http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EM
❖https://www.rch.org.au/clinicalguide/guideline_index/hypertension/
❖www.aafp.org/afp
❖https://www.uptodate.com/contents/initial-management-of-
hypertensive-emergencies-and-urgencies-in-
children?source=history_widget
❖Phác đồ BV nhi đồng 1 TP.HCM
BS NHỮ THU HÀ
27/09/2021 1
2. Key points
• THA nặng đòi hỏi hội chẩn và quản lý khẩn cấp. THA kèm
bệnh lý não là một cấp cứu nội khoa.
• Tất cả TH THA ở trẻ em đòi hỏi theo dõi và tái khám (follow-
up)
• HA nên được đo hàng năm ở trẻ khoẻ mạnh
• Đo HA bằng máy bất thường nên được xác định, ưa dùng đo
HA bằng tay , đảm bảo kích thích băng cuốn phù hợp.
27/09/2021 2
3. Background
• Hướng dẫn này tập trung ở trẻ từ 1-17 tuổi ( không dành cho
nhũ nhi)
• THA thời niên thiếu là một chỉ số tiên đoán quan trọng cho
THA, bệnh tim mạch và tổn thương cơ quan đích trong tuổi
trưởng thành
• THA tiên phát giải thích cho phần lớn THA ở trẻ >6 tuổi và
thường liên quan đến béo phì (obesity) hoặc tiền sử gia đình
THA
• THA thứ phát phổ biến hơn ở trẻ nhỏ <6 tuổi có bệnh thận là
nguyên nhân xảy ra thường xuyên nhất. Trong nhóm này có
nguy cơ cao THA cấp cứu do 1 bệnh nền.
27/09/2021 3
4. Đánh giá
❑ YTNC:
• Thừa cân/ béo phì (Overweight/obesity)
• Bé trai (Male sex)
• Tiền sử gia đình THA
• Cân nặng lúc sinh thấp/thai chậm phát triển trong tử cung(Low
birth weight/intrauterine growth restriction)
• Sinh non (Prematurity)
• Ăn quá nhiều muối ,không hoạt động thể chất
• Những vấn đề bệnh mạn tính : bệnh thận mạn, ĐTĐ
27/09/2021 4
6. Bệnh sử (History)
• Đau đầu/nôn (Headache/vomiting)
• Nhìn mờ (Blurred vision)
• Thay đổi ý thức (change in mental state)
• Co giật(Seizures)
• Đau ngực/hồi hộp (Chest pain/palpitations)
• Khó thở (Shortness of breath)
• Suy tim (Cardiac failure)
• Tiền sử tổn thương thận cấp(Past history of Acute Kidney
Injury )
27/09/2021 6
7. Thăm khám (Examination)
• Xác nhận THA
• Dấu hiệu sống: nhịp tim nhanh (tachycardia),chênh lệch
HA hai tay, hai chân
• Chiều cao & cân nặng : béo phì ,chậm tăng trưởng
Dấu hiệu tổn thương cơ quan đích :
• Soi đáy mắt(Fundoscopy):bệnh lý võng mạc tăng huyết
áp
• Tim mạch :mỏm tim nhô, gan lách lớn, phù
• Bệnh thận mạn: thận lớn có thể sờ thấy
• Thần kinh định vị : liệt tk mặt
27/09/2021 7
8. Các dấu hiệu của nguyên nhân nền
• Biểu hiện chung:Cushing, mắt lồi(proptosis), bướu giáp
(goiter), cổ ngắn (Turner syndrome), Gương mặt người lùn
(William syndrome)
• Da: Cafe-au-lait spots, u xơ thần kinh (neurofibromas), Bệnh
gai đen, Chứng rậm lông, Rạn , rash (vasculitis)
• Tim mạch : thổi +/- lan, mỏm tim nhô cao apical heave, pulses
đùi giảm,phù, gan lách lớn (CCF)
• Bụng: masses, thận lớn có thể sờ, flank bruits
• Sinh dục tiết niệu : giới tính mơ hồ (eg CAH)
27/09/2021 8
9. Xét nghiệm khảo sát:
• Các đánh giá đầu tiên:
• Ure và Creatinine, Bilan chuyển hóa (CMP), phân tích nước tiểu +/- siêu
âm thận
• Cân nhắc xn chức năng gan (LFT), HbA1c, mỡ máu lúc đói đặc biệt ở trẻ
có BMI >95th centile
Đánh giá thêm chỉ nên xem xét khi tham khảo với một bác sĩ nhi thận
hoặc đa khoa:
Cân nhắc xn thêm nếu trẻ có một trong những tiêu chuẩn dưới đây:
• <6 tuổi
• Lo ngại các nguyên nhân thứ phát khi thăm khám/khai thác bệnh sử
• Các đánh giá đầu tiên bất thường
• Các xn khảo sát thêm :Further Investigations
• Máu : Kiểm tra máu toàn diện ,Bicarbonate, tỉ lệ renin/aldosterone, xn chức
năng tuyến giáp (TFTs), metanephrins huyết tương, cortisol, glucose đói.
• Nước tiểu : soi KHV, tỉ protein/creatinine,catecholamines,drug screen
• Hình ảnh học: Siêu âm doppler thận, DMSA, CTA/MRA
• Khác : ECG, xn giấc ngủ.
27/09/2021 9
10. • Khi nào trẻ cần đo huyết áp?
❖Đo HA hàng năm bắt đầu khi trẻ được 3 tuổi( AAP 2017)
❖Đo HA nên thực hiện ở mỗi lần thăm khám ở trẻ có nguy
cơ cao (béo phì, có bệnh thận, hẹp eo ĐMC,ĐTĐ, đang
dùng thuốc làm tăng HA)
❖Trẻ <3 tuổi đo HA nếu trẻ có YTNC THA như trẻ lớn ,
sinh non, tiền sử gđ bệnh thận bẩm sinh, ghép tạng, tuỷ
xương, bệnh ác tính, tăng áp lực nội sọ , bệnh hệ thống
gây THA.
27/09/2021 10
11. PHƯƠNG PHÁP ĐO HA
• Trẻ nằm nghỉ 15 phút trước đo
• Đo 3 lần, mỗi lần cách nhau 10 phút ???
• Đo HA hai tay, nếu có cao HA phải đo HA tứ chi
• Chiều rộng của brassard phải che phủ 2/3 chiều dài cành tay.
• Đo bằng ống nghe, HATTr lấy tiếng Korotkoff thứ 4 (K4) trẻ
1-13 tuổi,K5 cho trẻ >13 tuổi.
27/09/2021 11
12. Yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác khi đo HA ở trẻ em?
KT băng cuốn, lo lắng, caffeine, thời gian trong ngày, tư thế của
bệnh nhân.
✓ Ngồi nghỉ ít nhất 3-5 mins có chỗ dựa lưng
✓ bàn chân không bắt chéo, và đặt lên sàn nhà
✓ Kích thước băng cuốn thích hợp được sử dụng.
✓ HA được đo khi tay được nâng ngang mức tim
✓ Nên đo HA tay phải vì CoA có thể dẫn đến những chỉ số sai
lệch ở tay trái./
✓ Sử dụng thiết bị “thính chẩn” (auscultation) hoặc điện tử đo
bằng dao động (oscillometric) (những thiết bị oscillometric
đánh giá quá cao cả HATT và HATTr
✓ Khi chỉ số HA tăng ở lần đo đầu tiên, nên đo lại ít nhất 2 lần
(cách nhau 15 phút) bằng ống nghe.
27/09/2021 12
14. ĐỊNH NGHĨA:
• Cao huyết áp (CHA) được xác định khi HATT và/hoặc
HATTr> mức HA( tâm thu và/hoặc tâm trương) ở bách phân
vị 90th theo tuổi, chiều cao và giới tính.
27/09/2021 14
15. *90th centile for a child at average height
Bảng xác định mức
HA đòi hỏi đánh
giá thêm
27/09/2021 15
18. Vd 1: Trẻ nam, sinh
ngày 18/3/2018-
8/9/2021, CC: 90cm,
HA :90/60 mmHg
Note: THA gđ 1 trẻ
nam 3.5 T khi HATT
105-117 và/hoặc
HATTr 60-72 mmHg
https://www.mdcalc.com/aap-pediatric-
hypertension-guidelines#evidence
27/09/2021 18
19. Truy cập phần mềm Pedz->
blood pressure-> điền thông tin
bn sẽ ra được blood pressure
percentiles => so vs HA thực
của bệnh nhân
27/09/2021 19
20. VD2: Trẻ nam , 8T, CC 150 cm, HA: 140/80 mmHA đánh giá
HA của bệnh nhân này? THA gđ 2
27/09/2021 20
23. • Quản lý ban đầu trẻ THA cấp cứu
(emergencies ) và THA khẩn cấp (urgencies).
27/09/2021 23
24. Ổn định ban đầu (6)
• Theo dõi tim phổi liên tục, bao gồm pulse oximetry.
• Xác định và theo dõi HA (blood pressure) đồng thời, hỗ trợ
đường thở và hô hấp khi cần. Các thuốc gây tăng HA
(ketamine) nên tránh trong lúc đặt NKQ nối tiếp nhanh .
• Bệnh nhân THA cấp cứu (THA triệu chứng nặng cấp có bằng
chứng triệu chứng đe dọa tính mạng( life-threatening ) hoặc
tổn thương cơ quan đích, thiết lập hai đường TM, khi có thể .
• Đảm bảo đo HA thường xuyên: đo HA điện tử hoặc bằng ống
nghe mỗi 1-2 phút hoặc đo HA động mạch xâm lấn (intra-
arterial BP ) nếu có thể .
• Co giật, được điều trị bằng thuốc chống co giật
(anticonvulsants) : Lozazepam (0.05-0.1 mg/kg) cho đến khi
dừng co giật.
• BN phù gai thị (palilledema), trạng thái tâm thần thay đổi , co
giật, hoặc thiếu hụt thần kinh khi thăm khám thực thể
(physical examination) nên chụp hình ảnh TK cấp cứu.
27/09/2021 24
25. THA cấp cứu:
• Mục tiêu kiểm soát huyết áp
• Điều trị ban đầu
• Thất bại với liệu pháp ban đầu
27/09/2021 25
26. Blood pressure goal
• Mục tiêu HA? : hạ tới HATT 95th percentile theo tuổi, giới ,
cân nặng cho trẻ <13 tuổi và HA <130/80 cho trẻ thanh thiếu
niên.
❖ Mục tiêu nên được cá nhân hóa (individualized) cho mỗi bệnh
nhân dựa trên việc đáp ứng với điều trị, nguyên nhân nền nều
biết.
• Tốc độ giảm ? THA cấp cứu, dùng thuốc đường TM, qua 8h
đầu tiên điều trị, giảm HATT một cách có kiểm soát
(controlled fashion) không quá 25 % giá trị chênh lệch giữa
HATT hiện tại và HATT mục tiêu.
❖ Sự giảm nhanh quá mức >25 % trong 8h đầu tiên điều trị ở
những bệnh nhân bị THA mạn tính có thể gây tổn thương cơ
quan đích không hồi phục :di chứng thần kinh lâu dài,khiếm
khuyết thị lực, nhồi máu cơ tim,suy giảm chức năng thận do
những đáp ứng tự điều hòa (autoregulatory responses) trong
các giường mao mạch then chốt như não, thận.
27/09/2021 26
27. Điều trị ban đầu (initial treatment)
• Trước khi điều trị , cần xác định các tình trạng như :
1. Tổn thương nội sọ cấp tính
2. Tổn thương khối nội sọ
3. Hẹp eo động mạch chủ không được sửa chữa
4. Tiền sản giật/sản giật ( ở những bé gái mang thai)
5. Đau nghiêm trọng
6. Tăng hoạt giao cảm (sympathetic overactivity)
=> Điều trị hạ áp (antihypertensive ) CCĐ hoặc có thể cần thay
đổi
27/09/2021 27
28. Các thuốc được lựa chọn ?
• Lựa chọn Labetalol / Nicardipine IV hơn hydralazine
/sodium nitroprusside
• Nicardipine là thuốc được ưa dùng trong điều trị THA có triệu
chứng nặng ở trẻ nhũ nhi <1 tuổi .
• Labetalol có thể gây co thắt phế quản (bronchoconstriction) và
nên tránh dùng cho trẻ nhũ nhi bị bệnh phổi mạn hoặc hen
(asthma), suy tim ( làm phù phổi xấu hơn ở trẻ suy tim).
• Cả Nicardipine và Labetalol cho phép điều chỉnh nhanh chóng
dựa trên đáp ứng của bệnh nhân.
27/09/2021 28
29. • Labetalol cho bolus -> TTM liên tục (ưu tiên) hoặc lặp lại
liều bolus mỗi 10 phút.
• Nicardipine TTM liên tục. Bolus liều 30 mcg/kg (tối đa 2mg)
nicardipine mặc dù không được nghiên cứu ở trẻ em, hiệu quả
ở người trưởng thành và có thể dùng khi tham khảo chuyên gia
thần kinh nhi.
• Khoảng liều rộng TTM của labetalol hoặc nircardipine.
Thường bắt đầu với liều thấp nhất (lowest dose) và hiệu chỉnh
tốc độ truyền dựa trên đáp ứng HA.
27/09/2021 29
30. • Hydralazine và sodium nitroprusside có nhiều tác dụng
phụ do đó ít thích hợp cho quản lý ban đầu THA nặng ở
trẻ em
• Hydralazine là chất giãn mạch trực tiếp cơ trơn mạch
máu, khởi phát hoạt động chậm hơn nicardipine hoặc
labetalol,thời gian hoạt động kéo dài hơn. Hydralazine có
nhiều khả năng làm hạ áp quá mức gây nhồi máu cơ quan
đích.
• Sodium nitroprusside nguy cơ ngộ độc cyanide.
• Bệnh nhân có bệnh thận mạn (CKD) và quá tải thể tích
cần điều trị lợi tiểu như furosemide TM hoặc
bumetanide, không bao giờ sử dụng đơn độc lợi tiểu ở
những bệnh nhân này.
• Lợi tiểu có thể cũng được chỉ định ở những bệnh nhân
THA cấp cứu liên quan tới suy tim và phù phổi.
27/09/2021 30
31. Thất bại với điều trị ban đầu :
• Điều trị ban đầu với labetalol /nicardipine TTM liên tục
thất bại để giảm HA trong 30 phút, đề nghị điều trị leo
thang (escalation)
• Labetalol+ nicardipine
• Labetalol+ nicardipine+ sodium
nitroprusside/hydralazine( ưu tiên sodium nitroprusside)
(tránh tích tụ quá nhiều cyanide máu, bệnh nhân bệnh thận
mạn nên được điều trị với hydralazine)
• Labetalol+ nicardipine+ sodium nitroprusside+
hydralazine
• Ngoài ra thuốc TM có thể được sd để quản lý THA cấp
cứu bao gồm : esmolol và fenoldopam
27/09/2021 31
32. Tăng huyết áp khẩn cấp
• Sau khi ổn định ban đầu và loại trừ các tình huống làm thay
đổi điều trị ban đầu, mục tiêu điều trị cho trẻ THA khẩn cấp
phụ thuộc vào tình huống lâm sàng.
• Mục tiêu cuối cùng HATT <90th percentile theo tuổi, giới,
chiều cao ở trẻ <13 tuổi hoặc <130/80 ở thanh thiếu niên >=13
tuổi.
• Tuy nhiên một mục tiêu cao hơn như 95th percentile theo tuổi,
giới, chiều cao có thể phù hợp, đặc biệt ở trẻ không biết THA
trước kia và vẫn đang đánh giá chẩn đoán.
27/09/2021 32
33. • Trẻ mới THA khẩn cấp cần đánh giá cẩn thận để xác định
nguyên nhân nền, THA mạn hay cấp nếu có thể.
• Khởi phát cấp tính (acute onset): thay đổi nhanh huyết áp
trung bình (MAP) : viêm cầu thận cấp , can thiệp nhanh chóng
( trong vài giờ), bolus TM labetalol, trẻ nhũ nhi < 1 tuổi hoặc
trẻ bị hen, bolus TM hydralazine hoặc nicardipine.
• Trường hợp mạn tính : Trẻ THA mạn tính do một tình trạng đã
biết (bệnh thận mạn) HA tăng từ từ theo thời gian, giảm qua 1-
2 ngày hoặc nhiều hơn.
27/09/2021 33
34. • Bệnh nhân có thể dùng thuốc đường uống (oral medication) :
isradipine hoặc clonidine, nếu không có sẵn , các thuốc khác
như hydralazine và minoxidil đường uống.
• Nifedipine giải phóng tức thì (short-acting) không khuyến cáo
ở trẻ em do khó cho liều, hoạt động kéo dài, không ổn định
(unpredictable), nguy cơ hạ áp, THA rebound.Khởi phát hoạt
động các chẹn kênh canxi khác thì quá chậm để khuyến cáo sd
THA khẩn cấp ở trẻ em.
• Nếu không thể uống: bolus labetalol TM, trẻ <1 tuổi, hen phế
quản bolus hydralazine hoặc nicardipine.
27/09/2021 34
35. Những tình trạng thay đổi điều trị ban đầu:
1. Tăng áp lực nội sọ (intracranial hypertension)
2. Hẹp eo ĐMC
3. Đau nghiêm trọng
4. Tiền sản giật/sản giật
5. Tăng hoạt giao cảm
❑ Cocaine, amphetamine…
❑ U tủy thượng thận (pheochromocytomas) và u tế bào cận hạch
(paragangliomas)
❑ Hội chứng Irukandji
❑ Bọ cạp cắn
27/09/2021 35
36. • Tăng áp lực nội sọ : Giảm HA là chống chỉ định ở những bệnh
nhân tăng áp lực nội sọ, trẻ tổn thương nội sọ nghiêm trọng,
những tổn thương não choán chỗ (space-occupying) hoặc
stroke.Nếu nghi ngờ có tổn thương hệ thống TKTW hoặc
không thể loại trừ dựa trên những phát hiện lâm sàng, chụp
hình ảnh tk cấp cứu trước khi điều trị hạ áp.
27/09/2021 36
37. • Hẹp eo ĐMC (Coarctation of the aorta):
Những dấu hiệu kinh điển của hẹp eo ĐMC là tăng HATT tay
phải hoặc cả hai tay, mạch đùi bắt yếu, HA thấp hoặc khó đo ở
chi dưới.
Bệnh nhân này cần nong động mạch (angioplasty) hoặc phẫu
thuật sửa chữa.
27/09/2021 37
38. Đo HA hàng năm bắt đầu
lúc 3 T, mỗi lần thăm khám
nếu có YTNC, sd thiết bị
đo điện tử hoặc ống nghe
Bình thường, đo lại ở các
lần thăm khám tiếp theo,
hàng năm hoặc thường
xuyên hơn dựa trên nguy cơ
<13T :>=90th percentile
theo tuổi, chiều cao, giới
tính
>=13T :HATT≥120 mm Hg
hoặc HATTr ≥ 80 mm Hg
Đo lại 2 lần (cách nhau
15 phút) sử dụng thiết bị
auscultation và tính giá
trị TB
Đo lại 2 lần (cách nhau
15 phút) sử dụng thiết bị
auscultation và tính giá
trị TB
LƯU ĐỒ ĐÁNH GIÁ HA
27/09/2021 38
39. Tiền tăng HA (evelated blood
pressure)
Tiền tăng HA (evelated blood
pressure)
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống
Đo HA lại sau 6 tháng, nếu vẫn
tăng, đó HA chi trên & dưới để
loại trừ CoA
Đo HA lại sau 6 tháng, nếu vẫn
tăng, đó HA chi trên & dưới để
loại trừ CoA
Nếu 12 tháng vẫn tăng, theo
dõi HA liên tục đánh giá chẩn
đoán ban đầu và cân nhắc giới
thiệu tới chuyên khoa
Nếu 12 tháng vẫn tăng, theo
dõi HA liên tục đánh giá chẩn
đoán ban đầu và cân nhắc giới
thiệu tới chuyên khoa
27/09/2021 39
40. THA giai đoạn 1
Thay đổi lifestyle
Recheck 1-2 tuần
Nếu vẫn tăng, đo HA chi trên &
dưới, cho xn thường quy, xem xét
giới thiệu tới chuyên gia để quản lý
dinh dưỡng và cân nặng
Recheck lúc 3 tháng nếu vẫn tăng, đo
HA liên tục, đánh giá nguyên nhân
tiên phát & thứ phát và bệnh nền ,
điều trị ban đầu và cân nhắc giới thiệu
chuyên khoa
27/09/2021 40
41. THA giai đoạn 2
Đo HA chi trên và
dưới, xn cls thường
quy, thay đổi lối sống
Chuyển bs chuyên
khoa hoặc recheck
HA trong 1 tuần
Nếu vẫn tăng sau 1 tuần, theo dõi
HA liên tục, đánh giá nguyên nhân
tiên phát vs thứ phát, bệnh nền,
điều trị ban đầu, chuyển bs chuyên
khoa
27/09/2021 41
43. Khi nào cần sử dụng thuốc hạ áp ?
• Trẻ có triệu chứng THA( đau đầu, thay đổi nhận thức)
• THA giai đoạn 2 mà không có YTNC có thể thay
đổi(modifiable factor) như béo phì, bằng chứng của phì đại
thất trái trên ECG.
• Bất kì giai đoạn THA nào kèm bệnh thận mạn hoặc ĐTĐ
• THA giai dẳng mặc dù đã thay đổi lối sống
27/09/2021 43
44. Những thuốc hạ áp nào được ưu tiên dùng ở trẻ em?
• Ức chế men chuyển (ACEi), chẹn receptor AT, chẹn kênh
canxi, lợi tiểu thiazide thì hiệu quả, an toàn và dung nạp tốt ở
trẻ em
• Chẹn beta không còn được coi là liệu pháp đầu tay trong điều
trị THA ở trẻ em
27/09/2021 44
45. Những lưu ý khi sử dụng thuốc hạ áp ở trẻ em?
• Ức chế men chuyển, chẹn receptor AT được khuyến cáo như
thuốc khởi đầu cho trẻ THA và bệnh thận mạn, protein niệu
hoặc ĐTĐ.
• Vì những trẻ da đen có thể ít đáp ứng với ức chế men chuyển ,
liều khởi đầu cao hơn hoặc một nhóm thuốc khác có thể được
cân nhắc khởi đầu ở những trẻ này.
• Chẹn canxi hoặc hydrochlorothiazide có thể được chọn cho trẻ
thanh thiếu niên nữ có nguy cơ mang thai để tránh các nguy cơ
tiềm ẩn cho thai từ các nhóm thuốc khác.
• Trẻ nên được bắt đầu với liều khuyến cáo thấp nhất, và có thể
được chỉnh liều mỗi 2-4 tuần cho đến khi đạt HA mục tiêu.
• Nếu HA mục tiêu không đạt được với liều max, một thuốc thứ
hai có tác động bổ sung nên được thêm vào.
27/09/2021 45
46. CÁC BƯỚC TRONG ĐIỀU TRỊ CHA( Phác đồ
nhi đồng 1, 2020)
Bước 1 : dùng 1 thuốc
▪ Lợi tiểu Thiazides/ ức chế giao cảm beta( propranolol,
methydopa, prazosine)
Bước 2: nếu HA chưa được kiểm soát tốt sau 1-2 tuần điều trị
▪ Đáp ứng 1 phần-> phối hợp thêm 1 thuốc
+ Lợi tiểu + ức chế beta giao cảm /ức chế canxi/ức chế men
chuyển
+Ức chế beta giao cảm+ ức chế kênh canxi
▪ Không đáp ứng => thay thuốc
+Ức chế kênh canxi+ ức chế men chuyển
Bước 3:Nếu HA vẫn duy trì cao, kết hợp thêm thuốc thứ 3
Bước 4: Nếu HA vẫn cao> trị số bình thường cao : điều trị như
CHA kháng trị
27/09/2021 46
48. Điều trị thuốc AAP(2017)
• 1st line
-Ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thê ̉ angiotensin
-Chẹn kênh canxi tác dụng kéo dài
-Lợi tiểu thiazides
• Bệnh thận mạn (CKD) hoặc ĐTĐ
-Ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thê ̉ angiotensin
27/09/2021 48