4. Minolta và máy Vision là 2 dụng cụ kỹ
thuật khác nhau được sử dụng để đo màu
sắc của sản phẩm thực phẩm cơ.
Nó xác định L *a * b * cho mỗi điểm ảnh
hình ảnh của 1 mẫu và phân tích toàn bộ
bề mặt của 1 thực phẩm không phân biệt
thống nhất bề mặt và biến đổi màu sắc.
1.GIỚI THIỆU
5. Máy đo màu cầm tay như CR- 200 Chroma
Meter ( Minolta , Nhật Bản ) là 1 biện pháp
đo màu trung bình của vùng mẫu bằng
cách cung cấp 1 ánh sáng được điều khiển
hoặc soi sáng bằng ánh sáng ban ngày.
Minolta
6. Nhiệt độ màu trung bình là 6774 ° K, hoặc
trung bình ánh sáng ban ngày soi sáng D65
với nhiệt độ màu là 6504 ° K
Lợi thế của các hệ thống này xuất phát từ
khả năng xác định L * a * b * giá trị cho
mỗi điểm ảnh của hình ảnh mẫu.
7. Toàn bộ bề mặt của thực phẩm được phân
tích và trung bình giá trị được xác định cho
đối tượng.
Độ lệch chuẩn của phép tính L * a * b * là
giá trị phản ánh tính thống nhất màu dựa
trên các thông số màu đo.
8. Bộ vi xử lý Apple đã phân loại táo sử
dụng các hệ thống .
Màu sắc của thịt lợn đã đánh giá sử
dụng nhiều camera và mạng lưới thần
kinh ứng dụng của tầm nhìn máy tính,
máy tính hệ thống thị giác cũng đã được
áp dụng đánh giá thành công chất lượng
hải sản như: tôm, hàu,…
9. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
Là phương pháp đo nhanh chóng , đơn
giản
Độ chính xác cao
Nhược điểm:
Thiết bị đo màu có thiếu sót trong việc đo
lường màu thực phẩm
Nếu bề mặt của thực phẩm không đồng
đều, hoặc nếu mẫu không có thể lấp kín
vào màn hình mẫu
11. Máy tầm nhìn là loại máy có khả năng
xác định và định lượng các màu sắc
hiện có trong 1 mẫu.
Chiếu sáng đồng nhất được biết đến là
rất quan trọng trong trường hợp của thị
giác máy.
12. Hệ thống máy tầm nhìn sử dụng chiếu
sáng D50, mô phỏng màu sắc, phẩm chất
của buổi trưa nắng hè bằng cách sử dụng
đèn huỳnh quang 5000 ° K ánh sáng.
Ánh sáng được sử dụng cho màu sắc đo
lường.
13. 2. NGUYÊN LÍ VÀ THIẾT BỊ
Mẫu
Nguyên liệu: thịt cá tầm cắt thành lát
Cách tiến hành: ướp đá cá tằm và lưu trữ
trong nước đá
Thời gian: 24 giờ
Nhiệt độ: 1-3 0C
14. Thống kê phân
tích
Màu sắc của cá tầm phi lê được xác định
bằng cách sử dụng L * a * b * quy mô với
CR-200 Chroma Meter (Minolta, Nhật
Bản) và hệ thống thị giác máy.
Bao gồm:
Máy ảnh Sony
Matrox Meteor hình ảnh lấy thẻ
Hộp đèn
15. L * = cường độ tối - sáng
a * = Sắc độ của màu đỏ - xanh lá cây
b * = Sắc độ của màu xanh dương - vàng
1 = giá trị tại ngày 0
2 = giá trị vào ngày 5, 10, hoặc 15
Trong đó:
Minolta và máy Vision dựa theo nguyên lý
hệ thống CIE Lab(L*a*b*)
16. Cách chia 3 giá trị và xác định điểm
của mỗi 1 trong 3 khu vực (đầu, trung
tâm, và đuôi )
Hình 2. Philê cá tầm với Minolta CR-200 và cắt theo chiều
dọc cho hình ảnh thị giác máy.
17. Máy tầm nhìn thu thập một hình ảnh từ mỗi
phi lê tại mỗi khoảng thời gian. Hình ảnh
được hiệu chỉnh bằng cách sử dụng vạch
tiêu chuẩn màu cam #D33C -423 được đặt
bên cạnh hình ảnh của mỗi phi lê.
Hình ảnh cửa sổ bitmap được đưa vào
Corel PHOTO-PAINT
Nơi các đối tượng (phi lê và vạch tiêu
chuẩn) được tách ra từ nền.
18. Cắt theo chiều dọc thu được từ mỗi hình ảnh
phi lê sử dụng Corel PHOTO-PAINT
Chỉ có những lát ở trung tâm được sử dụng để
xác định L * a * b * giá trị của phi lê với phân
tích màu, phiên bản phần mềm 2.6.9.
Sự thay đổi trong kích thước phi lê được phản
ánh trong khu vực lát trung tâm với diện tích
lát phân tích : 70-75% tổng diện tích philê.
19. Trước khi xác định L * a * b * cần phân tích
màu phần mềm hiệu chỉnh từng đối tượng
sử dụng hình ảnh của các tài liệu tham
khảo vạch màu da cam.
Giá trị tuyệt đối L* a * b * được xác định
bởi hệ thống không thể so sánh trực tiếp
bởi vì sử dụng các thiết bị chiếu sáng khác
nhau.
20. Để so sánh độ lớn của sự thay đổi màu
sắc theo thời gian lưu trữ được chỉ ra bởi
thay đổi trong giá trị L * a * b * được xác
định bởi thiết bị số được đề xuất việc sử
dụng các đơn vị khác biệt màu sắc Delta
E (E).
21. Delta E (∆E) giá trị tính từ L* a* b* giá trị
cho cả 2 thiết bị được phân tích thừa của
phương sai bằng cách sử dụng giá trị p =
0,05.
Điều quan trọng đề cập đến là màu sắc
được xác định trong không gian 3 chiều
và ∆E cho phép giảm đến 1 chiều.
∆E là khoảng cách giữa 2 màu sắc được
xác định trong 3 tọa độ, trong khi L* , a*,
b* đại diện cho sự khác biệt trong những
trục.
22. Các lô cho dư cho thấy các dữ liệu được
phân bố bình thường và thử nghiệm cho
tính đồng nhất chỉ ra rằng dữ liệu là giống
nhau.
Kiểm tra giả thuyết của Bonferroni được
sử dụng để xác định sự khác biệt đáng kể
mức độ của ∆E giữa các dụng cụ .
23. Hình 3. Trung tâm lát cá tầm vùng Vịnh cho ăn ba bữa ăn thương mại khác nhau.
24. 3. KẾT QUẢ
Có một sự khác biệt rõ ràng hình ảnh trong
màu sắc giữa phi lê cá tầm được cho ăn chế
độ ăn uống cá hồi khi so sánh với philê cá tầm
cho ăn cá da trơn hoặc chế độ ăn uống thấp.
Một số các phi lê cá tầm ăn thức ăn cá hồi có
màu cam vàng , trong khi philê từ cá tầm ăn
thức ăn cá da trơn và chế độ ăn uống thấp có
màu hồng nhạt là chủ yếu.
26. ∆E có sự khác biệt đáng kể tại p = 0.05
được biểu thị bằng các chữ cái khác
nhau trong mỗi đồ thị.
Trung bình L* a* b* và các giá trị ∆E tính
toán xác định với hệ thống thị giác máy
được thể hiện trong bảng 1.
Kết quả cho thấy không có khác biệt
đáng kể (p <0,05) trong các giá trị ∆E từ
các dữ liệu hoặc ngày được máy nhận
biết và xử lý .
27. Không nằm trong mong đợi 3 trong số 5
philê cá tầm ăn chế độ ăn uống cá hồi có
màu cam vàng.
Kiểm tra độ lớn của độ lệch chuẩn (SD) của
b* giá trị cho mỗi chế độ ăn uống, cần chú ý
rằng philê từ nhóm cá hồi rất khác nhau
trong kết tủa màu vàng (bảng 1, bảng 2).
Nguồn tạo màu : chế độ ăn uống cá hồi này
là gluten ngô vàng có các zanthophyll của
các sắc tố tạo màu vàng của mỡ động vật.
28. Bảng 1. Giá trị trung bình L *, a *, b * và giá trị ∆E phi
lê cá tầm (máy Vision).
29. Bảng 2. Giá trị trung bình L*, a*, b* và giá trị ∆E philê
cá tầm (Minolta CR-200).
30. 4.KẾT LUẬN
Ghi âm và ước tính thay đổi màu sắc chính
xác hơn trong thực phẩm.
Cung cấp có giá trị thông tin một cách đồng
đều màu sắc trên 1 đối tượng.
Lưu giữ hồ sơ trong định dạng hình ảnh, có
thể thích hợp cho sự tự động hóa và kiểm soát
chất lượng màu sắc trong thực phẩm.