệp và thực thi dân chủ tối đa. Quản lý quy hoạch đô thị là trách nhiệm của chính quyền các cấp, của cơ quan chức năng, tuy nhiên, cần phải có sự tham gia của cộng đồng cư dân trong đô thị, vì Nhà nước không thể quản lý hết do nguồn lực còn hạn chế. Do đó, chính cư dân đô thị sẽ là người phát hiện, trình báo và kiến nghị việc xử lý những trường hợp sai quy hoạch. Điều này cũng phần nào thể hiện được bản chất chính quyền của nước ta là chính quyền của dân, do dân và vì dân. 1.2. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị Tính đến hết tháng 5/2018, Việt Nam có 813 đô thị các loại, bao gồm cả các đô thị đặc biệt là khu kinh tế, khu công nghiệp… tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 37,5%.5 Những thách thức về sử dụng tài nguyên, dân số, môi trường, kinh tế, an sinh xã hội, văn hóa… đòi hỏi việc quản lý đô thị phải được tiếp cận một cách toàn diện và hệ thống. Như đã nhận định, đô thị là trung tâm kinh tế - xã hội và chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của địa phương, của một vùng hay của cả nước. Nếu như NewYork (Mỹ), Luân Đôn (Anh), Paris (Pháp), Tokyo (Nhật Bản), Bắc Kinh (Trung Quốc)... là những trung tâm kinh tế, tài chính có tầm ảnh hưởng lớn không chỉ trong nước mà còn tác động đến cả nền kinh tế của thế giới thì ở Việt Nam, thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ... được xem như đầu tàu kinh tế của cả nước. Theo số liệu thống kê tại hội nghị tổng kết, công bố tổng thu ngân sách năm 2017 của 5 thành phố trực thuộc Trung ương thì 5 http://baodauthau.vn/bat-dong-san/het-nam-2017-ty-le-do-thi-hoa-dat-khoang- 375-61951.html
  • 15. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 10 trong năm 2017, 5 thành phố này đã thu đạt 621.048 tỉ đồng, tương đương 56,25% thu ngân sách cả nước. Nếu chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh thì đã đóng góp gần 22% GDP và khoảng 28% tổng thu ngân sách cả nước. Không chỉ đóng góp về kinh tế, các đô thị còn là trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh, huyện và là bộ mặt của địa phương hay cả khu vực. Tuy nhiên, ở nước ta đang vướng phải một vấn đề là quá trình đô thị hóa nhanh, các đô thị ngày càng nhiều nhưng chất lượng không đảm bảo, cấu trúc đô thị còn nhiều bất ổn, phần lớn diện tích đất phục vụ cho nhu cầu nhà ở. Do đó, việc quy hoạch để đô thị phát triển theo hướng tích cực, giúp các cơ quan chức năng có căn cứ quản lý theo quy hoạch là hết sức cần thiết. Quy hoạch đô thị sẽ giúp: đảm bảo phân bố hợp lý khu vực sản xuất trong đô thị với khu vực sống của cư dân đô thị, đặc biệt là sắp xếp khu vực dành cho các khu, cụm công nghiệp để hạn chế tối đa những tác động không tốt đến cư dân trong quá trình sản xuất đồng thời tạo quỹ đất thu hút đầu tư; tạo lập môi trường sống trong sạch, hài hòa cho cư dân thông qua việc phân bố dân cư và quy định về sử dụng đất trong đô thị, quy hoạch các khu giải trí, công viên, trung tâm và các dịch vụ công; xây dựng một nét đặc trưng của đô thị với những quy định về chiều cao, màu sắc, quy mô,… của các công trình và đặc biệt là đảm bảo không để xảy ra sự xung đột giữa các công trình với nhau. Bên cạnh đó, với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, sự đầu tư ngày càng lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì dự báo quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra ngày càng nhanh. Do đó, cần phải có sự định hướng, nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để xây dựng quy hoạch đô thị có tính khả thi, tránh được tình trạng khi đã hình thành khu vực đô thị thì mới bắt đầu tiến hành xây dựng quy hoạch. 1.3. Quy định pháp luật về quy hoạch đô thị Pháp luật hiện hành của nước ta đã có nhiều quy định về quy hoạch và quản lý phát triển đô thị. Trên thế giới, pháp luật các nước đề cao tính công cộng, là đặc điểm quan trọng của đô thị, đưa ra các nguyên tắc quản lý và sử dụng không gian đô thị, kể cả không gian ngầm; thông qua kiến trúc sư trưởng nhằm quản lý hiệu quả cảnh quan, kiến trúc đô thị, bảo đảm bản sắc đô thị phù
  • 16. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 11 hợp với truyền thống văn hoá của dân tộc. Hầu hết các nước đều quản lý thực hiện quy hoạch thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch. Bên cạnh đó, luật pháp các nước đều đưa ra các nguyên tắc để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc xây dựng và thực hiện quy hoạch. Chính vì vậy, việc xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Quy hoạch đô thị là cần thiết nhằm tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị hiệu lực, hiệu quả. Sau một thời gian xây dựng, ngày 17 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Sự ra đời của Luật Quy hoạch đô thị giúp cho các cơ quan chức năng có căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch đô thị, từ đó lập đồ án quy hoạch đô thị giúp tạo lập môi trường sống thích hợp cho cư dân đô thị. Tại Điều 13 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội có nêu quy hoạch xây dựng gồm có: Quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch nông thôn và quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Như vậy, quá trình thực hiện quy hoạch đô thị sẽ căn cứ vào Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản có liên quan. 1.3.1. Thẩm quyền quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị Tại Việt Nam, trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị theo hướng phân cấp cho chính quyền địa phương nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và tính chủ động cho các địa phương trong việc quản lý phát triển đô thị thuộc phạm vi của mình. Theo đó, trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị được giao cho các cơ quan sau 6 : - Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: lập quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực 6 Xem : Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
  • 17. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 12 thuộc Trung ương trở lên, quy mô quy hoạch tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng. - Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã: lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. - Ủy ban nhân dân quận: lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. - Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. - Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh : lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn. Những quy định theo hướng phân cấp quản lý như trên là hợp lý vì chính quyền địa phương là nơi nắm chắc được tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển cũng như tâm tư, nguyện vọng, phong tục, tập quán của người dân tại địa phương. Từ đó, chính quyền địa phương sẽ có sự nghiên cứu, khảo sát, định hướng cho sự phát triển của đô thị và việc lấy ý kiến của cư dân cũng sẽ thuận lợi hơn nếu giao toàn bộ trách nhiệm cho chính quyền cấp trên hoặc Bộ Xây dựng đảm nhận. Nhưng khó khăn ở đây có thể dễ nhận thấy là nguồn lực và trình độ chuyên môn để tiến hành lập quy hoạch của địa phương còn rất hạn chế, có rất ít cán bộ được đào tạo đúng những chuyên ngành phù hợp để thực hiện công việc này.
