SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HẢI YẾN
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HẢI YẾN
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi
Hà Nội – 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hải Yến
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
3. Những đóng góp mới của của đề tài......................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu...........................................................................4
7. Giới thiệu bố cục của luận văn...............................................................................5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RIÊNG LẺ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ......................................................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ.................................6
1.1.1. Khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ......................................................6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ...............................8
1.1.3. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong nền kinh tế thị
trường của Việt Nam hiện nay................................................................................ 10
1.1.4 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. 11
1.2. Tổng quan về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ................................ 14
1.2.1. Khái niệm....................................................................................................... 14
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ............ 15
1.2.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ............................. 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN
CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 26
2.1. Quy định pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần . 26
2.1.1. Quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần....... 26
iii
2.1.2 Quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần ................... 43
2.1.3 Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ của công ty cổ phần .................................................................................. 52
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty
cổ phần ở Việt Nam................................................................................................. 55
2.2.1. Thực trạng chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần................ 55
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng
lẻ của công ty cổ phần.............................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở
VIỆT NAM.................................................................................................................. 64
3.1. Yêu cầu và các vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về chào bán
chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam......................................... 64
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam....................................................................................................... 64
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật để khắc phục những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn
hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ ở Việt Nam......................................... 65
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán
riêng lẻ của công ty cổ phần.................................................................................... 66
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán
riêng lẻ của công ty cổ phần.................................................................................... 66
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ........................................................................................................... 70
3.2.3 Một số biện pháp khác.................................................................................... 72
KẾT LUẬN................................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 77
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CTCP Công ty cổ phần
2 CBCKRL Chào bán chứng khoán riêng lẻ
3 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
6 TTCK Thị trường chứng khoán
7 TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những kênh huy động vốn quan trọng và chủ yếu đang được các
doanh nghiệp nói chung và các CTCP tại Việt Nam nói riêng áp dụng hiện nay
là chào bán chứng khoán. Việc huy động vốn qua TTCK được thực hiện thông
qua hoạt động chào bán chứng khoán dưới hai hình thức là chào bán chứng
khoán ra công chúng và CBCKRL. Chào bán chứng khoán là một trong những
hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động diễn ra trên
TTCK bởi nó không chỉ góp phần huy động vốn, tăng vốn cho doanh nghiệp mà
còn tạo ra hàng hóa cho TTCK, quyết định sự tồn tại của TTCK. Khác với chào
bán chứng khoán ra công chúng, CBCKRL không bị ràng buộc bởi những quy
định pháp luật khắt khe về số lượng Nhà đầu tư tham gia, chỉ cần doanh nghiệp
phát hành tìm được đối tác chiến lược cùng chung sức với mình trong sự nghiệp
sản xuất kinh doanh là có thể xin phép cơ quan quản lý về chứng khoán và
TTCK làm thủ tục phát hành, chào bán. Vì vậy CBCKRLđang là phương thức
huy động vốn hữu hiệu của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên trên thực tế, chính điều kiện phát hành dễ dàng mà nhiều doanh
nghiệp đã phát hành chui, nghĩa là phát hành cho đối tác chiến lược rồi sau đó
mới báo cáo cơ quan quản lý là UBCKNN và xin thủ tục hợp thức hóa số chứng
khoán đã phát hành, dẫn đến hàng loạt các vụ tranh chấp chứng khoán do không
chuyển đổi được chủ sở hữu được diễn ra rất phổ biến vào các năm từ 2007 đến
năm 2011 của TTCK Việt Nam. Trong nhiều nguyên nhân của tình trạng này có
nguyên nhân do pháp luật về chứng khoán và TTCK, Luật Doanh nghiệp còn bỏ
ngỏ nhiều vấn đề pháp lý quan trọng về phát hành chứng khoán riêng lẻ. Mặt
khác, CBCKRL dẫn tới sự tham gia của một số cổ đông mới trong điều kiện
CTCP đã ổn định sở hữu và quản lý, điều hành có thể tạo ra sự xung đột lợi ích
giữa các chủ thể trong việc phát hành. Mặc dù có một số bất cập nêu trên nhưng
phát hành chứng khoán riêng lẻ lại rất hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và
2
nhỏ huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với Việt Nam, một
nước có tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 70% trên tổng số các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh thì rất cần thiết phải có quy định pháp lý phù hợp,
linh hoạt về phát hành chứng khoán riêng lẻ để dễ dàng huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt
Nam” để nhìn nhận rõ những ưu điểm và bất cập của pháp luật hiện hành và đưa
ra giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật và yêu cầu cần thiết, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những số vấn đề lý luận cơ bản về CBCKRL và pháp
luật về CBCKRL của CTCP.
Phân tích các quy định pháp luật hiện hành về CBCKRL; nhận xét, đánh
giá thực trạng áp dụng pháp luật về CBCKRL của CTCP ở Việt Nam; trên cơ sở
đó đánh giá về những thành tựu cũng như những vướng mắc, bất cập tồn tại của
pháp luật về CBCKRL của CTCP.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động
CBCKRL của CTCP ở Việt Nam.
3. Những đóng góp mới của của đề tài
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về pháp luật
CBCKRL nhưng ở phạm vi rộng và bao quát cho nhiều loại hình doanh nghiệp.
Với đề tài này, luận văn đi sâu vào pháp luật về CBCKRL của một loại hình
doanh nghiệp là CTCP nhằm phân tích, đánh giá về hình thức huy động vốn của
CTCP thông qua CBCKRL. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh
của CTCP.
3
Đề tài đánh giá tổng quát về những quy định pháp luật về CBCKRL, đặt
trong mối quan hệ với pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng để
phân biệt rõ hai hình thức này cũng như cho người đọc một cái nhìn toàn diện về
những phương thức huy động vốn trên TTCK.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CBCKRL của CTCP đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động chào bán chứng khoán thu hút sự tham gia của nhiều chủ thể và
được điều chỉnh bởi nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý khác nhau. Trong phạm
vi bài viết này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về hoạt động
CBCKRL của CTCP ở Việt Nam. Mục đích giới hạn phạm vi nghiên cứu vào
chủ thể CBCKRL là CTCP nhằm đi sâu làm rõ quy định pháp luật liên quan và
thực tiễn áp dụng pháp luật chào bán chứng khoán của CTCP – loại hình doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Theo
đó, các hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng chỉ quỹ
đầu tư, hoạt động chào bán trái phiếu Chính phủ, hoạt động chào bán chứng
khoán của những doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh... không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là pháp luật về chào bán chứng khóan riêng
lẻ, một hoạt động rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp, nhất
là đối với các công ty cổ phần. Do đó nghiên cứu các quy định pháp luật về
phát hành chứng khoán riêng lẻ cần thiết phải sử dụng và kết hợp nhuần
nhuyễn phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp một cách biện
chứng về các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam qua đó có những đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện ptạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển hoạt động
này tại Việt Nam.
4
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Liên quan đến quy định pháp luật về chào bán chứng khoán, đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu, bao gồm khóa luận Đại học, luận văn thạc sĩ và
luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có nhiều bài viết về Pháp luật
về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam và pháp luật về CBCKRL
của các loại hình doanh nghiệp nói chung. Một số bài viết có nội dung sát với đề
tài nghiên cứu của luận văn như:
- Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lục Thị Hồng Nhung – lớp KT28E khoa
Luật kinh tế của Đại học Luật Hà Nội về đề tài “Pháp luật về hoạt động chào
bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”;
- Luân văn của tác giả Phạm Thị Thanh Hương về đề tài “Một số vấn đề
pháp lý về chào bán chứng khoán ra công chúng theo pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước” - năm 2010.
Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu khác liên quan như “Một số vấn đề
của pháp luật chào bán chứng khoán ở Việt Nam”, “Thực trạng pháp luật về
chào bán chứng khoán ở Việt Nam” … mà tác giả tìm hiểu được qua Internet.
Như vậy tài liệu nghiên cứu phục vụ cho đề tài khá đa dạng, phong phú và sát
với nội dung đề tài.
Tại luận văn này, điểm khác với các tài liệu tham khảo nêu trên là tác giả
nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật về hoạt động CBCKRL của riêng một loại
hình công ty là CTCP vì ở nước ta hiện nay, các CTCP quy mô vừa và nhỏ vẫn
đang là loại hình doanh nghiệp phổ biến, các công ty này chưa đủ điều kiện để
chào bán cổ phần ra công chúng nên kênh huy động vốn chủ yếu vẫn là
CBCKRL. Tuy nhiên hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong những
năm vừa qua gặp phải một số vướng mắc do pháp luật điều chỉnh chưa đầy đủ
và còn nhiều vấn đề đang bỏ ngỏ. Do vậy, tác giả nhận thấy cần thiết phải
nghiên cứu về đề tài “Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ
phần” làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những quy
định pháp luật hiện hành để vận dụng vào hoạt động huy động vốn trong thực tế
của CTCP ở Việt Nam.
5
7. Giới thiệu bố cục của luận văn
Luận văn kết cấu gồm ba chương với những nội dung cơ bản sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ và pháp
luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của
công ty cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở
Việt Nam
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG
LẺ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
1.1. Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ
1.1.1. Khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ
Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn
nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng
khoán rất đa dạng, có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh
nghiệp. Các chứng khoán thường được chào bán theo hai phương thức, đó là
CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán cho một số
lượng lớn công chúng đầu tư, trong đó một số lượng chứng khoán phải được
phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ, khối lượng phát hành phải đạt một tỷ lệ nhất
định. Các chứng khoán chào bán ra công chúng được niêm yết và giao dịch trên
TTCK tập trung. Các công ty chào bán chứng khoán ra công chúng có lợi thế
trong việc quảng bá hình ảnh, tên tuổi và mặc nhiên được coi là có tình hình tài
chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định. Đây là lợi thế lớn cho công ty
khi ký kết hợp đồng, tìm kiếm bạn hàng.
CBCKRL là việc chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư
nhất định, thông thường là những nhà đầu tư có tổ chức, ví dụ: các công ty bảo
hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí, các công ty đầu tư chứng khoán và các quỹ tín
thác đầu tư. Căn cứ vào loại chứng khoán được chào bán, có thể chia thành hai
loại CBCKRL là chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Thuật ngữ “chào bán cổ phần riêng lẻ” được đề cập lần đầu tiên tại Khoản
6 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005 với quy định “Chính phủ quy định hướng
dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ” mà chưa có định nghĩa chính thức như thế
nào là chào bán cổ phần riêng lẻ. Đến Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày
04/01/2010 của Chính Phủ (Nghị định 01/2010/NĐ-CP) về chào bán cổ phần
riêng lẻ thì khái niệm chào bán cổ phần riêng lẻ mới được định nghĩa như sau:
7
“Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần
trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong
các đối tượng sau: (i) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; (ii) Dưới 100
nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.” (Khoản 1,
Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP).
Nghị định 01/2010/NĐ-CP lần đầu tiên cụ thể hóa các quy định về chào
bán cổ phiếu riêng lẻ - một hình thức huy động vốn phổ biến, chủ yếu của các
CTCP. Sau một thời gian áp dụng Nghị định 01/2010/NĐ-CP trên thực tế, văn
bản này đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc, do vậy Nghị định 01/2010/NĐ-CP
chỉ tồn tại một thời gian ngắn và đến nay đã được thay thế bằng Nghị định số
58/2012/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán (Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Tuy nhiên,
Nghị định 58/2012/NĐ-CP không quy định khái niệm chào bán cổ phiếu riêng lẻ
mà chỉ quy định về các vấn đề cơ bản của chào bán cổ phiếu riêng lẻ như điều
kiện chào bán, thủ tục và hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Quy định về “chào bán trái phiếu riêng lẻ” lại được đề cập rõ ràng và cụ thể
tại Nghị định số 90/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/10/2011 về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nghị định 90/2011/NĐ-CP), theo đó “Phát
hành trái phiếu riêng lẻ là phát hành trái phiếu cho dưới một trăm (100) nhà đầu
tư, không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin
đại chúng hoặc internet.”
Từ hai khái niệm về chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán trái phiếu
riêng lẻ nêu trên cho thấy, các nhà làm luật đã thống nhất quan điểm chung
trong quy định về CBCKRL, đó là: giới hạn số lượng nhà đầu tư (dưới 100 nhà
đầu tư) và không được sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo
cho việc chào bán chứng khoán.
Đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số
62/2010/QH12 được Quốc Hội thông qua (Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng
11 năm 2010), khái niệm CBCKRL lần đầu tiên được quy định trong hệ thống
8
pháp luật về chứng khoán và TTCK của Việt Nam, theo đó “Chào bán chứng
khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện
thông tin đại chúng hoặc Internet” (Điều 1 Luật số 62/2010/QH12).
Như vậy, hoạt động CBCKRL có những điểm khác với hoạt động chào bán
chứng khoán ra công chúng; cụ thể là:
Thứ nhất, CBCKRL giới hạn số lượng nhà đầu tư là đối tượng của việc
chào bán chứng khoán hướng tới, các chủ thể CBCKRL chỉ được chào bán cho
dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Còn đối
với chào bán chứng khoán ra công chúng thì không hạn chế số lượng nhà đầu tư
tối đa nhưng tối thiểu phải là 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp. Như vậy, từ khái niệm của hai phương thức chào bán chứng
khoán đã cho thấy rõ sự khác biệt về quy mô chào bán chứng khoán. Từ đó có
thể hình dung được các quy định, thủ tục liên quan đến hai hình thức này sẽ rất
khác nhau.
Thứ hai, CBCKRL không được sử dụng phương tiện thông tin đại chúng
hoặc Internet, không được quảng cáo, mời chào trong khi chào bán ra công
chúng lại phải thông qua phương tin thông tin đại chúng (kể cả qua Internet).
Điều này cho thấy mức độ phổ biến, rộng rãi của phương thức chào bán ra công
chúng so với phạm vi chào bán, số vốn huy động và tính đại chúng của hoạt
động CBCKRL.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
Thứ nhất, khác với chào bán chứng khoán ra công chúng, CBCKRL chỉ
được tiến hành trên phạm vi hẹp nhằm phân phối chứng khoán cho số ít nhà đầu
tư chuyên nghiệp hoặc số ít nhà đầu tư cá nhân đặc biệt. Đại đa số các nhà đầu
tư mua chứng khoán trong trường hợp này đều là những người có kiến thức
chuyên sâu về chứng khoán, có khả năng tự phân tích, đánh giá tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính của tổ chức phát hành, cũng là tự đánh giá được giá
trị của chứng khoán đang chào bán. Như vậy, yêu cầu bảo vệ nhà đầu tư trong
9
CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng rất khác nhau. Vì lý do này,
ở hầu hết các quốc gia, CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng được
điều chỉnh bởi những quy chế pháp lý riêng. Pháp luật các nước quy định khác
nhau về số lượng nhà đầu tư tham gia tối thiểu được chào bán trong mỗi đợt
phát hành riêng lẻ. Tại Mỹ và Nhật Bản nếu phát hành cho dưới 200 nhà đầu tư
được coi là chào bán riêng lẻ; tại Hàn Quốc, Thái Lan, Indonexia nếu chào bán
cho thấp hơn 50 nhà đầu tư là phát hành riêng lẻ. [14,tr.62]
Thứ hai, ở các nước theo hệ thống Luật Dân sự (Civil law), hoạt động
CBCKRL do Luật chứng khoán và kinh doanh chứng khoán điều chỉnh, còn ở
các nước theo hệ thống Luật chung (Common law), hoạt động này chủ yếu do
Luật Công ty điều chỉnh. Ở Việt Nam, hoạt động này do nhiều văn bản pháp luật
khác nhau quy định tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Đó
là Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng và các văn
bản hướng dẫn thi hành, ngoài ra có các văn bản điều chỉnh chuyên biệt như các
Nghị định của Chính Phủ về cổ phần hoá, phát hành trái phiếu, chuyển đổi
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP...
