Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
1. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
MAI THỊ YẾN LAN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
MAI THỊ YẾN LAN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜIHƯỚNGDẪNKHOAHỌC:PGS,TSTRƯƠNGTHÀNHTRUNG
HÀ NỘI - 2013
3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1. Cán bộ quản lý giáo dục CBQLGD
2. Giáo dục - Đào tạo GD - ĐT
3. Nhà xuất bản Nxb
4. Quản lý giáo dục QLGD
5. Trung học cơ sở THCS
6. Tổ chức cán bộ TCCB
4. MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SÓC TRĂNG 12
1.1. Các khái niệm cơ bản 12
1.2. Nội dung và đặc điểm phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng 22
1.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng 31
Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN
TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG 47
2.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở người dân tộc Khmer ở Sóc Trăng 47
2.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
người dân tộc Khmer ở Sóc Trăng 49
2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 81
5. 5
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Phát triển đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, là động lực để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành
công hoặc thất bại của sự nghiệp giáo dục ở mỗi quốc gia. Hội nghị lần thứ
Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về giáo dục và đào tạo đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp
tục khẳng định quan điểm, chủ trương và quyết tâm phát triển sự nghiệp giáo
dục, đào tạo trong những năm tới đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt” [18, tr.130 - 131].
Sóc Trăng là tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Được sự quan tâm của
cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp, những năm gần đây, ngành GD&ĐT
Tỉnh Sóc Trăng đang có những khởi sắc mới. Mạng lưới trường lớp phát triển
rộng khắp, cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số
trường lớp được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng. Chất
lượng đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer ngày nay được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển GD -
ĐT thời kỳ mới, chất lượng dạy và học ở không ít trường trên địa bàn Sóc
Trăng còn thấp, nhất là ở những xã có đông người dân tộc Khmer sinh sống,
những trường dân tộc nội trú. Một trong những nguyên nhân trực tiếp của hạn
chế nêu trên là do quá trình phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có giáo viên
người dân tộc Khmer còn thiếu chủ động, tích cực. Thực tế hiện nay vẫn có
không ít giáo viên người dân tộc Khmer còn hạn chế về trình độ chuyên môn
6. 6
nghiệp vụ; nhiều giáo viên là người dân tộc dạy các trường dân tộc nội trú vẫn
hạn chế về ngôn ngữ viết, kỹ năng sư phạm, kỹ năng nghiên cứu tài liệu, ý
thức tự học chưa cao; khả năng sử dụng và ứng dụng phương pháp và công
nghệ tiên tiến trong giảng dạy còn thấp; phẩm chất đạo đức, lối sống chưa
thực sự gương mẫu, việc nâng cao tay nghề, tập huấn chuyên môn cho giáo
viên dân tộc chưa được quan tâm thường xuyên, kinh phí để đầu tư bồi dưỡng
cho giáo viên còn hạn hẹp, các chương trình bồi dưỡng thường xuyên chưa
trọng tâm, công tác chỉ đạo chuyên môn còn thiếu tính định hướng riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GD - ĐT chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định vai trò to lớn của đội ngũ giáo
viên đối với việc nâng cao chất lượng GD - ĐT. Những năm qua đã có nhiều
công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên;
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các nhà trường, các cơ sở
giáo dục theo các hướng sau:
* Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Tác giả Phạm Minh Hạc khi nghiên cứu về “Giáo dục thế giới đi vào
thế kỷ XXI” đã đề cập khá toàn diện tới vị trí vai trò, những hạn chế, yêu cầu
thực tiễn đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đạt chuẩn và một số chính
sách nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo, CBQLGD. Trên cơ sở đó tác
giả đã đề xuất những phương hướng cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo. Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu làm rõ việc xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.
Đi sâu đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở giáo dục đại học, tác giả Bành Tiến
Long đã chủ trì đề tài nghiên cứu tổng thể về "Đề án đổi mới giáo dục đại
7. 7
học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020", trong đó đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý giáo dục đại học đã được đề cập đến về số lượng, cơ cấu trình độ và
chất lượng đội ngũ nhà giáo của 114 trường đại học, cao đẳng (không tính các
trường quân đội); mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên và CBQLGD đến
năm 2010 và năm 2020; tác giả đã đề xuất giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn,
phương pháp dạy học hiện đại.
Trong công trình “Tâm lý học sư phạm quân sự” (1998) do tác giả
Nguyễn Ngọc Phú chủ biên đã tập trung vào vấn đề xây dựng phẩm chất nhân
cách nhà giáo: động cơ, ý thức, trách nhiệm xã hội, tay nghề sư phạm và một
số kỹ xảo, kỹ năng của nhà giáo trong tiến hành các hình thức dạy học.
Công trình khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên
khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay” (2005) do tác
giả Đặng Đức Thắng chủ biên đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo;
đồng thời xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra hệ thống
các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên khoa học xã hội
nhân văn ở các nhà trường quân đội hiện nay.
Tiếp cận từ cấu trúc nhân cách nhà giáo quân đội, tác giả Trần Đình
Tuấn nghiên cứu biện pháp“Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân
đội” cho phù hợp với tình hình mới. Trong đó tác giả đã chỉ ra cấu trúc:
“Nhân cách của nhà giáo quân đội bao gồm các phẩm chất nhân cách của
người chỉ huy và các phẩm chất nhân cách của nhà sư phạm”. Khi phối hợp
hoạt động quân sự và hoạt động sư phạm “sẽ tạo ra một loại hình hoạt động
mới là hoạt động sư phạm quân sự, làm nảy sinh những nét tính cách mới,
những phẩm chất mới chứa đựng cả bản lĩnh của người chỉ huy, lãnh đạo, cả
đạo đức, phong cách của nhà sư phạm” [35, tr.52].
Cũng liên quan đến vấn đề đào tạo đội ngũ giảng viên cho các nhà
trường quân đội, trong chương trình khoa học KX - HV 05: “Đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện
8. 8
Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa làm chủ nhiệm đề tài (2011)
đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giảng
viên khoa học xã hội và nhân văn trong tương lai ngay từ trong quá trình đào
tạo sư phạm tại trường.
* Về quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các cấp, ở các nhà trường
khác nhau:
Tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong
công trình “Quản lý giáo dục”, đã dành riêng một chương bàn về vấn đề
“Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục” của hệ thống giáo
dục Việt Nam. Những vấn đề chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên và CBQLGD đã được các tác giả chỉ ra dưới góc độ nghiên cứu của
khoa học QLGD.
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề,
các trường chuyên nghiệp có luận văn thạc sĩ của tác giả Hồng Ngọc Long
“Nghiên cứu một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của trường Văn hóa 1 thuộc Bộ Công an” (1998); luận
văn thạc sĩ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh:“Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Sư phạm Bình Phước” (2007); luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Hùng
Lượng “Những giải pháp bồi dưỡng giáo viên trong các trường dạy nghề”
(2009); luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Ngọc Mỹ “Một số giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng” (2010).
Về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông có các công trình
như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Văn Nhân “Một số giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng” (2009). Luận
văn thạc sĩ nghiên cứu về "Phát triển nâng cao chất lượng giáo viên trung
học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ" (2012) của tác giả Nguyễn
Văn Luyến. Tác giả Lý Lâm Hùng (Trường Đại học Giáo dục) đi sâu nghiên
9. 9
cứu đề xuất "Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm tại trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn"
Nhà trường quân đội là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
phát triển đội ngũ giáo viên ở các nhà trường quân đội cũng là một trong
những vấn đề được một số tác giả nghiên cứu dưới góc độ khoa học QLGD
như: tác giả Trương Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp “Quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay” (2011).
Tác giả Vũ Văn Nghi đi sâu nghiên cứu về:“Phát triển đội ngũ giáo
viên chuyên môn kỹ thuật trường Trung cấp Kỹ thuật Xe-Máy, Tổng cục Kỹ
thuật” (2012). Đây là công trình nghiên cứu tập trung đi sâu vào vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên của một chuyên ngành cụ thể, có tính chất dự báo đến
năm 2020.
Ngoài ra, có nhiều tài liệu của các cuộc hội thảo khoa học có liên quan
đến vấn đề phát triển giáo dục dân tộc tại Hà Nội (2008), phát triển giáo dục
dân tộc Đồng bằng sông Cửu Long (tổ chức tại Sóc Trăng năm 2010), hội
thảo nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộc nội trú cấp toàn quốc
(tại Sóc trăng năm 2011).
Tóm lại, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về người giáo
viên và đội ngũ nhà giáo dưới góc độ của giáo dục học, của tâm lý sư phạm
và khoa học QLGD, hội thảo khoa học bàn về giáo dục và giáo dục ở các
trường dân tộc nội trú.
Các nghiên cứu đều khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội
ngũ giáo viên đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc
học khác nhau.
Xung quanh vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên, tuỳ theo đối tượng,
phạm vi nghiên cứu; đã có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn để đề xuất biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
ở các nhà trường, cơ sở giáo dục khác nhau; có những công trình đi sâu
10. 10
nghiên cứu phát triển một đối tượng giáo viên cụ thể. Tuy khác nhau về đối
tượng, phạm vi nghiên cứu nhưng các công trình khoa học trên đây đều tìm ra
các giải pháp, biện pháp tốt cho việc phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
của các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT góp phần nâng
chất của ngành giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, chưa có những công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về
phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc Khmer ở bậc THCS trên một địa
bàn cụ thể. Vì thế, đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng lặp
với các công trình khoa học đã được công bố và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc học THCS trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển đội ngũ
giáo viên, đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ giáo
viên chất lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay và thời gian tới của trường
THCS trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên và đặc điểm
phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
- Làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
11. 11
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng bảo đảm sự phù hợp
với chính sách, chế độ hiện hành.
Các số liệu sử dụng để nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học
2007 - 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải quan tâm chăm
lo phát triển đội ngũ giáo viên. Trong công tác QLGD ở Sóc Trăng, nếu thật
sự đề cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong việc xây dựng và triển
khai đề án phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer; tạo
nguồn và nâng chất lượng đào tạo của trường cao đẳng sư phạm tỉnh; làm tốt
công tác tuyển dụng, bố trí giáo viên theo hướng bảo đảm tăng hợp lý số
lượng và bảo đảm chất lượng; nâng cao năng lực quản lý, bồi dưỡng giáo viên
của các trường THCS; kết hợp với đề cao tự học tập, tự bồi dưỡng của giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và thực hiện nghiêm chế độ
kiểm tra, đánh giá chất lượng thì sẽ phát triển được đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD - ĐT tạo của tỉnh
trong những năm tới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, QLGD, trực tiếp
là những tư tưởng, quan điểm về vị trí, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo
viên, phát triển đội ngũ giáo viên.
12. 12
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu
trúc, lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các văn bản QLGD và các công trình
khoa học về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện các nhiệm vụ của đề tài,
chúng tôi tập trung nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng,
Nhà nước; của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nội dung có liên quan đến phát
triển đội ngũ giáo viên.
Nghiên cứu các văn bản của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở GD
và ĐT, của cơ quan liên quan về GD - ĐT, đội ngũ giáo viên, phát triển đội
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp
- Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định
tính khả thi của các giải pháp đưa ra.
Phương pháp thống kê toán học
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp toán thống kê toán
học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài
và khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất.
7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài
13. 13
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa
học về phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer và đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; làm cơ sở cho
lãnh đạo, chính quyền địa phương và cơ quan chức năng, mà trực tiếp là cơ
quan QLGD các cấp của tỉnh chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer đáp ứng yêu cầu phát triển GD - ĐT trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng trong những năm tới đây.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm phần mở đầu, 2 chương (7 tiết)
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương 2: Yêu cầu và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
14. 14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý đội ngũ giáo viên
[22].
QLGD là một bộ phận trong hệ thống quản lý nhà nước; ở mức độ
chung nhất, đó là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với
các hoạt động GD - ĐT do các cơ quan QLGD từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về GD&ĐT do nhà nước ủy
quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu
cầu GD&ĐT của nhân dân.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
QLGD có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến các Sở, Phòng, trường học)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm đưa hoạt động sư
15. 15
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất” [2, tr. 56 ]
QLGD, xét đến cùng liên quan trực tiếp đến con người, đến quá trình
đào tạo, phát triển nguồn lực con người. QLGD được xem xét trên cả bình
diện vĩ mô và vi mô, mà theo tác giả Trần Kiểm:
Ở cấp vi mô (nhà trường): "
Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường" [27].
Nhà trường là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
GD&ĐT. Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một
thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu
cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [27].
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính
giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ
chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Quản lý
nhà trường thuộc phạm trù quản lý vi mô, thực chất “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [27].
Theo đó, Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà
trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” và “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học,
16. 16
thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước” [21].
Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà
trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như
một hệ thống gồm sáu thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, thầy giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố này được chia làm ba loại: Thành
tố con người, thành tố tinh thần và thành tố vật chất. Quản lý nhà trường là
quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những
tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả
các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội -
kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Người quản lý
trường học là hiệu trưởng của các nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong
quá trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học
sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học
sinh) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới.
Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các công việc khác có
tính chất điều kiện như: Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong
trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ giáo viên, học sinh,…
17. 17
Quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất
trong quá trình quản lý nguồn nhân lực của ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và các nhà trường nói riêng.
Đội ngũ giáo viên là đội ngũ tri thức, có trình độ học vấn và nhân cách
phát triển ở trình độ cao. Vì vậy, trong quá trình quản lý cần phải giúp họ
phát huy được tính sáng tạo, chủ đông, tiềm năng họ cống hiến ở mức độ nào,
đồng thời quản lý phải dựa trên qui định, qui chế, luật định.
Quản lý đội ngũ giáo viên là hệ thống những tác động của chủ thể
quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng giáo viên phục vụ
nhiệm vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
Để quản lý đội ngũ giáo viên có kết quả, bộ máy quản lý các cấp phải
thực hiện tốt các chức năng: Kế hoạch hóa hoạt động đào tạo, tuyển dụng, bồi
dưỡng giáo viên; tổ chức lực lượng sư phạm theo từng bậc học và phạm vi lãnh
thổ, phân công, bố trí, bổ nhiệm giáo viên theo yêu cầu nhiệm vụ; sử dụng các
biện pháp tác động bằng chính sách, chế độ, quy chế, quy định và động viên,
khuyến khích giáo viên phấn đấu vươn lên về mọi mặt; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá giáo viên và các tập thể sư phạm theo thẩm quyền quản lý.
1.1.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên trung học cơ sở
Từ xưa tới nay, ông cha ta, nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn
vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy; đội ngũ giáo viên là nòng
cốt của sự nghiệp giáo dục. Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt
trận tư tưởng và văn hoá, truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách mạng,
bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho các
em tri thức khoa học, kỹ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.
Hơn nửa thế kỷ qua, đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền
của tổ quốc, không quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống
18. 18
hiến sức lực, tài năng, tâm trí cho bao thế hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở
thành chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo
dục; là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục
theo nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo với phương pháp sư
phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của
người thầy giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và
vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”.
Người giáo viên THCS trong nhà trường có những chức năng sau đây:
Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
ở phương pháp dạy học và giáo dục học sinh của người giáo viên. Để thực
hiện tốt chức năng này, người giáo viên phải biết tổ chức đúng đắn quá
trình nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực cần
thiết cho học sinh.
Chức năng của một nhà khoa học: Người giáo viên nghiên cứu về nội
dung chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, tổng kết kinh
nghiệm, đề xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học để giải quyết được những vấn đề thường xuyên nảy sinh
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo dục.
Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Ngoài việc tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội, người giáo viên còn phải biết tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học cơ
sở
Mục đích của lao động sư phạm của người giáo viên là nhằm giáo dục
thế hệ trẻ, hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã
hội; thực hiện chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã
19. 19
hội đảm bảo sự tiếp nối giữa các thế hệ và làm cho sức lao động ngày càng
được “trí tuệ hoá” cao.
Đối tượng lao động sư phạm của người giáo viên là học sinh - thế hệ
trẻ đang lớn lên. Trong quá trình sư phạm, người giáo viên là chủ thể, học
sinh là đối tượng (khách thể) của lao động sư phạm. Quá trình sư phạm chỉ
phát huy được hiệu quả khi phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh.
Công cụ lao động của người giáo viên là hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ
xảo cần thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục học sinh; đó là
nhân cách của bản thân mà người giáo viên tác động đến học sinh bằng cả
tâm hồn, vẻ đẹp, trí tuệ của bản thân mình.
Sản phẩm của lao động sư phạm của người giáo viên là con người được
giáo dục, đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào
cuộc sống để thích ứng với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triển.
1.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học cơ sở
Điều 63, Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định
giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, Điều lệ Trường Trung học quy định nhiệm vụ của giáo
viên bộ môn THCS như sau:
20. 20
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy;
quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu truởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lí giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài các quy định trên, còn có thêm những
nhiệm vụ như: tìm hiểu nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể
ở địa phương; nhận xét đánh giá xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm học, đề
nghị khen thưởng kỉ luật học sinh; báo cáo định kì, đột xuất với hiệu trưởng.
Giáo viên Tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được bồi
dưỡng về công tác đội, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đội và tham gia
các hoạt động ở địa phương.
21. 21
Giáo viên THCS có quyền: được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng mọi quyền lợi vật chất
tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính sách đối
với giáo viên; được trực tiếp thông qua các tổ chức của mình tham gia quản lí
nhà trường; được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) khi đi học
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện hành; được hợp
đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác
và nghiên cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ nói trên.
Điều 70, mục 1, chương IV, Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) quy định:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [29, tr.56].
Theo quy định này, nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục và phải đạt được các tiêu chuẩn
theo quy định; bao gồm cả giáo viên và giảng viên.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề
ra.
22. 22
Phát triển GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng cơ bản tham gia xây
dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình qui hoạch, xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm cho đội ngũ này tăng tiến cả về số lượng lẫn
chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp giữa phấn đấu của cá
nhân giáo viên và sự quan tâm của nhà trường. Việc xem xét sự phát triển đội
ngũ giáo viên không chỉ đề cập tới sự biến đổi theo hướng tăng thêm đơn
thuần về số lượng, chất lượng, mà còn phải tính đến việc đáp ứng ngày càng
tốt hơn đòi hỏi của sự đổi mới và phát triển của toàn bộ sự nghiệp giáo dục.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã thu hút sự quan tâm lớn của các
nhà khoa học, nhà quản lý. Với những cách tiếp cận khác nhau, các công trình
khoa học QLGD đã chỉ ra vai trò, nội dung, phương thức, điều kiện phát triển
đội ngũ giáo viên, trong đó có một số tác giả đáng chú ý sau đây.
Theo J.Schiffer: “Các chương trình phát triển đội ngũ giáo viên cần tạo
ra sự biến đổi của cá nhân giáo viên, tuy nhiên bản thân điều này chưa đảm
bảo được sự hoàn thiện của nhà trường bởi điều đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa sự thay đổi của nhà trường với sự thay đổi của cá nhân giáo
viên”[21, tr.76]. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả trong phát triển đội ngũ giáo viên
cần phải chú trọng đến nhu cầu và kế hoạch của nhà trường.
Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên Warren - Pier và Glatter (1977)
cho rằng phát triển giáo viên là thúc đẩy một loạt động cơ có hệ thống, thỏa
23. 23
mãn hứng thú, ý chí, nguyện vọng và nhu cầu cá nhân để phát triển sự nghiệp
của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu tương lai của tổ chức.
Tác giả Piper (1993) cho rằng: Phát triển đội ngũ giáo viên là công cụ
mạnh nhất của công tác phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các biện pháp
nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch
chiến lược. Theo đó, khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên phải trên cơ sở
kết hợp giữa phấn đấu của cá nhân giáo viên và sự quan tâm của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình qui hoạch, xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm cho đội ngũ này tăng tiến theo chiều hướng: có
bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư
phạm mẫu mực; trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt, tư duy sáng tạo,
năng lực nghiên cứu khoa học và khả năng vận dụng vào thực tiễn cao; đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp và vững vàng giữa các
thế hệ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của nhà trường.
1.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do tác giả Hoàng Phê
(chủ biên) thì: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều,
hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”, vì vậy phát triển hiện nay
được đề cập nhiều đến mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng
điểm nhằm bảo đảm đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà trường và cả lâu dài. Trong
quá trình phát triển giáo viên phải đạt chuẩn về chất lượng trên ba khía cạnh:
đạt chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm, chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư
phạm; và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
24. 24
quản lý đến giáo viên THCS nhằm đảm bảo đủ số lượng, đạt chuẩn về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của địa phương.
Mục đích của phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm đảm bảo đủ số
lượng, đạt chuẩn chất lượng, đồng bộ về cơ cấu từ đó góp phần nâng cao chất
lượng GD - ĐT của địa phương.
Chủ thể lãnh đạo phát triển đội ngũ giáo viên là tổ chức đảng, nhà quản
lý các cấp, các cơ quan chức năng và nhà trường.
Chủ thể trực tiếp tham gia quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên, bao
gồm: Bộ máy QLGD các cấp, các ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà
trường. Bên cạnh đó, giáo viên vừa là chủ thể của quá trình dạy - học, đồng
thời là chủ thể phấn đấu, rèn luyện của bản thân theo yêu cầu của xã hội và
nghề nghiệp. Vì vậy, từng giáo viên và các tập thể sư phạm có vai trò chủ thể
trực tiếp trong sự phát triển của đội ngũ giáo viên.
Phát triển giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng còn liên quan đến chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội
ngũ giáo viên của nhà trường. Phát triển giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Một là, phát triển số lượng giáo viên đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục
đào tạo và yêu cầu về tổ chức biên chế.
Hai là, phát triển chất lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Ba là, tổ chức, sắp xếp cơ cấu đội ngũ giáo viên phù hợp chuyên môn,
đảm bảo tính ổn định, liên tục, kế thừa và phát triển.
1.2. Nội dung và đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng
Để đánh giá đúng thực trạng, đề xuất được biện pháp nhằm phát triển
có hiệu quả đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
25. 25
Sóc Trăng ta cần phải xác định được nội dung quản lý và đặc điểm phát triển
đội ngũ này.
1.2.1. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người
dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Căn cứ vào chức năng của QLGD và quan niệm về phát triển đội ngũ
giáo viên, khoa học QLGD hướng hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên vào các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
Để phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài cần quan tâm đảm bảo các yêu cầu như sau:
Thực hiện việc điều tra tổng thể để nắm chắc số lượng, chất lượng,
trình độ mọi mặt của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở những căn cứ khoa học, xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên mang tính toàn diện; bảo đảm đủ khả năng hoàn thành nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài.
Những căn cứ chủ yếu để xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên đó là: Chương trình phê duyệt của tỉnh về kế hoạch phát triển trường dân
tộc nội trú của tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020, và
quyết định phê duyệt của tỉnh về qui mô mạng lưới trường lớp của tỉnh giai
đoạn 2012 - 2020. Các cơ sở giáo dục, phòng và sở phải có qui hoạch và dự
báo nhu cầu giáo viên THCS người dân tộc Khmer trong thời gian tới và định
hướng được sự phát triển chung của ngành giáo dục để là tiền đề cho việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo của trường cao đẳng sư phạm tỉnh.
Tính khả thi và cụ thể của chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoach;
trong quá trình xây dựng kế hoạch phải cụ thể và tương đối chính xác để quá
trình thực hiện gắn liền với thực tiễn và kế hoạch đó phải được phê duyệt với
các cấp chính quyền để trong quá trình triễn khai điễn ra đúng theo tiến độ và
đạt được tính khả thi cao.
26. 26
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer phải có sự điều chỉnh và bổ sung qui hoạch hàng năm
trên cơ sở thực tế phát triển chung của ngành giáo dục tỉnh.
Phương châm phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng là đủ về số lượng, bao gồm cả số lượng tổng thể
và số lượng giáo viên các bộ môn phù hợp với cơ cấu môn học, giới tính, lứa
tuổi ở bậc THCS.
Hai là, thực hiện tuyển chọn, sàng lọc đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Việc quản lý tuyển chọn giáo viên cần quan tâm đến việc đảm bảo các
yêu cầu như sau:
Trong công tác bổ sung đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
các cơ sở giáo dục cần phải làm đúng qui trình theo Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức và thông tư 15,16 của Bộ Nội vụ, về tuyển
dụng, kí kết hợp đồng làm việc từ khâu thông báo tuyển dụng, nhận hồ sơ,
duyệt hồ sơ, phỏng vấn hoặc thi tuyển điều dự trên các văn bản qui phạm
pháp luật và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương và gởi đến các cơ quan có thẩm quyền hoặc các đơn vị có nhu cầu bổ
sung giáo viên được biết, bên cạnh đó hội đồng tuyển dụng phải làm việc một
cách công tâm và khách quan nếu làm tốt công tác này sẽ giúp cho việc lựa
chọn được một đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực giảng dạy tốt và trình độ
đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao về mọi mặt
Cùng với quan tâm phát triển về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cần quan tâm đến
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao về mọi mặt:
Sở GD&ĐT đã quan tâm đến tính chủ động trong tạo nguồn, tăng
cường công tác hướng nghiệp ở các trường THPT, đặc biệt là ở các trường
27. 27
dân tộc nội trú, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn xem xét đối
tượng đưa đi cử tuyển đào tạo giáo viên ở địa phương.
Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh, cùng
với đa dạng hóa các mã ngành đào tạo cần phải quan tâm đến chất lượng đào
tạo giáo viên dạy tiếng Khmer. Trường CĐSP phải đánh giá được đội ngũ đào
tạo và thường xuyên bồi dưỡng phát triển giáo viên kịp với sự phát triển
chung của cả nước.
Sự phối hợp giữa trường sư phạm với các trường THCS, THPT trong
đào tạo giáo viên, trường cần phải quan tâm và thường xuyên nắm bắt đánh
giá đội ngũ giáo viên đã qua đào tạo của trường, hiệu quả sử dụng của các
trường THCS.
Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần coi trọng bảo đảm
chuẩn về trình độ của đội ngũ giáo viên, cụ thể là:
Chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Giáo viên người dân tộc
Khmer cần được bồi dưỡng để có trình độ chuyên môn của lĩnh vực giảng dạy
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có kỹ năng sư phạm tốt trong dạy
học, quản lý quá trình dạy - học đạt hiệu quả cao.
Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm: Cũng như các đối tượng giáo
viên khác, giáo viên người dân tộc Khmer phải thỏa mãn các tiêu chuẩn theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn nghề nghiệp sư phạm; đồng thời
phải có óc quan sát, phán đoán sâu sắc, nhanh nhạy, quyết đoán trong giải
quyết các tình huống thực tiễn xảy ra trong qua trình dạy - học.
Chuẩn về đạo đức tư cách người giáo viên, không ngừng nâng cao bản
lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, tận tụy với sự nghiệp trồng người.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần quan tâm đến
việc đảm bảo các yêu cầu như:
Sự phong phú của các hình thức bồi dưỡng giáo viên (Bồi dưỡng
thường xuyên, định kỳ, nâng cao);
28. 28
Tính thiết thực, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên;
Chất lượng nội dung và cách thức tổ chức bồi dưỡng.
Bốn là, quản lý chặt chẽ kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên
Việc quản lý kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên cần
quan tâm đến vấn đề sau:
Sự tiến bộ của đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp;
Mức độ tăng tiến về trình độ đào tạo, năng lực và kỹ năng sư phạm;
Sự tiến bộ về phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện dạy học
hiện đại;
Kết quả phân loại giáo viên trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Đặc điểm phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người
dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, phần lớn giáo viên THCS người dân tộc Khmer công tác ở
vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc nên gặp nhiều khó khăn trong học
tập, rèn luyện để tiến bộ, trưởng thành
Do đặc điểm địa bàn công tác của giáo viên THCS của người dân tộc
Khmer, do vậy đa số giáo viên phải dạy xa nhà, phần đông phải đi ở trọ, do sự
tác động của phong tục, tập quán địa phương nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến
nếp sống, văn hóa, sinh hoạt của giáo viên nói chung, giáo viên THCS người
dân tộc Khmer nói riêng. Đa phần giáo viên THCS người dân tộc Khmer xuất
thân từ nông thôn và gia đình rất khó khăn nên không tạo được điều kiện
thuận lợi trong cuộc sống, vẫn còn không ít giáo viên chưa có ý thức với
nhiệm vụ nghề nghiệp đặt ra, công tác học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ chưa được chú trọng, họ chưa thấy được nhiệm vụ thật sự của mình
trong việc trồng người,
29. 29
Cơ sở vật chất của nhà trường vẫn còn nhiều thiếu thốn dẫn đến hạn
chế trong việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, thiếu tài liêu, thiếu
thông tin, trình độ tin học chưa được nâng cao việc ứng dụng các công nghệ
hiện đại trong đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đạt hiệu quả, nên không
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
Điều kiện mở rộng giao lưu, học tập lẫn nhau giữa các trường, giữa nhà
trường với các tổ chức xã hội khác chưa được các trường quan tâm, do đó
việc trao đổi kinh nghiệm và học tập kinh nghiệm chưa hiệu quả.
Thứ hai, trình độ của giáo viên THCS người dân tộc Khmer không
đồng đều, số người cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm khá lớn
Nguồn vào của đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer rất đa
dạng; từ chưa qua ngành đào tạo nghiệp vụ sư phạm đến qua nghiệp vụ sư
phạm. Một thời kỳ phát triển giáo dục ồ ạt giáo viên được đào tạo cấp tốc
qua nhiều hệ (7 + 2; 9 + 3; 9 + 1; 12 + 2) phương thức đào tạo cũng hết sức
phong phú như chính qui, tại chức, từ xa (trong đó chính qui thì ít mà tại
chức và từ xa thì nhiều). Mặt khác do cơ chế ngành Giáo dục và Đào tạo
xét tuyển giáo viên dân tộc ưu tiên cộng thêm 30 điểm theo qui định. Ngoài
ra Sóc Trăng là tỉnh hàng năm có chế độ cử tuyển đưa đi học sư phạm và ra
trường phải phân công dù trình độ của các em còn rất nhiều hạn chế so với
các giáo viên dân tộc khác.
Do điểm xuất phát thấp trong nghề nghiệp của giáo viên THCS người
dân tộc Khmer nên khả năng vận dụng phương pháp dạy học tiên tiến, sử
dụng phương tiện dạy học hiện đại, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng sư phạm của
một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ này có hạn chế. Điều đó đặt ra yêu cầu
phải đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên THCS người dân tộc
Khmer rất lớn.
Thứ ba, động lực phấn đấu vươn lên của một bộ phận giáo viên THCS
người dân tộc Khmer chưa mạnh mẽ
30. 30
Đời sống của giáo viên THCS người dân tộc Khmer nhìn chung là thấp
(lương thấp, nhà ở có khó khăn, con nhỏ) do dó phải dành một phần tâm sức
vào lo cuộc sống nên chưa có sự tập trung cao cho việc phấn đấu vươn lên.
Bên cạnh đó, tâm lý của không ít giáo viên THCS người dân tộc Khmer còn
có biểu hiện tự ty, dễ thỏa mãn dừng lại, bằng lòng với chính mình, do đó ý
thức vươn lên trong nghề nghiệp không rõ nét.
Thực tế còn cho thấy rằng, áp lực của việc nâng cao chất lượng dạy học
ở vùng đồng bào dân tộc chưa mạnh do học sinh chưa thiết tha học tập, phụ
huynh không đòi hỏi cao đối với nhà trường, đặc biệt là đối với các trường ở
vùng sâu, vùng xa. Điều đó ít nhiều cũng làm giảm nhiệt tình và sự nỗ lực của
một bộ phận giáo viên, trong đó có giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
Thứ tư, nguồn tuyển chọn và phát triển đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer khó khăn
Nguồn giáo viên tuyển chọn được chọn từ nhiều nguồn khác nhau, tại
chức, từ xa, chính qui và công đoạn.... và cách tuyển dụng ở Sở, Phòng khác
nhau, dẫn đến đội ngũ giáo viên của các huyện, thị xã, thành phố trình độ và
năng lực không đồng điều.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra rằng, các chủ thể QLGD một
mặt phải thường xuyên quan tâm tạo điều kiện để giáo viên THCS người dân
tộc Khmer phấn đấu vươn lên, mặt khác phải tạo ra những áp lực buộc giáo
viên tự học tập, tự bồi dưỡng, nhất là về năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong nội dung, phương pháp dạy học.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo
viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã
tiến hành trưng cầu ý kiên của 375 giáo viên THCS người dân tộc Khmer
31. 31
trên địa bàn của tỉnh. Kết quả trưng cầu ý kiến được tổng hợp trong bảng
dưới đây:
32. 32
Bảng 1.1. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình phát triển
đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
T
T
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của đội ngũ giáo viên
Mức độ ảnh hưởng
(theo % số người đồng tình)
Rất
mạnh
Mạnh
Bình
thường
Yếu
1 Tác động từ điều kiện kinh tế,
chính trị của đất nước và của địa
phương.
80,0 12,0 6,0 2,0
2 Mức độ ảnh hưởng của công tác
quản lý đến việc nâng cao phẩm
chất, năng lực của giáo viên
74,5 12,5 8,0 5,0
3 Tác dụng, hiệu quả của các đợt
tập huấn hàng năm
86,4 7,0 5,0 1,6
4 Việc tổ chức cho giáo viên đi học
tập ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu
cầu chuẩn hóa
77,8 15,2 4,5 2,5
5 Mức độ tác động của sinh hoạt tổ
chuyên môn đối với sự tiến bộ của
giáo viên
84,0 10,0 6,0
6 Tác động qua lại và sự giúp đỡ
nhau của giáo viên trong quá trình
phát triển của từng người
57,33 35,27 4,0 3,4
7 Việc tự học tập, rèn luyện của
giáo viên
49,6 25,0 16, 4 9,0
8 Ảnh hưởng của kiểm tra, đánh giá
và khen thưởng, kỷ luật đối với sự
phát triển của giáo viên
70,13 20,87 3,0 6,0
Qua kết quả điều tra ta có thể thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng khá đa dạng nhưng không đều nhau về mức độ chi phối sự tiến bộ của
33. 33
từng người. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đó những nhân tố thuộc về hoạt
động nghề nghiệp của giáo viên có mức độ chi phối mạnh mẽ nhất. Điều đó
thể hiện ở chỗ, có tới 86% số người được hỏi ý kiến đánh giá công tác tập
huấn bồi dưỡng thường xuyên của Sở, phòng, của trường ảnh hưởng rất lớn
đến sự tiến bộ của giáo viên Khmer, nhất là về chất lượng giảng dạy của họ.
Bên cạnh đó, hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn cũng tác động mạnh
mẽ tới sự trưởng thành, tiến bộ của giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
Điều đó đã được 84,0% số người được hỏi ý kiến thừa nhận mức độ ảnh
hưởng mạnh mẽ của sinh hoạt chuyên môn đối với họ. Thực tế đã cho thấy,
sinh hoạt tổ chuyên môn luôn gắn liền với các hoạt động dự giờ và trao đổi
góp ý giữa đồng nghiệp với nhau về kỹ năng và nghệ thuật sư phạm, rút kinh
nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học... Tất cả những hoạt động đó sẽ
giúp cho các giáo viên THCS người dân tộc Khmer nhận rõ những ưu điểm
và hạn chế của mình, từ đó tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Sự tiến bộ của giáo viên THCS người dân tộc Khmer cũng luôn chịu
những tác động từ điều kiện kinh tế, chính trị của đất nước và của địa phương.
Vì thế, có tới 80% số người được điều tra đánh giá yếu tố này có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình phát triển của họ. Từ đó ta rút ra rằng, xem xét quá trình
phát triển của đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer không thể tách
rời tình hình kinh tế, chính trị của đất nước và của địa phương trong từng giai
đoạn cụ thể.
Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa giáo dục, đào tạo đang tác động sâu sắc những người làm giáo
dục. Vì thế, giáo viên thường rất quan tâm đến nâng cao trình độ đào tạo để
đạt chuẩn. Qua điều tra đã có 77,8 % số người được hỏi cho rằng, tổ chức cho
giáo viên đi học tập ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
34. 34
Kết quả điều tra cũng xác nhận, có 74,5% số giáo viên được hỏi đánh
giá cao mức độ ảnh hưởng của công tác quản lý đến việc nâng cao phẩm chất,
năng lực của giáo viên dân tộc Khmer. Tuy nhiên xét về độ tập trung ý kiến
xung quanh 8 yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thì công tác quản lý chỉ
đứng ở thứ hạng thấp (xếp thứ 5 trong 8 yếu tố). Điều đó đặt ra yêu cầu phải
đổi mới mạnh mẽ công tác QLGD của nhà trường, cũng như các cơ quan chức
năng để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer.
Tác động qua lại và sự giúp đỡ nhau của giáo viên; việc tự học tập, rèn
luyện của từng người và ảnh hưởng của kiểm tra, đánh giá và khen thưởng, kỷ
luật là những yếu tố chưa được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng đến sự
phát triển của giáo viên THCS người dân tộc Khmer. Điều này góp phần minh
chứng thêm cho đặc điểm về tính hay tự ty, thiếu động lực phấn đấu của một
bộ phận không nhỏ giáo viên THCS người dân tộc Khmer đã được trình bày ở
trên. Kinh nghiệm lại cho thấy rằng, sự phát triển của từng người lại bắt nguồn từ
nỗ lực tự cải tạo mình và sự giáo dục của những người xung quanh, vì vậy để phát
triển mạnh mẽ đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer thì cần thúc đẩy
mạnh tự giáo dục, tinh thần đoàn kết, thi đua của họ trong nhà trường.
1.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
1.3.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer ở tỉnh
Sóc Trăng
* Về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh Sóc Trăng được hình thành trên cơ sở tách từ tỉnh Hậu Giang cũ
năm 1992, với diện tích tự nhiên là 3.311,7629 km2
, chiếm khoảng 1% diện
tích cả nước và 8,3% diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh
Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố thuộc tỉnh, 01 thị xã
35. 35
(Vĩnh Châu) và 09 huyện (Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ Tú, Mỹ
Xuyên, Thạnh Trị, Trần Đề, Ngã Năm và Châu Thành), với 109 xã, phường,
thị trấn. Tổng dân số là 1.293.165 người, với mật độ trung bình 390
người/km, có 03 dân tộc chính là người Kinh 843.418 người chiếm khoảng
65,22% dân số, người Khmer 373.597 người, chiếm 28,89% dân số (tỉnh có
đông đồng bào Khmer nhất cả nước) và người Hoa 75.895 người, chiếm
5,87% dân số. Có 39 xã nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 21,25%. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế hàng năm đạt 17,6%, là tỉnh phát triển chủ yếu nhờ vào sản
xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy sản, cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu đi lại của người dân.
* Tình hình giáo dục của tỉnh Sóc Trăng
Toàn tỉnh có 570 trường trong đó có 219 trường mầm non, mẫu giáo,
302 trường tiểu học, 102 trường THCS, 33 trường THPT, có 01 trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh, ngoài ra còn có 01 trường Cao đẳng nghề, 01
trường Cao đẳng Sư phạm, 01 trường Cao đẳng Cộng đồng, 01 trường trung
cấp y tế, 01 trường văn hóa nghệ thuật và 01 trường trung cấp văn hóa Paly
Nam bộ.
Là tỉnh đã hoàn thành phổ cập tiểu học và xóa mù chữ.Từ năm 2000
đến năm 2010 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; chương
trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đang được thực hiện một cách
vững chắc và tiếp tục cũng cố nhằm duy trì thành tích trên.Tỷ lệ thu hút học
sinh tốt nghiệp lớp 5 vào học lớp 6 hàng năm đạt 100%; học sinh tốt nghiệp
lớp 9 vào lớp 10 trung học phổ thông đạt trên 80%.
* Tình hình đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng
Năm học 2011 - 2012 trên toàn địa bàn tỉnh Sóc Trăng có 578 giáo viên
THCS người dân tộc Khmer, trong đó đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 3%, đảng
viên chiếm 10%, nữ chiếm 49%. Như vậy, theo nhu cầu biên chế cho cấp
THCS, số lượng giáo viên người dân tộc Khmer đủ, nhưng cơ cấu không hợp
36. 36
lý: giáo viên bộ môn xã hội thừa, nhưng giáo viên bộ môn tự nhiên còn ít,
thiếu giáo viên dạy tiếng Khmer, ở các trường dân tộc nội trú chỉ có 66% giáo
viên là người dân tộc. Chất lượng giáo viên THCS người dân tộc Khmer
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, một số giáo viên
chưa thật sự tha thiết yêu nghề, thiếu rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn. Tình
hình đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng được phản ánh trung thực qua các bảng sau.
Bảng 1.2. Khái quát về cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer năm học 2011 - 2012
Đội ngũ
Tiêu chí
Giáo viên
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Trình độ
Đào tạo
Tổng số 578
Đại học 87 15,0
Cao đẳng 491 84,9
Chưa đạt chuẩn 0 0
Có chứng chỉ Tin học A, B 302 52,2
Ngoại ngữ B trở lên (Không
tính giáo viên Tiếng Anh)
134 23,0
Độ tuổi
Dưới 30 192 33,0
Từ 30 - 35 242 41,9
Từ 35 - 40 90 16,0
Từ 40 - 50 43 7,5
Trên 55 12 2,0
Đang học
nâng cao
trình độ
Thạc sỹ 0 0
Đại học 20,9
Cao đẳng 0 0
Thâm niên Dưới 10 năm 192 33,2
Trên 10 năm trở lên 375 64,7
Trên 30 năm trở lên 12 2,0
Bảng 1.3. Thống kê trình độ của giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
37. 37
TT Bộ môn Đạt chuẩn Trên chuẩn Dưới chuẩn
1. Toán 95 12 0
2. Vật lý 51 5 0
3. Hóa học 37 3 0
4. Sinh học 81 11 0
5. Văn học 101 16 0
6. Lịch sử 45 15 0
7. Địa lý 24 10 0
8. Anh Văn 38 6 0
9. Tiếng Khmer 0 0 0
10. Giaó dục cộng dân 25 3 0
11. Mỹ thuật 14 0 0
12. Âm nhạc 14 0 0
13. Thể dục 37 5 0
14. KNN-KTCN 16 1
1.3.2. Thành công và nguyên nhân thành công trong phát triển
đội ngũ giáo viên trụng học cơ sở người dân tộc Khmer
1.3.2.1. Những thành công
Một là, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên trong toàn tỉnh, trong đó có giáo viên THCS người dân tộc Khmer từng
bước được cải thiện.
Để xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân
tộc Khmer hàng năm ngành giáo dục trên địa bàn Sóc Trăng đã chủ động dự
báo về nhu cầu sử dụng giáo viên THCS người Khmer, đồng thời thường
xuyên tổ chức tốt khảo sát về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đối tượng
này. Kết quả khảo sát năm học 2008 - 2009 cho thấy vào thời điểm đó tỷ lệ
giáo viên THCS người Khmer chưa đạt chuẩn còn lớn (chiếm tới 26,58%), vì
vậy, một trong những trọng tâm quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer là nhanh chóng nâng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn. Kết quả
của chủ trương đó được minh chứng qua bảng dưới đây.
38. 38
Bảng 1.4. Thống kê trình độ giáo viên giáo viên THCS
người dân tộc Khmer
T
T
Năm học
Tổng số
giáo viên
Số giáo viên
đạt chuẩn
Số giáo viên
chưa đạt
chuẩn
Số giáo viên
trên chuẩn
1 2007 - 2008 425 313 113 0
2 2008 - 2009 476 384 90 2
3 2009 - 2010 529 483 39 7
4 2010 - 2011 567 540 15 12
5 2011 - 2012 578 561 0 17
(Nguồn: Phòng TCCB, Sở GD&ĐT)
Trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên THCS người dân tộc Khmer, ngành giáo dục và đào tạo luôn bám
sát định hướng trong kết luận số 12/KL-BTV Tỉnh ủy Sóc Trăng ngày 30
tháng 06 năm 2009 và Đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông của
Sở GD&ĐT Sóc Trăng giai đoạn 2009 - 2015. Theo đó, ngành giáo dục và
đào tạo đã gắn qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer với qui hoạch mạng lưới trường lớp THCS dân tộc nội trú và các
trường ở địa bàn có đông đồng bào dân tộc. Nhờ làm tốt công tác quy
hoạch đội ngũ đến nay các trường THCS về cơ bản đã có đủ giáo viên dân
tộc giảng dạy theo qui định.
Hai là, thực hiện tốt việc tạo nguồn và cử tuyển đào tạo sư phạm, đồng
thời có chính sách ưu tiên tuyển chọn đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer.
Để chủ động trong tạo nguồn, hướng nghiệp trong đào tạo giáo viên
THCS người Khmer ở địa phương, Tỉnh Sóc Trăng đã rất quan tâm phát
triển các trường dân tộc nội trú. Đến nay, trường phổ thông dân tộc nội trú
đã được mở ở 9/11 huyện, thị xã, thành phố, đặc biêt Trường trung học phổ
thông dân tộc nội trú của tỉnh đã có khoảng 480 học sinh. Đây là nguồn
39. 39
cung cấp nhân lực cho đào tạo cán bộ là người dân tộc cho địa phương rất
quan trọng.
Trên cơ sở nguồn đào tạo được chuẩn bị tốt, hàng năm Sở GD&ĐT đã
tham mưu cho UBND tỉnh có kế hoạch xét cử tuyển học sinh đi học các
trường cao đẳng, đại học sư phạm để bổ sung lực lượng giáo viên dân tộc
cho các đơn vị. Trường sư phạm của tỉnh Sóc Trăng, nơi có đông sinh viên
người dân tộc học tập đã không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, do đó
cũng đã tác động tích cực tới sự phát triển đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer trong thời gian qua.
Phần lớn sinh viên sư phạm người dân tộc Khmer, kể cả cử tuyển và
không cử tuyển sau khi tốt nghiệp đã trở về địa phương, nhiều em đã đáp
ứng tốt các điều kiện tuyển chọn vào đội ngũ giáo viên của tỉnh. Để bảo
đảm số lượng, chất lượng và cơ cấu giáo viên trong toàn hệ thống nhà
trường, công tác tuyển chọn giáo viên THCS người Khmer đã được thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm được tính công khai, minh bạch,
ưu tiên hợp lý, do đó từng bước đã cải thiện tình hình đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Ba là, hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS người dân tộc khmer
được tăng cường ở tất cả các cấp.
Muốn phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trước
hết phải chú ý đến trình độ đào tạo của họ. Nhưng khá đông giáo viên
thuộc đối tượng này đã phải qua những lóp đào tạo bổ sung để đạt chuẩn
quy đinh, do đó kiến thức và kỹ năng sư phạm thường có những hạn chế
nhất định. Vì vậy, Sở GD&ĐT kết hợp với các trường Đại học Cần Thơ,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh…
liên tục mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ giáo viên. Bên cạnh đó, Sở
còn có chương trình bồi dưỡng trong hè và bồi dưỡng theo thời vụ cho từng
40. 40
loại giáo viên cụ thể; Phòng Giáo dục Dân tộc thuộc Sở cũng đã tăng
cường mở các lớp bồi dưỡng cho giáo viên các trường dân tộc nội trú;
Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã cũng đã quan tâm thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng theo chủ đề năm học thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Điều đó
nói lên rằng, các cấp QLGD ở tỉnh Sóc Trăng đã sử dụng nhiều hình thức
bồi dưỡng giáo viên (bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ, nâng cao) và nội
dung của từng hoạt động bồi dưỡng đó khá thiết thực đối với sự phát triển
của đội ngũ giáo viên THCS người Khmer.
Bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động của tổ chuyên môn cũng có
ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới sự phát triển đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer. Điều tra 375 giáo viên THCS người dân tộc Khmer thì có
tới 315 người (chiếm 84,0%) cho rằng tác động của sinh hoạt tổ chuyên
môn là rất quan trọng; 38 người (chiếm hơn 10,0%) cho là quan trọng đối
với sự phát triển của họ. Nói cách khác, hầu hết giáo viên THCS người dân
tộc Khmer được hỏi ý kiến đánh giá cao tác động tích cực từ phía tổ
chuyên môn đối với sự trưởng thành của đội ngũ giáo viên.
Bốn là, phần lớn giáo viên THCS người dân tộc Khmer hoàn thành
nhiệm vụ giảng dạy và đạt chuẩn theo quy định.
Để có sự đánh giá chính xác về sự phát triển của đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer, chúng tôi đã xin ý kiến đánh giá của 145
CBQLGD của các trường THCS, các phòng và Sở GD&ĐT trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng theo các tiêu chuẩn nghề nghiệp và quy định về đánh giá
xếp loại giáo viên phổ thông của Bộ giáo dục và Đào tạo. Kết quả thu
được như sau:
Bảng 1.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer ở tỉnh Sóc Trăng
T Nội dung đánh giá Mức độ (%)
41. 41
T Tốt Khá TB Yếu
1 Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống
80,0 15,0 5,0 0
2 Về kiến thức chuyên môn 43,2 43,7 13,1 0
3 Về kỹ năng sư phạm 54,8 25,3 19,9 0
4 Về ý thức trách nhiệm với công việc 33,1 46,7 20,2 0
5 Về phương pháp, tác phong công tác 46,7 38,3 15,0 0
Bảng tổng hợp trên cho thấy, phẩm chất chính trị và đạo đức nghề
nghiệp của giáo viên THCS người dân tộc Khmer phát triển tốt, là tiền đề rất
quan trọng đảm bảo cho đội ngũ này thêm yêu người, yêu nghề và phấn đấu
làm tròn trách nhiệm của mình đối với học sinh, nhà trường và xã hội.
Bên cạnh đó, trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phương
pháp, tác phong công tác và ý thức trách nhiệm của giáo viên THCS người dân
tộc Khmer đã được 80 - 85% số CBQLGD các cấp đánh giá đạt ở mức khá trở
lên. Những con số này cho thấy năng lực của đội ngũ giáo viên THCS người dân
tộc Khmer chưa phát triển tương xứng với phẩm chất chính trị, đạo đức của họ,
vì vậy cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng thêm cho đội ngũ này trong thời gian tới.
1.3.2.2. Nguyên nhân thành công
Tổng hợp các phân tích, nhận định được nêu trong báo cáo tổng kết
năm học của Sở GD&ĐT Sóc Trăng, Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã,
các trường THCS trong tỉnh cho thấy, nguyên nhân thành công trong phát
triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trong thời gian qua
tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, các cấp lãnh đạo, quản lý trong hệ thống giáo dục của Tỉnh đã
quán triệt tốt kết luận số 12/KLBTV Tỉnh ủy Sóc Trăng ngày 30 tháng 06
năm 2009 về GD - ĐT và Đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông của
Sở GD&ĐT Sóc Trăng giai đoạn 2009 - 2015, do đó đã nâng cao được nhận
42. 42
thức và trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý các cấp đối với việc phát triển đội
ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
Hai là, chính sách chế độ ưu tiên đối với cán bộ, giáo viên và học sinh
người dân tộc là một sự động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer yên tâm phấn khởi thi đua, dạy tốt, học tốt.
Ba là, thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diên, chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa giáo dục, ngành GD - ĐT trên địa bàn Tỉnh đã tăng cường
chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Điều đó
vừa đặt ra những đòi hỏi cao, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
Bốn là, thời gian qua, những tiến bộ về đời sống kinh tế, văn hóa trong
Tỉnh và việc thực hiện tốt chính sách dân tộc đã tác động tích cực đến phát
triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
Năm là, trình độ của CBQLGD các trường, các bộ môn đã được nâng
cao một bước, đồng thời bản thân giáo viên các cấp cũng tích cực tự học tập,
tự rút kinh nghiệm hơn trong dạy học đã thúc đẩy được quá trình phát của đội
ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
1.3.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
1.3.3.1. Hạn chế
Một là, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chưa
mang tính tổng thể và chậm được cụ thể hóa thành các biện pháp thực hiện.
Trong thời gian qua, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đã được xây dựng ở hai cấp, trong đó cấp Sở GD&ĐT tập trung vào
đối tượng giáo viên của các trường dân tộc nội trú, Phòng GD&ĐT của các
huyện, thị xã, thành phố tập trung vào đối tượng giáo viên của các trường
khác trên địa bàn. Như vậy có thể nói đây là những quy hoạch, kế hoạch
mang tính bộ phận, chưa được tổng hợp lại thành quy hoạch tổng thể, vì vậy
43. 43
việc quản lý, chỉ đạo kế hoạch phát triển chung đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trong toàn tỉnh gặp những khó khăn nhất định.
Tình hình trên đã gây trở ngại cho việc cụ thể hóa các biện pháp bảo
đảm số lượng, nâng cao chất lượng, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer. Vì vậy, trong thời gian qua công tác dự báo nhu
cầu và tổ chức đào tạo giáo viên người dân tộc chưa tập trung và không theo
kịp với việc phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú, dẫn tới tỷ lệ giáo viên
người dân tộc trong các trường dân tộc nội trú tăng chậm, đến nay mới chỉ đạt
trên 50% giáo viên tại đây là người dân tộc. Điều đó cũng phần nào nói lên sự
bất cập trong đảm báo số lượng giáo viên dân tộc trong quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên ở tỉnh Sóc Trăng.
Mặt khác, qui hoạch, kế hoạch như đã nói ở trên được xây dựng bởi cơ
quan QLGD cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã nhưng chưa gắn kết chặt chẽ với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh, nên chưa tận
dụng được sức mạnh chung của hệ thống chính trị, cũng như của toàn xã hội.
Vì thế, chính sách và công tác bảo đảm cho bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo
viên người dân tộc chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu triển khai các biện pháp cụ
thể để thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được đề ra.
Hai là, cử tuyển, đào tạo sinh viên người dân tộc Khmer tại các trường
sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu tuyển chọn để nâng chất lượng và đảm bảo
cơ cấu hợp lý của đội ngũ giáo viên THCS người Khmer
Thông thường những học sinh người dân tộc Khmer sinh trưởng ở
những địa bàn đặc biệt khó khăn, tốt nghiệp trung học phổ thông với kết quả
học lực thấp, không thể vào đại học, cao đẳng thông qua thi tuyển thì được
các địa phương lựa chọn đưa vào danh sách cử tuyển. Những sinh viên cử
tuyển như vậy theo học các trường sư phạm thì sẽ ảnh hưởng lớn đến chất
lượng đào tạo tại trường sư phạm, do đó sẽ tác động bất lợi tới nâng cao chất
lượng tuyển chọn giáo viên người dân tộc.
44. 44
Mặt khác, yêu cầu điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS người
dân tộc Khmer cũng chưa được tính đến một cách đầy đủ trong quá trình cử
tuyển đào tạo đại học và cao đẳng sư phạm. Thực tế đã xác nhận cử tuyển đào
tạo sư phạm ở Sóc Trăng tập trung nhiều vào các môn khoa học xã hội, ít
người được cử đi đào tạo giáo viên các môn khoa học tự nhiên. Hậu quả của
việc cử tuyển như vậy đã làm cho một bộ phận sinh viên cử tuyển đào tạo
giáo viên khoa học xã hội sau khi tốt nghiệp đã không kiếm được việc làm,
trong khi đó giáo viên người dân tộc Khmer dạy các bộ môn khoa học tự
nhiên lại thiếu nhiều.
Tổng hợp ý kiến nhận xét của CBQLGD các trường THCS cho thấy,
hầu hết các ý kiến đều nhận định: giáo viên trẻ, trong đó có nhiều giáo viên
trẻ người dân tộc Khmer thường thiếu kỹ năng giảng dạy, lúng túng trong đổi
mới phương pháp dạy học; thậm chí hạn chế về kiến thức chuyên môn. Điều
đó cho thấy, các trường sư phạm chưa chuẩn bị đầy đủ về năng lực, kỹ năng
nghề nghiệp cho giáo viên tương lai, vì vậy việc tuyển chọn, sử dụng và bồi
dưỡng giáo viên trẻ người dân tộc Khmer đã gặp không ít khó khăn, ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của đội ngũ này trong quá trình công tác.
Ba là, hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS người dân tộc Khme thiếu
định hướng rõ ràng; chương trình, nội dung bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp
với nhu cầu phát triển của đội ngũ này.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng các đợt tập huấn, bồi
dưỡng thường tiến hành chung cho tất cả giáo viên THCS hoặc cho giáo viên
từng nhóm bộ môn, không có định hướng, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng
riêng cho giáo viên người dân tộc Khmer. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên
được Sở và các Phòng Giáo dục – Đào tạo chỉ đạo theo các đợt hè, mỗi
huyện, thị xã tổ chức tập huấn theo những nội dung, cách thức riêng, nhưng
nhìn chung chưa đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu, nguyện vọng phát triển của
giáo viên, nhất là giáo viên người dân tộc Khmer.
45. 45
Kết quả khảo sát 145 CBQLGD các cấp thuộc tỉnh Sóc Trăng về mức độ
phù hợp của chương trình, nội dung, phương thức tổ chức bồi dưỡng cho giáo
viên THCS người dân tộc Khmer trong thời gian qua cho thấy như sau:
Mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng giáo
viên với đòi hỏi của thực tiễn giáo dục
Ý kiến đồng ý
Số lượng Tỷ lệ %
Phù hợp 65 45,0
Chưa phù hợp 57 39,0
Khó trả lời 23 16,0
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng, quá nửa (55%) số CBQLGD các
cấp chưa hài lòng với việc bồi dưỡng giáo viên THCS người dân tộc Khmer hiện
nay. Tìm hiểu về lý do gây nên tình trạng nói trên chúng tôi thấy nổi lên một số
vấn đề cần giải quyết, đó là: Phòng GD&ĐT của các huyện, thị xã, cũng như các
trường THCS nhìn chung chưa chú trọng đến việc khảo sát, nghiên cứu nhu cầu
bổ sung, nâng cao kiến thức, năng lực sư phạm của giáo viên; chưa chủ động lập
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng giai đoạn và từng năm, chương trình,
nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, hấp dẫn, chưa chú ý bồi dưỡng tiếng
Khmer, đặc biệt là ngôn ngữ viết cho giáo viên người dân tộc... Chính vì những
hạn chế đó nên đã có tới 39% số giáo viên THCS người dân tộc Khmer được hỏi
ý kiến đã cho rằng, để phát triển có kết quả đội ngũ này cần phải làm tốt hơn các
hoạt động bồi dưỡng, tập huấn ở các cấp QLGD.
Bốn là, mức độ tiến bộ về năng lực sư phạm của giáo viên người dân
tộc Khmer không cao.
Mức độ tăng tiến về phẩm chất, năng lực của người giáo viên là kết quả
tổng hợp của những tác động xã hội, trước hết là tác động của đào tạo bồi
dưỡng và hoạt động thực tiễn của họ, cũng như việc tự giáo dục, tự học tập của
mỗi người. Kết quả khảo sát đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer cho
thấy, sự phát triển về năng lực sư phạm của nhiều người không rõ nét. Đây vừa
là hệ quả của những hạn chế của đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ, rèn luyện của
CBQLGD và đồng nghiệp, vừa là hạn chế chính bản thân từng người trong việc
46. 46
tự hoàn thiện mình. CBQLGD các cấp được phỏng vấn thường có chung nhận
xét: nhiều giáo viên người dân tộc Khmer có biểu hiện trung bình chủ nghĩa,
thiếu tích cực đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao khả năng sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại. Vì vậy trong những năm gần đây, tỷ lệ giáo viên
người dân tộc Khmer đăng ký thi và đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp
còn ở mức khá khiêm tốn. (Xem bảng thông kê dưới đây)
Bảng 1.6. Thống kê số lượng giáo viên đăng ký dự thi và
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi từ năm 2008 đến 2012
Năm học
Tổng
số giáo
viên
Số lượng
đăng ký thi
(%)
Giáo viên
giỏi cấp
trường
Giáo viên
giỏi cấp
huyện
Giáo
viên giỏi
cấp tỉnh
2008 - 2009 425 18,5 5,0 2,1 0
2009 - 2010 476 20,0 8,0 4,5 0
2010 - 2011 529 22,8 12,0 6,7 0
2011 - 2012 578 30,0 17,6 13,0 1,2
(Nguồn: PhòngTCCB, Sở GD&ĐT)
Những thống kê trên giáo viên THCS người dân tộc đăng ký dự thi giáo
viên dạy giỏi chiếm khoảng 18,5 % đến gần 30% tùy theo từng năm, tỷ lệ này
không thấp, nhưng sau khi được đánh giá thông qua các hình thức thi thì tổng
số người đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi các cấp chỉ bằng từ hơn một phần
ba đến một nửa số người đã đăng ký. Không những thế, số người đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp huyện thường ít. Tất cả những điều đó
nói lên rằng, trong đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer ở Sóc Trăng
còn thiếu những người có năng lực sư phạm phát triển cao.
Tuy trình độ đào tạo của giáo viên THCS người dân tộc Khmer ở Sóc
Trăng đều đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng trước những đòi hỏi cao của đổi
mới GD - ĐT hiện nay nhiều người tỏ ra không theo kịp sự phát triển của
nhiệm vụ, đặc biệt là việc ứng dụng những phương pháp dạy học hiện đại và
sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Vì thế, trong thời gian qua số
47. 47
giáo viên người dân tộc Khmer bị xếp loại trung bình và yếu còn nhiều. (Xem
bảng dưới đây)
Bảng 1.7. Phân loại giáo viên THCS người dân tộc Khmer
trên địa bản tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến 2012
Năm học Số lượng Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%)
2008 - 2009 425 14,3 61,5 27,8 3,0
2009 - 2010 476 15,9 73,0 20,2 1,2
2010 - 2011 529 18 71,2 10,7 0
2011 - 2012 578 25,0 70,0 5,0 0
(Nguồn: Phòng TCCB, Sở GD&ĐT)
Tóm lại, bên cạnh những thành công đáng ghi nhận, quá trình phát triển
đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer cũng bộc lộ những hạn chế cần
được sớm khắc phục. Những hạn chế đó tập trung ở một số mặt như: chậm cụ
thể hóa quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên thành các biện pháp
bảo đảm số lượng, nâng cao chất lượng, điều chỉnh cơ cấu giáo viên; chưa kết
hợp tốt giữa cử tuyển, đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng và tự học tập với sự
phát triển của giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
1.3.3.2. Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế
Tổng hợp các nhận định độc lập của cơ quan QLGD các cấp và trả
lời phỏng vấn của nhiều CBQLGD trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cho thấy
nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế trong phát triển đội ngũ
giáo viên THCS người dân tộc Khmer chủ yếu như sau:
Một là, trong thời gian qua, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa
phương trong việc nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu của đội ngũ
giáo viên THCS người dân tộc Khmer còn chưa nhịp nhàng và đồng bộ.
Hai là, đời sống của nhiều giáo viên THCS người dân tộc Khmer, nhất
là những người công tác ở những xã vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn còn
thiếu thốn, vất vả, do đó họ chưa thật “toàn tâm, toàn ý” phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp.