Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THIÊN NHẪN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THIÊN NHẪN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
Hà Nội – 2014
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thiên Nhẫn
4. MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN....................................................................................... 7
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần.......................................................... 7
1.1.1. Lƣợc sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần ........................... 7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ........................................11
1.1.3. Quản lý công ty cổ phần .......................................................................14
1.2. Những vấn đề pháp lý cơ bản về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của công ty cổ phần.........................................................................................15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về quản lý doanh thu, chi phí..........................15
1.2.2. Khái niệm lợi nhuận và nguyên tắc xác định lợi nhuận........................25
1.3. Mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý và phƣơng thức quản lý doanh thu, chi
phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần...........................................................28
1.3.1. Mục tiêu quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ................................28
1.3.2. Chủ thể quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ..................................29
1.3.3. Phƣơng thức quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ..........................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN..31
2.1. Qui định về quản lý doanh thu, chi phí trong nội bộ CTCP ....................31
2.1.1. Cơ sở xác định doanh thu, chi phí.........................................................31
2.1.2. Tổ chức nội bộ kiểm soát doanh thu, chi phí........................................37
2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý doanh thu, chi phí đối với CTCP theo Luật
kế toán, theo pháp luật thuế.............................................................................43
5. 2.2. Đặc thù về quản lý doanh thu, chi phí trong nội bộ CTCP......................53
2.2.1. Về quản lý doanh thu ............................................................................54
2.2.2. Về quản lý chi phí .................................................................................55
2.3. Quy định về quản lý lợi nhuận trong công ty cổ phần.............................56
2.3.1. Xác định lợi nhuận ................................................................................56
2.3.2. Đánh giá thực trạng phân phối lợi nhuận..............................................58
2.3.3. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận............................................................61
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN......................................................................64
3.1. Định hƣớng hoàn thiện.............................................................................64
3.1.1. Bảo đảm công bằng giữa các chủ thể trong kinh doanh .......................64
3.1.2. Bảo đảm trật tự thị trƣờng.....................................................................66
3.1.3. Bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế .................................................67
3.2. Một số kiến nghị.......................................................................................67
3.2.1. Về lập pháp............................................................................................67
3.2.2. Về hành pháp.........................................................................................72
3.2.3. Đối với Kiểm toán viên.........................................................................73
3.2.4. Đối với Nhà đầu tƣ................................................................................74
3.3. Một số kiến nghị khác..............................................................................76
3.3.1. Khuyến khích các hoạt động kinh doanh dịch vụ tƣ vấn tài chính - kế
toán, tƣ vấn thuế, đại lý thuế...........................................................................76
3.3.2. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp với các ngành khác trong việc tuyên
truyền các chính sách thuế, cung cấp thông tin, điều tra, xử lý và giải quyết
các vụ việc liên quan.......................................................................................77
3.3.3. Đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ tầng truyền thông công nghệ thông tin..77
KẾT LUẬN.....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80
PHỤ LỤC
6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
GCNĐKKD : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
HĐQT : Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
BKS : Ban kiểm soát
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1 Thực trạng Báo cáo tài chính các CTCP niêm yết trong mùa kiểm toán
năm 2010.
2.2 Báo cáo về phân phối lợi nhuận và chia cổ tức năm 2013 của Hội đồng
quản trị CTCP đầu tƣ - thƣơng mại SMC (Xem phụ lục 1)
2.3 Báo cáo về phân phối lợi nhuận năm 2013 và kế hoạch cổ tức năm 2014
của Hội đồng quản trị CTCP dƣợc phẩm Imexpharm trình Đại hội đồng cổ
đông (Xem phụ lục 2)
8. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự vận động không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng, đã xuất
hiện nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,
tuy đều phải trải qua các giai đoạn thăng trầm nhƣng phần lớn các doanh
nghiệp đều đã rút ra đƣợc nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu trong sản xuất,
kinh doanh nhằm thích nghi với môi trƣờng mới năng động và sáng tạo.
Nếu nhƣ trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trƣớc đây các xí
nghiệp quốc doanh đơn thuần chỉ sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế
hoạch mà không cần quan tâm đến chất lƣợng, giá thành và lợi nhuận thì ngày
nay khi đối mặt với nền kinh tế thị trƣờng mà mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải tính toán đến hiệu quả thật sự chứ không phải là tình trạng
“Lãi giả, lỗ thật”. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đặt trên cơ sở
thị trƣờng, năng suất, chất lƣợng. Hay nói cách khác đều phải chú ý đến
doanh thu, chi phí mình bỏ ra và lợi nhuận thu về có khả quan hay không?
Đây đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội cũng nhƣ mỗi một
doanh nghiệp.
Song song với nó là sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nƣớc bằng pháp
luật. Vì vậy, các doanh nghiệp vừa phải tính toán làm sao để có thể quản lý
doanh thu, chi phí hợp lý và thu đƣợc lợi nhuận cao. Đồng thời vừa phải thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc một cách mẫn cán, trung thực trong khuôn
khổ pháp luật cho phép.
Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong doanh nghiệp là một
phần của các chiến lƣợc tăng trƣởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm
chi phí mà còn tạo ra các ƣu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trƣờng. Nếu không
có kiến thức cơ bản về quản lý doanh thu, chi phí và lợị nhuận thì các doanh
9. 2
nghiệp không thể nào nhận biết đƣợc tình hình thực tế của các dự án đầu tƣ,
các kế hoạch kinh doanh cũng nhƣ thực trạng hoạt động của công ty.
Việc tìm giải pháp tài chính tối ƣu cho chiến lƣợc phát triển bền vững
trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các doanh
nghiệp hiện nay. Cho nên, theo các chuyên gia kinh tế: "Một trong những
nƣớc cờ mà doanh nghiệp cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm
doanh thu, chi phí và lợi nhuận ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm và dịch
vụ của mình ngày càng có chất lƣợng, giá cả phù hợp với khách hàng" [36].
Thực tế ở Việt Nam cho thấy mô hình CTCP khá phổ biến và đƣợc ƣa
chuộng. Bởi sự hình thành và phát triển của CTCP gắn liền với sự hình thành
của thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ. Theo ý kiến của LS Nguyễn Ngọc
Bích: “CTCP là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là
phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn
cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển”
[20, tr.38]. Chính vì ý nghĩa lớn lao như vậy đối với nền kinh tế mỗi quốc gia,
cũng như đối với mỗi cá nhân nên pháp luật về CTCP luôn chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng trong các quy định pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh hay công ty. Đây là mô hình doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh phổ
biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mô lớn [20, tr.39]. Cho nên việc quản
lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận là hết sức cần thiết. Chính vì vậy nhu cầu
tìm hiểu, tiến tới hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật liên quan đến
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của loại hình doanh nghiệp này có ý nghĩa to
lớn trên cả hai phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù ở nƣớc ta hiện nay
có khá nhiều cấu trúc luật điều chỉnh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của các
doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng nhƣng ít nhiều vẫn còn nhiều bất
cập và hạn chế trong việc quản lý nhƣ nạn thất thu thuế, hiện tƣợng khai gian,
khai giảm hóa đơn diễn ra tƣơng đối phổ biến, nạn buôn bán hóa đơn và
10. 3
những vi phạm khác về công tác kế toán, kiểm toán doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Vì thế, pháp luật ở Việt Nam cần có những nghiên cứu đánh giá nghiêm
túc, nhìn nhận khách quan, đúng đắn góp phần hoàn thiện vấn đề này để phù
hợp với môi trƣờng kinh doanh và loại hình doanh nghiệp trong bối cảnh nền
kinh tế thị trƣờng “hợp tác và mở rộng”, “hòa nhập chứ không hòa tan”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ
phần ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận là một trong những khâu quan
trọng và chính yếu nhất của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Bởi trong
điều kiện đất nƣớc ta hội nhập vào “sân chơi chung” thế giới, tài chính doanh
nghiệp góp phần không nhỏ thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế, huy động tối đa các
nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống
cho ngƣời lao động và góp phần làm “phong phú” thêm Ngân sách Nhà nƣớc.