Thứ ba, hoạt động CBCKRL thường gắn với việc thành lập CTCP và quá
trình chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi thành lập CTCP, các cổ
đông sáng lập tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ để huy động vốn nhằm góp
đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các công ty Nhà nước tiến hành cổ phần hoá
(CPH) có thể lựa chọn phương thức CBCKRL.
Ngoài ra, khi CBCKRL, công ty có thể thực hiện một số mục đích khác
như duy trì các quan hệ kinh doanh (khách hàng lâu năm, nhà cung cấp, phân
phối…), củng cố mối quan hệ đặc biệt giữa công ty phát hành và các chủ thể đặc
biệt như giám đốc công ty, cán bộ, nhân viên của công ty. Chi phí chào bán
chứng khoán ra công chúng thường cao hơn chi phí CBCKRL, có thể lên đến 8-
10% so với tổng lượng vốn huy động. Thủ tục CBCKRL đơn giản hơn so với
thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp
10
quy mô chưa thực sự lớn khi cần huy động vốn thường lựa chọn phương thức
CBCKRL với mức chi phí thấp hơn.
Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động CBCKRL không chỉ phân biệt các
phương thức phát hành mà còn có ý nghĩa xác định phạm vi thị trường giao dịch
cho các loại chứng khoán, công tác quản lý thị trường, bảo vệ quyền lợi cho nhà
đầu tư thực hiện tốt hơn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong nền
kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay
Đối với TTCK, hoạt động CBCKRL cung cấp hàng hoá cho TTCK, tạo cơ
sở cho các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường và kiểm chứng ban đầu về
chất lượng chứng khoán sẽ được cung ứng.
Đối với tổ chức phát hành, hoạt động CBCKRL là một kênh huy động vốn
hiệu quả, linh hoạt, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và không
bị quá lệ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng. Chào bán chứng khoán nói chung
và CBCKRL nói riêng cho phép các doanh nghiệp trực tiếp huy động vốn từ các
chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bớt được khâu trung gian trong
huy động vốn. Thông qua CBCKRL tổ chức phát hành sẽ tăng quy mô, hiệu quả
sử dụng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn thu được từ chào bán chứng
khoán là nguồn vốn dài hạn và ổn định vì khi huy động vốn qua chào bán cổ
phiếu các doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả các cổ
đông nguồn vốn mà họ đã góp; ngay cả khi huy động vốn qua chào bán trái
phiếu, doanh nghiệp vẫn có quyền ấn định thời hạn trái phiếu và thường thời hạn
này trên 5 (năm) năm. Hoạt động này góp phần thúc đẩy doanh nghiệp tự “hoàn
thiện” mình trong việc thực hiện tốt hơn chế độ tài chính, kế toán, công bố thông
tin… Từ đó, doanh nghiệp từng bước đáp ứng những điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng và niêm yết trên TTCK tập trung.
Đối với các nhà đầu tư: nhà đầu tư tham gia vào TTCK nhằm thỏa mãn nhu
cầu về lợi ích hoặc tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp. Bằng việc mua
bán, trao đổi chứng khoán mà đặc biệt là cổ phiếu, nhà đầu tư thu được một
11
khoản lợi nhuận nhất định. Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu lợi nhuận, nhà đầu
tư cũng có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp khi họ sở hữu một số
lượng cổ phiếu phổ thông nhất định. Hoạt động CBCKRL cung cấp các loại
chứng khoán và những thông tin bổ ích về đợt chào bán và tổ chức phát hành.
Tùy thuộc nhu cầu cũng như ưu thế của từng loại chứng khoán, nhà đầu tư sẽ
lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu. Do vậy, hoạt động CBCKRL có ý
nghĩa nhất định đối với các nhà đầu tư.
Đối với tổ chức trung gian, với vai trò đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành,
tư vấn phát hành... các tổ chức này không chỉ thu được khoản lợi nhuận nhất
định (phí, hoa hồng) từ các hợp đồng đại lý, bảo lãnh mà thông qua những hoạt
động này, tổ chức trung gian sẽ nắm bắt được nhu cầu, diễn biến của thị trường
và đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Đối với nền kinh tế và xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn
cần thiết để thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội. Vai trò của chào bán chứng
khoán nói chung và CBCKRL nói riêng đối với nền kinh tế còn được thể hiện
ngay cả trong hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp chào bán chứng khoán và huy động được vốn đầu tư từ công chúng thì dự
án kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện, khi đó không chỉ bản thân
doanh nghiệp có lợi mà nền kinh tế cũng cũng có lợi do đóng góp của doanh
nghiệp từ phần thu nhập được từ dự án kinh doanh vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, hoạt động CBCKRL có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, công ty TNHH chuyển đổi thành CTCP và hoạt động quản lý nhà
nước trên thị trường sơ cấp.
1.1.4 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
a. Mục đích quản lý Nhà nƣớc
Kinh nghiệm phát triển của một số TTCK lâu đời trên thế giới cho thấy cần
thiết phải có sự quản lý nhà nước đối với hoạt động TTCK. Vụ sụp đổ thị trường
vào những năm 1929, 1987, 1990 của TTCK Mỹ và một số nước Châu Âu là
những “ngày đen tối” trong lịch sử phát triển của TTCK. Hàng loạt thị trường
12
lớn phải đóng cửa. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vụ sụp đổ này là do
thiếu sự quản lý và kinh nghiệm điều hành thị trường. Điều đó cho thấy vai trò
quan trọng của quản lý nhà nước đối với TTCK. Mục đích quản lý Nhà nước đối
với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là để:
Thứ nhất, bảo đảm tính công bằng trong hoạt động CBCKRL, các chủ thể
chào bán có điều kiện như nhau được đối xử công bằng, bình đẳng. Quản lý phải
gắn liền với hiệu quả, các vi phạm được xử lý kịp thời, hoạt động chào bán
chứng khoán diễn ra đúng pháp luật.
Thứ hai, tạo lập sự ổn định và trung thực trong hoạt động CBCKRL, bảo
đảm chất lượng cho các chứng khoán cung cấp cho thị trường có tính thanh
khoản cao, ít rủi ro.
b. Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc
Hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên những tư tưởng chủ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi nhất định mà các chủ thể quản lý phải tuân thủ. Theo đó cần
bảo đảm cơ quan quản lý Nhà nước phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong việc quản lý hoạt động chào bán chứng khoán; mỗi cơ quan
quản lý độc lập với nhau, có đủ quyền lực và điều kiện thực tế để thực thi nhiệm
vụ; hoạt động quản lý phải rõ ràng, thống nhất, công khai và đúng pháp luật; chủ
thể có thẩm quyền quản lý là người có tiêu chuẩn nghề nghiệp cao, trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà
nước đối với chào bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một các công khai,
công bằng và minh bạch nhất.
c. Nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ
Hiện nay trên thế giới, có hai phương thức quản lý nhà nước trên thị trường
sơ cấp, đó là phương thức quản lý theo chất lượng và phương thức quản lý theo
chế độ công bố thông tin đầy đủ [12, tr.17]. Nếu quản lý theo chất lượng thì cơ
quan quản lý đưa ra nhiều tiêu chí bảo đảm chủ thể chào bán có tình hình tài
chính ổn định, có uy tín trên thị trường. Nếu quản lý theo chế độ công bố thông
13
tin đầy đủ thì cơ quan quản lý sẽ chú trọng đến chất lượng thông tin và công bố
thông tin rộng rãi ra công chúng.
Những nước có TTCK phát triển thường áp dụng chế độ công bố thông tin
đầy đủ. Ở Việt Nam và một số nước đang phát triển, cơ quan quản lý thường áp
dụng phương thức quản lý theo chất lượng do TTCK ở những nước này còn non
trẻ nên phải có những bảo đảm an toàn cần thiết.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán chủ yếu tập
trung vào hoạt động của chủ thể phát hành, các tổ chức trung gian tham gia chào
bán, các nhà đầu tư. Đó là các hoạt động ban hành văn bản pháp luật về
CBCKRL; tổ chức và hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, phương án chào bán
chứng khoán; thanh tra, giám sát việc tuân theo pháp luật về CBCKRL của các
chủ thể tham gia hoạt động chào bán, xử lý các hành vi vi phạm...
Quản lý nhà nước dối với hoạt động CBCKRL của chủ thể phát hành: đối
tượng bị quản lý là các chủ thể CBCKRL theo quy định của pháp luật. Các chủ
thể này tiến hành hoạt động CBCKRL trên thực tế. Cơ quan quản lý Nhà nước
xác định điều kiện chào bán chứng khoán; quy định thủ tục, phương thức chào
bán; nội dung công bố thông tin, các báo cáo tài chính; chế độ kế toán, kiểm
toán đối với các chủ thể CBCKRL. Quản lý Nhà nước nhằm bảo đảm chủ thể
phát hành cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin liên quan tới đợt chào
bán. Việc công bố thông tin phải tiến hành thường xuyên, đầy đủ, những thông
tin được công bố bảo đảm chính xác, kịp thời, dễ tiếp cận.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức trung gian tham gia
TTCK: tổ chức trung gian có thể là những ngân hàng thương mại (NHTM), các
công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư chứng khoán... Các trung
gian tài chính có lợi thế về chuyên môn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thành
công đợt chào bán. Thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với những tổ chức này
thuộc về nhiều cơ quan khác nhau, tuỳ thuộc vào hình thức quản lý, chính sách
kinh tế của mỗi quốc gia. Cơ quan quản lý cần quy định rõ trách nhiệm, phạm vi
14
hoạt động của các tổ chức này nhằm bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư, hoạt
động CBCKRL diễn ra công bằng.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các nhà đầu tư: TTCK luôn vận
động theo những quy luật riêng, trong đó Nhà đầu tư thường là chủ thể dễ bị
xâm phạm do những tiêu cực của thị trường. Vì vậy, Cơ quan quản lý Nhà nước
vừa phải bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư, đồng thời cần ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã quy
định khá chặt chẽ về chế độ công bố thông tin đối với các nhà đầu tư khi tham
gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư là
cổ đông sáng lập, cổ đông lớn của công ty đại chúng/công ty niêm yết nhằm
đảm bảo tính công khai, minh bạch, vừa bảo vệ quyền lợi của các Nhà đầu tư,
vừa đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động giao dịch cổ phiếu
của các CTCP quy mô lớn.
CBCKRL là hoạt động có ảnh hướng quan trọng tới sự phát triển của
TTCK. Quản lý nhà nước trong hoạt động CBCKRL phải bảo đảm cho mọi
hành vi liên quan đến hoạt động chào bán diễn ra đúng pháp luật, tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể thực hiện chào bán chứng khoán để huy động vốn, bổ
sung nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh
tế ngày càng phát triển.
1.2. Tổng quan về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ
1.2.1. Khái niệm
Pháp luật về CBCKRL là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CBCKRL trong một phạm vi, giới hạn
nhất định của tổ chức phát hành.
Pháp luật về CBCKRL về cơ bản thường bao gồm các quy định về chủ thể
phát hành chứng khoán riêng lẻ, điều kiện chào bán, hồ sơ, thủ tục chào bán, về
công bố thông tin, trách nhiệm của chủ thể phát hành, quy định về phân phối
chứng khoán, đình chỉ chào bán chứng khoán…
15
Ở Việt Nam, quy định về chào bán chứng khoán được ghi nhận trong nhiều
văn bản pháp luật, trong đó điều chỉnh khá chi tiết về hoạt động CBCKRL; cụ
thể là: Luật chứng khoán 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán 2006; Nghị định của Chính phủ số 58/2012/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán 2006, thay thế cho Nghị định số
14/2007/NĐ-CP và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chứng khoán 2006.
Ngoài ra, hoạt động CBCKRL còn được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp
2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp.
Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định chi tiết tại Nghị định
01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ và hiện nay đã được thay thế bởi
Nghị định 58/2012/NĐ-CP; Riêng về hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ
được điều chỉnh bởi Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và đến nay được thay thế bởi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 14/10/2011.
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
a. Chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ
Tham gia vào hoạt động CBCKRL có các chủ thể như tổ chức phát hành
chứng khoán; các nhà đầu tư chứng khoán; các tổ chức trung gian như đại lý phát
hành, đơn vị tư vấn, bảo lãnh phát hành cùng sự tham gia của các cơ quan quản lý
Nhà nước về hoạt động chào bán chứng khoán. Trong đó, tổ chức phát hành hay
còn gọi là chủ thể CBCKRL có vai trò quan trọng, là đơn vị đưa chứng khoán ra
giao dịch trên thị trường, từ đó làm phát sinh mối quan hệ giữa các chủ thể của
hoạt động chào bán chứng khoán.
- Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ là những doanh
nghiệp thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu để huy động vốn sau khi đáp ứng
đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, trình tự, thủ tục chào bán.
16
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các chủ thể thực hiện
chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm CTCP được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan, công ty TNHH chào bán
cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. So với quy định tại Nghị định
01/2010/NĐ-CP, Nghị định 58/2012/NĐ-CP có sự thay đổi về chủ thể chào bán
cổ phiếu riêng lẻ, nếu Nghị định 01/2010/NĐ-CP quy định chủ thể chào bán cổ
phiếu riêng lẻ ngoài CTCP còn có các doanh nghiệp chuyển đổi thành CTCP thì
Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã quy định cụ thể các doanh nghiệp chuyển đổi
thành CTCP là công ty TNHH. Như vậy, phạm vi chủ thể chào bán cổ phiếu
riêng lẻ đã được xác định rõ ràng và cụ thể hơn.
Các CTCP chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong hai trường hợp sau: Thứ nhất,
CTCP mới thành lập chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động đủ lượng vốn điều
lệ đã đăng ký, trường hợp này nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu và tham gia ký tên
vào Điều lệ công ty thì sẽ trở thành cổ đông sáng lập của CTCP. Trường hợp thứ
hai là các CTCP đã thành lập và hoạt động được một thời gian nhất định tiến
hành chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động vốn, bổ sung vốn sản xuất kinh
doanh hoặc phục vụ một số mục đích khác như phát triển quan hệ kinh doanh,
quan hệ quản lý nội bộ công ty.
Công ty TNHH chuyển đổi thành CTCP thông qua hình thức chào bán cổ
phiếu riêng lẻ cho người lao động trong doanh nghiệp và/hoặc cho một số nhà
đầu tư chiến lược. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ, công ty
TNHH từ loại hình chỉ có một hoặc nhiều chủ sở hữu phần vốn góp trở thành
loại hình doanh nghiệp có từ ít nhất ba cổ đông trở lên sở hữu cổ phần, hoạt
động chuyển đổi thành loại hình CTCP giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng
huy động vốn cũng như chia sẻ rủi ro kinh doanh cho nhiều cổ đông khác nhau.
- Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ:
Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP, công ty nhà nước,
công ty TNHH... với các quy định pháp luật về điều kiện, thủ tục và phương
thức chào bán trái phiếu riêng lẻ của mỗi loại chủ thể là khác nhau.
17
CTCP là chủ thể có thể chào bán các loại chứng khoán khác nhau để huy
động vốn. Ngoài cổ phiếu, CTCP được phép chào bán các loại trái phiếu và các
chứng khoán phái sinh. CTCP có số lượng cổ đông lớn và khả năng huy động
vốn rộng rãi trong công chúng.
