Tiểu Luận Môn Học Nghiệp Vụ Chuyên Ngành Chung, 10 Đ. Quá trình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH Panlof Vina chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý của công ty qua các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2018 - 2020 một giai đoạn tương đối khó khăn với nền kinh tế. Ta thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn.
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Tiểu Luận Môn Học Nghiệp Vụ Chuyên Ngành Chung, 10 Đ.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH CHUNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Liên
Tên sinh viên: Mầu Thị Thu Hiền
MSSV: 14CD20310004 Lớp: TCNH01
Khoa: TCNH Khóa: K14
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 2
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Panlof Vina ................................................ 2
2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Panlof Vina 3
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................... 14
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG
TY TNHH PANLOF VINA TRONG 3 NĂM 2018 - 2020
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO và ngày càng
thẩm nhập càng sâu rộng vào thị trưởng thế giới dẫn đến các doanh nghiệp Việt
Nam ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ sân chơi quốc tế mà còn trên
sân chơi nội địa buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Để đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, các doanh nghiệp không chỉ nằm bắt, phân tích và sử dụng những
thông tin nhanh nhạy về môi trường xung quanh bên ngoài mà còn phải nắm rõ
tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp mình, cách thức cấp vốn cho tài
sản cần để hoạt động kinh doanh và cách sử dụng các tài sản này với lợi ích cao
nhất. Hay nói cách khác là công tác quản trị tài chính doanh nghiệp phải hiệu
quả. Vì vậy việc phân tích tài chính doanh nghiệp là điều rất cần thiết, không thể
thiếu.
Nếu chỉ đọc thông tin tài chính đơn thuần, mà không có sự phân tích đánh
giá kết hợp so sánh thì thông tin tài chính chỉ là những con số đơn thuần. Mục
đích của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là giúp các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi
và triển vọng từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm. Công Ty TNHH Panlof Vina là một doanh nghiệp lớn báo cáo kết quả
tình hình sản xuất kinh doanh là kết quả đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty trong 3 năm vừa qua. Việc phân tích đánh giá tình hình thông qua hệ
thống báo cáo tài chính cũng giúp các nhà quản lý đưa ra quyết sách phù hợp, để
giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp cùng
với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường và thực tiễn
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
doanh nghiệp em đã quyết định chọn để tài: “Phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh Công ty TNHH Panlof Vina trong 3 năm 2018 – 2020”
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Panlof Vina
* Khái quát chung
Tên công ty: Công Ty TNHH Panlof Vina
Địa chỉ: QL1A, TT. Thiên Tôn, Hoa Lư, Ninh Bình
Mã số thuế: 2700353861
Đại diện pháp luật: LEE SUNG HO
* Lịch sử hình thành và phát triển
Công Ty TNHH Panlof Vina chính thức được đưa vào hoạt động ngày 12-
08-2008.
Công Ty TNHH Panlof Vina , đã hoạt động hơn 13 năm trong lĩnh vực
kinh tế May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Công Ty TNHH Panlof Vina là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực
may mặc tại tỉnh Ninh Bình . Đội ngũ công nhân có trình độ và tay nghề cao với
phương châm hoạt động hàng đầu và sự tin cậy về chất lượng sản phẩm, ổn định
hợp lý về giá cả, sự hài lòng về dịch vụ hậu mãn, sự thuận tiện dễ dàng trong
mua hàng, sự ân cần chu đáo trong sửa chữa. Chính vì vậy nên công ty đã tạo
được lòng tin uy tín cho khách hàng cũng như nhà cung cấp từ đó tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Đến nay Công ty có trên 300 công nhân lao động. Không chỉ thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật, nhiều
năm qua Công ty còn triển khai thực hiện nhiều phong trào, hoạt động chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
Mã Ngành
1313 Hoàn thiện sản phẩm dệt
1410 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Chi tiết: Sản xuất, gia công các sản phẩm ngành dệt may, các nguyên vật liệu
phụ kiện liên quan.
7410 Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Chi tiết: Thiết kế trong từng sản phẩm may mặc
Bảng 1. 1: Ngành nghề kinh doanh của Công Ty TNHH Panlof Vina
2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Panlof
Vina
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2018 – 2020
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2018 2019 2020 So sánh (2019/2018) So sánh (2020/2019)
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
19,560,288,557 100 26,041,460,469 100 24,133,874,314 100 6,481,171,912 33.13 (1,907,586,155) (7.33)
2. Giá vốn hàng bán 18,317,061,891 93.64 25,137,726,256 96.53 22,744,448,689 94.24 6,820,664,365 37.24 (2,393,277,567) (9.52)
3. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
1,243,226,666 6.36 903,734,213 3.47 1,389,425,625 5.76 (339,492,453) (27.31) 485,691,412 53.74
4. Doanh thu tài chính 465,375 0.002 387,035 0.001 465,485 0.002 (78,340) (16.83) 78,450 20.27
5. Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5.1. Chi phí lãi vay 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6. Chi phí quản lí kinh
doanh
1,013,647,202 5.18 843,673,795 3.24 1,295,786,340 5.37 (169,973,407) (16.77) 452,112,545 53.59
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự chênh lệch qua các
năm cụ thể như sau:
Năm 2019 doanh thu thuần đạt 26,041,460,469 đồng, tăng 6,481,171,912
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,13% so với năm 2018. Điều này được giải
thích là do công ty được thành lập lâu năm nên có sẵn một lượng khách hàng
quen thuộc, bên cạnh đó, công ty luôn triển khai những chiến thuật kinh doanh
mới nhằm thu hút khách hàng, tận dụng lợi thế đó công ty đã tạo đà cho sự tăng
mạnh của doanh thu bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 đạt
24,133,874,314 đồng, giảm 1,907,586,155 đồng so với năm 2019 tương đương
với giảm 7,33%. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do ảnh hưởng của dịch
Covid 19 đã tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự tăng giảm của doanh thu là sự tăng giảm của giá vốn tương
ứng đi kèm. Mức tăng của giá vốn hàng bán năm 2019 so với năm 2018 là
6,820,664,365 đồng, đạt 37,24%. Năm 2020 giảm so với năm 2019 là
2,393,277,567 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,52%. So sánh sự chênh lệch
của giá vốn với doanh thu trong 3 năm, nhận thấy mức tăng giá vốn xấp xỉ mức
tăng doanh thu làm cho giá trị lợi nhuận gộp cũng có sự chênh lệch theo sự tăng
giảm 2 yếu tố trên.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có sự chênh lệch qua 3 năm như sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 giảm so với năm 2018 là
169,973,407 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 16,77%. Năm 2019, do thay đổi
chính sách kinh doanh, các chi phí cho bộ máy quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí kiểm định chất lượng, chi phí điện nước giảm.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 là 1,295,786,340 đồng tăng
452,112,545 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 53,59% so với năm 2019. Chi phí
quản lý doanh nghiệp giảm do tình hình dịch bệnh công ty đã tối ưu hóa hệ
thống quản lý doanh nghiệp.
Năm 2018, do công ty tiến hành thanh lý ô tô nên thu nhập khác của công
ty tăng cao, đến năm 2019, số thu nhập khác của công ty giảm nhiều, đạt 0,6%
khi công ty chỉ thanh lý những tài sản nhỏ, phế liệu so với năm 2018. Đến năm
2020, có sự tăng lên nhưng không đáng kể chênh lệch với tỷ lệ 8,39% so với
năm 2019.
Năm 2018 do hoạt động thanh lý ô tô, nên chi phí khác của công ty cao.
Đến năm 2019, 2020, chi phí thanh lý của công ty giảm so với năm 2018.
* Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Năm 2019, doanh thu hoạt động tài chính của công ty giảm 78,340 đồng
giảm 16,83% so với năm 2018. Năm 2020 doanh thu hoạt động tài chính của
công ty tăng 78,450 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,27% so với năm 2019.
Chủ yếu doanh thu này là từ lãi hoạt động tiền gửi ngân hàng.
* Lợi nhuận
Cùng với sự biến động của doanh thu thuần và giá vốn nên lợi nhuận thuần
của công ty của có sự biến động tăng giảm.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty trong ba năm gần đây cũng
có sự biến động. Năm 2019 tăng 5,922,505 đồng, tương ứng tăng 6,03% so với
năm 2018. Năm 2020 giảm 8,866,943 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 9,31% so
với năm 2019. Nguyên nhân là các khoản doanh thu, cho phí của công ty đều
giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh nên lợi nhuận kế toán trước thuế cũng giảm.
Năm 2019, do sự thay đổi chính sách bán hàng, quy mô kinh doanh nên lợi
nhuận thu được của công ty cũng tăng 4.737.995 đồng, đạt 6,03%. Đến năm
2020, lợi nhuận giảm 7,093,555 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,31%. Mặc
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
dù, ảnh hưởng dịch bệnh làm lợi nhuận giảm nhưng mức giảm không đáng kể,
điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định
qua các năm.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác
Căn cứ vào bảng ta thấy chỉ tiêu này năm 2020 giảm 42,524,260 đồng so
với năm 2019. Hoạt động khác dù không mang tính quan trọng nhưng trong năm
lợi nhuận của nguồn này giảm cũng làm ảnh hưởng phần nào đến doanh thu của
công ty. Một phần thành quả đạt được đến từ sự cố gắng nỗ lực của bản thân
công ty và nhân viên dù cho thị trường kinh doanh gặp nhiều biến động.
* Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
+ Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản = = 0,61
Tổng tài sản bình quân
Giá vốn hàng hoá
Vòng quay hàng tồn kho = = 9,68
Hàng tồn kho
+ Tỷ số quản lý nợ và đòn bẩy tài sản:
Tổng tài sản
Hệ số đòn bẩy = = 1,23
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 0,23
Vốn chủ sở hữu
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Hệ số sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty là thấp làm giảm hiệu quả sử
dụng nguồn vốn.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2018 2019 2020 So sánh
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
2019/2018 2020/2019
+/- % +/- %
A – Tài
sản
40,132,873,672 100 42,361,432,694 100 39,198,837,489 100 2,228,559,022 5.55 (3,162,595,205) (7.47)
Tài sản
ngắn hạn
23,975,113,865 59.74 28,081,970,393 66.29 26,891,063,794 68.60 4,106,856,528 17.13 (1,190,906,599) (4.24)
I – Tiền
và tương
đương
tiền
6,909,852,070 17.22 1,916,441,379 4.52 12,273,989,957 31.31 (4,993,410,691) (72.27) 10,357,548,578 540.46
III - Các
khoản
phải thu
13,210,681,847 32.92 23,405,872,841 55.25 12,267,239,836 31.29 10,195,190,994 77.17 (11,138,633,005) (47.59)
IV - Hàng
tồn kho
3,854,579,948 9.60 2,759,656,173 6.51 2,349,834,001 5.99 (1,094,923,775) (28.41) (409,822,172) (14.85)
Tài sản
dài hạn
16,157,759,807 40.26 14,279,462,301 33.71 12,307,773,695 31.40 (1,878,297,506) (11.62) (1,971,688,606) (13.81)
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
I - Tài sản
cố định
15,810,457,029 39.40 13,983,442,713 33.01 11,964,203,457 30.52 (1,827,014,316) (11.56) (2,019,239,256) (14.44)
II –
XSCB dở
dang
239,201,252 0.60 239,201,252 0.56 271,337,599 0.69 0 0 32,136,347 13.43
III- Tài
sản khác
108,101,526 0.27 56,818,336 0.13 72,232,639 0.18 (51,283,190) (47.44) 15,414,303 27.13
B –
Nguồn
vốn
40,132,873,672 100 42,361,432,694 100 39,198,837,489 100 2,228,559,022 5.55 (3,162,595,205) (7.47)
Nợ phải
trả
8,549,602,660 21.3 10,695,820,468 25.25 7,451,849,529 19.01 2,146,217,808 25.10 (3,243,970,939) (30.33)
I Nợ ngắn
hạn
8,549,602,660 21.3 10,695,820,468 25,25 7,451,849,529 19,01 2,146,217,808 25.10 (3,243,970,939) (30.33)
Nguồn
vốn chủ
sở hữu
31,583,271,012 78.7 31,665,612,226 74,75 31,746,987,960 80.99 82,341,214 0.26 81,375,734 0.26
I Vốn chủ
sở hữu
31,583,271,012 78,7 31,665,612,226 74,75 31,746,987,960 80,99 82,341,214 0.26 81,375,734 0.26
(Nguồn: Phòng kế toán)
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Qua bảng số liệu trên ta thầy: Kết cấu tài sản của Công ty TNHH Panlof
Vina nghiêng về tài sản ngắn hạn trong 3 năm 2018 – 2020 xấp xỉ trong khoảng
59 – 69% tổng tài sản của Công ty, trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm xấp xỉ
trong khoảng 31 – 41%.
Quy mô tài sản năm 2020 của Công ty TNHH Panlof Vina giảm
3,162,595,205 đồng tưng ứng mức giảm 7,47% so với năm 2019. Nguyên nhân
đó là do tình hình dịch bệnh phức tạp, việc kinh doanh của công ty nói riêng và
các doanh nghiệp nói chung gặp nhiều khó khăn. Trong đó các khoản thu ngắn
hạn và tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2019. Việc chênh lệch giữa tốc độ gia
tăng tài sản ngắn hạn tài sản dài hạn đã tác động đến cơ cấu tài sản của công ty.
* Về tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn giảm -1,190,906,599 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng giảm
là 4,24%. Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng rõ rệt, tăng
540,46% từ 1,916,441,379 đồng lên 12,273,989,957. Nguyên nhân của sự biến
động này là chủ yếu là các khoản phải thu và hành tồn kho giảm tương đương
với tỷ lệ giảm là 47,59% và 14,85% so với năm 2019. Điều này cho thấy được
trong năm 2020 có vẻ là một năm khá khó khăn đối với doanh nghiệp số lượng
mà sản phẩm tiêu thụ được giảm mạnh.
Khoản mục hàng tồn kho giảm -409,822,172 đồng so với năm 2019. Hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản và có xu hướng giảm dần qua
các năm với tỷ lệ xấp xỉ trong khoảng 6 - 10% trong 3 năm 2018 -2020. Điều
này cho thấy Công ty đã có chính sách bán hàng phù hợp, kinh doanh có phần
thuận lợi. Nhưng song hành cùng với việc giảm hàng tồn kho, công ty cũng cần
lưu ý đến việc kiểm soát khoản phải thu khách hàng, tránh phát sinh các khoản
phải thu khó đòi và tránh bị các đối tác chiếm dụng vốn.
Tiền và các khoản tương đương tiền công ty có sự biến động lớn. Năm
2019 do việc mở rộng quy mô kinh doanh, thay đổi chính sách bán hàng nên
lượng tiền của công ty giảm 4.993.410.691 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
72,27% so với năm 2018. Nhưng đến năm 2020, lượng tiền công ty lại tăng
mạnh trở lại, cụ thể tăng lên 12,273,989,957 đồng chênh lệch với tỷ lệ là
10,357,548,578 đồng và 540.46% so với năm 2019 %, cho thấy công ty duy trì
một lượng tiền vừa đủ nhằm giải quyết các khoản nợ có tính cấp thiết, tránh gây
áp lực lên công việc kinh doanh của công ty.
* Về tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn giảm dần qua các năm năm 2019 là 14,279,462,301 đồng,
năm 2018 là 16,157,759,807 đồng giảm -1,878,297,506 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm là 11,62%. Còn năm 2020 giảm -1,971,688,606 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm là -13,81%. Do công ty thay đổi chính sách bán hàng đồng thời ảnh
hưởng của dịch bệnh nên thu hẹp các thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
* Khái quát về tình hình nguồn vốn
Qua bảng số liệu đồ ta thấy rõ được trong giai đoạn năm 2018 – 2020
nguồn vốn của Công ty có sự biến động.Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được
tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu và luôn chiếm trên 74%.
Tổng nguồn vốn của công ty giảm dần từ 2019 – 2020. Năm 2020 giảm -
3,162,595,205 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,47% so với năm 2019. Tổng
nguồn vốn của công ty giảm chủ yếu là do nợ ngắn hạn giảm năm 2020 giảm -
3,243,970,939 đồng so với năm 2019, tương ứng với giảm 30,33%. Nguyên
nhân nguồn vốn năm 2020 giảm so với năm 2019 là do sự tăng lên của vốn chủ
sở hữu và sự giảm đi của nợ phải trả, trong đó vốn chủ sở hữu tăng
31,746,987,960 đồng còn nợ phải trả giảm đi còn 7,451,849,529 đồng.
Nợ ngắn hạn năm 2019 là 10,695,820,468 đồng tăng với năm 2018 là
2,146,217,808 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,10% so với năm 2018. Còn
năm 2020 giảm -3,243,970,939 đồng tương ứng chênh lệch với tỷ lệ -30,33% so
với năm 2019. Trong năm 2020 các khoản nợ ngắn hạn giảm chủ yếu là tình
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
hình dịch bệnh covid 19 bùng phát Công ty hạn chế tối đa trong việc đầu tư, mở
rộng kinh doanh các lĩnh vực, mua sắm trang thiết bị.
Vốn chủ sở hữu của công ty thay đổi phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty là các khoản lợi nhuận sau thuế. Vốn chủ sở hữu không biến động nhiều
qua các năm, số biến động không đáng kể. Điều này cho thấy khả năng tự chủ
tài chính của công ty khá tốt.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
PHẦN III: KẾT LUẬN
Quá trình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH
Panlof Vina chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý của công ty qua các chỉ
tiêu tài chính trong giai đoạn 2018 - 2020 một giai đoạn tương đối khó khăn với
nền kinh tế. Ta thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn tồn
tại không ít những khó khăn.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh là nội dung cơ bản nhất bao quát
nhất trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại,
các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục
của thị trường sự cạnh tranh gay gắt trong ngành đặc biệt trong tình hình dịch
bệnh Covid 19 đang diễn ra hết sức phức tạp….Vì thế công tác phân tích tình
hình sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Panlof Vina nhằm đánh giá thực
trạng tài chính của Công ty để từ đó có những quyết định phù hợp, từ đó giúp
cho Công ty TNHH Panlof Vina phát triển hơn trong thời gian tới.
Trong quá trình làm tiểu luận không thể tránh khỏi những hạn chế về nhận
thức lý luận, cách trình bày. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các
thầy, cô để báo cáo tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!