Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thương mại là khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu dùng.Từ
xa xưa con người đã biết trao đổi hàng hóa vật dụng mà mình sản xuất ra để
thỏa mãn nhu cầu bản thân. Qua mỗi thời kỳ, hoạt động thương mại lại mang
đặc điểm riêng và ngày càng phát triển. “Thương mại ” theo luật thương mại
Việt Nam (được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997)
là hành vi mua bán hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước,
Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO và các tổ chức kinh tế khác, các doanh
nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: các doanh
nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, thị
trường trong nước được mở cửa; song cũng gặp phải không ít những khó khăn
từ sự tác động bởi quy luật cạnh tranh từ cơ chế mới. Để vượt qua quá trình
chọn lọc và đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải nắm bắt tốt
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã hàng hoá và đưa ra
phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong việc quản lý tài sản, tiến
hành các hoạt động kinh tế, tính toán và xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa
ra các sách lược và phương hướng, chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt từ khâu mua hàng cho đến
khâu tiêu thụ hàng hoá nhằm đảm bảo và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
bù đắp các chi phí đã bỏ ra và đạt mục tiêu lợi nhuận. Do đó kế toán hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại luôn luôn được coi trọng và cần thiết phải hoàn
thiện
2. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
2
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
thương mại và phát triển Thăng Long Gas, Em lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài Công ty cổ phần thương mại
và phát triển Thăng Long Gas” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương
mại và phát triển Thăng Long Gas
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại
công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Khái quát những cơ sở lý luận về kế toán
hàng hoá để vận dụng nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn tại công ty, thấy được
những ưu điểm, tồn tại và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán hàng hoá tại Công ty
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tổ chức công tác kế toán hàng hoá
tại công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, và các
phương pháp kế toán, từ đó rút ra những nhận xét cũng như đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức lý luận và thực tiễn
hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều, nên bài luận văn của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của quý
thầy cô, các cán bộ phòng kế toán tài chính, và những người quan tâm để đề tài
luận văn của em được hoàn thiện và có ích hơn.
3. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
3
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán, các
cán bộ trong Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, đặc
biệt là Thạc Sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thạch đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
4. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
4
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Đặc điểm của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông
qua mua bán trên thị trường.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: đa dạng về mẫu mã hình thức, chất
lượng, phong phú về chủng loại, thông số kỹ thuật.
- Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,
hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để
đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hoá với các quá trình: Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán
hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong DN(80%- 90%). Quá trình vận động
của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Việc tăng tốc độ của lưu chuyển của vốn kinh doanh không thể tách rời
việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả.
5. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
5
Kế toán hàng hoá là công cụ không thể thiếu để quản lý hàng hoá ngăn ngừa
hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hoá trong các khâu
của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng hiệu quả quá trình kinh
doanh và đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty.
1.1.2 Yêu cầu quản lý
Có một lượng hàng dữ trữ nhất định là cấn thiết đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên lượng hàng hoá dự trữ
nay luôn bị biến động do hoạt động kinh tế diễn ra ở các khâu mua, khâu bảo
quản và khâu bán hàng hoá. Do đó cần phải xây dựng kế hoạch mua hàng, dự
trữ kịp thời đầy đủ cũng như tiêu thụ một cách cụ thể, đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.
Khâu thu mua: Mỗi loại hàng hoá có tính chất, công dụng, mức độ và tỉ lệ
tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng,
phẩm chất tốt, chỉ cho phép hao hụt trong định mức.
Khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng quy định, chế độ phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại hàng hoá. Tránh làm lẫn lộn các loại hàng hoá khác
nhau về tính chất làm ảnh hưởng tới chất lượng.
Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng được định mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo quá trình hoạt động được liên tục đồng thời tránh được
tình trạng ứ đọng vốn.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
6. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
6
- Tính giá thành thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lượng, chủng loại, giá cả
và thời hạn.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng hoá,thực
hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ),mở các sổ...
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính,
thực hiện đúng các chế độ kế toán, phương pháp kế toán quy định và sử dụng
thống nhất trong công tác kế toán.
1.2 Phân loại và đáng giá hàng hoá
1.2.1 Phân loại hàng hoá
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hoá
được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm
hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng.
Theo ngành hàng: Hàng kim khí điện máy; Hàng hoá chất mỏ; Hàng xăng
dầu; Hàng dệt may, bông vải sợi; Hàng da cao su; Hàng gốm sứ, thuỷ tinh;
Hàng mây, tre đan; Hàng rượu bia, thuốc lá.
Theo nguồn gốc sản suất gồm: Ngành hàng nông sản; Ngành hàng lâm sản;
Ngành hàng thuỷ sản.
Theo khâu lưu thông thì hàng hoá được chia thành: Hàng hoá ở khâu bán
buôn; Hàng hoá ở khâu bán lẻ.
Theo phương thức vận động của hàng hoá: Hàng hoá chuyển qua kho; Hàng
hoá chuyển giao bán thẳng.
1.2.2 Lập danh điểm hàng hoá
Lập danh điểm hàng hoá cho phép quản lý chặt chẽ hàng hoá một cách
thường xuyên liên tục. Lập bảng danh điểm hàng hoá là phân chia hàng hoá
7. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
7
thành từng loại, nhóm và từng thứ. Mỗi loại, nhóm, thứ được mã hoá, ký hiệu
riêng thay cho tên gọi, nhãn hiệu, quy cách và được sử dụng thống nhất trong
phạm vi của doanh nghiệp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm hàng hoá, kết hợp với chữ cái của tên hàng
hoá để ký hiệu thứ hàng hoá.
Ví dụ: trong DN có loại hàng hoá X có rất nhiều nhóm: ...Có thể lập danh
điểm cho hàng hoá X như sau:
Ký hiệu hàng hoá X:156.1,
Nhóm 1: 156.1.01,
Loại 1: 156.1.01.001,
Mầu đỏ : 156.1.01.001.Đ……
Danh điểm vật tư, hàng hoá được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản
lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư,
hàng hoá.
1.2.3. Đánh giá hàng hoá
Theo chuẩn mực 02: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phảitính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Như vậy: Giá gốc của vật tư, hàng hoá là toàn bộ chi phí
mua sắm, chi phí gia công chế biến và các chi liên quan trực tiếp khác sau khi
trừ đi các khoản được giảm trừ theo quy định
- Giá gốc tại thời điểm mua : Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với
người bán
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua
trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuế (nếu có).
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả
chi phí gia công chế biến.
8. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
8
*Trị giá gốc hàng hoá nhập kho (Xác định trong trường hợp nhập do mua
ngoài)
-Theo chế độ hiện hành, trị giá mua thực tế tính theo giá hoá đơn được phản
ánh riêng
- Chi phí mua hàng được phản án riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng còn lại
và hàng đã bán
Trong đó giá mua nếu doanh nghiệp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua là giá không bao gồm thuế GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp thì giá mua bằng tổng giá thanh toán)
Thuế NK= giá NK (giá CIF) *thuế suất thuế nhập khẩu của loại hàng hoá đó.
Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu = [giá NK + thuế NK ] *Thuế suất thuế GTGT
Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá gốc của hàng hoá nhập kho phải được quy đổi
thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm mua.
Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chiphí bảo
hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt trong định mức mua hàng.
* Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho
Cách tính trị giá vốn của hàng xuất kho dược tiến hành theo các bước sau:
- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho trong tháng (Theo các phương
pháp đích danh, bình quân gia quyền, FIFO, LIFO)
- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng
Chi phí mua
hàng phân bổ h
Chi phí mua phân bổ
cho hàng còn đầu kỳ
H
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
x
Trị giá mua
của hàng
Trị giá mua
vào của
hàng hoá
Giá mua
trên hoá
đơn
Thuế
NK
Thuế
TTĐB
Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)
= + + +
9. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
9
cho hàng xuất
kho trong kỳ
=
h
Trị giá mua của
hàng còn đầu kỳ
K
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
xuất kho
trong kỳ
- Tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ
H
=
Trị giá mua của hàng
xuất kho trong kỳ
=
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất kho trong kỳ
Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho được áp dụng theo các phương pháp
đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước,
phương pháp nhập sau xuất trước còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng:
- Đối với việc áp dụng theo phương pháp đích danh: Theo phương pháp này
khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
- Đối với việc áp dụng phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của
hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức:
Đơn giá bình
quân
=
=
Trị giá vốn thực tế
của hàng tồn đầu kì
+
+
Trị giá vốn của
hàng hoá tăng Tkỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
+
Số lượng hàng hóa
tăng trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính cho cả kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ)
hoặc tính sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn).
- Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
10. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
10
- Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán
Các doanh nghiệp mua hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng chủng loại có thể sự dụng giá hạch toán để đáng giá hàng hoá. Giá
hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp thiết kế, không dùng để giao dịch bên
ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế
toán tính ra giá thực tế để ghi sổ tổng hợp. Trước hết phải tính hệ số giữa giá
thực tế và giá hạch toán của hàng hoá (H)
Sau đó tính giá của HH xuất trong kỳ:
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ
sở các chứng từ nhập xuất kho.
Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết mà sử
dụng các sổ chi tiết sau đây: Thẻ (sổ) kho, Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ đối chiếu
luân chuyển, Sổ số dư
H
Trị giá thực tế của
HH TĐK
Trị giá thực tế của
HH nhập TK
Trị giá hạch toán của
HH nhập TK
Trị giá hạch toán của
HH TĐK
+
+
=
Giá thực tế của HH
xuất TK
Trị giá hạch toán của HH
xuất của HH luân chuyển
TK
Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán TK= +
11. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
11
Ngoài ra có các bảng kê nhập, xuất, bảng kê mua hàng, bảng luỹ kế nhập
xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, nhật ký bán hàng theo mặt hàng, theo nhân
viên,…..
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
a) Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
- Thẻ kho do phòng kế toán lập, được mở cho từng thứ hàng hoá ở từng kho
với các yếu tố như: Nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ...kế toán
giao cho thủ kho. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ để tiện cho việc
ghi chép kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
- Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất hàng hoá, thủ kho tiến
hành kiểm tra và thực hiện việc nhập xuất hàng hoá, ghi số lượng thực tế nhập
xuất vào chứng từ, phân loại chứng từ, cuối ngày ghi vào thẻ kho tính ra số tồn
kho và ghi vào thẻ kho đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển các chứng
từ đó cho phòng kế toán.
b) Tại phòng kế toán:
- Kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm
hàng hoá tương ứng với thẻ kho của từng kho.
- Khi nhận được các chứng từ do thủ kho gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ (tính giá trên chứng từ), phân loại chứng từ và ghi vào
sổ chi tiết, tính ra số tồn kho cuối ngày. Kế toán chi tiết có lập bảng tổng hợp
Nhập- xuất-tồn hàng hoá
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu thẻ kho và sổ chi
tiết.
12. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
12
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song
song
.
Ưu điểm : Phương pháp thẻ song song ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm
tra, đối chiếu, dễ phát hiện sai sót
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu thường dồn vào cuối tháng cho nên hạn chế chức
năng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít, khối
lượng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thường xuyên, trình độ
nghiệp vụ của kế toán còn hạn chế.
1.3.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a)Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn về
mặt số lượng đối với từng loại danh điểm hàng hoá như phương pháp ghi thẻ
song song.
b) Tại phòng kế toán:
- Kế toán mở sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi phản ánh tổng hợp số
hàng hoá luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất) và số tồn cuối
tháng của từng thứ hàng hoá chỉ tiêu số lượng và số tiền.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
vật tư
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất ,
tồn kho
vật tư
Kế
toán
tổng
hợp
Phiếu xuất kho
13. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
13
- Sổ đối chiếu luân chuyển được mở dùng cho cả năm, mở cho từng kho,
mỗi thứ hàng hoá được ghi vào 1 dòng trong sổ và mỗi tháng được ghi một lần
vào cuối tháng .
- Khi nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ (có thể lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất). Cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trên các chứng từ (hoặc bảng kê
nhập, BK xuất) theo chỉ tiêu số lượng và số tiền để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng. Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho (cột số lượng), và đối chiếu với kế toán tổng
hợp (cột số tiền)
Sơ đồ1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm
tra đối chiếu dồn vào cuối tháng cho nên hạn chế chức năng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Cho những doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ
nhập xuất và chủng loại hàng hoá không lớn.
Bảng kê nhập Sổ
kế
toán
tổng
hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
14. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
14
1.3.3. Phương pháp sổ số dư.
Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ hạch toán số lượng còn ở phòng
kế toán chỉ hạch toán giá trị hàng hoá
a)Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập
xuất, tồn kho vật tư hàng hoá giống như phương pháp ghi thẻ song song. Đồng
thời sử dụng sổ số dư để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho của từng thứ vật tư
vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng .
- Sổ số dư do kế toán mở và được mở cho từng kho, dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho cuối tháng của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Thủ kho ghi cột số lượng còn phòng kế toán ghi cột số tiền.
b)Tại phòng kế toán:
- Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất hàng hoá để ghi chép
hàng ngày hoặc định kỳ tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị theo từng nhóm
HH ở từng kho sau đó lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo chỉ tiêu giá trị.
- Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến, kế toán căn cứ vào
số tồn kho cuối tháng ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho
và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Giá trị tồn kho này được dùng để đối chiếu
với Bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơđồ1. 3 Sơ đồhạchtoánchitiếtvậttư, hànghoá theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bản luỹ kế nhập
Sổ số dư Bảng tổng hợp N-X-T
Bảng luỹ kế xuất
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
15. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
15
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán, công việc dàn đều
trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát của kế toán
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nếu muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ hàng hoá về mặt hiện vật phải xem trên thẻ
kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá lớn,
việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán
và có đội ngũ cán bộ kế toán vững.
1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.4.1. Kế toán nhập hàng hoá
Quá trình nhập hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là quá
trình mua hàng hoá nhập khẩu hoặc trong nước.
1.4.1.1. Kế toán hàng hoá ngoại thương
a) Hàng hoá được nhập khẩu và nhập kho công ty khi có bộ chứng từ :
+ Hoá đơn thương mại(Invoice)
+ Vận đơn đường biển(Bill of Ladding)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ(Certificate of original)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất(Certificate of quality)
+ Bảng kê khai chi tiết hàng NK(Packing list)- phiếu đóng gói…..
b) Trị giá hàng hoá nhập kho và tài khoản sử dụng
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu được xác định đã trình bày tại mục 1.2.3. Đánh
giá HH
- Kế toán sử dụng TK 156: Phản ánh giá trị hàng hoá hoặc TK 611- Mua
hàng, TK 144, TK 333: Phản ánh thuế GTGT, thuế NK, TK 133
16. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
16
c) Trình tự kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
*** Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp
(1a): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C Có chênh lệch tăng giữa tỷ giá
giao dịch và tỷ giá ghi sổ ngoại tệ
(1b): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C có chênh lệch giảm
Đồng thời ghi có TK 007
(1c): DN vay ngắn hạn ngân hàng để mở L/C
(2): Khi hàng về cảng, ga, DN tiến hành kiểm tra, nhận hàng, hoàn thành thủ
tục hải quan( tỷ giá giao dịch)
(3): Thông báo nộp thuế Nhập khẩu của hải quan
(4): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
(5): Phí giám định hải quan, thuê kho, bãi, phí ngân hàng…..
(6): Nhận giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền trả cho thương nhân
nước ngoài ( ghi theo tỷ giá ghi sổ)
(6)
111(1112),112(
1122)
515
144 156
331
(2
)
111,112
333(333
3)
133
(1c
)
(1b
)
(1
a)
311
635
(5
)
(3)
(4
)
17. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
17
*** Trường hợp DN Nhập khẩu uỷ thác
Đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác sẽ có 2 bên: Bên nhận uỷ thác và bên
đi uỷ thác. Khi bên đi uỷ thác có nhu cầu về hàng hoá sẽ thông qua bên nhận uỷ
thác để nhập khẩu hàng. Bên nhận uỷ thác sẽ thực hiện toàn bộ công việc của
đơn vị trực tiếp nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng và thông bán
cho đơn vị đi uỷ thác đến nhận khi hàng về
- Trình tự kế toán
(1): ứng trước một khoản tiền cho đơnvị nhận uỷ thác mở L/C
(2):- Nhận hàng hoá do đơn vị nhận uỷ thác trao trả, phản ánh giá trị hàng hoá nhập
khẩu uỷ thác, thuế GTGT, thuế NK, thuế TTDB (nếu có)
- Phí uỷ thác trả cho đơnvị nhận uỷ thác
(3): Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác về giá trị hàng nhập khẩu còn lại, thuế
GTGT, thuế NK, thuế TTDB, các khoản chi hộ….
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng hoá theophương pháp kiểm kêđịnh kỳthì
kế toán không sử dụng tài khoản 156 mà toàn bộchiphíliên quan đến giá trịhàng hoá
và chi phítrong quá trính thu mua đượcphản ánh qua tàikhoản 611-Mua hàng.
1.4.1.2. Kếtoán hàng hoá nộithương
- Hàng hoá được nhập kho doanh nghiệp từ các nguồn nhập trong nước
111,11
2
(2
)
331
156
(1) (3)
133
18. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
18
- Trịgiá nhập kho của hàng hoá được xác định tại mục 1.2.3. Đánh giá HH
-Kếtoánsửdụngtàikhoản156- phảnánh giá trịnhậpkho củahàng hoá,TK151- giá trị
hàng muađangđiđường,ngoàiracònsửdụngcáctàikhoảnkhácTK111, 112,…
-Trìnhtựkếtoánmộtsốnghiệp vụ kếtoánápdụngphươngphápkêkhai thườngxuyên
(1): Mua hàng hoá (VAT được khấu trừ)
(2a): Nhận được hoá đơncủa người bán nhưng cuốikỳ hàng hoá chưa về nhập kho
(2b): Sang kỳ sau hàng hoá mua ngoài đang đi đường về nhập kho
(3): Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
(4): Giá trị của hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá
(5): Phản ánh chi phí thu mua ( chi tiết TK 1562)
(6): Phát hiện thừa hàng hoá chưa rõ nguyên nhân
(7): Phát hiện thiếu hàng hoá chưa rõ nguyên nhân
TK
111,112,331…
TK 151
TK 133
TK 156
TK 151
TK111,112,33
1..
