Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Tiêu chuẩn Sgarbossa trong chẩn đoán NMCT cấp ở bệnh nhân có Block nhánh trái
Bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim ( MI ) có tình trạng block nhánh trái hiện diện là một thử thách trong chẩn đoán và điều trị đối với các bác sĩ lâm sàng. Chẩn đoán MI bằng ECG trong tường hợp này đặc biệt khó, bởi bệnh nhân có LBBB thường có kèm thay đổi khử cực thất. Ở những bệnh nhân có LBBB, tiêu chẩn Sgarbossa được đưa ra lần đầu hơn 20 năm trước được xem là có giá trị trong chẩn đoán xác định bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Tiêu chuẩn Sgarbossa trong chẩn đoán NMCT cấp ở bệnh nhân có Block nhánh trái
Bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim ( MI ) có tình trạng block nhánh trái hiện diện là một thử thách trong chẩn đoán và điều trị đối với các bác sĩ lâm sàng. Chẩn đoán MI bằng ECG trong tường hợp này đặc biệt khó, bởi bệnh nhân có LBBB thường có kèm thay đổi khử cực thất. Ở những bệnh nhân có LBBB, tiêu chẩn Sgarbossa được đưa ra lần đầu hơn 20 năm trước được xem là có giá trị trong chẩn đoán xác định bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ LÂM SÀNG Great Doctor
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
3. Brief history
• 1899: First demonstrated on dogs by
Prevost and Batelli.
• 1947: First human use was done by Prof.
Claude Beck, a surgeon, on a boy getting
operated for a CHD.
• Transthoracic defibrillation was first used
in humans using alternating current (AC).
• 1959: Bernard Lown introduced direct
current (DC) defibrillators into clinical
practice.
4. Các loại máy sốc điện (MSĐ)
• MSĐ ngoài lồng ngực điều khiển bằng tay
• MSĐ ngoài lồng ngực tự động (AED)/ bán tự động
• MSĐ với điện cực hình thìa áp vào tim khi phẫu thuật tim hở
• MSĐ chuyển nhịp – phá rung cấy được vào cơ thể (ICD)
• Áo sốc điện ngoài lồng ngực (life vest defibrillator)
5.
6. Cơ chế sinh lý của sốc điện
• Dòng điện khử cực cơ tim
• Gây vô tâm thu tạm thời
• Cho phép nút xoang
giành lại quyền chủ nhịp
RESET not TRIGGER
7. Cấu tạo cơ bản của MSĐ
• Bộ phận tạo xung điện: Chủ yếu là một tụ điện
Được sạc từ AC với mức năng lượng tùy chọn (2-400J)
Phóng ra dòng điện một chiều (DC) với cường độ
có thể lên đến 20A sau khi ấn nút sốc điện
Cường độ nhát sốc: 750 – 800V
Thời gian nhát sốc: ~ 1/10s
• Nút lựa chọn chế độ sốc điện
Sốc điện đồng bộ (synchronized)
Sốc điện không đồng bộ (unsynchronized)
• Nút lựa chọn mức năng lượng
14. Ưu điểm của MSĐ 2 pha so với 1 pha
• Cần mức năng lượng thấp hơn
• Tổn thương cơ tim và da ít hơn
• Hiệu quả sau lần sốc đầu tiên cao hơn
Khuyên dùng MSĐ 2 pha hơn!
15. Don’t confuse, plz.
• 1 pha hay 2 pha là đang nói về loại máy
• Đồng bộ hay không đồng bộ là đang nói về chế độ của máy
16. SỐC ĐIỆN PHÁ RUNG (UNSYNCHRONIZED DEFIBRILLATOR)
• Là sốc điện không đồng bộ
• Dòng điện từ tụ điện được
phóng ra qua bản cực ngay
khi ấn nút phóng điện.
18. Ép tim ngoài lồng ngực ngay!
Sốc điện phá rung càng sớm càng tốt!!
The sooner, the better
19. Không có chỉ định sốc điện
• Vô tâm thu
(Asystole)
• Nhịp tự thất rời rạc
• Hoạt động điện vô mạch
(Pulseless Electrical Activity)
- PEA
20. Lưu ý khi sốc điện phá rung
• Tuyệt đối không ấn nút Sync
• Nếu ấn nút Sync, máy sẽ “mải mê” phân định đâu là sóng R, dòng
điện sẽ tích ở tụ điện, không phóng ra.
22. SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP (SYNCHRONIZED DEFIBRILLATOR)
• Là sốc điện đồng bộ
• Ấn nút Sync trên máy
• Máy sẽ tự động dò theo phức bộ QRS và đánh dấu
vị trí sẽ phóng điện (sườn xuống sóng R hoặc là
sóng S)
• Khi ấn nút phóng điện, năng lượng sẽ tích ở tụ
điện và chờ đến đúng thời điểm mới phóng điện.
• Lưu ý: Khi ấn nút phóng điện, phải
giữ nguyên bản sốc và chờ đến khi
cú sốc được phóng ra.
• Tránh nghiêng bản cực
23.
24. Chỉ định sốc điện chuyển nhịp
• Tim nhanh trên thất do vòng vào lại
• Rung nhĩ
• Cuồng nhĩ
• Nhịp nhanh nhĩ
• Nhịp nhanh thất có huyết động ổn định
25.
26. Các bước sốc điện chuyển nhịp
• Bật máy sốc
• Cho gây mê
• Áp điện cực
• Ấn nút Sync
• Chọn năng lượng
• Ấn nút sốc điện
27. Lựa chọn liều sốc ban đầu đối với một số
dạng rối loạn nhịp nhanh
28. Tai biến của chuyển nhịp
• Thuyên tắc hệ thống
• Rối loạn nhịp sau chuyển nhịp: Ngưng tim, block AV, NTT nhĩ/thất
• Biến đổi tạm thời ST/T
• Tụt huyết áp
• Suy hô hấp do thuốc an thần
29. So sánh giữa SĐ phá rung & SĐ chuyển nhịp
SỐC ĐIỆN PHÁ RUNG SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP
Thủ thuật cấp cứu Thủ thuật có chọn lọc
Sốc không đồng bộ Sốc đồng bộ
Năng lượng cao Năng lượng thấp
Không trì hoãn Có thể trì hoãn
Không cần kháng đông Có thể cần kháng đông
Tổn thương nhiều cơ tim Ít tổn thương cơ tim
Sử dụng cho rung thất, nhanh thất Đa số các rối loạn nhịp còn lại
30. Sốc điện ở những đối tượng đặc biệt
• Phụ nữ có thai: hoàn toàn an toàn, không ảnh hưởng đến nhịp tim
và các vấn đề khác của thai nhi
• BN có cấy Pacemaker hoặc ICD: an toàn, đặt bản cực cách máy tối
thiểu 12cm.
• BN ngộ độc Digitalis: chống chỉ định tương đối.
Trừ phi rung thất hoặc VT vô mạch Sốc điện, Lidocain, điều chỉnh
K+
31. Cảm giác của bệnh nhân khi bị sốc điện??
Mule kick on the chest
Editor's Notes
Nghe dữ dằn vậy chư thật ra không có gì to tát đâu
Intro
Từ đó đến nay, đã có rất nhiều thế hệ MSĐ ra đời với nhiều cả tiến đáng kể Next slide
Chủ yếu ta sẽ nói về MSĐ ngoài lồng ngực điều khiển bằng tay Ô đỏ
Và tuy có nhiều loại máy như vậy nhưng tựu chung lại thì chúng có cùng một cơ chế hoạt động Next slide
Và trước tiên, để tìm hiểu về MSĐ, ta cùng đi vào cấu tạo cơ bản của nó Next slide
Bản cực có thể thay đổi được diện tích tiếp xúc nhằm phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.
Người lớn : d = 10-13cm
Trẻ em: d =4.5-8cm
Vị trí đặt điện cực: Không đặt trên máy tạo nhịp / ICD. Tối thiểu 12cm xa máy.
1980: Thiết kế MSĐ dạng 2 pha ra đời.
Bardy chỉ ra rằng năng lượng 130J của dòng điện 2 pha tương đương 200J của dòng điện 1 pha và có hiệu quả như nhau (86% về nhịp xoang)
Tỷ lệ thành công với nhát sốc đầu bệnh nhân ngưng tim đơn pha là 60%, 2 pha đến 90%
Do vậy, máy 2 pha dần dần thay thế máy 1 pha như là 1 điều tất yếu.