Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu chính phủ. Theo Jeff Madura (2013), trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi các cơ quan Chính phủ hoặc tập đoàn. Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi theo định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Người phát hành phải có khả năng chứng minh rằng dòng tiền trong tương lai đủ để thanh toán cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ cân nhắc mua trái phiếu nếu lợi tức thu được đủ để bù đắp rủi ro.
2. Contents
THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
HÀNH VI GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CÁC LOẠI THỎA THUẬN GIAO DỊCH
HỐI ĐOÁI CƠ BẢN
4
1
2
3
NỘI DUNG CHÍNH
3. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
TỶ GIÁ CHÉO
KIỂU NIÊM YẾT
4. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
TỶ GIÁ LÀ GIÁ CẢ CỦA TIỀN TỆ
KIỂU NIÊM YẾT
Đồng tiền niêm yết:đồng tiền có số đơn vị cố
định và bằng 1 đơn vị
Đồng tiền định giá:Là đồng tiền có số đơn vị
thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thị
trƣờng
Ví dụ:1USD=20000VND.USD là đồng yết
giá,VND là đồng định giá
Tỷ giá tăng thi yết tệ tăng, định tệ giảm
Đảo chiều yết giá:A/B=1/(B/A)
5. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán gọi
là spread.
SPREAD=Ask rate-Bid rate
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
TỶ GIÁ MUA TỶ GIÁ BÁN
TỶ GIÁ ĐỨNG TRƯỚC TY GIÁ ĐỨNG SAU
NGÂN HÀNG YẾT GIÁ
MUA
NGÂN HÀNG YẾT GIÁ
BÁN
MUA ĐỒNG TIỀN YẾT
GIÁ
BÁN ĐỒNG TIỀN YẾT
GIÁ
7. CHỨC NĂNG:
-trao đổi sức mua của tiền tệ
-đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế của tƣ nhân
và chính phủ các nƣớc
Giao dịch dân sự
Giao dịch thƣơng mại
giao dịch tài chính
hoạt động đầu cơ tiền tệ
THỊ TRƢỜNG HỐI ĐOÁI
8. Đặc điểm:
Thị trƣờng toàn cầu, vận hành 24/7
Hị trƣờng lớn nhất thế giới
Một số đồng tiền thƣờng đƣợc giao
dịch:USD,EUR,JPY…
Giao dịch liên ngân hàng, 90% tổng doanh số
đƣợc thực hiện dƣới hình thức chuyển khoản
Trung tâm giao dịch: london, newyork,
tokyo…
Thị trƣờng hối đoái
9. Cấu trúc:
Thị trƣờng bán buôn và bán lẻ
Các thành viên:
khách hàng gioa dịch lẻ
ngân hàng thƣơng mại
tổ chức môi giới
ngân hàng trung ƣơng
Ngƣời tạo giá và ngƣời nhân giá
Thị trƣờng hối đoái
10. Là hợp đồng hối đoái thanh toán ngay lập
tức (thanh toán và giao hàng trong vòng
hai ngày làm việc kể từ ngày giao dịch).
Khoảng trên 2/3 các hợp đồng hối đoái là
hợp đồng giao ngay. Việc giao hàng (ở đây
là ngoại tệ) trong vòng 2 ngày làm việc có
nghĩa là số dƣ trên tài khoản sẽ đƣợc ghi nợ
và ghi có ngay tại thời điểm giao dịch,
nhƣng ngoại tệ [đóng vai trò hàng hóa] sẽ
đƣợc chuyển trong vòng hai ngày làm việc.
Nếu ngày giao hàng rơi đúng vào ngày
nghỉ, nó sẽ đƣợc thực hiện vào ngày giao
dịch tiếp theo.
HỢP ĐỒNG HỐI ĐOÁI
Hợp đồng giao ngay (Spot):
11. • Tất cả các hợp đồng đều đƣợc thực hiện trực tiếp
với sự trợ giúp của hệ thống giao dịch qua máy
tính, không giống các giao dịch trao đổi khác, nơi
mà giá cả đƣợc xác định thông qua đấu giá.
• Tỷ giá đƣợc áp dụng là tỷ giá giao ngay (Spot
rates).
• Tỷ giá giao ngay đƣợc xác định bởi cung cầu trên
thị trƣờng ngoại hối
12. Kì hạn O/N ( Over night):
- Ngày giao dịch và nhận vốn: N( hôm nay)
- Ngày hoàn trả nợ: N+1( hôm sau).