TK 138
TK 338
(1
)
(4) (5
)
(2
b)
(3
)
(6
)
(7
)
(2
a)
19. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
19
- Trường hợp kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì không
sử dụng tài khoản 156 mà mọi chi phí liên quan đến giá trị hàng hoá và chi phí
trong quá trình mua hàng đều được tập hợp và phản ánh bởiTK 611-mua hàng
1.4.2. Kế toán xuất hàng hoá.
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, do vậy trong các
doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các
phương thức như sau:
- Xuất bán theo phương thức bán buôn ;
- Xuất bán theo phương thức bán lẻ;
- Xuất bán theo phương thức bán hàng đại lý.
Kế toán xuất hàng hoá chủ yếu là xuất bán thể hiện qua kế toán giá vốn hàng
bán, kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Xác định trị giá vốn hàng bán và tài khoản sử dụng
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho được xác định theo 1 trong 4 phương
pháp tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của đơn vị như đã trình bày trong phần 1.2.3.
Đánh giá hàng hoá
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán và
một số tài khoản liên quan để hạch toán giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp có thể hạch toán theo một trong hai phương pháp: Kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kê khai thường xuyên: phản ánh thường xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ
kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất. Giá trị hàng hoá xuất kho
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại
theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán
20. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
20
Trình tự kế toán:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Không theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình xuất kho hàng
hoá trên các tài khoản hàng hoá tương ứng. Giá trị hàng tồn kho không căn cứ
vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Đồng thời trị giá hàng hoá xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
222, 223
111,112,331
133
156
Trị giá vốn thực tế hàng mua chuyển thẳng
Nhập kho hàng hoá
mua vào
632 911
3387711
Xuất kho
gửi bán
Xuất kho bán ngay
811
157
Lợi ích bên khác trong
LD
Lợi ích của
DN trong LD
K/C
632
Bán
hàng
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Lỗ
Xuất hàng hoá góp vốn LD, liên
kết
Nhập kho HH
bị trả lại
Bị trả lại
21. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
21
xuất kho để tổng hợ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị hàng hoá tồn kho và
giá trị hàng hoá nhập kho theo công thức:
= + -
Trình tự kế toán:
1.4.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường làm
tăng VCSH
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời cả năm điều kiện sau
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh thu đãthu được hoặc sẽthu được lợi íchkinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
611
632
156, 157
911
K/c tồn
đầu kỳ
Bán hàng hóa
trong kỳ
K/c tồn
cuối kỳ
K/c giá vốn hàng đã bán
Trị giá HH
xuất kho
Trị giá HH tồn
đầu kỳ
Trị giá hàng
hoá nhập Tkỳ
Trị giá HH tồn
cuối kỳ
156, 157
22. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
22
* Tàikhoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán từ các giao dịch
và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ:phản ánh doanh thu của số sản
phẩm,hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:
b) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
333 511,512
911
111,112,136,
131…..
3331
521,531,53
2
Thuế XK,
Thuế TTĐB
Đvị bán hàng tính thuế GTGT
trực tiếp( tổng giá thanh toán)
Thuế
GTGT
đầu ra
CKTM, GGHB,HBBTL phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển
CKTM,GGHB, HBBTL
Cuối kỳ kết
chuyển DT
Đvị áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
(giá bán chưa thuế)
23. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
23
Trong quá trình bán hàng ngoài doanh thu còn phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế GTGT (tính và nộp theo phương pháp trực tiếp)
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệnh giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do người mua đã mua hàng hoá
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng
Giảm giá hàng bán:Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong
một số trường hợp hàng kém chất lượng, không đúng quy cách….đãghi trong
hợp đồng.
Hàng bán bịtrả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế.
ThuếGTGT:Đốivới doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán đến cuốikỳ doanh nghiệp mới
tính ra số thuế GTGT phải nộp và hạch toán giảm doanh thu đã ghi nhận.
Thuếtiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào doanh thu của một số mặt hàng đặc biệt
nhà nước không khuyến khích
- Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu. Được tính trên
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng ( giá FOB hoặc
giá CIF) và thuế suất thuế xuất khẩu áp dụng đối với mặt hàng đó, quy đổi sang
Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng công bố tại thời
điểm xuất khẩu
Tài khoản sử dụng: TK 521: Chiết khấu thương mại, TK 531: Hàng bán bị
trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán
24. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
24
Trình tự kế toán
1.5. Hình thức kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo kế toán
1.5.1. Hình thứckế toán
1.5.1.1Hình thức sổ kế toán Nhậtký chung
a) Đặc điểm
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều được ghi vào sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đốiứng tài khoản và ghi vào sổ
cái liên quan
- Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống trên hai
loại sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản hàng hoá-
156, sổ cái tài khoản 131- phải thu của khách hàng, sổ cái tài khoản 511,…. Sổ
111,112,131
521
532
531
333
1
511CKTM phát sinh
trong kỳ
GGHB phát sinh
trong kỳ
Thuế GTGT tương
ứng(nộp thuế theo pp
khấu trừ)
HBTL phát sinh
trong kỳ
Cuối kỳ
kết chuyển
25. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
25
nhật ký chuyên dùng ( Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua
hàng, bán hàng…)
- Sổ chi tiết : Các sổ, thẻ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý như sổ chi tiết
hàng hoá, sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả, …..
1.5.1.2. Hình thứckế toán Nhậtký- Sổ cái
a) Đặc điểm
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký-
Sổ cái vừa theo trình từ thời gian vừa theo nội dung kinh tế
- Kết hợp ghi sổ theo trình tự thời gian và theo hệ thông trên một sổ kế toán
tổng hợp suy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký sổ cái
- Sổ chi tiết : Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý như
sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả, sổ chi tiết doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ……..
1.5.1.3.Hìnhthức kế toán chứng từ ghi sổ
a) Đặc điểm
- Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ đều được phân loại, tổng
hợp và lập chứng từ ghi sổ, cơ sở ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo nội dung kinh tế trên hai
loại sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(ghi theo trình từ thời
gian) và sổ cái tài khoản(ghi theo nội dung kinh tế).
- Chứng từ ghi sổ lập trên cở sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Được đánh số liên tục
trong từng tháng hoặc cả năm theo số đăng ký trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và có chứng từ kế toán đính kèm.
26. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
26
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái tài khoản: sổ cái tài khoản hàng hoá, phải thu phải trả, sổ cái doanh thu bán
hàng…..
- Sổ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý
1.5.1.4. Hình thứcNhậtký- Chứng từ
a) Đặc điểm
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tíchcác nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng bên nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thông hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
và lập báo cáo tài chính.
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký chứng từ, bảng kê mua hàng, bán hàng, sổ
cái các tài khoản hàng hoá công nợ, doanh thu….
- Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ và thẻ kế toán chi tiết được mở theo yêu
cầu quản lý : sổ chi tiết hàng hoá, chi tiết công nợ….
1.5.2. Trình bàythông tin trên báo cáo kế toán
1.5.2.1. Các thông tin trên báo cáo kế toán tài chính
Để phản ánh quá trình vận động luân chuyển hàng hóa, cũng như phản ánh
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, kế toán sử dụng
27. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
27
các báo cáo kế toán tài chính nhằm hệ thống hóa các thông tin về hàng hóa cụ
thể
- Thông tin về kế toán hàng hoá sẽ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán
phần Tài sản, chi tiết A. Tài sản Ngắn hạn, Mục IV.Hàng tồn kho
- Phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện thông
qua quá trình kế toán xuất hàng hoá, biểu hiện qua các chỉ tiêu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
* Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
* Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
- Phản ánh trên thuyết minh báo cáo tài chính tại
Mục IV: Các chính sách kế toán áp dụng
Phần 2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
1.5.2.2. Các báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo quản trị của hàng hoá được thiết kế và lập tuỳ theo từng doanh
nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý
Các báo cáo quản trị về hàng hoá có thể có: Báo cáo đánh giá nguồn nhập
hàng hoá, giá nhập hàng hoá tốt nhất, Báo cáo tồn kho theo đúng nhu cầu thực
tế, báo cáo về doanh thu của từng khu vực có so sánh với dự toán và phân tích,
báo cáo giá vốn, báo cáo kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả, báo cáo
về điểm hoà vốn của từng hàng hoá, báo cáo chi tiết công nợ…
1.6. Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
1.6.1. Tổ chức mã hoá ban đầu
Mã hoá các thông tin ban đầu là cách thức thể hiện việc phân loại gắn với ký
hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý; cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh
28. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
28
chóng chính xác trong quá trình xử lý thông tin tự động, đồng thời tăng độ
chính xác, giảm thời gian nhập liệu.
Kế toán hàng hoá cần tổ chức mã hoá các đối tượng: Danh mục tài khoản,
Danh mục chứng từ, Danh mục vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Danh mục khách
hàng, Danh mục nhà cung cấp..... Sau khi tiến hành mã hoá các đối tượng kế
toán thực hiện cập nhật số dư ban đầu của các tài khoản.
