Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. iHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. iiHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT ............................................................................................... 4
1.1. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: ............................... 4
1.1.1. Chi phí sản xuất:............................................................................. 4
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........... 13
1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............. 14
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chiphí sản xuất -đối tượng tính giá thành...... 14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .............................................. 15
1.2.3. Phương pháp tính giá thành: ............................................................ 15
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................ 17
1.3.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên ........................................................... 17
1.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kiểm kê định
kỳ ............................................................................................................ 23
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:........................................................................................ 24
3. iiiHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG XUÂN HÒA ................................................................................ 26
2.1 . MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG XUÂN HÒA: ...................................................................... 26
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN
HÒA:....................................................................................................... 37
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất tại công ty: ....
.................................................................................................... 37
2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:................................ 39
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: .................................. 39
2.3 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN HÒA:................................................. 65
2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:.............................................. 65
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm: .............................................................. 65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢIPHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒNTẠI
TRONG CÔNGTÁC KẾTOÁN TẬP HỢP CHIPHÍ VÀ TÍNH GIÁTHÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYTNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN HÒA
................................................................................................................ 68
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM............................................ 68
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM................................................... 70
KẾT LUẬN.............................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 76
4. ivHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
ĐM Định mức
KC Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
MKHBQ Mức khấu hao bình quân
NVL Nguyên vật liệu
SP Sản phẩm
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
5. vHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng
biểu
Tên bảng biểu Trang
Sơ đồ 01 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 02 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 03 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 04 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 05 Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 06 Sơ đố cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 07 Quy trình sản xuất gạch tại công ty
Biểu mẫu 01 Tríchdẫn phiếu xuất kho ngày 13/ 12
Biểu mẫu 02 Trích dẫn chứng từ ghi sổ
Biểu mẫu 03 Tríchsổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2012
Biểu mẫu 04 Tríchsổ Cái TK 621
Biểu mẫu 05 Tríchbảng tính và phân bổ lương bộ phận ra lò
Biểu mẫu 06 Tríchdẫn chứng từ ghi sổ
Biểu mẫu 07 Tríchsổ Cái TK 622
Biểu mẫu 08 Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ tháng 12
Biểu mẫu 09 Tríchsổ chi tiết TK 6272 – Chi phí vật liệu
6. viHọc viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
phân xưởng
Biểu mẫu 10 Phiếu kế toán chi phí tiền quảng cáo tháng 12
Biểu mẫu 11 Tríchdẫn chứng từ ghi sổ
Biểu mẫu 12 Tríchsổ Cái TK 627
Biểu mẫu 13 Phiếu kế toán kết chuyển CPNVLTT
Biểu mẫu 14 Trích dẫn chứng từ ghi sổ
Biểu mẫu 15 Tríchsổ Cái TK 154
Biểu mẫu 16 Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12 năm
2012
7. 1Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
LỜI MỞ ĐẦU
ếtIII-=pp-ơp[njkchvjchvjcv
I – Sự cần thiết của đề tài:
Thế giới, đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực
kinh tế, xã hội. Cùng với xu hướng đó, đất nước ta đã chuyển sang nền kinh
tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đã tạo ra một sức mạnh cạnh tranh
mạnh mẽ, gay gắt, vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều
đầu tiên các doanh nghiệp cần quan tâm đó chính là lợi nhuận. Xét trong
phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp không những là điều kiện
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo
điều kiện mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh
tế, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động
xã hội tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó, các
doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững, lâu dài, ổn định thì các
doanh nghiệp phải có chính sách linh hoạt về giá cả, hiểu rõ được bản chất
của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, cùng các chính sách quản lý chi phí
hợp lý trong quá trình sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhất. Vì vậy hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác trọng tâm
không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng như toàn xã
hội nói chung.
II- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất. Cụ thể chuyên đề nghiên cứu những lý luận chung về thực
trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành và vận dụng
lý luận chung để đánh giá ưu điểm, hạn chế của công tác kế toán tại Công ty
TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa. Phân tích sự cần thiết việc tổ chức
8. 2Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng, từ đó đưa ra
những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH Đầu tư
và Xây dựng Xuân Hòa.
III – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất của Công ty TNHH
Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa bao gồm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất, các chứng từ, bảng biểu, sổ sách kế toán cũng như công tác
hạch toán của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là: quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa. Thông qua các
số liệu, nghiệp vụ phát sinh, các chứng từ liên quan và các quy định, quy chế
tại Công ty. Số liệu của đề tài được giới hạn trong tháng 12 năm 2012.
IV – Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tư liệu giáo trình, các luận văn, sách báo về cơ
sở lý luận tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Nghiên cứu quy trình, cách thức làm việc của các nhân viên kế
toán tại phòng kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa.
- Nghiên cứu tài liệu của Công ty liên quan đến đề tài: Tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất như: Chứng từ, sổ sách, bảng
biểu, mẫu biểu,... của Công ty.
- Xác minh những thông tin tìm hiểu được thông qua nhân viên
phòng kế toán và kế toán trưởng.
V – Những đóng góp chính của chuyên đề:
Chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm” nêu lên những vấn đề cơ sở Lý luận so với thực tiễn của Công ty
9. 3Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa, đặc điểm tổ chức quản lý của bộ máy
kế toán, hệ thống chứng từ sổ sách về việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành. Từ đó, nêu ra ý kiến nhận xét, những kiến nghị, đề xuất
giúp Công ty hoàn thiện việc quản lý chi phí; hạch toán, tính toán chi phí để
xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác, hiệu quả.
VI – Bố cục chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu thì bố cục chuyên
đề: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa gồm 03 chương:
- Chương 01: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 02: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa.
- Chương 03: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa.
Do đề tài còn mới và trình độ nhận thức cùng thời gian thực tập có
hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài viết chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, ban lãnh đạo công ty để bài luận văn của em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
10. 4Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
a, Khái niệm và đặc điểm chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong qua trình
sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
Tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức
tạp của các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công
nghệ sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất
khác nhau và sự tiến bộ không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đốitượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các
doanh nghiệp qua tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có
hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh
11. 5Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra cấu thành
trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại
chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này….? Chỉ tiêu thỏa mãn được các
thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
b, Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thú khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh thường được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
(1) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và
công dụng kinh tế.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, chi phí sản xuất được
chia thành các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hện
lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: BHXH, BHYT,KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí liên quan đến việc quản lý và phục
vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất, trạm trại,…chi phí sản
xuất chung bao gồm khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền.
12. 6Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
(2) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất
được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên
vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
công nhân viên chức.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
chi phí về tiền điện, nước, hơi, điện thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các yếu tố nói trên như tiền thuê chuyên gia kỹ thuật, tiền
nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí, tiếp khách ở các phân xưởng, đội thi công,
ban chủ nhiệm công trình...
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng
hữu hiệu trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nó cho biết kết cấu, tỉ
13. 7Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ nhu cầu thông
tin và quản trị doanh nghiệp, định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và dự toán chi phí.
(3) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh:
Căn cứ vào mối quan hệ này chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng để bán.
Xét nó trong mối quan hệ với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong trường hợp khi sản phẩm hàng hóa chưa
được bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng tồn kho được kế toán
phản ánh ở chỉ tiêu: “hàng tồn kho” trên bảng cân đối kế toán. Trường hợp
sản phẩm hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng
đã bán được kế toán phản ánh ở chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán
cho hoạt động kinh doanh.
Chi phí thời kỳ được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ở hai chỉ tiêu: “chi phí bán hàng” và “chi phí quản lý doanh nghiệp”.
(4) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí
với quy trình công nghệ:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
hai loại là chi phí cơ bản và chi phí chung.
14. 8Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Chi phí cơ bản: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định trực tiếp tham gia vào sản
xuất sản phẩm.
Chi phí chung: Là những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(5) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách quy nạp chi phí vào
đối tượng kế toán (hay còn gọi là phương pháp tập hợp chi phí vào đối
tượng chịu chi phí)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp với đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, kế toán có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được
mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó phân bổ gián tiếp cho
từng đối tượng.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
Khái niệm và đặc điểm giá thành sản phẩm:
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí lao động sống và lao
động vật hóa được biểu hiện bằng tiền tính cho một khối lượng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp đã sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là
căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
sản phẩm.
15. 9Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Phân loại giá thành sản phẩm:
Với mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch
giá thành cũng như xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Căn cứ vào lý luận và thực tế doanh nghiệp, giá
thành được phân chia thành các loại khác nhau.
(1)Phân loạigiáthànhsảnphẩm theocơsởsố liệu vàthờiđiểm tínhgiáthành
Theo cách phân loại này, giá thành được phân thành 3 loại: Giá thành
kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ
cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm kế hoạch luôn là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá
thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế – kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành
sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh và tập hợp được trong kì cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
16. 10Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật tổ chức và công nghệ...để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.
(2) Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành được phân biệt thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá
thành sản phẩm toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác
định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để tính giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân
chia chi phí của doanh nghiệp thành hai loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố
định, sau đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn
thành trong kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba
loại sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm
toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng
phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp
này, toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản
phẩm hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp này còn được gọi là phương
pháp định phí toàn bộ.
17. 11Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định
chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí cố định được
xem như là chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận:
- Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp).
- Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt
động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công
suất thiết kế hoặc định mức)
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng đều là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về bản chất vì đều
cùng biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ,
nhưng chúng khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là nói đến chi
phí phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ kế toán) không gắn
với số lượng sản phẩm, không phân biệt là chi phí cho loại sản phẩm nào đã
hoàn thành hay chưa hoàn thành; còn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói
đến một lượng chi phí sản xuất nhất định gắn với một khối lượng sản phẩm
nhất định do doanh nghiệp sản xuất ra đã hoàn thành. Do đó giá thành sản
phẩm trong kỳ có thể bằng hoặc có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn chi phí sản xuất
trong kỳ và đó chính là mối quan hệ nhân quả giữa chúng được thể hiện qua
công thức sau:
18. 12Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí sản
xuất
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất phát sinh
cuối kỳ
Vai trò của kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhiệm vụ hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, ngoài việc mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một hê thống công cụ
quản lý chặt chẽ đồng vốn của mình bỏ ra và khả năng sinh lời của đồng vốn
đó. Việc hạch toán chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp biết được chi phí
cơ cấu đó hiệu quả mang lại của từng loại sản phẩm. Việc theo dõi sự vận
động của chi phí này giúp nhà quản trị đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất
đối với từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Mặt khác, hạch toán chi phí
sản xuất có ý nghĩa rất nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất, cụ thể là:
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được
dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một
cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế tổ chức của doanh nghiệp.
- Phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định sự thắng lợi của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
tích lũy cho doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán
hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu
hao, tình hình thực hiện công tác hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác
định kết quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một
yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, mỗi doanh
19. 13Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của
doanh nghiệp nói riêng trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ trung thực, kịp thời, yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, một cách hợp lý trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có
liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí và giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm,
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
20. 14Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đốitượngkếtoántậphợp chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành
a) Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh ở những thời
điểm khác nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm, lao vụ khác nhau ở
những phạm vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Để quản lý chi phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó kế toán cần
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Những căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp có thể là: Bộ phận, phân xưởng sản xuất, đội sản
xuất, hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
b) Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành
đơn vị.
- Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
21. 15Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
+ Yêu cầu trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên đối tượng tính giá thành là thành phẩm có thể là
nửa thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục
công trình.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương
pháp tập hợp chi phí như sau:
a) Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
b) Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp được trực tiếp các chi phí này cho từng
đối tượng đó.
1.2.3. Phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
22. 16Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm
sản phẩm, yêu cầu quản lý, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong các phương pháp tính giá thành sản phẩm sau:
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn).
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm.
Do phạm vi giới hạn của đề tài nghiên cứu và để tiện cho việc
nghiên cứu ở chương 2, ở phần này tôi xin chỉ đi sâu vào phương pháp tính
giá thành theo phương pháp tính giá giản đơn.
Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Đối với một số doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
toàn bộ quy trình khép kín trong một giai đoạn sản xuất từ khi đưa nguyên
vật liệu vào chế biến cho đến khi hoàn thành ra sản phẩm. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí sản xuất được
tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là khối
lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
- Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được, giá thành sản xuất
của sản phẩm được tính theo công thức sau:
23. 17Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Tổng giá
thành của
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng đối với những DN có
quy trình công nghệ giản đơn như loại hình DN sản xuất điện, nước, khai
thác khoáng sản...
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Phương pháp kếtoán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dụng hạch toán chi phí NVLTT:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài và nguyên liệu...
Chi phí NVLTT được sử dụng để sản xuất sản phẩm thường liên quan
đến từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng do đó được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng. Để cung cấp thông tin về chi phí NVLTT của từng đối tượng
kế toán quản trị mở chi tiết tài khoản chi phí NVLTT (TK621) theo yêu cầu
của nhà quản trị doanh nghiệp.
Trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng, tính toán
phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn hợp lý:
Giá thành đơn vị
sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng đơn vị SP hoàn thành trong kỳ
=
24. 18Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
- Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng
sản phẩm sản xuất...
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể là: Chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối lượng sản phẩm sản xuất .
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ
sản xuất, kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
TK 621 không được mở chi tiết cho từng vật liệu mà dùng để phản ánh
chung tất cả nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng trong kỳ.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
TK 152(TK611) TK 621 TK152
Xuất kho NVL; NVL sử dụng NVL sử dụng không
chưa hết không nhập lại kho hết nhập lại kho
TK 111,112,141 TK 154
K/C chi phí NVL tính
TK1331 Mua NVL dùng ngay giá thành SP
không qua kho
TK632
K/C chi phí NVLTT
vượt trên mức bìnhthường.
25. 19Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dụng hạch toán chi phí NCTT:
CP NCTT là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ, làm đêm ...). Ngoài
ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình phát sinh CPNCTT, kế toán
sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương phải trả cho CNTT SX K/C CP NCTT
để tính giá thành SX
TK 338
Tríchphải trả BHXH, BHY, TK 632
KPCĐ cho công nhân K/C (phân bổ)CP NCTT
Vượt trên mức bình thường
TK 335
Tríchtiền lương nghỉ phép
cho công nhân sản xuất
26. 20Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
c) Kế toán chi phí sảnxuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõitình hình phát sinh CPSXC, kế toán sử dụng
TK627 - Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản cấp II sau:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí sản xuấtchung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Tập hợp chi phí nhân viên CPSXchung phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ
TK 152
Chi phí vật liệu
TK153(142,242)
Chi phí CCDC TK 632
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ CPSXC không được phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
27. 21Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
chi phí khác bằng tiền
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên NỢ
các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản
phẩm.
Tính giá thành sản phẩm theo phướng pháp KKTX, kế toán sử dụng tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sau khi đã tổng hợp được chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính
được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức
kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương
pháp phù hợp.
Để tính được giá thành của sản phẩm trong kỳ, trước hết phải xác định
tính toán chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau đây
là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
- Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
- Đánh giá sản phẩm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương (theo bình quân)
- Đánh giá sản phẩm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương (theo nhập trước xuất trước)
- Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí định mức:
28. 22Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Sơ đồ 04: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKTX:
TK 621 TK 154 TK 152, 138, 811
Phân bổ kết chuyển CPNVLT Kết chuyển các khoản
làm giảm giá thành
TK 622 TK 155,156
Phân bổ kết chuyển CPNCTT Sản phẩm, hàng hóa
hoàn thành nhập kho
TK 627 TK 157
Phân bổ kết chuyển CPSXC Hàng gửi đi bán
TK 632
Sản phẩm, hàng hóa bán ngay
không qua kho
Khoản CPSX cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm
29. 23Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
1.3.2. Hạchtoán chi phí sản xuấtvà giá thành theo phương pháp kiểm kê
địnhkỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi
phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên
các tài khoản:
+ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK627 - Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản
ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
30. 24Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Sơ đồ 05: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKĐK:
TK154 TK631
K/C chi phí SX K/C chi phí SX
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK611 TK621 TK138,811,111
Chi phí NVLTT K/C chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ cuối kỳ Các khoản làm
TK632 giảm giá thành
TK334, 338 TK622 TK632
Tập hợp chi K/C giá thành tt
phí NCTT K/C CPNCTT cuốikỳ SPSXhoàn thành
TK111,214,152 TK627
Tập hợp chi phí K/C chi phí SXC
SXC được phân bổ
K/C chi phí SXC không được phân bổ
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái có đặc trưng cơ bản sau: Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
31. 25Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật
ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại. Hình thức Nhật ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký –
Sổ cái, các sổ; thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ ghi sổ có đặc trưng cơ bản sau: Căn cứ trực tiếp
ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Bao gồm các loại sổ kế toán:
Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi
tiết
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật
ký chứng từ, bảng kê, sổ Cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế
toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ
Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
32. 26Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
XUÂN HÒA
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG XUÂN HÒA:
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Xuân Hòa là doanh nghiệp tư nhân,
xây dựng trên địa bàn xã Phú Sơn, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Được
thành lập từ năm 1993 theo quyết định số 52/GP- UB ngày 11/9/1993 của
UBND tỉnh Ninh Bình. Ngành nghề SXKD chính: Xây dựng công trình dân
dụng, giao thông thủy lợi; sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ngói đất nung);
kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch tắm ngâm nước khoáng nóng Cúc
Phương, vật lý trị liệu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp. Lúc đầu thành lập mới chỉ có 20- 30 công
nhân, số vốn còn hạn hẹp chỉ có trên 100 triệu đồng.
Đến năm 1997 Nhà máy gạch Phú Sơn là Doanh nghiệp Nhà nước làm
ăn không có hiệu quả đã phá sản nên Xí nghiệp Tư doanh xây dựng Xuân Hòa
(Nay là công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Xuân Hòa) đã mua lại toàn bộ nhà
máy. Công ty nằm trên địa bàn là xã đặc biệt khó khăn. Sau khi mua lại nhà
máy Công ty đã tổ chức khôi phục lại và đầu tư máy móc thiết bị để phục hồi
sản xuất, giải quyết cho hàng 100 công nhân ở địa phương có việc làm, thu
nhập ổn định. Trước đây nhà máy cũ, lạc hậu, máy móc thiết bị nghèo nàn sau
khi mua lại Công ty khẩn trương hoàn tất các thủ tục và đầu tư máy móc, thiết
bị để đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất gạch Tuynel với công suất 7-
10 triệu viên/năm.
33. 27Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Với tinh thần xây dựng quê hương, phát huy sức mạnh tổng hợp của đội
ngũ cán bộ công nhân trong công ty, phát huy cải tiến kỹ thuật, đổi mới công
nghệ sản xuất, đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao, kiên trì
vượt qua khó khăn thử thách, đồng hành cùng xu thế phát triển để áp dụng tất
cả các hoạt động SXKD liên quan đến Công ty. Với truyền thống gần 20 năm
xây dựng và phát triển đã tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa người lao động
với Công ty, là cơ sở, động lực để mọi cán bộ công nhân viên trong công ty
thế hiện sự gắn bó, tinh thần xây dựng. Thông qua phát huy sự năng động,
tính sáng tạo trong việc tích lũy kinh nghiệm và kiến thức khoa học của mình
trong bất kỳ hoàn cảnh nào từ cấp lãnh đạo đến nhân viên và công nhân lao
động luôn có tinh thần cải tiến, đổi mới trong quản lý và sản xuất để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm,
mang đến người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, về lĩnh vực Xây dựng hàng năm Công ty đã xây dựng hàng
100 các công trình như kênh, mương, trường học, nhà bia ghi tên các anh
hùng liệt sỹ trong và ngoài huyện có uy tín, chất lượng, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Đặc biệt, trong năm 2002 Công ty là Doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn
tham gia áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 do tổ chức GL BAL Vương Quốc Anh cấp.
Trong năm 2002 Công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực dịch vụ Du lịch.
Công ty đã đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng Cúc Phương với tổng
giá trị của dự án là 19 tỷ đồng, đến nay dự án đã được đưa vào hoạt động đạt
kết quả tốt.
Năm 2007 Công ty đã đầu tư nâng cấp công suất dây truyền sản xuất
gạch Tuynel lên công suất 15- 20 triệu viên/ năm. Đã thu hút thêm nguồn lao
34. 28Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
động tại địa phương và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động.
Công ty đã được UBND tỉnh Ninh Bình, UBND huyện Nho Quan và các
sở ban ngành tặng nhiều bằng khen.
+ Được Chính phủ tặng bằng khen đã có thành tích trong công tác từ
năm 1991- 2001đóng góp vào sự nghiệp phát triển, xây dựng Chủ nghĩa Xã
hội và bảo vệ Tổ quốc theo quyết định số 551/QĐ- TTg ngày 10/7/2002.
+ Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 đã có
thành tích trong công tác từ năm 2000- 2004 góp phần vào sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc theo quyết định số 930/2005/QĐ-
CTN ngày 23/8/2005.
+ Đơn vị được tặng Cúp vàng văn hóa Doanh nghiệp năm 2008 do Bộ
văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban tuyên giáo trung ương tặng.
Công ty có mặt bằng diện tích hơn 25.000m2 tại xã Phú Sơn, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc là khu vực đất nguyên liệu, phía Nam
giáp đường 12A cách quốc lộ 1A 400m. Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật
nguồn nguyên liệu tại chỗ đáp ứng đủ cho nhà máy hoạt động liên tục trong
vòng 30 năm.
Công ty có đội ngũ kỹ thuật quản lý kinh doanh cùng đội ngũ công nhân
trẻ, lực lượng cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt gắn bó với nghề nghiệp, tin
tưởng với sự lãnh đạo của ban giám đốc, đoàn kết, năng động, nhiệt tình,
trách nhiệm, dám nghĩ dám làm dám chịu, trách nhiệm. Công ty xây dựng quy
chế, chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên công nhân tích cực xây
dựng để ngày càng phát triển hơn nữa.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 150 người
Trong đó: Nam: 100 người
Nữ : 50 người
35. 29Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Cán bộ quản lý có trình độ Đại học : 5 người
Trình độ cao đẳng, trung cấp : 30 người
Công nhân kỹ thuật sản xuất : 115 người
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
+ Sản xuất gạch ngói Tuynel
+ Khai thác than, đá, cát, sỏi
+Nghiền xi măng
+Xây lắp các công trình dân dụng giao thông thủy lợi
Với dây truyền sản xuất Công ty có đủ điều kiện đa dạng hóa sản phẩm
như: gạch quay ngang, gạch thẻ và các loại gạch khác. Công ty đang là một
trong những Công ty mũi nhọn của ngành Công nghiệp Tỉnh nhà đang trên
đường phát trển.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì các Doanh nghiệp tổ chức bộ
máy quản lý một cách hợp lý nhằm điều hành toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp liên tục thông suốt. Tùy thuộc vào các quy mô loại hình và đặc điểm,
điều kiện kinh doanh mà mỗi Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý khác
nhau….Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập bộ máy quản lý của
Công ty như sau:
36. 30Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Sơ đồ 06: Sơ đố cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Giám đốc:Là người đứng đầu Công ty, có toàn quyền quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chỉ huy toàn bộ bộ máy quản
lý, điều hành sản xuất kinh doanh, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy trong công ty,
là người chịu trách nhiệm trước hội đồng Quản trị về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Mặt khác cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý với các tổ
chức kinh tế Nhà Nước.
Giám đốc giám sát trực tiếp: Phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng
kỹ thuật sản xuất, phòng hành chính.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm về
các mặt do mình phụ trách trước giám đốc.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY GẠCH
PHÓ GIÁM ĐỐC
XÂY DỰNG
Phòng tổ chức Phòng
kỹ thuật sản xuất
Phòng
kinh doanh
Phòng
vật tư tiêu thụ
sản phẩm
Phòng
Kế toántài vụ
Phòng
Kế hoạch
tổng hợp
Phân xưởng
Sản xuất gạch
Phòng
Kỹ thuật KCS
37. 31Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Nhiệm vụ quản lý của từng phòng ban trong Công ty:
+ Phòng hành chính:Tham mưu cho ban lãnh đạo định ra đường lối sắp
xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý
và cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty, xây dựng chế độ tiền lương,
thưởng, BHXH. Phụ trách về việc tiếp khách và các thủ tục hành chính trong
Công ty.
+ Phòng kỹ thuật KCS:Bảo đảm việc sản xuất theo đúng quy trình công
nghệ, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
+ Phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh ký trước, qua phân tích điều chỉnh để xây dựng kế hoạch sản xuất cho
kỳ mới. Cung cấp vật tư, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
+ Phòng kế hoạch tài vụ: Làm các công việc về kế toán tài chính và
nguồn vốn;tài sản. Thực hiện chức năng tham mưu và lập kế hoạch kinh doanh.
