3. I. Khái niệm - Cơ chế:
1. Khái niệm: Rung nhĩ là tình trạng các sợi cơ nhĩ co bóp không đồng bộ, cùng một thời
điểm có một số sợi cơ nhĩ co nhưng một số sợi cơ nhĩ khác lại duỗi Rối loạn nhịp tim
2. Cơ chế:
• Nút xoang: điều hòa nhịp tim tự nhiên. Nút xoang tạo xung thúc đẩy bắt đầu mỗi nhịp
đập của tim.
• Nút nhĩ thất: kết nối điện giữa các buồng trên (tâm nhĩ) và buồng dưới (tâm thất) của
tim.
• Bình thường: Khi tín hiệu đi qua tâm nhĩ, nhĩ co bóp bơm máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
Khi tín hiệu đi qua nút AV đến tâm thất, tâm thất co, bơm máu cho cơ thể.
• Trong rung nhĩ: các buồng trên của tim (tâm nhĩ) có tín hiệu điện hỗn loạn. Kết quả
là, nó rung lên. Nút AV bị quá tải với xung lực cố gắng để qua đến tâm thất. Các tâm
thất cũng co bóp nhanh chóng, nhưng không nhanh như tâm nhĩ
Kết quả là nhịp tim nhanh và không đều (100-175 nhịp/phút, bình thường 60 -100
nhịp/phút)
Rung nhĩ
là gì????
4. II. Hậu quả - Mục tiêu điều trị:
1. Hậu quả:
• Với nhịp thất:
Nhịp thất trở nên không đều (loạn nhịp hoàn toàn), thường nhanh
• Huyết động:
- Cung lượng tim giảm do: Đổ đầy thất giảm (do mất sự co bóp hiệu quả của tâm nhĩ), thất bóp
không đều hiệu quả đẩy máu bị giảm đi, thậm chí có nhát bóp quá yếu (vì máu ít) không đẩy
mở được van ĐMC không có máu ra ngoại biên
- Tăng áp lực mao mạch phổi nguy cơ phù phổi cấp
- Những rối loạn huyết động trên mệt mỏi, đánh trống ngực, khó thở, lưu lượng máu lên não giảm
nguy cơ tai biến thiếu máu cục bộ ở não (nhất là ở những người cao tuổi đã có sẵn xơ vữa gây hẹp
động mạch não).
• Huyết khối:
- Ứ huyết khối trong nhĩ trái, nhất là khi có phối hợp các tổn thương van 2 lá do thấp (vd: hẹp 2 lá)
- Huyết khối Tắc mạch ngoại biên. Tắc mạch não Đột quỵ.
5. 2. Mục tiêu điều trị:
Nhằm 4 mục tiêu chính:
• Làm chậm nhịp thất
• Phòng ngừa tắc mạch
• Tái lập và duy trì nhịp xoang
• Phòng ngừa tái phát
6. III. Ca lâm sàng:
Thông tin chung
Tên: Nguyễn Hữu B.
Giới: nam
Tuổi: 71
Lý do gặp dược sĩ/bác sĩ - Lý do vào viện
Bệnh nhân bị hồi hộp, thở dốc.
Diễn biến bệnh
5 ngày trước đây, bệnh nhân cũng bị chóng mặt, hồi hộp và trong 24 giờ gần
đây bệnh nhân thấy khó thở, bị ngất với tiền triệu chứng là chóng mặt và đánh
trống ngực và phải nhập viện. Cách đây 2 tháng, bệnh nhân cũng có triệu chứng
tương tự nhưng không đi khám bệnh và hồi phục nhanh chóng sau đó.
Tiền sử bệnh
Tăng huyết áp.
Đái tháo đường (cách đây 5 năm).
Gout.
7. Tiền sử gia đình
Không có gì bất thường.
Lối sống
Nghề nghiệp: nghỉ hưu.
Hút thuốc lá (> 1 bao/ngày).
Tiền sử dùng thuốc
Lisinopril 20 mg, uống 1 lần/ngày nhưng ít tuân thủ điều trị.
Glyburid 5 mg 1 viên x 2 lần/ngày.
Hydroclorothiazid 25 mg/ngày.
Allopurinol 300 mg/ngày.