Công ty TNHH có phần vốn góp được chia thành nhiều phần bằng nhau
nhưng không thể hiện dưới hình thức cổ phần và rất khó chuyển nhượng ra bên
ngoài. Chủ thể này không được huy động vốn bằng chào bán cổ phiếu. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, công ty TNHH được chào bán trái phiếu để
tăng vốn vay, do vậy chào bán trái phiếu riêng lẻ là một kênh huy động vốn
quan trọng của Công ty TNHH.
Công ty nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành CTCP là chủ thể
thực hiện chào bán trái phiếu riêng lẻ để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Ngoài ra còn có các loại hình doanh nghiệp khác cũng là chủ thể kinh
doanh nhưng không được huy động vốn thông qua phương thức CBCKRL, điều
này xuất phát từ một số đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp này. Doanh
nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và thường có
vốn không lớn và quy mô hoạt động nhỏ. Chủ doanh nghiệp tư nhân vừa quản lý
vừa điều hành và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, hầu hết các quốc gia đều quy định doanh nghiệp
tư nhân không được chào bán chứng khoán.
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp thể hiện sự kết hợp giữa trí tuệ,
tài chính, khả năng quản lý giữa các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là người quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Giống như doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh không được chào bán chứng khoán để huy động vốn.
Như vậy, so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì hoạt động chào bán trái
phiếu riêng lẻ có phạm vi chủ thể chào bán rộng hơn.
18
b. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
- Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Pháp luật ở mỗi quốc gia đều đưa ra các điều kiện khác nhau cho doanh
nghiệp khi tiến hành CBCKRL. Tuy nhiên, về điểm chung thì các quốc gia đều
đưa ra một số tiêu chí tương đối giống nhau khi xác định điều kiện cho hoạt
động CBCKRL, đó là:
Thứ nhất, là những chủ thể được phép chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy
định của pháp luật, bao gồm CTCP hoặc các loại hình doanh nghiệp khác khi
chuyển đổi thành CTCP. Công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân không được chào bán cổ phiếu để huy động vốn. Theo quy định của pháp
luật Việt Nam, tại Nghị định 58/2012/NĐ – CP của chính phủ, chủ thể chào bán
cổ phiếu riêng lẻ là CTCP được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
và các văn bản pháp luật liên quan và Công ty TNHH chào bán cổ phiếu riêng lẻ
để chuyển đổi thành CTCP.
Thứ hai, doanh nghiệp chào bán phải có phương án chào bán cổ phiếu
riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán hiệu quả được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cam kết sử dụng đúng mục đích số vốn huy
động được. Đây là quy định quan trọng giúp cho Nhà đầu tư biết được mục đích
sử dụng vốn sau đợt chào bán, từ đó có cơ sở xác định nguồn vốn đã đầu tư có
được sử dụng hợp pháp, hợp lý và khả quan hay không.
Thứ ba, phạm vi chào bán cổ phiếu riêng lẻ chỉ hướng tới số lượng nhà đầu
tư nhất định (dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp), không chào bán ra rộng rãi công chúng. Điều kiện này là ranh giới rõ
ràng nhất để phân biệt hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán cổ phiếu
ra công chúng.
Phần lớn pháp luật các nước không quy định chủ thể phát hành phải đạt
mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Ở Việt
Nam, theo Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006, doanh nghiệp có mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên
19
tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán được chào bán cổ phiếu ra công chúng,
Luật chứng khoán 2006 không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu trong trường
hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ tạo thuận lợi cho CTCP tăng vốn Điều lệ bằng
phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Như vậy, so với điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định
của Luật chứng khoán, điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ đơn giản hơn và
không có yêu cầu khắt khe đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp phát
hành. Đối với phát hành cổ phiếu ra công chúng, một điều kiện quan trọng bắt
buộc phải đảm bảo là hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký
chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào
bán. Trong khi đó doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ không phải đáp ứng
điều kiện này. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của Nhà đầu tư và đảm bảo tính
an toàn của TTCK, bởi phát hành ra công chúng là phát hành cho một khối
lượng nhà đầu tư lớn.
Trên thực tế, pháp luật về chứng khoán của các quốc gia có những quy định
khác nhau về điều kiện về CBCKRL. Pháp luật về chứng khoán của Mỹ quy định
điều kiện như sau: nếu nhà đầu tư không phải là những người chuyên nghiệp thì
số lượng không vượt quá 35 người và phải cử đại diện mua; đối với nhà đầu tư có
tổ chức số lượng mua không hạn chế nếu họ mua chứng khoán để nắm giữ lâu dài
chứ không phải để bán lại; được quảng cáo bằng phương tiện thông tin đại chúng,
hội thảo rộng rãi trừ trường hợp hội nghị hẹp với nhà đầu tư tiềm năng. Luật
Chứng khoán Thái Lan quy định nếu phát hành cho dưới 35 người và tổng số tiền
không quá 20 triệu Bath thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký và nộp lệ
phí cho Uỷ ban chứng khoán. [17, tr.28]
- Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ:
Tùy theo quy định của mỗi nước mà điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
có thể khác nhau, tuy nhiên mục đích chung của các quy định về điều kiện chào
bán trái phiếu riêng lẻ đều là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để
thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro. Thông thường các
20
điều kiện đó như sau: là chủ thể được phép chào bán trái phiếu theo quy định
của pháp luật; hoạt động kinh doanh phải có lãi trong một số năm gần nhất; có
phương án sử dụng vốn khả thi và được cơ quan có thẩm quyền thông qua; các
báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một số năm được kiểm
toán; có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu.
Ở Việt Nam, để được chào bán trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây theo quy định pháp luật:
Thứ nhất, doanh nghiệp đó phải là chủ thể được chào bán trái phiếu riêng
lẻ, đó là các doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức CTCP, công ty TNHH
hoặc phải là công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty TNHH/
CTCP hoặc phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng được nhu
cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu, kể từ khi chính thức bước vào
hoạt động cho đến khi thực hiện việc chào bán trái phiếu riêng lẻ doanh nghiệp
phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm. Đây là khoảng thời gian tối thiểu
cần thiết để doanh nghiệp có thể sơ bộ chứng minh được thực lực của mình
trong thời gian đã qua và tiềm lực của mình trong thời gian sắp tới trong lĩnh
vực kinh doanh của mình.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu tài chính minh bạch,
điều này thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của năm liền kề
trước năm phát hành được kiểm toán. Thỏa mãn được điều kiện này là doanh
nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của việc chấp hành chế độ kế toán và
kiểm toán trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán là tài liệu xác thực và đáng tin cậy giúp cho nhà đầu tư có thể
đánh giá năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có
quyết định đầu tư đúng đắn.
Thứ tư, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu
của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh năm liền kề trước năm phát hành. Như vậy, doanh nghiệp phải làm
21
ăn hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu, những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ không thể có quyền năng huy động vốn này. Điều kiện
này đặt ra để loại trừ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tham gia vào
quá trình huy động vốn bằng chào bán trái phiếu nhằm ngăn chặn rủi ro tiềm
tàng cho nhà đầu tư.
Thứ năm, Doanh nghiệp phải có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp thông qua. Phương án phát
hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành đề ra làm cơ sở cho việc chào bán
trái phiếu và phải thể hiện được các nội dung cần thiết, giúp nhà đầu tư có thể
quyết định nên hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu sẽ được chào bán trong
mối quan hệ so sánh với các loại TPDN khác cũng có mặt trên TTCK.
Tương tự như quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, điều kiện
chào bán trái phiếu riêng lẻ cũng đơn giản hơn so với điều kiện chào bán trái
phiếu ra công chúng. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải đáp
ứng mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu là 10 tỷ
đồng, ngoài ra, không chỉ năm liền kề trước năm đăng ký chào bán phải có lãi
mà còn phải đáp ứng điều kiện không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào
bán, không có các khoản nợ quá hạn trên một năm. Doanh nghiệp phát hành trái
phiếu ra công chúng còn phải có cam kết đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho nhà
đầu tư.
Quy định điều kiện về tài chính đối với hình thức chào bán trái phiếu ra
công chúng khắt khe hơn so với chào bán trái phiếu riêng lẻ là điều hoàn toàn
hợp lý vì bản chất của trái phiếu là một chứng chỉ ghi nợ, Nhà đầu tư cũng chính
là Bên cho vay và họ có quyền được pháp luật đảm bảo được thu hồi nợ gốc
cũng như lãi suất đầu tư. Do đó, khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu – chứng
chỉ nợ cho một số lượng lớn các nhà đầu tư thì cần thiết doanh nghiệp đó phải có
đủ khả năng tài chính để trả nợ vay khi đến hạn.
22
c. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ
Thủ tục CBCKRL trước đây (khi chưa có văn bản luật quy định cụ thể)
được áp dụng theo quy định của Luật doanh nghiệp, theo đó, thủ tục CBCKRL
thường đơn giản hơn so với thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng và
không bao gồm bước đăng ký chào bán chứng khoán mà chỉ gồm hai bước, công
bố thông tin trước khi chào bán và phân phối chứng khoán.
- Công bố thông tin trước khi CBCKRL: Ở các nước phát triển, chủ thể
CBCKRL thường được miễn áp dụng chế độ công bố thông tin. Nhà đầu tư vào
chứng khoán riêng lẻ thường là các nhà đầu tư có tổ chức như các công ty bảo
hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí hoặc các ngân hàng thương mại. Đó là những nhà
đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để tìm kiếm
thông tin về tổ chức phát hành, để phân tích thông tin một cách chuẩn xác trước
khi bỏ vốn đầu tư vào một loại chứng khoán nào đó. Vì vậy, pháp luật không
nhất thiết phải bảo vệ những nhà đầu tư này bằng chế độ công bố thông tin trước
đợt chào bán. Tương tự khi công ty phát hành chứng khoán riêng lẻ cho một số
cán bộ chủ chốt của công ty, là những người nắm bắt và thấu hiểu về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty thì công ty cũng được miễn công bố thông tin.
Ở Việt Nam, nói đến CBCKRL là nói đến việc chào bán chứng khoán trong
đó người lao động trong doanh nghiệp là những đối tượng chủ yếu được chào
bán chứng khoán. Những đối tượng này hiển nhiên không phải là nhà đầu tư
chuyên nghiệp để có thể tự thu thập thông tin về tổ chức phát hành và loại chứng
khoán sẽ được phát hành. Vì vậy, tương tự như trường hợp chào bán chứng
khoán ra công chúng, chủ thể CBCKRL cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định về công bố thông tin trước khi phát hành để đảm bảo hoạt động phát hành
công khai, minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.
Tùy thuộc vào loại chứng khoán riêng lẻ sẽ phát hành mà chủ thể chào bán
phải cung cấp các thông tin khác nhau. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ, chủ
thể chào bán phải cung cấp thông tin về tình hình tài chính, uy tín của doanh
23
nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Trường hợp công ty
phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông
phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì công ty phải thông
báo bằng văn bản về việc chào bán đến các cổ đông với các nội dung cơ bản
gồm: số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông, tổng số cổ phần dự kiến
chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua, giá chào bán, thời hạn đăng
ký mua cổ phần.
- Phân phối chứng khoán: Bước thứ hai trong thủ tục CBCKRL là phân
phối chứng khoán, tương tự như phát hành chứng khoán ra công chúng, các
chứng khoán được chào bán riêng lẻ có thể được chào bán thông qua nhiều
phương thức khác nhau như: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo
lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu...
Khi tiến hành lựa chọn phương thức CBCKRL doanh nghiệp cần lưu ý
những quy định của cơ quan quản lý về điều kiện, cách thức phát hành; mục
đích phát hành; khả năng kiểm soát nhà đầu tư của tổ chức phát hành; điều kiện
về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của doanh
nghiệp; trình độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là
những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức chào bán phù
hợp và bảo đảm thành công cho đợt chào bán.
Hiện nay, theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trình tự, thủ tục
phát hành chứng khoán riêng lẻ đã được cụ thể hóa tại các văn bản luật, bao gồm
Nghị định 90/2011/NĐ- CP quy định về phát hành TPDN; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 và Nghị định số
58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán đề cập đến thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Theo quy định hiện hành tại các văn bản luật trên đây, trình tự thủ tục phát hành
chứng khoán riêng lẻ đã được bổ sung về mặt thủ tục, theo đó cũng giống như
thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ
24
phiếu riêng lẻ cần nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho cơ quan có
thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo
quy định pháp luật. Chủ thể chào bán khác nhau sẽ chịu sự quản lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền khác nhau, các cơ quan này gồm Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý khu công nghiệp. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tuân
thủ theo quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ cũng phải thực hiện thủ tục thông báo phát
hành và công bố thông tin. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước và ra
thị trường quốc tế phải thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với
Bộ Tài chính; Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ là công ty đại
chúng, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng
quyền sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phải đăng ký
với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý
kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (Điều 30 Nghị định
90/2011/NĐ-CP).
1.2.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
Pháp luật về chào bán chứng khoán nói chung và CBCKRL nói riêng đóng
vai trò quan trọng trọng việc minh bạch hóa TTCK. Pháp luật chứng khoán ra
đời và ngày càng hoàn thiện tạo ra khung pháp lý cho hoạt động chào bán chứng
khoán nói chung và CBCKRL nói riêng. Với các văn bản pháp luật quan trọng
bao gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006 số
60/2010/QH12, Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chứng khoán và Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán 2006, Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN cùng với các văn
bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện cho
hoạt động CBCKRL nói chung và CBCKRL của CTCP nói riêng. Vai trò của
pháp luật CBCKRL được thể hiện qua một số điểm cơ bản sau đây:
25
- Đối với các tổ chức phát hành: Pháp luật quy định cụ thể, chi tiết về các
nội dung cơ bản của hoạt động CBCKRL như chủ thể chào bán, điều kiện, thủ
tục chào bán, hồ sơ và trình tự phát hành chứng khoán riêng lẻ … tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện hoạt động CBCKRL, tăng khả
năng hủy động vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi có sự cạnh
tranh và nhu cầu vốn để đầu tư đang trở nên hết sức cần thiết.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước cũng như nhà đầu tư chứng khoán: Hệ
thống pháp luật về CBCKRL tạo điều kiện hình thành khuôn khổ pháp luật trong
việc quản lý, giám sát thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoạt động thị trường công
khai, công bằng, minh bạch. Điều này không chỉ tăng cường chất lượng giám sát
của các cơ quan nhà nước mà còn thể hiện chính sách của Nhà nước ta trong
việc bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK bằng pháp luật.
26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN
CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
2.1. Quy định pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần
2.1.1. Quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần
CTCP là chủ thể phát hành chứng khoán đóng vai trò chủ yếu trong việc
cung cấp cổ phiếu - một loại hàng hoá quan trọng cho TTCK. Với đặc điểm vốn
điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau, tương ứng với số cổ phần được sở hữu
là các quyền lợi của cổ đông như quyền hưởng cổ tức, quyền biểu quyết và
quyền tham gia quản lý Công ty. Vì vậy, CTCP có lợi thế hơn các loại hình
doanh nghiệp khác khi có thêm một phương thức huy động vốn đó là chào bán
cổ phiếu. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là một phương thức chào bán chứng khoán
trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định và đôi khi có tính chất đặc biệt như
các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực về vốn,
các công ty đầu tư chứng khoán, các quỹ tín thác đầu tư... Hầu hết pháp luật các
nước trên thế giới đều có quy chế pháp lý riêng điều chỉnh hoạt động chào bán
cổ phiếu riêng lẻ. Nội dung cơ bản của những quy chế này là tạo cho chủ thể
chào bán quyền tự định đoạt những nội dung liên quan đến đợt chào bán như giá
cổ phần dự kiến chào bán, thời điểm thích hợp để đợt chào bán thành công, số
lượng cổ phần dự định chào bán tương ứng với số vốn mà công ty dự kiến huy
động. Ở Việt Nam, hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP được quy
định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005. Các quy định trong Điều 87 Luật
Doanh nghiệp Việt Nam tạm thời được coi là quy định về chào bán cổ phần
riêng lẻ đối với những loại CTCP thành lập và hoạt động theo luật này. Bên
cạnh đó, chào bán cổ phần riêng lẻ còn được quy định tại các văn bản pháp luật
khác, bao gồm: Luật chứng khoán 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán 2006, Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán 2006.