Điều đó đồng nghĩa với việc pháp luật nƣớc ta cũng đã, đang và sẽ chịu nhiều
sức ép trong việc điều chỉnh quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận hợp lý để
vừa làm sao mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp nói chung, CTCP nói riêng
nhƣng vẫn đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc. Mặc dù, số lƣợng công trình khoa
học, các bài báo cáo, tham luận nghiên cứu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
khá đa dạng ở một số loại hình doanh nghiệp cụ thể nhƣng chủ yếu dựa trên góc
độ quản trị tài chính, kế toán. Tiêu biểu gồm các công trình của các tác giả sau:
Nguyễn Đình Cung (2009), Cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ quản trị công ty
cổ phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Bộ kế
hoạch và đầu tƣ – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, Hà Nội; Phạm
Ngọc Côn (2002), Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc quản lý doanh nghiệp sau
cổ phần hóa, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3/2001, tr.49; Nguyễn Hƣng, Quản
11. 4
trị công ty – Tiến tới lành mạnh hóa môi trường hoạt động và phát triển doanh
nghiệp, Tạp chí chứng khoán, số 5,6/2006, Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2005), Điều
chỉnh pháp lý về sở hữu cổ phần chéo ở Nhật Bản, Tài chính, 2005, số 11, tr 52-
54; Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2009), Một số so sánh về công ty cổ phần theo luật
công ty Nhật Bản và luật doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí khoa học – Đại học
quốc gia Hà Nội, 2009, số 25, tr 87-93...Ngoài ra còn có một đề tài Luận văn
Thạc sĩ, chuyên đề tốt nghiệp bậc đại học có liên quan nhƣ: Lê Thị Phƣơng Thảo
(2009), Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế; Nguyễn Quang Tuấn (2004), Các giải pháp hoàn
thiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Hoàn thiện cơ chế quản lý
doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty than
Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp bậc đại học...
Nhìn chung các công trình khoa học nghiên cứu nói trên chủ yếu tập trung
nghiên cứu một số khía cạnh pháp lý có liên quan hoặc có ảnh hƣởng đến doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung hoặc chỉ đề cập đến một
khía cạnh về mặt tài chính, kế toán chứ chƣa có một nghiên cứu mang tính tổng
quan đề cập cụ thể đến các cấu trúc pháp luật điều chỉnh doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của các doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Cho nên đề tài
“Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần ở
Việt Nam” mà tác giả lựa chọn là một công trình nghiên cứu đầu tiên đƣợc thực
hiện nhằm nghiên cứu một cách nghiêm túc các quy định của của pháp luật trong
CTCP về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục đích cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống, phân tích và làm rõ những quy định cơ bản của
pháp luật Việt Nam về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP.
12. 5
Thứ hai, nghiên cứu đặc thù của pháp luật về quản lý doanh thu, chi
phí và lợi nhuận trong nội bộ CTCP ở Việt Nam hiện nay. Từ đó chỉ ra thực
trạng, đánh giá tác động, ảnh hƣởng của chúng trong thực tiễn quản lý pháp
luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP ở Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra những bất cập, hạn chế
của pháp luật và đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của pháp luật
về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn về việc tìm hiểu thực trạng pháp luật về
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong nội bộ công ty cổ phần ở Việt Nam
theo sự điều chỉnh chủ yếu của pháp luật thuế, Luật kế toán, Luật chứng khoán...
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh để đánh giá các thông tin thu thập đƣợc liên quan đến các vấn đề
pháp lý về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP ở Việt Nam.
Bên cạnh đó trong phần thực trạng, Luận văn sử dụng các số liệu chủ yếu từ
một số CTCP đƣợc công khai trên các diễn đàn báo chí, mạng Internet và
trong quá trình tác giả công tác tổng hợp đƣợc. Các phƣơng pháp nghiên cứu
trên sẽ giúp Luận văn làm sáng tỏ những luận cứ khoa học trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài và tăng tính thuyết phục cho các đề xuất, kiến nghị hoàn
thiện các quy định của pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
trong CTCP ở Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chƣơng:
13. 6
Chƣơng 1: Những vấn đề pháp lý cơ bản về công ty cổ phần và quản lý
doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý doanh thu, chi
phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần.
Chƣơng 3: Định hƣớng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần.
14. 7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần
1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
Trên thế giới, CTCP đã ra đời và phát triển từ rất sớm góp phần quan
trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Các sử gia trên thế
giới đã ghi nhận rằng, lịch sử của CTCP trên thế giới là lịch sử đã có từ hàng
trăm năm. Theo John Mickletwait và Adrian Woolridge (2003) thì “loại hình
công ty này là một ý tưởng cách mạng diễn biến theo một quá trình rất dài,
thậm chí đã có ngay từ 3000 năm trước công nguyên, từ người Assyria,
Phoenicia rồi người Hy Lạp. Họ đã lập ra những tổ chức để kinh doanh
thương mại ở vùng Đại Trung Hải” [46, tr.28-29].
Ở các nƣớc khác nhau, CTCP có thể có những tên gọi khác nhau. Ở
Pháp là công ty vô danh (anonymous Company), Ở Anh là công ty với trách
nhiệm hữu hạn (Company LTD), ở Mỹ nó đƣợc gọi là công ty kinh doanh
(Commercial Coporation) và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần
(Kabushiki Kaisha)…
Từ thế kỷ XVIII, XIX sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tƣ bản đòi hỏi
sản xuất kinh doanh phải có quy mô ngày càng lớn, cạnh tranh, độc quyền. Các
chủ tƣ bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu đƣợc lợi nhuận tối đa và bành
trƣớng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. CTCP là hình thức kinh doanh thoả
mãn đƣợc những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập
trung tƣ bản. Vì thế cho nên sự ra đời của CTCP là một tất yếu khách quan.
CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India
Company) của Anh (1600-1874). Nó đƣợc thành lập ngày 31/10/1600 bởi một
15. 8
nhóm có 218 ngƣời và đƣợc cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15
năm ở vùng Đông Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và đƣợc đi
lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu Phi
và Mỹ hay bất kỳ địa điểm nào nhƣ thế nằm ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of
Good Hope) và Eo biển Magellan. Ngày 01/6/1874, công ty bị giải thể khi
giấy phép lần sau cùng không đƣợc gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt động
hết sức lỏng lẻo:“Người đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi
chuyến đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền lãi” [39, tr.35]. Đến năm 1602, ở
Hà Lan xuất hiện các CTCP theo hình thức tƣơng tự công ty Đông Ấn của
Anh, rồi lần lƣợt CTCP xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức…
Ở Mỹ, CTCP cũng ra đời sớm và phát triển rất mạnh. Lúc đầu là vì
phải xây dựng đƣờng xe lửa, sau này là để thiết lập mạng lƣới phân phối và
bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các
công ty làm đƣờng xe lửa mà thị trƣờng chứng khoán ở NewYork phát triển.
Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính TNHH dành cho các công ty
sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn kia trở
thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút đƣợc vốn
[20, tr.36].
Chính từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên
kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tƣ muốn chia sẻ những
gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn đã dẫn đến
sự ra đời của CTCP. Sự ra đời của CTCP đã giúp cho các nhà doanh nghiệp
giải quyết đƣợc mâu thuẫn về tiền vốn một cách sáng tạo nhƣng cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với các nhà làm luật để có sự điều chỉnh hợp lý.
