SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------oOo-----------
NGUYỄN CHIẾN TRANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT CẮT TỈA
TẠO HÌNH CHO GIỐNG LÊ TAI NUNG 6 TRỒNG TẠI
BẮC HÀ - LÀO CAI
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lương Văn Hinh
2. PGS. TS. Ngô Xuân Bình
Thái nguyên, 2010
2
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ và cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 9
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................... 11
2.1. Mục đích của đề tài.................................................................................. 11
2.2. Yêu cầu của đề tài.................................................................................... 11
Chương 1: TỔNG QUAN.............................................................................12
1.1. Nguồn gốc phân loại cây lê..................................................................... 12
1.1.1. Nguồn gốc............................................................................................. 12
1.1.2. Phân loại................................................................................................ 12
1.2 Giới thiệu chung về cây lê ........................................................................ 12
1.2.1. Đặc điểm thực vật học .......................................................................... 12
1.2.2. Yêu cầu về sinh thái.............................................................................. 13
1.2.2.1. Nhiệt độ, độ cao ................................................................................. 13
1.2.2.2. Lượng mưa và độ ẩm......................................................................... 14
1.2.2.3. Đất đai................................................................................................ 14
1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ lê trên thế giới và Việt Nam.... 14
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới ...................................... 14
1.3.2. Sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam....................................................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam...................... 15
i
ii
3
1.4.1. Tình hình nghiên cúu về cây lê trên giới .............................................. 15
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam......................................... 17
1.4.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê......................... 19
1.4.4. Giới thiệu một số giống lê ở Việt Nam................................................. 20
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai............... 24
1.5.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 24
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................ 29
1.6. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây lê của huyện Bắc Hà.................. 30
1.6.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Bắc Hà..................................... 30
1.6.2. Thực trạng sản xuất cây lê của huyện Bắc Hà...................................... 30
1.6.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong sản xuất lê tại huyện Bắc Hà. 31
1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan ........................................ 32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 34
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và tình hình sâu bệnh
hại của giống lê Tai Nung 6..................................................................34
2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ......................................................... 34
2.3.1.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 35
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất lê Tai Nung 6................................................................................. 37
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 37
2.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi...........................................................................38
iii
4
2.3.3. Kĩ thuật trồng và chăm sóc lê Tai Nung 6 áp dụng trong đề tài........... 39
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................43
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống lê Tai Nung 6... 43
3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh thái của giống lê Tai Nung 6......... 43
3.1.2. Kết quả nghiên cứu về sự ra hoa, đậu quả, chất lượng qủa giống lê Tai
Nung 6...................................................................................................51
3.1.3. Kết quả nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại trên giống lê Tai Nung 6......57
3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất của lê Tai Nung 6........................59
3.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất lê Tai Nung 6...........................................................59
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất lê Tai Nung 6 ...................................................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 74
1. Kết luận....................................................................................................... 74
1.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6........74
1.2. Biện pháp kỹ thuật vít cành hình ảnh hưởng đến năng suất chất lượng
giống lê Tai Nung 6. .............................................................................74
1.3 Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của giống
lê Tai Nung 6. .......................................................................................75
2. Đề nghị........................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................76
Phụ lục
Một số hình ảnh minh họa
5
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
&
CC
CD
CTTN
CNTP
ĐC
ĐK
ĐHNN
HH
KHKT
NXBNN
TB
Và
Chiều cao
Chiều dài
Công thức thí nghiệm
Công nghệ thực phẩm
Đối chứng
Đường kính
Đại học Nông nghiệp
Hữu hiệu
Khoa học kỹ thuật
Nhà xuất bản Nông nghiệp
Trung bình
iv
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Sản lượng quả lê tại một số nước trên thế giới………………….....6
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái cây của các giống nghiên cứu......................... 43
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái lá các giống nghiên cứu.................................. 44
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái quả................................................................... 45
Bảng 3.4: Đặc điểm phát sinh đợt lộc xuân các giống nghiên cứu ................ 46
Bảng 3.5: Động thái tăng trưởng của các giống nghiên cứu .......................... 47
Bảng 3.6: Khả năng phân cành của các giống nghiên cứu............................. 50
Bảng 3.7: Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất của các giống nghiên cứu..........51
Bảng 3.8: Đánh giá cảm quan chất lượng của quả lê...................................... 53
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu chất lượng quả....................................................... 54
Bảng 3.10: Tình hình sâu hại trên giống lê Tai Nung 6..................................57
Bảng 3.11: Tình hình bệnh hại trên giống lê Tai Nung 6............................... 58
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến thời gian nở hoa............. 59
của giống lê Tai Nung 6.................................................................................. 59
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến tỷ lệ đậu quả .................. 61
của lê Tai Nung 6.................................................................................. 61
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất lê Tai Nung 6................................................... 62
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến chất lượng quả............... 65
giống lê Tai Nung 6 ........................................................................................ 65
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến thời gian nở hoa................ 67
của giống lê Tai Nung 6.................................................................................. 67
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả của............... 68
lê Tai Nung 6 ........................................................................................ 68
v
7
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến một số yếu tố cấu thành
Tai Nung 6....................................................................................................... 72
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng của giống lê
năng suất và năng suất lê Tai Nung 6................................................... 70
vi
8
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đô thị 1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây lê Tai Nung 6....................... 48
Đồ thị 2: Động thái tăng trưởng đường kính gốc cây lê Tai Nung 6..............48
Đồ thị 3: Động thái tăng trưởng đường kính tán cây lê Tai Nung 6.............. 49
Đồ thị 4: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến thời gian nở hoa................ 60
Đồ thị 5: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến tỷ lệ đậu quả...................... 62
Đồ thị 6: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến các yếu tố cấu thành năng
suất…………………………………………………………………..63
Đồ thị 7: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến trọng lượng quả và năng
suất quả/cây……………………………………………………………64
Đồ thị 8: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến chất lượng quả .................. 66
Biều đồ 10: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất..........................71
Đồ thị 9: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến hàm lượng đường khử,
axit tổng số, hàm lượng tanin…………………………………………66
vii
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả có vai trò rất lớn trong đời sống, kinh tế và sản xuất nông
nghiệp của kinh tế hộ gia đình cũng như phát triển kinh tế của một vùng sinh
thái và cả đất nước. Cây ăn quả cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá cho con
người, sản xuất cây ăn quả không chỉ cung cấp lượng hàng hóa quả tươi cho
thị trường trong nước và xuất khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến.
Lào Cai là một tỉnh miền núi có tiềm năng phát trển cây ăn quả ôn đới,
do nằm ở phía Bắc và có vùng núi cao trên 1000m so với mặt biển. Vùng cây
ăn quả ôn đới truyền thống của Lào Cai được tập trung ở các huyện: Bắc Hà,
Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai và một số xã vùng cao của Bát
Xát…Nhưng điển hình nhất là ở Sa Pa, Bắc Hà với các giống nổi tiếng như:
Mận Tam Hoa, Đào vàng, Đào Pháp, Mận Hậu, Mận Tả Hoàng ly, Mận Trái
Tráng ly, Mận Tả van…. Trong nhiều thập kỷ qua Lào Cai đã nhập nội khá
nhiều chủng loại, giống cây ăn quả ôn đới: Táo, Đào, Mận,Lê Nho, Anh đào,
Kiwi….từ nhiều nước trên thế giới để trồng thử nghiệm với mục đích nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm quả ôn đới phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu [20].
Huyện Bắc Hà là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả ôn đới sinh trưởng, phát triển như:
Mận, Đào, Lê, Hồng.... Trong những năm qua được sự hỗ trợ các chương
trình dự án như Dự án 661, dự án DANIDA, chương trình 135, 134,
10
30a…….của Chính phủ. Tỉnh Lào Cai đã có đề án giai đoạn 2006-2010 về
phát triển cây ăn quả, chú trọng nghiên cứu các tập đoàn cây ăn quả ôn đới
bản địa cũng như nhập nội của Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Australia….đã
nhập về một số giống cây ăn quả ôn đới để nghiên cứu và trồng khảo nghiệm
tại Bắc Hà và Sa Pa. Song để chọn được giống nhập nội có năng suất cao,
chất lượng tốt, rải vụ thu hoạch cho thị trường tiêu thụ thay thế dần cây Mận
Tam Hoa đã bị thoái hoá, năng suất, chất lượng giảm một cách rõ rệt đó là
một việc làm rất khó khăn không những của tỉnh Lào Cai mà cả một ngành
nông nghiệp trong lĩnh vực cây ăn quả ôn đới [18].
Cây lê (Pyrus pyrofolia Ham) là một trong những loại cây ăn quả quan
trọng nhất của các vùng ôn đới và á nhiệt đới. Cây lê ở Việt Nam được coi là
một trong những loại quả quý vì có mã quả đẹp, vị ngọt, chua, rất hợp với
khẩu vị của nhiều người, quả lê được dùng chính để ăn tươi ngoài ra còn có
thể chế biến thành các sản phẩm quý [19].
Trong tập đoàn cây ăn quả ôn đới nhập nội cây lê Tai Nung 6 (Đài
Loan) đã được trồng khảo nghiệm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8
năm 2002, hiện nay cây đã ra hoa, kết quả khá tốt từ năm 2004 đến nay. Qua
một quá trình nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả
đến tháng 7/2010 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT có kết luận tốt đang hoàn
thiện hồ sơ đề nghị công nhận giống đặc cách. Trong quá trình trồng khảo
nghiệm sản xuất gần 50 ha chúng tôi đã đưa ra một số địa bàn như: một số xã
Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Bát Xát, Si Ma Cai, Thành phố Lào Cai [13],
[14].
Để có cơ sở khoa học xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc
khi triển khai nhân rộng phục vụ sản xuất cây ăn quả tại Lào Cai chúng tôi
11
tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và kỹ
thuật cắt tỉa tạo hình cho giống lê Tai Nung 6 tại Bắc Hà - Lào cai”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai
Nung 6 Đài Loan.
Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa, tạo hình liên quan đến năng suất chất
lượng của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan.
2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi được một số đặc điểm sinh sinh trưởng, phát triển, tình hình
sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan nhâp nội trồng tại huyện Bắc
Hà tỉnh Lào Cai.
Tiến hành được biện pháp kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình tác động đến năng
suất, chất lượng của lê Tai Nung 6 làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc để có hiệu quả kinh tế khi đưa giống lê Tai Nung 6 ra sản
xuất đại trà.
* Những đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định được cây lê Tai Nung 6 phù
hợp với sinh trưởng, phát triển và cho năng suất tại vùng sinh thái Bắc Hà.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ xung vào quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc cây lê Tai Nung 6 của tỉnh Lào Cai.
12
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Nguồn gốc phân loại cây lê
1.1.1. Nguồn gốc
Cây lê có nguồn gốc từ Trung Quốc là cây rụng lá trong mùa đông, lá
cây lê tuỳ loại giống từ hình bầu dục đến hình mũi mác, màu xanh lá cây đậm
bóng ở mặt trên, hơi nhạt ở mặt dưới. Hoa lê màu trắng có 5 cánh hoa cánh
dài từ 2-3cm [11].
1.1.2. Phân loại
Cây lê có tên khoa học là (Pyrus pyrofolia Ham) tên tiếng Anh Pear,
tiếng Pháp Poirier thuộc họ Hoa hồng Roraceae được trồng khắp nơi trên thế
giới nhưng nhiều nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Argentina… nơi có khí hậu ôn đới á nhiệt đới, Theo Bob Nisen và Alan
Georege độ lạnh của cây lê từ 400 – 1000 CU. Chính vì vậy lê là cây ăn quả
ôn đới, á nhiệt đới [2], [19].
1.2 Giới thiệu chung về cây lê
1.2.1. Đặc điểm thực vật học
- Thân: Cây lê thuộc loại thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu
năm. Sau trồng 3-6 năm cho thu hoạch quả tuỳ giống và điều kiện canh tác.
Cây lê ghép sống hàng 100 năm.
13
- Cành: Cây lê phân cành vừa phải, những cây thực sinh có nhiều cành,
có thể cao 9-11 m, tán hình mâm xôi, đường kính tán rộng từ 7-13 m, đường
kính thân có thể đạt 30-40cm, độ cao phân cành từ 37-102 cm, cành cấp 1 có
góc phân cành 30-700
.
- Lá: Lá lê hình mai rùa, hình elíp có răng cưa. Màu sắc lá tuỳ thuộc
vào giống, xanh vàng, xanh đậm. Chiều dài 10-14cm, chiều rộng 6-8 cm. Cây
lê là cây rụng lá mùa đông [9].
- Hoa: Lê ra hoa cuối tháng 3 đầu tháng 4 tuỳ giống, màu hoa trắng, khi
nở rộ tạo cảnh quan rất đẹp, lộc phát vào mùa xuân. Hoa lê màu trắng có 5
cánh hoa cánh dài từ 2-3 cm [11].
- Quả: Quả lê hình tròn hơi dẹt, đa số hình bóng điện. Quả lê chứa một
hàm lượng lớn đường sacaro, các chất pectin, một số axít, các loại vitamin.
Quả lê chín dùng để ăn tươi, chế biến thành nước quả, phơi sấy khô, làm
rượu, làm mứt, sấy khô.
1.2.2. Yêu cầu về sinh thái
1.2.2.1. Nhiệt độ, độ cao
Cây lê cần mùa đông lạnh để phân hoá mầm hoa sau khi đã trút hết bộ
lá trên cây. Trong trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm không khí
cao thì cây lê rụng lá ít hoặc rụng lá muộn, dẫn đến mầm hoa phân hoá ít, ảnh
hưởng đến năng suất quả. Nhiệt độ trong mùa đông thuận lợi cho cây lê bình
quân 10-120
C, mùa hè không cao hơn 250
C. Cây lê có thể trồng được ở nơi có
độ cao từ 400-600 m trở lên như Cao Lộc (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai)… Cây
lê có yêu cầu đặc biệt đối với độ cao và nhiệt độ, bởi trong năm phải có một
thời kỳ nhiệt độ hạ thấp, để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm
hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây lê từ 400-1000 giờ lạnh
(CU) tức là nhiệt độ 7,20
C hay thấp hơn, như vậy phải có ít nhất 1 tháng nhiệt
độ bình quân 70
C mới đủ lạnh cho cây lê phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ quá
cao về mùa hè 35-400
C cũng không thích hợp. Chính vì vậy cây lê là cây ăn
14
quả ôn đới, á nhiệt đới thích hợp với vùng cao. Cây lê vẫn có thể sinh trưởng
bình thường ngay tại vùng thấp như thành phố Lào Cai (độ cao 70m so mực
nước biển) song không đậu quả, hoặc đậu quả nhưng bé còi cọc. Nếu sử dụng
phương pháp ghép mầm hoa đã phân hoá thì vẫn cho kết quả tốt [1],[2].
1.2.2.2. Lượng mưa và độ ẩm
Yêu cầu của cây lê về lượng mưa bình quân cả năm là 1500-1700 mm.
Độ ẩm không khí phù hợp cho cây lê sinh trưởng, phát triển là 75- 80 %. Cây
lê chủ yếu là cây ghép phù hợp nhất trên gốc mắc coọc nên chịu hạn rất tốt,
cây lê rất cần độ ẩm không chịu được úng, khi bị ngập úng hoặc trồng vùng
đất trũng cây lê sinh trưởng kém hoặc bị chết [16],[17].
1.2.2.3. Đất đai
Đối với đất trồng lê yêu cầu độ phì cao, kết cấu tốt, độ sâu 1m trở lên, ít
sỏi đá, thoát nước tốt, Mạch nước ngầm ở độ sâu 1,2 m so với mặt đất. Độ pH
thích hợp cho cây lê 5,5- 6. Chính vì vậy có thể trồng lê vùng đất đồi, đất dốc,
song muốn có năng suất cao thì ngoài việc chọn đất có độ phì cao cần phải
bón phân chuồng, đạm, lân, kali, vi lượng khác...
1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ lê trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới
Theo tài liệu Quarterly bulletin of Statistics – FAO 2009 cho biết: Sản
lượng lê trên thế giới là: 20.105.683 tấn tập trung ở các quốc gia như sau:
Bảng 1.1: Sản lượng quả lê tại một số nước trên thế giới
Quốc gia Sản lượng (tấn)
Trung Quốc 12.625.000
Italy 840.516
Hoa Kỳ 799.180
Tây Ban Nha 537.400
Argentina 520.000
Hàn Quốc 425.000
Thổ Nhĩ Kỳ 349.420
15
Nhật Bản 325.000
Nam Phi 325.000
Hà Lan 224.000
Tổng sản lượng 20.105.683
(Nguồn FAO. 2009)
Qua số liệu bảng trên ta thấy sản lượng lê cao nhất ở Trung Quốc
12.625.000 tấn tập trung ở một số tỉnh như: Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Nam,
Phúc Kiến, chủ yếu tiêu thụ trong nước, sau đó mới xuất khẩu sang các nước
châu Á như Singapo, Inđônêxia, Việt Nam. Tuy nhiên xuất khẩu lê của Trung
Quốc chỉ chiếm 3% mức sản lượng sản xuất ra trong nước. Trung Quốc đang
thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm tăng cường xuất khẩu, cạnh tranh quyết
liệt với các nước xuất khẩu trái cây lê hàng đầu như Hoa Kỳ, Argentina [23].
1.3.2. Sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam
Vùng phân bố tự nhiên của cây lê chủ yếu là các tỉnh miền núi phía
bắc. Những nơi trồng nhiều như Ngân Sơn (Cao Bằng) Xín Mần, Đồng Văn
(Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) trong đó diện tích lê ở
Lào Cai và Hà Giang lớn nhất chủ yếu tập trung ở các huyện vùng cao.
Lê chủ yếu là ăn tươi thị trường tiêu thụ nội địa, chưa có cơ sở chế
biến nào bởi sản lượng chưa nhiều tập trung vào thị trường nội địa.
1.4. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cúu về cây lê trên giới
Cây ăn quả ôn đới nói chung cây lê nói riêng, trên thế giới chủ yếu tập
trung đi vào nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu về thị trường: Nghiên cứu về giống với xu hướng là tạo
ra hoặc du nhập những giống mới được cải thiện về chất lượng phù hợp với
16
thị hiếu tiêu dùng và chế biến, có tính thích ứng rộng, chống chịu ngoại cảnh
cao, chống chịu sâu bệnh, cho năng suất cao, có khả năng dải vụ, rút ngắn
thời kỳ kiến thiết cơ bản, có hình dáng, mẫu mã quả đẹp đáp ứng nhu cầu của
từng thị trường, nghiên cứu tạo giống có nhu cầu lạnh thấp cho các vùng
nóng. Tại Đài Loan qua tham quan học tập chúng tôi đã thấy kỹ thuật ghép
mầm hoa đã phân hoá mua từ Nhật Bản về ghép tại vùng thấp sau đó lại tiêu
thụ quả chín sớm tại Nhật Bản, trên cơ sở giống lê chất lượng đang là thị hiếu
tiêu dùng của người Nhật Bản.
+ Nghiên cứu về kỹ thuật quản lý vườn cây bao gồm các chuyên đề
nghiên cứu chính:
- Nghiên cứu các đặc tính sinh trưởng, tính thích nghi, điều kiện ngoại
cảnh, xác định bộ giống và vùng trồng thích hợp để tránh rủi ro từ tác động
bất lợi của thời tiết khí hậu.
- Nghiên cứu thiết kế vườn trồng, bố trí mật độ, khoảng cách theo từng địa
hình, kiểu tán cây, kỹ thuật cắt tỉa và chế độ chăm sóc. Xu hướng chung là xử
dụng gốc ghép lùn, trồng mật độ dày (1500-2000 cây/ha), khai thác chu kỳ ngắn.
- Nghiên cứu kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình, tỉa cành để tạo cho tán có khả
năng hấp thu tốt nhất ánh sáng mặt trời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm
bón, phòng trừ sâu bệnh, điều tiết sinh trưởng, kích thích ra hoa, tăng đậu quả
để đạt năng suất cao như mong muốn.
- Nghiên cứu kỹ thuật bón phân: bón phân dựa vào tính chất nông hoá-
thổ nhưỡng, nhu cầu dinh dưỡng của cây ăn quả, dưa trên phân tích lá, phân
tích đất, kết hợp bón phân gốc, phun phân trên lá, phân vi lượng, chất điều tiết
sinh trưởng…
- Nghiên cứu kỹ thuật tưới và quản lý độ ẩm đất, bao gồm những kỹ
thuật tủ gốc (bằng xác thực vật, ni lông), trồng xen, trồng cây che phủ đất, các
17
biện pháp công trình làm đường đồng mức, các túi chứa nước trên đất dốc…
đến các kỹ thuật tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới kết hợp với bón phân.
- Nghiên cứu kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại: biện pháp phòng trừ tổng
hợp IPM được coi là biện pháp chủ đạo khuyến cáo áp dụng ở nhiều nước.
- Nghiên cứu về kỹ thuật thu hái, bảo quản và chế biến sau thu hoạch
[21], [22].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam
Việc nghiên cứu phát triển cây lê cũng như cây ăn quả ôn đới nói
chung, ở nước ta và đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc chưa được đầu tư
một cách đúng mức, số lượng các công trình nghiên cứu ít, mang tính đơn lẻ,
không liên tục và hệ thống. Có thể tổng hợp các công trình nghiên cứu theo
các chuyên đề chủ yếu sau:
+ Điều tra tuyển chọn giống: Bình tuyển những cây bản địa có những
đặc tính nông học tốt (cây đầu dòng để nhân giống phục vụ cho sản xuất Lào
Cai đang làm với cây lê xanh).
+ Nhập nội và khảo nghiệm giống: Nhập nội giống được làm từ khá
sớm từ thời Pháp thuộc, nhìn chung công tác nhập nội và khảo nghiệm giống
đã thực hiện ở nhiều quy mô và nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, song kết
quả nước còn hạn chế, nhưng đây là hướng cần được tiếp tục với quy mô và
cường độ lớn hơn để rút ngắn thời gian chọn tạo giống trong nước [3].
+ Nghiên cứu về kỹ thuật: Bước đầu mới tập trung chủ yếu vào kỹ
thuật nhân giống, còn các kỹ thuật khác như bón phân, tưới nước, cắt tỉa chưa
được chú trọng nghiên cứu.
+ Nghiên cứu về bảo vệ thực vật: chủ yếu điều tra xác định một số loài
sâu, bệnh hại chính và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ.
18
+ Nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản, chế biến sau thu hoạch: còn rất ít
các công trình thậm chí không có về lĩnh vực này.
Việc nghiên cứu cây lê còn hạn hẹp chỉ có các đơn vị như: Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền núi phía Bắc,
Doanh nghiệp tư nhân Đài loan trồng thử nghiệm tại Ba Vì, Trung tâm giống
NLN Lào Cai nghiên cứu thử nghiệm tại Bắc Hà, Sa Pa, Trung tâm giống cây
trồng Hà Giang song việc nghiện cứu các tập đoàn lê để chọn giống đưa vào
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân
chính vẫn là công tác chọn tạo giống và kỹ thuật trồng trọt.
Lào Cai trong những năm từ 2002 đến nay chủ yếu nhân giống lê xanh
má hồng theo phương pháp ghép cành sử dụng gốc ghép mắc coọc [7], [17].
Mỗi năm diện tích trồng cây lê địa phương từ 10-20 ha [8], [18], được trồng
các xã như Lùng Phình, Lầu Thí Ngài huyện Bắc Hà, Dìn Chin, Pha Long
huyện Mường Khương.
Trong những năm 2000 Cục khuyến nông khuyến lâm (Bộ Nông
nghiệp & PTNT) có nhập một số giống lê chịu nhiệt của tỉnh Tứ Xuyên –
Trung quốc về trồng tại một số tỉnh song tại Lào Cai chưa được phù hợp do
nhiều nguyên nhân. Chính vì vậy việc thử nghiệm nghiên cứu đối với cây lê
còn hạn hẹp, tài liệu kỹ thuật không nhiều, các công trình nghiên cứu cơ bản
về cây lê còn ít.
Chủ yếu lê địa phương vẫn canh tác theo lối quản canh mặc dù hiệu quả
của việc trồng lê không nhỏ nhưng nông dân vùng cao vẫn chưa quan tâm.
Hiện tại Lào Cai đang sử dụng quy trình kỹ thuật trồng lê Tai Nung 6
do Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lào Cai ban hành trên cơ sở áp dụng thực tế
kỹ thuật học tập tại Đài Chung - Đài loan, Tứ Xuyên - Trung Quốc. Toàn bộ
quy trình trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, bấm tỉa, vin cành tạo tán,
19
hệ thống giàn khung, bọc quả đều được tiến hành thực nghiệm tại Trại rau quả
Bắc Hà được áp dụng rộng rãi cho các địa bàn trong tỉnh [20].
1.4.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê
Qua tài liệu phân tích giá trị dinh dưỡng có trong 100 gram trái lê:
Năng lượng: 47 Calo, Nước: 86%, Chất xơ: 2,1%, Protein: 0,3%,
Đường: 11,5%
Vitamin A: 20I.U, Sinh tố B: 0,02 mg, Vitamin B2: 0,04 mg, Niacin:
0,1 mg.
Vitamin C: 4 mg, Canxi: 13 mg, Sắt: 0,3 mg, Photpho: 16mg, Kali:
182 mg
Chất béo: 0,4 gm, Carbohydrates: 15,8 gm, Protein: 0,7 gm. (Nguồn
Trung tâm dinh dưỡng Nevo, Hà lan, 1996)[19].
Một quả lê trung bình có thể cung cấp 100 calo với nguồn vitamin C
dồi dào. Tác dụng giảm cân và chữa táo bón của quả lê nằm ở lượng chất xơ
của nó. Một quả lê trung bình có 5 g chất xơ, bằng 1/4 lượng chất xơ cơ thể
cần một ngày theo tiêu chuẩn dinh dưỡng. Lượng chất xơ này có khá nhiều ở
vỏ. Do đó nếu không ngại cứng, đừng bỏ vỏ lê.
Theo đông y lê tính mát vị hơi chua, có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm,
giảm ho thanh nhiệt, tiêu độc nhuận tràng, sinh tân dịch, dưỡng huyết. Quả lê
thường chứa nhiều chất sắt tuy nhiên một số trái lê có chứa lượng sắt nhiều
hơn những quả lê khác. Điều này có thể nhận thấy rõ nếu bạn cắt/ gọt/ bổ một
quả lê mà chúng chuyển sang màu nâu thì tức là trái lê có nhiều chất sắt. Với
một số trái lê khác, khi bạn bổ hay gọt mà chúng không chuyển sang màu nâu
thì có nghĩa là hàm lượng sắt rất thấp hoặc không có. Các chất dinh dưỡng
chống oxy hóa trong trái lê rất quan trọng trong quá trình xây dựng hệ thống
20
miễn dịch của cơ thể. Là trái cây rất tốt cho những bệnh nhân bị tiểu đường vì
vị ngọt của lê cung cấp phần lớn lượng đường tự nhiên. Những đường tự
nhiên trong trái cây khiến các bệnh nhân tiểu đường dễ dàng dung nạp hơn.
Lê còn giàu vitamin C, có tác dụng như một chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào
cơ thể. Nó cùng là một liều thuốc làm giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và
giải nhiệt cho cơ thể. Do đó, nếu bạn hoặc những thành viên trong gia đình bị
sốt, cách tốt nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng là uống một ly nước
ép lê thật lớn. Quả lê cũng có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm thận. Giúp
chống thiếu hụt độ kiềm trong máu, giúp ngăn ngừa bệnh dị ứng và các vấn
đề về da khác. Giúp ngăn ngừa viêm đại tràng (viêm ruột kết). Lê có chứa
nhiều vitamin B và kali, vì thế nó còn có lợi cho tim mạch và huyết áp. Là
nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời giúp cho việc tiêu hóa của bạn trở nên dễ
dàng hơn và làm sạch cơ thể, thải các độc tố và chất thải khác, giúp ngăn
ngừa và điều trị táo bón. Đun sôi nước ép của 2 trái lê với một số mật ong
nguyên chất và uống khi ấm. Điều này là liệu pháp chữa bệnh cực kỳ hiệu quả
cho cổ họng và thanh quản.
Cây lê có bộ khung tán lớn, tròn, lá xanh trong mùa mưa có thể làm cây
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự xói mòn… ở vùng núi góp phần
cải thiện điều kiện môi trường [1].
Trồng lê trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây
trồng khác như: lúa, ngô, cây ăn quả ôn đới khác như mận, đào địa phương.
1.4.4. Giới thiệu một số giống lê ở Việt Nam
Có rất nhiều giống lê trên thế giới. Sự phân loại giống lê dựa trên đặc
tính thực vật học của cây. Ở nước ta lê chủ yếu trồng ở vùng núi cao thuộc
các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai
Châu…nhiều nhất là ở Lạng Sơn, Cao Bằng, riêng Cao Bằng có khoảng 200
21
ha (2002) mỗi năm sản xuất tới 3500 -5000 tấn quả. Mặc dù cây lê được trồng
ở nước ta từ nhiều năm trước có tài liệu nói là hơn 100 năm, các giống lê ở
nước ta phần nhiều do chọn lọc tự nhiên và mang tên riêng của từng địa
phương chưa được tiêu chuẩn. Qua kết quả điều tra khảo sát của các tác giả
giới thiệu các giống mang tính bản địa gồm: [17], [18].
- Giống lê Đại Hồng: Giống này có nhiều ở Lạng Sơn. Cây mọc khoẻ,
phân cành thưa, sai quả và có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng. Quả
dài, đỉnh hơi nhọn và chính giữa lõm xuống, vỏ quả màu xanh vàng, thịt quả
mịn nhiều nước, cát nhỏ, vị ngọt, mùi thơm giống lê Vân Nam (Trung Quốc).
- Lê đen Cao Bằng: Giống này được trồng phổ biến ở các địa phương
tỉnh Cao Bằng. Đây là giống lai tự nhiên giữa lê và táo dại. Quả nhỏ giống
Mắc coọc nhưng hương vị thơm ngon hơn.
- Lê Sali Hà Giang: Giống được trồng nhiều ở các huyện của tỉnh Hà
Giang cây tương đối khoẻ, phân cành mạnh. Chống chịu điều kiện bất thuận
khá. Thịt quả cứng, mùi vị thơm ngon, thị trường ưa chuộng.
- Giống lê xanh: Giống thường trồng những vùng có độ lạnh cao từ
600m trở lên. Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất khá cao, tính chống chịu lạnh
tốt .Ra hoa vào tháng 4,chín cuối tháng 7 đầu tháng 8 trọng lượng quả tương
đối lớn từ 300 - 400 gram, màu sắc vỏ quả khi chín xanh mịn, dám màu hồng,
vỏ nhẵn, cuống ngắn.Quả có dạng bầu hoặc hình trứng. Thịt quả màu trắng
xốp, nhiều nước, lõi to, khi bổ ra rễ bị thâm đen. Độ ngọt vừa, vị chát, khá
chua [14]. Được trồng nhiều ở các xã: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài
huyện Bắc Hà, Cán Cấu, Quan Thần Sán, Mản Thẩn huyện Si Ma Cai, Dìn
Chin, Pha Long huyện Mường Khương.
Đây là giống địa phương lâu đời có cây trồng trên 100 năm ở xã Lử
Thẩn huyện Si Ma Cai năng suất đạt 250 – 300 kg quả/cây.
22
- Giống Lê Ngân Sơn: Giống lê nâu, chín cuối tháng 7 đầu tháng 8.
Trọng lượng quả trung bình 180 – 340 gram, vỏ quả màu nâu, thịt quả màu
trắng, cát, lõi to, tỷ lệ phần ăn được 75 % khi chín quả cứng vị chát, hơi chua.
Tại Bắc Hà trồng tại Trại rau quả Bắc Hà năm 2000, 2003 dự án tài trợ WB
thông qua Viện Nghiên cứu rau quả TW mục đích nghiên cứu, có trồng tại xã
Lùng Phình song diện tích hẹp không phát triển được do ra quả rất muộn 7-8
năm mới ra quả. [13], [14].
- Giống lê nâu: Trồng được nhiều vùng hơn so với lê xanh. Ra hoa
giữa tháng 3 đầu tháng 4, thu hoạch trong tháng 8. Quả nhỏ trọng lượng
trung bình 200 - 240 gram, vỏ quả màu nâu thô giáp, thịt quả màu trắng,
nhiều cát, lõi to, bổ ra rễ bị thâm đen, ngọt vừa phải, vị chát, hơi chua. Quả
tròn, tròn dẹt, hình trứng ngược. Tỷ lệ phần ăn được 68% chủ yếu trồng ở thị
trấn Sa Pa, các xã như Tả Van, Hầu Thào, Ô Quý Hồ của huyện Sa Pa diện
tích nhỏ chủ yếu còn những cây đang cho quả trồng từ những năm 80 canh
tác tự nhiên [13].
* Các giống lê địa phương thu hoạch vào tháng 8-9, hầu hết các giống
lê sinh trưởng mạnh kỹ thuật theo tập quán của đồng bào vùng cao, không
đốn tỉa, vin cành do đó chiều cao cây quá cao (từ 8 -12 m) gây khó khăn cho
thu hoạch quả và bảo vệ các loại sâu bệnh hại, mặt khác cây lê địa phương
thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch kéo dài từ 7 đến 8 năm, do vậy chưa
khuyến khích được người trồng lê. Chất lượng thấp vị chát, rễ bị rập nát và
thâm đen do có hàm lượng Tanin cao do vậy rất khó vận chuyển đi tiêu thụ.
Sản phẩm hiện tại chỉ tiêu thụ trong nội tỉnh, tại Lào Cai chưa có cơ sở nào
chế biến sản phẩm từ quả lê.
- Giống Phong Thuỷ: Chín trong tháng 8. Quả hình cầu trung bình 230
- 250 gram, vỏ quả màu nâu vàng nhạt, mặt quả thô giáp. Thịt quả hơi vàng
23
nhạt, ít cát, lõi nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 72 %, nhiều nước, vị ngọt mát. Độ
lạnh cao 800 -1000cu nên ở Bắc Hà ra hoa đậu quả ít [3].
- Giống Thương Khê: Chín cuối tháng 8. Quả hình trứng, quả trung
bình 250-260 gram, vỏ quả màu nâu vàng sẫm, thịt quả màu trắng, có cát, lõi
nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 68%, vị ngọt [3].
- Giống Kim Hoa: Chín trong tháng 8. Quả hình bóng điện trung bình
280 - 300 gram. vỏ quả màu xanh vàng có chấm nhỏ màu rỉ sắt. Thịt quả
trắng mịn, ít cát, lõi nhỏ.vị ngọt. Tỷ lệ phần ăn được 73% [3].
* Các Giống lê tuyết Tứ xuyên nhập nội đưa vào nghiên cứu tại Bắc Hà
tỉnh Lào Cai từ năm 2000 không có hiệu quả, đã được hội đồng khoa học tỉnh
kết luận không phù hợp với điều kiện sinh thái tại Bắc hà bởi nhiều nguyên
nhân: độ lạnh để các giống phân hoá tại Bắc Hà chưa đủ, điều kiện nghiên
cứu, kỹ thuật canh tác chưa phù hợp khi đưa ra nhân rộng trong sản xuất [3].
- Giống lê Tai Nung 6 được đưa vào trồng khảo nghiệm tại Bắc Hà -
Lào Cai từ tháng 8 năm 2002, là giống chín sớm đầu tháng 7. Quả hình tròn
dẹt, trọng lượng quả trung bình 350 gram, khi chín vỏ quả màu xanh vàng.
Thịt quả trắng mịn, lõi nhỏ, vị ngọt mát, tỷ lệ phần ăn được cao 85-90 %, hàm
lượng Ta nin thấp [13], [14].
Ngoài các giống lê đã nêu trên, nước ta còn có giống mắc coọc, phạm
vi gieo trồng tương đối phổ biến ở khắp các vùng biên giới phía Bắc. Cây mắc
coọc sinh trưởng khoẻ, sức chống chịu với ngoại cảnh bất thuận rất cao, mang
nhiều tính hoang dại. Đặc điểm cây mắc coọc không bị mất mùa và rất nhiều
quả. Quả nhỏ thành từng chùm, đường kính quả 4-4,5 cm, dài 4-4,2 cm, trọng
lượng bình quân 100 gram. Vỏ quả thô nhám, thịt quả cứng khô, vị chát
nhiều, quả chín vào tháng 8-9. Tuy quả mắc cọoc không được tiêu thụ rộng
24
rãi nhưng dùng để làm gốc ghép cho cây lê rất tốt, góp phần sản xuất các
giống lê hàng hoá.
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
- Bắc Hà cách trung tâm tỉnh (thành phố Lào Cai) 66 km về phía đông
bắc. Tổng diện tích tự nhiên 67.872 ha, gồm 20 xã và 1 thị trấn với 226 thôn
bản. Dân số có 9.572 hộ, 50.250 nhân khẩu, mật độ dân số 74 người/km2
,
gồm 14 dân tộc với rất nhiều dòng họ, đồng bào ít người chiểm 85%. Trong
đó dân tộc H.Mông chiểm 47,3%; Kinh 16,82% ; Dao 11,2%; Nùng 11,6 %;
Tày 10,3 %, dân tộc khác chiếm 2,78%. Mỗi dân tộc và dòng họ có bản sắc,
tập quán sinh hoạt riêng tạo nên sự đa dạng phong phú [18].
Phia Bắc giáp huyện Si Ma Cai
Phía Nam giáp huyện Bảo Yên và Bảo Thắng
Phía đông giáp huyện Xín Mần, Bắc Quang tỉnh Hà Giang
Phía tây giáp huyện Mường Khương
Đặc điểm địa hình
Huyện Bắc hà nằm trên cao nguyên đá vôi, hiện tượng Krast thường
xảy ra tạo thành các khe suối ngầm và các vực sâu, đồng thời một phần diện
tích nằm đầu nguồn sông chảy, núi rừng trùng điệp. Cao trình chỗ thấp nhất
là 116 m, cao nhất 1.800 m (so với mực nước biển), diện tích ở độ cao từ
900m trở lên so với mặt nước biển là 35.703 ha chiếm 53% so với tổng diện
tích toàn huyện. Địa hình phức tạp, độ dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều sông
suối và khe tụ thuỷ, độ dốc trung bình 24-280
. Địa thế có dạng hình chóp có
đỉnh là khu vực Lùng Phìn, các hướng dốc dẫn ra sông chảy theo hướng Bắc
25
Nam.
Khí hậu:
Đặc thù khí hậu của huyện Bắc Hà chia thành 3 tiểu vùng đặc trưng:
Vùng thượng huyện: có độ cao từ 1.500m-1.800 m so với mực nước
biển, có khí hậu mang nhiều tính ôn đới, mát mẻ về mùa hè, lạnh khô về mùa
đông. Nhiệt độ bình quân năm là 18,70
C, gồm 6 xã .
Vùng trung huyện: có độ cao từ 900m-1.200 m so với mực nước biển, có
nhiệt độ bình quân năm là 25-280
C, khí hậu ôn hoà mát mẻ, mùa đông lạnh khô,
khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ mát và phát
triển vùng cây ăn quả ôn đới như mận, đào, lê và các giống hoa ôn đới lạnh.
Vùng hạ huyện: có độ cao dưới 900 m so với mặt biển, khí hậu bình
quân năm là 28-320
C, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, có nhiều suối lớn
và sông chảy, thuận lợi cho việc phát triển du lịch trên sông và sinh thái.
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm là 18,70
C, các tháng có nhiệt độ thấp trong
năm là tháng 12, tháng 1, tháng 2 với nhiệt độ trung bình thấp từ 12,7-14,90
C.
Đây cũng là các tháng có nhiệt độ tối thấp từ 5,7-7,90
C. Các tháng có nhiệt
độ cao là tháng 5, 6, 7, 8, 9 nhiệt độ trung bình từ 22,4-23,70
C . Đây cũng là
những tháng có nhiệt độ tối cao trung bình cao nhất trong năm từ 25,9-28,10
C
Các tháng còn lại (tháng 3, 4, 10, 11) có nhiệt độ trung bình từ 14,14-18,90
C .
Như vậy nhiệt độ khác nhau rõ rệt giữa các mùa; mùa hè nền nhiệt độ cao;
mùa đông nhiệt độ khá thấp.
Chế độ nhiệt là một trong những yếu tố hàng đầu đối với yêu cầu ngoại
cảnh của cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, mùa đông lạnh thuận lợi cho
cây lê rụng lá phân hoá mầm hoa tạo ra năng suất chất lượng tốt.
26
Biến đổi tuần hoàn ngày của nhiệt độ có dạng một đỉnh cao nhất vào
giữa hoặc sau trưa, rồi giảm dần cho đến sáng thì đạt thấp nhất. Chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm cao (có khi đạt >100
C), cao vào các tháng mùa hè và các
tháng đầu đông tháng 5, 6, 7 và 10, 11, 12. Nhìn chung biên độ nhiệt độ ngày
khá thuận lợi cho việc vận chuyển, tích luỹ vật chất quang hợp của các loại
cây ăn quả.
Chế độ nắng, bức xạ:
Nắng trong vùng mang tính chất chung của vùng Bắc Bộ, nắng tương
đối nhiều vào mùa hè (từ tháng 5-10), nắng ít vào mùa đông (từ tháng 11-
tháng 4 năm sau) số giờ nắng trung bình năm khá đảm bảo cho nhiều loại cây
ăn quả phát triển .
Chế độ mưa:
Lượng mưa trung bình ở Bắc Hà từ 1.650 mm-1.850 mm, lượng mưa
phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa nhiều tập trung vào mùa
hè (từ tháng 4-10), lượng mưa chiếm 75% với lượng mưa trung bình tháng
200- 275 mm, lượng mưa 6 tháng vào mùa đông (từ tháng 11-4 năm sau) chỉ
chiếm 25% lượng mưa cả năm .
Số ngày mưa trong năm trung bình là 154 ngày. Các tháng có ngày
mưa ít nhất là tháng 10, 11, 12, 1 và mưa nhiều vào tháng 7-9.
Lượng mưa năm ở Bắc Hà đáp ứng nhu cầu của nhiều loại cây ăn quả
ôn đới nói chung cây lê nói riêng. Nhưng lượng mưa phân bố không đều giữa
các mùa trong năm gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là tình trạng thiếu
nước trong mùa khô. Đòi hỏi sản xuất phải có các biện pháp thuỷ lợi, tưới tiêu
thích hợp, các biện pháp canh tác hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho cây
lê sinh trưởng, phát triển tốt.
27
Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí:
Lượng bốc hơi trung bình năm 514-800 mm, các tháng 12, 1, 2 có
lượng bốc hơi thường cao hơn.
Độ ẩm không khí trong vùng đều thích hợp cho rất nhiều loại cây phát
triển . Độ ẩm trung bình năm là 85-87%; Độ ẩm trung bình cao nhất 92%; Độ
ẩm trung bình thấp nhất 22%.
Lượng mưa và lượng bốc hơi phân bố không đều trong năm, tạo ra cho
vùng một thời kỳ khô hạn gay gắt , độ ẩm tầng đất mặt luôn dưới mức độ ẩm
cây héo. Cần phải có biện pháp giữ ẩm đất bằng cách che phủ đất và các biện
pháp canh tác khác.
Gió:
Hướng gió chủ đạo theo 2 hướng Nam và Đông Nam
Gió nam từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình 3-
6m/s. Gió đông nam từ tháng 4-10; tốc độ gió trung bình 2-3m/s. Tốc độ gió
lớn nhất 20m/s (hướng Bắc); 30m/s (hướng Đông bắc ).
Hiện tượng khí hậu thời tiết đặc biệt:
Băng giá, sương muối vào tháng 11; lốc xoáy vào tháng 3-4, ngoài ra
còn xuất hiện hiện tượng mưa đá hàng năm vào tháng 4-5.
Theo cách tính của Alan George và Bob Nissen thì các địa phương có
giờ lạnh cụ thể như: Đà Lạt 125 CU, Mộc Châu 402 CU, Bắc Hà 485 CU, Sa
Pa 731CU [1], [2].
Đặc điểm đất đai và tình hình sử dụng đất đai ở Bắc Hà
Hiện trạng chất đất
Bắc Hà có sông chảy và các hệ thống con suối nhỏ chảy qua, địa hình
28
tương đối phức tạp, bị chia cắt nhiều. Đất đai tương đối màu mỡ, hàm lượng
cát tương đối nhiều, đất tơi xốp. Nhìn chung là loại đất có độ phì tiềm tang và
khá thuận lợi cho nhiều chủng loại hoa màu phát triển, qua phân tích các mẫu
đất chúng tôi thấy rằng:
Dung trọng trung bình từ 1,20-1,65g/cm3
, độ xốp từ 39,1-54,6 %. Như
vậy đất chặt vừa đến chặt. Phản ứng của đất từ á chua đến kiềm yếu (pHKCL
= 5,0-7,8). Những mẫu đất đã phân tích cho thấy đa số đất đang chở nên hơi
chua (pHKCL<6,0) Hàm lượng mùn thuộc loại nghèo đến trung bình (1,41-
2,33%). Lân tổng số trung bình (P2O5 = 0,08-0,11% ). Ka ly tổng số trung
bình (0,80- 1,37%). Lân dễ tiêu khá (ở các tầng đất mặt từ 20-30 mg/100g
đất) Ka ly dễ tiêu nghèo (6-16 mg /100g đất) Dung tích hấp thu khá 30-60
mg/100g sét. Các nguyên tố vi lượng dễ tiêu trong đất (Zn, Mo,Cu) từ nghèo
đến trung bình.
Nguồn nước vùng thực hiện đề tài: Gồm nước ngầm, nước từ hệ thống
sông suối, nước mưa.
Hiện trạng tình hình sử dụng đất và biến động đất đai qua các năm
Đất sản xuất nông nghiệp ở Bắc Hà theo thống kê của phòng tài nguyên
môi trường có khoảng 12.700 ha trên tổng số 67.872 ha đất tự nhiên toàn
huyện, trong đó:
Đất trồng cây hàng năm 10.383 ha, Đất lúa 2.660 ha, Đất đồng cỏ: 60
ha, Đất trồng cây hàng năm khác: 7.663 ha. Đất trồng cây lâu năm 2.316 ha.
Cơ cấu 2 loại đất này thay đổi dần qua các năm, đất trồng cây lâu năm
được chuyển sang trồng cây hàng năm; Diện tích trồng cây hàng năm ở đây là
lúa, ngô, đậu và rau màu. Còn lại các loại đất khác có tỷ lệ biến động không
đáng kể chủ yếu là do sự thay đổi trong một số chủ trương chính sách trong
xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến thiết cơ bản [18], [20].
29
(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Bắc hà -2009)
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Đường tỉnh lộ Bắc Ngầm - Bắc Hà – Si Ma Cai; Đoạn qua trung tâm thị
trấn dài 2,2 km vừa là đường chính vừa là đường đối ngoại , đoạn này có kết
cấu mặt đường dải nhựa rộng 7,5 m, rãnh thoát nước mỗi bên rộng 1 m, vỉa hè
mỗi bên 2 m. Hiện nay các phương tiện giao thông tập trung ở đoạn đường
chính tỉnh lộ Bắc Ngầm - Bắc Hà - Si Ma Cai nên lưu lượng phương tiện
tham gia giao thông rất lớn, nhất là vào ngày chủ nhật (Chợ phiên) làm ảnh
hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường và an toàn giao thông .
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số: huyện Bắc Hà có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 01 thị
trấn với 236 thôn bản dân số: 53.066 người (01/04/2009) gồm 14 dân tộc anh
em sinh sống trong đó dân tộc Mông chiếm 47%, tỉ lệ dân số nông nghiệp,
nông thôn chiếm 91% [18].
Kinh tế: Bắc Hà bên cạnh những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
song cũng không ít khó khăn: tỷ lệ dân số trong nông nghiệp cao 91%, địa
hình phức tạp, phân cách mạnh, độ dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn còn 14
xã chưa có đường nhựa đến trung tâm xã, 20 thôn bản chưa có đường liên
thôn, 5 xã chưa có điện lưới quốc gia. Là huyện có tỷ lệ dân số nông nghiệp
cao nhưng chỉ có 18% diện tích đất tự nhiên là đất nông nghiệp, bình quân đất
nông nghiệp trên một người dân thấp, tập quán thói quen canh tác còn lạc hậu,
lao động nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
thấp, trình độ dân trí không đồng đều. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện
tích đất canh tác đạt 16,71 triệu đồng. Vì vậy đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao 60,92% [18].
30
1.6. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây lê của huyện Bắc Hà
1.6.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Bắc Hà
- Huyện Bắc Hà năm 2004 diện tích cây ăn quả 1.896 ha trong đó cây ôn
đới như: Đào, Mận, Lê, Hồng... diện tích 1493,3 ha [18], [20]. Trong cây ăn
quả ôn đới diện tích mận lớn nhất: 1412 ha (chủ yếu Mận tam hoa: 1.192 ha,
các giống mận địa phương như Mận tả hoàng ly, Mận tím, Mận tả van, Mận
hậu, Mận đắng: 220 ha, các giống đào, lê 140 ha. Nhưng đến năm 2009 diện
tích cây ăn quả giảm chỉ còn trên 1000 ha do nhiều nguyên nhân: [4], [18].
+ Chưa quy hoạch chi tiết cho vùng trồng cây ăn quả.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phát triển cây ăn quả nói chung còn yếu,
hệ thống giao thông trên địa bàn còn rất yếu kém chưa thể đáp ứng được yêu
cầu phát triển vùng quả hàng hoá.
+ Cơ sở vật chất dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, công nghệ bảo
quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm hầu như chưa có.
+ Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn khó khăn do trình
độ dân trí thấp và điều kiện kinh tế nghèo, khả năng tự đầu tư phát triển sản
xuất của người dân là rất hạn chế.
1.6.2. Thực trạng sản xuất cây lê của huyện Bắc Hà
- Cây lê tại Bắc Hà chủ yếu là lê địa phương lê xanh má hồng diện tích
68 ha tập trung ở một số xã như: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài, Hoàng
Thu Phố... [18], [13], [14].
- Qua nghiên cứu điều kiện thời tiết Bắc Hà thực tế đã trồng tại Trại
rau quả thuộc Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào Cai giống lê Tai
Nung 6 đang được mở rộng tại Bắc Hà: 9 ha, còn một số huyện có điều
kiện tương tự như Bát Xát: 4ha, Sa Pa: 4ha, Si Ma Cai: 18ha, thành phố
Lào Cai: 8,2 ha [14].
31
1.6.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong sản xuất lê tại huyện Bắc Hà
* Thuận lợi:
- Có điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu khá phù hợp cho việc trồng cây
ăn quả ôn đới nói chung cây lê nói riêng.
- Được nhà nước có chính sách hỗ trợ: giống, phân bón, tập huấn kỹ
thuật.... thông qua các chương trình 134, 135, 30a, dạy nghề cho nông dân.
* Khó khăn:
- Chưa quy hoạch vùng cây ăn quả tổng thể trong đó quy hoạch vùng
trồng cây lê nói riêng.
- Tài liệu kỹ thuật, cán bộ chuyên sâu về cây ăn quả ôn đới quá ít, đầu
tư cho nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao kỹ
thuật cho nông dân còn ít.
- Chưa có hệ thống chính sách hợp lý, đồng bộ, chưa lồng ghép được
các chương trình để khuyến khích đầu tư, phát triển tận dụng các nguồn vốn
trong và ngoài nước.
- Địa hình phức tạp, đồi núi độ dốc cao >200
lượng mưa lớn gây xói
mòn, thoái hóa đất dẫn đến tuổi thọ cây ăn quả thấp, nhiệm kỳ kinh tế ngắn,
bên cạnh đó khí hậu nóng ẩm sâu bệnh nhiều ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng quả. (1 năm trồng nho ở Bắc Hà phun thuốc sâu bệnh 35-40 lần 2004).
- Chưa có công nghệ và thiết bị chế biến. Sản phẩm bao bì đơn giản, giá
thành cao chưa đủ sức cạnh tranh với lê Trung Quốc nhập nội vào Lào Cai.
- Trình độ nông dân vùng cao hạn chế đặc biệt áp dụng kỹ thuật mới
triển khai gặp nhiều khó khăn.
* Giải pháp:
32
- Có kế hoạch của UBND huyện Bắc Hà chi tiết cho từng năm phấn
đấu đến năm 2015 trồng mới thêm 300 ha Lê Tai Nung 6 [18 ].
- Quy hoạch chi tiết vùng trồng tới tận các hộ các thôn, xã đảm bảo mỗi
hộ trồng ít nhất 50 cây trở lên ( tương đương 1000 m2
) [18].
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông tới tận thôn bản, đường cao tốc
Lào Cai, Hà Nội, Côn Minh, Hải Phòng thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, những chuyên gia cây ăn quả ôn
đới để hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân đặc biệt là các cán bộ khuyến nông
viên trực tiếp chỉ đạo tại xã.
- Nghiên cứu giải pháp về thị trường tiêu thụ ăn tươi, định hướng cho
việc bảo quản chế biến tiêu thụ trong những năm tới.
1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan
- Ở Lào Cai nói riêng, miền núi phía Bắc nói chung cây lê đã được
trồng nhiều song chủ yếu là các giống địa phương như lê Ngân Sơn, lê xanh,
lê nâu, lê Đại hồng... chưa có giống mới thay thế. Do đó việc nghiên cứu thử
nghiệm giống lê Tai Nung 6 đang được tỉnh Lào Cai quan tâm và nông dân
nhiệt tình hưởng ứng giống mới vì ưu thế vượt trội như ra quả sớm (sau trồng
2 năm), chín sớm (trong đầu T7), năng suất cao, chất lượng quả tốt. (Có số
liệu chứng minh trong phần kết quả)
- Các huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai, các tỉnh miền núi phía Bắc như
Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La… có điều kiện tự nhiên
tương tự như Bắc Hà có thể phát triển giống lê Tai Nung 6 trên cơ sở nghiên
cứu kỹ khả năng thích ứng của giống lê này để phát triển cho phù hợp.
- Việc nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật vin cành tạo tán, kỹ
thuật đốn tỉa quả, bọc quả, phòng trừ sâu bệnh hại, thị trường tiêu thụ tỉnh Lào
33
Cai cần có sự tham gia chặt chẽ của các nhà khoa học, các trường Đại học trong
và ngoài nước, các Viện nghiên cứu chuyên ngành, các nhà doanh nghiệp, các
chương trình hỗ trợ của nhà nước để giống lê Tai Nung 6 đưa vào sản xuất tạo
sản phẩm hàng hoá có thu nhập cao cho bà con nông dân vùng cao.
- Tuy chưa có những nghiên cứu cơ bản về các giống lê, để tiêu chuẩn
hoá ở cấp quốc gia, song các giống lê đã nêu trên đều nên phát triển một diện
tích hợp lý vừa để sản xuất hàng hoá vừa bảo tồn quỹ gen.
34
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên giống lê Tai Nung 6 nhập nội từ Đài
Loan, được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc và
trồng 8 năm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu được tiến hành về đặc điểm sinh vật học, tình hình sâu
bệnh và một số biện pháp kỹ thuật tiên tiến áp dụng trên giống lê Tai Nung 6.
- Địa điểm nghiên cứu: Trại rau quả - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2009 đến tháng 10/2010.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại của
giống lê Tai Nung 6 Đài Loan.
- Nội dung 2: Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa, tạo hình liên quan đến năng
suất của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và tình hình sâu bệnh
hại của giống lê Tai Nung 6
2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Chọn 10 cây lê Tai Nung 6 và 10 cây lê Ngân Sơn sau trồng 8 năm
được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc, có sức sinh
35
trưởng đồng đều, có cùng điều kiện đất đai, quy trình kỹ thuật chăm sóc như
nhau để theo dõi, nhằm đánh giá chọn ra được giống mới phục vụ cho sản xuất.
- Giống lê Tai Nung 6 có nguồn gốc từ Đài Loan nhập nội có nhiều
tiềm năng để phát triển tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. So sánh với giống lê
Ngân Sơn là giống địa phương đang trồng tại Bắc Hà.
2.3.1.2. Phương pháp theo dõi
* Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của tán cây bằng
thước mét, 30 ngày theo dõi một lần.
- Đường kính tán: đo theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc bằng thước
mét, 30 ngày/1 lần.
- Đường kính gốc: đo cách mặt đất 10cm bằng thước kẹp panme, 30
ngày/1 lần.
- Độ cao phân cành, số cành cấp 1, số cành cấp 2: đo đếm trực tiếp
- Dạng tán.
- Đặc điểm lá lê Tai Nung 6: lựa chọn lá trên 4 cành ngang tán về 4
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Đo đếm và quan sát các chỉ tiêu chiều dài lá,
chiều rộng lá, độ dày phiến lá, hình dạng lá, màu sắc lá.
- Đặc điểm phát sinh của đợt lộc xuân trong năm: lựa chọn 4 cành
ngang tán về 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc để theo dõi. Theo dõi được tiến
hành trên các chỉ tiêu ngày ra lộc, số lượng lộc, chiều dài lộc, đường kính lộc.
* Theo dõi các chỉ tiêu ra hoa, đậu quả và chất lượng quả
- Các chỉ tiêu về hoa: thời kỳ rụng lá, thời kỳ nở hoa, tỷ lệ nở hoa so
với cả vụ, Tỷ lệ đậu quả, thời gian thu hoạch. Xác định thời điểm cây lê Tai
Nung 6 ra hoa, hình thành quả, quả chín khi trên cây có 50% số lượng cá thể
Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3IZb6ka
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
36
đạt chỉ tiêu đó. Xác định tỷ lệ đậu quả được tính bằng tổng số quả thực tế
được thu hoạch và số hoa được hình thành tại các cành theo dõi.
- Các chỉ tiêu theo dõi về quả:
+ Đặc điểm hình thái quả: chiều cao, đường kính, màu sắc. Đo, đếm và
quan sát trực tiếp 30 quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc lại và tính
trị số trung bình.
+ Năng suất quả: Xác định năng suất thực thu trên cây
+ Chất lượng quả:
Tỷ lệ chất khô (%): mỗi công thức cân 3 mẫu, đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ
1050
C đến khi khối lượng khô tuyệt đối (khối lượng không đổi) sau đó tiến
hành cân xác định khối lượng, tỷ lệ chất khô tính theo công thức:
Khối lượng khô
Tỷ lệ chất khô (%) = --------------------------------- x 100
Khối lượng tươi
Tỷ lệ ăn được (đơn vị %): cân khối lượng quả, sau đó gọt vỏ, bỏ
hạt và tiến hành cân phần thịt quả và xác định theo công thức:
Khối lượng ăn được
Tỷ lệ ăn được (%) = --------------------------------- x 100
Khối lượng quả
Hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bectran.
Hàm lượng đường khử.
Độ chua của quả (%): chuẩn độ bằng dung dịch Na0H 0,1 N với chất
chỉ thị là phenolftalein (phương pháp của Ermucov, 1972)
Hàm lượng Vitamin C của quả: định lượng axit Ascorbic (theo phương
pháp của Muri).
Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3IZb6ka
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
37
Hàm lượng tanin (%)
* Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại
Theo dõi theo phương pháp điều tra sâu bệnh hại trên cây theo dõi .
- Các chỉ tiêu về sâu hại: Bộ phận bị hại, thời gian xuất hiện, cao điểm
tập trung, mức độ hại.
- Các chỉ tiêu về bệnh hại: Bộ phận bị hại, thời gian xuất hiện, cao điểm
tập trung, mức độ hại.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lê Tai Nung 6
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu kỹ thuật vít cành cho lê Tai Nung 6 tại Bắc Hà.
Thời gian tiến hành vít cành sau khi thu hoạch quả vào cuối tháng 9,
bằng dây ni lông buộc trực tiếp vào gốc cây lê. Các công thức khác tiến hành
đồng thời theo các góc độ vít cành.
Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc
lại 5 cây lê Tai Nung 5 tuổi, bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn
trên đồng ruộng.
Công thức 1: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 450.
.
Công thức 2: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 750
.
Công thức 3: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 1050
.
Công thức 4: Đối chứng để tự nhiên, không tác động gì về vít cành để
tự nhiên các điều kiện chăm sóc theo quy trình chung.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cho lê Tai Nung 6 tại Bắc
Hà.
3565726

More Related Content

Similar to Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học Và Kỹ Thuật Cắt Tỉa Tạo Hình Cho Giống Lê Tai Nung 6 Trồng Tại Bắc Hà - Lào Cai.pdf

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt namCẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Loc Nguyen
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học Và Kỹ Thuật Cắt Tỉa Tạo Hình Cho Giống Lê Tai Nung 6 Trồng Tại Bắc Hà - Lào Cai.pdf (20)

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt namCẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
 
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt namCẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở việt nam
 
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAYSử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
 
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
 
Trồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu
Trồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấuTrồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu
Trồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu
 
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
 
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ h...
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ h...Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ h...
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ h...
 
Đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở ...
Đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở ...Đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở ...
Đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở ...
 
Xác định các clophenol trong nước bằng phương pháp sắc ký khí 6734370
Xác định các clophenol trong nước bằng phương pháp sắc ký khí 6734370Xác định các clophenol trong nước bằng phương pháp sắc ký khí 6734370
Xác định các clophenol trong nước bằng phương pháp sắc ký khí 6734370
 
Luan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoiLuan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoi
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm truyền t...
Luận văn: Phân tích và đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm truyền t...Luận văn: Phân tích và đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm truyền t...
Luận văn: Phân tích và đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm truyền t...
 
Luận văn: Đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm ở Huế
Luận văn: Đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm ở HuếLuận văn: Đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm ở Huế
Luận văn: Đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm ở Huế
 
Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Đề tài: Khả năng hấp thụ Niken trong nước của cây rong đuôi chồn
Đề tài: Khả năng hấp thụ Niken trong nước của cây rong đuôi chồnĐề tài: Khả năng hấp thụ Niken trong nước của cây rong đuôi chồn
Đề tài: Khả năng hấp thụ Niken trong nước của cây rong đuôi chồn
 
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
 

More from HanaTiti

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học Và Kỹ Thuật Cắt Tỉa Tạo Hình Cho Giống Lê Tai Nung 6 Trồng Tại Bắc Hà - Lào Cai.pdf

  • 1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------oOo----------- NGUYỄN CHIẾN TRANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT CẮT TỈA TẠO HÌNH CHO GIỐNG LÊ TAI NUNG 6 TRỒNG TẠI BẮC HÀ - LÀO CAI Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lương Văn Hinh 2. PGS. TS. Ngô Xuân Bình Thái nguyên, 2010
  • 2. 2 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ và cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 9 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................... 11 2.1. Mục đích của đề tài.................................................................................. 11 2.2. Yêu cầu của đề tài.................................................................................... 11 Chương 1: TỔNG QUAN.............................................................................12 1.1. Nguồn gốc phân loại cây lê..................................................................... 12 1.1.1. Nguồn gốc............................................................................................. 12 1.1.2. Phân loại................................................................................................ 12 1.2 Giới thiệu chung về cây lê ........................................................................ 12 1.2.1. Đặc điểm thực vật học .......................................................................... 12 1.2.2. Yêu cầu về sinh thái.............................................................................. 13 1.2.2.1. Nhiệt độ, độ cao ................................................................................. 13 1.2.2.2. Lượng mưa và độ ẩm......................................................................... 14 1.2.2.3. Đất đai................................................................................................ 14 1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ lê trên thế giới và Việt Nam.... 14 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới ...................................... 14 1.3.2. Sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam....................................................... 15 1.4. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam...................... 15 i ii
  • 3. 3 1.4.1. Tình hình nghiên cúu về cây lê trên giới .............................................. 15 1.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam......................................... 17 1.4.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê......................... 19 1.4.4. Giới thiệu một số giống lê ở Việt Nam................................................. 20 1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai............... 24 1.5.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 24 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................ 29 1.6. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây lê của huyện Bắc Hà.................. 30 1.6.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Bắc Hà..................................... 30 1.6.2. Thực trạng sản xuất cây lê của huyện Bắc Hà...................................... 30 1.6.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong sản xuất lê tại huyện Bắc Hà. 31 1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan ........................................ 32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................34 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 34 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 34 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 34 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6..................................................................34 2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ......................................................... 34 2.3.1.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 35 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lê Tai Nung 6................................................................................. 37 2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 37 2.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi...........................................................................38 iii
  • 4. 4 2.3.3. Kĩ thuật trồng và chăm sóc lê Tai Nung 6 áp dụng trong đề tài........... 39 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 42 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................43 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống lê Tai Nung 6... 43 3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh thái của giống lê Tai Nung 6......... 43 3.1.2. Kết quả nghiên cứu về sự ra hoa, đậu quả, chất lượng qủa giống lê Tai Nung 6...................................................................................................51 3.1.3. Kết quả nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại trên giống lê Tai Nung 6......57 3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của lê Tai Nung 6........................59 3.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất lê Tai Nung 6...........................................................59 3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất lê Tai Nung 6 ...................................................................67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 74 1. Kết luận....................................................................................................... 74 1.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6........74 1.2. Biện pháp kỹ thuật vít cành hình ảnh hưởng đến năng suất chất lượng giống lê Tai Nung 6. .............................................................................74 1.3 Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của giống lê Tai Nung 6. .......................................................................................75 2. Đề nghị........................................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................76 Phụ lục Một số hình ảnh minh họa
  • 5. 5 DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT & CC CD CTTN CNTP ĐC ĐK ĐHNN HH KHKT NXBNN TB Và Chiều cao Chiều dài Công thức thí nghiệm Công nghệ thực phẩm Đối chứng Đường kính Đại học Nông nghiệp Hữu hiệu Khoa học kỹ thuật Nhà xuất bản Nông nghiệp Trung bình iv
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Sản lượng quả lê tại một số nước trên thế giới………………….....6 Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái cây của các giống nghiên cứu......................... 43 Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái lá các giống nghiên cứu.................................. 44 Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái quả................................................................... 45 Bảng 3.4: Đặc điểm phát sinh đợt lộc xuân các giống nghiên cứu ................ 46 Bảng 3.5: Động thái tăng trưởng của các giống nghiên cứu .......................... 47 Bảng 3.6: Khả năng phân cành của các giống nghiên cứu............................. 50 Bảng 3.7: Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất của các giống nghiên cứu..........51 Bảng 3.8: Đánh giá cảm quan chất lượng của quả lê...................................... 53 Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu chất lượng quả....................................................... 54 Bảng 3.10: Tình hình sâu hại trên giống lê Tai Nung 6..................................57 Bảng 3.11: Tình hình bệnh hại trên giống lê Tai Nung 6............................... 58 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến thời gian nở hoa............. 59 của giống lê Tai Nung 6.................................................................................. 59 Bảng 3.13: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến tỷ lệ đậu quả .................. 61 của lê Tai Nung 6.................................................................................. 61 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lê Tai Nung 6................................................... 62 Bảng 3.15: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến chất lượng quả............... 65 giống lê Tai Nung 6 ........................................................................................ 65 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến thời gian nở hoa................ 67 của giống lê Tai Nung 6.................................................................................. 67 Bảng 3.17: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả của............... 68 lê Tai Nung 6 ........................................................................................ 68 v
  • 7. 7 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến một số yếu tố cấu thành Tai Nung 6....................................................................................................... 72 Bảng 3.19: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng của giống lê năng suất và năng suất lê Tai Nung 6................................................... 70 vi
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Trang Đô thị 1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây lê Tai Nung 6....................... 48 Đồ thị 2: Động thái tăng trưởng đường kính gốc cây lê Tai Nung 6..............48 Đồ thị 3: Động thái tăng trưởng đường kính tán cây lê Tai Nung 6.............. 49 Đồ thị 4: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến thời gian nở hoa................ 60 Đồ thị 5: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến tỷ lệ đậu quả...................... 62 Đồ thị 6: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến các yếu tố cấu thành năng suất…………………………………………………………………..63 Đồ thị 7: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến trọng lượng quả và năng suất quả/cây……………………………………………………………64 Đồ thị 8: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến chất lượng quả .................. 66 Biều đồ 10: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất..........................71 Đồ thị 9: Ảnh hưởng của biện pháp vít cành đến hàm lượng đường khử, axit tổng số, hàm lượng tanin…………………………………………66 vii
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả có vai trò rất lớn trong đời sống, kinh tế và sản xuất nông nghiệp của kinh tế hộ gia đình cũng như phát triển kinh tế của một vùng sinh thái và cả đất nước. Cây ăn quả cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá cho con người, sản xuất cây ăn quả không chỉ cung cấp lượng hàng hóa quả tươi cho thị trường trong nước và xuất khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Lào Cai là một tỉnh miền núi có tiềm năng phát trển cây ăn quả ôn đới, do nằm ở phía Bắc và có vùng núi cao trên 1000m so với mặt biển. Vùng cây ăn quả ôn đới truyền thống của Lào Cai được tập trung ở các huyện: Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai và một số xã vùng cao của Bát Xát…Nhưng điển hình nhất là ở Sa Pa, Bắc Hà với các giống nổi tiếng như: Mận Tam Hoa, Đào vàng, Đào Pháp, Mận Hậu, Mận Tả Hoàng ly, Mận Trái Tráng ly, Mận Tả van…. Trong nhiều thập kỷ qua Lào Cai đã nhập nội khá nhiều chủng loại, giống cây ăn quả ôn đới: Táo, Đào, Mận,Lê Nho, Anh đào, Kiwi….từ nhiều nước trên thế giới để trồng thử nghiệm với mục đích nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm quả ôn đới phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu [20]. Huyện Bắc Hà là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai có điều kiện tự nhiên thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả ôn đới sinh trưởng, phát triển như: Mận, Đào, Lê, Hồng.... Trong những năm qua được sự hỗ trợ các chương trình dự án như Dự án 661, dự án DANIDA, chương trình 135, 134,
  • 10. 10 30a…….của Chính phủ. Tỉnh Lào Cai đã có đề án giai đoạn 2006-2010 về phát triển cây ăn quả, chú trọng nghiên cứu các tập đoàn cây ăn quả ôn đới bản địa cũng như nhập nội của Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Australia….đã nhập về một số giống cây ăn quả ôn đới để nghiên cứu và trồng khảo nghiệm tại Bắc Hà và Sa Pa. Song để chọn được giống nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt, rải vụ thu hoạch cho thị trường tiêu thụ thay thế dần cây Mận Tam Hoa đã bị thoái hoá, năng suất, chất lượng giảm một cách rõ rệt đó là một việc làm rất khó khăn không những của tỉnh Lào Cai mà cả một ngành nông nghiệp trong lĩnh vực cây ăn quả ôn đới [18]. Cây lê (Pyrus pyrofolia Ham) là một trong những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các vùng ôn đới và á nhiệt đới. Cây lê ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả đẹp, vị ngọt, chua, rất hợp với khẩu vị của nhiều người, quả lê được dùng chính để ăn tươi ngoài ra còn có thể chế biến thành các sản phẩm quý [19]. Trong tập đoàn cây ăn quả ôn đới nhập nội cây lê Tai Nung 6 (Đài Loan) đã được trồng khảo nghiệm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8 năm 2002, hiện nay cây đã ra hoa, kết quả khá tốt từ năm 2004 đến nay. Qua một quá trình nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả đến tháng 7/2010 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT có kết luận tốt đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận giống đặc cách. Trong quá trình trồng khảo nghiệm sản xuất gần 50 ha chúng tôi đã đưa ra một số địa bàn như: một số xã Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Bát Xát, Si Ma Cai, Thành phố Lào Cai [13], [14]. Để có cơ sở khoa học xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc khi triển khai nhân rộng phục vụ sản xuất cây ăn quả tại Lào Cai chúng tôi
  • 11. 11 tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật cắt tỉa tạo hình cho giống lê Tai Nung 6 tại Bắc Hà - Lào cai”. 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan. Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa, tạo hình liên quan đến năng suất chất lượng của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan. 2.2. Yêu cầu của đề tài Theo dõi được một số đặc điểm sinh sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan nhâp nội trồng tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. Tiến hành được biện pháp kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình tác động đến năng suất, chất lượng của lê Tai Nung 6 làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc để có hiệu quả kinh tế khi đưa giống lê Tai Nung 6 ra sản xuất đại trà. * Những đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định được cây lê Tai Nung 6 phù hợp với sinh trưởng, phát triển và cho năng suất tại vùng sinh thái Bắc Hà. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ xung vào quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lê Tai Nung 6 của tỉnh Lào Cai.
  • 12. 12 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Nguồn gốc phân loại cây lê 1.1.1. Nguồn gốc Cây lê có nguồn gốc từ Trung Quốc là cây rụng lá trong mùa đông, lá cây lê tuỳ loại giống từ hình bầu dục đến hình mũi mác, màu xanh lá cây đậm bóng ở mặt trên, hơi nhạt ở mặt dưới. Hoa lê màu trắng có 5 cánh hoa cánh dài từ 2-3cm [11]. 1.1.2. Phân loại Cây lê có tên khoa học là (Pyrus pyrofolia Ham) tên tiếng Anh Pear, tiếng Pháp Poirier thuộc họ Hoa hồng Roraceae được trồng khắp nơi trên thế giới nhưng nhiều nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Argentina… nơi có khí hậu ôn đới á nhiệt đới, Theo Bob Nisen và Alan Georege độ lạnh của cây lê từ 400 – 1000 CU. Chính vì vậy lê là cây ăn quả ôn đới, á nhiệt đới [2], [19]. 1.2 Giới thiệu chung về cây lê 1.2.1. Đặc điểm thực vật học - Thân: Cây lê thuộc loại thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu năm. Sau trồng 3-6 năm cho thu hoạch quả tuỳ giống và điều kiện canh tác. Cây lê ghép sống hàng 100 năm.
  • 13. 13 - Cành: Cây lê phân cành vừa phải, những cây thực sinh có nhiều cành, có thể cao 9-11 m, tán hình mâm xôi, đường kính tán rộng từ 7-13 m, đường kính thân có thể đạt 30-40cm, độ cao phân cành từ 37-102 cm, cành cấp 1 có góc phân cành 30-700 . - Lá: Lá lê hình mai rùa, hình elíp có răng cưa. Màu sắc lá tuỳ thuộc vào giống, xanh vàng, xanh đậm. Chiều dài 10-14cm, chiều rộng 6-8 cm. Cây lê là cây rụng lá mùa đông [9]. - Hoa: Lê ra hoa cuối tháng 3 đầu tháng 4 tuỳ giống, màu hoa trắng, khi nở rộ tạo cảnh quan rất đẹp, lộc phát vào mùa xuân. Hoa lê màu trắng có 5 cánh hoa cánh dài từ 2-3 cm [11]. - Quả: Quả lê hình tròn hơi dẹt, đa số hình bóng điện. Quả lê chứa một hàm lượng lớn đường sacaro, các chất pectin, một số axít, các loại vitamin. Quả lê chín dùng để ăn tươi, chế biến thành nước quả, phơi sấy khô, làm rượu, làm mứt, sấy khô. 1.2.2. Yêu cầu về sinh thái 1.2.2.1. Nhiệt độ, độ cao Cây lê cần mùa đông lạnh để phân hoá mầm hoa sau khi đã trút hết bộ lá trên cây. Trong trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm không khí cao thì cây lê rụng lá ít hoặc rụng lá muộn, dẫn đến mầm hoa phân hoá ít, ảnh hưởng đến năng suất quả. Nhiệt độ trong mùa đông thuận lợi cho cây lê bình quân 10-120 C, mùa hè không cao hơn 250 C. Cây lê có thể trồng được ở nơi có độ cao từ 400-600 m trở lên như Cao Lộc (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai)… Cây lê có yêu cầu đặc biệt đối với độ cao và nhiệt độ, bởi trong năm phải có một thời kỳ nhiệt độ hạ thấp, để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây lê từ 400-1000 giờ lạnh (CU) tức là nhiệt độ 7,20 C hay thấp hơn, như vậy phải có ít nhất 1 tháng nhiệt độ bình quân 70 C mới đủ lạnh cho cây lê phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ quá cao về mùa hè 35-400 C cũng không thích hợp. Chính vì vậy cây lê là cây ăn
  • 14. 14 quả ôn đới, á nhiệt đới thích hợp với vùng cao. Cây lê vẫn có thể sinh trưởng bình thường ngay tại vùng thấp như thành phố Lào Cai (độ cao 70m so mực nước biển) song không đậu quả, hoặc đậu quả nhưng bé còi cọc. Nếu sử dụng phương pháp ghép mầm hoa đã phân hoá thì vẫn cho kết quả tốt [1],[2]. 1.2.2.2. Lượng mưa và độ ẩm Yêu cầu của cây lê về lượng mưa bình quân cả năm là 1500-1700 mm. Độ ẩm không khí phù hợp cho cây lê sinh trưởng, phát triển là 75- 80 %. Cây lê chủ yếu là cây ghép phù hợp nhất trên gốc mắc coọc nên chịu hạn rất tốt, cây lê rất cần độ ẩm không chịu được úng, khi bị ngập úng hoặc trồng vùng đất trũng cây lê sinh trưởng kém hoặc bị chết [16],[17]. 1.2.2.3. Đất đai Đối với đất trồng lê yêu cầu độ phì cao, kết cấu tốt, độ sâu 1m trở lên, ít sỏi đá, thoát nước tốt, Mạch nước ngầm ở độ sâu 1,2 m so với mặt đất. Độ pH thích hợp cho cây lê 5,5- 6. Chính vì vậy có thể trồng lê vùng đất đồi, đất dốc, song muốn có năng suất cao thì ngoài việc chọn đất có độ phì cao cần phải bón phân chuồng, đạm, lân, kali, vi lượng khác... 1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ lê trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới Theo tài liệu Quarterly bulletin of Statistics – FAO 2009 cho biết: Sản lượng lê trên thế giới là: 20.105.683 tấn tập trung ở các quốc gia như sau: Bảng 1.1: Sản lượng quả lê tại một số nước trên thế giới Quốc gia Sản lượng (tấn) Trung Quốc 12.625.000 Italy 840.516 Hoa Kỳ 799.180 Tây Ban Nha 537.400 Argentina 520.000 Hàn Quốc 425.000 Thổ Nhĩ Kỳ 349.420
  • 15. 15 Nhật Bản 325.000 Nam Phi 325.000 Hà Lan 224.000 Tổng sản lượng 20.105.683 (Nguồn FAO. 2009) Qua số liệu bảng trên ta thấy sản lượng lê cao nhất ở Trung Quốc 12.625.000 tấn tập trung ở một số tỉnh như: Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Phúc Kiến, chủ yếu tiêu thụ trong nước, sau đó mới xuất khẩu sang các nước châu Á như Singapo, Inđônêxia, Việt Nam. Tuy nhiên xuất khẩu lê của Trung Quốc chỉ chiếm 3% mức sản lượng sản xuất ra trong nước. Trung Quốc đang thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm tăng cường xuất khẩu, cạnh tranh quyết liệt với các nước xuất khẩu trái cây lê hàng đầu như Hoa Kỳ, Argentina [23]. 1.3.2. Sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam Vùng phân bố tự nhiên của cây lê chủ yếu là các tỉnh miền núi phía bắc. Những nơi trồng nhiều như Ngân Sơn (Cao Bằng) Xín Mần, Đồng Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) trong đó diện tích lê ở Lào Cai và Hà Giang lớn nhất chủ yếu tập trung ở các huyện vùng cao. Lê chủ yếu là ăn tươi thị trường tiêu thụ nội địa, chưa có cơ sở chế biến nào bởi sản lượng chưa nhiều tập trung vào thị trường nội địa. 1.4. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Tình hình nghiên cúu về cây lê trên giới Cây ăn quả ôn đới nói chung cây lê nói riêng, trên thế giới chủ yếu tập trung đi vào nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau: + Nghiên cứu về thị trường: Nghiên cứu về giống với xu hướng là tạo ra hoặc du nhập những giống mới được cải thiện về chất lượng phù hợp với
  • 16. 16 thị hiếu tiêu dùng và chế biến, có tính thích ứng rộng, chống chịu ngoại cảnh cao, chống chịu sâu bệnh, cho năng suất cao, có khả năng dải vụ, rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản, có hình dáng, mẫu mã quả đẹp đáp ứng nhu cầu của từng thị trường, nghiên cứu tạo giống có nhu cầu lạnh thấp cho các vùng nóng. Tại Đài Loan qua tham quan học tập chúng tôi đã thấy kỹ thuật ghép mầm hoa đã phân hoá mua từ Nhật Bản về ghép tại vùng thấp sau đó lại tiêu thụ quả chín sớm tại Nhật Bản, trên cơ sở giống lê chất lượng đang là thị hiếu tiêu dùng của người Nhật Bản. + Nghiên cứu về kỹ thuật quản lý vườn cây bao gồm các chuyên đề nghiên cứu chính: - Nghiên cứu các đặc tính sinh trưởng, tính thích nghi, điều kiện ngoại cảnh, xác định bộ giống và vùng trồng thích hợp để tránh rủi ro từ tác động bất lợi của thời tiết khí hậu. - Nghiên cứu thiết kế vườn trồng, bố trí mật độ, khoảng cách theo từng địa hình, kiểu tán cây, kỹ thuật cắt tỉa và chế độ chăm sóc. Xu hướng chung là xử dụng gốc ghép lùn, trồng mật độ dày (1500-2000 cây/ha), khai thác chu kỳ ngắn. - Nghiên cứu kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình, tỉa cành để tạo cho tán có khả năng hấp thu tốt nhất ánh sáng mặt trời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, điều tiết sinh trưởng, kích thích ra hoa, tăng đậu quả để đạt năng suất cao như mong muốn. - Nghiên cứu kỹ thuật bón phân: bón phân dựa vào tính chất nông hoá- thổ nhưỡng, nhu cầu dinh dưỡng của cây ăn quả, dưa trên phân tích lá, phân tích đất, kết hợp bón phân gốc, phun phân trên lá, phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng… - Nghiên cứu kỹ thuật tưới và quản lý độ ẩm đất, bao gồm những kỹ thuật tủ gốc (bằng xác thực vật, ni lông), trồng xen, trồng cây che phủ đất, các
  • 17. 17 biện pháp công trình làm đường đồng mức, các túi chứa nước trên đất dốc… đến các kỹ thuật tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới kết hợp với bón phân. - Nghiên cứu kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại: biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM được coi là biện pháp chủ đạo khuyến cáo áp dụng ở nhiều nước. - Nghiên cứu về kỹ thuật thu hái, bảo quản và chế biến sau thu hoạch [21], [22]. 1.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam Việc nghiên cứu phát triển cây lê cũng như cây ăn quả ôn đới nói chung, ở nước ta và đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc chưa được đầu tư một cách đúng mức, số lượng các công trình nghiên cứu ít, mang tính đơn lẻ, không liên tục và hệ thống. Có thể tổng hợp các công trình nghiên cứu theo các chuyên đề chủ yếu sau: + Điều tra tuyển chọn giống: Bình tuyển những cây bản địa có những đặc tính nông học tốt (cây đầu dòng để nhân giống phục vụ cho sản xuất Lào Cai đang làm với cây lê xanh). + Nhập nội và khảo nghiệm giống: Nhập nội giống được làm từ khá sớm từ thời Pháp thuộc, nhìn chung công tác nhập nội và khảo nghiệm giống đã thực hiện ở nhiều quy mô và nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, song kết quả nước còn hạn chế, nhưng đây là hướng cần được tiếp tục với quy mô và cường độ lớn hơn để rút ngắn thời gian chọn tạo giống trong nước [3]. + Nghiên cứu về kỹ thuật: Bước đầu mới tập trung chủ yếu vào kỹ thuật nhân giống, còn các kỹ thuật khác như bón phân, tưới nước, cắt tỉa chưa được chú trọng nghiên cứu. + Nghiên cứu về bảo vệ thực vật: chủ yếu điều tra xác định một số loài sâu, bệnh hại chính và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ.
  • 18. 18 + Nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản, chế biến sau thu hoạch: còn rất ít các công trình thậm chí không có về lĩnh vực này. Việc nghiên cứu cây lê còn hạn hẹp chỉ có các đơn vị như: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền núi phía Bắc, Doanh nghiệp tư nhân Đài loan trồng thử nghiệm tại Ba Vì, Trung tâm giống NLN Lào Cai nghiên cứu thử nghiệm tại Bắc Hà, Sa Pa, Trung tâm giống cây trồng Hà Giang song việc nghiện cứu các tập đoàn lê để chọn giống đưa vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính vẫn là công tác chọn tạo giống và kỹ thuật trồng trọt. Lào Cai trong những năm từ 2002 đến nay chủ yếu nhân giống lê xanh má hồng theo phương pháp ghép cành sử dụng gốc ghép mắc coọc [7], [17]. Mỗi năm diện tích trồng cây lê địa phương từ 10-20 ha [8], [18], được trồng các xã như Lùng Phình, Lầu Thí Ngài huyện Bắc Hà, Dìn Chin, Pha Long huyện Mường Khương. Trong những năm 2000 Cục khuyến nông khuyến lâm (Bộ Nông nghiệp & PTNT) có nhập một số giống lê chịu nhiệt của tỉnh Tứ Xuyên – Trung quốc về trồng tại một số tỉnh song tại Lào Cai chưa được phù hợp do nhiều nguyên nhân. Chính vì vậy việc thử nghiệm nghiên cứu đối với cây lê còn hạn hẹp, tài liệu kỹ thuật không nhiều, các công trình nghiên cứu cơ bản về cây lê còn ít. Chủ yếu lê địa phương vẫn canh tác theo lối quản canh mặc dù hiệu quả của việc trồng lê không nhỏ nhưng nông dân vùng cao vẫn chưa quan tâm. Hiện tại Lào Cai đang sử dụng quy trình kỹ thuật trồng lê Tai Nung 6 do Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lào Cai ban hành trên cơ sở áp dụng thực tế kỹ thuật học tập tại Đài Chung - Đài loan, Tứ Xuyên - Trung Quốc. Toàn bộ quy trình trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, bấm tỉa, vin cành tạo tán,
  • 19. 19 hệ thống giàn khung, bọc quả đều được tiến hành thực nghiệm tại Trại rau quả Bắc Hà được áp dụng rộng rãi cho các địa bàn trong tỉnh [20]. 1.4.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê Qua tài liệu phân tích giá trị dinh dưỡng có trong 100 gram trái lê: Năng lượng: 47 Calo, Nước: 86%, Chất xơ: 2,1%, Protein: 0,3%, Đường: 11,5% Vitamin A: 20I.U, Sinh tố B: 0,02 mg, Vitamin B2: 0,04 mg, Niacin: 0,1 mg. Vitamin C: 4 mg, Canxi: 13 mg, Sắt: 0,3 mg, Photpho: 16mg, Kali: 182 mg Chất béo: 0,4 gm, Carbohydrates: 15,8 gm, Protein: 0,7 gm. (Nguồn Trung tâm dinh dưỡng Nevo, Hà lan, 1996)[19]. Một quả lê trung bình có thể cung cấp 100 calo với nguồn vitamin C dồi dào. Tác dụng giảm cân và chữa táo bón của quả lê nằm ở lượng chất xơ của nó. Một quả lê trung bình có 5 g chất xơ, bằng 1/4 lượng chất xơ cơ thể cần một ngày theo tiêu chuẩn dinh dưỡng. Lượng chất xơ này có khá nhiều ở vỏ. Do đó nếu không ngại cứng, đừng bỏ vỏ lê. Theo đông y lê tính mát vị hơi chua, có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, giảm ho thanh nhiệt, tiêu độc nhuận tràng, sinh tân dịch, dưỡng huyết. Quả lê thường chứa nhiều chất sắt tuy nhiên một số trái lê có chứa lượng sắt nhiều hơn những quả lê khác. Điều này có thể nhận thấy rõ nếu bạn cắt/ gọt/ bổ một quả lê mà chúng chuyển sang màu nâu thì tức là trái lê có nhiều chất sắt. Với một số trái lê khác, khi bạn bổ hay gọt mà chúng không chuyển sang màu nâu thì có nghĩa là hàm lượng sắt rất thấp hoặc không có. Các chất dinh dưỡng chống oxy hóa trong trái lê rất quan trọng trong quá trình xây dựng hệ thống
  • 20. 20 miễn dịch của cơ thể. Là trái cây rất tốt cho những bệnh nhân bị tiểu đường vì vị ngọt của lê cung cấp phần lớn lượng đường tự nhiên. Những đường tự nhiên trong trái cây khiến các bệnh nhân tiểu đường dễ dàng dung nạp hơn. Lê còn giàu vitamin C, có tác dụng như một chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào cơ thể. Nó cùng là một liều thuốc làm giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và giải nhiệt cho cơ thể. Do đó, nếu bạn hoặc những thành viên trong gia đình bị sốt, cách tốt nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng là uống một ly nước ép lê thật lớn. Quả lê cũng có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm thận. Giúp chống thiếu hụt độ kiềm trong máu, giúp ngăn ngừa bệnh dị ứng và các vấn đề về da khác. Giúp ngăn ngừa viêm đại tràng (viêm ruột kết). Lê có chứa nhiều vitamin B và kali, vì thế nó còn có lợi cho tim mạch và huyết áp. Là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời giúp cho việc tiêu hóa của bạn trở nên dễ dàng hơn và làm sạch cơ thể, thải các độc tố và chất thải khác, giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón. Đun sôi nước ép của 2 trái lê với một số mật ong nguyên chất và uống khi ấm. Điều này là liệu pháp chữa bệnh cực kỳ hiệu quả cho cổ họng và thanh quản. Cây lê có bộ khung tán lớn, tròn, lá xanh trong mùa mưa có thể làm cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự xói mòn… ở vùng núi góp phần cải thiện điều kiện môi trường [1]. Trồng lê trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây trồng khác như: lúa, ngô, cây ăn quả ôn đới khác như mận, đào địa phương. 1.4.4. Giới thiệu một số giống lê ở Việt Nam Có rất nhiều giống lê trên thế giới. Sự phân loại giống lê dựa trên đặc tính thực vật học của cây. Ở nước ta lê chủ yếu trồng ở vùng núi cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu…nhiều nhất là ở Lạng Sơn, Cao Bằng, riêng Cao Bằng có khoảng 200
  • 21. 21 ha (2002) mỗi năm sản xuất tới 3500 -5000 tấn quả. Mặc dù cây lê được trồng ở nước ta từ nhiều năm trước có tài liệu nói là hơn 100 năm, các giống lê ở nước ta phần nhiều do chọn lọc tự nhiên và mang tên riêng của từng địa phương chưa được tiêu chuẩn. Qua kết quả điều tra khảo sát của các tác giả giới thiệu các giống mang tính bản địa gồm: [17], [18]. - Giống lê Đại Hồng: Giống này có nhiều ở Lạng Sơn. Cây mọc khoẻ, phân cành thưa, sai quả và có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng. Quả dài, đỉnh hơi nhọn và chính giữa lõm xuống, vỏ quả màu xanh vàng, thịt quả mịn nhiều nước, cát nhỏ, vị ngọt, mùi thơm giống lê Vân Nam (Trung Quốc). - Lê đen Cao Bằng: Giống này được trồng phổ biến ở các địa phương tỉnh Cao Bằng. Đây là giống lai tự nhiên giữa lê và táo dại. Quả nhỏ giống Mắc coọc nhưng hương vị thơm ngon hơn. - Lê Sali Hà Giang: Giống được trồng nhiều ở các huyện của tỉnh Hà Giang cây tương đối khoẻ, phân cành mạnh. Chống chịu điều kiện bất thuận khá. Thịt quả cứng, mùi vị thơm ngon, thị trường ưa chuộng. - Giống lê xanh: Giống thường trồng những vùng có độ lạnh cao từ 600m trở lên. Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất khá cao, tính chống chịu lạnh tốt .Ra hoa vào tháng 4,chín cuối tháng 7 đầu tháng 8 trọng lượng quả tương đối lớn từ 300 - 400 gram, màu sắc vỏ quả khi chín xanh mịn, dám màu hồng, vỏ nhẵn, cuống ngắn.Quả có dạng bầu hoặc hình trứng. Thịt quả màu trắng xốp, nhiều nước, lõi to, khi bổ ra rễ bị thâm đen. Độ ngọt vừa, vị chát, khá chua [14]. Được trồng nhiều ở các xã: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài huyện Bắc Hà, Cán Cấu, Quan Thần Sán, Mản Thẩn huyện Si Ma Cai, Dìn Chin, Pha Long huyện Mường Khương. Đây là giống địa phương lâu đời có cây trồng trên 100 năm ở xã Lử Thẩn huyện Si Ma Cai năng suất đạt 250 – 300 kg quả/cây.
  • 22. 22 - Giống Lê Ngân Sơn: Giống lê nâu, chín cuối tháng 7 đầu tháng 8. Trọng lượng quả trung bình 180 – 340 gram, vỏ quả màu nâu, thịt quả màu trắng, cát, lõi to, tỷ lệ phần ăn được 75 % khi chín quả cứng vị chát, hơi chua. Tại Bắc Hà trồng tại Trại rau quả Bắc Hà năm 2000, 2003 dự án tài trợ WB thông qua Viện Nghiên cứu rau quả TW mục đích nghiên cứu, có trồng tại xã Lùng Phình song diện tích hẹp không phát triển được do ra quả rất muộn 7-8 năm mới ra quả. [13], [14]. - Giống lê nâu: Trồng được nhiều vùng hơn so với lê xanh. Ra hoa giữa tháng 3 đầu tháng 4, thu hoạch trong tháng 8. Quả nhỏ trọng lượng trung bình 200 - 240 gram, vỏ quả màu nâu thô giáp, thịt quả màu trắng, nhiều cát, lõi to, bổ ra rễ bị thâm đen, ngọt vừa phải, vị chát, hơi chua. Quả tròn, tròn dẹt, hình trứng ngược. Tỷ lệ phần ăn được 68% chủ yếu trồng ở thị trấn Sa Pa, các xã như Tả Van, Hầu Thào, Ô Quý Hồ của huyện Sa Pa diện tích nhỏ chủ yếu còn những cây đang cho quả trồng từ những năm 80 canh tác tự nhiên [13]. * Các giống lê địa phương thu hoạch vào tháng 8-9, hầu hết các giống lê sinh trưởng mạnh kỹ thuật theo tập quán của đồng bào vùng cao, không đốn tỉa, vin cành do đó chiều cao cây quá cao (từ 8 -12 m) gây khó khăn cho thu hoạch quả và bảo vệ các loại sâu bệnh hại, mặt khác cây lê địa phương thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch kéo dài từ 7 đến 8 năm, do vậy chưa khuyến khích được người trồng lê. Chất lượng thấp vị chát, rễ bị rập nát và thâm đen do có hàm lượng Tanin cao do vậy rất khó vận chuyển đi tiêu thụ. Sản phẩm hiện tại chỉ tiêu thụ trong nội tỉnh, tại Lào Cai chưa có cơ sở nào chế biến sản phẩm từ quả lê. - Giống Phong Thuỷ: Chín trong tháng 8. Quả hình cầu trung bình 230 - 250 gram, vỏ quả màu nâu vàng nhạt, mặt quả thô giáp. Thịt quả hơi vàng
  • 23. 23 nhạt, ít cát, lõi nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 72 %, nhiều nước, vị ngọt mát. Độ lạnh cao 800 -1000cu nên ở Bắc Hà ra hoa đậu quả ít [3]. - Giống Thương Khê: Chín cuối tháng 8. Quả hình trứng, quả trung bình 250-260 gram, vỏ quả màu nâu vàng sẫm, thịt quả màu trắng, có cát, lõi nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 68%, vị ngọt [3]. - Giống Kim Hoa: Chín trong tháng 8. Quả hình bóng điện trung bình 280 - 300 gram. vỏ quả màu xanh vàng có chấm nhỏ màu rỉ sắt. Thịt quả trắng mịn, ít cát, lõi nhỏ.vị ngọt. Tỷ lệ phần ăn được 73% [3]. * Các Giống lê tuyết Tứ xuyên nhập nội đưa vào nghiên cứu tại Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ năm 2000 không có hiệu quả, đã được hội đồng khoa học tỉnh kết luận không phù hợp với điều kiện sinh thái tại Bắc hà bởi nhiều nguyên nhân: độ lạnh để các giống phân hoá tại Bắc Hà chưa đủ, điều kiện nghiên cứu, kỹ thuật canh tác chưa phù hợp khi đưa ra nhân rộng trong sản xuất [3]. - Giống lê Tai Nung 6 được đưa vào trồng khảo nghiệm tại Bắc Hà - Lào Cai từ tháng 8 năm 2002, là giống chín sớm đầu tháng 7. Quả hình tròn dẹt, trọng lượng quả trung bình 350 gram, khi chín vỏ quả màu xanh vàng. Thịt quả trắng mịn, lõi nhỏ, vị ngọt mát, tỷ lệ phần ăn được cao 85-90 %, hàm lượng Ta nin thấp [13], [14]. Ngoài các giống lê đã nêu trên, nước ta còn có giống mắc coọc, phạm vi gieo trồng tương đối phổ biến ở khắp các vùng biên giới phía Bắc. Cây mắc coọc sinh trưởng khoẻ, sức chống chịu với ngoại cảnh bất thuận rất cao, mang nhiều tính hoang dại. Đặc điểm cây mắc coọc không bị mất mùa và rất nhiều quả. Quả nhỏ thành từng chùm, đường kính quả 4-4,5 cm, dài 4-4,2 cm, trọng lượng bình quân 100 gram. Vỏ quả thô nhám, thịt quả cứng khô, vị chát nhiều, quả chín vào tháng 8-9. Tuy quả mắc cọoc không được tiêu thụ rộng
  • 24. 24 rãi nhưng dùng để làm gốc ghép cho cây lê rất tốt, góp phần sản xuất các giống lê hàng hoá. 1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai 1.5.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: - Bắc Hà cách trung tâm tỉnh (thành phố Lào Cai) 66 km về phía đông bắc. Tổng diện tích tự nhiên 67.872 ha, gồm 20 xã và 1 thị trấn với 226 thôn bản. Dân số có 9.572 hộ, 50.250 nhân khẩu, mật độ dân số 74 người/km2 , gồm 14 dân tộc với rất nhiều dòng họ, đồng bào ít người chiểm 85%. Trong đó dân tộc H.Mông chiểm 47,3%; Kinh 16,82% ; Dao 11,2%; Nùng 11,6 %; Tày 10,3 %, dân tộc khác chiếm 2,78%. Mỗi dân tộc và dòng họ có bản sắc, tập quán sinh hoạt riêng tạo nên sự đa dạng phong phú [18]. Phia Bắc giáp huyện Si Ma Cai Phía Nam giáp huyện Bảo Yên và Bảo Thắng Phía đông giáp huyện Xín Mần, Bắc Quang tỉnh Hà Giang Phía tây giáp huyện Mường Khương Đặc điểm địa hình Huyện Bắc hà nằm trên cao nguyên đá vôi, hiện tượng Krast thường xảy ra tạo thành các khe suối ngầm và các vực sâu, đồng thời một phần diện tích nằm đầu nguồn sông chảy, núi rừng trùng điệp. Cao trình chỗ thấp nhất là 116 m, cao nhất 1.800 m (so với mực nước biển), diện tích ở độ cao từ 900m trở lên so với mặt nước biển là 35.703 ha chiếm 53% so với tổng diện tích toàn huyện. Địa hình phức tạp, độ dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều sông suối và khe tụ thuỷ, độ dốc trung bình 24-280 . Địa thế có dạng hình chóp có đỉnh là khu vực Lùng Phìn, các hướng dốc dẫn ra sông chảy theo hướng Bắc
  • 25. 25 Nam. Khí hậu: Đặc thù khí hậu của huyện Bắc Hà chia thành 3 tiểu vùng đặc trưng: Vùng thượng huyện: có độ cao từ 1.500m-1.800 m so với mực nước biển, có khí hậu mang nhiều tính ôn đới, mát mẻ về mùa hè, lạnh khô về mùa đông. Nhiệt độ bình quân năm là 18,70 C, gồm 6 xã . Vùng trung huyện: có độ cao từ 900m-1.200 m so với mực nước biển, có nhiệt độ bình quân năm là 25-280 C, khí hậu ôn hoà mát mẻ, mùa đông lạnh khô, khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ mát và phát triển vùng cây ăn quả ôn đới như mận, đào, lê và các giống hoa ôn đới lạnh. Vùng hạ huyện: có độ cao dưới 900 m so với mặt biển, khí hậu bình quân năm là 28-320 C, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, có nhiều suối lớn và sông chảy, thuận lợi cho việc phát triển du lịch trên sông và sinh thái. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 18,70 C, các tháng có nhiệt độ thấp trong năm là tháng 12, tháng 1, tháng 2 với nhiệt độ trung bình thấp từ 12,7-14,90 C. Đây cũng là các tháng có nhiệt độ tối thấp từ 5,7-7,90 C. Các tháng có nhiệt độ cao là tháng 5, 6, 7, 8, 9 nhiệt độ trung bình từ 22,4-23,70 C . Đây cũng là những tháng có nhiệt độ tối cao trung bình cao nhất trong năm từ 25,9-28,10 C Các tháng còn lại (tháng 3, 4, 10, 11) có nhiệt độ trung bình từ 14,14-18,90 C . Như vậy nhiệt độ khác nhau rõ rệt giữa các mùa; mùa hè nền nhiệt độ cao; mùa đông nhiệt độ khá thấp. Chế độ nhiệt là một trong những yếu tố hàng đầu đối với yêu cầu ngoại cảnh của cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, mùa đông lạnh thuận lợi cho cây lê rụng lá phân hoá mầm hoa tạo ra năng suất chất lượng tốt.
  • 26. 26 Biến đổi tuần hoàn ngày của nhiệt độ có dạng một đỉnh cao nhất vào giữa hoặc sau trưa, rồi giảm dần cho đến sáng thì đạt thấp nhất. Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao (có khi đạt >100 C), cao vào các tháng mùa hè và các tháng đầu đông tháng 5, 6, 7 và 10, 11, 12. Nhìn chung biên độ nhiệt độ ngày khá thuận lợi cho việc vận chuyển, tích luỹ vật chất quang hợp của các loại cây ăn quả. Chế độ nắng, bức xạ: Nắng trong vùng mang tính chất chung của vùng Bắc Bộ, nắng tương đối nhiều vào mùa hè (từ tháng 5-10), nắng ít vào mùa đông (từ tháng 11- tháng 4 năm sau) số giờ nắng trung bình năm khá đảm bảo cho nhiều loại cây ăn quả phát triển . Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình ở Bắc Hà từ 1.650 mm-1.850 mm, lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa nhiều tập trung vào mùa hè (từ tháng 4-10), lượng mưa chiếm 75% với lượng mưa trung bình tháng 200- 275 mm, lượng mưa 6 tháng vào mùa đông (từ tháng 11-4 năm sau) chỉ chiếm 25% lượng mưa cả năm . Số ngày mưa trong năm trung bình là 154 ngày. Các tháng có ngày mưa ít nhất là tháng 10, 11, 12, 1 và mưa nhiều vào tháng 7-9. Lượng mưa năm ở Bắc Hà đáp ứng nhu cầu của nhiều loại cây ăn quả ôn đới nói chung cây lê nói riêng. Nhưng lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa trong năm gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là tình trạng thiếu nước trong mùa khô. Đòi hỏi sản xuất phải có các biện pháp thuỷ lợi, tưới tiêu thích hợp, các biện pháp canh tác hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho cây lê sinh trưởng, phát triển tốt.
  • 27. 27 Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí: Lượng bốc hơi trung bình năm 514-800 mm, các tháng 12, 1, 2 có lượng bốc hơi thường cao hơn. Độ ẩm không khí trong vùng đều thích hợp cho rất nhiều loại cây phát triển . Độ ẩm trung bình năm là 85-87%; Độ ẩm trung bình cao nhất 92%; Độ ẩm trung bình thấp nhất 22%. Lượng mưa và lượng bốc hơi phân bố không đều trong năm, tạo ra cho vùng một thời kỳ khô hạn gay gắt , độ ẩm tầng đất mặt luôn dưới mức độ ẩm cây héo. Cần phải có biện pháp giữ ẩm đất bằng cách che phủ đất và các biện pháp canh tác khác. Gió: Hướng gió chủ đạo theo 2 hướng Nam và Đông Nam Gió nam từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình 3- 6m/s. Gió đông nam từ tháng 4-10; tốc độ gió trung bình 2-3m/s. Tốc độ gió lớn nhất 20m/s (hướng Bắc); 30m/s (hướng Đông bắc ). Hiện tượng khí hậu thời tiết đặc biệt: Băng giá, sương muối vào tháng 11; lốc xoáy vào tháng 3-4, ngoài ra còn xuất hiện hiện tượng mưa đá hàng năm vào tháng 4-5. Theo cách tính của Alan George và Bob Nissen thì các địa phương có giờ lạnh cụ thể như: Đà Lạt 125 CU, Mộc Châu 402 CU, Bắc Hà 485 CU, Sa Pa 731CU [1], [2]. Đặc điểm đất đai và tình hình sử dụng đất đai ở Bắc Hà Hiện trạng chất đất Bắc Hà có sông chảy và các hệ thống con suối nhỏ chảy qua, địa hình
  • 28. 28 tương đối phức tạp, bị chia cắt nhiều. Đất đai tương đối màu mỡ, hàm lượng cát tương đối nhiều, đất tơi xốp. Nhìn chung là loại đất có độ phì tiềm tang và khá thuận lợi cho nhiều chủng loại hoa màu phát triển, qua phân tích các mẫu đất chúng tôi thấy rằng: Dung trọng trung bình từ 1,20-1,65g/cm3 , độ xốp từ 39,1-54,6 %. Như vậy đất chặt vừa đến chặt. Phản ứng của đất từ á chua đến kiềm yếu (pHKCL = 5,0-7,8). Những mẫu đất đã phân tích cho thấy đa số đất đang chở nên hơi chua (pHKCL<6,0) Hàm lượng mùn thuộc loại nghèo đến trung bình (1,41- 2,33%). Lân tổng số trung bình (P2O5 = 0,08-0,11% ). Ka ly tổng số trung bình (0,80- 1,37%). Lân dễ tiêu khá (ở các tầng đất mặt từ 20-30 mg/100g đất) Ka ly dễ tiêu nghèo (6-16 mg /100g đất) Dung tích hấp thu khá 30-60 mg/100g sét. Các nguyên tố vi lượng dễ tiêu trong đất (Zn, Mo,Cu) từ nghèo đến trung bình. Nguồn nước vùng thực hiện đề tài: Gồm nước ngầm, nước từ hệ thống sông suối, nước mưa. Hiện trạng tình hình sử dụng đất và biến động đất đai qua các năm Đất sản xuất nông nghiệp ở Bắc Hà theo thống kê của phòng tài nguyên môi trường có khoảng 12.700 ha trên tổng số 67.872 ha đất tự nhiên toàn huyện, trong đó: Đất trồng cây hàng năm 10.383 ha, Đất lúa 2.660 ha, Đất đồng cỏ: 60 ha, Đất trồng cây hàng năm khác: 7.663 ha. Đất trồng cây lâu năm 2.316 ha. Cơ cấu 2 loại đất này thay đổi dần qua các năm, đất trồng cây lâu năm được chuyển sang trồng cây hàng năm; Diện tích trồng cây hàng năm ở đây là lúa, ngô, đậu và rau màu. Còn lại các loại đất khác có tỷ lệ biến động không đáng kể chủ yếu là do sự thay đổi trong một số chủ trương chính sách trong xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến thiết cơ bản [18], [20].
  • 29. 29 (Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Bắc hà -2009) Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Đường tỉnh lộ Bắc Ngầm - Bắc Hà – Si Ma Cai; Đoạn qua trung tâm thị trấn dài 2,2 km vừa là đường chính vừa là đường đối ngoại , đoạn này có kết cấu mặt đường dải nhựa rộng 7,5 m, rãnh thoát nước mỗi bên rộng 1 m, vỉa hè mỗi bên 2 m. Hiện nay các phương tiện giao thông tập trung ở đoạn đường chính tỉnh lộ Bắc Ngầm - Bắc Hà - Si Ma Cai nên lưu lượng phương tiện tham gia giao thông rất lớn, nhất là vào ngày chủ nhật (Chợ phiên) làm ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường và an toàn giao thông . 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội Dân số: huyện Bắc Hà có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 01 thị trấn với 236 thôn bản dân số: 53.066 người (01/04/2009) gồm 14 dân tộc anh em sinh sống trong đó dân tộc Mông chiếm 47%, tỉ lệ dân số nông nghiệp, nông thôn chiếm 91% [18]. Kinh tế: Bắc Hà bên cạnh những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội song cũng không ít khó khăn: tỷ lệ dân số trong nông nghiệp cao 91%, địa hình phức tạp, phân cách mạnh, độ dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn còn 14 xã chưa có đường nhựa đến trung tâm xã, 20 thôn bản chưa có đường liên thôn, 5 xã chưa có điện lưới quốc gia. Là huyện có tỷ lệ dân số nông nghiệp cao nhưng chỉ có 18% diện tích đất tự nhiên là đất nông nghiệp, bình quân đất nông nghiệp trên một người dân thấp, tập quán thói quen canh tác còn lạc hậu, lao động nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực thấp, trình độ dân trí không đồng đều. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác đạt 16,71 triệu đồng. Vì vậy đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao 60,92% [18].
  • 30. 30 1.6. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây lê của huyện Bắc Hà 1.6.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Bắc Hà - Huyện Bắc Hà năm 2004 diện tích cây ăn quả 1.896 ha trong đó cây ôn đới như: Đào, Mận, Lê, Hồng... diện tích 1493,3 ha [18], [20]. Trong cây ăn quả ôn đới diện tích mận lớn nhất: 1412 ha (chủ yếu Mận tam hoa: 1.192 ha, các giống mận địa phương như Mận tả hoàng ly, Mận tím, Mận tả van, Mận hậu, Mận đắng: 220 ha, các giống đào, lê 140 ha. Nhưng đến năm 2009 diện tích cây ăn quả giảm chỉ còn trên 1000 ha do nhiều nguyên nhân: [4], [18]. + Chưa quy hoạch chi tiết cho vùng trồng cây ăn quả. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phát triển cây ăn quả nói chung còn yếu, hệ thống giao thông trên địa bàn còn rất yếu kém chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển vùng quả hàng hoá. + Cơ sở vật chất dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, công nghệ bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm hầu như chưa có. + Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn khó khăn do trình độ dân trí thấp và điều kiện kinh tế nghèo, khả năng tự đầu tư phát triển sản xuất của người dân là rất hạn chế. 1.6.2. Thực trạng sản xuất cây lê của huyện Bắc Hà - Cây lê tại Bắc Hà chủ yếu là lê địa phương lê xanh má hồng diện tích 68 ha tập trung ở một số xã như: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố... [18], [13], [14]. - Qua nghiên cứu điều kiện thời tiết Bắc Hà thực tế đã trồng tại Trại rau quả thuộc Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào Cai giống lê Tai Nung 6 đang được mở rộng tại Bắc Hà: 9 ha, còn một số huyện có điều kiện tương tự như Bát Xát: 4ha, Sa Pa: 4ha, Si Ma Cai: 18ha, thành phố Lào Cai: 8,2 ha [14].
  • 31. 31 1.6.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong sản xuất lê tại huyện Bắc Hà * Thuận lợi: - Có điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu khá phù hợp cho việc trồng cây ăn quả ôn đới nói chung cây lê nói riêng. - Được nhà nước có chính sách hỗ trợ: giống, phân bón, tập huấn kỹ thuật.... thông qua các chương trình 134, 135, 30a, dạy nghề cho nông dân. * Khó khăn: - Chưa quy hoạch vùng cây ăn quả tổng thể trong đó quy hoạch vùng trồng cây lê nói riêng. - Tài liệu kỹ thuật, cán bộ chuyên sâu về cây ăn quả ôn đới quá ít, đầu tư cho nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân còn ít. - Chưa có hệ thống chính sách hợp lý, đồng bộ, chưa lồng ghép được các chương trình để khuyến khích đầu tư, phát triển tận dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước. - Địa hình phức tạp, đồi núi độ dốc cao >200 lượng mưa lớn gây xói mòn, thoái hóa đất dẫn đến tuổi thọ cây ăn quả thấp, nhiệm kỳ kinh tế ngắn, bên cạnh đó khí hậu nóng ẩm sâu bệnh nhiều ảnh hưởng đến năng suất chất lượng quả. (1 năm trồng nho ở Bắc Hà phun thuốc sâu bệnh 35-40 lần 2004). - Chưa có công nghệ và thiết bị chế biến. Sản phẩm bao bì đơn giản, giá thành cao chưa đủ sức cạnh tranh với lê Trung Quốc nhập nội vào Lào Cai. - Trình độ nông dân vùng cao hạn chế đặc biệt áp dụng kỹ thuật mới triển khai gặp nhiều khó khăn. * Giải pháp:
  • 32. 32 - Có kế hoạch của UBND huyện Bắc Hà chi tiết cho từng năm phấn đấu đến năm 2015 trồng mới thêm 300 ha Lê Tai Nung 6 [18 ]. - Quy hoạch chi tiết vùng trồng tới tận các hộ các thôn, xã đảm bảo mỗi hộ trồng ít nhất 50 cây trở lên ( tương đương 1000 m2 ) [18]. - Xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông tới tận thôn bản, đường cao tốc Lào Cai, Hà Nội, Côn Minh, Hải Phòng thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. - Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, những chuyên gia cây ăn quả ôn đới để hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân đặc biệt là các cán bộ khuyến nông viên trực tiếp chỉ đạo tại xã. - Nghiên cứu giải pháp về thị trường tiêu thụ ăn tươi, định hướng cho việc bảo quản chế biến tiêu thụ trong những năm tới. 1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan - Ở Lào Cai nói riêng, miền núi phía Bắc nói chung cây lê đã được trồng nhiều song chủ yếu là các giống địa phương như lê Ngân Sơn, lê xanh, lê nâu, lê Đại hồng... chưa có giống mới thay thế. Do đó việc nghiên cứu thử nghiệm giống lê Tai Nung 6 đang được tỉnh Lào Cai quan tâm và nông dân nhiệt tình hưởng ứng giống mới vì ưu thế vượt trội như ra quả sớm (sau trồng 2 năm), chín sớm (trong đầu T7), năng suất cao, chất lượng quả tốt. (Có số liệu chứng minh trong phần kết quả) - Các huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai, các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La… có điều kiện tự nhiên tương tự như Bắc Hà có thể phát triển giống lê Tai Nung 6 trên cơ sở nghiên cứu kỹ khả năng thích ứng của giống lê này để phát triển cho phù hợp. - Việc nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật vin cành tạo tán, kỹ thuật đốn tỉa quả, bọc quả, phòng trừ sâu bệnh hại, thị trường tiêu thụ tỉnh Lào
  • 33. 33 Cai cần có sự tham gia chặt chẽ của các nhà khoa học, các trường Đại học trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu chuyên ngành, các nhà doanh nghiệp, các chương trình hỗ trợ của nhà nước để giống lê Tai Nung 6 đưa vào sản xuất tạo sản phẩm hàng hoá có thu nhập cao cho bà con nông dân vùng cao. - Tuy chưa có những nghiên cứu cơ bản về các giống lê, để tiêu chuẩn hoá ở cấp quốc gia, song các giống lê đã nêu trên đều nên phát triển một diện tích hợp lý vừa để sản xuất hàng hoá vừa bảo tồn quỹ gen.
  • 34. 34 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên giống lê Tai Nung 6 nhập nội từ Đài Loan, được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc và trồng 8 năm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Các nghiên cứu được tiến hành về đặc điểm sinh vật học, tình hình sâu bệnh và một số biện pháp kỹ thuật tiên tiến áp dụng trên giống lê Tai Nung 6. - Địa điểm nghiên cứu: Trại rau quả - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2009 đến tháng 10/2010. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan. - Nội dung 2: Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa, tạo hình liên quan đến năng suất của giống lê Tai Nung 6 Đài Loan. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và tình hình sâu bệnh hại của giống lê Tai Nung 6 2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Chọn 10 cây lê Tai Nung 6 và 10 cây lê Ngân Sơn sau trồng 8 năm được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc, có sức sinh
  • 35. 35 trưởng đồng đều, có cùng điều kiện đất đai, quy trình kỹ thuật chăm sóc như nhau để theo dõi, nhằm đánh giá chọn ra được giống mới phục vụ cho sản xuất. - Giống lê Tai Nung 6 có nguồn gốc từ Đài Loan nhập nội có nhiều tiềm năng để phát triển tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. So sánh với giống lê Ngân Sơn là giống địa phương đang trồng tại Bắc Hà. 2.3.1.2. Phương pháp theo dõi * Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng - Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của tán cây bằng thước mét, 30 ngày theo dõi một lần. - Đường kính tán: đo theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc bằng thước mét, 30 ngày/1 lần. - Đường kính gốc: đo cách mặt đất 10cm bằng thước kẹp panme, 30 ngày/1 lần. - Độ cao phân cành, số cành cấp 1, số cành cấp 2: đo đếm trực tiếp - Dạng tán. - Đặc điểm lá lê Tai Nung 6: lựa chọn lá trên 4 cành ngang tán về 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Đo đếm và quan sát các chỉ tiêu chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dày phiến lá, hình dạng lá, màu sắc lá. - Đặc điểm phát sinh của đợt lộc xuân trong năm: lựa chọn 4 cành ngang tán về 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc để theo dõi. Theo dõi được tiến hành trên các chỉ tiêu ngày ra lộc, số lượng lộc, chiều dài lộc, đường kính lộc. * Theo dõi các chỉ tiêu ra hoa, đậu quả và chất lượng quả - Các chỉ tiêu về hoa: thời kỳ rụng lá, thời kỳ nở hoa, tỷ lệ nở hoa so với cả vụ, Tỷ lệ đậu quả, thời gian thu hoạch. Xác định thời điểm cây lê Tai Nung 6 ra hoa, hình thành quả, quả chín khi trên cây có 50% số lượng cá thể Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3IZb6ka Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 36. 36 đạt chỉ tiêu đó. Xác định tỷ lệ đậu quả được tính bằng tổng số quả thực tế được thu hoạch và số hoa được hình thành tại các cành theo dõi. - Các chỉ tiêu theo dõi về quả: + Đặc điểm hình thái quả: chiều cao, đường kính, màu sắc. Đo, đếm và quan sát trực tiếp 30 quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc lại và tính trị số trung bình. + Năng suất quả: Xác định năng suất thực thu trên cây + Chất lượng quả: Tỷ lệ chất khô (%): mỗi công thức cân 3 mẫu, đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ 1050 C đến khi khối lượng khô tuyệt đối (khối lượng không đổi) sau đó tiến hành cân xác định khối lượng, tỷ lệ chất khô tính theo công thức: Khối lượng khô Tỷ lệ chất khô (%) = --------------------------------- x 100 Khối lượng tươi Tỷ lệ ăn được (đơn vị %): cân khối lượng quả, sau đó gọt vỏ, bỏ hạt và tiến hành cân phần thịt quả và xác định theo công thức: Khối lượng ăn được Tỷ lệ ăn được (%) = --------------------------------- x 100 Khối lượng quả Hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bectran. Hàm lượng đường khử. Độ chua của quả (%): chuẩn độ bằng dung dịch Na0H 0,1 N với chất chỉ thị là phenolftalein (phương pháp của Ermucov, 1972) Hàm lượng Vitamin C của quả: định lượng axit Ascorbic (theo phương pháp của Muri). Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3IZb6ka Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 37. 37 Hàm lượng tanin (%) * Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại Theo dõi theo phương pháp điều tra sâu bệnh hại trên cây theo dõi . - Các chỉ tiêu về sâu hại: Bộ phận bị hại, thời gian xuất hiện, cao điểm tập trung, mức độ hại. - Các chỉ tiêu về bệnh hại: Bộ phận bị hại, thời gian xuất hiện, cao điểm tập trung, mức độ hại. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lê Tai Nung 6 2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Nghiên cứu kỹ thuật vít cành cho lê Tai Nung 6 tại Bắc Hà. Thời gian tiến hành vít cành sau khi thu hoạch quả vào cuối tháng 9, bằng dây ni lông buộc trực tiếp vào gốc cây lê. Các công thức khác tiến hành đồng thời theo các góc độ vít cành. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 5 cây lê Tai Nung 5 tuổi, bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn trên đồng ruộng. Công thức 1: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 450. . Công thức 2: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 750 . Công thức 3: Vít toàn bộ số cành so với thân chính một góc 1050 . Công thức 4: Đối chứng để tự nhiên, không tác động gì về vít cành để tự nhiên các điều kiện chăm sóc theo quy trình chung. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cho lê Tai Nung 6 tại Bắc Hà. 3565726