+ Phân xưởng sản xuất: Phụ trách sản xuất sản phẩm của Công ty.
Cùng với sự phát triển kinh tế, cùng với sự chuyển đổi hình thức sở hữu
từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần, công ty đã không ngừng
đổi mới hoàn thiện bộ máy quản lý đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh đề ra nhưng đảm bảo tính hiệu quả, gọn nhẹ đối với bộ máy quản lý.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa:
38. 32Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Sơ đồ 07: Quy trình sản xuất gạch tại công ty:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch bao gồm: Than, đất.
Đất được lấy từ kho chứa đất đưa lên băng tải truyền, đến máy cấp
liệu, sau đó qua máy cán mịn. Sau khi đất được cán mịn, thêm Than với
lượng pha chế nhất định theo một định mức do phòng kỹ thuật đưa ra lên máy
nhào hai trục, ở khâu này đất được tiếp thêm nước để đạt độ dẻo cần thiết.
Từ máy nhào đùn đưa qua máy đùn hút chân không, đưa nguyên liệu
vào khuôn, tạo hình sản phẩm, tạo ra sản phẩm mộc như yêu cầu của nhà
quản trị.
Sản phẩm mộc sau khi được tạo hình chuyển ra cáng phơi. Nhờ công
nghệ máy đùn hút chân không, bán sản phẩm là sản phẩm mộc có độ chắc
chắn cao.
Gạch mộc được phơi đến độ thích hợp thì xếp lên xe goòng đưa vào
lò nung một khoảng thời gian nhất định, sau đó sản phẩm được làm nguội
ngay trong lò.
Sản phẩm sau khi được đưa ra lò, phân loại bán ngay hoặc nhập kho
thành phẩm.
Đất
Than
Máy chế
biến than
Sấy nung Thành
phẩm
Tiêu thụ
Sản phẩm
mộc
Sản phẩm
mộc
Sản phẩm
gạch đỏ
39. 33Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Đặc điểm kế toán tại Công ty:
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế
toán thống kê theo dõi thu chi, quản lý nguồn vốn, tài sản của Công ty. Quan
hệ giao dịch với khách hàng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các chế độ đối với Nhà nước và cán bộ
công nhân viên. Mặt khác kế toán giúp cho Công ty giảm bớt chi phí trong
quá trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận. Đây là một công
việc quan trọng nhất của người kế toán.
Công ty đã xác định, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, xác định rõ
chức trách, nhiệm vụ của kế toán trưởng, của nhân viên kế toán nhằm thu
nhận xử lý hệ thống hóa cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt
động kế toán tài chính phát sinh của Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức tổ
chức kế toán theo mô hình tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều
được thực hiện ở từng phòng kế toán của từng bộ phận riêng: bộ phận sản
xuất gạch, bộ phận xây dựng, bộ phận khu du lịch; từ khâu thu thập chứng từ
chi sổ tới khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và sau đó, tổng
hợp định lỳ gửi lên phòng kế toán trưởng.
Sơ đồ 08: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán theo dõi
sản xuất gạch
Kế toán theo dõi
xây dựng
Kế toán theo dõi
khu du lịch
Thủ quỹ, kho
40. 34Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Kế toán trưởng: Là người điều hành công việc chung của phòng kế
toán, đôn đốc nhân viên trong phòng thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.Tổ chức, kiểm tra và chấp hành các chế độ kế toán về chế độ tài
chính, tổ chức bảo quản chứng từ kế toán, quy định kế hoạch luân chuyển
chứng từ, lập báo cáo kế toán để cung cấp các thong tin kịp thời cho giám đốc
trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời
cùng là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật về công việc đó.
Kế toán gạch: Theo dõi toàn bộ thu, chi; công tác hạch toán kế toán của
nhà máy gạch.
Kế toán xây dựng: theo dõi toàn bộ thu, chi; công tác hạch toán kế toán
của bộ phận xây dựng.
Kế toán khu du lịch: theo dõi toàn bộ thu, chi; công tác hạch toán kế
toán của khu du lịch.
Chứng từ và sổ sách kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân
Hòa sử dụng được mở theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006.
Niên độ kế toán của Công ty được tính từ ngày 01/01 đến 31/12
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình xuất,
nhập, tồn vật tư, hàng hóa thành phẩm sau mỗi lần nhập, xuất vào tài khoản
tổng hợp. Giám đốc giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm hàng hóa, giá trị
hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp tính giá (của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
kho); phương pháp bình quân gia quyền.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
41. 35Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ
ghi sổ bằng bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ.Từ chứng từ
ghi sổ làm căn cứ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Từ sổ cái các tài khoản,
cuối tháng kế toán lên bảng cân đối số phát sinh, làm căn cứ lập Báo cáo tài
chính. Số liệu ở Sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh sẽ
được đối chiếu, so sánh, kiểm tra. Cụ thể quy trình ghi các sổ kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau:
Sổ Cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho
từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tùy theo
số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài
khoản.
Sổ Cái có hai loại: Sổ Cái ít cột và sổ Cái nhiều cột
Phương pháp ghi sổ Cái:
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau
đó chứng từ ghi sổ được sửdụng để ghi sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán liên quan.
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái ở cột thích
hợp.
- Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang
đầu trang sau.
- Cuối tháng (quý, năm) kế toán phải khóa sổ, cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có, tính ra số dư và cộng lũy kế phát sinh từ đầu quý, đầu năm của
từng tài khoảnđể làm căn cứlập Bảng cân đốisố phátsinh và Báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh: TK621, TK622, TK627...
Sổ này mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân xưởng, bộ
phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm... dịch vụ hoặc theo từng nội
dung chi phí).
Phương pháp ghi sổ:
42. 36Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng phân bổ)
để ghi vào sổ chi tiết chi phí SXKD.
- Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào các cột
tương ứng trong sổ phù hợp tương ứng với nội dung chi phí đáp ứng yêu cầu
quản lý của từng tài khoản của doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 09:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
*Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
43. 37Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được hạch
toán theo phương pháp ghi thẻ song song.
Hiện nay, Công ty lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
+ Bảng cân đốikế toán (B01 – DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 - DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN)
2.2THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG XUÂN HÒA:
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuấttại công ty:
a) Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty:
Quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất được đánh giá là công
việc quan trọng đối với Công ty, bởi vậy việc quản lý hạch toán chi phí sản
xuất luôn được quan tâm. Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí và phù
hợp với điều kiện kiểm toán theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam,
Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí bao
gồm:
* Chi phí NVL trực tiếp: là những yếu tố vật chất chính tạo nên sản
phẩm:
- NVL chính: Than, đất.
- Nhiên liệu: Dầu Diezel
* Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lương, tiền
thưởng theo sản phẩm, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT,
KTCĐ của những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại
44. 38Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
phân xưởng sản xuất ; những chi phí trả cho người lao động khoán trực tiếp
trong kỳ
* Chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty TNHH Đầu tư và Xây
dựng Xuân Hòa Các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí vật liệu bao gồm: Chi phí gạch lát Goòng, chi phí tiền dầu
(phục vụ cho công việc: sửa chữa, kích lò, máy,…)
- Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . . như: cuốc,
xẻng, khuôn, phụ tùng điện, phụ tùng cơ khí, bảo trì máy móc thiết bị, các chi
phí bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang...)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, tiền thuê
TSCĐ...phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của xưởng.
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho
nhân viên sản xuất, chi phí ăn ca và chi phí dự phòng khác...
b) Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa, có một phân
xưởng sản xuất gạch, trong phân xưởng được chia thành 5 tổ khác nhau giúp
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra liên tục: tổ tạo hình, tổ xếp goòng, tổ
đốt lò, tổ ra lò, tổ vận hành máy. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất
hàng loạt với chu kỳ công nghệ ngắn, khép kín và yêu cầu quản lý đòi hỏi
phải cho biết chi phí một cách chi tiết. Bởi vậy kế toán xác định đối tượng tập
hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
45. 39Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
a) Đối tượng tính giá thành:
Quy trình công nghệ sản xuất gạch hoạt động liên tục. Sản phẩm công
ty bao gồm: Quy trình công nghệ sản xuất gạch hoạt động liên tục. Sản phẩm
công ty là gạch Tuynel. Đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định
là những sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng ở giai đoạn cuối
cùng nhập kho của từng loại sản phẩm, từng kíchcỡ.
Đơn vị tính giá thành là: viên gạch hoàn thành nhập kho.
Với định mức đất: 1,9 m3/ 100 viên gạch
Với định mức than: 3000 kg/ 1,5 triệu viên gạch
b) Kỳ tính giá thành:
Kỳ kế toán của Công ty là hàng tháng, sản phẩm sản xuất lại có chu kỳ
ngắn, đồng thời tại Công ty theo yêu cầu quản lý đòi hỏi khá cao, số liệu phải
cập nhật, kịp thời nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng.
Cuối mỗi tháng cùng với việc lập báo cáo kế toán cần thiết, tổng hợp,
phân bổ và kết chuyển chi phí, kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm sản
xuất trong tháng đó.
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung hạch toán.
Để sản xuất gạch Tuynel, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho
việc sản xuất sản phẩm của công ty.
- Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất gạch tại công ty là: Đất và
than. Đây là thành phần chính tạo ra sản phẩm gạch.
- Nguyên vật liệu phụ: Cát.
- Nhiên liệu dùng để sản xuất gạch là: dầu Diezel…phục vụ công tác
đốt lò, vận chuyển.
46. 40Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ sử dụng NVL:
*Trình tự hạch toán:
Vật tư để cung cấp cho sản xuất của công ty là từ các nguồn: vật tư
trong kho của công ty xuất kho hoặc nếu trong kho không có, hoặc thiếu thì
công ty sẽ cử người đi mua ngoài và đưa thẳng cho sản xuất, không qua kho.
Khi có nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu thì phân xưởng sản xuất
gạch làm “giấy đề nghị xuất vật tư” gửi lên bộ phận cung ứng vật tư, đề nghị
xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gạch. Căn cứ vào giấy đề nghị của
phân xưởng sản xuất, kế toán bộ phận gạch lập phiếu xuất vật tư (ghi thành 3
liên) 1 liên phòng kế toán giữ lại làm căn cứ ghi sổ và lưu trữ, 1 liên giao cho
người nhận vật tư, 1 liên giao cho thủ kho để lập thẻ kho.
Do đặc điểm Công ty có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít nên kế toán Công ty áp dụng phương pháptính giá nguyên vật
liệu theo giá bình quân gia quyền theo thời điểm:Sau mỗi lần nhập sản phẩm,
vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá
đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Phiếu nhập
kho
Thủ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ
kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Kế toán tổng hợp
47. 41Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Ví dụ minh họa: Có tình hình về vật tư: Than cám trong kho của
công ty tháng 12 năm 2012 như sau:
Số dư đầu kỳ: Số lượng: 300.570 kg; Thành tiền: 420.798.000 (đơn
giá: 1.400đ/kg)
- Ngày 13/12: Xuất than cho anh Thương: 136.949 kg để sản
xuất gạch. Biết rằng: trước ngày 13/12 không có hoạt động nhập xuất
liên quan đến than cám trong kho.
- Ngày 17/12: Nhập kho 200.000 kg than mua ngoài, giá ghi trên hóa
đơn GTGT: 1.385đ/kg, thành tiền: 277.000.000
- Ngày 20/12: Xuất kho than để sản xuất 20.000 kg
(Chứng từ minh họa: Phiếu xuất kho số 106)
- Ngày 26/12: Xuất than cho bộ phận sản xuất 606.705 kg.
Kế toán thực hiện tính giá xuất kho ngày 13/12 như sau:
Kế toán thực hiện tính giá xuất kho ngày 20/12 như sau:
Trong kỳ, khi có phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật
liệu, kế toán căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho vật liệu để ghi vào sổ
Giá trị xuất kho
lần xuất thứ i =
Trị giá vật tư tồn trước lần xuất i
Số lượng vật tư tồn trước lần xuất i
Đơn giá xuất
kho ngày
13/12
=
420798000 + 0
300570 + 0
= 1400
Đơn giá xuất
kho ngày
20/12
=
420798000- 136.949x 1400 + 277.000.000
300570 -136.949 + 200.000
= 1392
48. 42Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
chi tiết vật liệu (mở chi tiết cho từng loại vật liệu) theo chỉ tiêu: số lượng, đơn
giá, thành tiền. Sau từng lần nhập, xuất, kế toán có thể tính được giá vốn vật
liệu xuất dùng trong kỳ và lên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
*Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu
phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621 – CPNVLTT.
*Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Giấy đề nghị xuất vật tự
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, dịch vụ.
- Thẻ kho, thẻ chi tiết vật tư.
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 621
Sau khi có giấy đề nghị cấp vật tư thì phòng vật tư tiến hành mua ngoài
hoặc lập phiếu xuất kho. Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán như: phiếu
xuất kho, bảng kê hóa đơn GTGT,... liên quan đến CPNVL dùng cho sản
xuất, kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 621 và theo quy định của công ty thì chứng từ ghi sổ được lập 10 ngày
một lần, tập hợp các chứng từ gốc cùng loại.
Trong tháng 12 năm 20112 có phiếu xuất kho nguyên vật liệu như sau:
49. 43Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 01: Trích dẫn phiếu xuất kho ngày 13/ 12
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2012
Họ tên người nhận hàng: Bùi Văn Thương – Địa chỉ (bộ phận): Xưởng gạch
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất gạch.
Xuất tại kho (ngăn, lô): Vật liệu - Địa điểm: Công ty TNHH Đầu tư và Xây
dựng Xuân Hòa
STT Tên vật tư Mã số Đơn vị
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Than cám Kg 20.000 20.000 1392 27.840.000
Cộng 20.000 20.000 27.840.000
Số: 106
Nợ: TK 621
Có: TK 152
50. 44Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
51. 45Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 02: Trích dẫn chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 122
Ngày 20 tháng 12 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản Số tiền Ghi
chúSH NT Nợ Có
A B C D E F G
PXK
105
13/12
Xuất than, đất
sản xuất gạch
621 152 258.529.000
PXK
106
20/12
Xuất than sản
xuất gạch
621 152 27.840.000
Cộng 286.369.000
Kèm theo 03 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 12 năm 2012
52. 46Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 03:Trích sổ đang ký chứng từ ghi sổ năm 2012
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ - NĂM 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số tiền
SH NT
... .... ....
122 20/12 286.369.000
.... ... ....
Cộng ...
53. 47Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 04:Trích sổ cái TK 621
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
SỔ CÁI
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: VNĐ
SH Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ - -
... ... ... ... ... ... ...
100 10/12 10/12 Mua vật liệu ngoài về
phục vụ sản xuất
331 14.872.000
... ... ... ... ... ...
122 20/12 20/12 Xuất vật tư sản xuất
gạch
152 286.369.000
... ... ... ... ... ... ...
125 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí
NVLTT tháng 12
154 496.127.464
Tổng phát sinh 3.485.746.489 3.485.746.489
Số dư cuối kỳ - -
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
*Nội dung CPNCTT:
Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty
được thực hiện bởi phòng hành chính. Khi Công ty ký kết các hợp đồng lao
động với nhân viên có thỏa thuận rõ mức lương cụ thể, phòng hành chính căn
cứ vào đó cuối tháng tính lương cho từng nhân viên trong công ty. Hiện nay,
công ty đang sử dụng hình thức trả theo thời gian và trả lương theo khối
lượng sản phẩm
54. 48Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Trả lương theo thời gian: tiền lương phải trả cho người lao động
được dựa trên số ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công), mức
lương ngày, hệ số lương.
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận quản lý của công ty
Hệ số x 830.000 x Số ngày làm việc trong tháng
Lương cơ bản =
Số ngày làm việc theo chế độ
Trả lương theo khối lượng sản phẩm: Hình thức này được áp
dụng cho bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp của công ty. Phần lương được
tính căn cứ vào số ngày công lao động, dựa trên bảng chấm công, số lượng
sản phẩm sản xuất ra. Số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đạt chất lượng và
mỗi công đoạn đều có đơn giá riêng cho công đoạn đó.
Công thức tính lương như sau:
Tổng lương = Đơn giá sản phẩm x Số lượng SPSX
Ngoài chế độ lương, thưởng và phụ cấp, các cán bộ công nhân viên
còn được hưởng các chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Hàng tháng, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính
vào chi phí sản xuất theo quy định hiện hành, cụ thể: Trích BHXH 17%,
Tiền lương
cho mỗi
công nhân
=
Đánh giá sản phẩm x số lượng SPSX
Tổng số công nhân
x
Số công
của mỗi
công nhân
55. 49Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
BHYT 3%, BHTN 1%. Đồng thời khấu trừ vào lương của công nhân viên để
trích lập các quỹ trên: BHXH 7%, BHYT 1.5%, BHTN 1%.
Tổng Phần tính vào CPSXKD
của Công ty
Phần khấu trừ vào
Lương CNV
Mức trích BHXH 24% 17% 7%
Mức trích BHYT 4.5% 3% 1.5%
Mức trích BHTN 2% 1% 1%
Tổng 30.5% 21% 9.5%
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng TK 622 – CPNCTT: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân
công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất gạch trong kỳ, bao gồm: tiền
lương bảo vệ, lương công nhân máy ủi, máy xúc, lương công nhân vệ sinh
công nghiệp, lương công nhân trực tiếp sản xuất gạch, lương công nhân thuê
ngoài (tưới đường, đắp bờ, cơ khí,..)
TK 622 không được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
mà được theo dõi chung trong một tài khoản.
*Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chẩm công các bộ phận, bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu chi (trả tiền thuê ngoài công nhân)
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 622, TK 334, TK 338; Các sổ chi tiết liên quan.
*Quy trình hạch toán:
56. 50Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Theo quy định của công ty, tiền lương được kế tập hợp và tính toán
trên Excel. Hàng ngày, tổ trưởng của các bộ phận theo dõi số ngày công làm
việc của công nhân viên để đánh dấu vào “Bảng chấm công”, sao đó cuối
tháng các tổ trưởng của từng bộ phận nộp bảng lương lên cho phòng kế toán
để lập và tính bảng lương. Căn cứ vào các chứng từ kế toán: bảng chấm công,
bảng chấm công làm thêm giờ, bảng tiền thưởng của các trung tâm, bộ phận
đã được kiểm tra, kế toán thực hiện tính lương trong tháng cho công nhân
viên trên bảng tính excel bảng tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, sau đó lập
chứng từ ghi sổ. CTGS sau khi đã ghi vào sổ Đăng kí CTGS lấy số liệu sẽ
được dùng để ghi sổ cái các tài khoản. Các chứng từ trên sau khi làm căn cứ
lập CTGS sẽ dùng để ghi sổ chi tiết TK 334, TK 338 và sổ chi tiết vụ việc.
Cuối tháng khóa sổ tính tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí CTGS và
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, số dư trên sổ Cái các loại.
Cụ thể, trong tháng 12 năm 2012, căn cứ vào bảng phẩn bổ tiền lương
cho các bộ phận (Biểu mẫu 05 : Bảng phân bổ tiền lương bộ phận Ra lò), kế
toán đã tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và trích lập các khoản
BHXH, BHYT, BHTN theo quy định (đối với công nhân có ký hợp đồng lao
động với công ty) cho các bộ phận: Vận hành máy, ra lò, đốt lò, tạo hình,
xếp Goòng như định khoản:
Nợ TK 622: 218.953.705
Có TK 334: 156.118.000
Có TK 338: 62.835.705
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK 154: 218.953.705
Có TK 622: 218.953.705
57. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
BHXH 7%
BHYT
1.5%
BHTN
1%
Tổng BHXH 17%
BHYT
3%
BHTN
1%
Tổng
Nguyễn Thị Dũng CN 27 4,025,000 216,000 100,000 200,000 295,750 63,375 42,250 401,375 718,250 126,750 42,250 887,250 3,252,375
Nguyễn Thi Thắm CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Nguyễn Văn Sáng CN 27 4,045,000 216,000 100,000 283,150 60,675 40,450 384,275 687,650 121,350 40,450 849,450 3,127,275
Vũ Thị Thanh CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Bùi Văn Trung CN 27 4,035,000 216,000 100,000 282,450 60,525 40,350 383,325 685,950 121,050 40,350 847,350 3,120,325
Dương Văn Dung CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Dương Văn Khang CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Quách Thị Hoạt CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Quách Thị Hiên CN 26.5 3,985,000 212,000 100,000 278,950 59,775 39,850 378,575 677,450 119,550 39,850 836,850 3,081,575
Nguyễn Thị Cúc CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Nguyễn Thị Châm CN 27 4,019,000 216,000 100,000 281,330 60,285 40,190 381,805 683,230 120,570 40,190 843,990 3,109,205
Nguyễn Thị Hương CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Nguyễn Thị Lành CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Trần Văn Công CN 27 4,043,000 216,000 100,000 283,010 60,645 40,430 384,085 687,310 121,290 40,430 849,030 3,125,885
Đinh Văn Nhân CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Trần Văn Bình CN 27 4,035,000 216,000 100,000 282,450 60,525 40,350 383,325 685,950 121,050 40,350 847,350 3,120,325
Bùi Văn Vịnh CN 28 4,155,000 224,000 100,000 290,850 62,325 41,550 394,725 706,350 124,650 41,550 872,550 3,211,725
Trần Văn Châu CN 26 4,020,000 208,000 100,000 281,400 60,300 40,200 381,900 683,400 120,600 40,200 844,200 3,101,900
Điền Văn Khang CN 28 4,115,000 224,000 100,000 288,050 61,725 41,150 390,925 699,550 123,450 41,150 864,150 3,183,925
77,872,000 4,180,000 1,900,000 200,000 5,465,040 1,171,080 780,720 7,416,840 13,272,240 2,342,160 780,720 16,395,120 60,340,040
Thực lĩnh
Tổng
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn - Nho Quan - Ninh Bình
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2012
(Bộ phận: Ra lò)
Các khoản khấu trừ lương BH tính và chi phí
Họ và tên
Chức
vụ
Số
công
Mức lương
Các khoản
phụ cấp ăn
ca
Các khoản
phụ cấp độc
hại
Phụ cấp
trách
nhiệm
58. 52Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 06: Trích dẫn chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 129
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chúSH NT Nợ Có
A B C D E F G
BL 31/12
Tính lương phải
trả công nhân
viên tháng 12
622 334 156.118.000
BL 31/12
Các khoản phải
trích theo lương
tháng 12
622 338 62.835.705
Cộng 218.953.705
59. 53Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
Biểu mẫu 07: Trích sổ cái TK 622
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân Hòa
Địa chỉ: Phú Sơn – Nho Quan – Ninh Bình
SỔ CÁI
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: VNĐ
SH
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Đối
ứng
Số phát sinh nợ
Số phát sinh
có
Số dư đầu kỳ - -
... ... ... ... ... .... ...
129 31/12 31/12 Tính lương phải trả CNV
tháng 12
334 156.118.000
129 31/12 31/12 Các khoản phải trích theo
lương tháng 12
338 62.835.705
129 31/12 31/12 Kết chuyển CPNCTT
tháng 12 tính vào giá
thành
154 218.953.705
Tổng số phát sinh 1.723.563.700 1.723.563.700
Số dư cuối kỳ - -
c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
*Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Xuân
Hòa bao gồm: chi phí gạch lát goòng, chi phí vật liệu (như: Dầu để kích lò,
60. 54Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15
dầu để sửa chữa, dầu dùng cho máy), công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác phát
sinh ở phạm vị phân xưởng sản xuất gạch, cụ thể:
- Chi phí vật liệu phân xưởng : Bao gồm các chi phí về vật liệu xuất
dùng cho phân xưởng như: dầu mỡ tra máy, dầu mỡ kích lò, dầu mỡ sửa chữa
máy, đất, cát, sản phẩm hỏng, tiền gạch lát goòng phục vụ cho quá trình sản
xuất của công ty…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm xẻng, cuốc, xe đẩy, quần áo bảo
hộ lao động, gang tay,....kế toán tiến hành phân bổ thành chi phí trả trước
ngắn hạn, chi phí trả trước dài hạn, phù hợp với hoạt động của công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ phục vụ cho sản xuất gạch của công
ty bao gồm: Xe goòng, quạt lò to, thiết bị lò, quạt nung lò, máy phát điện, nhà
xưởng, nhà bao che, chắn nắng, nhà xưởng cơ khí, xe ôtô, máy ủi, máy
xúc,...Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế
toán thực hiện theo dõi, ghi chép, phân bổ khấu hao chi tiết đối với từng loại
TSCĐ theo phương pháp đường thẳng và theo nguyên tắc tròn tháng. Theo
phương pháp này, mức khấu hao bình quân được tính như sau:
Mức khấu hao TSCĐ trích
trong năm
=
Giá trị phải khấu hao TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng
Mức khấu hao TSCĐ trích
bình quân trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
61. 55Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: CQ47/21.15