27
Về mặt nội dung, pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của
CTCP bao gồm các nội dung chủ yếu như: (i) các trường hợp chào bán cổ phiếu
riêng lẻ của CTCP (ii) điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ; (iii) hồ sơ, thủ tục
chào bán cổ phần riêng lẻ;
a. Các trƣờng hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần
Hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP được thực hiện khi thành lập
CTCP hoặc khi CTCP có nhu cầu huy động vốn.
(i) Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập công ty cổ phần:
Các CTCP mới thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp có thể huy động
vốn bằng một trong hai phương thức là chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc
cháo bán cổ phiếu riêng lẻ. Tuy nhiên trên thực tế, những CTCP mới thành lập
thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động vốn vì để
một đợt chào bán chứng khoán ra công chúng thành công, tổ chức phát hành
thường cần phải có uy tín trong kinh doanh trên thương trường. Uy tín này cho
phép tổ chức phát hành có khả năng thu hút được lượng vốn cần thiết từ công
chúng đầu tư một cách nhanh chóng, tức là có thể chào bán hết cổ phần cần phát
hành ra công chúng trong khoảng thời gian luật định. Những CTCP mới thành
lập rõ ràng không thể có được uy tín này do chưa hề có cơ hội để chứng tỏ năng
lực kinh doanh của mình. Vì vậy phát hành cổ phiếu riêng lẻ thường là lựa chọn
tối ưu của những công ty này.
Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập CTCP được quy định tại
Luật Doanh nghiệp 2005. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị
định 120/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Doanh nghiệp,
các cổ đông sáng lập được quyền mua toàn bộ cổ phần được quyền chào bán,
trường hợp cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết thì công ty được quyền
chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo đảm góp đủ số vốn cần thiết. Luật Doanh
nghiệp 2005 cũng quy định cụ thể, chi tiết hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
chào bán, thanh toán cổ phần... của cổ đông sáng lập khi thành lập CTCP.
28
Theo Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 “các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
và thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Trường hợp có cổ
đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, Luật doanh nghiệp
2005 quy định rõ cách xử lý, bảo đảm trong thời hạn ba (03) năm số cổ phần
chưa đăng ký mua phải được chào bán hết nhưng sau ba (03) năm số cổ phần
chưa được đăng ký mua hết sẽ xử lý như thế nào thì Luật chưa quy định. Người
đang sở hữu cổ phiếu có quyền yêu cầu hoàn trả vốn hay không? Trách nhiệm
của các cổ đông sáng lập trong trường hợp này chưa có quy định rõ ràng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005, thẩm quyền
quyết định thời điểm, phương thức chào bán cổ phần trong số cổ phần được
quyền chào bán thuộc về Hội đồng quản trị.
Quy định về giá chào bán cổ phần cũng có sự linh hoạt, theo quy định
chung, giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị
được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất. Tuy nhiên, Luật
doanh nghiệp 2005 quy định các trường hợp ngoại lệ mà doanh nghiệp có thể
chào bán với giá thấp hơn mệnh giá như trường hợp cổ phần chào bán lần đầu
tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần chào bán cho tất
cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty và các trường hợp khác
theo quy định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005. Xét thấy quy định này là
hợp lý vì những lý do sau: Đối với trường hợp chào bán lần đầu tiên cho người
không phải là cổ đông sáng lập, vì đây là cổ phần được chào bán “lần đầu tiên”,
đây cũng là lần đầu tiên nhà đầu tư tiếp cận với cổ phần của tổ chức phát hành
nên chưa xác định được giá của cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, quy định được
phép bán cổ phần thấp hơn so với giá thị trường hoặc giá trị được ghi trong sổ
sách của cổ phần giúp cho công ty có khả năng huy động vốn để có đủ số vốn
điều lệ cần thiết để hoạt động.
Trường hợp chào bán cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có
của họ tại công ty, cổ đông hiện hữu là những người sở hữu vốn góp tại CTCP,
29
họ đóng góp nguồn vốn hoạt động cho công ty và có thể chính là người tham gia
lao động, quản lý tại chính công ty đó, vì vậy việc họ được hưởng ưu đãi nhất
định như được mua cổ phần của công ty với giá thấp hơn giá trị trường là một
quyền lợi chính đáng. Khi công ty thực hiện việc phát hành cổ phần và chào bán
cho Nhà đầu tư sẽ dẫn tới việc thay đổi cơ cấu vốn điều lệ và có thể thay đổi cơ
cấu quản lý công ty. Vì vậy, quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm bảo vệ
quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, cho họ quyền ưu tiên hơn những Nhà đầu tư
bên ngoài là hợp lý. Tuy nhiên, liên quan đến Điều 87 Luật Doanh nghiệp cũng
có một vấn đề cần xem xét như sau: CTCP có nhiều loại cổ phần khác nhau, tùy
thuộc vào loại cổ phần nắm giữ mà các cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng. Ví dụ cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông sẽ được hưởng mức cổ tức thấp
hơn cổ phần ưu đãi cổ tức, nhưng thay vào đó những cổ đông này lại có quyền
dự đại hội đồng cổ đông, có quyền đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm
soát và biểu quyềt về những quyết định quan trọng của công ty. Vì thế để đảm
bảo sự công bằng giữa các cổ đông, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 Luật
Doanh nghiệp cần điều chỉnh theo hướng cụ thể hơn là “cổ phần chào bán cho
tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần của từng loại hiện có của họ ở công ty”
thay vì quy định hiện hành “cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ
cổ phần hiện có của họ ở công ty” sẽ chính xác, đảm bảo sự thống nhất trong
việc áp dụng pháp luật.
Trường hợp cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh
cũng được bán với giá thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị ghi trong sổ sách công
ty của cổ phần, tuy nhiên số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự
chấp nhận của số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết vì khi chào bán cổ phần với giá thấp có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi
của cổ đông. Do vậy, trong trường hợp này phải được sự đồng ý của ít nhất 75%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp lý.
(ii) Hoạt động chào bán cổ phiếu khi công ty cổ phần tăng vốn:
Hoạt động này thường được tiến hành khi công ty có nhu cầu mở rộng sản
xuất, thực hiện các dự án đầu tư. Đối tượng được chào bán có thể là cổ đông
hiện hữu hoặc công chúng đầu tư. Khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005
30
quy định: “Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán
số cổ phần đó cho tất cả các cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ tại công ty thì phải gửi thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương
thức đảm bảo đến được địa chỉ của họ”. Có thể hiểu đây là hoạt động chào bán cổ
phần trong nội bộ công ty vì đối tượng được chào bán là các cổ đông hiện hữu,
không có sự tham gia của nhà đầu tư bên ngoài. Quy định này góp phần quan
trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu khi doanh nghiệp
CBCKRL. Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định hoạt động chào bán cổ phần
cho Nhà đầu tư không phải là cổ đông hiện hữu, vì vậy hoạt động này được thực
hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ
trong trường hợp này sẽ làm tăng Vốn Điều lệ công ty, giúp CTCP bổ sung nguồn
vốn kinh doanh và có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, có nhiều trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu riêng lẻ
không vì mục đích huy động vốn mà việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho các nhà
đầu tư chiến lược như các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các đối tác làm ăn
quan trọng có ý định nắm giữ cổ phiếu lâu dài. Đây là điều kiện giúp doanh
nghiệp có được sự ổn định để phát triển, nhất là trong điều kiện TTCK xuất hiện
xu thế đầu cơ chứng khoán, dễ dẫn đến khủng hoảng cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cũng tồn tại những mặt trái.
Trong thời gian vừa qua, nhiều công ty đã lợi dụng danh nghĩa phát hành cổ
phiếu cho cổ đông chiến lược để chào bán với giá rẻ, đây là vấn đề gây bức xúc
đối với thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông hiện hữu. Trên
thực tế, khi CTCP phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược, tỷ lệ sở hữu của
các cổ đông hiện hữu sẽ bị giảm đi và cổ phiếu đang lưu hành sẽ bị pha loãng.
Quy định chưa chặt chẽ về việc phát hành cho cổ đông chiến lược khiến nhiều tổ
chức mang danh nghĩa chiến lược đã bán ngay cổ phiếu khi giá cao mà không
gắn bó với doanh nghiệp.
b. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP lần đầu tiên được quy định
cụ thể tại Công văn số 14285/BTC – UBCK ngày 26 tháng 11 năm 2008 việc
31
thực hiện một số điểm của Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg về tăng cường quản lý
TTCK. Theo quy định tại Điều 2 mục II Công văn số 14285/BTC – UBCK, điều
kiện, thủ tục CBCKRL của các CTCP đại chúng gồm: báo cáo về kế hoạch chào
bán cổ phiếu riêng lẻ gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán; Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ
đông theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng
quản trị thông qua danh sách nhà đầu tư được chào bán cổ phiếu; Tài liệu cung
cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư, trừ trường hợp chỉ chào bán cho các
nhà đầu tư chuyên nghiệp; Báo cáo tài chính năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm
toán vốn (đối với doanh nghiệp mới được thành lập chưa đủ 01 năm tài chính)
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư,
trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài;
Đối với CTCP chưa phải là công ty đại chúng thì việc chào bán cổ phiếu
riêng lẻ được quy định đơn giản hơn và không cần báo cáo kế hoạch chào bán
với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước mà chỉ cần đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu
tư nơi cấp đăng ký kinh doanh.
Với quy định này hoạt động CBCKRL được thực hiện một cách dễ dàng cả
về điều kiện lẫn thủ tục chào bán. Điều này đã dẫn đến tình trạng trong một thời
gian dài nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy định về chào bán cổ phiếu cho số
lượng hạn chế rồi chào bán tiếp ra công chúng, mặc dù doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện để trở thành công ty đại chúng. Đồng thời, lợi dụng việc CBCKRL cho
những đối tượng đặc thù (đối tác chiến lược) dẫn đến pha loãng sở hữu của các
cổ đông một cách quá mức. Điều này đã gây ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ
đông và ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh tế xã hội.
Đứng trước tình hình đó, ngày 04/01/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị
định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ, Nghị định 01/2010/NĐ-CP
đã quy định rõ các điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ chung cho cả CTCP đại
32
chúng và CTCP chưa phải là công ty đại chúng. Đây là lần đầu tiên hoạt động
chào bán cổ phần riêng lẻ được điều chỉnh bởi một văn bản luật riêng biệt, Nghị
định 01/2010/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các điều kiện đối với hoạt động
chào bán cổ phần riêng lẻ. Theo đó, CTCP chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp
ứng các điều kiện sau:
- Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho
Hội đồng quản trị. Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng
nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ
phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
- Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải
xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh
nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
- Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được
tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định tại Điều 9 Nghị định 01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
- Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành liên quan.
- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong
trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
33
Việc hạn chế thời gian chuyển nhượng cổ phần tối thiểu là một năm kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán nhằm bảo vệ lợi ích tổng thể chung của toàn
TTCK. Về thông lệ cũng như kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, việc
giới hạn như vậy là hợp lý, khắc phục được tình trạng nhiều Doanh nghiệp chưa
đủ điều kiện để trở thành công ty đại chúng nhưng thông qua chào bán cổ phiếu
riêng lẻ để trở thành công ty đại chúng. Tuy nhiên, quy định thời gian nắm giữ
tối thiểu một năm như trên có thể khiến Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thu hút vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh. Thời hạn một
năm là quá dài và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Vì vậy, thay vì tham gia mua cổ
phần phát hành riêng lẻ, nhà đầu tư quay sang mua chứng khoán trên thị trường
tập trung hoặc tập trung vào kênh đầu tư khác để vừa tránh được rủi ro thanh
khoản, vừa không bị hạn chế thời gian chuyển nhượng. Như vậy, rõ ràng quy
định này đang ảnh hưởng đến kế hoạch huy động vốn của hàng chục ngàn
CTCP.
Việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng một năm kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán riêng lẻ đã hạn chế về tính khả thi của phương án
chào bán cổ phần dù là cổ đông hiện hữu hay cổ đông mới, làm mất đi sức hấp
dẫn của TTCK riêng lẻ. Cổ phần được chào bán là để huy động thêm vốn cho
CTCP phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, việc có thay
đổi cổ đông sau đó do chuyển nhượng không ảnh hưởng gì đến nguồn vốn và
hoạt động của CTCP. Nhà đầu tư có chuyển nhượng hay không thì tiền từ đợt
chào bán cổ phần cũng là tiền của CTCP nên ai nắm giữ cổ phần rõ ràng không
ảnh hưởng đến số tiền đó.
Đối chiếu quy định về hạn chế thời gian chuyển nhượng của Nghị định
01/2010/NĐ-CP với quy định tại Luật doanh nghiệp 2005 thì có sự mâu thuẫn.
Cụ thể, khoản 5 Điều 87 Luật doanh nghiệp quy định: “Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 81 (cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng) và
34
khoản 5 Điều 84 (hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập) của luật này”. Như vậy, Luật doanh nghiệp chỉ quy định hai trường hợp bị
hạn chế thời gian chuyển nhượng cổ phần là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập, còn lại tất cả các cổ đông đều có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình trong khi đó Nghị định 01/2010/NĐ-CP lại
quy định thêm trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông hiện
hữu là số cổ phần được chào bán trong đợt phát hành và chào bán riêng lẻ.
Ngoài ra, Nghị định 01/2010/NĐ-CP không quy định giới hạn phạm vi chủ
thể chào mua, cũng không có một văn bản nào hướng dẫn cho vấn đề này. Vì
vậy có thể hiểu, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi tham gia mua bán chứng khoán
riêng lẻ đều phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP.
Như vậy, việc chào bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên chức cũng sẽ được
coi là chào bán riêng lẻ và cũng sẽ bị giới hạn thời gian chuyển nhượng.. Quy
định này đã khiến cho cán bộ công nhân viên cũng ngần ngại không dám mua cổ
phiếu của công ty mình vì cũng giống như tâm lý của các nhà đầu tư bên ngoài,
thời hạn một năm là quá dài cho những rủi ro có thể xảy ra, nhất là trong tình
hình kinh tế biến động với nhiều gam màu sáng tối như hiện nay. Chính điều
này cũng đã làm cho nhiều công ty phải hủy bỏ phương án phát hành cổ phiếu
do cán bộ công nhân viên không đăng ký mua.
Nghị định 01/2010/NĐ-CP quy định các đợt chào bán phải cách nhau ít
nhất 06 tháng, tức là công ty sẽ chỉ được thực hiện hai đợt chào bán cổ phần mỗi
năm (khoản 5, Điều 8). Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp luôn luôn phải
huy động vốn liên tục do nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, vì
vậy quy định này đã làm hạn chế khả năng huy động vốn của các CTCP và kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp muốn phát triển được các
dự án đầu tư và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì nguồn vốn
bổ sung liên tục là yếu tố cần thiết. Vì vậy, quy định các đợt chào bán cổ phần
riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã làm
35
mất khả năng huy động vốn nhanh chóng và giảm đi lợi thế của CTCP mặc dù
đây được coi là lợi thế lớn nhất của loại hình công ty này.
Với quy định như trên, pháp luật Việt Nam dường như vẫn còn thể hiện sự
nặng nề trong các yêu cầu về thủ tục hành chính mà một công ty cổ phần phải
thực hiện khi chào bán cổ phần riêng lẻ. Thiết nghĩ, quyền chào bán cổ phần là
quyền có tính chất tự nhiên, tạo nên đặc trưng của công ty cổ phần. Do đó, pháp
luật chỉ nên can thiệp vào quyền này ở một mức độ nhất định nếu việc chào bán
riêng lẻ đã được nhận diện thông qua mối quan hệ giữa công ty chào bán và hầu
hết các nhà đầu tư (thông thường là người lao động trong công ty, cổ đông hiện
hữu của công ty hoặc các nhà đầu tư có mối quan hệ kinh doanh với công ty).Từ
các giới hạn trên, rõ ràng việc huy động vốn để tận dụng các cơ hội đầu tư của các
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, các phương án đầu tư sẽ phải thay đổi,
bài toán huy động vốn sẽ phải tính toán lại, dòng chảy nguồn vốn vào các CTCP
sẽ bị ảnh hưởng theo đókìm hãm sự phát triển, tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Như vậy, việc áp dụng Nghị định 01/2010/NĐ-CP trên thực tế đã cho thấy
nhiều vướng mắc và hạn chế, điều này chứng tỏ Nghị định 01/2010/NĐ-CP có
nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế.
Trước tình hình đó, ngày 24/11/2010 Quốc hội đã ban hành Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán 2006, Luật này chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/07/2011.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán được ban hành
nhằm khắc phục những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn hoạt động của TTCK
và thực tế thi hành Luật Chứng khoán 2006; đảm bảo định hướng phát triển
TTCK theo đúng mục tiêu; đồng thời từng bước tiếp cận với quy định và thông
lệ quốc tế cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực chứng
khoán và TTCK. Để tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đối với lĩnh vực
chứng khoán và TTCK, ngày 20 tháng 7 năm 2012 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
36
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
(Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Nghị định 58/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế cho các văn bản sau: Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chứng khoán; Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2007/NĐ-CP; Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Về cơ bản, Nghị định 58/2012/NĐ-CP
kế thừa các quy định hiện hành của Nghị định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định
84/2010/NĐ-CP và Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Để khắc phục những khó khăn
trong quá trình thực thi Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ,
Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã bổ sung các quy định về chào bán cổ phiếu riêng
lẻ theo đúng tinh thần của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán. Do các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm cả công ty đại
chúng và công ty chưa đại chúng nên Nghị định 58/2012/NĐ-CP có quy định cụ
thể riêng cho hai nhóm đối tượng này: (i) Đối với công ty đại chúng đăng ký
chào bán riêng lẻ sẽ nộp hồ sơ và báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của Luật Chứng khoán; (ii) Đối với công ty chưa đại chúng đăng ký
chào bán riêng lẻ sẽ nộp hồ sơ và báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác.
Như vậy Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã phân chia chủ thể chào bán cổ
phiếu riêng lẻ làm hai trường hợp cụ thể, đối với từng chủ thể khác nhau, điều
kiện chào bán cũng được quy định khác nhau:
- Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
2006 quy định “CBCKRL của tổ chức phát hành không phải là công ty đại
chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan” . Điều này là hợp lý, bởi vì các CTCP chưa đại chúng thường là các công
ty nhỏ, vốn hóa ít, cho nên nếu áp dụng các điều kiện, thủ tục chào bán như đối
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY

More Related Content

What's hot

LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNLUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNThị Thái Bình Vũ
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOTLuận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNLUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY

Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfNuioKila
 
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfChấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY (20)

Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfChấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HẢI YẾN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HẢI YẾN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi Hà Nội – 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hải Yến
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i MỤC LỤC..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2 3. Những đóng góp mới của của đề tài......................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu...........................................................................4 7. Giới thiệu bố cục của luận văn...............................................................................5 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ......................................................................................................................6 1.1. Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ.................................6 1.1.1. Khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ......................................................6 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ...............................8 1.1.3. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay................................................................................ 10 1.1.4 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. 11 1.2. Tổng quan về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ................................ 14 1.2.1. Khái niệm....................................................................................................... 14 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ............ 15 1.2.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ............................. 24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 26 2.1. Quy định pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần . 26 2.1.1. Quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần....... 26
  • 5. iii 2.1.2 Quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần ................... 43 2.1.3 Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần .................................................................................. 52 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam................................................................................................. 55 2.2.1. Thực trạng chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần................ 55 2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần.............................................................................................. 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM.................................................................................................................. 64 3.1. Yêu cầu và các vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam......................................... 64 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam....................................................................................................... 64 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật để khắc phục những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ ở Việt Nam......................................... 65 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần.................................................................................... 66 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần.................................................................................... 66 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ........................................................................................................... 70 3.2.3 Một số biện pháp khác.................................................................................... 72 KẾT LUẬN................................................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 77
  • 6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 CTCP Công ty cổ phần 2 CBCKRL Chào bán chứng khoán riêng lẻ 3 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 TPDN Trái phiếu doanh nghiệp 6 TTCK Thị trường chứng khoán 7 TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những kênh huy động vốn quan trọng và chủ yếu đang được các doanh nghiệp nói chung và các CTCP tại Việt Nam nói riêng áp dụng hiện nay là chào bán chứng khoán. Việc huy động vốn qua TTCK được thực hiện thông qua hoạt động chào bán chứng khoán dưới hai hình thức là chào bán chứng khoán ra công chúng và CBCKRL. Chào bán chứng khoán là một trong những hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động diễn ra trên TTCK bởi nó không chỉ góp phần huy động vốn, tăng vốn cho doanh nghiệp mà còn tạo ra hàng hóa cho TTCK, quyết định sự tồn tại của TTCK. Khác với chào bán chứng khoán ra công chúng, CBCKRL không bị ràng buộc bởi những quy định pháp luật khắt khe về số lượng Nhà đầu tư tham gia, chỉ cần doanh nghiệp phát hành tìm được đối tác chiến lược cùng chung sức với mình trong sự nghiệp sản xuất kinh doanh là có thể xin phép cơ quan quản lý về chứng khoán và TTCK làm thủ tục phát hành, chào bán. Vì vậy CBCKRLđang là phương thức huy động vốn hữu hiệu của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên trên thực tế, chính điều kiện phát hành dễ dàng mà nhiều doanh nghiệp đã phát hành chui, nghĩa là phát hành cho đối tác chiến lược rồi sau đó mới báo cáo cơ quan quản lý là UBCKNN và xin thủ tục hợp thức hóa số chứng khoán đã phát hành, dẫn đến hàng loạt các vụ tranh chấp chứng khoán do không chuyển đổi được chủ sở hữu được diễn ra rất phổ biến vào các năm từ 2007 đến năm 2011 của TTCK Việt Nam. Trong nhiều nguyên nhân của tình trạng này có nguyên nhân do pháp luật về chứng khoán và TTCK, Luật Doanh nghiệp còn bỏ ngỏ nhiều vấn đề pháp lý quan trọng về phát hành chứng khoán riêng lẻ. Mặt khác, CBCKRL dẫn tới sự tham gia của một số cổ đông mới trong điều kiện CTCP đã ổn định sở hữu và quản lý, điều hành có thể tạo ra sự xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong việc phát hành. Mặc dù có một số bất cập nêu trên nhưng phát hành chứng khoán riêng lẻ lại rất hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và
  • 8. 2 nhỏ huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với Việt Nam, một nước có tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 70% trên tổng số các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh thì rất cần thiết phải có quy định pháp lý phù hợp, linh hoạt về phát hành chứng khoán riêng lẻ để dễ dàng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam” để nhìn nhận rõ những ưu điểm và bất cập của pháp luật hiện hành và đưa ra giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật và yêu cầu cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, làm rõ những số vấn đề lý luận cơ bản về CBCKRL và pháp luật về CBCKRL của CTCP. Phân tích các quy định pháp luật hiện hành về CBCKRL; nhận xét, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về CBCKRL của CTCP ở Việt Nam; trên cơ sở đó đánh giá về những thành tựu cũng như những vướng mắc, bất cập tồn tại của pháp luật về CBCKRL của CTCP. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động CBCKRL của CTCP ở Việt Nam. 3. Những đóng góp mới của của đề tài Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về pháp luật CBCKRL nhưng ở phạm vi rộng và bao quát cho nhiều loại hình doanh nghiệp. Với đề tài này, luận văn đi sâu vào pháp luật về CBCKRL của một loại hình doanh nghiệp là CTCP nhằm phân tích, đánh giá về hình thức huy động vốn của CTCP thông qua CBCKRL. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh của CTCP.
  • 9. 3 Đề tài đánh giá tổng quát về những quy định pháp luật về CBCKRL, đặt trong mối quan hệ với pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng để phân biệt rõ hai hình thức này cũng như cho người đọc một cái nhìn toàn diện về những phương thức huy động vốn trên TTCK. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CBCKRL của CTCP đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hoạt động chào bán chứng khoán thu hút sự tham gia của nhiều chủ thể và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về hoạt động CBCKRL của CTCP ở Việt Nam. Mục đích giới hạn phạm vi nghiên cứu vào chủ thể CBCKRL là CTCP nhằm đi sâu làm rõ quy định pháp luật liên quan và thực tiễn áp dụng pháp luật chào bán chứng khoán của CTCP – loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Theo đó, các hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư, hoạt động chào bán trái phiếu Chính phủ, hoạt động chào bán chứng khoán của những doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh... không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là pháp luật về chào bán chứng khóan riêng lẻ, một hoạt động rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp, nhất là đối với các công ty cổ phần. Do đó nghiên cứu các quy định pháp luật về phát hành chứng khoán riêng lẻ cần thiết phải sử dụng và kết hợp nhuần nhuyễn phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp một cách biện chứng về các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam qua đó có những đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện ptạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển hoạt động này tại Việt Nam.
  • 10. 4 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Liên quan đến quy định pháp luật về chào bán chứng khoán, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bao gồm khóa luận Đại học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có nhiều bài viết về Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam và pháp luật về CBCKRL của các loại hình doanh nghiệp nói chung. Một số bài viết có nội dung sát với đề tài nghiên cứu của luận văn như: - Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lục Thị Hồng Nhung – lớp KT28E khoa Luật kinh tế của Đại học Luật Hà Nội về đề tài “Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”; - Luân văn của tác giả Phạm Thị Thanh Hương về đề tài “Một số vấn đề pháp lý về chào bán chứng khoán ra công chúng theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước” - năm 2010. Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu khác liên quan như “Một số vấn đề của pháp luật chào bán chứng khoán ở Việt Nam”, “Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán ở Việt Nam” … mà tác giả tìm hiểu được qua Internet. Như vậy tài liệu nghiên cứu phục vụ cho đề tài khá đa dạng, phong phú và sát với nội dung đề tài. Tại luận văn này, điểm khác với các tài liệu tham khảo nêu trên là tác giả nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật về hoạt động CBCKRL của riêng một loại hình công ty là CTCP vì ở nước ta hiện nay, các CTCP quy mô vừa và nhỏ vẫn đang là loại hình doanh nghiệp phổ biến, các công ty này chưa đủ điều kiện để chào bán cổ phần ra công chúng nên kênh huy động vốn chủ yếu vẫn là CBCKRL. Tuy nhiên hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong những năm vừa qua gặp phải một số vướng mắc do pháp luật điều chỉnh chưa đầy đủ và còn nhiều vấn đề đang bỏ ngỏ. Do vậy, tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu về đề tài “Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần” làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những quy định pháp luật hiện hành để vận dụng vào hoạt động huy động vốn trong thực tế của CTCP ở Việt Nam.
  • 11. 5 7. Giới thiệu bố cục của luận văn Luận văn kết cấu gồm ba chương với những nội dung cơ bản sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ 1.1. Những vấn đề lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ 1.1.1. Khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp. Các chứng khoán thường được chào bán theo hai phương thức, đó là CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán cho một số lượng lớn công chúng đầu tư, trong đó một số lượng chứng khoán phải được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ, khối lượng phát hành phải đạt một tỷ lệ nhất định. Các chứng khoán chào bán ra công chúng được niêm yết và giao dịch trên TTCK tập trung. Các công ty chào bán chứng khoán ra công chúng có lợi thế trong việc quảng bá hình ảnh, tên tuổi và mặc nhiên được coi là có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định. Đây là lợi thế lớn cho công ty khi ký kết hợp đồng, tìm kiếm bạn hàng. CBCKRL là việc chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định, thông thường là những nhà đầu tư có tổ chức, ví dụ: các công ty bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí, các công ty đầu tư chứng khoán và các quỹ tín thác đầu tư. Căn cứ vào loại chứng khoán được chào bán, có thể chia thành hai loại CBCKRL là chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán trái phiếu riêng lẻ. Thuật ngữ “chào bán cổ phần riêng lẻ” được đề cập lần đầu tiên tại Khoản 6 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005 với quy định “Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ” mà chưa có định nghĩa chính thức như thế nào là chào bán cổ phần riêng lẻ. Đến Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 của Chính Phủ (Nghị định 01/2010/NĐ-CP) về chào bán cổ phần riêng lẻ thì khái niệm chào bán cổ phần riêng lẻ mới được định nghĩa như sau:
  • 13. 7 “Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau: (i) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; (ii) Dưới 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.” (Khoản 1, Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP). Nghị định 01/2010/NĐ-CP lần đầu tiên cụ thể hóa các quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ - một hình thức huy động vốn phổ biến, chủ yếu của các CTCP. Sau một thời gian áp dụng Nghị định 01/2010/NĐ-CP trên thực tế, văn bản này đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc, do vậy Nghị định 01/2010/NĐ-CP chỉ tồn tại một thời gian ngắn và đến nay đã được thay thế bằng Nghị định số 58/2012/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Tuy nhiên, Nghị định 58/2012/NĐ-CP không quy định khái niệm chào bán cổ phiếu riêng lẻ mà chỉ quy định về các vấn đề cơ bản của chào bán cổ phiếu riêng lẻ như điều kiện chào bán, thủ tục và hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Quy định về “chào bán trái phiếu riêng lẻ” lại được đề cập rõ ràng và cụ thể tại Nghị định số 90/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nghị định 90/2011/NĐ-CP), theo đó “Phát hành trái phiếu riêng lẻ là phát hành trái phiếu cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet.” Từ hai khái niệm về chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán trái phiếu riêng lẻ nêu trên cho thấy, các nhà làm luật đã thống nhất quan điểm chung trong quy định về CBCKRL, đó là: giới hạn số lượng nhà đầu tư (dưới 100 nhà đầu tư) và không được sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo cho việc chào bán chứng khoán. Đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 được Quốc Hội thông qua (Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010), khái niệm CBCKRL lần đầu tiên được quy định trong hệ thống
  • 14. 8 pháp luật về chứng khoán và TTCK của Việt Nam, theo đó “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet” (Điều 1 Luật số 62/2010/QH12). Như vậy, hoạt động CBCKRL có những điểm khác với hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng; cụ thể là: Thứ nhất, CBCKRL giới hạn số lượng nhà đầu tư là đối tượng của việc chào bán chứng khoán hướng tới, các chủ thể CBCKRL chỉ được chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Còn đối với chào bán chứng khoán ra công chúng thì không hạn chế số lượng nhà đầu tư tối đa nhưng tối thiểu phải là 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như vậy, từ khái niệm của hai phương thức chào bán chứng khoán đã cho thấy rõ sự khác biệt về quy mô chào bán chứng khoán. Từ đó có thể hình dung được các quy định, thủ tục liên quan đến hai hình thức này sẽ rất khác nhau. Thứ hai, CBCKRL không được sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet, không được quảng cáo, mời chào trong khi chào bán ra công chúng lại phải thông qua phương tin thông tin đại chúng (kể cả qua Internet). Điều này cho thấy mức độ phổ biến, rộng rãi của phương thức chào bán ra công chúng so với phạm vi chào bán, số vốn huy động và tính đại chúng của hoạt động CBCKRL. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ Thứ nhất, khác với chào bán chứng khoán ra công chúng, CBCKRL chỉ được tiến hành trên phạm vi hẹp nhằm phân phối chứng khoán cho số ít nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc số ít nhà đầu tư cá nhân đặc biệt. Đại đa số các nhà đầu tư mua chứng khoán trong trường hợp này đều là những người có kiến thức chuyên sâu về chứng khoán, có khả năng tự phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của tổ chức phát hành, cũng là tự đánh giá được giá trị của chứng khoán đang chào bán. Như vậy, yêu cầu bảo vệ nhà đầu tư trong
  • 15. 9 CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng rất khác nhau. Vì lý do này, ở hầu hết các quốc gia, CBCKRL và chào bán chứng khoán ra công chúng được điều chỉnh bởi những quy chế pháp lý riêng. Pháp luật các nước quy định khác nhau về số lượng nhà đầu tư tham gia tối thiểu được chào bán trong mỗi đợt phát hành riêng lẻ. Tại Mỹ và Nhật Bản nếu phát hành cho dưới 200 nhà đầu tư được coi là chào bán riêng lẻ; tại Hàn Quốc, Thái Lan, Indonexia nếu chào bán cho thấp hơn 50 nhà đầu tư là phát hành riêng lẻ. [14,tr.62] Thứ hai, ở các nước theo hệ thống Luật Dân sự (Civil law), hoạt động CBCKRL do Luật chứng khoán và kinh doanh chứng khoán điều chỉnh, còn ở các nước theo hệ thống Luật chung (Common law), hoạt động này chủ yếu do Luật Công ty điều chỉnh. Ở Việt Nam, hoạt động này do nhiều văn bản pháp luật khác nhau quy định tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Đó là Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngoài ra có các văn bản điều chỉnh chuyên biệt như các Nghị định của Chính Phủ về cổ phần hoá, phát hành trái phiếu, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP... Thứ ba, hoạt động CBCKRL thường gắn với việc thành lập CTCP và quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi thành lập CTCP, các cổ đông sáng lập tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ để huy động vốn nhằm góp đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các công ty Nhà nước tiến hành cổ phần hoá (CPH) có thể lựa chọn phương thức CBCKRL. Ngoài ra, khi CBCKRL, công ty có thể thực hiện một số mục đích khác như duy trì các quan hệ kinh doanh (khách hàng lâu năm, nhà cung cấp, phân phối…), củng cố mối quan hệ đặc biệt giữa công ty phát hành và các chủ thể đặc biệt như giám đốc công ty, cán bộ, nhân viên của công ty. Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng thường cao hơn chi phí CBCKRL, có thể lên đến 8- 10% so với tổng lượng vốn huy động. Thủ tục CBCKRL đơn giản hơn so với thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp
  • 16. 10 quy mô chưa thực sự lớn khi cần huy động vốn thường lựa chọn phương thức CBCKRL với mức chi phí thấp hơn. Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động CBCKRL không chỉ phân biệt các phương thức phát hành mà còn có ý nghĩa xác định phạm vi thị trường giao dịch cho các loại chứng khoán, công tác quản lý thị trường, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư thực hiện tốt hơn. 1.1.3. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay Đối với TTCK, hoạt động CBCKRL cung cấp hàng hoá cho TTCK, tạo cơ sở cho các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường và kiểm chứng ban đầu về chất lượng chứng khoán sẽ được cung ứng. Đối với tổ chức phát hành, hoạt động CBCKRL là một kênh huy động vốn hiệu quả, linh hoạt, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và không bị quá lệ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng. Chào bán chứng khoán nói chung và CBCKRL nói riêng cho phép các doanh nghiệp trực tiếp huy động vốn từ các chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bớt được khâu trung gian trong huy động vốn. Thông qua CBCKRL tổ chức phát hành sẽ tăng quy mô, hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn thu được từ chào bán chứng khoán là nguồn vốn dài hạn và ổn định vì khi huy động vốn qua chào bán cổ phiếu các doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả các cổ đông nguồn vốn mà họ đã góp; ngay cả khi huy động vốn qua chào bán trái phiếu, doanh nghiệp vẫn có quyền ấn định thời hạn trái phiếu và thường thời hạn này trên 5 (năm) năm. Hoạt động này góp phần thúc đẩy doanh nghiệp tự “hoàn thiện” mình trong việc thực hiện tốt hơn chế độ tài chính, kế toán, công bố thông tin… Từ đó, doanh nghiệp từng bước đáp ứng những điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng và niêm yết trên TTCK tập trung. Đối với các nhà đầu tư: nhà đầu tư tham gia vào TTCK nhằm thỏa mãn nhu cầu về lợi ích hoặc tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp. Bằng việc mua bán, trao đổi chứng khoán mà đặc biệt là cổ phiếu, nhà đầu tư thu được một
  • 17. 11 khoản lợi nhuận nhất định. Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu lợi nhuận, nhà đầu tư cũng có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp khi họ sở hữu một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định. Hoạt động CBCKRL cung cấp các loại chứng khoán và những thông tin bổ ích về đợt chào bán và tổ chức phát hành. Tùy thuộc nhu cầu cũng như ưu thế của từng loại chứng khoán, nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu. Do vậy, hoạt động CBCKRL có ý nghĩa nhất định đối với các nhà đầu tư. Đối với tổ chức trung gian, với vai trò đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành... các tổ chức này không chỉ thu được khoản lợi nhuận nhất định (phí, hoa hồng) từ các hợp đồng đại lý, bảo lãnh mà thông qua những hoạt động này, tổ chức trung gian sẽ nắm bắt được nhu cầu, diễn biến của thị trường và đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý. Đối với nền kinh tế và xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội. Vai trò của chào bán chứng khoán nói chung và CBCKRL nói riêng đối với nền kinh tế còn được thể hiện ngay cả trong hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp chào bán chứng khoán và huy động được vốn đầu tư từ công chúng thì dự án kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện, khi đó không chỉ bản thân doanh nghiệp có lợi mà nền kinh tế cũng cũng có lợi do đóng góp của doanh nghiệp từ phần thu nhập được từ dự án kinh doanh vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, hoạt động CBCKRL có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty TNHH chuyển đổi thành CTCP và hoạt động quản lý nhà nước trên thị trường sơ cấp. 1.1.4 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ a. Mục đích quản lý Nhà nƣớc Kinh nghiệm phát triển của một số TTCK lâu đời trên thế giới cho thấy cần thiết phải có sự quản lý nhà nước đối với hoạt động TTCK. Vụ sụp đổ thị trường vào những năm 1929, 1987, 1990 của TTCK Mỹ và một số nước Châu Âu là những “ngày đen tối” trong lịch sử phát triển của TTCK. Hàng loạt thị trường
  • 18. 12 lớn phải đóng cửa. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vụ sụp đổ này là do thiếu sự quản lý và kinh nghiệm điều hành thị trường. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của quản lý nhà nước đối với TTCK. Mục đích quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là để: Thứ nhất, bảo đảm tính công bằng trong hoạt động CBCKRL, các chủ thể chào bán có điều kiện như nhau được đối xử công bằng, bình đẳng. Quản lý phải gắn liền với hiệu quả, các vi phạm được xử lý kịp thời, hoạt động chào bán chứng khoán diễn ra đúng pháp luật. Thứ hai, tạo lập sự ổn định và trung thực trong hoạt động CBCKRL, bảo đảm chất lượng cho các chứng khoán cung cấp cho thị trường có tính thanh khoản cao, ít rủi ro. b. Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc Hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên những tư tưởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi nhất định mà các chủ thể quản lý phải tuân thủ. Theo đó cần bảo đảm cơ quan quản lý Nhà nước phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản lý hoạt động chào bán chứng khoán; mỗi cơ quan quản lý độc lập với nhau, có đủ quyền lực và điều kiện thực tế để thực thi nhiệm vụ; hoạt động quản lý phải rõ ràng, thống nhất, công khai và đúng pháp luật; chủ thể có thẩm quyền quản lý là người có tiêu chuẩn nghề nghiệp cao, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với chào bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một các công khai, công bằng và minh bạch nhất. c. Nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ Hiện nay trên thế giới, có hai phương thức quản lý nhà nước trên thị trường sơ cấp, đó là phương thức quản lý theo chất lượng và phương thức quản lý theo chế độ công bố thông tin đầy đủ [12, tr.17]. Nếu quản lý theo chất lượng thì cơ quan quản lý đưa ra nhiều tiêu chí bảo đảm chủ thể chào bán có tình hình tài chính ổn định, có uy tín trên thị trường. Nếu quản lý theo chế độ công bố thông
  • 19. 13 tin đầy đủ thì cơ quan quản lý sẽ chú trọng đến chất lượng thông tin và công bố thông tin rộng rãi ra công chúng. Những nước có TTCK phát triển thường áp dụng chế độ công bố thông tin đầy đủ. Ở Việt Nam và một số nước đang phát triển, cơ quan quản lý thường áp dụng phương thức quản lý theo chất lượng do TTCK ở những nước này còn non trẻ nên phải có những bảo đảm an toàn cần thiết. Quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán chủ yếu tập trung vào hoạt động của chủ thể phát hành, các tổ chức trung gian tham gia chào bán, các nhà đầu tư. Đó là các hoạt động ban hành văn bản pháp luật về CBCKRL; tổ chức và hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, phương án chào bán chứng khoán; thanh tra, giám sát việc tuân theo pháp luật về CBCKRL của các chủ thể tham gia hoạt động chào bán, xử lý các hành vi vi phạm... Quản lý nhà nước dối với hoạt động CBCKRL của chủ thể phát hành: đối tượng bị quản lý là các chủ thể CBCKRL theo quy định của pháp luật. Các chủ thể này tiến hành hoạt động CBCKRL trên thực tế. Cơ quan quản lý Nhà nước xác định điều kiện chào bán chứng khoán; quy định thủ tục, phương thức chào bán; nội dung công bố thông tin, các báo cáo tài chính; chế độ kế toán, kiểm toán đối với các chủ thể CBCKRL. Quản lý Nhà nước nhằm bảo đảm chủ thể phát hành cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin liên quan tới đợt chào bán. Việc công bố thông tin phải tiến hành thường xuyên, đầy đủ, những thông tin được công bố bảo đảm chính xác, kịp thời, dễ tiếp cận. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức trung gian tham gia TTCK: tổ chức trung gian có thể là những ngân hàng thương mại (NHTM), các công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư chứng khoán... Các trung gian tài chính có lợi thế về chuyên môn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thành công đợt chào bán. Thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với những tổ chức này thuộc về nhiều cơ quan khác nhau, tuỳ thuộc vào hình thức quản lý, chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Cơ quan quản lý cần quy định rõ trách nhiệm, phạm vi
  • 20. 14 hoạt động của các tổ chức này nhằm bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư, hoạt động CBCKRL diễn ra công bằng. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các nhà đầu tư: TTCK luôn vận động theo những quy luật riêng, trong đó Nhà đầu tư thường là chủ thể dễ bị xâm phạm do những tiêu cực của thị trường. Vì vậy, Cơ quan quản lý Nhà nước vừa phải bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư, đồng thời cần ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã quy định khá chặt chẽ về chế độ công bố thông tin đối với các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư là cổ đông sáng lập, cổ đông lớn của công ty đại chúng/công ty niêm yết nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, vừa bảo vệ quyền lợi của các Nhà đầu tư, vừa đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động giao dịch cổ phiếu của các CTCP quy mô lớn. CBCKRL là hoạt động có ảnh hướng quan trọng tới sự phát triển của TTCK. Quản lý nhà nước trong hoạt động CBCKRL phải bảo đảm cho mọi hành vi liên quan đến hoạt động chào bán diễn ra đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện chào bán chứng khoán để huy động vốn, bổ sung nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. 1.2. Tổng quan về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ 1.2.1. Khái niệm Pháp luật về CBCKRL là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CBCKRL trong một phạm vi, giới hạn nhất định của tổ chức phát hành. Pháp luật về CBCKRL về cơ bản thường bao gồm các quy định về chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ, điều kiện chào bán, hồ sơ, thủ tục chào bán, về công bố thông tin, trách nhiệm của chủ thể phát hành, quy định về phân phối chứng khoán, đình chỉ chào bán chứng khoán…
  • 21. 15 Ở Việt Nam, quy định về chào bán chứng khoán được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật, trong đó điều chỉnh khá chi tiết về hoạt động CBCKRL; cụ thể là: Luật chứng khoán 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006; Nghị định của Chính phủ số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006, thay thế cho Nghị định số 14/2007/NĐ-CP và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán 2006. Ngoài ra, hoạt động CBCKRL còn được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp. Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định chi tiết tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ và hiện nay đã được thay thế bởi Nghị định 58/2012/NĐ-CP; Riêng về hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ được điều chỉnh bởi Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và đến nay được thay thế bởi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/10/2011. 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ a. Chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ Tham gia vào hoạt động CBCKRL có các chủ thể như tổ chức phát hành chứng khoán; các nhà đầu tư chứng khoán; các tổ chức trung gian như đại lý phát hành, đơn vị tư vấn, bảo lãnh phát hành cùng sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động chào bán chứng khoán. Trong đó, tổ chức phát hành hay còn gọi là chủ thể CBCKRL có vai trò quan trọng, là đơn vị đưa chứng khoán ra giao dịch trên thị trường, từ đó làm phát sinh mối quan hệ giữa các chủ thể của hoạt động chào bán chứng khoán. - Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ là những doanh nghiệp thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu để huy động vốn sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, trình tự, thủ tục chào bán.
  • 22. 16 Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các chủ thể thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm CTCP được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan, công ty TNHH chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. So với quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP, Nghị định 58/2012/NĐ-CP có sự thay đổi về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ, nếu Nghị định 01/2010/NĐ-CP quy định chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ ngoài CTCP còn có các doanh nghiệp chuyển đổi thành CTCP thì Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã quy định cụ thể các doanh nghiệp chuyển đổi thành CTCP là công ty TNHH. Như vậy, phạm vi chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ đã được xác định rõ ràng và cụ thể hơn. Các CTCP chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong hai trường hợp sau: Thứ nhất, CTCP mới thành lập chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động đủ lượng vốn điều lệ đã đăng ký, trường hợp này nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu và tham gia ký tên vào Điều lệ công ty thì sẽ trở thành cổ đông sáng lập của CTCP. Trường hợp thứ hai là các CTCP đã thành lập và hoạt động được một thời gian nhất định tiến hành chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động vốn, bổ sung vốn sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ một số mục đích khác như phát triển quan hệ kinh doanh, quan hệ quản lý nội bộ công ty. Công ty TNHH chuyển đổi thành CTCP thông qua hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho người lao động trong doanh nghiệp và/hoặc cho một số nhà đầu tư chiến lược. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ, công ty TNHH từ loại hình chỉ có một hoặc nhiều chủ sở hữu phần vốn góp trở thành loại hình doanh nghiệp có từ ít nhất ba cổ đông trở lên sở hữu cổ phần, hoạt động chuyển đổi thành loại hình CTCP giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng huy động vốn cũng như chia sẻ rủi ro kinh doanh cho nhiều cổ đông khác nhau. - Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ: Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP, công ty nhà nước, công ty TNHH... với các quy định pháp luật về điều kiện, thủ tục và phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ của mỗi loại chủ thể là khác nhau.
  • 23. 17 CTCP là chủ thể có thể chào bán các loại chứng khoán khác nhau để huy động vốn. Ngoài cổ phiếu, CTCP được phép chào bán các loại trái phiếu và các chứng khoán phái sinh. CTCP có số lượng cổ đông lớn và khả năng huy động vốn rộng rãi trong công chúng. Công ty TNHH có phần vốn góp được chia thành nhiều phần bằng nhau nhưng không thể hiện dưới hình thức cổ phần và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài. Chủ thể này không được huy động vốn bằng chào bán cổ phiếu. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, công ty TNHH được chào bán trái phiếu để tăng vốn vay, do vậy chào bán trái phiếu riêng lẻ là một kênh huy động vốn quan trọng của Công ty TNHH. Công ty nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành CTCP là chủ thể thực hiện chào bán trái phiếu riêng lẻ để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn có các loại hình doanh nghiệp khác cũng là chủ thể kinh doanh nhưng không được huy động vốn thông qua phương thức CBCKRL, điều này xuất phát từ một số đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp này. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và thường có vốn không lớn và quy mô hoạt động nhỏ. Chủ doanh nghiệp tư nhân vừa quản lý vừa điều hành và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, hầu hết các quốc gia đều quy định doanh nghiệp tư nhân không được chào bán chứng khoán. Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp thể hiện sự kết hợp giữa trí tuệ, tài chính, khả năng quản lý giữa các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là người quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Giống như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh không được chào bán chứng khoán để huy động vốn. Như vậy, so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ có phạm vi chủ thể chào bán rộng hơn.
  • 24. 18 b. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ - Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Pháp luật ở mỗi quốc gia đều đưa ra các điều kiện khác nhau cho doanh nghiệp khi tiến hành CBCKRL. Tuy nhiên, về điểm chung thì các quốc gia đều đưa ra một số tiêu chí tương đối giống nhau khi xác định điều kiện cho hoạt động CBCKRL, đó là: Thứ nhất, là những chủ thể được phép chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy định của pháp luật, bao gồm CTCP hoặc các loại hình doanh nghiệp khác khi chuyển đổi thành CTCP. Công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được chào bán cổ phiếu để huy động vốn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại Nghị định 58/2012/NĐ – CP của chính phủ, chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ là CTCP được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan và Công ty TNHH chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. Thứ hai, doanh nghiệp chào bán phải có phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán hiệu quả được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cam kết sử dụng đúng mục đích số vốn huy động được. Đây là quy định quan trọng giúp cho Nhà đầu tư biết được mục đích sử dụng vốn sau đợt chào bán, từ đó có cơ sở xác định nguồn vốn đã đầu tư có được sử dụng hợp pháp, hợp lý và khả quan hay không. Thứ ba, phạm vi chào bán cổ phiếu riêng lẻ chỉ hướng tới số lượng nhà đầu tư nhất định (dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp), không chào bán ra rộng rãi công chúng. Điều kiện này là ranh giới rõ ràng nhất để phân biệt hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán cổ phiếu ra công chúng. Phần lớn pháp luật các nước không quy định chủ thể phát hành phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Ở Việt Nam, theo Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên
  • 25. 19 tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán được chào bán cổ phiếu ra công chúng, Luật chứng khoán 2006 không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu trong trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ tạo thuận lợi cho CTCP tăng vốn Điều lệ bằng phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Như vậy, so với điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định của Luật chứng khoán, điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ đơn giản hơn và không có yêu cầu khắt khe đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành. Đối với phát hành cổ phiếu ra công chúng, một điều kiện quan trọng bắt buộc phải đảm bảo là hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán. Trong khi đó doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ không phải đáp ứng điều kiện này. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của Nhà đầu tư và đảm bảo tính an toàn của TTCK, bởi phát hành ra công chúng là phát hành cho một khối lượng nhà đầu tư lớn. Trên thực tế, pháp luật về chứng khoán của các quốc gia có những quy định khác nhau về điều kiện về CBCKRL. Pháp luật về chứng khoán của Mỹ quy định điều kiện như sau: nếu nhà đầu tư không phải là những người chuyên nghiệp thì số lượng không vượt quá 35 người và phải cử đại diện mua; đối với nhà đầu tư có tổ chức số lượng mua không hạn chế nếu họ mua chứng khoán để nắm giữ lâu dài chứ không phải để bán lại; được quảng cáo bằng phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo rộng rãi trừ trường hợp hội nghị hẹp với nhà đầu tư tiềm năng. Luật Chứng khoán Thái Lan quy định nếu phát hành cho dưới 35 người và tổng số tiền không quá 20 triệu Bath thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký và nộp lệ phí cho Uỷ ban chứng khoán. [17, tr.28] - Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ: Tùy theo quy định của mỗi nước mà điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ có thể khác nhau, tuy nhiên mục đích chung của các quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ đều là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro. Thông thường các
  • 26. 20 điều kiện đó như sau: là chủ thể được phép chào bán trái phiếu theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh phải có lãi trong một số năm gần nhất; có phương án sử dụng vốn khả thi và được cơ quan có thẩm quyền thông qua; các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một số năm được kiểm toán; có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu. Ở Việt Nam, để được chào bán trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây theo quy định pháp luật: Thứ nhất, doanh nghiệp đó phải là chủ thể được chào bán trái phiếu riêng lẻ, đó là các doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức CTCP, công ty TNHH hoặc phải là công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty TNHH/ CTCP hoặc phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ hai, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng được nhu cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu, kể từ khi chính thức bước vào hoạt động cho đến khi thực hiện việc chào bán trái phiếu riêng lẻ doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm. Đây là khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp có thể sơ bộ chứng minh được thực lực của mình trong thời gian đã qua và tiềm lực của mình trong thời gian sắp tới trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu tài chính minh bạch, điều này thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán. Thỏa mãn được điều kiện này là doanh nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của việc chấp hành chế độ kế toán và kiểm toán trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là tài liệu xác thực và đáng tin cậy giúp cho nhà đầu tư có thể đánh giá năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có quyết định đầu tư đúng đắn. Thứ tư, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh năm liền kề trước năm phát hành. Như vậy, doanh nghiệp phải làm
  • 27. 21 ăn hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu, những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể có quyền năng huy động vốn này. Điều kiện này đặt ra để loại trừ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tham gia vào quá trình huy động vốn bằng chào bán trái phiếu nhằm ngăn chặn rủi ro tiềm tàng cho nhà đầu tư. Thứ năm, Doanh nghiệp phải có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp thông qua. Phương án phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành đề ra làm cơ sở cho việc chào bán trái phiếu và phải thể hiện được các nội dung cần thiết, giúp nhà đầu tư có thể quyết định nên hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu sẽ được chào bán trong mối quan hệ so sánh với các loại TPDN khác cũng có mặt trên TTCK. Tương tự như quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ cũng đơn giản hơn so với điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải đáp ứng mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu là 10 tỷ đồng, ngoài ra, không chỉ năm liền kề trước năm đăng ký chào bán phải có lãi mà còn phải đáp ứng điều kiện không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ quá hạn trên một năm. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng còn phải có cam kết đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho nhà đầu tư. Quy định điều kiện về tài chính đối với hình thức chào bán trái phiếu ra công chúng khắt khe hơn so với chào bán trái phiếu riêng lẻ là điều hoàn toàn hợp lý vì bản chất của trái phiếu là một chứng chỉ ghi nợ, Nhà đầu tư cũng chính là Bên cho vay và họ có quyền được pháp luật đảm bảo được thu hồi nợ gốc cũng như lãi suất đầu tư. Do đó, khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu – chứng chỉ nợ cho một số lượng lớn các nhà đầu tư thì cần thiết doanh nghiệp đó phải có đủ khả năng tài chính để trả nợ vay khi đến hạn.
  • 28. 22 c. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ Thủ tục CBCKRL trước đây (khi chưa có văn bản luật quy định cụ thể) được áp dụng theo quy định của Luật doanh nghiệp, theo đó, thủ tục CBCKRL thường đơn giản hơn so với thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng và không bao gồm bước đăng ký chào bán chứng khoán mà chỉ gồm hai bước, công bố thông tin trước khi chào bán và phân phối chứng khoán. - Công bố thông tin trước khi CBCKRL: Ở các nước phát triển, chủ thể CBCKRL thường được miễn áp dụng chế độ công bố thông tin. Nhà đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ thường là các nhà đầu tư có tổ chức như các công ty bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí hoặc các ngân hàng thương mại. Đó là những nhà đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để tìm kiếm thông tin về tổ chức phát hành, để phân tích thông tin một cách chuẩn xác trước khi bỏ vốn đầu tư vào một loại chứng khoán nào đó. Vì vậy, pháp luật không nhất thiết phải bảo vệ những nhà đầu tư này bằng chế độ công bố thông tin trước đợt chào bán. Tương tự khi công ty phát hành chứng khoán riêng lẻ cho một số cán bộ chủ chốt của công ty, là những người nắm bắt và thấu hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thì công ty cũng được miễn công bố thông tin. Ở Việt Nam, nói đến CBCKRL là nói đến việc chào bán chứng khoán trong đó người lao động trong doanh nghiệp là những đối tượng chủ yếu được chào bán chứng khoán. Những đối tượng này hiển nhiên không phải là nhà đầu tư chuyên nghiệp để có thể tự thu thập thông tin về tổ chức phát hành và loại chứng khoán sẽ được phát hành. Vì vậy, tương tự như trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng, chủ thể CBCKRL cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về công bố thông tin trước khi phát hành để đảm bảo hoạt động phát hành công khai, minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Tùy thuộc vào loại chứng khoán riêng lẻ sẽ phát hành mà chủ thể chào bán phải cung cấp các thông tin khác nhau. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ, chủ thể chào bán phải cung cấp thông tin về tình hình tài chính, uy tín của doanh
  • 29. 23 nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì công ty phải thông báo bằng văn bản về việc chào bán đến các cổ đông với các nội dung cơ bản gồm: số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông, tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua, giá chào bán, thời hạn đăng ký mua cổ phần. - Phân phối chứng khoán: Bước thứ hai trong thủ tục CBCKRL là phân phối chứng khoán, tương tự như phát hành chứng khoán ra công chúng, các chứng khoán được chào bán riêng lẻ có thể được chào bán thông qua nhiều phương thức khác nhau như: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu... Khi tiến hành lựa chọn phương thức CBCKRL doanh nghiệp cần lưu ý những quy định của cơ quan quản lý về điều kiện, cách thức phát hành; mục đích phát hành; khả năng kiểm soát nhà đầu tư của tổ chức phát hành; điều kiện về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của doanh nghiệp; trình độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức chào bán phù hợp và bảo đảm thành công cho đợt chào bán. Hiện nay, theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trình tự, thủ tục phát hành chứng khoán riêng lẻ đã được cụ thể hóa tại các văn bản luật, bao gồm Nghị định 90/2011/NĐ- CP quy định về phát hành TPDN; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 và Nghị định số 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán đề cập đến thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Theo quy định hiện hành tại các văn bản luật trên đây, trình tự thủ tục phát hành chứng khoán riêng lẻ đã được bổ sung về mặt thủ tục, theo đó cũng giống như thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ
  • 30. 24 phiếu riêng lẻ cần nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy định pháp luật. Chủ thể chào bán khác nhau sẽ chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác nhau, các cơ quan này gồm Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tuân thủ theo quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ cũng phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành và công bố thông tin. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước và ra thị trường quốc tế phải thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính; Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ là công ty đại chúng, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (Điều 30 Nghị định 90/2011/NĐ-CP). 1.2.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ Pháp luật về chào bán chứng khoán nói chung và CBCKRL nói riêng đóng vai trò quan trọng trọng việc minh bạch hóa TTCK. Pháp luật chứng khoán ra đời và ngày càng hoàn thiện tạo ra khung pháp lý cho hoạt động chào bán chứng khoán nói chung và CBCKRL nói riêng. Với các văn bản pháp luật quan trọng bao gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006 số 60/2010/QH12, Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006, Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện cho hoạt động CBCKRL nói chung và CBCKRL của CTCP nói riêng. Vai trò của pháp luật CBCKRL được thể hiện qua một số điểm cơ bản sau đây:
  • 31. 25 - Đối với các tổ chức phát hành: Pháp luật quy định cụ thể, chi tiết về các nội dung cơ bản của hoạt động CBCKRL như chủ thể chào bán, điều kiện, thủ tục chào bán, hồ sơ và trình tự phát hành chứng khoán riêng lẻ … tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện hoạt động CBCKRL, tăng khả năng hủy động vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi có sự cạnh tranh và nhu cầu vốn để đầu tư đang trở nên hết sức cần thiết. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước cũng như nhà đầu tư chứng khoán: Hệ thống pháp luật về CBCKRL tạo điều kiện hình thành khuôn khổ pháp luật trong việc quản lý, giám sát thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoạt động thị trường công khai, công bằng, minh bạch. Điều này không chỉ tăng cường chất lượng giám sát của các cơ quan nhà nước mà còn thể hiện chính sách của Nhà nước ta trong việc bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK bằng pháp luật.
  • 32. 26 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 2.1. Quy định pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần 2.1.1. Quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần CTCP là chủ thể phát hành chứng khoán đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp cổ phiếu - một loại hàng hoá quan trọng cho TTCK. Với đặc điểm vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau, tương ứng với số cổ phần được sở hữu là các quyền lợi của cổ đông như quyền hưởng cổ tức, quyền biểu quyết và quyền tham gia quản lý Công ty. Vì vậy, CTCP có lợi thế hơn các loại hình doanh nghiệp khác khi có thêm một phương thức huy động vốn đó là chào bán cổ phiếu. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là một phương thức chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định và đôi khi có tính chất đặc biệt như các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực về vốn, các công ty đầu tư chứng khoán, các quỹ tín thác đầu tư... Hầu hết pháp luật các nước trên thế giới đều có quy chế pháp lý riêng điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Nội dung cơ bản của những quy chế này là tạo cho chủ thể chào bán quyền tự định đoạt những nội dung liên quan đến đợt chào bán như giá cổ phần dự kiến chào bán, thời điểm thích hợp để đợt chào bán thành công, số lượng cổ phần dự định chào bán tương ứng với số vốn mà công ty dự kiến huy động. Ở Việt Nam, hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP được quy định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005. Các quy định trong Điều 87 Luật Doanh nghiệp Việt Nam tạm thời được coi là quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ đối với những loại CTCP thành lập và hoạt động theo luật này. Bên cạnh đó, chào bán cổ phần riêng lẻ còn được quy định tại các văn bản pháp luật khác, bao gồm: Luật chứng khoán 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006, Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006.
  • 33. 27 Về mặt nội dung, pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của CTCP bao gồm các nội dung chủ yếu như: (i) các trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP (ii) điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ; (iii) hồ sơ, thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ; a. Các trƣờng hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần Hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP được thực hiện khi thành lập CTCP hoặc khi CTCP có nhu cầu huy động vốn. (i) Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập công ty cổ phần: Các CTCP mới thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng một trong hai phương thức là chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc cháo bán cổ phiếu riêng lẻ. Tuy nhiên trên thực tế, những CTCP mới thành lập thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động vốn vì để một đợt chào bán chứng khoán ra công chúng thành công, tổ chức phát hành thường cần phải có uy tín trong kinh doanh trên thương trường. Uy tín này cho phép tổ chức phát hành có khả năng thu hút được lượng vốn cần thiết từ công chúng đầu tư một cách nhanh chóng, tức là có thể chào bán hết cổ phần cần phát hành ra công chúng trong khoảng thời gian luật định. Những CTCP mới thành lập rõ ràng không thể có được uy tín này do chưa hề có cơ hội để chứng tỏ năng lực kinh doanh của mình. Vì vậy phát hành cổ phiếu riêng lẻ thường là lựa chọn tối ưu của những công ty này. Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập CTCP được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 120/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập được quyền mua toàn bộ cổ phần được quyền chào bán, trường hợp cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết thì công ty được quyền chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo đảm góp đủ số vốn cần thiết. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng quy định cụ thể, chi tiết hoạt động góp vốn, mua cổ phần, chào bán, thanh toán cổ phần... của cổ đông sáng lập khi thành lập CTCP.
  • 34. 28 Theo Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 “các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ cách xử lý, bảo đảm trong thời hạn ba (03) năm số cổ phần chưa đăng ký mua phải được chào bán hết nhưng sau ba (03) năm số cổ phần chưa được đăng ký mua hết sẽ xử lý như thế nào thì Luật chưa quy định. Người đang sở hữu cổ phiếu có quyền yêu cầu hoàn trả vốn hay không? Trách nhiệm của các cổ đông sáng lập trong trường hợp này chưa có quy định rõ ràng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005, thẩm quyền quyết định thời điểm, phương thức chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán thuộc về Hội đồng quản trị. Quy định về giá chào bán cổ phần cũng có sự linh hoạt, theo quy định chung, giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2005 quy định các trường hợp ngoại lệ mà doanh nghiệp có thể chào bán với giá thấp hơn mệnh giá như trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005. Xét thấy quy định này là hợp lý vì những lý do sau: Đối với trường hợp chào bán lần đầu tiên cho người không phải là cổ đông sáng lập, vì đây là cổ phần được chào bán “lần đầu tiên”, đây cũng là lần đầu tiên nhà đầu tư tiếp cận với cổ phần của tổ chức phát hành nên chưa xác định được giá của cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, quy định được phép bán cổ phần thấp hơn so với giá thị trường hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần giúp cho công ty có khả năng huy động vốn để có đủ số vốn điều lệ cần thiết để hoạt động. Trường hợp chào bán cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty, cổ đông hiện hữu là những người sở hữu vốn góp tại CTCP,
  • 35. 29 họ đóng góp nguồn vốn hoạt động cho công ty và có thể chính là người tham gia lao động, quản lý tại chính công ty đó, vì vậy việc họ được hưởng ưu đãi nhất định như được mua cổ phần của công ty với giá thấp hơn giá trị trường là một quyền lợi chính đáng. Khi công ty thực hiện việc phát hành cổ phần và chào bán cho Nhà đầu tư sẽ dẫn tới việc thay đổi cơ cấu vốn điều lệ và có thể thay đổi cơ cấu quản lý công ty. Vì vậy, quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, cho họ quyền ưu tiên hơn những Nhà đầu tư bên ngoài là hợp lý. Tuy nhiên, liên quan đến Điều 87 Luật Doanh nghiệp cũng có một vấn đề cần xem xét như sau: CTCP có nhiều loại cổ phần khác nhau, tùy thuộc vào loại cổ phần nắm giữ mà các cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Ví dụ cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông sẽ được hưởng mức cổ tức thấp hơn cổ phần ưu đãi cổ tức, nhưng thay vào đó những cổ đông này lại có quyền dự đại hội đồng cổ đông, có quyền đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát và biểu quyềt về những quyết định quan trọng của công ty. Vì thế để đảm bảo sự công bằng giữa các cổ đông, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp cần điều chỉnh theo hướng cụ thể hơn là “cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần của từng loại hiện có của họ ở công ty” thay vì quy định hiện hành “cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty” sẽ chính xác, đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật. Trường hợp cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh cũng được bán với giá thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị ghi trong sổ sách công ty của cổ phần, tuy nhiên số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp nhận của số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết vì khi chào bán cổ phần với giá thấp có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Do vậy, trong trường hợp này phải được sự đồng ý của ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp lý. (ii) Hoạt động chào bán cổ phiếu khi công ty cổ phần tăng vốn: Hoạt động này thường được tiến hành khi công ty có nhu cầu mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư. Đối tượng được chào bán có thể là cổ đông hiện hữu hoặc công chúng đầu tư. Khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005
  • 36. 30 quy định: “Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả các cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải gửi thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức đảm bảo đến được địa chỉ của họ”. Có thể hiểu đây là hoạt động chào bán cổ phần trong nội bộ công ty vì đối tượng được chào bán là các cổ đông hiện hữu, không có sự tham gia của nhà đầu tư bên ngoài. Quy định này góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu khi doanh nghiệp CBCKRL. Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định hoạt động chào bán cổ phần cho Nhà đầu tư không phải là cổ đông hiện hữu, vì vậy hoạt động này được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ trong trường hợp này sẽ làm tăng Vốn Điều lệ công ty, giúp CTCP bổ sung nguồn vốn kinh doanh và có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Ngoài ra, có nhiều trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu riêng lẻ không vì mục đích huy động vốn mà việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho các nhà đầu tư chiến lược như các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các đối tác làm ăn quan trọng có ý định nắm giữ cổ phiếu lâu dài. Đây là điều kiện giúp doanh nghiệp có được sự ổn định để phát triển, nhất là trong điều kiện TTCK xuất hiện xu thế đầu cơ chứng khoán, dễ dẫn đến khủng hoảng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cũng tồn tại những mặt trái. Trong thời gian vừa qua, nhiều công ty đã lợi dụng danh nghĩa phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược để chào bán với giá rẻ, đây là vấn đề gây bức xúc đối với thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông hiện hữu. Trên thực tế, khi CTCP phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông hiện hữu sẽ bị giảm đi và cổ phiếu đang lưu hành sẽ bị pha loãng. Quy định chưa chặt chẽ về việc phát hành cho cổ đông chiến lược khiến nhiều tổ chức mang danh nghĩa chiến lược đã bán ngay cổ phiếu khi giá cao mà không gắn bó với doanh nghiệp. b. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP lần đầu tiên được quy định cụ thể tại Công văn số 14285/BTC – UBCK ngày 26 tháng 11 năm 2008 việc
  • 37. 31 thực hiện một số điểm của Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg về tăng cường quản lý TTCK. Theo quy định tại Điều 2 mục II Công văn số 14285/BTC – UBCK, điều kiện, thủ tục CBCKRL của các CTCP đại chúng gồm: báo cáo về kế hoạch chào bán cổ phiếu riêng lẻ gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị thông qua danh sách nhà đầu tư được chào bán cổ phiếu; Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư, trừ trường hợp chỉ chào bán cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp; Báo cáo tài chính năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn (đối với doanh nghiệp mới được thành lập chưa đủ 01 năm tài chính) được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư, trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài; Đối với CTCP chưa phải là công ty đại chúng thì việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ được quy định đơn giản hơn và không cần báo cáo kế hoạch chào bán với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước mà chỉ cần đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi cấp đăng ký kinh doanh. Với quy định này hoạt động CBCKRL được thực hiện một cách dễ dàng cả về điều kiện lẫn thủ tục chào bán. Điều này đã dẫn đến tình trạng trong một thời gian dài nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy định về chào bán cổ phiếu cho số lượng hạn chế rồi chào bán tiếp ra công chúng, mặc dù doanh nghiệp chưa đủ điều kiện để trở thành công ty đại chúng. Đồng thời, lợi dụng việc CBCKRL cho những đối tượng đặc thù (đối tác chiến lược) dẫn đến pha loãng sở hữu của các cổ đông một cách quá mức. Điều này đã gây ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông và ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh tế xã hội. Đứng trước tình hình đó, ngày 04/01/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ, Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã quy định rõ các điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ chung cho cả CTCP đại
  • 38. 32 chúng và CTCP chưa phải là công ty đại chúng. Đây là lần đầu tiên hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ được điều chỉnh bởi một văn bản luật riêng biệt, Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các điều kiện đối với hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ. Theo đó, CTCP chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị. Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. - Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp. - Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này. - Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. - Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan. - Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng. - Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
  • 39. 33 Việc hạn chế thời gian chuyển nhượng cổ phần tối thiểu là một năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán nhằm bảo vệ lợi ích tổng thể chung của toàn TTCK. Về thông lệ cũng như kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, việc giới hạn như vậy là hợp lý, khắc phục được tình trạng nhiều Doanh nghiệp chưa đủ điều kiện để trở thành công ty đại chúng nhưng thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ để trở thành công ty đại chúng. Tuy nhiên, quy định thời gian nắm giữ tối thiểu một năm như trên có thể khiến Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh. Thời hạn một năm là quá dài và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Vì vậy, thay vì tham gia mua cổ phần phát hành riêng lẻ, nhà đầu tư quay sang mua chứng khoán trên thị trường tập trung hoặc tập trung vào kênh đầu tư khác để vừa tránh được rủi ro thanh khoản, vừa không bị hạn chế thời gian chuyển nhượng. Như vậy, rõ ràng quy định này đang ảnh hưởng đến kế hoạch huy động vốn của hàng chục ngàn CTCP. Việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán riêng lẻ đã hạn chế về tính khả thi của phương án chào bán cổ phần dù là cổ đông hiện hữu hay cổ đông mới, làm mất đi sức hấp dẫn của TTCK riêng lẻ. Cổ phần được chào bán là để huy động thêm vốn cho CTCP phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, việc có thay đổi cổ đông sau đó do chuyển nhượng không ảnh hưởng gì đến nguồn vốn và hoạt động của CTCP. Nhà đầu tư có chuyển nhượng hay không thì tiền từ đợt chào bán cổ phần cũng là tiền của CTCP nên ai nắm giữ cổ phần rõ ràng không ảnh hưởng đến số tiền đó. Đối chiếu quy định về hạn chế thời gian chuyển nhượng của Nghị định 01/2010/NĐ-CP với quy định tại Luật doanh nghiệp 2005 thì có sự mâu thuẫn. Cụ thể, khoản 5 Điều 87 Luật doanh nghiệp quy định: “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 (cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng) và
  • 40. 34 khoản 5 Điều 84 (hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập) của luật này”. Như vậy, Luật doanh nghiệp chỉ quy định hai trường hợp bị hạn chế thời gian chuyển nhượng cổ phần là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, còn lại tất cả các cổ đông đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trong khi đó Nghị định 01/2010/NĐ-CP lại quy định thêm trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông hiện hữu là số cổ phần được chào bán trong đợt phát hành và chào bán riêng lẻ. Ngoài ra, Nghị định 01/2010/NĐ-CP không quy định giới hạn phạm vi chủ thể chào mua, cũng không có một văn bản nào hướng dẫn cho vấn đề này. Vì vậy có thể hiểu, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi tham gia mua bán chứng khoán riêng lẻ đều phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Như vậy, việc chào bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên chức cũng sẽ được coi là chào bán riêng lẻ và cũng sẽ bị giới hạn thời gian chuyển nhượng.. Quy định này đã khiến cho cán bộ công nhân viên cũng ngần ngại không dám mua cổ phiếu của công ty mình vì cũng giống như tâm lý của các nhà đầu tư bên ngoài, thời hạn một năm là quá dài cho những rủi ro có thể xảy ra, nhất là trong tình hình kinh tế biến động với nhiều gam màu sáng tối như hiện nay. Chính điều này cũng đã làm cho nhiều công ty phải hủy bỏ phương án phát hành cổ phiếu do cán bộ công nhân viên không đăng ký mua. Nghị định 01/2010/NĐ-CP quy định các đợt chào bán phải cách nhau ít nhất 06 tháng, tức là công ty sẽ chỉ được thực hiện hai đợt chào bán cổ phần mỗi năm (khoản 5, Điều 8). Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp luôn luôn phải huy động vốn liên tục do nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy quy định này đã làm hạn chế khả năng huy động vốn của các CTCP và kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp muốn phát triển được các dự án đầu tư và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì nguồn vốn bổ sung liên tục là yếu tố cần thiết. Vì vậy, quy định các đợt chào bán cổ phần riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã làm
  • 41. 35 mất khả năng huy động vốn nhanh chóng và giảm đi lợi thế của CTCP mặc dù đây được coi là lợi thế lớn nhất của loại hình công ty này. Với quy định như trên, pháp luật Việt Nam dường như vẫn còn thể hiện sự nặng nề trong các yêu cầu về thủ tục hành chính mà một công ty cổ phần phải thực hiện khi chào bán cổ phần riêng lẻ. Thiết nghĩ, quyền chào bán cổ phần là quyền có tính chất tự nhiên, tạo nên đặc trưng của công ty cổ phần. Do đó, pháp luật chỉ nên can thiệp vào quyền này ở một mức độ nhất định nếu việc chào bán riêng lẻ đã được nhận diện thông qua mối quan hệ giữa công ty chào bán và hầu hết các nhà đầu tư (thông thường là người lao động trong công ty, cổ đông hiện hữu của công ty hoặc các nhà đầu tư có mối quan hệ kinh doanh với công ty).Từ các giới hạn trên, rõ ràng việc huy động vốn để tận dụng các cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, các phương án đầu tư sẽ phải thay đổi, bài toán huy động vốn sẽ phải tính toán lại, dòng chảy nguồn vốn vào các CTCP sẽ bị ảnh hưởng theo đókìm hãm sự phát triển, tăng trưởng của các doanh nghiệp. Như vậy, việc áp dụng Nghị định 01/2010/NĐ-CP trên thực tế đã cho thấy nhiều vướng mắc và hạn chế, điều này chứng tỏ Nghị định 01/2010/NĐ-CP có nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế. Trước tình hình đó, ngày 24/11/2010 Quốc hội đã ban hành Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán 2006, Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2011. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán được ban hành nhằm khắc phục những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn hoạt động của TTCK và thực tế thi hành Luật Chứng khoán 2006; đảm bảo định hướng phát triển TTCK theo đúng mục tiêu; đồng thời từng bước tiếp cận với quy định và thông lệ quốc tế cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Để tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đối với lĩnh vực chứng khoán và TTCK, ngày 20 tháng 7 năm 2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
  • 42. 36 Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Nghị định 58/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế cho các văn bản sau: Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán; Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP; Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Về cơ bản, Nghị định 58/2012/NĐ-CP kế thừa các quy định hiện hành của Nghị định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP và Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Để khắc phục những khó khăn trong quá trình thực thi Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ, Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã bổ sung các quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo đúng tinh thần của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Do các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm cả công ty đại chúng và công ty chưa đại chúng nên Nghị định 58/2012/NĐ-CP có quy định cụ thể riêng cho hai nhóm đối tượng này: (i) Đối với công ty đại chúng đăng ký chào bán riêng lẻ sẽ nộp hồ sơ và báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của Luật Chứng khoán; (ii) Đối với công ty chưa đại chúng đăng ký chào bán riêng lẻ sẽ nộp hồ sơ và báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác. Như vậy Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã phân chia chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ làm hai trường hợp cụ thể, đối với từng chủ thể khác nhau, điều kiện chào bán cũng được quy định khác nhau: - Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng: Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006 quy định “CBCKRL của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan” . Điều này là hợp lý, bởi vì các CTCP chưa đại chúng thường là các công ty nhỏ, vốn hóa ít, cho nên nếu áp dụng các điều kiện, thủ tục chào bán như đối