1.6.2. Quy trình công việc
1.6.2.1. Thao tác hàng ngày
* Khởi động chương trình
Khởi động hệ điều hành Windows - > Click vào biểu tượng của phần mềm
kế toán -> Nhập tên và mật khẩu người sử dụng.
* Nhập các dữ liệu phát sinh
Nhập dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động
nhập hàng hoá và xuất hàng hoá
* In các phiếu kế toán nếu cần: Phiếu thu, phiếu chi,….
* Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điểu chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu (nếu cần)….
1.6.2.2. Thao tác cuối tháng (cuối kỳ)
- Tính lại giá vốn hàng hoá (nếu cần)
- Tự động kết chuyển các bút toán tự động liên quan đến doanh thu, giá vốn
- Bảo trì, kết xuất và sao lưu, lưu trữ giữ liệu
- Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc đối chiếu số liệu
- Khoá sổ và chuyển kỳ kế toán
1.6.3. Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán.
* Doanh nghiệp xem xét tình hình hoạt động thực tế và yêu cầu quản lý đối
với hàng hoá mà lựa chọn các hình thức kế toán ngay từ ban đầu khi áp dụng
29. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
29
phần mềm kế toán: Hình thức Nhật ký chung, Hình thức Nhật ký- Sổ cái, Hình
thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chứng từ
Với mỗi hình thức kế toán áp dụng phần mềm cho phép in các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tương ứng với kế toán hàng hoá thủ công.
* Hệ thống báo cáo
Phần mềm kế toán sẽ cung cấp cả các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và
báo cáo thuế. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chọn tham số và in các
báo cáo.
- Hệ thống báo cáo tài chính được cung cấp theo quy định hiện hành (quyết
định 15/2006/QĐ-BTC hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC) bao gồm
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị : Các phần mềm kế toán cũng cung cấp khá chi tiết các
báo cáo quản trị cần thiết như
+ Báo cáo quản trị tài chính và phân tích
+ Báo cáo doanh thu theo từng khu vực bán hàng
+ Báo cáo Công nợ theo từng khu vực bán hàng, mua hàng
+ Tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng và bán hàng
+ Báo cáo mua hàng, Báo cáo bán hàng….
Tuy nhiên để đáp ứng triệt để, phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị, ngoài các
bảng biểu, báo cáo mà phần mềm cung cấp, kế toán cần thiết phải thiết kế các
mẫu báo cáo và bảng biểu riêng
- Báo cáo thuế
30. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
30
Bao gồm các loại báo cáo phục vụ cho công tác lập tờ khai thuế, Đề nghị
hoàn thuế GTGT, hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp như
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (bán ra)
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Tờ khai thuế TNDN
+ …………
31. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi : Công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
Tên giao dịch: Thien Long LPG. Co
Trụ sở chính : Tổ 10- Phường Tân Lập- Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái
Nguyên
Mã số thuế : 4600378778
Điện thoại : 02802211249
Fax : 02802 64 74 44
Email : thanglonggas@gmail.com
Công ty có tư cách pháp nhân và tài khoản riêng tại Viettin Bank, BIDV và
ngân hàng AgriBank.
Công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long gas có tiền thân là
Công ty TNHH Viễn Nhàn kinh doanh và cung cấp chất đốt, đồ dùng gia dụng,
đồ điện cho các hộ gia đình, cửa hàng, và các khối cơ quan đoàn thể. Căn cứ
vào nhu cầu hoạt động, mở rộng phạm vi và phát triển loại hình kinh doanh, với
sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng nghỉ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty, được sự chấp nhận của thị trường và sự phê duyệt của UBND
tỉnh Thái Nguyên theo quyết định số 47783/QD-UB ngày 22/11/2005 Công ty
đã đổi tên thành Công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas với
tổng số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng.
32. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
32
Để có được những thành tựu như hiện nay, công ty đã có những bước đi đầu
tiên trong lĩnh vực kinh doanh gas hoá lỏng LPG (liquefied Petrolium gas) trên
địa bàn Thái Nguyên
- Tháng 6/1998 sau khi thành lập Công ty TNHH Viễn Nhàn, Công ty bắt
đầu giai đoạn thâm nhập vào thị trường với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trụ sở
chính của công ty lúc đó đóng tại 93/Lương Ngọc Quyến/Thái Nguyên chỉ nhỏ
như một cửa hàng với mặt tiền chưa tới 10m.
- Tháng 7/2000 được sự cho phép của UBND Tỉnh Thái Nguyên, UBND
phường Tân Lập, công ty đã ký kết thành công dự án xây dựng Nhà máy tàng
trữ và đóng bình chai LPG tại Tổ 10- phường Tân Lập- Thành phố Thái
Nguyên, với diện tích trên 20.000 mét vuông. Trong giai đoạn này các hoạt
động kinh doanh vẫn diễn ra thường xuyên, liên tục và vẫn đạt được mục tiêu
đề ra :
* Đầu tư đổi mới quy trình công nghệđể tiến hành hoạt động san chiết nạp
gas tại trụ sở mới, với quy trình thiết bị công nghệđạt trình độ trung bình trong
khu vực;
* Đa dạng hoá các hàng hoá dân dụng, đồ dùng gia đình, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm chính là Gas hoá lỏng LPG;
* Tiếp tục hoàn thành quá trình cổ phần hoá công ty theo xu thế tất yếu của
nền kinh tế trong nước và khu vực.
- Ngày 22/11/2005 Công ty có quyết định chính thức chuyển đổi hình thức
sở hữu từ công ty trách nhiệm hữu hạng sang công ty cổ phần. Đây là một sự
kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững chắc của công ty.
Sau quá trình xây dựng với sự giám sát chặt chẽ, tháng 11.2005 Nhà máy
chính thức đi vào hoạt động với hệ thống:
Dây chuyền nạp bình Gas
33. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
33
Hệ thống bồn chứa Gas 12000 tấn (6*12 tấn/bồn)
Hệ thống nạp xe bồn
Hệ thống PCCC
Các hệ thống phụ trợ cần thiết khác
Công ty đã huy động cường độ lao động cao, khai thác hết năng lực của từng
khâu, đặc biệt là dây chuyền san chiết nạp gas mới khai thác tiềm năng của toàn
hệ thống tiếp tục đưa công ty phát triển.
* Năng lực kinh doanh
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
Vốn điều lệ: 12.000.000.000Đ ( tương ứng với 12.000 cổ phần, mệnh giá
cổ phần 10.000Đ/ cổ phiếu)
Vốn cố định: 3.780.634.649 đồng
Vốn lưu động: 99.555.366.000 đồng
Vốn tự bổ xung: 12.072.244.595 đồng
Vốn huy động: 26.553.276.000 đồng vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng
Cụ thể vay ngắn hạn : 26.553.276.000 đ
Vay ngắn hạn ngân hàng BIDV :14.174.346.000đ
Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương : 12.405.930.000đ
Tài sản của công ty tính bằng hiện vật
Diện tíchđất gần 20.000 m2, Hàng rào: 1500 m ; Nhà xưởng sản xuất kinh
doanh 12.000 m2 ; Trụ sở 500 m2; 15 xe ôtô vận tải (1 - 4 tấn ); 20 xe máy phục
vụ bán lẻ hàng hoá của công ty, máy móc, thiết bị và một số dây chuyền sản
xuất san chiết nạp gas, nước khoáng...
Vậy hơn 5 năm thành lập, công ty đã trải qua các giai đoạn với những thuận
lợi và khó khăn, nhưng nhìn chung qua mỗi giai đoạn phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh và khẳng định vị thế của mình với thị trường.
34. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
34
* Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được qua một số năm đối với khí gas hoá
lỏng (LPG) - mặt hàng trọng yếu tại công ty
35. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
35
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được
Nguồn Thăng Long Gas
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh
(1) (2) (3) (2)/(1) (3)/(1)
1.Tổng hàng hoá mua vào tấn
10800 12312 15217 1.14 1.409
2.Tổng hàng hoá bán ra tấn
11340 13360 16740 1.178 1.476
3.Tổng doanh thu triệu
141750 211530 313875 1.492 2.214
4.Nộp ngân sách nhà
nước
triệu
292,738 392,872 496,282 1.342 1.263
5. Lợi nhuận sau thuế triệu
415,981 847,818 1111,175 2,038 1,311
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas có chức năng nhiệm
vụ:
- Mua khí đốt hoá lỏng –LPG (Gas) từ nhà cung cấp như Công ty liên doanh khí
hoá lỏng Thăng Long Gas ( Hà Nội), Công ty cổ phần dầu khí và khoáng sản ViTech,
Công ty cổ phần kinh doanh và xuất nhập khẩu khí hoá lỏng Vạn Lộc…...
- Tàng trữ và đóng chai LPG tại nhà máy của Công ty
-Tiếp thị vàbáncác sảnphẩmđó trongcác chaihoặc bằngxebồncho các hộ tiêuthụ
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hướng dẫn sử
dụng sảnphẩm vàthiết bịliên quan, mua bán các thiết bịkhác…liên quan đếnLPG
- Bán buôn khí đốt và các sản phẩm có liên quan
- Bán buôn các đồ dùng gia dụng: Đồ điện, bếp gas, nồi cơm, chảo điện….