  • 18. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 13 Ngoài chính quyền địa phương, Luật cũng cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư. Điều này giúp cho chủ đầu tư có quyền quyết định về quy hoạch khu vực được giao theo kế hoạch phát triển của mình, điều mà nếu chính quyền thực hiện có thể sẽ làm kiềm hãm sự phát triển hoặc không phù hợp với kế hoạch của chủ đầu tư và có thể tạo ra khu vực “quy hoạch treo” dẫn đến nhiều hệ lụy. Tuy nhiên, Luật cũng đặt ra giới hạn cho chủ đầu tư về trách nhiệm lập quy hoạch đô thị. Cụ thể, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị để tránh làm phá vỡ quy hoạch chung của địa phương hoặc có thể gây ra sự phản đối từ chính những người dân ở trong khu vực này.7 Cũng theo hướng phân cấp nhiệm vụ cho địa phương lập quy hoạch thì thẩm quyền quản lý quy hoạch cũng được giao về cho chính quyền địa phương, mà cụ thể là cơ quan quản lý quy hoạch của từng cấp đảm nhiệm. Theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ về “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở” thì Thanh tra viên xây dựng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành xây dựng (của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng), Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã8 được quyền ra quyết định xử phạt các hành vi vi phạm, bao gồm các hành vi như: Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ hoặc đồ án quy hoạch đô thị (Mục b, Khoản 3 Điều 27); Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định (Mục e Khoản 3 Điều 53); Phạt tiền từ 30.000.000 7 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Khoản 1 Điều 20 8 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ, Chương VI, Điều 69 đến 78
  • 19. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 14 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (Khoản 3 Điều 56);… Việc giao quyền quản lý và xử phạt cho chính quyền địa phương giúp cho công tác về quy hoạch đô thị được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện hơn trên thực tế. Bởi lẽ việc lập biên bản cũng như mời các ngành chức năng cấp trên đến thụ lý hoặc chuyển về cấp trên trực tiếp ra quyết định xử phạt khi phát hiện có hành vi vi phạm sẽ mất thêm nhiều thời gian và như vậy sẽ đi ngược lại với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. 1.3.2. Quy định về lập quy hoạch đô thị Theo quy định pháp luật hiện hành, quy hoạch đô thị gồm các loại sau9 : - Quy hoạch chung: là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. - Quy hoạch phân khu: là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung. - Quy hoạch chi tiết: là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Trong quá trình lập quy hoạch đô thị thì việc đầu tiên là lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị để từ đó lập đồ án quy hoạch đô thị. Nhiệm vụ lập quy hoạch đô thị phải đáp ứng được các yêu cầu và mục tiêu phát triển của đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để việc lập đồ án quy hoạch đô thị có tính khả thi. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 9 Khoản 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
  • 20. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 15 Về nguyên tắc, khi lập quy hoạch đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cụ thể hoá định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. - Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan. - Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị. Quy hoạch phải tính toán đến những vấn đề có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của cư dân để có giải pháp hạn chế tối đa những ảnh hưởng này, tạo lập môi trường sống tốt nhất có thể cho cư dân đô thị. - Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. Có định hướng về sử dụng đất đai trong đô thị, phân bố hợp lý giữa khu vực dân cư và khu vực dịch vụ công, giải trí cũng như bố trí quỹ đất thu hút đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. - Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất
  • 21. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 16 thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, việc lập đồ án quy hoạch đô thị cần phải căn cứ vào các nhân tố khách quan khác như: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt; Quy hoạch ngành đã được phê duyệt; Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành; Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập; Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan. Để đảm bảo cho việc quy hoạch đô thị có tính khả thi, có chất lượng thì Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 cũng quy định rõ tổ chức tham gia lập quy hoạch đô thị phải có các điều kiện như: đối với tổ chức phải có tư cách pháp nhân, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, có các điều kiện kỹ thuật phù hợp; đối với cá nhân thì cần phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp; nếu là tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện như đã nêu ở trên thì còn cần phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận. Luật cũng nêu rõ việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện, được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển và Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển này. Sau khi thực hiện việc lập quy hoạch, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị phải tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch đô thị. Các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị. Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án xây dựng trong việc lấy ý kiến. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê
  • 22. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 17 duyệt. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo; cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Như vậy, khi được lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức dù có ý kiến đóng góp hay không cũng cần trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến. Đối với việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua đại diện cộng đồng dân cư, đại diện này có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư và phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. Về thời gian lấy ý kiến cũng được quy định cụ thể, đối với cơ quan thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày và ít nhất 30 ngày đối với cộng đồng dân cư. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư là rất cần thiết vì dù việc lập quy hoạch là do cơ quan nhà nước, các chủ đầu tư thực hiện nhưng người nắm quyền sử dụng đất vẫn là người dân, nếu quy hoạch không thuận tình, không được người dân ủng hộ thì quá trình triển khai sẽ rất khó thực hiện. Việc lấy ý kiến thể hiện tính dân chủ, người dân sẽ được thể hiện tâm tư, nguyện vọng và có những góp ý mang tính thực tế cho việc quy hoạch từ đó giúp cho quy hoạch có tính khả thi cao khi triển khai thực hiện. Tuy nhiên, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 không nêu rõ những ý kiến đóng góp của người dân sẽ được tiếp thu ở mức độ như thế nào hay chỉ làm mang tính hình thức, người dân có được bác bỏ quy hoạch đô thị được đưa ra lấy ý kiến hay không và nếu được thì tỉ lệ bao nhiêu mới được chấp thuận, đối với việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư thông qua đại diện thì đại diện đó là ai,… Mặt khác, căn cứ vào quy định của các văn bản có liên quan thì khi tiến hành lập quy hoạch đô thị cũng cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Cụ thể tại Điều 14 Nghị định này nêu rõ các nguyên tắc lập quy hoạch đô thị:
  • 23. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 18 - Để đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung. - Để làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết, các khu vực trong thành phố, thị xã phải lập quy hoạch phân khu để cụ thể hoá quy hoạch chung. - Để cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng, các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm. - Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh. 1.3.3. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị Nhằm bảo đảm quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu, Điều 42 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch được thẩm định bởi một hội đồng gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, Hội đồng kiến trúc quy hoạch và đại diện các hội nghề nghiệp liên quan. Đối với đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng; đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp thì người có thẩm quyền phê duyệt đồ án có quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Việc tổ chức thẩm định sẽ tạo điều kiện cho đơn vị lập đồ án quy hoạch đô thị trình bày mục đích, “ý đồ” của đồ án. Hội đồng thẩm định sẽ đánh giá sự cần thiết, mục tiêu của đồ án, đánh giá đồ án được thực hiện có đúng quy trình theo quy
  • 24. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 19 định không. Hội đồng thẩm định cũng sẽ góp ý thêm cho đồ án nếu cần thiết để đơn vị lập đồ án bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện hơn. Về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho chính quyền địa phương. Cụ thể như sau : - Thủ tướng Chính phủ chỉ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung các đô thị trực thuộc Trung ương, đô thị loại I và các đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của đô thị loại đặc biệt; các quy hoạch đô thị khác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, văn hoá, lịch sử, kinh tế, xã hội của quốc gia và các quy hoạch khác do Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập. - Đối với quy hoạch thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không là đô thị loại đặc biệt; quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới nhưng không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. - Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch. Trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị do Chính phủ quy định.
  • 25. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 20 Về thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung đô thị10 , kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì: - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian thẩm định đồ án không quá 30 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 25 ngày. - Đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đô thị mới, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày. - Đối với thị trấn, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày. Như vậy, có thể thấy tùy vào từng loại đô thị, từng địa phận, từng khu vực sẽ có thời gian thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị khác nhau. Thời hạn thẩm định tối đa không quá 02 tháng, đảm bảo cho công tác xây dựng đồ án quy hoạch được thực hiện nhanh và xuyên suốt. 1.3.4. Điều chỉnh quy hoạch đô thị Trên thực tế, trong quá trình lập, triển khai thực hiện quy hoạch đô thị cũng cần có sự thay đổi, điều chỉnh. Tuy nhiên, để tránh việc điều chỉnh tuỳ tiện, gây ảnh hưởng xấu đến không gian, kiến trúc, cảnh quan và cộng đồng, Luật đã quy định chặt chẽ các điều kiện được tiến hành điều chỉnh quy hoạch đô thị11 . Đồng thời, việc điều chỉnh quy hoạch phải dựa trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá quy hoạch hiện hành và làm rõ nguyên nhân phát sinh những bất cập trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch12 . Việc điều chỉnh có thể ở mức độ điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ. 10 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP Khoản 1, Điều 32 11 Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 47 12 Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 46
  • 26. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 21 Như vậy, quy hoạch đô thị sẽ được điều chỉnh khi thỏa mãn trong các điều kiện Luật quy định. Khi đó, cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị phải báo cáo bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh quy hoạch. Nếu như không có các yếu tố tác động đến quy hoạch đô thị thì trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ 5 năm sẽ rà soát quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và 3 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt để làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội qua từng giai đoạn. Ở đây, việc rà soát quy hoạch cũng được giao về cho Ủy ban nhân dân các cấp để đảm bảo việc rà soát được thực hiện một cách thực tế, thường xuyên. Ủy ban nhân dân các cấp cũng chính là nơi trực tiếp quản lý quy hoạch nên sẽ là nơi dễ phát hiện những sự bất hợp lý, những vấn đề còn tồn tại cần sửa đổi để kịp thời báo cáo, kiến nghị điều chỉnh. Hiện nay, một số đô thị rơi vào tình trạng quá tải ở khu vực trung tâm do người dân, các nhà đầu tư đều muốn sở hữu một mảnh “đất vàng” và khi có được thì