Kì hạn T/N( Tomorrow.next)
- Ngày giao dịch: N (hôm nay)
- Ngày nhận vốn: N+1( hôm sau)
- Ngày trả vốn: N+2 ( ngày mốt)
Kì hạn S/N ( Spot.next)
- Ngày giao dịch: N(hôm nay)
- Ngày nhận vốn: N+2( ngày mốt)
- Ngày hoàn trả vốn:N+3 (ngày kia
13. KHÁI NIỆM:Là hợp đồng mà thời hạn trong đó việc trao
đổi được xác định vào một ngày cụ thể trong tương lai với
một tỷ giá cố định sẵn.
Thời hạn : là dưới một năm.
Là công cụ bảo hiểm rủi ro để ngăn ngừa biến động tỷ giá.
Tác dung: cố định giá một ngoại tệ từ trước và giảm chi phí
trao đổi tiền tệ.
Trong hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts)
14. Một đồng tiền có lãi suất thấp
hơn đƣợc dùng để đổi lấy một
đồng tiền có lãi suất cao hơn
cộng thêm một khoản thặng
dƣ (forward premium)
Một đồng tiền có lãi suất cao
hơn đƣợc dùng để đổi lấy một
đồng tiền có lãi suất thấp hơn
trừ đi một khoản khấu trừ
(forward discount).
15. Hợp đồng kỳ hạn đƣợc tính bằng tỷ giá giao ngay cộng thêm
một khoản thặng dƣ hoặc trừ đi một khoản khấu trừ.
Nó cho phép các nhà kinh doanh đầu cơ vào các hợp đồng kỳ hạn
bằng cách bán hoặc mua các hợp đồng kỳ hạn với hy vọng kiếm lời
nhờ sự chệnh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Tuy nhiên, các hợp đồng kỳ hạn không đƣợc kí kết trực tiếp trên thị
trƣờng Ngoại hối, chúng là những hợp đồng riêng lẻ đƣợc thỏa thuận
giữa các ngân hàng và khách hàng của mình. Các hợp đồng kỳ hạn
cũng có thể là hàng hóa trao đổi để kiếm lời.
16. Tỷ giá kì hạn được xác định dựa vào:
TK = TN + ΔI
Trong đó:
TK : Tỷ giá kì hạn
TN : Tỷ giá giao ngay
ΔI : Điểm kì hạn ( chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền có liên quan
cùng thời điểm)
17. Cách tính điểm kì hạn:
ΔI = TN * [(I2 – I1)/360]* n
Trong đó:
ΔI : điểm kì hạn ( có thể dương hoặc âm)
I1 : Lãi suất của đồng yết giá
I2 : Lãi suất của đồng định giá
N: số ngày chính xác của kì hạn giao dịch
TK = TN + TN * [(I2 – I1)/360]* n
18. Các hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc
mua bán đã đƣợc thỏa thuận xong nhƣng
ngày giá trị lại là một thời điểm khác đƣợc
gọi là hợp đồng tƣơng lai.
Quy mô cũng nhƣ thời hạn : phải tuân theo
tiêu chuẩn (thƣờng là 3 tháng), đó là quy tắc
trên thị trƣờng Ngoại hối.
Hợp đồng tương lai
19. •Hoán đổi ngoại tệ là một thỏa thuận ngoại hối nhằm trao đổi một
lƣợng nhất định một đồng tiền nào đó lấy một đồng tiền khác cho
đến một thời điểm xác định trong tƣơng lai.
•Về lý thuyết, đồng tiền hoán đổi sẽ không đƣợc mua hay bán mà chỉ
dùng để đổi thành một đồng tiền khác trong một khoảng thời gian
nhất định. Lãi suất gắn với các đồng tiền khác nhau cũng khác nhau,
đó là lý do vì sao một trong các bên tham gia giao dịch phải bồi
thƣờng phần chênh lệch lãi suất để tránh nguy cơ lỗ cho tất cả các
bên.
HOÁN ĐỔI NGOẠI TỆ
20. Ví dụ, nếu bạn chuyển đổi euro thành đô-la Mỹ và gửi số tiền
này vào một ngân hàng, thì mức lãi suất ngân hàng này trả
cho tiền gửi bằng euro có thể thấp hơn mức lãi suất tiền gửi
bằng đô-la Mỹ. Do đó, khi đóng trạng thái của giao dịch này,
để thu lại số tiền ban đầu bằng euro thì một bên tham gia
giao dịch phải bù đắp sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng
tiền.
21. Là các hợp đồng cho phép ngƣời mua
quyền chọn đƣợc mua hay bán một lƣợng
ngoại tệ nào đó tại một mức giá cho trƣớc
trong một khoảng thời gian nhất định. Họ
có quyền nhƣng không bị bắt buộc phải
thực hiện việc mua hay bán đó trong
tƣơng lai. Việc tùy ý sử dụng quyền của
ngƣời mua khiến cho hợp đồng quyền
chọn tiền tệ trở nên rất hấp dẫn, tất
nhiên là ngƣời mua phải trả phí cho
quyền của mình, nghĩa là ngƣời mua
quyền chọn tiền tệ phải trả một khoản
tiền không bồi hoàn cho ngƣời bán theo
các điều khoản định trƣớc.
Quyền chọn ngoại hối hay quyền chọn ngoại tệ
22. Đặc điểm nổi bật của quyền chọn với vai trò là hợp
đồng bảo hiểm rủi ro là ngƣời bán quyền chọn tiền
tệ cũng phải chịu những rủi ro đáng kể. Nếu ngƣời
bán quyền chọn tính toán không chính xác, anh ta
sẽ phải chịu một khoản lỗ còn lớn hơn mức phí của
quyền chọn thu đƣợc.
Tính chất của quyền chọn đƣợc thể hiện ở ngày
hết hạn thực hiện quyền, tỷ giá tiền tệ và phí
quyền chọn. Khách hàng có quyền tùy chọn mức
giá thực hiện bằng việc thỏa thuận với một ngân
hàng, nhƣng cần nhớ rằng phí hoa hồng mà anh
ta phải trả cho ngân hàng cũng phụ thuộc vào
mức giá thực hiện đó.
23. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá ( Arbitrage): là việc tại cùng một
thời điểm mua một đồng tiền ở rẻ và bán lại ở nơi có giá cao hơn
để ăn chênh lệch giá. Vì hành vi mua và bán diễn ra tại cùng một
thời điểm, nên về mặt lí thuyết thì kinh doanh chênh lệch tỉ giá
không hề chịu rủi ro tỉ giá và không phai bỏ vốn.
Khi các ngân hàng đã nhận ra việc yết tỉ giá không thống nhất,
thì ngay lập tức một hoặc cả hai ngân hàng sẽ điều chỉnh tỉ giá
mua bán của mình. Điều này làm cho cơ hội kinh doanh chênh
lệch giá cũng biến mất.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh chênh lệch tỉ giá nhƣ trên là vô
cùng khó. Điều này là do thông tin đƣợc truyền đi rất nhanh và
rộng khắp. Mọi diễn biến thị trƣờng đều đƣợc cập nhật và các thị
trƣờng hoạt động ngày càng trở nên liên kết với nhau và càng
trở nên hiệu quả.
HÀNH VI GIAO DỊCH
24. Đầu cơ tiền tệ ( speculation):là hành vi mua vào ( giao ngay
hoặc kì hạn) mà chƣa bán ra, hoặc bán ra ( giao ngay hoặc kì
hạn) mà chƣa mua vào, nghĩa là hành vi maa và bán diễn ra
tại hai thời điểm khác nhau nhằm ăn chênh lệch tỉ giá. Vì
mua và bán tại hai thời điểm khác nhau, nên hành vi đầu cơ
phải chịu rủi ro tỉ giá và phải bỏ vốn kinh doanh.
VD: nếu nhà kinh doanh dự đoán rằng giá ngoại tệ sẽ tăng
trong tƣơng lai, thì ngay ngày hôm nay, ông ta sẽ dùng nội tệ
để mua vào thật nhiều ngoại tệ , và chờ đến khi tỷ giá tăng
sẽ bán ra kiếm lời.
25. Tiêu chí Arbitrage Speculation
Thời gian Mua và bán xảy ra đồng
thời
Mua và bán xảy ra tại
hai thời điểm
Vốn kinh doanh Không cần bỏ vốn Phải bỏ vốn
Trạng thái ngoại
hối
Không tạo ra trạng thái
ngoại hối
Tạo ra trạng thái ngoại
hối mở
Rủi ro tỷ giá Không chịu rủi ro tỷ giá Chịu rủi ro tỷ giá
26. Cơ sở kinh doanh Quan sát thị trường Phán đoán thị trường và
sẵn sàng chịu rủi ro
Lãi kinh doanh Chắc chắn và biết trước Không chắc chắn và
không biết trước
Địa điểm kinh
doanh
Tại hai thị trường Có thể tại một thị trường
Cơ hội kinh doanh Chỉ là thoáng qua Có thể tiến hành bất cứ
lúc nào
27. Phòng vệ/ bảo hiểm rủi ro tỷ giá ( Hedge):
Bảo hiểm rủi ro tỉ giá bằng các hợp đồng hối đoái phái sinh ( forward,
futures, options).
Thông thường, một nhà kinh doanh sẽ mở một vài trạng thái. Hãy
xem xét các cơ hội bảo hiểm rủi ro trong trường hợp này:
28. •Các nhà kinh doanh, nhất là những ngƣời mới bắt đầu, thƣờng
xuyên mở các trạng thái mới cho cùng một loại công cụ giao
dịch nhằm cố gắng bù đắp cho một trạng thái đang thua lỗ
mà họ đã mở. Điều này thƣờng là vì họ tin rằng giả định ban
đầu của họ về xu hƣớng giá cả vẫn đúng và khi tình hình đảo
ngƣợc, họ sẽ kiếm đƣợc mức lời thậm chí là cao hơn.
•Tuy nhiên, trên thực tế, cách tiếp cận này thƣờng sai. Nếu
bạn mở một trạng thái gây thua lỗ thì có nghĩa là bạn đã
phạm sai lầm, và sẽ thật vô nghĩa khi liều lĩnh mở các trạng
thái mới theo cùng chiều hƣớng đó khi mà nhiều khả năng
bạn sẽ chỉ làm khoản lỗ lớn thêm. Bạn chỉ nên mở thêm trạng
thái mới theo cùng chiều hƣớng khi mà các trạng thái hiện tại
là có lãi.
Các trạng thái được mở với cùng một cặp tiền tệ theo
cùng một chiều hướng:
29. Đây là một trong các biện pháp bảo hiểm rủi
ro tiền tệ phổ biến nhất – mở hai trạng thái
với cùng quy mô, một để mua và một để bán
cùng một cặp tiền tệ. Ví dụ, giả sử bạn mua
1 lô EUR/USD. Sau đó, trạng thái của bạn trở
nên thua lỗ và mức lỗ ngày càng cao. Sau đó
bạn bán 1 lô EUR/USD. Do vậy, mức lỗ
không tăng lên nhƣng cũng không hề biến
mất. Rủi ro đƣợc hạn chế. Nhƣ trên thực tế
thƣờng thấy, các nhà kinh doanh thƣờng
đóng trạng thái có lãi và duy trì trạng thái
gây thua lỗ với hi vọng thị trƣờng sẽ đảo
chiều và họ có thể đóng nó với một chút lãi
hoặc ít nhất là không bị lỗ.
Các trạng thái được mở với cùng một cặp tiền tệ,
nhưng theo chiều hướng khác nhau.
30. •Bảo hiểm rủi ro thực sự là mua hoặc bán một vài cặp tiền tệ.
Các cặp tiền tệ này càng ít có mối liên hệ với nhau thì bảo hiểm
rủi ro càng có tác dụng.
•Nếu bạn mua EUR/USD và GBP/USD cùng lúc, bạn sẽ không
thể kiếm đƣợc bất cứ chút lợi ích bảo hiểm rủi ro nào vì 2 cặp
tiền tệ này có mối tƣơng quan cùng chiều chặt chẽ. Tuy nhiên,
việc bảo hiểm rủi ro sẽ có lợi hơn nhiều nếu bạn sử dụng cặp
EUR/USD và USD/JPY. Giữa hai cặp này không có mối quan hệ
chặt chẽ, do đó sẽ là bớt rủi ro hơn nhiều nếu bạn phân bổ
nguồn vốn đầu tƣ vào 2 cặp tiền tệ này thay vì chỉ vào 1 cặp.
Các trạng thái được mở với các cặp tiền tệ khác
nhau theo các hướng khác nhau.