Ở Anh, Luật về CTCP đƣợc ban hành năm 1844. Theo đó các công ty
muốn đƣợc thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Quy định này
đã tạo động lực mạnh mẽ cho các CTCP ở Anh phát triển. Mặt khác, luật này
16. 9
không cho công ty đƣợc hƣởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự hạn chế này
phản ánh sự nghi ngờ của dƣ luận về CTCP lúc đó. Tuy nhiên, vào những
năm 1850 có hơn 40 công ty Anh sang Pháp để thành lập dù chi phí thành lập
công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ Anh sợ mất doanh nghiệp nên vào năm
1855 ban hành luật về tính TNHH (Limited Liability Act) dành cho các công
ty đã đƣợc thành lập theo luật về CTCP. Cuối cùng cả hai luật kia đƣợc sáp
nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công ty (Companies Act).
Luật công ty của Mỹ đƣợc ban hành năm 1881 ở NewYork chịu sự
ảnh hƣởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh do nguồn gốc hình thành nƣớc Mỹ.
Riêng Pháp và Đức đi theo con đƣờng khác do những khác biệt về văn
hoá và lịch sử. Ở Đức, luật CTCP đƣợc ban hành năm 1870. CTCP của Đức
bị luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển nhƣ công ty của Anh và Mỹ.
Ở Pháp, bộ luật Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho công ty
bằng cách cho lập hội hợp tƣ cổ phần [20, tr.26].
Trải qua hàng trăm năm phát triển cho đến nay, cùng với quá trình toàn
cầu hóa, hình thức CTCP đã có sức bật mới với sự xuất hiện của các loại hình
CTCP “đa quốc gia”, “xuyên quốc gia” có tầm hoạt động rộng lớn và khả
năng cạnh tranh cao.
Nếu nhƣ trên thế giới, CTCP ra đời từ rất sớm và có bề dày lịch sử từ
hàng trăm năm thì tại Việt Nam, lịch sử CTCP gắn liền với lịch sử “non trẻ”
của luật công ty. Nhƣng phải đến khi Luật công ty 1990 ra đời, CTCP mới
thực sự đƣợc hiểu đúng nghĩa là “của ngƣời Việt Nam”. Mặc dù trƣớc đó
trong chiều dài lịch sử, CTCP đã ít nhiều đƣợc “manh mún”.
Cho đến ngày 21/12/1990, khi Luật công ty đƣợc ban hành, hình thức
CTCP mới chính thức đƣợc quy định cụ thể.
Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã
đƣợc ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
17. 10
trong các lĩnh vực khác nhau nhƣng đƣợc tổ chức dƣới hình thức CTCP. Hoạt
động của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật
Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt
động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật
chuyên ngành.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy đƣợc tích cực vai
trò của mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển và đổi mới kinh
tế đất nƣớc. Tuy nhiên, thực tiễn các quan hệ kinh doanh ở nƣớc ta trong thời
kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất nhiều bất cập, không đáp
ứng đƣợc nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp theo
cơ chế thị trƣờng và thông lệ quốc tế. Vì thế yêu cầu đặt ra là phải sửa đổi
thay thế luật này nhƣ là một tất yếu khách quan.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp để thay thế
cho Luật Công ty và Luật DNTN. Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật
doanh nghiệp 1999 đã đƣợc thay đổi bằng Luật doanh nghiệp 2005. Kể từ khi
Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, lần đầu tiên chúng ta có một Luật doanh
nghiệp duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu, ngƣời trong
nƣớc cũng nhƣ ngƣời nƣớc ngoài đƣợc lựa chọn bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, mặc dù CTCP ở Việt
Nam ra đời khá muộn so với các nƣớc trên thế giới nhƣng với những đặc trƣng
vốn có, CTCP đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đƣợc hình
thành và phát triển cùng với sự thừa nhận nền kinh tế thị trƣờng có điều tiết, thể
hiện sự thay đổi sâu sắc trong tƣ duy lãnh đạo kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Đồng thời theo các quy định của pháp luật Việt Nam, CTCP đang ngày càng
đƣợc hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về quyền tự do kinh doanh, góp phần đa
dạng hóa nền kinh tế làm giàu thêm cho Ngân sách Nhà nƣớc.
18. 11
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
Khái niệm
CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp trong Luật doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên tìm hiểu khái niệm CTCP trƣớc tiên cần
tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, Doanh nghiệp đƣợc
định nghĩa là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện hoạt động kinh doanh”. Nhƣ vậy, một doanh nghiệp nói chung có
những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, là tổ chức kinh tế có tƣ cách chủ thể pháp lý độc lập;
Thứ hai, đƣợc xác lập tƣ cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo
thủ tục do pháp luật quy định;
Thứ ba, có ngành nghề kinh doanh.
Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh
nghiệp 2005 nên ngoài mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp
thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc trƣng về số lƣợng thành viên, cơ cấu góp vốn,
trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tƣ cách pháp nhân của công ty, việc chuyển
nhƣợng vốn và phát hành chứng khoán, CTCP theo Điều 77 Luật doanh
nghiệp còn đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
"Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp đối với các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
19. 12
không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công
ty cổ phần được cấp GCNĐKKD đối với các cổ đông sáng lập quy định tại
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này".
Đặc điểm của CTCP
Về cơ bản có thể thấy cách định nghĩa CTCP theo LDN 2005 mang
tính chất liệt kê các thuộc tính. Từ khái niệm này, có thể khái quát đặc điểm
của CTCP nhƣ sau:
Thứ nhất, về phƣơng diện pháp lý: CTCP là một tổ chức có tƣ cách
pháp nhân độc lập; vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, ngƣời mua cổ phiếu
gọi là cổ đông, lợi nhuận có đƣợc hàng năm gọi là lợi tức; CTCP chỉ chịu
trách nhiệm đối với khoản nợ bằng tài sản riêng của công ty.
Thứ hai, về phƣơng diện sở hữu: CTCP là một doanh nghiệp đa sở hữu,
hiểu theo số lƣợng chủ sở hữu (các cổ đông) của CTCP thƣờng rất lớn và
không giới hạn số lƣợng, đồng thời lại có tính phân tán cao. Việc có quá
nhiều chủ sở hữu dẫn đến hệ lụy thông thƣờng các cổ đông sẽ không trực tiếp
tham gia vào việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày của công ty mà sẽ
thông qua các thiết chế là HĐQT và Giám đốc/Tổng giám đốc (ban giám
đốc). Các cổ đông thể hiện quyền sở hữu của mình thông qua việc nhận cổ
tức, tham gia ĐHĐCĐ để thảo luận các vấn đề quan trọng mang tính chiến
lƣợc của công ty nhƣ: thông qua Điều lệ công ty (mới hoặc sửa đổi); ứng cử,
bầu cử các thành viên HĐQT, các chức danh quản lý công ty; đề ra phƣơng
hƣớng kinh doanh; xem xét, thông qua báo cáo tài chính...
Thứ ba, về phƣơng diện huy động vốn: trong quá trình hoạt động của
mình, CTCP đƣợc quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động
vốn theo quy định của pháp luật về phát hành chứng khoán. Có thể thấy Luật
20. 13
công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp năm
2005 đều quy định: Đối với công ty TNHH khi muốn tăng vốn điều lệ của
mình chỉ thực hiện bằng cách hoặc tăng thêm phần vốn góp của các thành
viên, hoặc kết nạp thêm thành viên mới. Trong khi đó khả năng huy động vốn
để tăng thêm vốn điều lệ của CTCP là rất lớn, bất cứ khi nào hội đủ các điều
kiện theo luật định thì CTCP cũng có quyền phát hành cổ phiếu mới để kêu
gọi vốn đầu tƣ từ các cổ đông. Điều này cho thấy tính ƣu việt của CTCP,
đƣợc xem nhƣ là một kênh huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị
trƣờng chứng khoán.
Một đặc điểm khác, phần vốn góp của các cổ đông đƣợc thể hiện dƣới
hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là “hàng hóa” nên ngƣời
sở hữu các “hàng hóa” này có thể tự do chuyển nhƣợng cho ngƣời khác, có
quyền yêu cầu công ty mua lại theo quy định của điều lệ công ty, trừ trƣờng
hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc chuyển
nhƣợng cổ phần cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ
phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP đƣợc cấp GCNĐKKD
đối với các cổ đông sáng lập. Đối với công ty TNHH, việc chuyển nhƣợng
phần vốn góp bị hạn chế hơn, tức là nếu thành viên muốn chuyển nhƣợng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì trƣớc tiên phải chào bán phần
vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tƣơng ứng phần vốn góp của
họ trong công ty với cùng điều kiện.
Nhƣ vậy, so với các loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ƣu điểm
hơn, khắc phục đƣợc những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và công ty
TNHH để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh đó, CTCP có khả
năng huy động vốn cao đồng thời chia sẻ rủi ro cho các thành viên. Tuy
nhiên, do CTCP thƣờng có quy mô kinh doanh lớn, số lƣợng thành viên đông
21. 14
nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp không ít khó khăn, trở ngại đặc biệt là
trong việc quản lý tài chính về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
1.1.3. Quản lý công ty cổ phần
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền
lực ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phƣơng thức tổ chức
các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ
quan đó. Chính vì có liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực nên quản
lý CTCP còn đƣợc gọi là “Cơ cấu quản lý CTCP” (Corporate Governance
Structure) [38, tr.7]. Nhìn chung, trong các CTCP thƣờng thiết lập ba cơ quan
quyền lực chủ yếu là ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân
chia quyền lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật
Công ty Anh Quốc năm (1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp
lý về mối quan hệ giữa cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo
đó, các thành viên HĐQT là ngƣời quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên
HĐQT làm việc đúng hƣớng và đúng luật pháp; và các kiểm soát viên thực
hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của HĐQT để
bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và đảm bảo HĐQT đƣợc đề
xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng.
Ở Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tƣơng tự nhƣ ở các nƣớc
khác. Theo TS. Nguyễn Ngọc Côn (2002): “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là
sự thiết lập, vận hành các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan
hệ giữa các cơ quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu
quả được thể hiện ở sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích
trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích” [22, tr.49]. Ở đây,
“doanh nghiệp” có thể hiểu là CTCP.
22. 15
Trên cơ sở tham khảo các khái niệm nêu trên và nghiên cứu các quy
định của Luật doanh nghiệp 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý CTCP [Điều 95],
quản lý CTCP đƣợc hiểu là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực của công
ty bao gồm: ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa
các cơ quan đó.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, toàn thể các cổ đông hợp thành một
cơ quan để hình thành ý chí và thể hiện lợi ích của các cổ đông, đó là ĐHĐCĐ -
cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này xây dựng và thông qua một quy chế
quản lý chung đƣợc gọi là Điều lệ. Theo Điều lệ công ty, ĐHĐCĐ bầu ra và ủy
quyền một số ngƣời để hình thành cơ quan chấp hành là HĐQT để thực hiện ý
chí của cơ quan quyết định. Bên cạnh cơ quan chấp hành, ĐHĐCĐ lại bầu ra và
ủy quyền cho một nhóm ngƣời để hình thành cơ quan giám sát là BKS để
thƣờng xuyên kiểm soát hoạt động quản lý điều hành của cơ quan chấp hành. Cơ
cấu quản lý nhƣ vậy thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý
kinh doanh và sự cân bằng giữa các cơ quan nội bộ công ty. Có thể thấy rằng, cơ
sở của chế độ quản lý CTCP là cơ chế phân quyền và mối quan hệ quyền lực
giữa các cơ quan quyền lực trong công ty trên cơ sở tách biệt quyền sở hữu với
quyền quản lý kinh doanh của công ty.
1.2. Những vấn đề pháp lý cơ bản về quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của công ty cổ phần
Để tìm hiểu những vấn đề pháp lý về quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của CTCP trƣớc hết cần tìm hiểu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp nói chung.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về quản lý doanh thu, chi phí
Doanh thu và chi phí là hai mặt của một quá trình, đó là quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây đƣợc xem là hai chỉ tiêu quan trọng
phản ánh tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện trên báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc quản lý doanh thu
23. 16
và chi phí liên quan trực tiếp đến thu nhập doanh nghiệp, các sắc thuế và các
quyền nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp. Đồng thời chịu sự điều
chỉnh của Luật kế toán, pháp luật về thuế.
Khái niệm và đặc điểm về quản lý doanh thu
* Khái niệm doanh thu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: “Doanh thu là giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa : “Thu
nhập là các yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dƣới hình
thức tăng tài sản hay giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn tự có mà không
phải do việc đóng góp vốn của các bên chủ hữu”. Trong khái niệm này thu
nhập bao gồm cả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập từ các hoạt động
khác, IASC nhấn mạnh đến dấu hiệu xác định doanh thu phải thoả mãn hai
điều kiện: tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bằng cách tăng vốn tự có và
không phải do việc góp vốn của các chủ sở hữu. Nhƣ vậy, doanh nghiệp
muốn tăng lợi ích kinh tế, tăng khả năng độc lập về tài chính thì một trong
những biện pháp cơ bản là tăng doanh thu .
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh
thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt
động thông thƣờng, làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng
góp của những ngƣời tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm
những khoản thu cho bên thứ ba”.
Theo Học viện Đào tạo các kế toán viên cộng đồng của Mỹ (AICPA)
định nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các
24. 17
khoản nợ đƣợc công nhận và đƣợc định lƣợng theo đúng các nguyên tắc kế
toán đƣợc chấp thuận, là kết quả của các loại hoạt động có lợi nhuận của
doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Nhƣ vậy, có thể thấy ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới, mặc dù
cách định nghĩa về doanh thu có thể không giống nhau về mặt câu từ hay cách
diễn đạt nhƣng về cơ bản không làm thay đổi bản chất của doanh thu là khoản
thu từ hoạt động kinh doanh, cơ sở tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp và khẳng định không phải mọi nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài
sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát sinh doanh thu
mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng phạm vi, thời
điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hƣởng có tính chất quyết định đến tính
khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính.
Do vậy, cần xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
Ở nƣớc ta, đến thời điểm hiện tại, việc xác định và ghi nhận doanh thu
phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS
14) đƣợc ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ–BTC. Theo đó doanh
thu đƣợc xác định nhƣ sau:
Thứ nhất, doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu đƣợc.
Thứ hai, doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
25. 18
Thứ ba, đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận
ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai. Vì
thế nếu hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Ngƣợc lại khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Còn theo
TS. Mai Ngọc Anh (2011): "Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp đã
chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa cho người mua hoặc doanh
nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ cung cấp dịch vụ cho người mua theo hợp
đồng "[19, tr.23].
Tóm lại, doanh thu đƣợc ghi nhận khi bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ, là cơ sở xác định khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp đầu tƣ. Doanh
thu chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhƣ: khách hàng, thời hạn thanh toán,
các điều kiện thanh toán...Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải có cơ
chế quản lý doanh thu nhƣ thế nào để đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất, hiệu
quả cao và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
26. 19
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính
và doanh thu từ hoạt động khác (hoạt động bất thƣờng)[53] Cụ thể:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Đối với các loại hình hoạt
động khác nhau, doanh thu cũng khác nhau:
Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác chế biến...Doanh thu là toàn bộ
tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu
Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị công trình hoàn thành bàn gia.
Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cƣớc phí
Đối với ngành thƣơng nghiệp, ăn uống: Doanh thu là tiền bán hàng.
Đối với hoạt động đại lý, ủy thác: Doanh thu là tiền hoa hồng
Đối với ngành kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là tiền bán dịch vụ
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu là phí bảo hiểm.
Đối với hoạt động cho thuê: Doanh thu là tiền thuê
Đối với hoạt động biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục thể
thao...Doanh thu là tiền bán vé
Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp là số tiền thu
đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính hoặc kinh doanh về vốn. Cụ thể nhƣ:
Doanh thu từ khoản đầu tƣ mua chứng khoán
Doanh thu từ hoạt động đầu tƣ liên doanh.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản
Doanh thu từ hoạt động cho vay
Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản cố định dài hạn
Doanh thu từ khoản chênh lệch bán ngoại tệ
Doanh thu từ tiền lãi do bán trả góp
Doanh thu từ việc hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng, giảm giá đầu
tƣ tài chính
27. 20
Doanh thu từ hoạt động bất thƣờng của doanh nghiệp là khoản thu
nhập không tính đến trong kỳ khi xây dựng kế hoạch tài chính nhƣng trên
thực tế vẫn phát sinh, bao gồm:
Doanh thu từ thanh lý, nhƣợng, bán tài sản cố định
Doanh thu từ tiền phạt, bồi thƣờng do khách hàng vi phạm hợp đồng,
kỷ luật
Doanh thu từ khoản nợ khó đòi đã xử lý ở kỳ trƣớc, các khoản thu nhập
kinh doanh năm trƣớc bỏ sót năm nay mới phát hiện
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Điều này cho thấy, việc xác định doanh thu của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà công ty đã đăng ký trên GCNĐKKD. Vì
vậy, là một trong những loại hình doanh nghiệp điển hình, có nhiều ƣu thế việc
xác định doanh thu của CTCP cũng không nằm ngoài những “ngoại lệ” trên.
* Đặc điểm doanh thu
Từ những khái niệm và phân tích nêu trên có thể khái quát doanh thu của
doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị đƣợc
tính bằng tiền của hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất
định của doanh nghiệp. Cụ thể đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh thu góp phần tăng vốn tự có của chủ sở hữu nhƣng
không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Thứ ba, doanh thu liên quan trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp,
ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của chủ sở hữu, nhà đầu tƣ cũng nhƣ chủ nợ.
Do đó việc quản lý doanh thu đối với CTCP theo Luật kế toán, pháp
luật thuế có đặc thù nhƣ sau:
28. 21
Theo Luật kế toán năm 2003, doanh thu của CTCP đƣợc phản ánh đầy
đủ thông qua chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính và đƣợc tổng
hợp trong bảng cân đối kế toán khi kết thúc năm tài chính.
Theo pháp luật về quản lý thuế, CTCP tồn tại dƣới bất kì hình thức nào
đều phải tuân thủ quy định của pháp luật về thuế. Hay nói cách khác "Nộp
thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân". Theo đó, việc xác định CTCP phải thực hiện nghĩa vụ đó nhƣ thế nào
còn phụ thuộc vào đặc thù của hoạt động kinh doanh. Đối với CTCP việc
quản lý doanh thu theo quy định của pháp luật thuế thể hiện qua việc thực
hiện nghiêm túc quy định về kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Theo quy định của Luật quản lý thuế hiện hành, cũng nhƣ các doanh
nghiệp khác, CTCP có nghĩa vụ sau đây [Điều 7, 18]:
Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ
của hồ sơ thuế.
Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho ngƣời mua theo đúng số lƣợng,
chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
29. 22
hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
trong trƣờng hợp ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền
thay mặt ngƣời nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013
quy định, CTCP thuộc đối tƣợng phải nộp thuế [điểm a Khoản 1 Điều 2, 17].
Theo đó, thu nhập chịu thuế của CTCP sẽ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác nhƣ chuyển nhƣợng vốn,
thu nhập từ chuyển nhƣợng, cho vay vốn...
Khái niệm và đặc điểm về quản lý chi phí
* Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- chuẩn mực chung (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trƣởng Bộ Tài chính): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [Mục 31b].
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì chi phí hoạt động của doanh nghiệp
chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao
động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định. Nghĩa là các chi phí này phát sinh có tính thƣờng xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm.
Từ những khái niệm trên cho thấy, trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tƣ, nguyên vật liệu, hao mòn máy
30. 23
móc, thiết bị, trả công cho ngƣời lao động...Do vậy, có thể hiểu chi phí sản
xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất
và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để duy trì hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thƣờng xuyên
và gắn với hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại chi phí khác
nhau [53] Cụ thể:
* Dựa vào các yếu tố chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực (gọi tắt là chi phí vật tƣ).
Chi phí này phụ thuộc vào yếu tố là mức tiêu hao vật tƣ và giá vật tƣ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí này đƣợc xác định dựa vào
nguyên giá tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định cần khấu hao và tỷ lệ
tính khấu hao tài sản cố định.
Chi phí tiền lƣơng của các khoản phụ cấp có tính chất lƣợng.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế và chi phí khác
* Dựa vào nội dung các yếu tố chi phí, chi phí hoạt động kinh doanh
đƣợc chia thành các khoản mục chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm:
Chi phí vật tƣ trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng, tiền công, các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp tạo ra sản
phẩm và dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhƣ: Chi phí vật liệu, khấu hao tài
sản cố định...
31. 24
Chi phí gián tiếp bao gồm:
Chi phí bán hàng: Các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ nhƣ: Tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, tiếp thị, chi
phí bảo hành, quảng cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp trả
cho ban giám đốc và nhân viên quản lý, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp nhƣ
lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, công tác phí...
* Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản chi phí và các khoản
lỗ có liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính nhƣ:
Chi phí hoạt động liên doanh liên kết
Chi phí thiệt hại do kinh doanh thua lỗ
Chi phí mua bán chứng khoán
Lãi phải trả về vay vốn đầu ta tài chính
Trích thêm số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính...
* Chi phí hoạt động bất thƣờng gồm: Những khoản chi phí phát sinh
khách quan khi xây dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp chƣa tính đến nhƣ:
Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhƣợng bán
Bị phạt do vi phạm hợp đồng
Bị phạt truy nộp thuế
Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ...
Từ những khái niệm chi phí nêu trên, có thể khái quát chi phí có những
đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật
chất, lao động.
32. 25
Thứ hai, những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, phải định lƣợng đƣợc bằng tiền và đƣợc xác định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Về đặc thù đối với quản lý chi phí trong CTCP cũng đƣợc xác định tƣơng
tự dựa trên hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thƣờng.
Mà theo nhƣ TS. Mai Ngọc Anh (2011): "Chi phí được ghi nhận khi có sự suy
giảm thực tế giá trị của tài sản mà doanh nghiệp có quyền sở hữu hoặc phát sinh
các nghĩa vụ pháp lý phải thanh toán dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu" [19, tr.23].
1.2.2. Khái niệm lợi nhuận và nguyên tắc xác định lợi nhuận
Khái niệm
Dƣới góc độ kinh tế, theo TS. Bùi hữu Phƣớc: "Lợi nhuận của doanh
nghiệp là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp". Lợi nhuận đƣợc xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc doanh thu từ các hoạt động kinh
doanh. "Về mặt pháp lý, lợi nhuận là khoản thặng dư phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp và thuộc đối tượng bị đánh thuế, trích lập
để lại doanh nghiệp và phân chia cho người góp vốn "[26, tr.134].
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm
2013, lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc sử dụng dƣới thuật ngữ pháp lý “thu
nhập doanh nghiệp”. Trƣớc khi luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1993
đƣợc ban hành, lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc gọi là lợi tức thuộc đối
tƣợng bị đánh thuế theo luật thuế lợi tức đƣợc ban hành năm 1990. Thu nhập
doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ
sung năm 2013 bao gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập
khác. Cho nên lợi nhuận của doanh nghiệp vừa là đối tƣợng quản lý kế toán
trong doanh nghiệp vừa là đối tƣợng quản lý thuế.
