GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Ty gia hoi doai
1. MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC
TẾ
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Nhóm Siêu nhân gao_DH28KT03
2.
3. I. KHÁI NIỆM.
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác.
Tỷ giá được quy ước như sau: Tỷ giá (E) là giá cả của 1 đơn vị ngoại tệ
được thể hiện bằng một số đơn vị nội tệ, tức ngoại tệ đóng vai trò là
đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá. Hay nói
cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
4.
5. Các phƣơng pháp yết tỷ giá
*Yết tỷ giá trực tiếp: "Tỷ giá là giá của 1 đơn vị ngoại tệ tính bằng số
đơn vị nội tệ". Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp
yết tỷ giá trực tiếp này, trong đó có Việt Nam.
*Yết tỷ giá gián tiếp: "Tỷ giá là giá của 1 đơn vị nội tệ tính bằng số
đơn vị ngoại tệ". Hiện nạy trên thế giới có 5 đồng tiền dùng phương
pháp yết tỷ giá gián tiếp gồm: GBP, AUD, NZD, EUR, SDR.
8. Trong hoạt động thương mại đều có giá
mua vào, giá bán ra. Trong giao dịch ngoại
hối cũng vậy, có giá Bán và giá Mua. Giá
bán (còn gọi là giá Bid) là giá mà các nhà
tạo lập thị trường sẽ mua. Giá mua (còn gọi
là giá Ask) là nơi mà các nhà tạo lập thị
trường sẽ bán. Ngược lại, đối với nhà đầu tư
Giá Bid là giá mà nhà đầu tư có thể bán,
trong khi giá Ask là giá mà nhà đầu tư có thể
mua.
9. Nhà tạo lập thị trường cũng giống như bất kỳ
nhà đầu tư nào luôn muốn mua thấp và bán
cao. Từ đó suy ra rằng Giá Bid thì luôn luôn thấp
hơn giá Ask! Sự chênh lệch giữa giá Bid và giá
Ask (Bid/Ask) được gọi là Spread.
10. A/B và B/C A/B và C/B B/C và B/A
Tỷ giá chéo A/C = (A/B) .
(B/C)
A/C = (A/B) /
(C/B)
A/C = (B/C) /
(B/A)
Ví dụ: Tại Paris, Ngân hàng Quốc gia Paris công bố tỷ giá:
USD/EUR = 0.8100
GBP/EUR = 1.4634
Xác định tỷ giá: USD/GBP
Ta có thể viết như sau:
USD/GBP = USD/EUR x EUR/GBP = (USD/EUR) x {1/(USD/EUR )}
= (0.8100) x 1/1.4634 = 0.5535
11.
12. 1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Thành phần tham gia
4. Vai trò
5. Phân loại thị trường ngoại hối
13. Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch
mua bán, trao đỏi, gửi vay các loại ngoại tệ thông
qua quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, thông
qua việc xác định các điều kiện giao dịch.
14. +Thị trƣờng ngoại hối mang tính quốc tế:
- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế do chênh mức
giờ của từng khu vực, thị trường hoạt đọng liên tục trừ
ngay nghỉ truyền thống.
- Phạm vi hoạt động của thị trường ngoại hối không chỉ
dừng lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế
nhằm phục vụ cho nhu cầu mua bán ngoại tệ.
15. + Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục suốt
ngày đêm 24 giờ/ ngày trên các khu vực khác
nhau của thế giới.
+ Không có địa điểm cụ thể.
+ Các giao dịch mua bán thông qua phương
tiện thông tin như: telex, điện thoại, máy vi
tính,...
+ Trong bất cứ giao dịch nào thì ít nhất có một
đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ.
16. + Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường ngắn gọn
+ Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất
lớn.
+ Giá cả hàng hóa của thi trường ngoại hối chính là
tỷ giá hối đoái hình thành dựa trên quan hệ cung cầu
trên thị trường.
18. + Cân đối nhu cầu mua bá ngoại tệ
Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữ hiện đáp ứng
nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ cho các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động
kinh tế đối ngoại.
19. + Phòng chống rủi ro tỷ giá
Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi
ích của các chủ thể. Các công ty xuất nhap khẩu, các
cong ty đa quốc gia chịu ảnh hưởng rủi ro rấy lớn về
sự biến dộng của tỷ giá hối đoái. Do vậy, các nước
trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nhằm
hạn chế nhừng rủi ro này
20. + Tạo thu nhập cho ngƣời sở hữu ngoại
tệ
Các ngân hàng chủ yếu tiến hành hoạt
động kinh doanh chênh lệch giá giữa các thị
trường để thu lời qua việc mua ở thị trường
này giá rẻ hơn và bán cho thị trường kia giá
cao hơn. Không chỉ có các ngân hàng mà các
công ty, doanh nghiệp cũng có thể thu lời
thông qua hoạt động đầu cơ ngoại tệ.
21. + Theo hình thức tổ chức::
- Thị trường có tổ chức
- Thị trường không có tổ chức
+ Phân loại theo nghiệp vụ giao dịch
- Thị trường giao ngay
- Thị trường kỳ hạn
- Thị trường hoán đổi
- Thị trường giao sau
- Thị trường quyền chọn
22. HỢP ĐỒNG HỐI ĐOÁI
Các loại thỏa thuận giao dịch hối đoái cơ bản:
*Hợp đồng Giao Ngay
*Hợp đồng Kỳ Hạn
*Hợp đồng Hoán Đổi
*Hợp đồng Tương Lai
*Hợp đồng Quyền chọn
23. *A. HỢP ĐỒNG GIAO NGAY (spot)
*Spot là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo
*Đối tượng: cá nhân và các tổ chức kinh tế
*Được xác định bởi cung cầu trên thị trường ngoại hối
*Là công cụ đơn giản nhất để xử lí các yêu cầu và trạng thái
ngoại tệ của doanh nghiệp.
24. B. HỢP ĐỒNG KỲ HẠN (FORWARD)
Forward là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau
một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc
thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong
tương lai.
Ft : Tỷ giá kỳ hạn
S : Tỷ giá giao ngay
ft : Điểm kỳ hạn
Ft = S ( 1 + ft )
25. Ví dụ :
*Ngày 22/3/2008 có tỷ giá giao ngay USD/SGD =
1,6225 nhưng tỷ giá kỳ hạn đã xác định 1 năm là
1,6015
*Sau 1 năm, giá trị của SGD tăng thêm 0,021
*Mức độ chênh lệch giá trị sau 1 năm, giữa USD và
SGD là hiệu số giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
*Chỉ số này gọi là điểm một phần trăm của đơn vị
(0,021 tức là 210 điểm)
26. C. HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI (SWAP)
Swap là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ
(chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ
hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng
Là một công cụ hiệu quả đối với các doanh nghiệp khi
đang có một loại tiền tệ nhƣng lại cần sử dụng một loại tiền
tệ khác trong một khoảng thời gian và không muốn gặp
phải rủi ro tỷ giá
Tối đa 12 tháng kể từ ngày giao dịch
27. Ví dụ : Vào ngày 27/12/2007 Công ty X đang có 100.000 EUR
trong tài khoản mà không dùng tới, công ty này lại đang cần tiền
đồng để thanh toán cho một số lô hàng trong nƣớc, nhƣng công
ty X lại có một khoản thanh toán tới hạn bằng đồng EUR vào
ngày 10/01/2007. Công ty X sẽ tới ACB để ký một hợp đồng hoán
đổi, với chi tiết nhƣ sau:
*Vào ngày 27/12/2007, Công ty X bán giao ngay 100.000 EUR
cho ACB với tỷ giá 23.236 để có tiền đồng thanh toán
*Vào ngày 27/12/2007, Công ty X mua kỳ hạn 100.000 EUR của
ACB với giá 23290, hiệu lực của giao dịch này là ngày
10/01/2008.
*Bằng việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi này, công ty X vừa
có tiền đồng để dùng ngay đồng thời không phải lo lắng thanh
khoản cho 2 tuần sau.
29. D. HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI (FUTURES)
*Hợp đồng tƣơng lai là một thoả thuận để mua hoặc bán
một tài sản vào thời điểm chắc chắn trong tƣơng lai với
một mức giá xác định.
*Phòng ngừa hiệu quả rủi ro biến động giá trong hoạt động
kinh doanh hàng hóa
*Thủ tục giao dịch đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện
30. E. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
(OPTIONS)
Hợp đồng quyền chọn là một thỏa thuận giữa
người mua và người bán về quyền chọn mua,
hoặc quyền chọn bán một loại ngoại tệ nhất
định vào một thời điểm cụ thể
Là một công cụ bảo đảm tỷ giá thực sự cho
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà
đầu tư
Người mua trả cho người bán một khoản tiền
đảm bảo và được quyền chọn mua (bán) một
loại ngoại tệ nào đó
31. Ví dụ :
Một nhà đầu tư sở hữu 500 cổ phiếu của công ty IBM vào tháng 8.