muốn xây dựng, đầu tư thật “hoành tráng” để có thể khai thác tối đa. Do đó, đôi khi việc xây dựng sẽ vượt quá chỉ tiêu cho phép dẫn đến việc chính quyền phải điều chỉnh cục bộ các quy hoạch đã có. Chính từ đó, việc người dân đổ xô về khu vực trung tâm đô thị gây ra nhiều hệ lụy như: ùn tắc giao thông; quá tải rác thải; các công trình xây dựng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước gây ngập; quá tải ở các bệnh viện, trường học,... Trước tình hình đó, ngày 07/8/2018, Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn số 1950/BXD-HTKT “Về việc tăng cường kiểm soát và báo cáo công tác quản lý quy hoạch đô thị, hoạt động xây dựng nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông” để chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng để đảm bảo đô thị phát triển bền vững, hạn chế tình trạng ùn tắc và giữ trật tự an toàn giao thông. Như chúng ta đã biết, bất cứ công việc gì cũng cần phải có kinh phí để thực hiện. Việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị cũng không ngoại lệ. Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị 2009 nêu rõ kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm: Kinh phí từ ngân sách nhà nước
  • 27. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 22 được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh; Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh. Ngoài ra, với tình hình ngân sách còn hạn hẹp của nước ta hiện nay, nhà nước cũng khuyến khích xã hội hóa kinh phí lập quy hoạch đô thị thông qua chính sách kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ để lập quy hoạch đô thị. Chính sách này được quy định cụ thể tại Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị. 1.3.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị Việc lập quy hoạch đô thị là một quá trình kéo dài và khó khăn, việc tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị lại càng khó khăn hơn, đây là một trong những mối quan tâm ưu tiên hàng đầu của chính quyền đô thị. Luật Quy hoạch đô thị 2009 đã quy định rất rõ ràng: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.13 Trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch đô thị được giao cho Ủy ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, công tác công bố công khai phải được thực hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức chứ không phải chỉ thực hiện một lần sau khi quy hoạch được phê duyệt. Việc này giúp cho người dân có thể tiếp cận quy hoạch đô thị dễ dàng, giúp những cư dân mới, những nhà đầu tư mới biết về quy hoạch cũng như những cư dân cũ nhớ được quy hoạch để tránh 13 Luật quy hoạch đô thị 2009, Điều 53
  • 28. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 23 thực hiện những công trình đầu tư sai quy hoạch và cũng có căn cứ để cộng đồng giám sát việc thực hiện quy hoạch. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Các thông tin cung cấp cần phải đảm bảo tính chính xác. Việc cung cấp thông tin có thể thực hiện bằng hình thức giải thích trực tiếp, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc cấp chứng chỉ quy hoạch. Chứng chỉ quy hoạch có các thông tin như: thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác và nhiệm vụ cấp chứng chỉ quy hoạch được giao cho cơ quan quản lý đô thị các cấp. Ta có thể thấy được các hình thức công bố công khai quy hoạch đô thị rất đa dạng, điều này giúp người dân, các nhà đầu tư tiếp cận quy hoạch rất dễ dàng, có thể tìm được thông tin về quy hoạch qua nhiều kênh khác nhau. Bên cạnh những hình thức trên, thì việc quy định Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cắm mốc giới theo quy hoạch đã được phê duyệt cũng xem như là hình thức công bố công khai quy hoạch đô thị. 1.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị Như đã nêu ở trên, việc lập quy hoạch đô thị là một vấn đề khó, quản lý quy hoạch đô thị lại càng khó khăn hơn. Do đó, công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị cần phải được quan tâm thực hiện thường xuyên, công khai, công bằng và kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng dân cư trong công tác giám sát, trình báo. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị. Đây được xem như công tác mang tính hoạch định để định hướng cho các đô thị phát triển bền vững, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng vẫn mang đến cho người dân một môi trường sống “đáng sống”. Đây là một nhiệm vụ khá quan trọng trong giai đoạn hiện nay do chúng ta cũng dễ
  • 29. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 24 nhận thấy tại thời điểm này, nhiều đô thị được mọc lên nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều vấn đề còn tồn tại cần thời gian dài để giải quyết. - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị; Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị. Để việc quy hoạch đô thị được thực hiện theo trình tự, có tính khả thi và việc quản lý quy hoạch được thực thi có hiệu quả thì các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị cần phải được ban hành để các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp có căn cứ để thực hiện. Các văn bản này khi ban hành cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, có sự phân cấp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để dễ thực hiện, tránh sự chồng chéo nhiệm vụ, trách nhiệm. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị. Đây là một nhiệm vụ nghe qua có thể thấy là rất dễ thực hiện, tuy nhiên, kết quả của nó phải được đánh giá qua việc tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị và sự chấp hành của cư dân. Công việc này cần được chính quyền các cấp thực hiện thường xuyên để người dân hiểu rõ quy định của pháp luật từ đó không có những hoạt động đi ngược lại những quy định này. Trên thực tế, chính quyền đô thị nhiều nơi vẫn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nhưng những vụ việc như xây dựng sai quy hoạch, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông,… vẫn xảy ra thường xuyên. Hay như tại Hà Nội, ở Khu đô thị Tây Nam hồ Linh Đàm có nhiều nhà được sửa chữa, thay đổi kiến trúc không theo quy hoạch đã được phê duyệt hoặc xây dựng quá số tầng quy định, trong đó có một số nhà của các vị lãnh đạo gây bức xúc cho người dân. Vậy đây là do công tác tuyên truyền chưa tốt hay do ý thức của con người? - Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Có thể thấy hiện nay đội ngũ làm quy hoạch và quản lý quy hoạch của các địa phương còn rất hạn chế, có rất ít những cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành để có thể đảm nhận và hoàn thành tốt công
