1. TIẾP CẬN TRẺ BIẾNG ĂN
BSCKII. NGUYỄN THỊ HOA
MỤC TIÊU
1. Nêu được nguyên nhân chính làm trẻ biếng ăn
2. Biết chẩn đoán biếng ăn
3. Biết cách hỏi bệnh, thăm khám và nguyên tắc điều trị trẻ biếng ăn
NÔI DUNG
GIỚI THIỆU: Hiện nay, có nhiều gia đình đưa con tới bệnh viện vì “biếng ăn”. Theo nhiều
thống kê thì trẻ biếng ăn là 50% - 60% do phụ huynh tự đánh giá; 25% - 35% trẻ có những
biểu hiện cụ thể biếng ăn và chỉ có 1% - 2% trẻ có biểu hiện bệnh trầm trọng.
I. Định nghĩa: chưa có một định nghĩa chắc chắn cho tình trạng này. Tuy nhiên, có thể
hiểu “Biếng ăn” một từ bao trùm chỉ những khó khăn khi cho trẻ ăn. Có thể là không
chịu ăn hay ăn quá ít, thói quen ăn không bình thường như chỉ ăn một loại thức ăn, ăn
lâu, ói khi ăn … Biếng ăn thần kinh (Anorexia Nervosa): gặp ở 1,5% trẻ vị thành
niên, Tỉ lệ nữ/nam = 20/1, chưa rõ nguyên nhân nhưng có liên quan tới những yếu tố
xã hội, môi trường, tâm thần và sinh lý.
II. Triệu chứng:
- Ăn ít hơn nhu cầu
- Ăn chậm, lâu
- Chỉ ăn một loại thực phẩm
- Ăn những thức ăn không bình thường.
- Sợ ăn
III. Nguyên nhân: có thể chia các nguyên nhân biếng ăn thành những nhóm sau:
1. Biếng ăn do bệnh: trẻ có bệnh nhiễm trùng cấp tính/ mãn tính, bệnh răng miệng,
bệnh lý bẩm sinh, bệnh mãn tính.
2. Biếng ăn do dinh dưỡng: thức ăn không hợp khẩu vị, thức ăn không đủ dinh dưỡng.
3. Biếng ăn do tâm lý: trẻ có cảm giác cô đơn, hay được nuông chiều thái quá, cách cho
ăn không đúng (trẻ bị ép ăn, vừa ăn vừa chơi hoặc xem TV…)
4. Biếng ăn thần kinh: biếng ăn do ý thức của trẻ không chịu ăn do quan niệm sai lầm
về cơ thể hoặc do tổn thương tâm lý, thường chỉ gặp ở trẻ lớn.
5. Biếng ăn do “cha mẹ chẩn đoán”: thể trạng của trẻ tốt thậm chí béo phì nhưng cha
mẹ muốn trẻ ăn nhiều hơn sức của trẻ.
IV. Công việc chẩn đoán
1. Hỏi bệnh:
Tiền sử bệnh: trẻ có bệnh nhiễm trùng? bệnh mãn tính?
2. Tiền sử dinh dưỡng: số bữa ăn, số lượng thức ăn, chất lượng bữa ăn, sự
thay đổi cân nặng, chiều cao.
Hỏi cách chăm sóc: ai là người nấu ăn, người cho trẻ ăn, cách nấu ăn, cách
cho ăn, cách trẻ ăn ở nhà và ở trường, cuộc sống tình cảm của trẻ.
2. Khám lâm sàng:
Khám tổng quát: Tìm những dấu hiệu bệnh tật (sốt, tiêu chảy, ói, sâu răng,
viêm loét miệng, chậm phát triển, bệnh bẩm sinh, thiếu máu, dị ứng thức
ăn…)
Cân nặng, chiều cao: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Đo vòng đầu, vòng giữa cánh tay với những trường hợp suy dinh dưỡng
nặng.
3. Cận lâm sàng: chỉ làm những xét nghiệm đặc hiệu khi có nghi ngờ có bệnh
tật.
4. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán xác định:
Trẻ chỉ biếng ăn thật sự khi ăn < 60% nhu cầu và có những dấu hiệu thiếu dinh
dưỡng (suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi cọc, còi xương)
Biếng ăn thần kinh: Luôn muốn cân nặng dưới 85% cân nặng chuẩn, rất sợ
tăng cân hay mập mặc dù đang bị thiếu cân; Phủ nhận cân nặng mình thấp; BN
nữ thì bị Rối loạn kinh nguyệt (mất kinh).
b. Chẩn đoán phân biệt
Với BN giảm cân cần chẩn đoán phân biệt với: Trào ngược dạ dày thực quản,
loét dạ dày, bệnh ác tính, tiêu chảy mãn, kém hấp thu, viêm ruột, tăng nhu cầu,
tổn thương vùng dưới đồi, cường năng tuyến giáp, tiểu đường, bệnh Addision.
Nếu rối loạn tâm thần cần chú ý tới lạm dụng thuốc, trầm cảm.
V. Điều trị:
1. Nguyên tắc điều trị: kết hợp nhiều yếu tố như dinh dưỡng, tâm lý, thuốc bổ sung
và chữa bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng.
2. Điều trị đặc hiệu: tùy nguyên nhân.
Biếng ăn do bệnh: chữa bệnh chính và giải thích cho thân nhân rõ lý do biếng
ăn, khuyến cáo không ép trẻ ăn khi đang bị bệnh, bổ sung thức ăn giàu năng
lượng và vitamin muối khoáng, ăn bù khi hết bệnh ít nhất 2 tuần.
Biếng ăn do dinh dưỡng: hướng dẫn cách chế biến thức ăn đủ chất dinh dưỡng
và phù hợp với tình trạng bệnh lý hay khẩu vị của trẻ. Bổ sung vi chất dinh
dưỡng nếu tiền sử ăn uống không đủ chất (Bổ sung sắt nếu trẻ có dấu hiệu
thiếu máu dinh dưỡng, bổ sung kẽm nếu trẻ còi cọc, bổ sung lysine nếu trẻ ăn
ít chất đạm, thiếu sữa, bổ sung canxi và vitamin D nếu có dấu thiếu Canxi và
vitamin D…)
3. Biếng ăn do tâm lý: hướng dẫn cách chăm sóc trẻ khoa học, cách cho trẻ ăn
và khám tâm lý nếu cần.
Biếng ăn thần kinh: Giải thích cho trẻ về cân nặng hợp lý, về hậu quả sức
khỏe nếu nhịn ăn và khám tâm lý. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ: xổ lãi,
canxi, sắt, kẽm, vitamin tổng hợp.
Biếng ăn do “cha mẹ chẩn đoán”: giải thích cho cha mẹ trẻ biết về cân năng
và chiều cao cũng như số lượng ăn bình thường của trẻ.
3. Điều trị triệu chứng:
Bổ sung thuốc vitamin và muối khoáng: liều hàng ngày
Hướng dẫn dinh dưỡng và bổ sung thức ăn năng lượng cao.
Biếng ăn thần kinh: nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày
VI. Phòng bệnh
- Dinh dưỡng đúng từ khi mới sinh: nuôi con bằng sữa mẹ và ăn dặm đủ chất dinh
dưỡng, khám theo dõi sức khỏe hàng tháng và tư vấn Dinh dưỡng ngay khi có vấn đề.
- Cho ăn đúng phương pháp khoa học: ăn đúng giờ, cho trẻ ngồi ăn, tự xúc ăn, tập trung
khi ăn, không ép trẻ ăn quá sức trẻ.
- Chăm sóc trẻ khoa học: không làm tổn thương trẻ, không quá nuông chiều trẻ.
Tài liệu tham khảo.
1. Nelson, Textbook of Pediatric, p1523, 2011.
2. Pediatric Nutrition Handbook, Wiley – Blackwell, p29-38, 2011.