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
36. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
36
- Bán buôn đồ uống không có cồn…
2.1.3. Đặcđiểm quytrình luân chuyển hàng hoá và cơ cấu bộmáy quản lý
2.1.3.1. Đặc điểm quytrình luân chuyển hàng hoá
Hàng hoá của Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas rất đa
dạng, phong phú nhiều chủng loại, trong đó khí Gas hoá lỏng chiếm tỷ trọng lớn.
Công ty áp dụng cả 2 phương thức bán hàng qua kho và không qua kho. Quy trình
luân chuyển hàng hoá tại công ty được thực hiện qua sơ đồ
sơ đồ:1.Quy trình luâ chuyển hàng hóa tại công ty
Nguồn Thăng Long Gas
2.1.3.2. Cơcấu bộ máyquản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kiểu tổ chức này
gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ.
Sơđồ .2 Bộ máy quản lý của công ty
Nguồn Thăng Long gasHội đồng
quản trị
Tổng Giám
Đốc
Phòng hành
chính
Phó giám
đốc
Phòng kinh
doanh
Bộ phận kho
Giám đốc
nhà máy
Phòng tài
chính kế toán
Nhà máy Bảo vệ
Mua vào Dự trữ Bán ra
(Bán giao hàng thẳng không qua kho)
(Bán qua kho)
37. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
37
2.1.4. Đặcđiểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức kế toán và hình thức kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp tương đối gọn nhẹ, hợp lý theo
mô hình tập trung với một phòng tài chính kế toán trung tâm gồm 7 cán bộ
phòng tài chính kế toán đều được trang bị máy vi tính (trừ thủ quỹ). Đáp ứng
được nhu cầu quản lí, điều hành có hiệu quả phù hợp với quy mô và địa bàn của
công ty. Các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty đều có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và năng động.
Với mô hình tổ chức kế toán trên, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại
phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, báo
cáo tài chính, phân tích kiểm tra kế toán và lưu sổ sách chứng từ…
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Nguồn Thăng Long Gas
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng
hợp
Kế toán
kho
Kế toán bán
hàng, kế
toán công
nợ
Kế toán
TSCĐ,
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
nội bộ
Kế toán
vốn
bằng
tiền, kế
toán tiền
lương
38. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
38
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
** Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế
toán máy trên phần mềm kế toán MISA
sơ đồ:4 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty
Nguồn Thăng Long Gas
Chứng từ gốc
-Hoá đơn mua hàng
-Hoá đơn bán hàng
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Phiếu XK,NK
-GBN,GBC…..
Bảng kê ghi
có ghi nợ
các tài
khoản156,33
1,111,112…
Sổ chi tiết
các tài
khoản
156,111,33
1,112…
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ Bảng
chi tiết
tổng
hợp
Sổ cái tài khoản
156,331,112,111…
Bảng cân đối tài
khoản
Máy tính
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
39. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
39
** Giới thiệu phần mềm kế toán máy MISA
Phần mềm kế toán máy MISA có xuất sứ rõ ràng, đảm bảo các tính năng
kỹ thuật cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn hướng dẫn tại thông tư
103/2005/TT-BTC, quyết định 15/2006/QĐ-BTC và quyết định 48/2006/QĐ-
BTC và các chế độ hiện hành
Theo cuộc khảo sát của “BITCup 2007- Giải Pháp công nghệ thông tin
hay nhất” do tạp chí thế giới Vi Tính - PC World VietNam tổ chức thực hiện,
giải pháp phần mềm mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ lựa chọn nhiều nhất là:
ACSoft, Bravo, Effect, Fast, Misa, Vacom, Vic….Trong đó Misa- SME được
người dùng đặc biệt đánh giá cao về tiện ích sử dụng và giải pháp kỹ thuật.
Misa đã trở thành nhà vô địch BITCup 4 năm liên tiếp khẳng định được vai
trò nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dựa vào hình thức chứng từ ghi sổ và áp dụng phần mềm kế toán MISA,
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc : phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC,
PXK, PNK….kế toán tiến hành kiểm tra phân loại và hạch toán vào từng
phân hệ tương ứng trên phần mềm. Các thông tin sẽ được tự động xử lý và
lên các loại sổ sách, báo cáo. Cuối kỳ hoặc bất cứ thời điểm nào thực hiện in
các bảng biểu và báo cáo cần thiết
40. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
40
sơ đồ:.5 Trình tự ghi sổ với phần mềm
Nguồn Thăng Long Gas
* Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán Doanh Nghiệp ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC và
các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của BTC.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đầu vào
chứng từ
gốc
Hóa
đơn
của
người
bán
Phiếu
thu chi
tiền
mặt
Gbn,
gbc,
của
Ngân
hàng
Hóa
đơn
GTGT
Các
chứng
từ khác
Xử lý trên phần mềm máy tính
Chứng từ trên máy
-Bảng kê chứng từ ghi có
ghi nợ các tài khoản
111,112, 156, 331, 131…
-Bảng tổng hợp chi tiết các
tài khoản
-Sổ cái các tài khoản
Xử lý bởi
phần mềm
Đầu ra
Các báo cáo tài chính
41. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
41
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng
Việt Nam
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: theo giá thực tế
+ Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá gốc.
+Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: phương pháp bình quân liên
hoàn
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
* Công ty thực hiện kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị phù hợp với
yêu cầu quản lý và thực tiễn tại Đơn vị.
* Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng gồm 4 báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán đối Mẫu B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DNN
2.2.Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương
mại và phát triển Thăng Long Gas
2.2.1. Đặc điểm hàng hoá của công ty
Hàng hoá của công ty là khí Gas hoá lỏng (LPG), đồ gia dụng trong gia
đình: bếp gas, nồi, chảo, máy hút mùi và các phụ kiện khác như dây lõi thép,
van xoáy, van chụp, van công nghiệp và van điều áp...nhưng mặt hàng chủ yếu
vẫn là khí gas hoá lỏng. Đây là một loại nhiên liệu sạch và đầy tiềm năng, khi
42. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
42
cháy tạo nên khí than, không có khói và khí CO, ưu việt hơn nhiều so với các
loại nhiên liệu khác.
Tuy nhiên, đây là loại sản phẩm đòi hỏi tính an toàn và kỹ thuật cao nên
buộc công ty phải có sự đầu tư về công nghệ hiện đại, an toàn và có công trình
quản lý kỹ thuật chặt chẽ. Đặc biệt là đối với người tiêu dùng phải hướng dẫn
sử dụng thật cụ thể để tránh những tai nạn đáng tiếc do loại nhiên liệu này gây
ra.
2.2.2. Đánh giá hàng hoá
Công ty thực hiện đánh giá hàng hoá theo giá vốn thực tế.
2.2.2.1. Đánh giá hàng hoá mua vào
Trị giá vốn của hàng mua vào được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập kho
=
=
=
Trị giá mua ghi trên
hoá đơn GTGT (giá
không có VAT)
+
+
+
Các khoản giảm trừ (nếu
có)
Các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như : Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, phí cân... công ty đều hạch toán vào TK 156.
Ví dụ 1: Hoá đơn ngày 16/3/2011 số 62611/RU/2010B của Công ty CPTM
Mỹ Anh, công ty mua: 2bếp gas PAB SL-2 đơn giá 863.000đ/chiếc, 40 bếp gas
du lịch namilux NA-161 PF đơn giá 60.000đ/chiếc, 4 bếp gas RV- 6Slim đơn
giá 793.000đ/ chiếc, 4 bếp gas Rinai RVB- 2Gi đơn giá 1.414.000đ/ c, 10 bếp
gas namilux NA- 610 AMS đơn giá 136.000đ/c , tổng giá thanh toán
15.129.400và phiếu nhập kho của công ty thì
Trị giá mua của hàng nhập kho = 2*863.000+ 40* 60.000+ 4* 793.000 + 4*
1.414.000 +10* 136.000 = 13.754.000đ
43. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
43
Ví dụ 2: Hoá đơn ngày 02/04/2011 số 166- QA/10P của công ty TNHH TM
Quỳnh Anh, Công ty mua 77.815kg khí gas hoá lỏng, đơn giá: 23.336đ/kg, tổng
thanh toán: 1.977.479.924 và Phiếu nhập kho ngày 02/04/2011 của Công ty thì
Trị giá mua của hàng nhập kho = 77.815 * 23,336 = 1.815.890.840 đ
Trị giá thực tế của hàng nhập kho= 1.815.890.840 đ
2.2.2.2. Đánh giá hàng hoá xuất ra
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định theo công thức
Trị giá vốn hàng hoá xuất
bán trong kỳ
=
Trị giá vốn thực tế HH
xuất kho TK
+
CP mua hàng phân bổ
cho HH đó bán TK
Để xác định trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho, công ty sử dụng phương
pháp bình quân gia quyền liên hoàn
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá i
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó :
Đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn của hàng hoá i
=
Trị giá vốn thực tế hàng hoá i tại
thời điểm xuất kho
Số lượng hàng hoá i tại thời
điểm xuất kho.
CP mua hàng
phân bổ cho
HH đó bán TK
=
=
Chi phí mua hàng của
HH tồn ĐK
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ x
Trị giá mua
thực tế của HH
đó xuất bán TK
Tổng trị gía mua thực tế của ‘HH tồn kho CK’
và HH đó bán trong kỳ
Với việc áp dụng phần mềm kế toán máy, công ty đã lựa chọn phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho với các bước thực hiện như sau:
- Từ màn hình giao diện chính của phần mềm lựa chọn phân hệ Nghiệp vụ/
Quản lý kho/ Đổi phương pháp tính giá
44. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
44
- Tại màn hình đổi phương pháp tính giá tích vào ô chọn tất để chọn tất cả
các loại hàng hoá, tại ô phương pháp tính giá chọn: Bình quân tức thời và nhấn
đồng ý
- Giao diện màn hình thể hiện theo trình tự
45. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
45
Ví dụ: Tháng 2 năm 2011 Công ty có tình hình nhập, xuất kho khí gas
hoá lỏng LPG
Ngày Chỉ tiêu Đơn giá
(Đồng)
Số lượng
kg
Số tiền
(đồng )
Ngày 21/2
Ngày 22/2
Ngày 22/2
-Tồnđầukỳ
-Nhập kho
-Xuất kho
21425
21555
1858
46450
39807650
1001229750
Đơn giá bình quân
1(kg) xuất kho ngày 22/2
=
39807650 + 1001229750
1858 + 46450
=
21550(đồng
)
Xuất kho 720 kg khí gas hoá lỏng theo phiếu xuất kho ngày 22/2/2011 và
hoá đơn bán hàng số 1248 ngày 22/2/2011
46. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
46
Trị giá thực tế khí gas hoá
lỏng LPG xuất kho ngày
22/2
= 720 x 21550
= 15516000(đồng)
Từ ví dụ trên cho thấy : Việc áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn để
tính trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho là hợp lý, phù hợp với công ty, đảm
bảo độ chính xác cao, không chênh lệch nhiều so với giá thực tế, đảm bảo tính
thực tế của kế toán .
2.2.2.3. Dự toán dự trữ hàng hoá cho kinh doanh
Dự toán dữ trữ hàng hoá là một việc cần thiết trong công ty để các hoạt
động kinh doanh diễn ra một các thường xuyên liên tục (đặc biệt là đối với khí
gas hóa lỏng-mặt hàng có chi phí đầu vào rất lớn và sản lượng tiêu thụ lớn tại
công ty). Dự toán dữ trữ hàng hóa vừa phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu thụ,
vừa tiết kiệm được các chi phí. Dự toán được xây dựng dựa trên sản lượng hàng
hoá nhập vào trong kỳ và sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ theo công thức :
Sản lượng hàng hoá dự trữ (hay chênh lệch sản lượng tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ) = sản lượng hàng hoá nhập TK (-) sản lượng hàng hoá tiêu thụ TK.
2.3. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho
2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
- Bảng kê mua hàng, bán hàng……
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua
hàng, các phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có.....
2.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
47. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
47
Sơ đồ.6: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
Nguồn Thăng Long Gas
2.4. Kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song. Phục vụ
phương pháp này công ty thiết kế các mẫu sổ chi tiết như: Thẻ kho, bảng kê
nhập - xuất - tồn, sổ chi tiết tài khoản 156. Việc hạch toán chi tiết hàng hoá
được tiến hành như sau:
- Ở kho: Hàng ngày thủ kho sẽtiến hàng nhập hoặc xuất kho hàng hoá theo nội
dungmà phòngkinh doanhđãghitrên chứngtừhoáđơn. Sauđó ghivào thẻ kho số
lượng nhập xuất tồntheo từngloại hàng, từng chuyếnhàng đãđược mãhoá, vàcuối
cùngtính ra lượng tồn cuối ngày( ghi vào cột tồn của thẻ kho). Ngoài ra, thủ kho
còn có nhiệm vụ sắp xếp, phân loại hợp lý chứng từ để giao cho kế toán.
- Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán kiểm tra và ký xác nhận
vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập, xuất. Tại phòng kế toán, kế toán kiểm tra
các chứngtừnhập, xuấtcăncứvào đó đểghivào sổ chitiết hàng hoá, mỗi chứng từ
ghi mộtdòng. Sổchitiết hàng hoátheo dõicảmặt hiện vật (số lượng) và mặt giá trị
(số tiền) của hàng hoá.
Bảo
quản
lưu
trữ
Bộ
phận
kinh
doanh
GĐ, KT
trưởng
Bộ
phận
kho
Kế toán
Hàng hoáThủ
kho
Nghiên cứu
thị trường
nhập hàng
hoá và bán
hàng hoá
Ký hợp
đồng mua
hàng; Duyệt
lệnh xuất
Lập
phiếu
nhập
kho;
Phiếu
xuất
kho
Nhận vật
tư; Xuất
hàng hoá
Ghi sổ
48. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
48
Cuốitháng kế toáncộngsốliệu trên cơ sở sổ chi tiết hàng hoá và lập sổ chi tiết
hàng hoá tổng hợp.
Biểu mẫu mở thẻ kho cho LPG được sử dụng tại công ty như sau:
Biểu 2.2.Thẻ Kho Nguồn Thăng Long
Gas
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 22/2/2011
Tờ số 2
Tên hàng: khí hoá lỏng LPG, mã hàng 01
Đơn vị tính: kg
Ngày
tháng
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày
thángNhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn 21/2 1858
22/2 PN.10.18 22/2 -Nhập Khí gas Cty Vạn Lộc 46450
22/2 PX.10.134 22/2 -Xuất LPG cho CH Vinh Thảo 768 47540
22/2 PX.10.135 22/2 -Xuất cho Khôi Phú Bình 924 46616
22/2 PX.10.136 22/2 -Xuất cho CH gas Phương
Hiếu
720 45896
22/2 PX.10.136 22/2 -Xuất cho Nguyên Lan 120 47776
………………………..
Cộng phát sinh 46450 46348
Tồn cuối ngày 1960
Phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là cách ghi đơn giản, dễ hiểu, dễ
kiểm tra đối chiếu số liệu, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho và khá phù hợp với đặc điểm của công ty (doanh nghiệp áp dụng
kế toán máy, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên)
2.6. Kế toán tổng hợp hàng hoá
2.6.1. Mã hóa các đối tượng quản lý khi sử dụng phần mềm kế toán máy
MISA trong kế toán hàng hoá
49. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
49
Để đảm bảo cho công tác kế toán hàng hoá diễn ra nhanh chóng, chính xác
trong quá trình ghi chép, phản ánh kế toán đã thiết lập một số danh mục cơ bản.
Các bước thực hiện như sau
- Từ màn hình destop click vào biểu tượng phần mềm MISA, đăng nhập tên
(username) và mật khẩu người dùng (password) ta đến được giao diện chính
của màn hình
- Mã hóa danh mục hàng hoá
Danh mục hàng hoá được mã hoá theo nguyên tắc gợi nhớ cả chữ số và chữ
cái. Mỗi loại hàng hoá được mã hoá với 1 mã riêng, nếu có sự trùng lặp hệ
thống sẽ không cho mã hoá hàng hoá đó. Để xem danh mục hàng hoá ta tiến
hành các bước sau
50. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
50
+ Từ màn hình giao diện chọn phân hệ soạn thảo (hoặc nhấn Alt+O)/ vật tư-
hàng hoá- dịch vụ
+ Bảng danh sách hàng hoá hiện lên
Giao diện theo trình tự như sau
51. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
51
- Mã hoá danh mục tài khoản
Danh mục tài khoản được thiết kế trong phần mềm dựa theo QĐ
48/2006/QĐ-BTC
Giao diện màn hình để xem danh mục tài khoản theo các bước trình tự thực
hiện như sau:
52. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
52
- Mã hoá danh mục khách hàng và nhà cung cấp
53. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
53
Mã hóadanh mục khách hàng và nhà cung cấo giúp công ty quản lý tình hình
mua hàng, bán hàng , nhập hàng và xuất bán một cách có hệ thống, chính xác
Giao diện trình tự các bước thực hiện trên phần mềm như sau
54. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
54
55. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
55
2.6.2. Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá
Nghiệp vụ kế toán nhập hàng hoá là nghiệp vụ diễn ra thường xuyên tại
công ty. Các nguồn nhập hàng của công ty chủ yếu là trong nước, không có
hàng hoá nhập khẩu, từ các nhà cung cấp như: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh,
Công ty CP và KD XNK khí gas hoá lỏng Vạn Lộc, Công ty CP TM Mỹ
Anh…..
