1. TÌNH HUỐNG DINH DƯỠNG
Bé trai 16 tháng tuổi, từ lúc sinh đến 12 tháng tuổi tăng cân tốt. Lúc 12 tháng tuổi trở đi, do
công việc mẹ phải cai sữa cho bé, cho bé ăn dặm thêm bằng cháo thịt – rau và bú sữa bình
nhưng cháu không tăng cân từ đó đến nay.
Cháu đến khám trong tình trạng tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc tốt, không phù; tim phổi bình
thường, bụng mềm, gan lách không to; nặng 8,2kg; cao 75cm.
Tiền căn con 2/2, cân nặng lúc sinh 3200g.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
c. Cho y lệnh xử trí cụ thể trong 1 ngày cho bé? Cần điều trị tại cơ sở hay tuyến trung ương?
d. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé.
Bài làm
a. Phân loại dinh dưỡng theo WHO:
-3SD< CN/T < -2SD nhẹ cân
-2SD≤ CC/T <2SD bình thường
-2SD≤ CC/T <2SD bình thường
Trẻ bị nhẹ cân
Tóm tắt bệnh án: bé trai 16 tháng tuổi, nặng 8,2kg, cao 75cm, qua thăm khám lâm sàng ghi
nhận:
- Bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc tốt, không phù
- Tim phổi bình thường
- Bụng mềm, gan lách không to
- Tình trạng dinh dưỡng: bé bị nhẹ cân, từ lúc 12 tháng tuổi không tăng cân nữa.
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng sau sinh thể nhẹ ????
b. NCNL thực tế: 8,2 x 100 = 820 kcal
NCNL lý thuyết: bé trai 16 tháng cân nặng chuẩn 10,5kg 10 x 100 + 0,5 x 50 = 1025 kcal
Cần bổ sung thêm 205 kcal/ngày
c. Thực đơn 1 ngày cho bé:
Bữa phụ: 120ml sữa + phô mai = 120 kcal
NL của các bữa chính: 1025 – 120 = 905 kcal
Tỉ lệ năng lượng : Glucid : Lipid : Protein = 60% : 25% : 15%
Glucid: 543 kcal (tương đương 3 chén cháo)
Lipid: 226.25 kcal cung cấp 25,14g lipid (tương đương 5 muỗng dầu)
Protein: 135,75kcal cung cấp 34g protein (tương đương 100g thịt bò + 50g cá lóc)
Sáng: 1 chén cháo + 50g cá lóc + 1 muỗng dầu = 150 + ½ x 18 x 4 + 5 x 9 = 231 kcal
Trưa: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Chiều: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Tối: 110 ml sữa năng lượng cao
Trường hợp của trẻ này chỉ cần điều trị tại cơ sở vì trẻ chỉ mới bắt đầu có dấu hiệu suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân, chỉ cần thay đổi khẩu phần ăn, cung cấp đầy đủ năng lượng cho trẻ là trẻ có thể sớm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của mình.
2. d. Những thông tin cần tư vấn cho mẹ:
- Điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp với lứa tuổi của trẻ tại nhà
- Chăm sóc trẻ bằng tình thương của cha mẹ: động viên, khuyến khích hoặc ép trẻ ăn
- Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ định kỳ và đưa trẻ đến khám định kỳ tại phòng khám dinh
dưỡng để đánh giá lại tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Tình huống 1. Bé trai 18 tháng tuổi, biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, không lên cân 3 tháng
nay nên mẹ đưa bé nhập viện. Khám hiện tại: bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc chậm chạp, phù
nhẹ mi mắt và mu bàn tay – bàn chân, tiểu ít, nước tiểu trong. Tim phổi bình thường, bụng
mềm, gan to – chắc, nặng 8,5kg, cao 72cm.
Tiền căn con 3/3, cân nặng lúc sinh 3300g. Trong 4 tháng đầu trẻ được bú mẹ hoàn toàn; đã
ăn thêm bột và cháo với đường từ tháng thứ 4 đến nay và hiện vẫn còn bú mẹ. Bé biết lật lúc
3 tháng, 7 tháng biết ngồi, 9 tháng đứng chựng được nhưng từ đó đến nay bé vẫn chưa biết đi
và hầu như tăng cân rất chậm.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
c. Cho y lệnh xử trí cụ thể trong 1 ngày cho bé?
Bài làm
a. Phân loại dinh dưỡng theo WHO:
-3SD< CN/T < -2SD nhẹ cân
CC/T < -3SD thấp còi nặng
-1SD < CN/CC < +0SD bình thường
Suy dinh dưỡng mạn tiến triển
Tóm tắt bệnh án: Bé trai 18 tháng tuổi, vào viện vì biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, không
tăng cân trong 3 tháng nay. Qua thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Triệu chứng tiêu hoá: biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, gan to – chắc
- Triệu chứng phù: phù nhẹ mi mắt và mu bàn tay – bàn chân
- Tiểu ít, nước tiểu trong
- Bé tỉnh táo, tiếp xúc chậm chạp
- Tình trạng dinh dưỡng: SDD mạn tiến triển
- Phát triển vận động: biết lật lúc 3 tháng, 7 tháng biết ngồi, 9 tháng đứng chựng nhưng hiện
tại chưa biết đi chậm phát triển vận động
- Tiền sử: Trong 4 tháng đầu trẻ được bú mẹ hoàn toàn; đã ăn thêm bột và cháo với đường
từ tháng thứ 4 đến nay và hiện vẫn còn bú mẹ
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng thể phù
Biện luận:
- Trẻ dù vẫn còn bú sữa mẹ nhưng lại được cho ăn sớm (bột và cháo với đường) nên có tình
trạng thừa tinh bột
- Trẻ có tình trạng phù, rối loạn tiêu hoá, gan to, tiểu ít, chậm phát triển về tinh thần và vận
động đây là những biểu hiện của giai đoạn toàn phát
b. NCNL thực tế: 8,5 x 100 = 850 kcal
NCNL lý thuyết: bé trai 18 tháng cân nặng chuẩn 11 kg 10 x 100 + 1 x 50 = 1050 kcal
Cần bổ sung thêm 200 kcal/ngày
3. c. Thực đơn 1 ngày cho bé:
Bữa phụ: 120ml sữa + phô mai = 120 kcal
NL của các bữa chính: 1050 – 120 = 930 kcal
Tỉ lệ năng lượng : Glucid : Lipid : Protein = 60% : 25% : 15%
Glucid: 558 kcal (tương đương 3 chén cháo)
Lipid: 232.5 kcal cung cấp 25,8g lipid (tương đương 5 muỗng dầu)
Protein: 139.5 kcal cung cấp 34.88 g protein (tương đương 100g thịt bò + 50g cá lóc)
Sáng: 1 chén cháo + 50g cá lóc + 1 muỗng dầu = 150 + ½ x 18 x 4 + 5 x 9 = 231 kcal
Trưa: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Chiều: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Tối: 135 ml sữa năng lượng cao
- Ngoài tính năng lượng để thiết lập thực đơn dinh dưỡng phù hợp cho trẻ. Đối với tình trạng
suy dinh dưỡng mạn tiến triển cần đánh giá thêm những vấn đề sau:
Đánh giá dấu hiệu mất nước của trẻ để bổ sung dịch kịp thời
Xét nghiệm công thức máu, ion đồ máu
Định lượng Glucose máu, canxi ion hoá máu
Cho uống vitamin A liều tấn công
Uống Potassium KCl 1g/ngày x 7 ngày
Magnesium Mg 0,5g/ngày x 7 ngày
Uống đa sinh tố
- Theo dõi cân nặng mỗi ngày, sinh hiệu mỗi 8h
Tình huống 2. Bé trai 6 ngày tuổi (38 tuần tuổi thai), sinh mổ vì mẹ bị bệnh tim. Cân nặng lúc
sinh 2400g, chiều dài 46cm, vòng đầu 34cm.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Trình bày các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này?
c. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé.
d. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
Bài làm
a. Trẻ sinh đủ tháng (38 tuần tuổi thai)
Cân nặng < 2500g; chiều dài < 48 – 50cm; vòng đầu = 34cm cân nặng giảm, chiều dài
giảm, vòng đầu bình thường
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng bào thai thể vừa
Biện luận:
- Gọi là SDD bào thai vì trẻ sinh đủ tháng và cân nặng lúc sinh nhỏ hơn 2500g
- SDD thể vừa vì chỉ có cân nặng và chiều dài giảm còn vòng đầu vẫn bình thường
b. Các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này:
- Hạ đường huyết, gây co giật, rối loạn nhịp thở
- Hạ thân nhiệt dễ gây tử vong
- Hạ canxi máu gây co giật và cơn ngưng thở
c. Những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé:
- Sau sinh cần ủ ấm cho trẻ, cho trẻ nằm gần mẹ để giữ ấm.
4. - Theo dõi sát sao để phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có dấu hiệu trẻ bị hạ thân nhiệt hay
hạ đường huyết, hạ canxi máu
- Cho trẻ bú sữa mẹ sớm, nhất là trong 30 phút đầu sau sinh để chống đói cho trẻ, tận dụng
nguồn sữa non của mẹ, bú nhiều cữ trong ngày để cung cấp đầy đủ năng lượng cần thiết
cho trẻ. Tuỳ tình trạng bệnh lý của mẹ, có thể cho trẻ bú bằng sữa có năng lượng cao để
thay thế cho sữa mẹ hoặc mẹ không đủ sức khoẻ cho bé bú.
- Chăm sóc rốn, tắm rửa cho trẻ hằng ngày bằng nước sạch, tắm vào giờ ấm áp nhất trong
ngày, tránh tình trạng hạ thân nhiệt và tránh nhiễm trùng cho trẻ.
- Tiêm ngừa đầy đủ cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Bổ sung các vi chất đầy đủ cho trẻ, cho trẻ uống vitamin A 6 tháng/lần và uống vitamin D
bổ sung đúng cách, đồng thời cần cho trẻ ăn đủ dầu mỡ để hấp thu tốt các vitamin trên.
- Mẹ cũng cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, uống 200.000 vitamin A ngay sau sinh, uống
thêm vitamin D, bổ sung thực phẩm giàu sắt, canxi, phosphor,… để có đủ sữa và sữa giàu
dinh dưỡng cho trẻ.
- Cho trẻ ăn dặm đúng đúng thời điểm cuối tháng thứ 6 đầu tháng thứ 7, cần cho trẻ ăn dặm
với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.
d. Nhu cầu năng lượng thực tế: trẻ sinh đủ tháng 100kcal/kg/ngày 240 kcal/ngày
Nhu cầu năng lượng theo lý thuyết: 100x2,5 = 250 kcal/ngày
Cần cung cấp thêm 10 kcal/ngày ????