Tiền sử dị ứng
Chưa ghi nhận.
8. Khám bệnh
Cân nặng: 53 kg.
Chiều cao: 1,6 m.
Khám tổng quát.
Bệnh nhân tỉnh, nằm đầu thấp, phù 1+.
Tim loạn nhịp, phổi trong, bụng mềm.
Sinh hiệu:
Huyết áp: 120/70 mmHg.
Thân nhiệt: 37 oC.
Nhịp thở: 22 lần/phút.
Nhịp tim 155 lần/phút.
SPO2 96%
Thực thể: Tim T1, T2 không đều, nhanh. Phổi không ran. Bụng mềm, không phù.
16. Tại Việt nam, tỉ lệ rung nhĩ ở người lớn qua điều tra tại:
Thành phố Huế là 0.44%
Tại miền Bắc Việt Nam ở người già trên 60 là 1.1%.
Tại Bệnh viện, khoa Tim mạch bệnh viện Bạch Mai
rung nhĩ vô căn chiếm 6%, trong nhồi máu cơ tim là 15%
Tại BVTW Huế rung nhĩ chiếm 28,7% trong số các rối
loạn nhịp tim, và 14.2% trong nhồi máu cơ tim.
Theo thuocchuabenh.vn
17. Câu hỏi 2: Nêu các triệu chứng và dấu hiệu cho thấy bệnh nhân bị
rung nhĩ? Nguyên nhân dự đoán là gì?
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Rung nhĩ:
- Có thể không có triệu chứng gì
- Tuy nhiên, đa số trường hợp RN có thể ghi nhận ngay nhờ cảm giác đánh trống ngực (với
những bệnh nhân có rối loạn nhịp vĩnh viễn sẽ giảm không còn đánh trống ngực sau này nhất là
ở những người lớn tuổi). Biểu hiện ban đầu của rung nhĩ cũng có thể là một biến chứng tắc
mạch hoặc đợt suy tim nặng lên.
- RN kịch phát: bệnh nhân thấy cơn bắt đầu đột ngột đánh trống ngực, tim đập nhanh không
đều làm cho khó chịu choáng váng có khi ngất hoặc đau thắt ngực. Ngất là biến chứng ít gặp
của rung nhĩ, có thể xảy ra trên bệnh nhân chuyển nhịp với hội chứng suy nút xoang hoặc bởi do
đáp ứng thất nhanh ở bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại, bệnh hẹp động mạch chủ, hoặc khi có
đường dẫn truyền phụ.
- RN mãn tính:
+ Nếu tần số thất nhanh (100 - 160 ck/ phút): cảm giác hồi hộp, đau đầu nhẹ, chóng mặt, đánh
trống ngực, cảm giác tim đập loạn xạ không đều, khó ngủ, khó thở.
+ Nếu tần số thất không nhanh (60 - 90 CK/ phút) thường do điều trị: bệnh nhân dễ chịu, chỉ khi để
ý mới thấy nhịp không đều.
18.
19. Trong ca lâm sàng các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh
nhân bị bệnh RN là:
- Triệu chứng: bệnh nhân khó thở, đánh trống ngực, hồi hộp, chóng
mặt và ngất.
- Dấu hiệu: nhịp không đều, nhịp thất nhanh 155 (120-180)
lần/phút.
- Nguyên nhân: có thể do bệnh nhân bị tăng huyết áp.
- Yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, tuổi 71
20. What causes atrial fibrillation?
•Whilst some cases of atrial fibrillation have no known cause, conditions
and lifestyle factors known to lead to atrial fibrillation include:1,2
Age
High blood pressure
Diabetes mellitus
Having an overactive thyroid gland
Heart failure
Drinking too much alcohol
•Atrial fibrillation is more common in people who have heart disease or
heart-related conditions like heart failure2,3
1. Lloyd-Jones DM, Wang TJ, Leip EP, Larson MG, Levy D, Vasan RS, et al. Circulation 2004; 110:1042-6; 2.
http://www.nhlbi.nih.gov/health/dci/Diseases/af/af_what.html; 3. http://www.patient.co.uk/health/Atrial-Fibrillation.htm.
21. Một số nguyên nhân khác
1. Bệnh van tim do thấp: ở Việt Nam
chiếm khoảng 90% các trường hợp RN.
- Tổn thương van 2 lá do thấp: là nguyên
nhân hay gặp nhất
- Tổn thương van động mạch chủ đơn
thuần
2. Bệnh mạch vành
3. Cường giáp: RN thường gặp ở người >
50 tuổi
4. Viêm màng ngoài tim co thắt: H/C Pick
5. Tăng huyết áp: Bệnh tim do THA ở giai
đoạn muộn, suy tim.
6. Bệnh cơ tim và viêm cơ tim: Bệnh cơ
tim giãn, bệnh cơ tim phì đại...
7. Hội chứng nút xoang bệnh lý
8. Hội chứng WPW: RN gặp ở 11% các
bệnh nhân WPW.
9. Bệnh bẩm sinh: TLN, Lutembachet, …
10. Bệnh phổi: Viêm phổi, nhồi nám phổi,
suy hô hấp trong VPQ mãn.
11. Bệnh hệ thống
12. Sa van 2 lá
13. RN không rõ nguyên nhân: Hay gặp ở
người lớn tuổi hơn
14. Sau phẫu thuật tim
22. Kiểm
soát tần
số thất
• Tần số thất được
kiểm soát không
cần đợi sự khôi
phục và duy trì
nhịp xoang
Dự
phòng
thuyên
tắc mạch
• Dùng liệu pháp
chống đông
Điều
chỉnh rối
loạn
nhịp tim
• Khôi phục và/hoặc
duy trì nhịp xoang
Câu hỏi 3: Chiến lược điều trị quyết dịnh ban đầu giúp kiểm soát
RN? Chiến lược ưu tiên cho bệnh nhân này là gì?
Mục
tiêu
điều trị
23. 1. Kiểm soát tần số thất:
- Kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ làm cải thiện triệu chứng lâm
sàng và phòng nguy cơ suy tim do nhịp tim quá nhanh.
- Kiểm soát nhịp thất cần ổn định trong khi nghỉ ngơi và cả khi gắng
sức.
- Không có công thức tiêu chuẩn cho việc dùng thuốc kiểm soát tần số
thất mà phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Kiểm soát tần số thất cũng phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, nhưng
thông thường đảm bảo khoảng 60 - 80 ck/p khi nghỉ ngơi và 90 - 115
ck/p khi gắng sức.
(Theo khuyến cáo điều trị rung nhĩ của Hội tim mạch Việt Nam năm 2006)
24. Thuốc làm giảm khả năng dẫn truyền qua nút nhĩ thất được sử dụng để kiểm
soát tần số thất:
- Chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi (non dihydropyridine), digoxin. Trong đó,
chẹn beta giao cảm là thuốc có hiệu quả nhất trong kiểm soát tần số thất.
- Digoxin có thể ưu tiên dùng cho bệnh nhân có suy tim.
- Có thể phối hợp thuốc: chẹn beta giao cảm với chẹn kênh canxi hoặc digoxin khi cần
thiết.
- Tùy thuộc tình trạng lâm sàng để lựa chọn thuốc và liều lượng thích hợp tránh gây
nhịp thất đáp ứng quá chậm.
- Bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu <35% cần phải hết sức thận trọng khi
dùng chẹn beta giao cảm và chẹn kênh canxi.
- Một số thuốc khác sử dụng để duy trì nhịp xoang như sotalol, dronedarone,
amiodarone, có thể dùng trong một số trường hợp kiểm soát đáp ứng tần số thất.
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có hội chứng Wolff-Parkinson-White điển hình với dẫn
truyền từ nhĩ xuống thất qua đường dẫn truyền phụ (cầu Kent) chống chỉ định dùng
Digoxin và chẹn kênh canxi để kiểm soát nhịp thất.
25. Triệt đốt nút nhĩ thất:
Triệt đốt nút nhĩ thất và cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cho những bệnh nhân có
nhịp thất đáp ứng quá nhanh, mặc dù đã điều trị bằng thuốc tối ưu.
Tạo nhịp đồng bộ cơ tim CRT có hiệu quả cải thiện huyết động ở bệnh nhân suy
tim nặng có rung nhĩ đã được triệt đốt nút nhĩ thất.
26. 2. Tái lập và duy trì nhịp xoang:
2.1. Tái lập nhịp xoang (chuyển rung nhĩ về nhịp xoang):
Nguyên tắc chuyển nhịp:
+ Có thể chuyển nhịp bằng thuốc hay sốc điện.
+ Sốc điện đồng bộ trực tiếp có hiệu quả hơn chuyển nhịp bằng thuốc đơn
thuần.
+ Hạn chế của sốc điện đồng bộ là cần phải gây mê bệnh nhân.
+ Hạn chế lớn nhất khi chuyển nhịp bằng thuốc là có nguy cơ bị xoắn đỉnh do
tác dụng phụ của các thuốc chống loạn nhịp.
27. Sốc điện chuyển nhịp trực tiếp:
- Chỉ định: cấp cứu trong trường hợp nhịp thất đáp ứng quá nhanh không kiểm
soát được bằng thuốc, huyết động không ổn định, bệnh tim thiếu máu cục bộ,
tụt huyết áp, suy tim, rung nhĩ ở bệnh nhân có hội chứng Wolf-Parkinson-
White.
- Chống chỉ định: bn RN có ngộ độc Digoxin, hoặc giảm Kali máu.
Chuyển nhịp bằng thuốc (phụ lục 2):
- Ibutilide, Flecainide, Dofetilide, Propafenone là các thuốc được lựa chọn
hàng đầu có hiệu quả cao trong chyển rung nhĩ về nhịp xoang.
- Amiodarone truyền tĩnh mạch có thể sử dụng để chuyển rung nhĩ về nhịp
xoang tuy nhiên tỷ lệ thành công không cao.
- Có thể sử dụng để kết hợp với sốc điện chuyển nhịp tăng tỷ lệ thành công.
- Có thể kết hợp Magne tĩnh mạch trước khi dùng thuốc chống rối loạn nhịp để
hạn chế nguy cơ xoắn đỉnh.
- Theo dõi điện tâm đồ liên tục ít nhất 4 giờ sau khi chuyển nhịp.
28. 2.2. Duy trì nhịp xoang:
- Nguyên tắc dùng thuốc chống rối loạn nhịp:
+ Chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến cơn rung nhĩ hoặc
rung nhĩ bền bỉ tái phát sau chuyển nhịp còn dung nạp tốt với thuốc chống
rối loạn nhịp và duy trì được nhịp xoang.
+ Lựa chọn thuốc phụ thuộc vào bệnh tim thực tổn, mức độ suy tim, và cân
nhắc tác dụng phụ của thuốc.
+ Lựa chọn thuốc cũng còn phụ thuộc vào chức năng gan, thận.
+ Bồi phụ đủ tình trạng điện giải đồ và thuốc chống đông (theo thang điểm
CHADS2) trước khi dùng thuốc chống rối loạn nhịp.
+ Không dùng thuốc khi có blốc nhĩ thất, suy nút xoang bệnh lý.
+ Nên khởi đầu bằng liều thấp và có thể tăng dần liều theo đánh giá hiệu quả
của thuốc.
29. • Thuốc chống rối loạn nhịp thường dùng duy trì nhịp xoang:
Thuốc điều
trị
Tác dụng - Chỉ định Chống chỉ định Lưu ý
Flecainide/
Propafenone
Làm giảm vận tốc dẫn truyền do ức chế kênh
natri.
BN thiếu máu cơ tim,
suy tim nặng
Sotalol - Kéo dài thời gian tái cực.
- Không có tác dụng chuyển rung nhĩ về nhịp
xoang nhưng được sử dụng dự phòng rung nhĩ
tái phát.
BN COPD, hen phế
quản, suy tim nặng,
suy thận hoặc QT kéo
dài.
Amiodarone - Là thuốc có hiệu quả nhất trong duy trì nhịp
xoang.
- Amiodarone thích hợp dùng trong các trường
hợp có dày thất trái, suy tim, hay bệnh động
mạch vành.
- Có nhiều tác dụng phụ cũng như độc tính nên
chỉ là lựa chọn thứ hai hoặc lựa chọn sau cùng
khi các thuốc khác không có tác dụng.
- Cần theo dõi định kỳ chức năng tuyến giáp,
chức năng gan và chức năng hô hấp. Sử dụng
liều thấp (≤ 200mg/ngày) có ít tác dụng phụ và
độc tính hơn khi dùng liều cao.
Dronedarone - Tương tự như Amiodarone nhưng không gây
độc với gan, thận.
- Dronedarone được chỉ định để giảm nguy cơ
nhập viện cho bệnh nhân có cơn rung nhĩ hoặc
rung nhĩ bền bỉ, bệnh nhân có nhiều yếu tố
nguy cơ tim mạch, hoặc dùng chuyển nhịp
cho bệnh nhân.
Suy tim nặng
30.
31.
32. Tuỳ thuộc vào tiến triển của bệnh nhân, chiến lược ban đầu được
chọn có thể không thành công áp dụng chiến lược thay thế
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược điều trị ban đầu:
(1) Loại và thời gian RN
(2) Độ trầm trọng và loại của triệu chứng
(3) Bệnh tim mạch phối hợp
(4) Tuổi bệnh nhân
(5) Tình trạng bệnh phối hợp
(6) Mục đích điều trị
(7) Quan niệm điều trị dùng thuốc hay không dùng thuốc
33. • Trong ca lâm sàng, bệnh nhân cần ưu tiên kiểm soát tần số vì:
BN> 60t kèm theo tăng huyết áp và đã có triệu chứng biểu hiện
• Chiến lược ưu tiên thứ hai là chuyển nhịp, do:
RN có thể đã xuất hiện 2 tháng trước đây, cho thấy RN kéo dài
Thời gian kéo dài Can thiệp
Cơn RN kịch phát RN kéo dài ≤ 7 ngày Cơn tự chuyển về nhịp
xoang
RN bền bỉ RN kéo dài > 7 ngày Phải dùng các biện pháp
chuyển nhịp can thiệp mới
có thể cắt được RN
RN mạn tính RN kéo dài hơn 1 năm Không thể cố gắng chuyển
nhịp được bằng các biện
pháp can thiệp
BẢNG PHÂN LOẠI RUNG NHĨ (Dựa vào lâm sàng tiến triển của RN)
34. MỤC ĐÍCH:
Làm chậm đáp ứng thất của bệnh nhân, giúp làm dày
thất
Do tác dụng ức chế nút nhĩ thất trực tiếp => digoxin kéo
dài thời kì trơ hiệu quả của nút nhĩ thất và làm giảm số
nhịp dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
Câu hỏi 4: Phân tích mục đích sử dụng digoxin, ưu điểm và nhược
điểm của thuốc đối với chỉ định đã dùng
36. Ưu điểm
Sinh khả dụng của digoxin rất cao
Uống viên nén và dung dịch nước có thể đạt sinh khả dụng khoảng 75%. tác
dụng xuất hiện sau 1/2 - 1 giờ, và đạt tác dụng đầy đủ trong vòng 5 - 7 giờ.
Khi tiêm, tác dụng lâm sàng bắt đầu xuất hiện sau khoảng 10 phút và đầy đủ
trong vòng 2 - 4 giờ.
Nồng độ điều trị trong huyết tương người lớn ở khoảng 1,5 - 2,6
nanomol/lít. Gắn kết với protein huyết tương rất thấp
38. Nhược điểm
• Sau liều tĩnh mạch, thời gian khởi phát tác dụng thường là hơn
60 phút đến 2h và hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 6-8h
• Trị liệu bằng digoxin có thể làm kéo dài thời gian rung nhĩ có thể
do digoxin rút ngắn thời kì trơ của cơ tâm nhĩ
• Digoxin ít hiệu quả hơn 1 số nhóm thuốc khác trong việc kiểm
soát tần số ở bệnh nhân bị RN có triệu chứng khi vận động
44. •Với những thuốc hiện có sẵn thì digoxin hiện nay không
dùng như liệu pháp đầu tay trong kiểm soát đáp ứng nhịp
thất ở bệnh nhân rung nhĩ ngoại trừ bệnh nhân có suy tim
hoặc rối loạn chức năng thất trái
-Trong ca lâm sang bệnh nhân có dấu hiệu suy tim nhẹ
Digoxin có thể là sự lựa chọn thích hợp
www.uspharmacist.com
45. Câu 5: Ngoài Digoxin nhóm thuốc nào khác có thể dùng để
kiểm soát tần số tim?
Rate control agents
•Calcium Channel Blockers
•Beta blockers (thận trọng với các bệnh nhân bị các bệnh về
đường hô hấp
•Digoxin
•Amiodarone (cho bệnh nhân không dung nạp hay đáp ứng
với các thuốc khác)
46. • Lựa chọn đầu tay luôn luôn là nhóm β_blocker
JOURNAL OFTHE AMERICA COLLEGE OF CADIOLOGY (JACC)
47. • Lựa chọn đầu tay luôn luôn là nhóm β_blocker
Propranolol, metoprolol, esmolol có thể dùng tĩnh mạch có thể
kiểm soát tần số ở bệnh nhân RN nhanh chóng. Các nhóm thuốc
này có khả năng kiểm soát tần số khi có nhịp nhanh lúc nghỉ và
tốt hơn Digoxin nếu nhịp nhanh khi vận động
Không sử dụng trong trường hợp cấp bệnh nhân bị suy tim
ngay cả với các β blocker như : bisoprolol, carvedilol, metoprolol,
ở bệnh nhân suy tim cần dùng với liều thấp và chỉnh liều từ từ
cho đến khi đạt.
Do bệnh nhân bị đái tháo đường nên cần theo dõi đường huyết
chặt chẽ do nhóm thuốc này có thể che giấu dấu hiệu hạ đường
huyết.
48. Kết luận: Kiểm soát tần số tim trong phần lớn các bệnh nhân AF => Beta-blockers
là những thuốc có hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu kiểm soát tỷ lệ thích hợp
trong tất cả các bệnh nhân, thay đổi thuốc thường xuyên và phối hợp thuốc là cần
thiết.
JOURNAL OFTHE AMERICA COLLEGE OF CADIOLOGY (JACC)-Theo nghiên cứu AFFIRM
50. Lựa chọn thuốc chẹn kênh Canxi không DHP thay thế
trong trường hợp không thể sử dụng β_blocker
•Ở những bệnh nhân bị co thắt phế quản hoặc bệnh phổi
tắc nghẽn thuốc chẹn kênh Canxi không DHP có thể thích
hợp hơn thuốc ức chế beta khi dùng lâu dài. Verapamil và
diltiazem đã cho thấy có khả năng cải thiện chất lượng
sống và dung nạp khi hoạt động.
•Thận trọng và tránh dùng ở bệnh nhân suy tim do rối loạn
chức năng tâm thu vì thuốc có tác dụng làm giảm co bóp
cơ tim
51.
52. Amiodaron:
Chỉ định : bệnh nhân có rung nhĩ và suy tim hoặc khi các thuốc khác bị chống
chỉ định.
Tác dụng phụ
Chậm nhịp tim
Hạ huyết áp
Rối loạn thị giác
Bất thường của tuyến giáp
Buồn nôn, táo bón
Tê hoặc ngứa ran; run
Gan bất thường xét nghiệm chức năng
Đã có báo cáo về nhiễm độc cao kể cả tử vong do chậm nhịp tim và kết thúc
bằng ngừng tim
53. •If monotherapy does not control symptoms, and if
continuing symptoms are thought to be due to poor
ventricular rate control, consider combination therapy
with any 2 of the following:
a beta-blocker
diltiazem
digoxin.
•Do not offer amiodarone for long-term rate control.
www.nice.org.uk/guidance/cg180/resources/atrial-fibrillation-management-35109805981381
54. 2014 Guideline for the Management of Patients withAtrial Fibrillation-Executive Summary
55. Cần theo dõi tần số tim khi dò liều
Ba mục tiêu cần ưu tiên trong điều trị
• Kiểm soát tần sô tim:
<90 lần/ phút khi nghỉ ngơi (/ < 110 lần ở người mới khởi phát)
<110 lần/phút khi vận động
• Duy trì nhịp điệu bình thường
• Ngăn ngừa đột quỵ
Câu hỏi 6: Thông số nào cần theo dõi khi dung các nhóm thuốc
trên? Mục tiêu điều trị?
56. the afib five- 5 steps to your heathies life with afib
the afib five- 5 steps to your heathies life with afib
AppliedTherapeutics_The clinical use of drugs 10th
WWW.NCBI.nlm.nih.gov/pubmed
58. How is atrial fibrillation treated?
• Antithrombotic therapy:
Antiplatelet and anticoagulant medications (blood thinning therapies)
• Rate control:
Achieving ‘normal’ heart rates
• Rhythm control may be attempted in selected patients:
Cardioversion: using electricity
Cardioversion: using antiarrhythmic drugs
Catheter or surgical ablation(s)
• Major issues at present:
Early management by rhythm control therapy?
Antiarrhythmic drugs versus catheter ablation?
Better prevention of stroke by novel drugs: health care costs, benefits?
59. • Thử nghiệm AFFIRM (The North American Atrial Fibrillation
Folow-up investigation Rhythm Managament) nghiên cứu so
sánh về tỉ lệ đột quỵ, tử vong và chất lượng sống giữa hai nhóm:
Chiến lược kiểm soát tần số
Chiến lược kiểm soát nhịp
Không có sự khác biệt đối với trường hợp bệnh nhân trên
Có thể chỉ cần kiểm soát tấn số và sử dụng thuốc chống đông
nếu có chỉ định
Câu hỏi 7: Trường hợp bệnh nhân đã kiểm soát được tần số thất (nhịp
tim lúc nghỉ là 75 lần/ phút ) mặc dù vẫn còn khó thở , có cần thay đổi
chiến lược điều trị ở bệnh nhân này không?
60.
61. Huyết khối là nguyên nhân gây tắc mạch, tắc mạch não đột quỵ
Câu hỏi 8: Nêu 2 lựa chọn để phòng ngừa chống huyết khối ở
bệnh nhân này? Các tác dụng phụ thường gặp. Lựa chọn nào
thích hợp nhất cho bệnh nhân?
Kháng
đông
đường
uống thế
hệ cũ
• Warfarin
Các thuốc
kháng
đông thế
hệ mới
(NOACs)
• Dabigatran
• Rivaroxaban
• Apixaban
• Edoxaban
Thuốc
chống
kết tập
tiểu cầu
• Aspirin
• Clopidogrel
Điều trị
huyết
khối
63. Thuốc điều trị Chỉ định Lưu ý Tác dụng không mong muốn
Warfarin Được khuyến cáo ở các bệnh nhân
có >1 yếu tố nguy cơ trung bình,
bao gồm:
+ Tuổi>75
+ Tăng huyết áp
+ Suy chức năng tâm thu thất trái
(EF < 35% )
+ Đái tháo đường
Điều chỉnh liều wafarin để đạt INR
từ 2 đến 3
1. Xuất huyết (nướu, nước tiểu,
phân), kéo dài thời gian chảy máu
Quá mẫn (cảm giác kiến bò, ngứa)
Choáng, ngất, đau đầu
2. Tiêu chảy, buồn nôn và nôn
Hoại tử da
Rối loạn chức năng gan (vàng da)
Aspirin (81 – 325
mg/ngày)
Được khuyến cáo dùng thay thế
vitamin K ở bn có nguy cơ thấp
hoặc có CCĐ với kháng đông loại
uống.
1. Rối loạn đường tiêu hoá trên (kích
ứng dạ dày, ợ nóng, khó tiêu)
Loét dạ dày
NOACs Được khuyến cáo khi không thể
sử dụng kháng vitamin K chỉnh
liều trên bn RN do khó duy trì
trị liệu, gặp tác dụng ngoại ý,
hoặc không thể theo dõi INR
1. Không cần theo dõi INR định kỳ
Liều cố định, không cần dò liều.
2. Không sử dụng NOACs
(dabigatran, rivaroxaban, and
apixaban) ở bệnh nhân suy thận
nặng (CrCl <30 mL/phút)
1. Acid dạ dày, nóng rát; khó tiêu
Buồn nôn và nôn
Táo bón
Phân có máu
2. Ho
Choáng, ngất, thở không đều
Quá mẫn
64. Điều trị kháng đông để phòng ngừa huyết khối được khuyến cáo cho tất cả
bệnh nhân RN, trừ khi có chống chỉ định hoặc bn (cả nam và nữ) có nguy cơ
thấp (tuổi < 65 và rung nhĩ đơn độc)
65. Lựa chọn thuốc dựa trên việc đánh giá nguy cơ đột quỵ/thuyên tắc
huyết khối (stroke/thromboembolism) cũng như xét cân bằng lợi
ích lâm sàng của mỗi bn và phải được thực hiện thường xuyên vì
nguy cơ có thể được thay đổi theo thời gian.
66. Thang điểm CHA2DS2-VASc được đề nghị áp dụng đánh giá nguy
cơ đột quỵ ở BN rung nhĩ không bệnh van tim.
Bn trong ca lâm sàng:
+ Độ tuổi cao (71t): 1đ
+ THA + ĐTĐ : 2đ
+ Hút thuốc: yếu tố nguy cơ
Điểm CHA2DS2 -VASc > 2 thuốc kháng đông uống được đề nghị (bn không
có thông tin chống chỉ định)
+ Kháng vitamin K (INR: 2-3), hoặc
+ NOACs:
Ức chế thrombin trực tiếp (dabigatran), hoặc
Ức chế yếu tố Xa (rivaroxaban, apixaban)
Nên khởi đầu điều trị với Warfarin, nếu bn không có đáp ứng tốt nên chuyển
hướng điều trị với NOACs
67. Nên dùng thang điểm HAS-BLED để đánh giá nguy cơ xuất huyết
sau khi bắt đầu dùng thuốc chống huyết khối.
• Nếu điểm số ≥3 là nguy cơ xuất huyết cao và cần thận trọng, theo dõi
và đánh giá BN thường xuyên.
• Việc sử dụng thang điểm HAS-BLED nhằm mục đích để xác định các
nguy cơ xuất huyết có thể điều chỉnh được, chứ không nhằm mục đích
loại trừ BN khỏi việc sử dụng thuốc kháng đông uống
68. • Bệnh nhân cần dùng thuốc đều đặn
• Thông báo bác sĩ khi có các vấn đề xảy ra khi dung thuốc, nếu bệnh
nhân thấy choáng váng khi dùng thuốc hoặc có tác phản ứng phụ
khác, không nên dừng thuốc đột ngột=> nên thông báo với nhân
viên y tế trước
• Bệnh nhân là người già (71 tuổi) , tuân thủ dùng thuốc kém=> tìm
kiểu nguyên nhân và dặn dò bệnh nhân dùng thuốc đều đăn
Aspirin: uống buổi sáng sau khi ăn
Beta- blocker uống đúng thời gian được chỉ định
Câu hỏi 9:Giả sử bệnh nhân được cho xuất viện kèm toa thuốc có
beta-bloker và aspirin , cần tư vấn cho bệnh nhân điều gì?
Editor's Notes
Atrial fibrillation is more common in people who have heart disease or heart-related conditions like heart failure2,3
Atrial fibrillation is a common complication of various heart conditions
Various other heart problems may also trigger atrial fibrillation to develop
Extended references:
What is Atrial Fibrillation? National Heart Blood and Lung Institute Diseases and Conditions Index, October 2009. Last viewed July 2010 at http://www.nhlbi.nih.gov/health/dci/Diseases/af/af_what.html
Atrial Fibrillation Factsheet, Patient UK, March 2008. Last viewed July 2010 at http://www.patient.co.uk/health/Atrial-Fibrillation.htm
Tăng nguy cơ tử vong tim mạch, loạn nhịp, đột quỵ => digoxin liên quan gia tăng đáng kể nguy cơ tử vong=> cần xem xét lại các khuyến cáo trong việc sử dụng digoxin đối với AF trong điều trị hiện nay
MẤT ngủ
Lạnh chân tay
Mệt mỏi, phiền muộn
Chậm nhịp tim
Hen suyễn
Liệt dương
ức chế kênh k+ ra nên lưu ý khi bệnh nhân bị rối loạn điện giải
Antiarrhythmic drugs: using drugs to convert an irregular heart rate or cardiac arrhythmia to a regular rhythm
Cardioversion: using electricity to convert an irregular heart rate or cardiac arrhythmia to a regular rhythm
Catheter or surgical ablation(s)