  • 30. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 25 việc này. Do đó, việc tổ chức những lớp đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực quy hoạch đô thị là hết sức cần thiết. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác đào tạo quy hoạch đô thị, hiện nay, có nhiều trường tổ chức các khóa học với chuyên ngành “Quy hoạch vùng và đô thị” như: Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Tôn Đức Thắng,…; Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị có khóa Bồi dưỡng quản lý xây dựng và phát triển đô thị để đào tạo, bồi dưỡng học viên, cán bộ có kiến thức và kỹ năng thực hiện được công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị. Đây có thể coi là một sự tiến bộ vượt bậc trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí ngay tại giảng đường. - Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị. Như chúng ta đã biết, do ảnh hưởng của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ nên quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra trễ hơn so với các nước phát triển, do đó kinh nghiệm của ta còn rất hạn chế. Vì vậy, hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị giúp Việt Nam tiếp cận với những tư duy mới, những cách làm có hiệu quả của các nước phát triển để áp dụng vào thực tế tại nước ta. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị. Các hoạt động về quy hoạch đô thị cần được cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, thanh tra để đảm bảo các hoạt động diễn ra đúng quy định. Mặt khác, khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về những hành vi vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị thì cần phải xác minh và xử lý nếu đúng sự thật. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị được Luật quy định khá cụ thể theo hướng phân cấp, được giao về cho chính quyền địa phương trực tiếp để địa phương có sự chủ động thực hiện14 . Do đó, các cơ quan có trách nhiệm cần được thực hiện một cách nghiêm minh, công bằng để tạo niềm tin của người dân đối với chính quyền từ đó việc quản lý sẽ thuận lợi hơn. 1.5. Kinh nghiệm về quy hoạch đô thị tại một số quốc gia trên thế giới 14 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Điều 14
  • 31. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 26 1.5.1. Tại Châu Âu Hầu hết các nước phát triển (Mỹ, Anh, Thụy Điển, Australia…) phát triển quy hoạch đô thị khá thành công là do sự nhất quán từ Chính phủ, bộ, ngành và hợp lòng dân. Sự tham gia cộng đồng trong công tác quy hoạch chính là yếu tố quan trọng dẫn đến hiệu quả kinh tế cao khi thực hiện phát triển đô thị và giải phóng mặt bằng. Kinh nghiệm của các nước phát triển là đi theo hướng “quy hoạch có sự ủng hộ” hay “quy hoạch có sự tham gia của dân cư” tức là thể hiện tính dân chủ trong thực hiện quy hoạch. Tại châu Âu, quy hoạch đô thị thu hút sự tham gia của cộng đồng trong từng giai đoạn lập quy hoạch cho đến quản lý đô thị đã diễn ra mạnh mẽ từ khá lâu. Điển hình phương pháp quy hoạch này do Chính phủ Đảng Bảo thủ của Anh bắt đầu từ năm 1980 nhằm đổi mới hệ thống quy hoạch đô thị và thành phố, ở Pháp năm 1980 cho quy hoạch từng khu vực và sau đó là Thụy Điển vào năm 1987 cho quy hoạch sử dụng đất. Kết quả cho thấy, hầu hết các thành phố mới xây dựng theo quy hoạch đó đều trở thành những thành phố kiểu mẫu của châu Âu và thế giới. 1.5.2. Tại Châu Á Với các đô thị tại châu Á như Hồng Kông hay Singapore, công tác quy hoạch và phát triển đô thị rất nhanh, hiện đại và mang tính cạnh tranh cao với tham vọng trở thành các trung tâm kinh tế lớn của châu Á mà vẫn gìn giữ được bản sắc của từng quốc gia. Xu hướng này đã hình thành khoảng 20 năm về trước và hầu hết các đô thị như Tokyo, Kular Lumpur, Thượng Hải, Bangkok đã thành công. Nổi bật nhất trong số này là quy hoạch chung đô thị của Singapore và Hồng Kông, vốn hình thành và ổn định một vài chục năm trở lại đây. Trong bản quy hoạch đô thị của hai đô thị này, mục tiêu định hướng của họ là khá xa và dài hạn, Hồng Kông từ 30 đến 50 năm và Singapore là trên 45 năm. Để xây dựng đô thị vươn lên tầm cao mới trong kỷ nguyên mới và xứng đáng đẳng cấp thế giới, Chính phủ Singapore đã thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia cộng đồng ngay từ khi lập quy hoạch. Họ khá rập khuôn theo
  • 32. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 27 mô hình hiện đại phương Tây. Tuy nhiên, sự thống nhất khả thi của các bản quy hoạch đô thị là “Concept Plan 2001”15 và “Master Plan 2003”16 rất cao bởi nhiều thành phần tham gia đồng thuận cao. Các nhà quy hoạch đô thị ở Singapore rất chú trọng đánh giá cao việc sử dụng các nguồn đất khan hiếm của đất nước phục vụ nhu cầu sử dụng đa dạng của cả những người dân hiện tại và thế hệ tương lai. Họ tính đến mọi yếu tố từ nhà ở, thương mại, công nghiệp, giao thông, quốc phòng cũng như sự phát triển đa dạng của các khu vực. So với các nước khác, các nhà quy hoạch đô thị Singapore còn phải tính toán một bài toán rất khó là đất chật người đông (5,8 triệu người/700km2 ).17 Ta thấy, trong đường lối quy hoạch đô thị, họ chú trọng vào yếu tố mới mẻ, kết hợp kiến trúc phương Tây, do nguồn đất đai khan hiếm nên mọi quyết sách về quy hoạch đều được chú trọng và có sự tham gia sâu sát của người dân. Trong khi đó, Hồng Kông xác định điểm quan trọng nhất trong kế hoạch quy hoạch đô thị là phải hiểu được tầm quan trọng của các quan tâm về chính trị, kinh tế và cộng đồng trong đô thị. Tại đô thị này, các chính sách phát triển và quy định quy hoạch được thiết kế để tạo sự tự do tối đa cho các doanh nghiệp kinh doanh, tuy nhiên không lơ là đến sự phát triển môi trường cho người dân sinh sống. Tuy chỉ là một trung tâm thương mại - tài chính toàn cầu nhưng Hồng Kông cũng có bản sắc riêng. Đằng sau các khu nhà chọc trời, Hồng Kông vẫn giữ lại những công trình thương mại, nhà ở gồm các khối nhà sử dụng hỗn hợp có hình thù, số tầng và quy mô khác nhau, mang bảng sắc “China Town” nổi tiếng khắp thế giới. Khu trung tâm nhộn nhịp và ngộp thở của Hồng Kông nay được điều chỉnh lại với đường đi bộ trên cao, cầu thang cuốn cho khách bộ hành, bến xe buýt, trạm tàu điện khắp nơi. Như vậy, so với Singapore, Chính 15 http://eresources.nlb.gov.sg/history/events/4642ec39-e30c-4c8b-afaa- d890fa74da21 16 http://eresources.nlb.gov.sg/history/events/7517a0eb-0373-4c1f-9e6d- f0891bf4f74e 17 https://danso.org/singapore
  • 33. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 28 quyền Hồng Kông chú trọng đến yếu tố về đặc thù phát triển kinh tế, bảo tồn những giá trị bản sắc văn hóa và chú trọng vào phương tiện công cộng. Một trong những đế quốc kinh tế tại Châu Á đi đầu trong công tác quy hoạch đô thị là Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản bước vào thời kỳ phát triển và đô thị của Nhật Bản cũng phải đối mặt với các vấn đề mà đô thị Việt Nam hiện đang gặp phải như dân số tập trung quá đông ở đô thị, giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp, ô nhiễm môi trường… Nhiều thành phố trong những năm 1960 - 1980, dân số đột nhiên tăng nhanh. Hậu quả của sự gia tăng đột biến về dân số đã dẫn tới đô thị phát triển không kiểm soát được, thiếu nhà ở, cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp, ô nhiễm môi trường tăng nhanh, ùn tắc giao thông… Để giải quyết các vấn đề tồn tại đầy thách thức trong quá trình phát triển đô thị, Nhật Bản đã dần ổn định và đi lên nhờ vào những chiến lược quy hoạch ban đầu. Tại Nhật, quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư nghiêm túc. Sau khi quy hoạch hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi trước công chúng, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng. Mục đích của việc này là để các nhà đầu tư và nhân dân cùng tham gia thực hiện. Điểm đặc biệt nhất trong quy hoạch đô thị Nhật Bản là trong các chương trình phát triển đô thị có quy định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý thực hiện. Khi quy hoạch được lập nên, cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm bảo 70% tự nguyện chấp thuận thì quy hoạch đó mới được phê chuẩn. Khi quy hoạch đó được phê chuẩn, được sự đồng thuận thì sẽ được chuyển tải thành các quy định (gọi là chính sách phát triển đô thị) được chính quyền đô thị thực hiện. Đây là công cụ pháp lý tương đương một văn bản dưới luật. Khi bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy hoạch. Khi đó sẽ được thông báo và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng và có hiệu lực từ ngày được chính thức công bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được phê duyệt, các dự án do chính quyền thành phố/chính quyền địa phương đảm nhiệm. Các dự án do Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT) phê duyệt/ thẩm định trình Chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực hiện quy hoạch. Ngày nay, Nhật Bản đã thành công trong xây dựng đô thị nhỏ
  • 34. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 29 gọn, thân thiện môi trường, giảm lượng CO2, phát triển đô thị trung tâm, đồng thời tiến hành chiến lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, đạt được đô thị bền vững. 1.5.3. Tại Châu Đại Dương Theo như Kiến trúc sư Trần Thị Lan Anh (Cục Phát triển đô thị - Bộ Xây dựng) chỉ ra kinh nghiệm quy hoạch đô thị tại Australia là quá trình từ dưới lên trên, quy hoạch bắt đầu từ cấp chính quyền địa phương, có sự tham gia, tham vấn của chính quyền cấp cao đảm bảo sự phối hợp cần thiết giữa các cơ quan có liên quan tại địa phương. Để kiểm soát phát triển, sau bản quy hoạch chiến lược, thực hiện lập quy hoạch cấu trúc chỉ ra các yêu cầu quản lý sự thay đổi về sử dụng đất. Các địa phương dựa trên kinh nghiệm của mình để tổ chức lập quy hoạch chiến lược cho toàn bộ đô thị và lập quy hoạch cấu trúc cho từng phần khu vực, sự can thiệp của Chính phủ vào quy trình quy hoạch ở Australia là không đáng kể. Đồ án quy hoạch tại địa phương được lập làm cơ sở để cấp phép quy hoạch, các khu thực sự có nhu cầu đầu tư xây dựng cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới tổ chức lập quy hoạch cấu trúc làm cơ sở cấp phép quy hoạch và lập hồ sơ dự án phát triển đô thị. Đơn xin cấp phép được xem xét khi thỏa mãn các điều kiện về quy hoạch chiến lược, quy hoạch cấu trúc và không làm ảnh hưởng đến xung quanh. Đồ án quy hoạch đô thị được duyệt là công cụ pháp luật để phổ biến rộng rãi cho công chúng, cộng đồng, doanh nghiệp và các bên liên quan thực hiện. Việc cấp phép quy hoạch là một quy trình mở tạo tính linh hoạt tối đa cho nhà đầu tư cũng là công cụ hữu hiệu để tăng cường kiểm soát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
  • 35. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 30 Kết luận Chương 1 Kể từ ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, trong giai đoạn nước ta phải khắc phục hậu quả chiến tranh cùng với định hướng nền kinh tế chưa thật sự phù hợp thì tốc độ đô thị hóa của nước ta còn chậm, đô thị hóa chủ yếu tập trung ở Hà Nội và Sài Gòn nhưng quá trình đô thị hóa chưa có nhiều sự định hướng, can thiệp của chính quyền nên chưa thật sự đồng bộ, điều này cũng là tất yếu có thể chấp nhận được. Sau năm 1986, với chính sách đổi mới đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự hình thành nhiều đô thị mới. Tỉ lệ đô thị hóa ngày càng cao, nếu như đầu những năm 1990, tỉ lệ đô thị hóa là 17%, năm 1999 là 23,5% thì năm 2017 con số này đã đạt 37,5% và đến cuối tháng 5/2018 Việt Nam có 813 đô thị các loại. Số lượng đô thị tuy nhiều nhưng chất lượng chưa cao, nhiều đô thị rơi vào tình trạng quá tải về dân số, giao thông,… nhiều nơi việc quản lý các công trình xây dựng còn lõng lẽo hoặc có dấu hiệu làm ngơ để các công trình sai quy hoạch được “ra đời”, nhiều đô thị không còn diện tích cho khu vực cây xanh, giải trí hay để kêu gọi đầu tư phát triển,… mặc dù các quy định của pháp luật cũng như các văn bản liên quan đã quy định rất rõ ràng từ khâu lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đến tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị. Như đã phân tích ở trên, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Quy hoạch năm 2017, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Nghị định 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 05/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng,… đã nêu rất rõ việc tổ chức lập, tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị cũng như quản lý, xử phạt những trường hợp, những hành vi trái với quy định của pháp luật nên điều cần thiết phải được chính quyền các cấp làm ở đây là nghiên cứu kỹ những quy định này và thực hiện, áp dụng một cách có hiệu quả, công bằng và nghiêm minh, không để xảy ra những trường hợp gây bức xúc trong dư luận như thời gian qua.
  • 36. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 31 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI TỈNH BẾN TRE VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 2.1. Tổng quan về tình hình lập quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre Trong những năm qua, công tác lập quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre được quan tâm thực hiện. Đến thời điểm hiện tại, Bến Tre có 01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre), 02 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V18 . Để xây dựng và phát triển đô thị phù hợp với định hướng phát triển đô thị quốc gia, từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh cũng như tạo ra cơ sở pháp lý để quản lý và điều hành việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bến Tre chủ động, thống nhất, ngày 31/7/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 1712/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng đến 2030. Mục tiêu cụ thể được đề ra: đến năm 2020 có 01 đô thị nâng loại II (thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại IV, 18 đô thị loại V; đến năm 2025 có 01 đô thị nâng loại II (thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại IV, 25 đô thị loại V; năm 2030 có tất cả 37 đô thị. 18 Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
  • 37. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 32 Thành phố Bến Tre được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại III trực thuộc tỉnh Bến Tre thông qua Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Với vị trí địa lý thuận lợi và nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi ngang giúp thành phố Bến Tre có điều kiện thuận lợi để phát triển. Năm 2011, tỉnh Bến Tre đã ban hành “Đề án xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại II trước năm 2020”. Để tạo điều kiện cho thành phố Bến Tre có đủ tiêu chuẩn nâng lên đô thị loại II, ngày 05/4/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, theo đó điều chỉnh 362,73 ha diện tích tự nhiên và 3.390 nhân khẩu của huyện Châu Thành về thành phố Bến Tre quản lý, bao gồm toàn bộ 311,26 ha diện tích tự nhiên và 2.985 nhân khẩu của xã Mỹ Thành, 51,47 ha diện tích tự nhiên và 405 nhân khẩu của xã Hữu Định. Sau khi điều chỉnh thành phố Bến Tre có 7.061,65 ha diện tích tự nhiên và 122.482 nhân khẩu; trong đó, khu vực nội thành có 10 Chương trình phát triển đô thị tỉnh phố Bến Tre
  • 38. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 33 phường (phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khương, Phú Tân) với diện tích tự nhiên 1.558,57 ha (đất xây dựng chiếm 20% diện tích tự nhiên), khu vực ngoại thành gồm 07 xã Phú Hưng, Sơn Đông, Bình Phú, Mỹ Thành, Mỹ Thạnh An, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh với diện tích tự nhiên 5.503,08 ha. Đến nay, thành phố Bến Tre đã thực hiện đạt 05/05 tiêu chí và 55/59 tiêu chuẩn đô thị loại II theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đạt 88,07 điểm, đủ điều kiện công nhận đô thị loại II. Diện mạo và quy mô đô thị trong những năm qua không ngừng được mở rộng theo hướng văn minh - hiện đại - sạch - đẹp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tăng khá so tình hình chung của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 64 triệu đồng/người/năm, bằng 1,41 lần so với thu nhập bình quân cả nước. Hiện nay, thành phố đang đi đến những bước cuối cùng để được công nhận đô thị loại II. Trong quá trình xây dựng đô thị loại II, thành phố đã có những cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, phát triển công nghiệp gắn với thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho sản xuất, lưu thông hàng hóa và nâng cao đời sống cho người dân. Các dự án khu đô thị, khu dân cư, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, chợ, công viên, khu vực công cộng, vui chơi giải trí,… được quan tâm đầu tư và kêu gọi đầu tư góp phần làm thay đổi diện mạo thành phố.
  • 39. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 34 Sơ đồ cấu trúc đô thị thành phố Bến Tre 2.2. Tổng quan về tình hình quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre Trong những năm qua, nhận thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển đô thị đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, công tác quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị luôn được cấp ủy Đảng và chính quyền chú trọng. Các văn bản đã được thông qua để phục vụ công tác phát triển đô thị như: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển đô thị thành phố Bến Tre; Chủ trương điều chỉnh quyết định chấp thuận đầu tư khu dân cư Hưng Phú, thành phố Bến Tre; Đề án đầu tư chỉnh trang và phát triển đô thị khu vực Tây Bắc thành phố Bến Tre; Dự án đầu tư chỉnh trang khu dân cư đô thị Phú Khương; Dự án xây
  • 40. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 35 dựng đô thị phía Nam thành phố Bến Tre; Chủ trương về khu vực phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư dự án đầu tư chỉnh trang khu đô thị dọc sông Bến Tre (Phường 8); Dự án chỉnh trang đô thị và khu chợ trung tâm huyện Bình Đại; Đề xuất các nội dung liên quan đến việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư Phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Chợ Lách; Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng đô thị trung tâm xã Tân Thạch, huyện Châu Thành; Điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chung: thị trấn Ba Tri, đô thị Vĩnh Thành huyện Chợ Lách,... Đặc biệt, đã trình Bộ Xây dựng xem xét thẩm định Đề án đề nghị công nhận thành phố Bến Tre là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bến Tre. Đối với xây dựng đô thị, trong năm 2018 Sở Xây dựng đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận đạt chuẩn đô thị loại V đối với 03 trung tâm xã, đồng thời phối hợp chính quyền địa phương tập trung thực hiện và xin chủ trương xây dựng đề án công nhận đô thị loại V, giai đoạn đến năm 2020 cho từng trung tâm xã19 . Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị cũng được thông tin thường xuyên thông qua nhiều hình thức như Đài Truyền hình, Đài Truyền thanh, Thông tin sinh hoạt nội bộ, Bản tin sinh hoạt Tổ Nhân dân tự quản, niêm yết trên bảng thông báo của các địa phương,… giúp người dân dễ dàng tiếp cận và có ý thức trong việc chấp hành quy định pháp luật về quy hoạch đô thị. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước đối với việc xây dựng các công trình, bảo vệ môi trường, chỉnh trang bộ mặt đô thị cũng được các cấp chính quyền quan tâm thực hiện thường xuyên góp phần giữ cho quy hoạch đô thị không bị phá vỡ và từng bước thay đổi diện mạo theo hướng tích cực. 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre 2.3.1. Những kết quả đạt được 19 Báo cáo số 1750/BC-SXD ngày 02/10/2018 của Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018
  • 41. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 36 Thông qua các số liệu thống kê và thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có thể nhận thấy công tác quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị tại tỉnh Bến Tre đã đạt được những kết quả như sau: Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị của các địa phương trực thuộc tỉnh đã được hoàn thành và việc thực hiện quy hoạch đạt kết quả tích cực. Các dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị được triển khai đồng bộ. Các công trình xây dựng cơ bản đảm bảo đã được cấp phép xây dựng, tuân thủ quy định của pháp luật và quy hoạch đã được triển khai. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm được xử lý khá nghiêm minh, các khiếu nại, tố cáo của người dân được quan tâm xem xét kịp thời. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân đô thị được nâng lên cao hơn so với người dân nông thôn. Thứ hai, các địa phương khi tiến hành lập quy hoạch đô thị có thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư do đó việc triển khai thực hiện quy hoạch được thực hiện khá thuận lợi. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quy hoạch đô thị được thực hiện thường xuyên thông qua nhiều kênh thông tin giúp người dân dễ dàng tiếp cận và có ý thức tuân thủ. Thứ ba, các đô thị khi được quy hoạch có quan tâm đến các đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp thoát nước, cấp năng lượng, thông tin liên lạc nên đến nay vẫn chưa xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, thiếu nước sinh hoạt hay ngập úng nghiêm trọng,… Hầu hết các tuyến đường trong đô thị đều được xây dựng, nâng cấp đảm bảo nhu cầu lưu thông của người dân. Hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường được dẫn ra các kênh, rạch lớn hoặc các nhánh sông đảm bảo thoát nước kịp thời. Thứ tư, các công trình xây dựng mới khi đăng ký giấy phép thì vấn đề về nước thải đều được cơ quan chức năng quan tâm xem xét, nếu như thiết kế các công trình đảm bảo không gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường do xả thải trong sinh hoạt cũng như sản xuất thì mới được chấp thuận cấp phép. 2.3.2. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về quy hoạch đô thị
  • 42. Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 37 Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác quy hoạch và quản lý đô thị, hiện nay pháp luật về quy hoạch đô thị vẫn còn tồn tại một số bất cập. Cụ thể đó là: - Thiếu tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật, các quy định vẫn còn chồng chéo chưa thật sự rõ ràng và cụ thể. Xét trong mối liên hệ với Luật Quy hoạch sắp có hiệu lực vào ngày 01/01/2019 thì tại Khoản 5 Điều 5 Luật Quy hoạch quy định rằng hệ thống quy hoạch quốc gia gồm có quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Tương tự tại Khoản 4 Điều 6 Luật Quy hoạch quy định quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Điều này cho thấy rằng, Luật Quy hoạch có phạm vi bao trùm Luật Quy hoạch đô thị hay nói cách khác Luật Quy hoạch đô thị là Luật con của Luật Quy hoạch. Theo quy định tại Điều 28 Luật Quy hoạch thì nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Việc công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Quy định này cho thấy Luật Quy hoạch sửa đổi lĩnh vực công bố, công khai quy hoạch đô thị còn những điều luật nội dung khác thì vẫn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Do đó, trong thực tế, khi áp dụng sẽ gây rối cho các cơ quan chức năng do phải căn cứ vào nhiều điều luật ở những văn bản luật khác nhau. - Thiếu tính công khai và minh bạch. Theo quy định tại các Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị 2009 thì các đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được công bố công khai cho người dân. Tuy nhiên, lại không quy định rõ mức độ thực hiện thế nào, vì thực sự cho dù có trưng bày, tuyên truyền nhưng nếu theo phương thức truyền thống, chỉ treo bảng ở một số nơi thì thực sự đây chỉ là quy định cho có và mang tính hình thức hơn là áp dụng. Thêm nữa, không có cơ chế cụ thể về tài chính cho việc tổng hợp ý kiến người dân, in ấn, triển lãm nội dung phương án quy hoạch đến người dân, tổ chức các cuộc họp dân, điều tra khảo sát, phỏng vấn lấy ý kiến của người dân. Hầu hết kinh phí này