CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
TS. Đỗ Ngọc Sơn
Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
1. Chỉ định của xét nghiệm khí máu
2. Khái niệm cơ bản
3. Tiếp cận kết quả khí máu: rối loạn đơn hay kết hợp?
4. Xu hướng mới của xét nghiệm khí máu
5. Những thận trọng khi làm xét nghiệm khí máu
Thông khí nhân tạo cho bệnh nhân suy tim cấp
PGS.TS Nguyễn Viết Quang
- Suy tim cấp (Acute Heart Failure-AHF) la môt trong nhưng
nguyên nhân phô biên nhất khiên bênh nhân (BN) nhâp
viên, đặc biêt ơ ngươi trên 65 tuôi.
- Sô lương BN nhâp viên vi tỉ lê AHF ngay cang tăng do tuôi tho cang cao (tỉ lê suy tim tăng theo tuôi).
- BN AHF nhâp viên co thê chia thanh suy tim vơi chưc năng
tâm thu giam hoặc bao tôn vơi tỉ lê gân tương đương
nhau va hâu hêt la do đơt cấp cua suy tim man.
- Viêc nhân đinh từng thê suy tim, cac yêu tô thuc đây, nguyên nhân gây AHF la rất cân thiêt va đoi hoi phai nhanh chong va chinh xac.
TS. Đỗ Ngọc Sơn
Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
1. Chỉ định của xét nghiệm khí máu
2. Khái niệm cơ bản
3. Tiếp cận kết quả khí máu: rối loạn đơn hay kết hợp?
4. Xu hướng mới của xét nghiệm khí máu
5. Những thận trọng khi làm xét nghiệm khí máu
Thông khí nhân tạo cho bệnh nhân suy tim cấp
PGS.TS Nguyễn Viết Quang
- Suy tim cấp (Acute Heart Failure-AHF) la môt trong nhưng
nguyên nhân phô biên nhất khiên bênh nhân (BN) nhâp
viên, đặc biêt ơ ngươi trên 65 tuôi.
- Sô lương BN nhâp viên vi tỉ lê AHF ngay cang tăng do tuôi tho cang cao (tỉ lê suy tim tăng theo tuôi).
- BN AHF nhâp viên co thê chia thanh suy tim vơi chưc năng
tâm thu giam hoặc bao tôn vơi tỉ lê gân tương đương
nhau va hâu hêt la do đơt cấp cua suy tim man.
- Viêc nhân đinh từng thê suy tim, cac yêu tô thuc đây, nguyên nhân gây AHF la rất cân thiêt va đoi hoi phai nhanh chong va chinh xac.
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD - Thông khí nhân tạo xâm nhập, không xâm nhậ...TBFTTH
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD , thông khí nhân tạo ở bệnh nhân copd, tho may copd, Đợt cấp COPD là một trong những nguyên nhân gây SHHC thường gặp nhất tại khoa HSCC, trong đó quá nửa tổng số được chỉ định TKCH.
qGần đây TKCH đã có sự tiến bộ vượt bậc song vẫn chưa góp phần đem lại những kết quả khả quan: § Tỷ lệ tử vong còn rất cao, § Tiến hành thở máy cho BN SHHC do COPD vẫn còn là một thách thức đối với các thầy thuốc HSCC.Đặc điểm SHHC trong COPD
q SHHC trên nền suy hô hấp mạn. q Chủ yếu là loại tăng carbonic hơn là loại giảm oxy q Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP. q Tăng hoạt động của trung tâm hô hấp. q Tình trạng mệt cơ hô hấp.SHHC trên nền suy hô hấp mạn
qSHHC trên nền suy hô hấp mạn. § Chủ yếu loại tăng carbonic hơn loại giảm oxy § Liên quan với hyperinflation và auto-PEEP.
qTăng hoạt động của trung tâm hô hấp. qTình trạng mệt cơ hơ hấp.Chủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
q Giảm O2 chủ yếu do bất tương hợp TK – TM (VA/Q):
§ Có thể khắc phục bằng oxy liệu pháp thông thường
§ Mức độ vừa phải, được thích nghi khá tốt.
q Giảm O2 có thể do rối loạn khuếch tán khi có thêm:
§ Nhiễm khuẩn lan toả ở nhu mô hoặc
§ Thuyên tắc mạch phổi
§ Trở nên vô cùng nguy hiểm, tiên lượng rất kém.Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP
qĐặc trưng nổi bật nhất của suy hô hấp cấp do COPD
qHyperinflation:
§ Tình trạng phế nang bị phồng căng qúa mức® auto-PEEP.
§ Luôn có thể thay đổi (động) chứ không cố định (tĩnh).
§ Không hoàn toàn đồng nghĩa với auto-PEEP (V so với P).
qAuto-PEEP:
§ Áp suất dương cuối thì thở ra tự phát (ngầm, nội sinh…).
§ Gây tăng áp suất trong lồng ngực ® tác hạiHyperinflation và auto-PEEP
Thể tích phổi
Căng phế nang quá mức
Vt
Phổi bình thường
FRC
Ti
Te
Thời gian
Vei
VtrapTác hại của auto-PEEP
Do P lồng ngực, DP lồng ngực/đầu ống NKQ.
q Trên hệ tuần hoàn:
§ Giảm tuần hoàn trở về ® ¯ cung lượng tim và ¯ huyết áp.
§ Làm áp lực TM trong lồng ngực (CVP, mao mạch phổi).
q Trên hệ hô hấp:
§ nguy cơ barotrauma, có thể gây tràn khí màng phổi.
§ công thở, mệt mỏi cơ hô hấp, gây khó cai máy.
q Trên hệ thần kinh:
§ Làm áp nội sọ, nguy cơ tụt kẹp não…Cơ chế tạo Auto-PEEP trong COPD
qDo hạn chế dòng khí ® bẫy khí: cơ chế chính.
§ Có thể hồi phục: viêm và tăng tiết đờm ở phế quản; co thắt cơ
trơn đường dẫn khí trung tâm và ngoại biên.
§ Không thể hồi phục: xơ - hẹp đường thở, mất tính co hồi PN và
mất khả năng duy trì sức c
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêmBệnh Hô Hấp Mãn Tính
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêm. Xem thêm: Hội phổi Pháp Việt http://www.afvp.info/vietnamien/vietnam.php / Bệnh khó thở http://benhkhotho.vn/
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (SAOS) là một bệnh lý đã được biết đến từ cuối những năm 1950. Bệnh được biểu hiện bởi triệu chứng ngáy với cường độ cao bị gián đoạn bởi những đợt ngưng thở, hay sự giảm đơn thuần biên độ hô hấp do xẹp hoàn toàn hay một phần hạ hầu. Sự hồi phục lại phản xạ của dòng khí thở bình thường chỉ có thể xảy ra sau những cơn thức giấc với gắng sức hô hấp, dẫn đến hậu quả giấc ngủ bị gián đoạn và giảm chất lượng, gây ra triệu chứng chính là chứng buồn ngủ ban ngày quá mức. Những hậu quả trong đêm khác của sự bất thường hô hấp và của những đợt thức giấc là giảm oxy máu và kích hoạt hệ giao cảm. Điều này giải thích một phần sự gia tăng những bệnh lý tim mạch ở những bệnh nhân bị SAOS.
BS. Dany BAUD
Bệnh viện Chuyên khoa Hô Hấp
24, Albert Thuret, Chevilly Larue – Pháp
danybaud@chsp.asso.fr
Quyết định số 313/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 4...
thông khí nhân tạo không xâm nhập
1.
2.
3.
4.
5. Toàn trạng:
› Không hợp tác, bệnh nhân trong tình trạng kích
thích.
› Có rối loạn ý thức.
› Kiệt sức cơ hô hấp.
Tuần hoàn:
› Tình trạng sốc hoặc rối loạn nhịp tim nặng.
› Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn.
6. Hô hấp:
› Tràn khí màng phổi chưa được dẫn lưu, chấn
thương lồng ngực gây suy hô hấp nặng.
› Tắc nghẽn đường hô hấp trên
› Ứ đọng đờm nhiều
› Nôn, rối loạn nuốt, Xuất huyết tiêu hoá cao, không có
khá năng bảo vệ đương thở
Chấn thương mặt.
Bệnh lý thần kinh cơ cấp tính.
7. Thông khí với áp lực dương liên tục
(CPAP)
› Thở tự nhiên
› Luôn có một áp lực dương cố định trong đường
thở.
› Khi thở ra, áp lực này là PEEP, giúp mở các phế
nang, mở các đường thở, giảm công hô hấp.
› Khi thở vào, áp lực dương này hỗ trợ một phần
cho gắng sức thở vào, giúp giảm công thở vào.
› Vt và tần số hoàn toàn do BN tự điều chỉnh.
8. Phương thức hỗ trợ áp lực (PSV, BiPAP,
Bilevel)
› Thở tự nhiên
› Máy hỗ trợ một áp lực dương khi có nhịp tự thở,
áp lực hỗ trợ (PS).
› Ở thì thở ra có thể đặt PEEP.
› Vt phụ thuộc khả năng thở của bệnh nhân, PS
và sức cản của hệ hô hấp, tần số phụ thuộc
bệnh nhân.
› Phương thức này giảm công hô hấp tốt hơn
CPAP vì có áp lực hỗ trợ
12. CPAP
› Mức CPAP ban đầu là 4 - 5 cmH2O.
› Điều chỉnh tăng dần mức CPAP, mỗi lần 1
cmH2O, 5 phút/lần, đến khi tìm được mức CPAP
thích hợp.
› Mức CPAP là mức CPAP mà bệnh nhân dễ chịu
và SpO2 > 92%.
› Đánh giá là thất bại khi tăng mức CPAP đến 10
cmH2O mà SpO2 vẫn dưới 92%.
13. PSV, BiPAP
› Đặt PEEP = 4 - 5 cmH2O.
› PS bắt đầu là 4 - 5 cmH2O.
EPAP = 4 - 5, IPAP = 8 - 10.
› Đặt FiO2 để duy trì SpO2 > 92%.
› Điều chỉnh PS (IPAP): tăng 2 - 3 cmH2O mỗi lần
để có Vte thích hợp, tần số thở của BN <
30/phút.
› Điều chỉnh FiO2 để duy trì SpO2 > 92%.
14. Hiệu quả tốt, bệnh nhân ra khỏi tình trạng suy
hô hấp và không còn chỉ định thở máy.
Thông khí không xâm nhập không hiệu quả:
› Xuất hiện chống chỉ định
› Bệnh nhân khó chịu, không dung nạp
› Tình trạng suy hô hấp không được cải thiện khi đó
cần kịp thời chỉ định đặt ống nội khí quản và tiến
hành thông khí nhân tạo xâm nhập.
15. Khô niêm mạc đường hô hấp do không làm ẩm
khí thở vào.
Cảm giác khó chịu do dòng khí (đau tai, đau
xoang mặt).
Dò khí do mặt nạ không khít gây khô mắt, đỏ
mắt.
Chướng hơi do khí vào dạ dày.
Căng phổi, tràn khí màng phổi.
Do mặt nạ: đỏ da, loét da mặt (hay gặp nhất là
loét gốc mũi), dị ứng da.