Giá cổ phiếu hiện tại là 152USD/cổ phiếu.
Nhà đầu tư lo lắng giá cổ phiếu có thể giảm mạnh sau 2 tháng nữa
và muốn bảo vệ mình. Nhà đầu tư đó có thể mua quyền chọn bán
tháng 10 ở Sở giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE) để bán 500
cổ phiếu với giá thực hiện là 150USD.
Ở CBOE, mỗi hợp đồng cho phép bán 100 cổ phiếu nên nhà đầu tư
này sẽ mua 5 hợp đồng. Nếu giá quyền chọn được yết là 4USD thì
điều đó có nghĩa là mỗi hợp đồng quyền chọn sẽ trị giá 100 x4USD
= 400USD và tổng lệ phí mà nhà đầu tư phải trả là: 5 x400USD
= 2.000USD.
32. Đồ thị biển động tỷ giá usd/vnd và euro/đồng
việt nam trong tháng 7/2009
33. Các thuật ngữ quan trọng
*Hợp đồng hối đoái Giao Ngay (FX Spot)
*Hợp đồng hối đoái Kỳ Hạn (FX Forward)
*Hợp đồng hối đoái Hoán Đổi (FX Swap)
*Hợp đồng hối đoái Tương Lai (FX Futures)
*Hợp đồng hối đoái Quyền chọn (FX options)
34.
35. Kinh doanh chênh lệch giá (FX
Arbritrage)
Phòng vệ/ bảo hiểm rủi ro tỷ
giá ( FX Hedge)
Đầu cơ tiền tệ (FX Speculate)
Các hành vi giao dịch trên thị trƣờng hối đoái
36. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá
Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá
(Arbitrage) là nghiệp vụ thực hiện việc mua
một đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi
giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời
điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc
ngược lại.
37. • Mua thấp-bán cao để
thu lợi nhuận từ
chênh lệch giá hoặc
ngược lại
NGUYÊN
TẮC
• Lợi nhuận= Giá
bán lại – Giá mua
vào
LỢI
NHUẬN
38. Có 3 hình thức Arbitrage khác
nhau
• Arbitrage
địa phƣơng
Locational
Arbitrage
• Arbitrage
ba bên
Triangular
Arbitrage
• Kinh doanh
chênh lệch
lãi suất có
phòng ngừa
Covered
Interest
Arbitrage
39. 1) Arbitrage địa
phương:
Hoạt động Arbitrage địa phương có thể được thực hiện
nếu 2 ngân hàng khác nhau trong cùng địa phương yết
tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá mua của ngân hàng thứ
nhất lớn hơn tỷ giá bán của ngân hàng thứ 2. Ngay lúc
đó, các nhà kinh doanh có thể tận dụng cơ hội này để
kinh doanh chênh lệch tỷ giá (mua ở ngân hàng này và
bán lại ở ngân hàng kia).
40. Ví dụ
Giả sử tại ngân hàng A, và B trong cùng địa phương niêm yết tỷ
giá giữa đồng bảng Anh và đôla Mỹ như sau:
Ngân hàng A: GBP/USD = 1,6123/25
Ngân hàng B: GBP/USD = 1,6126/28
Tỷ giá mua vào của ngân hàng B là 1,6126 lớn hơn tỷ giá bán ra
của ngân hàng A là 1,6125. Cơ hội kinh doanh Arbitrage địa
phương xuất hiện và được thực hiện theo các bước như sau:
° Mua đồng bảng Anh ở ngân hàng A theo tỷ giá ASK GBP/USD =
1,6125.
° Bán đồng bảng Anh ở ngân hàng B theo tỷ giá BID GBP/USD =
1,6126
=> Lợi nhuận thu được trên 1 GBP từ nghiệp vụ Arbitrage:
1,6126 - 1,6125 = 0,001 USD
41. 2) Arbitrage ba bên
Hoạt động Arbitrage ba bên có liên hệ với tỷ giá chéo.
Nếu tỷ giá chéo thực giữa hai đồng tiền này khác với tỷ
giá chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage ba bên. Hoạt
động của Arbitrage ba bên sẽ làm cho tỷ giá chéo điều
chỉnh lại và khi đó Arbitrage ba bên sẽ không còn khả
thi nữa.
42. Giả sử trên thị trƣờng hối đoái quốc tế có các tỷ giá nhƣ sau:
Thị trường Tỷ giá BID Ask
New York GBP/USD 1,7121 1,7179
Zurich USD/CHF 6,2181 6,2242
London GBP/CHF 11,64 11,68
43. Dựa vào tỷ giá niêm yết ở hai thị trường Zurich và London, ta có thể
xác định được tỷ giá chéo GBP/USD:
GBP/USD = 1,8701/84
Như vậy, so với tỷ giá được niêm yết tại thị trường New York, ta có thể
thấy xuất hiện cơ hội Arbitrage ba bên. Để khai thác cơ hội này, nhà
kinh doanh thực hiện các giao dịch như sau:
° Dùng 1.000.000 USD đang có để mua GBP ở New York theo tỷ giá
ASKGBP/USD = 1,7179, thu được:
1.000.000 : 1,7179 = 582.106,06 (GBP)
° Bán 582.106,06 GBP thu được để lấy về CHF ở London theo tỷ giá
BIDGBP/CHF = 11,64, thu được:
582.106,06 x 11,64 = 6.775.714,54 (CHF)
° Bán 6.775.714,54 CHF vừa thu được để mua lại USD ở Zurich theo tỷ
giá ASKUSD/CHF = 6,2242, thu được:
6.775.714,54 : 6,2242 = 1.088.608,10 (USD)
=> Lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ Arbitrage ba bên:
1.088.608,10 – 1.000.000 = 88.608,10 (USD)
44. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered
interest arbitrage - CIA) có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay
hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá
trị của chúng.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng
ngừa dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kỳ hạn và
chênh lệch lãi suất, có xu hướng tạo ra mối quan hệ giữa lãi
suất của hai quốc gia và phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn
(thể hiện thông qua điểm kỳ hạn).
45. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VÀ RỦI RO
HỐI ĐOÁI
Tỷ giá
thƣờng xuyên
thay đổi và
khó dự báo
Thay đổi tỷ
giá tạo cơ hội
và bất lợi cho
những ai có
trạng thái
ngoại tệ mở
RỦI RO
HỐI
ĐOÁI
46. PHÒNG VỆ RỦI RO HỐI
ĐOÁI
Các phƣơng pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
GIAO
DỊCH
HOÁN
ĐỔI
GIAO
DỊCH CÓ
KÌ HẠN
GIAO
DỊCH
TƢƠNG
LAI
GIAO
DỊCH
QUYỀN
CHỌN
47. HÌNH THỨC: Đầu cơ tiền tệ là dựa trên sự kỳ vọng về tỷ
giá trong tương lai, tiến hành tạo lập trạng thái ngoại tệ mở
để có thể hưởng lợi
Tác động:
• Bán ngoại tệ đang giảm giá
• Mua ngoại tệ đang lên giáĐầu cơ
tạo bất ổn
• Bán ngoại tệ đang lên giá
• Mua ngoại tệ đang giảm
giá
Đầu cơ
bình ổn
48. Lợi ích của hoạt động đầu cơ:
Nó cung cấp cho thị trƣờng một lƣợng vốn
lớn, làm tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng và làm cho
cho các nhà đầu tƣ khác dễ dàng sử dung các nghiệp vụ
nhƣ phòng vệ hay kinh doanh chênh lệch giá để loại trừ
rủi ro.
49. Khi có hoạt động đầu cơ giá lên diễn ra, giá của một loại hàng
hoá nhất định có thể tăng đột ngột vƣợt quá giá trị thực của nó,
đơn giản vì việc đầu cơ đã làm gia tăng cái gọi là "cầu ảo". Giá
tăng lại tiếp tục làm các nhà kinh doanh khác nhảy vào thị
trƣờng này với hi vọng giá sẽ còn lên nữa. Hiệu ứng tâm lý này
tiếp tục đẩy giá lên, làm cho thị trƣờng này trở nên rất nóng và
ẩn chứa rủi ro cao. Toàn bộ quá trình này đƣợc gọi là "bong
bóng kinh tế", một khi trái bong bóng này bị chọc thủng thì các
nhà đầu cơ trên thị trƣờng này có thể gặp những tổn thất vô
cùng nặng nề.