1. Bài 1. Ngày 14/2/2012 một khách hàng tham khảo tỷ giá trên các thị trường như
sau:
Tại Newyork GBP/USD: 1.7890/15
Tại Paris EUR/USD : 1.2220/40
Tại London GBP/EUR : 1.4590/10.
Với 1 triệu USD, khách hàng nên kinh doanh như thế nào để có lợi cho mình.
Bài 2: Một nhà đầu tư mua bán ngoại hối, có được thông tin về tỷ giá hối đoái
vào thởi điểm t ở 3 thị trường như sau:
Frankfurt: EUR/JPY: 129,50 /80
Tokyo: GBP/JPY: 187,60/90
London: GBP/EUR: 1,4500/20
Nếu có 1 tr EUR, ông ta sẽ thực hiện nghiệp vụ arbitrage không? Vì sao?
Bài 3: Công ty ABC ( Việt Nam) xuất 150 tấn hàng hóa sang Nhật, tính theo giá
FOB mỗi tấn thu được 35.000 JPY. Giá vốn của mỗi tấn hàng xuất khẩu tại cảng
là 5.850.000 VND. Hỏi công ty có nên xuất khẩu lô hàng này không? Sử dụng
tỷ giá xuất khẩu để xác định lãi (lỗ) của công ty ABC từ việc xuất khẩu lô hàng
này?
Cho biết tỷ giá:
USD/VNĐ = 21 030 / 40
USD/JPY = 117.20/50
Bài 4: Ngân hàng M tại Newyork cần 150000 GBP đầu tư vào trái phiếu thời
hạn 1 năm với tỷ suất sinh lời của trái phiếu là 7.75%/ năm. Ngày 20/2/2013,
NH M quyết định giao dịch với NH N như sau: dùng USD chuyển đổi sang GBP
để đầu tư, đồng thời để phòng chống rủi ro nếu USD lên giá tức GBP giảm giá,
NHM giao dịch kỳ hạn với NH N
Thị trường công bố tỷ giá và lãi suất như sau: GBP/USD: 1.5598/05
Lãi suất USD 5% - 6% năm, GBP 5,5% - 6,5%/năm (cơ sở tính lãi 360 ngày)
1. Tính tỷ giá mua, bán GBP/USD kỳ hạn 1 năm
2. Tính kết quả kinh doanh của NH M
3. NH M có nên đi vay USD để thực hiện nghiệp vụ này không? Biết rằng tỷ
giá giao ngay một năm sau là GBP/USD 1.5623/30 (tức là đi vay GBP để
đầu tư trái phiếu, không ký hợp đồng kỳ hạn 1 năm để mua USD mà sau 1
năm sẽ mua USD trên thị trường giao ngay)
Bài 5: Vào ngày 10/3/2010, công ty XNK AFC tại Pháp nhập khẩu lô hàng trị
giá 123000 GBP theo L/C trả chậm 3 tháng kể từ khi nhận lô hàng. Để phòng
chống rủi ro trong trường hợp GBP biến động trên thị trường nên công ty AFC
quyết định mua kỳ hạn 3 tháng 123000 GBP với ngân hàng M và thanh toán
bằng EUR. Tỷ giá và lãi suất trên thị trường công bố ngày 10/3/2010:
GBP/USD 1.6868/76 EUR/USD 1.2116/26
Lãi suất năm: EUR: 5% - 5.5%; GBP 6% - 6.5% USD 3.5% - 4%
Cơ sở tính lãi là 360 ngày
Yêu cầu:
1. Tính tỷ giá kỳ hạn 3 tháng GBP/EUR. Hỏi công ty AFC phải thanh toán
cho NHM là bao nhiêu EUR?
2. 2. Để có EUR thanh toán hợp đồng kỳ hạn thì ngay từ thời điểm 10/3/2010,
công ty AFC quyết định đi vay USD và chuyển sang EUR gửi vào ngân
hàng kỳ hạn 3 tháng với lãi suất 5.25% (do lãi suất USD thấp hơn lãi suất
EUR). Đến 3 tháng sau công ty rút tiền gửi EUR để thực hiện hợp đồng
kỳ hạn. Theo bạn, khách hàng có nên thực hiện các giao dịch nêu trên
không? Tại sao
Biết rằng tỷ giá thời điểm 3 tháng sau được công bố như sau:
GBP/USD 1.6734/45 EUR/USD 1.222/32
3. Nếu khách hàng không giao dịch kỳ hạn mà chỉ vay USD chuyển sang
GBP, trong kỳ hạn chưa sử dụng GBP để thanh toán lô hàng nhập khẩu,
công ty AFC sử dụng số tiền nêu trên để đầu tư vào trái phiếu thời hạn 3
tháng, lãi suất 7%/năm. Xác định kết quả kinh doanh của khách hàng.
Bài 6. Một khách hàng ký hợp đồng mua quyền chọn mua 12 triệu EUR kỳ
hạn 3 tháng vào ngày 21/12/2012 với tỷ giá thực hiện EUR/USD 1.2560, với
phí ( Premium) cho mỗi quyền chọn mua một EUR là 0.012 USD.
Theo bạn, ở thời điểm 3 tháng sau, nếu tỷ giá giao ngay EUR/USD là 1.2690
thì khách hàng có thể thực hiện hợp đồng hay không? Chỉ ra lãi (lỗ) tương
ứng? Ở mức giá nào thì khách hàng sẽ không thực hiện hợp đồng quyền chọn
mua?
Bài 7. Công ty Manulife tại Singapore sau khi giao hàng theo đúng quy định
L/C. Ngày 20/8/2012, công ty xuất trình bộ chứng từ vào Fujibank Singapore
xin yêu cầu thanh toán. Hối phiếu trị giá 428 000 AUD đòi nợ 60 ngày sau
ngày giao hàng. Dự phòng rủi ro AUD giảm giá tức SGD tăng giá, nên công
ty có thể chọn 1 trong 2 phương án sau:
- Bán kỳ hạn 60 ngày AUD để lấy SGD với Fujibank
- Ký hợp đồng mua quyền chọn bán kỳ hạn 60 ngày lấy SGD. Với tỷ giá
thỏa thuận AUD/SGD 1.1386. Với Premium cho mỗi quyền chọn bán 1
AUD là 0.0044 SGD.
Biết rằng tỷ giá Fuji bank công bố ngày 20/8/2012 là
AUD/USD 0.6820/27 USD/SGD 1.6695/05
Lãi suất theo năm với Cơ sở tính lãi là 360 ngày.
SGD 5% - 5.5.% AUD 6% - 6.5%
1. Theo bạn, khách hàng chọn phương án nào? Số tiền SGD mà khách hàng
có được là bao nhiêu?
2. Ngày 20/10/2012, công ty nhận giấy báo có lô hàng xuất khẩu từ ngân
hàng nước ngoài, phí giao dịch với Ngân hàng là 250 SGD. Công ty yêu
cầu Fuji bank thực hiện các khoản thanh toán sau: Trả nợ hàng nhập khẩu
255 600 EUR; Ký quỹ mở L/C 124 000 HKD; thanh toán 980000 JPY.
Theo bạn, công ty nên giao dịch như thế nào với ngân hàng? Ngày
20/10/2012, fuji bank công bố tỷ giá như sau:
USD/HKD 6.5760/70 USD/SGD: 1.6526/36
AUD/USD 0.6795/06 USD/JPY: 12.69/79
EUR/USD 1.1257/67
Bài 8: Công ty XNK A mua quyền chọn mua 1 triệu SGD 1 tháng với tỷ giá
theo hợp đồng Option là SGD/VND = 8 800, phí chọn mua 1SGD là 100 VND .
3. Theo bạn, công ty A mua quyền chọn mua trong trường hợp này nhằm mục đích
gì?
Tính lãi (lỗ) của công ty A nếu tỷ giá trao ngay SGD/VND tại thời điểm sau 1
tháng là
a. 9000
b. 8888
c. 8800
d. 8780
e. Vẽ đồ thị minh họa trong từng trường hợp
Đáp án:
Bài 1. Lãi 411.57 USD
Bài 2. Không. Vì bán EUR tại Frankfurt & Tokyo là có giá hơn London.
Nhưng số EUR cuối cùng thu về ít hơn số EUR đã bỏ ra vì GBP tại London
kém giá hơn GBP tại Frankfurt & Tokyo (hay việc mua EUR tại London là
tốn kém chi phí hơn việc mua EUR tại Frankfurt & Tokyo)
Bài 3.
Lãi 62,14 triệu VNĐ
Bài 4
a. Tỷ giá kỳ hạn 1 năm GBP/USD: 1.5364 – 1.5683
b. Lãi 9 272.1 GBP
c. Lãi 11 798 GBP
Bài 5
a, Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng GBP/EUR : 1.3870 – 1.3912
Đối khoản EUR: 171 117.6
b, lãi 3960 USD
So sánh giữa số tiền đi vay USD (gốc và lãi) sau 3 tháng để có EUR thanh toán
cho hợp đồng kỳ hạn và số tiền USD nếu mua giao ngay trên thị trường sau 3
tháng.
c, Lãi 1 526.3 USD
Gợi ý: So sánh giữa lãi thu được từ trái phiếu và lãi phải trả do vay USD 3 tháng
Bài 6. Đối với quyền chọn mua:
Gợi ý: Tỷ giá thực hiện hợp đồng?
Tỷ giá hòa vốn = tỷ giá
Tỷ giá giao ngay trên thị trường?
Người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng khi: Tỷ giá giao ngay >= tỷ giá
hợp đồng
TH1: Tỷ giá giao ngay = Tỷ giá hợp đồng : Lỗ phí (lỗ tối đa)
TH2: Tỷ giá hợp đồng < Tỷ giá giao ngay < Tỷ giá hòa vốn: vẫn lỗ (giảm lỗ)
TH3: Tỷ giá giao ngay = tỷ giá hòa vốn: không lãi, không lỗ
Khoản lỗ = (tỷ giá giao ngay – tỷ giá hợp đồng – phí) * trị giá hợp đồng
TH4: Tỷ giá giao ngay > tỷ giá hòa vốn: lãi không giới hạn
Khoản lãi = (tỷ giá giao ngay – tỷ giá hợp đồng – phí) * trị giá hợp đồng
Người mua quyền chọn không thực hiện hợp đồng khi: Tỷ giá giao ngay <=
tỷ giá hợp đồng
4. Kết quả: lỗ phí (lỗ tối đa)
Chú ý: Nếu tỷ giá giao ngay = tỷ giá hợp đồng: thực hiện hay không thực hiện
HĐ đều như nhau và đều bị lỗ 1 khoản phí (lỗ tối đa)
Người bán quyền: Vị thế bị động, phụ thuộc vào quyết định của người mua
quyền
TH1: Tỷ giá giao ngay < Tỷ giá hợp đồng: Người mua không thực hiện, người
bán lãi phí (Lãi tối đa)
TH2: Tỷ giá giao ngay = Tỷ giá hợp đồng : Người mua thực hiện hoặc k thực
hiện HĐ, người bán lãi phí (lãi tối đa)
TH3: Tỷ giá hợp đồng < Tỷ giá giao ngay < Tỷ giá hòa vốn: Người mua thực
hiện HĐ để giảm lỗ, người bán lãi
Khoản lãi của người bán = khoản lỗ người mua
TH4: Tỷ giá giao ngay = tỷ giá hòa vốn: lãi = 0
TH5: Tỷ giá giao ngay > tỷ giá hòa vốn: Người mua thực hiện HĐ, người mua
lãi, người bán lỗ (lỗ không giới hạn)
Khoản lỗ của người bán = khoản lãi của người mua
Đáp số: Lãi 12 000 USD
Tỷ giá giao ngay <= 1.256 thì không thực hiên
Bài 7:
a, Cách 1: Bán kỳ hạn 60 ngày AUD/SGD
Đối khoản SGD thu được: 486 122.4
b, Số nội tệ còn lại trong tài khoản: 31 592 SGD
Bài 8. a, Lãi 100tr VND
b, Lỗ 12tr
c, lỗ 100 tr
d, lỗ 100tr