33. 26
Nguyên tắc xác định lợi nhuận
* Bảo đảm quyền lợi của chủ sở hữu và chủ nợ.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hƣớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Lợi nhuận đƣợc xác định khi doanh nghiệp có doanh thu sau khi đã
trừ đi chi phí bỏ ra và có lãi. Trong CTCP, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi vốn góp tƣơng đƣơng với giá trị cổ phần sở hữu hoặc
phần vốn góp và chỉ đƣợc hƣởng cổ tức, phân chia lợi nhuận khi công ty kinh
doanh hiệu quả và có lãi. Còn đối với chủ nợ chỉ có quyền hƣởng lãi suất
theo thỏa thuận mà không chịu trách nhiệm nếu nhƣ công ty làm ăn thua lỗ.
Vì vậy, lợi ích của chủ nợ gắn chặt với lợi ích của công ty nên các quyết định
kinh doanh của cơ quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý và cơ quan điều hành
phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép để bảo vệ lợi ích của chủ nợ hạn
chế tối đa tình trạng công ty làm ăn thua lỗ và phá sản.
* Tính minh bạch trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Không phải tất cả cổ đông nào cũng đều có cơ hội nhƣ nhau trong nắm bắt
thông tin về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Trên thực tế, các cổ đông lớn
là cá nhân và ngƣời đại diện ủy quyền của cổ đông pháp nhân thƣờng tham gia
vào bộ máy quản lý, điều hành công ty. Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, cổ
đông có thể tiếp cận thông tin tài chính thông qua báo cáo tình hình kinh doanh
của công ty hàng năm, hoặc kết quả trả lời của BKS về kiểm tra, xem xét các vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành công ty. Kết quả thu, chi liên quan đến
các giao dịch này đƣợc tổ chức kế toán doanh nghiệp ghi nhận trên các tài khoản
kế toán. Đây đƣợc xem là cơ sở xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công
ty. Tính minh bạch hóa thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận giúp cho cơ
quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhìn nhận và đánh giá đƣợc kết quả thực
hiện nghị quyết và các quyết định đã ban hành đồng thời kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan và ngƣời điều hành.
34. 27
* Tính trung thực và trách nhiệm của ngƣời quản lý, ngƣời điều hành.
Về mặt kế toán, các khoản vốn của chủ sở hữu, vốn vay, các khoản
doanh thu, chi phí trong hoạt động kinh doanh đƣợc phản ánh trên hệ thống
tài khoản kế toán và đƣợc tổng hợp trong bảng cân đối kế toán khi kết thúc
năm tài chính. Về nguyên tắc, cổ đông ủy quyền quản lý kinh doanh cho
HĐQT và xác định các điều kiện để HĐQT bầu ra Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, chủ tịch HĐQT là ngƣời có khả năng
nắm bắt đƣợc thông tin về lợi nhuận thông qua theo dõi giao kết hợp đồng,
thực hiện các dự án đầu tƣ, báo cáo kết quả hạch toán kinh doanh trong nội
bộ công ty. Bởi vậy, có thể thấy quyền lợi của cổ đông và chủ nợ có đƣợc bảo
đảm hay không phụ thuộc vào thực hiện nghĩa vụ trung thực và cẩn trọng của
chính những ngƣời quản lý và điều hành.
Từ những nguyên tắc trên có thể thấy giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận cơ mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
* Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, doanh thu phản ánh kết quả kinh
doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, CTCP không phải là ngoại lệ.
Doanh nghiệp chỉ thu đƣợc lợi nhuận khi doanh thu bù đắp đƣợc toàn bộ chi
phí bỏ ra. Ngƣợc lại, nếu khi tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì doanh
nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để khắc phục tình trạng này, doanh
nghiệp có thể mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh cũng nhƣ có
chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và lâu dài.
* Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc xác nhận
bởi hợp đồng kinh doanh và hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
Chi phí của doanh nghiệp bỏ ra đƣợc hạch toán trong doanh thu bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ. Nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sẽ tạo ra hàng hóa
35. 28
và dịch vụ với giá cả hợp lý. Theo quy định của luật hiện hành, cơ quan nội
bộ có thẩm quyền quyết định các chi phí. Cụ thể trong CTCP, ĐHĐCĐ,
HĐQT và BKS nắm giữ trọng trách quan trọng này. Về mặt pháp lý, chi phí
là khoản thanh toán đƣợc ghi nhận trên hóa đơn và hợp đồng. Do vậy việc
kiểm soát chi phí chặt chẽ giúp CTCP chủ động xác định giá bán hàng và dịch
vụ hợp lý, còn việc kiểm soát doanh thu sẽ tạo điều kiện cho công ty xác định
lợi nhuận trong kỳ. Đây đƣợc xem là cơ sở đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể
trong kinh doanh.
1.3. Mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý và phƣơng thức quản lý doanh
thu, chi phí và lợi nhuận trong công ty cổ phần
1.3.1. Mục tiêu quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP là một nội
dung quan trọng nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí, tăng doanh thu
và mang lại lợi nhuận cho không chỉ đối với CTCP mà với tất cả các doanh
nghiệp cũng nhƣ NSNN. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với CTCP thông qua công tác quản lý nhằm sử dụng tiết
kiệm chi phí, tăng doanh thu và tạo ra lợi nhuận cao, bảo vệ quyền lợi của các
cổ đông cũng nhƣ chủ sở hữu.
Thứ hai, đối với Nhà nƣớc thông qua việc quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế, Luật kế toán của
CTCP nói riêng và các doanh nghiệp nói chung nhằm phát huy nhân tố tích
cực đấu tranh ngăn ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi
phạm về thuế nhƣ khai man, trốn động, nợ thuế, chiếm dụng tiền thuế, sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp...nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thất
thu thuế cho Nhà nƣớc.
Thứ ba, nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành chế độ kế toán, pháp luật
thuế cho các doanh nghiệp.
36. 29
Thứ tƣ, phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản
pháp quy về thuế, kế toán, ...và thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc
trong việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong các doanh nghiệp để
đƣa ra những kiến nghị phù hợp.
1.3.2. Chủ thể quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Đối với CTCP việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận chịu sự
quản lý của các chủ thể sau:
* Bộ tài chính mà cụ thể là Tổng cục thuế, thanh tra tài chính, các
cục, vụ viện có liên quan
Đƣợc xem là chủ thể quản lý chung của các doanh nghiệp không riêng
CTCP về việc chấp hành chế độ kế toán, pháp luật về thuế trong việc quản lý
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vốn... Từ đó, thực hiện các chức năng cơ bản
nhƣ kiểm tra, thanh tra thuế đối với các đối tƣợng nộp thuế, thanh tra giải
quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế cũng nhƣ vi phạm về kế toán.
* Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Đây đƣợc xem là chủ thể quản lý đặc thù của CTCP về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận. Từ đó đòi hỏi CTCP này phải tuân thủ các yêu cầu về minh
bạch hóa thông tin trong hồ sơ chào bán cổ phần hoặc niêm yết, đồng thời
công bố thông tin tại thời điểm chào bán...
1.3.3. Phương thức quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Để việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP có hiệu
quả, các chủ thể quản lý thƣờng có những phƣơng thức quản lý riêng.
* Đối với cơ quan quản lý thuế, kế toán: thông thƣờng cơ quan thuế
tính và ra thông báo nộp thuế hoặc các doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế.
Thứ nhất, phƣơng thức cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế
Theo phƣơng thức này, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các quy định của pháp luật về thuế, định kỳ các doanh
37. 30
nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai, kiểm tra và tính thuế sau đó thông báo số
thuế phải nộp cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế
có trách nhiệm nộp đầy đủ tiền thuế theo thông báo vào Kho bạc Nhà nƣớc
trong thời gian quy định. Cơ quan quản lý thuế kiểm tra, đối chiếu số thuế đã
nộp vào NSNN của các doanh nghiệp. Từ đó, có thể biết đƣợc sự tuân thủ
cũng nhƣ chấp hành chế độ về kế toán cũng nhƣ việc nộp thuế của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đối với phƣơng thức này một số quy định còn rƣờm rà,
chƣa rõ ràng minh bạch gây khó khăn tốn kém cho doanh nghiệp và cơ quan
quản lý thuế, dễ phát sinh tiêu cực trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
Thứ hai, phƣơng thức các doanh nghiệp tự kê khai và tự nộp thuế
Đối với phƣơng thức này, doanh nghiệp tự giác tuân thủ thực hiện các
nghĩa vụ về chế độ kế toán cũng nhƣ nghĩa vụ thuế. Cơ quan quản lý không
can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nếu các đối tƣợng tự giác tuân
thủ nghĩa vụ. Cơ quan quản lý chỉ có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng
dẫn để các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực
hiện đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của các đối
tƣợng này và thông qua phƣơng thức này để kiểm tra, thanh tra phát hiện kịp
thời đúng đắn những hành vi gian lận thuế, vi phạm nguyên tắc kế toán...Việc
quản lý theo phƣơng thức này có ƣu điểm tăng tính chủ động và tự giác cho
các doanh nghiệp hiện nay.
* Đối với UBCKNN: Việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
đƣợc thực hiện thông qua báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và việc công
bố thông tin tại thời điểm chào bán cổ phần.
38. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 1, quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
trong CTCP dựa trên hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
bất thƣờng. Đồng thời chịu sự điều chỉnh chủ yếu của Luật doanh nghiệp,
Luật kế toán và pháp luật thuế. Bên cạnh đó quy định các quyền và nghĩa vụ
của HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, BKS và cơ chế kiểm soát các
giao dịch của công ty với các bên liên quan là cơ sở pháp lý quan trọng và cụ
thể nhất cho hoạt động quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong CTCP
hiện nay. Do vậy, khi xem xét thực trạng quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong nội bộ CTCP theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luận văn
chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu quả và những bất cập của các quy
định về doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo sự điều chỉnh chủ yếu của Luật
kế toán, pháp luật thuế và Luật doanh nghiệp trong quan hệ tài chính.
2.1. Qui định về quản lý doanh thu, chi phí trong nội bộ CTCP
2.1.1. Cơ sở xác định doanh thu, chi phí
* Đối với doanh thu
Ở nƣớc ta, doanh thu của doanh nghiệp đƣợc xác định theo chuẩn mực
kế toán số 14 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc Bộ tài chính ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công
bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đợt 1). Đây là cơ sở để doanh nghiệp
hạch toán kế toán doanh thu, chi phí theo quy định của pháp luật về thuế, thu
nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán.
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm
2013 thì thu nhập chịu thuế đƣợc xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí đƣợc trừ + Thu nhập khác
39. 32
Về cơ bản việc xác định doanh thu của doanh nghiệp theo Luật kế toán
và Luật thuế là giống nhau, chỉ phân biệt thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo mục 10, Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Doanh thu bán hàng
đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo mục 2 Điều 5 Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm
2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 và
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua.
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho ngƣời mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trƣờng hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trƣớc thời
điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế đƣợc tính
theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật
40. 33
Từ những phân tích trên có thể thấy, thông thƣờng kế toán ghi nhận
doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho
ngƣời mua còn theo kê khai thuế ghi nhận doanh thu là thời điểm lập hóa đơn.
Theo đó tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi bổ
sung năm 2013 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu của
CTCP cũng đƣợc xác định bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động bất thƣờng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với CTCP đƣợc xác định nhƣ sau:
Đối với hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh
thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý
giám định; phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu
khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản hoàn hoặc giảm phí
bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng tái
nhƣợng bảo hiểm.
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ
môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý
doanh mục đầu tƣ, tƣ vấn tài chính và đầu tƣ chứng khoán, quản lý quỹ đầu
tƣ, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trƣờng và các dịch vụ chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào doanh thu của doanh nghiệp để tính mức thuế suất. Mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác. Theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2016 những
trƣờng hợp áp dụng mức thuế suất 22% sẽ chuyển sang mức thuế suất 20%
[Điều 10]. Đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nói chung và CTCP
41. 34
nói riêng giảm bớt gánh nặng về thuế, tăng doanh thu, giảm chi phí và thu
đƣợc lợi nhuận cao hơn.
Theo Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định
chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm. Doanh
thu của doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm
doanh thu sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác. Cụ thể:
Doanh thu sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh
trong kỳ nhƣ:
Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc, thu
phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhƣợng tái bảo hiểm, thu phí dịch vụ đại
lý nhƣ giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thƣờng, yêu cầu ngƣời thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thƣờng 100%, thu phí giám định tổn thất không kể giám
định nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.
Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí
bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; phí nhƣợng tái bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo
hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhƣợng tái bảo hiểm; giảm
hoa hồng nhƣợng tái bảo hiểm.
Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; thu khác theo quy định
của pháp luật.
Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định;
các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi đƣợc; thu khác theo quy định của
pháp luật.
Còn đối với doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Điều
24 của Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 đƣợc xác định là số tiền
phải thu phát sinh trong kỳ từ hoạt động môi giới bảo hiểm, hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động khác. Cụ thể:
42. 35
Doanh thu từ hoạt động môi giới nhƣ hoa hồng môi giới bảo hiểm sau
khi trừ đi khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm hoa hồng môi giới bảo
hiểm và các khoản thu khác mà pháp luật quy định.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán; lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay; cho thuê tài sản...
Thu nhập từ hoạt động khác nhƣ: Thu từ chuyển nhƣợng, thanh lý tài
sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi đƣợc...
* Đối với chi phí
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 1, chi phí đƣợc xác định là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán của doanh nghiệp và các chi phí
này có tính thƣờng xuyên, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách
khác chi phí ảnh hƣởng đến vốn của chủ sở hữu. Đối với CTCP việc xác định
chi phí cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc của Luật kế toán và pháp luật về thuế.
Đối với Luật kế toán, sự tuân thủ đó đƣợc biểu hiện thông qua việc
chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn.
Đối với pháp luật về thuế đó là việc kê khai, lập báo cáo tài chính
trung thực, khách quan.
Chi phí của CTCP chủ yếu bao gồm chi phí thù lao, chi phí huy động vốn
Chi phí thù lao
Theo quy định tại Điều 117 của Luật doanh nghiệp hiện hành, chi phí
thù lao thể hiện qua việc trả thù lao, tiền lƣơng và các lợi ích khác của thành
viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và BKS theo kết quả kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh. Trong trƣờng hợp nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác thì các khoản chi phí trên đƣợc trả nhƣ sau: Đối với thành viên
HĐQT đƣợc hƣởng thù lao công việc và tiền thƣởng, thù lao công việc đƣợc
tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ và mức thù lao mỗi
ngày. HĐQT dự tính mức thù lao trả cho từng thành viên theo nguyên tắc
43. 36
nhất trí, theo đó tổng mức thù lao do ĐHĐCĐ quyết định tại cuộc họp thƣờng
niên. Ngoài ra thành viên HĐQT có quyền đƣợc thanh toán các chi phí ăn, ở,
đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Đối với Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc đƣợc trả lƣơng và tiền thƣởng. Mức tiền lƣơng do
HĐQT quyết định.
Các khoản chi phí kể trên đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của công ty
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải đƣợc thể
hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty, đồng thời
phải báo cáo ĐHĐCĐ tại cuộc họp thƣờng niên.