Hàng ngày kế toán nhận được bộ chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT( liên 2 do
bên bán lập), phiếu nhập kho, (phiếu cân và biên bản giao nhận hàng đối với
hàng hoá là khí gas hoá lỏng), tiến hành kiểm tra chứng từ và đánh giá trị giá
hàng hoá nhập kho như phần đánh giá hàng hoá mục 2.2.2 đã trình bày. Căn cứ
vào bộ chứng từ kế toán ghi nhận trị giá hàng mua và hạch toán vào phần mềm
Ví dụ 1: Ngày 02/04/2011 công ty mua khí gas hoá lỏng của công ty TNHH
TM Quỳnh Anh theo hoá đơn số 166/QA/10P, số lượng: 77.815kg, đơn giá:
23336đ/kg, thành tiền: 1977479924 đ, chưa thanh toán. Phiếu cân ngày
02/04/2011 của Công ty Cổ phần sản xuất và TM Thái Hà, Biên bản giao nhận
hàng và phiếu nhập kho số 129 của công ty
* Mẫu các chứng từ:
56. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
56
Biểu 2.3. Hóa đơn giá trị gia tăng (Nguồn Thăng Long Gas)
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 04 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh
Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q. Hai Bà Trưng- Hà Nội
Số tài khoản :……………….
Điện thoại:…………………. MST: 0101037126
Họ tên người mua hàng :…………………..
Đơn vị : Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
Địa chỉ :Tổ 10 - Phường Tân Lập - Thành phố Thái Nguyên -Tỉnh Thái Nguyên
Số tài khoản: ………………………………..
Hình thức thanh toán : TM/CK MS :4600378778
ST
T
Tên hàng
hoá, dịch vụ
ĐVT SL ĐG
(Đồng)
Thành tiền
1. Khí gas
hoá lỏng
(LPG)
kg 77.815 23336 1815890840
2
3
4
5
Cộng tiền hàng 1815890840
Thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền thuế GTGT 181589084
Tổng cộng tiền thanh toán 1977479924
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ chín trăm bảy mươi bảy triệu bốn trăm bảy
mươi chín nghìn chín trăm hai mươi tư đồng chẵn%
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị .
Mẫu số:01 PKTK- 3LL
QA/10P
166
57. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
57
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Biểu 2.4:Phiếu cân (Nguồn Thăng Long Gas)
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT& THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
Tổ 6- Phường Cam Giá- Thành phố Thái Nguyên
PHIẾU CÂN
Số xe 29Y2017 Số phiếu
Khách hàng
Ngày cân
02/04/2011
Loại hàng X/N
Lái xe Lệ phí cân
Cân có hàng (kg)
Cân không hàng
(kg) Hàng tịnh (kg)
31690 15450 16240
58. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
58
Căn cứ vào phiếu cân (thường là 2 phiếu cân cho một hoá đơn mua hàng) và
hoá đơn bán hàng, hai bên lập biên bản giao nhận hàng hoá
Biểu 2.5:Biên bản giao nhận hàng (Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI QUỲNH ANH
Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q. Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại : Fax
MST: 0101037126
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG
Hôm nay ngày 22 tháng 4 năm 2010
Tại kho:
Chúng tôi gồm:
1.BÊN GIAO: CÔNG TY TNHH TM QUỲNH ANH
Ông(Bà) : Vũ Văn Huệ
Chức vụ: Lái xe
2. BÊN NHẬN: CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI & PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
Ông(Bà) : Nguyễn Vũ Quang
Chức vụ: Thủ kho
Hai bên chúng tôi thống nhất khối lượng LPG được giao từ xe bồn số : 29Y2017
STT N.Tháng Thông số Đvt Giá trị Ghi chú
Khối lượng có trọng tải kg 31670
Khối lượng không trọng tải kg 15460
Trọng lượng phụ kg 10
Trọng lượng thực nhận kg 16200
Biên bản lập vào hồi 12h 00 ngày 02 tháng 04 năm 2011 được lập thành 2 bản có giá
trị pháp lý như nhau
Bên giao Bên Nhận
Đã ký Đã ký
59. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
59
Căn cứ vào biên bản giao nhận hàng (thường là 2 biên bản tương ứng với 2
phiếu cân), thủ kho tiến hành nhập kho hàng hoá và lập phiếu nhập kho
Biểu 2.6:Phiếu nhập kho (Nguồn Thăng Long Gas)
PHIẾU NHẬP KHO.
Ngày 02/04/2011
Số : 129
Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh
Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q. Hai Bà Trưng- Hà Nội
Nhập tại kho : K1
Ngày 02 tháng 04 năm 2011
Người lập phiếu Người giao Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký)
* Kế toán hạch toán nhập hàng hoá vào phần mềm theo trình tự:
Từ màn hình chức năng của phần mềm kế toán Misa chọn phân hệ nghiệp vụ
-> Mua hàng -> Hoá đơn mua hàng
STT Tên hàng
hoá
Đơn vị Số
lượng
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 D
1 Khí gas
hoá lỏng
Kg 77815 77815 23336 1815890840
2
Tổng cộng 1815890840
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠIVÀ PHÁT
TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10 phường Tân Lập Thái Nguyên
Mẫu số 01-VT
(Ban hàng theo QĐ số
48/QĐ-BTC-14/09/2006 của
Bộ trưởng BTC)
Nợ TK:156
Có TK: 331
60. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
60
Tiến hành cập nhập chứng từ:
Ô tên: Nhập 28 nhấn enter
Ô nhà cung cấp, ô địa chỉ, ô mã số thuế : phần mềm tự hiển thị
Ô ngày : Nhập ngày của hoá đơn , ngày 02/04/2011
Ô số : Phần mềm tự hiển thị
Ô số hoá đơn: Nhập số hoá đơn : 166
Ô kí hiệu hoá đơn: Nhập QA/10P
Ô mã hàng: Nhập 01 ( có thể nhấn F3 và tìm trong danh mục hàng hoá)
Ô diễn giải: Phần mềm tự hiển thị tương ứng với mã hàng 01 là khí gas hoá
lỏng LPG
Ô mã kho: Nhập K1 ( kho 1)
Ô TK: phần mềm tự hiển thị là TK 156
Ô tài khoản đối ứng: Nhập TK 331
Ô số lượng: nhập số lượng 77815
Ô đơn giá: nhập đơn giá 23336
Ô thành tiền : máy tính tự hiển thị
Hoàn thành nghiệp vụ nhấn Cất (Ctrl+S) để lưu chứng từ. Trình tự màn hình
như sau :
61. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
61
Ví dụ 2: Ngày 16/03/2011 Công ty mua hàng của Công ty CPTM Mỹ Anh
theo hoá đơn số 62611/RU/2010B, 2 bếp gas PAB đơn giá: 863000đ/c, 40 bếp
gas du lịch Namilux NA- 161PF đơn giá: 60000đ/c, 4 bếp gas RV- 6Slim đơn
62. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
62
giá: 793000đ/c, 4 bếp gas Rinai RVB -2Gi đơn giá: 1414000đ/c, 10 bếp gas
namilux NA-619 ASM đơn giá: 136000đ/c, phiếu nhập kho ngày 16/3/2011 của
công ty
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 2 của người bán) và phiếu nhập kho của
công ty (mẫu tương tự như phần trên) kế toán tiến hành kiểm tra, tính trị giá
hàng nhập kho và hạch toán vào phần mềm (tương tự điền các thông tin và
thông tin chi tiết về nghiệp vụ như trên đã trình bày) ta sẽ có màn hình nghiệp
vụ sau
Do thiết lập từ ban đầu khi thêm danh mục hàng hoá phần thuế GTGT của
hàng hoá đã được đăng ký là đối tượng chiụ thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nên khi hạch toán các nghiệp vụ nhập hàng hoá kế toán không phải
63. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
63
nhập phần thuế. Thuế GTGT sẽ tự hiển thị sau khi nhập số lượng và đơn giá của
hàng mua.
Kế toán nhập hàng hoá của công ty không phát sinh khoản chiết khấu
thương mại và hàng hoá đi đường kỳ trước, kỳ này về nhập kho.
Sau khi hoàn thành nghiệp vụ, phần mềm kế toán sẽ tự động lên các bảng kê
mua hàng, nhật ký mua hàng, sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản. Tuỳ
theo yêu cầu quản trị mà kế toán in các sổ như sau
** Từ phân hệ chức năng chọn báo cáo -> Mua hàng-> bảng kê mua hàng.
Tại hộp bảng kê mua hàng, hiện hộp tham số và chọn tham số và nhấn xem
64. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
64
** Từ phân hệ màn hình chức năng chọn Báo cáo -> Mua hàng -> Nhật ký
mua hàng. Tại hộp nhật ký mua hàng hiện hộp tham số ( điền tham số cần xem
báo cáo) và nhấn xem .
65. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
65
66. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
66
** Từ phân hệ chức năng chọn báo cáo -> sổ cái -> sổ chi tiết tài khoản.
Tại hộp sổ chi tiết tài khoản nhấn hiện hộp tham số, nhấn xem. Hộp tham số
báo cáo hiện hên điền tham số muốn xem : kì báo cáo, TK và nhấn thực hiện
67. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 67
Biểu 2.7:Sổ chi tiết tài khoản 156-hàng hóa (Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY CP TM VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS Mẫu số S20-DNN
Tổ 10- Phường Tân Lập- TP Thái Nguyên (Ban hành theo QĐ48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
(TRÍCH) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 30/04/2011
TK 156- HÀNG HÓA
NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư
SH NTGS Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 7.000.412.673
01/01/2011 01/01/2011 Khí gas hóa lỏng 632 67.537.501 6.932.875.172
4.824.107 6.928.051.065
6.030.134 6.922.020.931
4.341.696 6.917.679.235
6.753.750 6.910.925.485
4.824.107 6.906.101.378
6.030.134 6.900.071.244
….. ……………………… ……. ……
Cộng phát sinh 7.204.215 6.673.360.794
Số dư cuốikỳ 6.680.565.009
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
68. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 68
69. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
69
** Để theo dõi chi tiết công nợ với người bán, kế toán còn in sổ chi tiết với
người bán, chi tiết đến từng nhà cung cấp. Trình tự như sau : Từ phân hệ chức
năng, chọn báo cáo-> Mua hàng-> chi tiết công nợ phải trả, hiện hộp tham số,
nhấn xem. Tại hộp tham số báo cáo, chọn các tham số: Từ ngày….Đến ngày…,
Tên nhà cung cấp, TK 331, ấn thực hiện
70. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
70
71. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 71
Biểu 2.8:Chi tiết công nợ phảitrả ( Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10- Phường Tân Lập- TP Thái Nguyên
(TRÍCH) CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
Từ ngày 1/4/2011 đến ngày 30/4/2011
Mã nhà cung cấp :28 Tên nhà cung cấp: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh
Ngày Số Loại Diễn giải TK
Phải
trả
PS nợ PS có Số dư
Số dư
đầu kỳ
502.487.293
01/04/2011 Ch.từ
chung
Vay NH
trả Người
bán
(NHCT)
356.000.000 146.487.293
02/04/2011 HĐMH Cty
TNHH
TM
Quỳnh
Anh
1.997.479.924 345.967.217
04/04/2011 Ch.từ
chung
Vay NH
trả người
bán
(NHCT)
370.000.000 (24.032.783)
Cộng 726.123.000 1.997.479.924
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
** Cuối kỳ kết toán tiến hành in sổ cái các tài khoản. Trình tự như sau: Từ phân hệ
chức năng, chọn báo cáo-> sổ cái-> sổ cái tài khoản dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ-
>nhấn hiện hộp tham số-> nhấn xem. Tại hộp tham số báo cáo điền các thông tin: kì báo
cáo, từ ngày đến ngày, TK 156, 331 và nhấn thực hiện
72. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 72
Biểu 2.9:Trích sổ cái tài khoản 156(Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10- Phường Tân Lập-TP Thái Nguyên
Mẫu S02-DNN
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156 Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Từ ngày 01/03/2011 đến ngày 31/03/2011 ngày 14/09/2010 của bộ trưởng BTC
NTGS
CTGS
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư 4573673574
………………………..
Số phát sinh trong tháng 3
10/3/2011 102 Mua khí gas 331 112538657
102 Bán khí gas 131 53373710
20/3/2011 245 Mua khí gas 331 3989765438
245 Bán bếp và phụ kiện 1111 25968324
Bán khí gas 131 40536746
………………………………….
Cộng phát sinh tháng 3 10826616692 10342571756
Sô dư cuối kỳ 5057718510
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
73. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 73
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
74. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 74
Biểu 2.10 Trích sổ cái TK 331 ( Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10- Phường Tân Lập-TP Thái Nguyên
Mẫu S02-DNN
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331 Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Tháng 2 Năm 2011 ngày 14/09/2010 của bộ trưởng BTC
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư năm 1413885456
Số phát sinh trong tháng 11
……………..
20/2/2011 96 Mua Bếp gas và phụ kiện chưa TT 156 236804800
96 Mua HH chưa trả tiền 156 1672451424
28/2/2011 100 Vỏ chai 12kg 153 129200000
Mua khí gas 156 2843310068
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 1331 297251007
…………………….
Cộng phát sinh tháng 2
Luỹ kế phát sinh từ đầu năm
Ngày 28 tháng 02 năm 2011
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
75. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
75
2.6.3. Kế toán tổng hợp xuất hàng hoá
Kế toán xuất hàng hoá tại công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng
Long Gas chủ yếu là xuất bán thể hiện thông qua kế toán Giá vốn hàng bán, Kế
toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.6.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đơn giá xuất
kho theo phương pháp bình quân liên hoàn.
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị của hàng
xuất bán
Tính giá hàng xuất bán theo công thức trong phần 2.2.2. Đánh giá hàng hoá
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi nhận giá vốn vào phần mềm
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 22/2/2011 xuất bán cho cửa hàng gas
Phương Hiếu 720 kg, đơn giá xuất 21550đ/kg ( chưa VAT)
Phiếu xuất kho có dạng:
76. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
76
Biểu 2.11:Phiếu xuất kho( Nguồn Thăng Long Gas)
PHIẾU XUẤT KHO.
Ngày 22 tháng 02 năm 2011
Số : 5656
Họ và tên người nhận hàng: Cửa hàng gas Phương Hiếu
Địa chỉ: Đại từ Thái Nguyên
Xuất tại kho : K1
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu năm trăm mười sáu nghìn đồngchẵn%
Ngày 22 tháng 02 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán hạch toán vào phần mềm:
- Từphânhệ chức năngchọnNghiệp vụ (Alt+V)-> Bán hàng-> Hoá đơn bán lẻ
- Tiến hành cập nhật chứng từ:
Ô tên: Nhập DTPH
Ô địa chỉ, Ô mã số thuế, ô đại diện : máy tính tự cập nhật
Ô ngày: Nhập ngày 22/2/2011
Ô số: Máy tính tự cập nhật
Ô kí hiệu hoá đơn: Nhập AA/11P
Ô số hoá đơn: nhập 1248
Ô loại tiền, ô tỷ giá, ô TK thanh toán: máy tính tự cập nhật
S
TT
Tên hàng hoá Đơ
n vị
Số
lượng
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 D
1 Khí gas hoá lỏng
(LPG)
Kg 720 720 215
50
15516
000
Tổng cộng 1 mục hàng hoá
Mẫu số 02-VT
(Ban hàng theo QĐ số 48/QĐ-BTC-
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠIVÀ PHÁT
TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10 phường Tân Lập Thái Nguyên
Nợ TK: 1111
Có TK: 5111
77. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
77
Ô mã hàng: nhập 01
Ô diễn giải: máy tính tự cập nhật tương ứng với mã hàng
Ô mã kho : nhập K1
Ô số lượng : nhập 720
Ô đơn giá : nhập 21550
Ô TK và Ô thành tiền : máy tính tự động hiển thị
- Lưu chứng từ hoàn thành : nhấn cất (Ctrl+S) ta có trình tự giao diện
78. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
78
Đối với phần mềm kế toán MISA, sau khi hoàn thành nghiệp vụ xuất bán
có phát sinh doanh thu hoặc không phát sinh doanh thu thì giá vốn sẽ tự động
kết chuyển để lên sổ chi tiết và sổ cái tài khoản
Cuối tháng kế toán trưởng tính giá trung bình cho tháng tiếp theo. Kế
toán hàng hoá sẽ tiến hành thực hiện cập nhật giá xuất kho. Trình tự thực hiện :
từ màn hình chức năng chọn Nghiệp vụ-> Quản lý kho-> Cập nhật giá xuất
kho. Hộp cập nhật giá xuất kho xuất hiện, điền các thông tin : Khoảng thời gian,
từ ngày…đến ngày, click vào tính giá tất cả các vật tư hàng hoá và nhấn thực
hiện
79. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
79
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào kế toán có thể in sổ chi tiết TK 632, và
sổ cái TK632 phục vụ công tác quản lý, trình tự như sau
** Từ màn hình chức năng chọn báo cáo-> sổ cái->sổ chi tiết tài khoản->
nhấn hiện hộp tham số và nhấn xem. Hộp tham số báo cáo hiện ra, tại đây điền
các thông tin: kỳ báo cáo 01/03/2011 đến 31/03/2011, TK 632 và nhấn thực
hiện. Ta có màn hình
80. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-
05
80
** Từ màn hình chức năng chọn Báo cáo-> Sổ cái-> Sổ cái theo hình thức
chứng từ ghi sổ-> nhấn hiện hộp tham số-> nhấn xem. Tại hộp tham số báo cáo,
điền các tham số cần xem: kỳ báo cáo, TK632 và nhấn thực hiện
81. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21-05 81
Biểu 2.12. Trích sổ cái tài khoản 632 (Nguồn ThăngLong Gas)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS
Tổ 10- Phường Tân Lập-TP Thái Nguyên
Mẫu S02-DNN
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Tháng 2 Năm 2011 ngày 14/09/2010 của bộ trưởng BTC
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư
Số phát sinh trong tháng 2
……… ……………..
20/2/2011 85 Bán khí gas hoá lỏng 156 222632547
85 Bán khí gas hoá lỏng 156 1527459800
28/2/2011 91 Bán bếp gas và phụ kiện 156 56000870
Bán khí gas 156 300125495
…………………….
Cộng phát sinh tháng 2 20796567759 20796567759
Số dư cuối
Ngày 28 tháng 02 năm 2011
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng