NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
THÁI VĂN CHƯƠNG
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG
VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH
GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĨNH NGỌC
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Đặt vấn đề
2. Tổng quan tài liệu
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả và bàn luận
5. Kết luận
6. Kiến nghị
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương
Vấn đề sức khỏe cộng đồng:
- J.Y. Reginster (2006): 200 triệu người trên thế giới
- R.Burge (2007): Ở Mỹ có 44 triệu người; 1,5 triệu gãy xương do
loãng xương. Chi phí cho dự phòng và điều trị 20,3 tỷ USD/năm.
Loãng xương và gãy xương ở nam giới
- Ít được quan tâm
- Tỷ lệ mắc hiện nay cao (20% nam ≥ 50 tuổi, 30% gãy xương ở
nam do loãng xương)
- Tỷ lệ tử vong do gãy xương ở nam cao hơn nữ giới (52,1% so với
39,2% - M. Fransen 2002 ).
4. Yếu tố nguy cơ gây loãng xương nam giới
Theo Furlow (2006), A.R. Adler (2011) và T.T.T. Châu (2012) các yếu
tố nguy cơ loãng xương nam giới bao gồm:
- Tuổi, chiều cao, cân nặng, luyện tập, sử dụng rượu, hút thuốc lá…
- Tiền sử gia đình mắc loãng xương, tiền sử té ngã…
- Các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát.
Tiên lượng gãy xương
- Vai trò quan trọng góp phần vào chiến lược dự phòng và chỉ định điều
trị loãng xương.
- Nhiều mô hình tiên lượng gãy xương dựa vào mật độ xương và các
YTNC lâm sàng: Garvan, FRAX, QfractureScore, FRISK Score…
ĐẶT VẤN ĐỀ
5. MỤC TIÊU
1. Mô tả yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới từ 60 tuổi trở
lên đến khám tại một số cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội năm
2012 và 2013.
2. Áp dụng mô hình Garvan và FRAX trong dự báo nguy cơ gãy
xương ở các đối tượng trên.
6. TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa loãng xương
NIH – 2001:
Thay đổi sức mạnh của xương
=> tăng nguy cơ gãy xương
Thiểu xươngLoãng xương Bình thường
-3.5 3.0 -2.5 - 2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0 +0.5
1.2. Chẩn đoán loãng xương (WHO 1994)
7. TỔNG QUAN
1.3. Loãng xương và gãy xương ở nam giới
Dịch tễ học
- Mỹ ( Theo K. Sundeep – 2008): + 1-2 triệu nam giới loãng xương.
+ 8-13 triệu người giảm MĐX.
- 25% nam giới ≥60 tuổi có nguy cơ trọn đời gãy xương do loãng
xương (N.V. Tuan – 1996).
- Đến 2050 khoảng 50% gãy xương do loãng xương là người Châu
Á (IOF -2009).
Cơ chế bệnh sinh: 3 yếu tố chính
- Khối lượng xương đỉnh.
- Sự mất xương liên quan đến tuổi và lối sống.
- Loãng xương thứ phát.
8. TỔNG QUAN
Những yếu tố không thể can thiệp
- Tiền sử gãy xương
- Tiền sử gia đình có cha, mẹ từng bị
gãy xương
- Người da trắng
- Cao tuổi
Những yếu tố có thể can thiệp
- Hút thuốc lá
- Trọng lượng thấp
- Thiếu hormon sinh dục
- Thiếu calci
- Nghiện rượu bia
- Thiếu vận động thể lực
- Dùng corticoid kéo dài
Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới
9. TỔNG QUAN
Giảm tỷ lệ
gãy xương
Tích hợp
các yếu tố
nguy cơ
Tuổi
Các yếu tố nguy cơ
lâm sàng
Mật độ xương
Mô hình
Tiên lượng
Chiến lược
chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
Tỷ lệ và phân
tầng nguy cơ
gãy xương
Quyết định
can thiệp
1.4. Mô hình tiên lượng và phân tầng nguy cơ gãy xương
10. TỔNG QUAN
Mô hình Garvan ( Nguyen’s Model)
05 yếu tố tiên lượng:
+ Giới
+ Tuổi
+ Tiền sử gẫy xương sau 50 tuổi
+ Tiền sử té ngã trong 12 tháng qua
+ MĐX: T-Score hoặc BMD (g/cm2)
+ Nếu không có MĐX có thể sử
dụng cân nặng (Kg)
11. TỔNG QUAN
12 yếu tố tiên lượng:
+ Tuổi, giới
+ Chiều cao, cân nặng
+ Tiền sử gãy xương
+ Tiền sử cha mẹ gãy xương hông
+ Hút thuốc lá,Uống rượu ≥3U/ngày
+ Sử dụng corticoid
+ VKDT
+ Loãng xương thứ phát
+ MĐX cổ xương đùi
Mô hình FRAX
12. TỔNG QUAN
Phân tầng nguy cơ gãy xương và chỉ định điều trị
- Theo WHO cho mô hình FRAX:
+ Xác suất NCGX hông trong 10 năm ≥3%
+ Và/hoặc xác suất NCGX khác trong 10 năm ≥20%
Nguy cơ cao Chỉ định điều trị
- Theo viện nghiên cứu Garvan xem xét điều trị loãng xương khi có
một trong các tiêu chí sau:
+ Xác suất NCGX hông trong 5 năm ≥2%, trong 10 năm ≥3%
+ Xác suất NCGX khác trong 5 năm ≥8%, trong 10 năm ≥14%
13. TỔNG QUAN
1.5. Các nghiên cứu
- Kanis A.J và CS (2008), áp dụng mô hình FRAX tiên lượng xác suất gãy
xương tại Hoa Kỳ ở nữ giới NCGX từ 3,5% đến 31% và nam giới từ 2,8%
đến 15%.
- Van Den Bergh và CS (2010) có thể sử dụng 1 hoặc 2 mô hình FRAX
hoặc Garvan để tiên lượng gãy xương.
- Bolland M.J. và CS (2011) so sánh giá trị hai mô hình tiên lượng FRAX
và Garvan ở phụ nữ lớn tuổi (n=1422). Kết luận mô hình Garvan ít yếu
tố đầu vào có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn mô hình FRAX.
14. TỔNG QUAN
1.5. Các nghiên cứu (tiếp)
- Đặng Hồng Hoa (2008) N/C MĐX CXĐ bằng phương pháp DEXA
(n=1034). Tỷ lệ loãng xương nam 14%, nữ 24,6%. Đối với nam ≥ 60
tuổi tỷ lệ loãng xương 16,8%.
- T.T.T. Châu (2012) N/C mật độ xương nam giới bằng DEXA (n=355).
MĐX mối tương quan nghịch tuổi, tương quan thuận với chiều cao, cân
nặng và BMI.
- N.T.N. Lan và N.T.M. Hương (2012) N/C YTNC loãng xương và dự
báo gãy xương ở nam giới ≥ 50 tuổi theo mô hình FRAX (n=400):
+ YTNC của LX: Hút thuốc lá, lạm dụng bia rượu, ít vận động …
+ Tỷ lệ GX sau 10 năm theo Mô hình FRAX: Xương hông 5,1%, xương
dài khác 8,8%.
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: + Bệnh viện Bạch Mai
+ Bệnh viện Lão khoa Trung ương
+ Bệnh viện E Hà Nội
- Thời gian: Từ tháng 12/2011 đến 09/2013
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn Tiêu chuẩn loại trừ
- Nam giới từ 60 tuổi trở lên
- Có đo mật độ xương
- Tự nguyện tham gia N/C
- Đã hoặc đang điều trị LX
- Mất trí nhớ hoặc trí nhớ kém
ảnh hưởng đến quá trình thu thập
thông tin chính xác
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.4. Cỡ mẫu
Tính theo công thức (ước lượng một tỷ lệ trong quần thể):
- : Mức ý nghĩa thống kê.
- ∆: Khoảng sai lệnh mong muốn.
- p: Xác suất loãng xương của nam giới từ 60 tuổi trở lên.
- Với = 0,05; ∆ = 0,04; p = 0,168.
- Thay vào công thức ta có n = 336, vậy cỡ mẫu tối thiểu là 336.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5. Các biến số nghiên cứu
STT Biến số Đơn vị PP thu thập Phân loại
1 Tuổi Năm Hỏi 60-69, 70-79, ≥80
2 Cân nặng Kg Cân <60, ≥60
3 Chiều cao Cm Đo <160, ≥160
4 BMI kg/m
2
Tính <18,5, 18,5 – 23, ≥23
5 MĐX SD Đo ≥ -1, -2,5 đến -1, ≤ -2,5
6 Tiền sử GX Số lần Hỏi 1,2 và ≥ 3
7
Tiền sử té ngã trong
12 tháng qua
Số lần Hỏi 1,2 và ≥ 3
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5. Các biến số nghiên cứu (tiếp)
STT Biến số Đơn vị PP thu thập Phân loại
8 Tiền sử gia đình Bố, mẹ GX Hỏi Có/không
9 Hút thuốc lá 20 điếu/ngày, ≥ 5năm Hỏi Có/không
10
Lạm dụng rượu
≥ 3U/ngày, ≥ 5năm Hỏi Có/không
11 Hoạt động thể lực 60phút/ngày
≥3 lần/tuần
Hỏi Có/không
12 Sử dụng corticoid kéo dài
≥5mg prednisolon/ngày
≥3 tháng
Hỏi Có/không
13 Nguy cơ gãy xương % Tính Cao, thấp
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.6. Phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 12.0.
- Tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, độ lệch, tỷ lệ %.
- Dùng thuật toán 2 để so sánh các tỷ lệ quan sát.
- Dùng Test t-student để so sánh các giá trị trung bình.
- Đánh giá yếu tố nguy cơ bằng tỷ suất chênh (OR). Áp dụng mô hình
hồi quy đa biến Logistic tìm YTNC thật sự trong quần thể nghiên cứu.
- Nhập tính xác suất, so sánh và phân tầng NCGX theo mô hình Garvan
và FRAX. (Đối với mô hình Garvan khuyến cáo cho nam giới Việt nam
nhân với hệ số 0,672).
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu
Nam giới ≥ 60 tuổi có đo mật độ xương
(n = 400)
Xác định YTNC loãng xương
Khảo sát các YTNC
Hỏi bệnh và thăm khám
FRAX
Áp dụng mô hình
tiên lượng gãy xương
Xác suất và phân tầng
nguy cơ gãy xương
GarvanLoãng xương
(T-score ≤ -2,5)
Không loãng xương
(T-score > -2,5)
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm X ± SD Thấp nhất Cao nhất
Tuổi 69,25 ± 6,75 60 90
Chiều cao (cm) 159,89 ± 5,96 138 196
Cân nặng (kg) 57,13 ± 9,46 28 96
BMI ( kg/m2) 22,29 ± 3,11 11,5 32,08
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nguyễn Thị Mai Hương (2012),Trần Thị Mai Thắng (2012)
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp)
Bảng 3.2. Tỷ lệ loãng xương của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số n Tỷ lệ (%)
Loãng xương 124 31
Loãng xương nặng 28 7
Đặng Hồng Hoa (2008): Tỷ lệ loãng xương trên 60 tuổi 16,8%
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp)
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Trần Thị Mai Thắng (2012): Tuổi 60-69 chiếm 56%
56.5 %35 %
8.5 %
60 - 69
70 - 79
≥ 80
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp)
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo BMI
Trần Thị Mai Thắng (2012): BMI ≤ 18,5 kg/m2 chiếm 10,8%
Nguyễn Thị Mai Hương (2012): BMI ≤ 18,5 kg/m2 chiếm 13%
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kaptoge (2008)
Nguyễn Thị Mai Hương (2012): T-Score CSTL:-1,53 ± 1,6; CXĐ: -1,32 ± 1,2
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp)
Chỉ số
Nhóm MĐX
T-score CSTL
(X±SD)
T-score CXĐ
(X±SD)
p
Loãng xương (n=124) -3,19 ± 0,73 -2,05 ± 0,86 < 0,001
Không loãng xương (n=276) -0,67 ± 1,37 -0,67 ± 1,02 > 0,05
Tổng (n=400) -1,45 ± 1,16 -1,09 ± 1,16 < 0,001
Bảng 3.4. Đặc điểm mật độ xương tính theo chỉ số T-score của đối tượng nghiên cứu
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa tuổi và mật độ xương
Bagher (2005), Lekamsawam (2009), Maghraoui (2009)
Phạm Văn Tú (2002), Đặng Hồng Hoa (2008)
Tuổi
Nhận xét: Mật độ xương tính theo T-Score có liên quan nghịch biến với tuổi
-1.355633 -1.512857
-1.823529
-1.005372
-1.116429
-1.591176
-0.9083142
-0.9810714
-1.364706
-2
-1.5
-1
-0.5
0
60-69 70-79 ≥ 80
T-score
Nhóm tuổi
MĐX CSTL
MĐX CXĐ chung
MĐX CXĐ vùngcổ
p < 0,001
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
0
20
40
60
80
60-69 70-79 ≥ 80
26.99
32.86
50
73.01
67.14
50
Loãng xương Không loãng xương
Tỷ lệ
(%)
Tuổi
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ loãng xương theo nhóm tuổi
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
Biểu đồ 3.5. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân trắc và mật độ xương CXĐ
0
.5
1
1.5
MDXCXD(g/cm2)
20 40 60 80 100
CAN NANG (kg)
01
1.5.5
MDXCXD(g/cm2)
140 150 160 170 180
CHIEU CAO (cm)
0
.5
1
1.5
MDXCXD(g/cm2)
10 15 20 25 30
BMI (kg/m2)
R= 0,184
p < 0,001
R= 0,374
p < 0,001
R= 0,354
p < 0,001
Chỉ số nhân trắc
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
Biểu đồ 3.6. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân trắc và mật độ xương CSTL
0
.5
1
1.5
MDXCSTL(g/cm2)
140 150 160 170 180
CHIEU CAO (cm)
R= 0,184
p < 0,001
0
.5
1
1.5
20 40 60 80 100
CAN NANG (kg)
R= 0,4
p < 0,001
0
.5
1
1.5
MDXCSTL(g/cm2)
10 15 20 25 30
BMI (kg/m2)
R= 0,3
p < 0,001
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.5: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và loãng xương
STT Yếu tố nguy cơ
Loãng xương
n(%)
Không
loãng xương
n(%)
p
1 Nghề nghiệp 62(15,5) 112(28) >0,05
2 Tiền sử cha mẹ bị gãy xương 1(0,25) 3(0,75) >0,05
3 Đái tháo đường typ2 11(2,75) 41(10,25) >0,05
4 Tiền sử té ngã trong 12 tháng qua 17(4,25) 26(6,5) >0,05
5 Chiều cao < 160cm 74(18,5) 110(27,5) < 0,001
6 Cân nặng < 60kg 105(26,25) 143(35,75) < 0,001
7 BMI ≤ 18,5 kg/m2 24(6) 17(4,25) < 0,001
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
Các yếu tố nguy cơ lâm sàng
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.5: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và loãng xương (tiếp)
STT Yếu tố nguy cơ
Loãng xương
n(%)
Không
loãng xương
n(%)
p
8 Tiền sử gãy xương 28(7) 21(5,25) <0,001
9 Lạm dụng rượu 54(13,5) 81(20,25) <0,05
10 Hút thuốc lá 79(19,75) 112(28) <0,001
11 Không tập thể dục thường xuyên 76(19) 88(22) <0,001
12 Sử dụng corticoid kéo dài 15(3,75) 9(2,25) <0,001
13 Viêm khớp dạng thấp 11(2,75) 8(2) <0,01
14 Loãng xương thứ phát 36(9,02) 41(10,28) <0,01
15 Giảm chiều cao 29(7,25) 23(5,75) <0,001
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến loãng xương
theo mô hình hồi quy đa biến Logistic
STT Yếu tố nguy cơ OR 95%CI
1 Tiền sử gãy xương 3,9 1,95–7,81
2 BMI ≤ 18,5 kg/m2 2,7 1,25–5,85
3 Không tập thể dục thường xuyên 2,61 1,56–4,38
4 Tuổi ≥ 80 2,52 1,06–5,99
5 Hút thuốc lá 1,87 1,12–3,12
3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương (tiếp)
1. T.T.M. Thắng (2012): OR= 2,1; N.T.M. Hương (2012) : OR= 3,58
2. T.T.M. Thắng (2012): OR= 2,6; N.T.M. Hương (2012) : OR=1,83;Asomaning (2006): OR=1,8
3. T.T.M. Thắng (2012): OR= 3,4; N.T.M. Hương (2012) : OR= 6,45
4. N.T.M. Hương (2012); Nakanamura (2000)
5. T.T.M. Thắng (2012): OR= 1,5; N.T.M. Hương (2012) : OR=2,82; Hoidrup (2000): OR=1,59
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nguy cơ gãy xương cao theo mô hình Garvan và FRAX
Phân tầng nguy cơ gãy xương theo mô hình Garvan và FRAX
0
50
100
Cao Thấp
23.25
76.75
12.5
87.5
Mô hình Garvan Mô hình FRAX
Tỷ lệ
(%)
Phân tầng
NCGX
p < 0,001
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Biểu đồ 3.8. Phân tầng nguy cơ gãy xương theo Garvan và nhóm mật độ xương
Cao
Thấp
0
20
40
60
80
100
Loãng xương
Giảm MĐX
Bình thường
40.32
21.25
7.63
59.68
78.48
92.27
Cao Thấp
Tỷ lệ
(%)
p < 0,001
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Biểu đồ 3.9. Phân tầng nguy cơ gãy xương theo FRAX và nhóm mật độ xương
Cao
Thấp
0
20
40
60
80
100
Loãng xương
Giảm MĐX
Bình thường
25
8.86
1.69
75
91.14 98.31
Cao Thấp
Tỷ lệ
(%)
p < 0,001
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa tuổi và nguy cơ gãy xương
0 5 10 15 20 25
60-69
70-79
≥80
0,9
3,24
9,44
1,31
1,73
2,3
4,94
11,32
23,97
2,86
3,02
3,22 NCGX khác sau 10 năm
theo mô hình FRAX
NCGX khác sau 10 năm
theo mô hình Garvan
NCGX hông sau 10 năm
theo mô hình FRAX
NCGX hông sau 10 năm
theo mô hình Garvan
Nhóm tuổi
Tỷ lệ (%)
Fufisawa (2008), Nguyễn Thị Mai Hương (2012)
Liên quan giữa tuổi và nguy cơ gãy xương
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Biểu đồ 3.11. Mối liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ gãy xương
Kanis (2008), Fufisawa (2008), Leslie (2010), Bow (2011)
Nguyễn Thị Mai Hương (2012)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Bình thường Giảm MĐX Loãng xương
NCGX khác sau 5 năm
theo mô hình Garvan
NCGX hông sau 5 năm
theo mô hình Garvan
NCGX khác sau 10 năm
theo mô hình FRAX
NCGX khác sau 10 năm
theo mô hình Garvan
NCGX hông sau 10 năm
theo mô hình FRAX
NCGX hông sau 10 năm
theo mô hình Garvan
Tỷ lệ
(%)
Liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ gãy xương
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Phân tầng NCGX
Tiền sử gãy xương
Cao
(n,%)
Thấp
(n,%)
p
Có 23(5,75) 26(6,25)
< 0,001
Không 47(11,75) 304(76,00)
Bảng 3.7. Nguy cơ gãy xương theo mô hình Garvan và tiền sử gãy xương
Liên quan giữa tiền sử gãy xương và nguy cơ gãy xương theo mô hình Garvan
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Khảo sát mô hình tiên lượng Garvan và FRAX (tiếp)
Phân tầng NCGX
Số yếu tố tiên lượng
Cao/Thấp Tỷ lệ (%) p
1 0/2 0
< 0,001
2 2/114 1,75
3 13/117 11,11
4 15/90 16,66
5 12/23 52,17
6 5/7 71,43
Bảng 3.8. Tỷ lệ nguy cơ gãy xương cao theo mô hình FRAX
theo số yếu tố tiên lượng
Curtis(2009), Tào Thị Minh Thúy (2012)
Liên quan giữa số yếu tố tiên lượng và nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX
40. KẾT LUẬN
1.Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới trên 60 tuổi
- Tiền sử gãy xương: OR= 3,9 (95%CI=1,95-7,81)
- BMI thấp (<18,5 kg/m 2): OR= 2,7 (95%CI=1,25-5,85)
- Không luyện tập thể dục thường xuyên: OR= 2,61 (95%CI=1,56-4,38)
- Tuổi cao: Tuổi ≥ 80: OR= 2,52 (95%CI=1,56-4,38)
- Hút thuốc lá: OR= 1,87 (95%CI=1,12-3,12)
2. Nguy cơ gãy xương theo các mô hình tiên lượng Garvan và FRAX
- Tỷ lệ nguy cơ gãy xương cao cần xem xét điều trị:
+ Theo mô hình Garvan: 23,25%
+ Theo mô hình FRAX: 12,5%
41. KIẾN NGHỊ
- Tăng cường hiểu biết các YTNC gây loãng xương. Nam giới ≥ 60 tuổi
nên kiểm tra mật độ xương định kỳ nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp
thời loãng xương.
- Nên sử dụng các mô hình tiên lượng gãy xương để xác định nhóm đối
tượng nguy cơ cao. Cần xem xét chỉ định điều trị loãng xương và dự
phòng gãy xương cho những đối tượng này ngay cả khi MĐX >-2,5.
- Cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo ở cộng đồng và nghiên cứu
theo dõi dọc nhiều năm để tìm ra mô hình tiên lượng gãy xương phù
hợp với Việt nam