Ngoài ra, tại Điều 125 Luật doanh nghiệp hiện hành cũng quy định chi phí
thù lao và các lợi ích khác đối với thành viên BKS. Nếu nhƣ Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thành viên BKS đƣợc trả thù lao theo công việc cũng
nhƣ đƣợc hƣởng các lợi ích khác theo quyết định của ĐHĐCĐ. ĐHĐCĐ quyết
định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của BKS căn cứ vào số
ngày làm việc dự tính, số lƣợng, tính chất công việc và mức thù lao bình quân
hàng ngày. Thành viên BKS cũng đƣợc thanh toán chi phí ăn ở, đi lại, chi phí sử
dụng dịch vụ tƣ vấn độc lập với mức hợp lý nhƣng không đƣợc vƣợt quá tổng
ngân sách hoạt động hàng năm của BKS đã đƣợc ĐHĐCĐ thông qua. Mức thù
lao này đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật liên quan và phải đƣợc lập thành
mục riêng thể hiện trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Chi phí huy động vốn
Đối với CTCP chi phí này phát sinh từ việc đi vay để thực hiện các dự
án, hoạt động kinh doanh và chi phí phát hành cổ phần.
Ngoài ra đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, cơ sở xác định chi phí cũng đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định 46
/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi phí là số
44. 37
tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm: Chi phí hoạt động kinh
doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác nhƣ bồi thƣờng
bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo
hiểm nhân thọ, chi bồi thƣờng nhận tái bảo hiểm; trích lập dự phòng nghiệp
vụ; chi hoa hồng bảo hiểm...[7].
Trên thực tế cho thấy, hoạt động quản lý chi phí đƣợc tách rời đối với
công tác kế toán thống kê. Việc quản lý chi phí là tổng hợp đánh giá thực trạng
về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định về
các chi phí ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn đối với công ty. Đối với CTCP, loại
hình có nhiều cổ đông và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp cho
nên việc quản lý chi phí hết sức cần thiết. Do đó muốn bảo vệ đƣợc quyền lợi
của chủ sở hữu, nhà đầu tƣ cũng nhƣ các cổ đông đòi hỏi bộ phận quản lý chi
phí của công ty phải dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo
nhân sự và tiền lƣơng...do bộ phận kế toán thống kê, cung cấp đồng thời kết
hợp với các yếu tố khách quan để tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá chi
phí để có thể tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt đƣợc lợi nhuận cao. Khi
tiến tới quản lý chi phí một trong những vấn đề thƣờng gặp nhất là "Vô tình
loại bỏ những thứ quý giá trong đống lộn xộn cần phải quẳng đi" [36]. Thách
thức đối với doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng phải làm sao tổ chức
một bộ máy nội bộ kiểm soát tốt chi phí của công ty. Ngoài vai trò của
ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS phải kể đến vai trò của kế toán trong công ty.
2.1.2. Tổ chức nội bộ kiểm soát doanh thu, chi phí
* Đối với doanh thu
Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, trong CTCP không quy định cụ thể
về tổ chức nội bộ kiểm soát doanh thu nhƣng tại Điều 95 quy định cụ thể cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty gồm: ĐHĐCĐ, HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và BKS (công ty có trên 11 cổ đông). Theo đó có thể hiểu tổ chức
45. 38
nội bộ kiểm soát doanh thu của CTCP về cơ bản bao gồm: ĐHĐCĐ, HĐQT,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và BKS.
Do doanh thu đƣợc phản ánh qua báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty thể hiện trên số liệu ghi trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác. Theo GS.TS Ngô Thế Chi & PGS.TS.
Nguyễn Trọng Cơ (2009): "Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân
đối kế toán, số liệu trên bảng cân đối kế toán được sử dụng để tính toán hiệu
quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận..."[21, tr.61].
Đối với CTCP, một loại hình doanh nghiệp có số lƣợng cổ đông lớn do
không hạn chế về số lƣợng, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp
vào doanh nghiệp đã tạo nên đặc thù phân tách giữa sở hữu và quản lý, sở hữu
và điều hành. Vì vậy, trong CTCP không phải tất cả ngƣời góp vốn đều có thể
tham gia quản lý, điều hành để trực tiếp sử dụng vốn và tài sản của công ty cũng
nhƣ quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận... Tổ chức, cá nhân góp vốn có thực
hiện quyền quản lý một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tổ chức đƣợc ủy
quyền, tạo ra cơ chế giám sát nội bộ nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp trong
các quyết định tạo lập, sử dụng vốn và tài sản, doanh thu, chi phí và phân phối
lợi nhuận...của công ty nhằm bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và chủ nợ.
Doanh thu của CTCP phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty có lãi hay thua lỗ. Biểu hiện của doanh thu là số tiền bán hàng thu đƣợc
hoặc qua các hợp đồng, giao dịch ký kết. Theo đó, Luật doanh nghiệp hiện hành
tại Điều 120 quy định: Hợp đồng, giao dịch phải đƣợc ĐHĐCĐ hoặc HĐQT
chấp thuận trong các trƣờng hợp ký kết giữa công ty với các đối tƣợng sau:
46. 39
Cổ đông, ngƣời đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số
cổ phần phổ thông của công ty và ngƣời có liên quan.
Thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Thành viên HĐQT, thành viên BKS, Giám đốc hoặc tổng giám đốc và
những ngƣời có liên quan cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần
vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
Bên cạnh đó, HĐQT chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị
nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn nếu Điều lệ công ty có quy định. Các trƣờng hợp
khác do ĐHĐCĐ quyết định. Đồng thời HĐQT phải trình dự thảo hợp đồng
hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc
lấy ý kiến cổ đông. Hợp đồng hoặc giao dịch đƣợc chấp thuận khi có số cổ
đông đại diện 65% tổng số phiếu còn lại biểu quyết.
Ngoài ra, Luật doanh nghiệp hiện hành cũng quy định trƣờng hợp
CTCP có trên 11 cổ đông là các nhân và cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần phải thiết lập BKS để một mặt giám sát HĐQT, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty. Mặt khác hỗ trợ
quản lý doanh thu có hiệu quả. Cụ thể, BKS có quyền và nghĩa vụ: Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính
hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thƣờng niên; Xem xét sổ kế toán và các tài
liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành công ty nếu xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ [Điều 123]. Hơn thế nữa, hoạt động
của BKS trong công ty niêm yết đƣợc quy định tại Thông tƣ 121/2012/TT-
BTC ngày 26/7/2012 đã có kế thừa quy định về trách nhiệm của BKS theo
47. 40
Quy chế quản trị công ty ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-TTC
. Đó là BKS có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp
pháp trong các hoạt động của thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của công ty và cổ đông [Khoản 1 Điều 121]. Việc quy định này có ý
nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ BKS thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát
có hiệu quả.
Ngƣợc lại, theo Luật doanh nghiệp hiện hành, đối với CTCP không
thiết lập BKS, các cổ đông thông qua ĐHĐCĐ quyết định giám sát phù hợp
đối với hoạt động quản lý của HĐQT, các thành viên HĐQT và thông qua
HĐQT để giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Thực tế cho thấy vai trò quan trọng của HĐQT và BKS trong việc kiểm soát
doanh thu của CTCP. Tuy nhiên, theo Luật doanh nghiệp hiện hành, chủ tịch
HĐQT có thể kiêm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc [Khoản 1 Điều
111] trong khi đó, chủ tịch HĐQT lại đƣợc giao giám sát quá trình thực hiện
các quyết định của HĐQT [điểm d Khoản 2 Điều 111] tạo nên sự hạn chế
trong việc quản lý vì tâm lý “cả nể”. Còn đối với BKS việc thực hiện việc
giám sát có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực cũng
nhƣ phẩm chất của các thành viên.
Đối với CTCP có hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức kiểm
soát doanh thu đƣợc thể hiện qua hoạt động chào bán chứng khoán. Cụ thể là:
Theo quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán quy định chi tiết và cụ thể về
chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tƣ chứng khoán,
dịch vụ về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, tại Điều 4 quy định điều
kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của CTCP chƣa đại chúng phải có quyết định