Nghiên cứu kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật-sản giật bằng xét nghiệm PAPP-A, siêu âm doppler động mạch tử cung về hiệu quả điều trị dự phòng.Tiền sản giật – sản giật là bệnh lý thường gặp trong thai kỳ, theo Tổ chức Y tế Thế giới bệnh chiếm khoảng từ 2 – 10%. Tỷ lệ tiền sản giật cao hơn ở các nước đang phát triển và lên đến 18% theo thống kê tại một số quốc gia vùng nam châu Phi [77]. Trong 2 thập kỷ qua, tỷ lệ tiền sản giật đã tăng khoảng 25% [90]. Đây là bệnh lý có nhiều biến chứng cả mẹ và thai, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, tử vong chu sinh trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến tăng huyết áp trong thai kỳ khoảng 14% [128], đặc biệt ở các quốc gia châu Mỹ Latinh và Caribbean lên đến 22,1 – 25,7%, trong khi ở châu Phi và châu Á khoảng 9,1 – 14,7%. Tỷ lệ này ở các nước phát triển tương đương các nước đang phát triển, khoảng 12,9 – 16,1% [77], [128]. Tử vong chu sinh tăng trong các thai kỳ tiền sản giật – sản giật chủ yếu liên quan đến sinh non, khoảng 15 – 67% và thai chậm phát triển trong tử cung, khoảng 10 – 25% [37]. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quản lý nhưng cho đến hiện nay, tiền sản giật – sản giật cũng như các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ vẫn còn là gánh nặng trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
Nghien cuu ket qua sang loc benh ly tien san giat san giat bang xet nghiem papp-a
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 09155.558.890
Nghiên cứu kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật-sản giật bằng xét nghiệm PAPP-
A, siêu âm doppler động mạch tử cung về hiệu quả điều trị dự phòng.Tiền sản giật
– sản giật là bệnh lý thường gặp trong thai kỳ, theo Tổ chức Y tế Thế giới bệnh chiếm
khoảng từ 2 – 10%. Tỷ lệ tiền sản giật cao hơn ở các nước đang phát triển và lên đến
18% theo thống kê tại một số quốc gia vùng nam châu Phi [77]. Trong 2 thập kỷ qua,
tỷ lệ tiền sản giật đã tăng khoảng 25% [90]. Đây là bệnh lý có nhiều biến chứng cả mẹ
và thai, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, tử vong chu sinh
trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến tăng huyết áp trong thai kỳ khoảng
14% [128], đặc biệt ở các quốc gia châu Mỹ Latinh và Caribbean lên đến 22,1 – 25,7%,
trong khi ở châu Phi và châu Á khoảng 9,1 – 14,7%. Tỷ lệ này ở các nước phát triển
tương đương các nước đang phát triển, khoảng 12,9 – 16,1% [77], [128]. Tử vong chu
sinh tăng trong các thai kỳ tiền sản giật – sản giật chủ yếu liên quan đến sinh non,
khoảng 15 – 67% và thai chậm phát triển trong tử cung, khoảng 10 – 25% [37]. Mặc dù
đã có nhiều nỗ lực trong quản lý nhưng cho đến hiện nay, tiền sản giật – sản giật cũng
như các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ vẫn còn là gánh nặng trong công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00039
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Những ảnh hưởng của tiền sản giật – sản giật có thể được hạn chế thông qua dự báo và
dự phòng bệnh. Các nghiên cứu dự báo tiền sản giật – sản giật đã được thực hiện dựa
trên những phát hiện về thay đổi huyết áp động mạch, hình ảnh siêu âm doppler động
mạch tử cung và hàng loạt các chất sinh hóa phản ánh những bất thường bánh rau trong
cơ chế bệnh sinh [110], [146], [158]. Mặc dù vậy, đến năm 2004 một phân tích gộp của
Tổ chức Y tế Thế giới dựa trên dữ liệu khoa học của gần 90 nghiên cứu trong 50 năm
kết luận chưa có yếu tố sàng lọc nào thực sự hữu ích để dự báo bệnh lý này [46]. Mặc
dù vậy, những nghiên cứu gần đây ủng hộ tiếp cận dự báo tiền sản giật bằng mô hình
kết hợp yếu tố nguy cơ mẹ và huyết áp động mạch, chỉ số xung động mạch tử cung, các
xét nghiệm sinh hoá lại cho kết quả đầy triển vọng. Nghiên cứu của Hiệp hội Y khoa
Thai nhi thực hiện ở Châu Âu năm 2011 phát hiện có thể dự báo được 91% tiền sản giật
sớm, gần 80% tiền sản giật trung gian và gần 61% tiền sản giật muộn ngay tại quý I thai
kỳ bằng mô hình sàng lọc phối hợp, với tỷ lệ dương tính giả 5% [27]. Sàng lọc tiền sản
giật theo cách tiếp cận này cũng cho thấy hiệu quả vượt trội so với cách sàng lọc truyền
thống chỉ dựa2 vào các yếu tố nguy cơ mẹ [112]. Tuy nhiên, sự khác nhau về tỷ lệ bệnh
lưu hành, các yếu tố nguy cơ và các đặc điểm sinh lý, sinh hoá giữa các chủng tộc đòi
hỏi có thêm những dữ liệu nghiên cứu ở những quần thể dân số khác nhau để có thể xây
dựng thuật toán phù hợp cho từng mô hình sàng lọc.
Trong quản lý tiền sản giật – sản giật, hướng tiếp cận quan trọng khác cũng đã được tập
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 09155.558.890
trung nghiên cứu là dự phòng phát triển bệnh. Trong đó, nổi bật vai trò của aspirin liều
thấp, thuốc đã được nghiên cứu hơn 50 năm trong vai trò dự phòng sự xuất hiện cũng
như tiến triển nặng của tiền sản giật [29], [34]. Những phân tích gộp gần đây cho thấy
can thiệp aspirin dự phòng tiền sản giật có hiệu quả hơn nếu bắt đầu sớm trước 16 tuần
thai kỳ [41], [123]. Thậm chí, can thiệp này bắt đầu cuối quý I thai kỳ có thể giảm được
62% nguy cơ tiền sản giật trước 37 tuần và 92% nguy cơ tiền sản giật trước 34 tuần
[126]. Như vậy, các bằng chứng hiện tại ch ý đến hiệu quả của phương pháp sàng lọc
và thời điểm xác định nhóm nguy cơ cao sớm trong thai kỳ có ảnh hưởng quan trọng
đến hiệu quả dự phòng tiền sản giật của aspirin.
Tại Việt Nam, nếu như trước đây những nghiên cứu tiền sản giật đa số thực hiện trên
các đối tượng đã xuất hiện bệnh thì hiện nay có xu hướng tập trung vào dự báo bệnh.
Những nghiên cứu này chủ yếu thực hiện ở thời điểm muộn trong thai kỳ khi những
thay đổi bệnh lý sớm trong tiến triển của tiền sản giật đã xảy ra. Điều đó sẽ hạn chế
phần nào hiệu quả của các phương pháp tiếp cận dự phòng được khuyến cáo hiện nay.
Mặt khác, vẫn chưa có nhiều dữ liệu nghiên cứu trong nước về hiệu quả của aspirin dự
phòng tiền sản giật, đặc biệt hiệu quả của can thiệp này trên các đối tượng nguy cơ cao
xác định theo mô hình sàng lọc phối hợp. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhằm cung
cấp những bằng chứng về hiệu quả sàng lọc tiềnsản giật ở quý I thai kỳ và vai trò dự
phòng tiền sản giật của aspirin, ch ng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kết quả sàng lọc
bệnh lý tiền sản giật-sản giật bằng xét nghiệm PAPP-A, siêu âm doppler
động mạch tử cung về hiệu quả điều trị dự phòng” tại Bệnh viện TrườngĐại học Y
Dược Huế với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng huyết áp động mạch
trung bình, PAPP-Avà siêu âm doppler động mạch tử cung tại thờiđiểm thai 11 tuần 0
ngày – 13 tuần 6 ngày.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng aspirin liều
thấp ở thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật – sản giật
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
…………………………………………………………………………………………
……1
C ƣơn I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
…………………………………………………………….3
1.1. Đại cương về tiền sản giật – sản giật
……………………………………………………….3
1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh…………………………………………………………..4
1.3. Chẩn đoán, phân loại tăng huyết áp trong thai kỳ và các biến chứng…………10
1.4. Sàng lọc tiền sản
giật…………………………………………………………………………..16
1.5. Dự phòng tiền sản
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 09155.558.890
giật…………………………………………………………………………28
C ƣơn II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………….38
2.1. Đối tượng nghiên
cứu………………………………………………………………………….38
2.2. Phươngpháp nghiên
cứu……………………………………………………………………..40
2.3. Phân tích số
liệu………………………………………………………………………………….49
2.4. Đạo đức nghiên
cứu…………………………………………………………………………….57
C ƣơn III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
………………………………………………………59
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
……………………………………………………59
3.2. Kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11-13+6 tuần thai
kỳ………….63
3.3. Kết quả điều trị dự phòng tiền sản giật bằng aspirin liều thấp…………………..82
C ƣơn IV: BÀN LUẬN
…………………………………………………………………………….95
4.1. Một số đặc điểm chung
……………………………………………………………………….95
4.2. Hiệu quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11-13+6 tuần thai kỳ …98
4.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng tiền sản giật bằng aspirin liều thấp…………….115
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………
……131
KIẾN
NGHỊ……………………………………………………………………………………
………..133
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO