Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Xử trí cấp cứu co giật
Marc C. Patterson, MD, FRACP
Professor of Neurology, Pediatrics and Medical Genetics
Mayo Clinic
Rochester, MN
2. Co giật cấp cứu – Động Kinh trạng thái
(cơn co giật > 3 phút)
• Khởi phát trước VS sau khi đến viện
• Co giật lần đầu VS đã được CĐ động kinh VS
chưa rõ nguyên nhân
• Chẩn đoán co giật / động kinh
– EEG là tiêu chuẩn vàng
– Xác định căn nguyên và điều trị
• ABC: đường thở, hô hấp, tuần hoàn
• Dùng thuốc
3.
4.
5.
6.
7.
8. Trường hợp đặc biệt – động kinh
co thắt gấp ở trẻ em - West
9. Động kinh co thắt gấp ở trẻ em
• Thường gặp ở trẻ nhũ nhi – có thể gặp ở
trẻ lớn hơn
• Hay chẩn đoán nhầm với đau bụng hoặc
chẩn đoán muộn
• Là cấp cứu - điều trị muộn => tiên lượng
xấu
• Thuốc: hormone (ACTH, steroid) >>
Vigabatrin (Xơ cứng củ) >> thuốc chống
động kinh thông thường)
10. Xử trí động kinh trạng thái:
Thời gian = Não bộ
• Xét nghiệm Glu, Na, Ca, Mg và định lượng
nồng độ thuốc chống ĐK
• Điều trị ngay nếu co giật > 5 phút
• Chuyển bước tiếp theo nếu sau tiêm thuốc
vẫn còn co giật
• Nếu cắt cơn – theo dõi sát
• Cân nhắc làm điện não nếu ý thức không
cải thiện sau 30-60 phút để loại trừ trạng
thái động kinh không co giật
11. Bước 1 (5-25 phút sau thời điểm
bắt đầu co giật) – pt 1
• Đảm bảo ABCs; oxy qua mask
• Theo dõi chức năng tim phổi
– ĐTĐ, nhịp thở, nhịp tim, SpO2
– Đường máu
– Lấy máu XN glu, ĐGĐ, Ca, Mg, AST, ALT,
ure, crea, định lượng thuốc chống động kinh
máu (không nhất thiết phải làm tất cả nếu biết
trẻ bị động kinh từ trước)
12. Bước 1 (5-25 phút sau thời điểm
bắt đầu co giật) – pt 2
• Tiêm TM lorazepam (0,1mg/kg, max 5mg)
• Hoặc diazepam TM (0,5mg/kg, max 20mg)
• Hoặc midazolam TM (0,2mg/kg, max
10mg)
• Cùng lúc đó: lấy fosphenyntoin 20 PE/kg
– bắt đầu truyền TM cho đến hết thuốc
hoặc hết giật. Tốc độ truyền không quá
2PE/kg/phút (tối đa 150 PE/ phút)
13. Bước 2 (25 - 35 phút sau thời điểm
bắt đầu co giật)
• Gọi đội cấp cứu nhi (gọi 911)
• Tiêm TM valproate 25mg/kg tốc độ
5mg/kg/phút (trừ khi trẻ < 2 tuổi hoặc có
bệnh lý gan hoặc bệnh chuyển hóa bẩm
sinh)
• Nếu trẻ < 2 tuổi hoặc có bệnh lý gan hoặc
bệnh chuyển hóa bẩm sinh: tiêm TM
Levetiractam 20mg/kg tốc độ 5mg/kg/phút
14. Bước 3 (35 – 60 phút sau khi bắt
đầu cơn giật)
• Chuyển bn đến khoa PICU để tiếp tục
theo dõi và xử trí
• Cân nhắc đặt NKQ thở máy, catheter TM
trung tâm, catherter động mạch
• Theo dõi ĐNĐ
• Phenobarbital tiêm TM 20mg/kg, tốc độ
2mg/kg/phút
15. Bước 4
• Truyền midazolam: 0,2mg/kg (max 10mg)
trong 2 phút, sau đó 0,12mh/kh/h
• Nếu vẫn co giật sau 10 phút => 0,2mg/kg
bolus trong 2 phút tiếp theo 0,24mh/kg/h
• Tiếp tục tăng 0,12mg/kg/h cứ mỗi 10 phút
(tối đa 1.92mg/kg/h) cho đến khi ức chế
được sóng kịch phát trên ĐNĐ; sóng cơ
bản chiếm ít nhất 90% thời gian ghi
16. Bước 5
• Sử dụng isofluran hít. BN phải được đặt
NKQ và catheter TMTT
17. Xử trí co giật sơ sinh
• Phenobarbital 20mg/kg, @ 100mg/phút
trong 10-15 phút; có thể nhắc lại mỗi 15-
30 phút; tối đa 40mg/kg/ngày (thêm 2 liều
10mg/kg) --- duy trì 6mg/kg/ngày
• Levetiracetam – TMC 20mg/kg, sau đó
20mg/kg/ngày chia 2 lần, sau đó dùng
fosphenytoin 20mg/kg hoặc midazolam
• Diazepam dạng gel thụt hậu môn chỉ dùng
cho co giật > 5 phút (ít gặp)
18. Khó khăn
• Điều trị không đủ hoặc quá tay
• Xử trí các trạng thái không phải động kinh
như điều trị co giật
– Cơn ngất
– Loạn nhịp tim
– Cơn ngừng thở
– Hạ đường máu
– Rối loạn chức năng
– Rối loạn vận động
– Nhiều trạng thái bệnh đồng thời xảy ra (ĐK +
RLCN; +/-rối loạn nhịp tim)
19. Ngất kèm co giật
• Cơn xảy ra khi bn đứng
• Tái nhợt, ban đầu là nhịp nhanh, sau đó là
nhịp chậm hoặc ngừng tim ngắn
• Giật cơ, giật chi
• Có thể ỉa đái không tự chủ
• Không cần dùng thuốc chống co giật
20. Loạn nhịp tim
• Luôn làm ĐTĐ
• H/c QT dài
• H/c QT ngắn
• H/c Brugada
• Nhịp nhanh thất đa dạng
• Bệnh lý cấu trúc tim
• Swayampakula AK, Fong J, Kulkarni A. Arrhythmogenic causes
of syncope. Pediatr Emerg Care. 2014 Dec;30(12):894-5.
22. Tổng kết
• Cần được phát hiện sớm và điều trị ngay lập
tức
• Thời gian = Não bộ
• Không phải tất cả những biểu hiện xoắn vặn
đều là co giật
• Luôn kiểm tra ĐTĐ
• ABCs
• Điều trị tại PICU
• Co giật khó kiểm soát là vấn đề thường gặp
ở khoa Thần Kinh nhi