Chia sẻ đến các bạn Báo cáo thực tập đề tài về Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kênh phân phối bánh kẹo. Trên trang BaocaothuctapMarketting AD đã đăng rất nhiều các bài mẫu về Các nhân tố ảnh hưởng kênh phân phối của rất nhiều ngành nghề, với bài viết này AD sẽ làm về kênh phân phối bánh kẹo nhé. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Báo cáo thực tập: Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kênh phân phối bánh kẹo
1. 1. Thị trường ngành bánh kẹo
Ngành bánh kẹo Việt những năm gần đây được đánh giá tăng trưởng chậm lại.
Hai năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của ngành này đạt khoảng 8-10%, thay
vì 15-20% trong giai đoạn trước năm 2018 và 35% của giai đoạn 2011-2017
Tuy nhiên, trong con mắt các nhà đầu tư ngoại, thị trường 90 triệu dân của Việt
Nam vẫn đầy hấp dẫn, bởi so với tốc độ tăng trưởng trung bình ngành bánh kẹo
trên thế giới khoảng 1,5% và riêng Đông Nam Á là 3% (theo thống kê của
CTCK Vietinbank), thì mức tăng trưởng bánh kẹo của Việt Nam vẫn cao.
Việc chính thức bước chân vào thị trường bánh kẹo Việt Nam của vị đại gia
ngoại có vốn hóa thị trường gần 64 tỷ USD này góp phần đẩy cuộc chiến giữ thị
phần bánh kẹo Việt ngày một khốc liệt. Cùng các sản phẩm làm nên tên tuổi của
Mondelez tại hơn 160 quốc gia như bánh quy Oreo, LU và Nabisco; Cadbury,
Cadbury Dairy Milk và Milka Chocolate; kẹo gum Trident; Jacobs Coffee hòa
tan…, sẽ có thêm những sản phẩm được sản xuất từ thị trường Việt Nam.
Theo báo cáo phân tích của CTCK Vietinbank, năm 2017, thị phần của Kido
trong mảng bánh kẹo là 19%, Bibica 4%, Hải Hà 5%, Hữu Nghị 2%, nhập khẩu
là 20%, còn lại 49% thuộc về các doanh nghiệp khác, trong đó chủ yếu là các
doanh nghiệp ngoại. Khi Kido bán mảng bánh kẹo, áp lực giữ thị phần dồn về
những doanh nghiệp nội khác.
Theo kết quả nghiên cứu của BMI, doanh thu ngành bánh kẹo Việt năm 2017 là
hơn 27.000 tỷ đồng và dự báo đến năm 2018 sẽ đạt khoảng 40.000 tỷ đồng,
tương đương 1,76 tỷ USD. Để phân chia miếng bánh "khủng" này, các doanh
nghiệp nội và ngoại liên tục đưa ra những sản phẩm mới cùng chiến lược cạnh
tranh mạnh mẽ. cử, sản phẩm bánh phủ socola) đã gặt hái thành công khi vừa
hợp khẩu vị của người Việt, vừa có chiến dịch marketing bài bản. Thống kê năm
2018 cho thấy, riêng mảng này, đạt doanh thu hơn 174 triệu USD.
Mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ sản phẩm ngoại nhập, nhưng một tín hiệu
đáng mừng là trong 2 năm trở lại đây, người tiêu dùng trong nước đang dần
quan tâm đến bánh kẹo nội nhiều hơn khi chất lượng ngày một nâng cao, mẫu
mã đẹp không thua gì hàng ngoại và có chiến lược marketing tốt.
Thực tế, thị trường bánh kẹo Việt mùa Tết năm nay cũng đang chứng kiến sự lên
ngôi của nhiều sản phẩm thương hiệu Việt, đặc biệt là những sản phẩm bánh kẹo
mang ý nghĩa đoàn viên, sum vầy, phát đạt… Trong đó, những sản phẩm chế
biến từ nông sản, đặc sản vùng miền như hồng dẻo đặc sản Đà Lạt, nho khô,
thanh long sấy, mứt các loại… nhận được nhiều quan tâm của người tiêu dùng.
Trong khi bánh kẹo nhập khẩu vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng thời gian gần đây,
tạo áp lực cho các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước. Giới chuyên gia nhận
định, hiện tại, chất lượng, mẫu mã của bánh kẹo nội và ngoại đã không còn sự
khác biệt lớn, mỗi loại đều có lợi thế riêng. Thị trường bánh kẹo Việt Nam vẫn
rất sáng sủa và màu mỡ.
Theo Quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, cơ cấu các nhóm sản phẩm kỹ nghệ thực phẩm theo
2. hướng tăng tỷ trọng các nhóm sản phẩm bánh kẹo. Cụ thể, đến năm 2020, ngành
sản xuất bánh kẹo phấn đấu đạt sản lượng 2,2 triệu tấn, chiếm 40,43% trong
tổng cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam.
Cơ hội đang chia đều cho tất cả. Doanh nghiệp nào chủ động thay đổi, có cách
làm mới, có sản phẩm phù hợp khẩu vị người tiêu dùng và marketing tốt sẽ dành
thắng lợi trong cuộc đua phân chia miếng bánh 40.000 tỷ đồng
2. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kênh phân phối:
Khách hàng của Công ty
Bao gồm khách hàng, các nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh, cụ thể:
- Khách hàng của Công ty: Là các cá nhân, Tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước, đông đảo về số lượng, đa dạng về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng. Do
đó, số lượng, chủng loại, cơ cấu mặt hàng mà Công ty kinh doanh rất phong phú
và đa dạng. Công ty đã đưa ra được nhiều mặt hàng mới để thoả mãn những nhu
cầu đó một cách kịp thời. Thời gian cung cấp hàng hóa của Công ty không bị
giới hạn nên khách hàng có thể tự do mua hàng theo sở thích và vào bất cứ thời
điểm nào.
3. Nhân tố ảnh hưởng hoạt động kênh phân phối: Các nhà
cung cấp
Các đối tác-nhà cung cấp của Công ty đều là những doanh nghiệp có uy tín trên
thị trường với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Công ty Thương mại Sài Gòn,
Công ty CP Nước giải khát Chương Dương, Nhà máy Bia, Công ty CP Mía
Đường Cần Thơ, Công ty CP Mía Đường Sóc trăng, Công ty Bánh kẹo Hải Hà,
Kinh Đô… Trong thời gian tới, Công ty có kế hoạch tìm và hợp tác với một số
đối tác mới do giá cả đầu vào đang tăng rất mạnh. Công ty muốn tìm cho mình
nguồn cung cấp hợp lý hơn và đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Một số nhà cung cấp chính cho Công ty Infoodco có uy tín và thương hiệu nổi
tiếng trên thị trường như Công ty CP Nước giải khát Chương Dương, Đức Phát,
Tân Hiệp Phát, Công ty CP Sửa Việt Nam, Nhà máy Bia Việt Nam, Nhà máy
Dầu Trường An, Cái Lân, Công ty CP Mía Đường Cần Thơ, Sóc Trăng, Công ty
CP Bourbon Tây Ninh. Lượng hàng hóa tiêu thụ tại Công ty rất nhanh, nó được
thể hiện qua doanh số bán hàng tăng liên tục trong các năm qua. Do đó, hầu hết
các nhà cung cấp hàng hóa đều muốn đưa hàng hóa vào Công ty vì thông qua hệ
thống bán hàng uy tín như Công ty, các nhà cung cấp không những sẽ đạt được
hàng hóa tiêu thụ mạnh mà còn được quảng cáo hình ảnh, sản phẩm của mình
đến với người tiêu dùng.
4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kênh phân phối: Đối
thủ cạnh tranh
3. Xung quanh địa bàn kinh doanh của Công ty có rất nhiều Cửa hàng chuyên
doanh như các Cửa hàng thực phẩm và các Siêu thị Co.opmart, Big C, Metro,
Fivimart… Các Cửa hàng thường có mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại, chất lượng
hàng hóa tốt hơn nên Công ty rất khó cạnh tranh với họ.
Đó là đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp
hoặc các mặt hàng có thể thay thế nhau người ta phân chia các đối thủ cạnh
tranh như các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng
ở cùng một mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm). Các doanh nghiệp cùng kinh
doanh một hay một số sản phẩm (đối thủ chủng loại sản phẩm). Các doanh
nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó. Các doanh nghiệp
cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định.