SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC
SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 9229002
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sỹ Phán
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận nêu
trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐH
GD&ĐT
KTTT
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Kinh tế thị trường
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI..............................................................................................................................6
1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa............................................................................................6
1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến
đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng nói
riêng .......................................................................................................................10
1.3. Những công trình nghiên cứu, một số văn bản về giải pháp nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo
đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay............................21
Tiểu kết chương 1....................................................................................................29
Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC
SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN ..........................................................................................................31
2.1. Kinh tế thị trường và sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức...........31
2.1.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.............................................................................................................31
2.1.2. Đạo đức, tính quy luật của sự hình thành và phát triển đạo đức............36
2.1.3. Cơ chế tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức ...............................38
2.2. Sinh viên ngành xây dựng và những chuẩn mực đạo đức cần có của sinh viên
ngành xây dựng dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ............49
2.2.1. Sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay và đặc điểm của họ ......49
2.2.2. Những chuẩn mực đạo đức cần có của sinh viên ngành xây dựng ở Việt
Nam hiện nay......................................................................................................57
Tiểu kết chương 2....................................................................................................69
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN
ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA.............................................................................70
3.1. Thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây
dựng ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................70
3.1.1. Tác động tích cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở
Việt Nam hiện nay ..............................................................................................70
3.1.2. Tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở
nước ta hiện nay .................................................................................................97
3.2. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu thực trạng tác động của kinh tế thị
trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay .................112
Tiểu kết chương 3..................................................................................................115
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ..................................................................................................116
4.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo
đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay...........................................116
4.2. Đổi mới chương trình đào tạo, hình thức giáo dục đạo đức nhằm phát huy tác
động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành
xây dựng hiện nay................................................................................................121
4.3. Nâng cao vai trò của các chủ thể giáo dục nhằm phát huy tác động tích cực,
hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở
nước ta hiện nay...................................................................................................133
4.4. Nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện đạo đức
của sinh viên ngành xây dựng dưới sự tác động của kinh tế thị trường..............143
Tiểu kết chương 4..................................................................................................148
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................149
PHỤ LỤC LUẬN ÁN............................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................175
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát
triển. Với chủ trương chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng, từng bước ổn
định, ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình.
Về mặt nhận thức, kinh tế thị trường là thành tựu của nền văn minh nhân
loại. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết của
việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói - kinh tế thị trường là “một thành quả to lớn mà
nhân dân lao động thể lực và trí lực trên thế giới đã sáng tạo ra và ngày càng hoàn
thiện trong lịch sử lâu đời của nhiều dân tộc và của loài người cho đến thời đại ngày
nay” [70; tr 59].
Kinh tế thị trường một mặt phát huy tác dụng tích cực đến sự phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân; kích thích tính tích
cực, sáng tạo của người lao động; góp phần nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ đạo đức
đối với xã hội v.v. Mặt khác, kinh tế thị trường cũng tạo ra những hệ lụy, làm suy
thoái đạo đức con người ở nhiều lứa tuổi, ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Tại Đại
hội lần thứ VII, Đảng ta đã chỉ rõ “bản thân nền kinh tế thị trường không phải là
liều thuốc vạn năng. Hơn nữa, cùng với việc kích thích sản xuất phát triển, kinh tế
thị trường cũng là môi trường thuận lợi để nảy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn
xã hội” [52; tr 55]. Thậm chí “kinh tế thị trường có những mặt tiêu cực mâu thuẫn
với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xu thế phân hóa giàu nghèo quá mức, là
tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm…” [53;
tr 72].
2
Cùng với những tác động tích cực, kinh tế thị trường cũng có những tác
động tiêu cực đến ý thức, hành vi đạo đức của không ít sinh viên Việt Nam nói
chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Những hiện tượng thiếu trung thực
trong hoạt động xây dựng những năm gần đây như: rút ruột công trình, móc ngoặc
giữa thiết kế với thi công; giữa nghiệm thu công trình với thanh quyết toán; thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng; làm giả hồ sơ đền bù v.v. đang
trở thành tấm gương phản diện, tác động tiêu cực đến ý thức, tinh thần, thái độ học
tập, rèn luyện; đến lý tưởng, niềm tin chính trị; đến đạo đức, lối sống của một bộ
phận sinh viên ngành xây dựng nước ta hiện nay.
Bên cạnh đa số sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói
riêng sống có ước mơ, hoài bão lớn lao, tình nguyện vì cộng đồng, quyết tâm học
tập, rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì hạnh phúc của bản thân, vì tiền
đồ của dân tộc, hiện vẫn còn không ít sinh viên sống thực dụng, chạy theo các trào
lưu, xu hướng lệch lạc, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện vươn lên, thậm chí một số
sinh viên còn vi phạm pháp luật.
Vậy làm thế nào để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nước ta hiện nay? Những
chính sách kinh tế - xã hội nào cần được bổ sung, sửa đổi; những giải pháp nào
mang tính khả thi để có tác động tích cực đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng
nước ta, để họ có thể trở thành những kỹ sư ngành xây dựng tương lai vừa có
chuyên môn nghề nghiệp giỏi, vừa có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước? Đó là những vấn đề cấp thiết cần phải được giải quyết.
Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Tác động của kinh tế thị trường đến đạo
đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận án tiến sĩ
triết học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về tác động
của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay,
3
cũng như thực trạng của sự tác động đó, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kinh tế thị trường; đạo đức;
tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức; xác định những chuẩn mực đạo đức
của sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở
nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tác động của kinh tế
thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay ở cả hai mặt,
tác động tích cực và tác động tiêu cực.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành
xây dựng trên cả nước, nhưng diện khảo sát chủ yếu ở 5 trường đại học và cao đẳng
có quy mô đào tạo số lượng sinh viên ngành xây dựng tương đối lớn ở Hà Nội, đó
là: ĐH Xây dựng, ĐH Kiến Trúc Hà Nội, ĐH Giao thông Vận tải, ĐH Thủy Lợi và
Cao đẳng Xây dựng Hà Nội.
Đối tượng khảo sát là sinh viên năm thứ 4, 5, vì đây là đối tượng đã trải qua
thời gian học tập nhất định tại trường, đã học các chương trình tiên tiến chuyên
ngành xây dựng, đã làm đồ án các môn học chuyên ngành và có thời gian thực
hành, thực tập tại công trường hoặc các cơ sở đào tạo. Do đó, phần lớn sinh viên các
năm này, có thể đánh giá được mức độ tác động tích cực và tác động tiêu cực của
KTTT đến ý thức, thái độ, hành vi học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
4
Về mặt thời gian: Từ năm 1986 đến nay. Tức là từ khi nước ta chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đến Đại hội lần thứ IX, Đảng ta gọi đó là
“nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước Việt Nam về kinh tế thị trường, về đạo đức sinh viên nói chung và đạo
đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Ngoài ra, tác giả còn kế thừa một số kết
quả nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp lịch sử và logic, phân tích,
tổng hợp, so sánh, hệ thống, thống kê ... Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu (với các thầy cô đã và đang làm công tác giảng dạy tại các trường đại
học, cao đẳng thuộc ngành xây dựng), phương pháp chuyên gia, sử dụng bảng hỏi,
sử dụng các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá tác động của kinh tế thị trường đến đạo
đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay.
Phương pháp tiếp cận của luận án là đi từ cái chung đến cái riêng. Từ tác
động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung đến thực trạng tác động
của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Trên cơ sở
đó, phát hiện những vấn đề nảy sinh và tìm giải pháp để giải quyết các vấn đề đó.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
liên quan tới sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây
dựng ở nước ta hiện nay.
5
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng
ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về sự
tác động (tích cực và tác động tiêu cực) của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên
ngành xây dựng ở nước ta hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến
đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn đạo đức học, đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả
luận án đã được công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11
tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế thị trường và kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả,
nhà nghiên cứu. Có không ít công trình khoa học liên quan đến các vấn đề này đã
được công bố. Trong số đó, có thể đề cập đến một số công trình sau:
Năm 2008, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành cuốn “Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của tác giả Vũ Đình Bách. Trước khi đi sâu
phân tích biểu hiện, đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, tác giả đã có những luận giải về kinh tế thị trường và cho
rằng, trong KTTT tính cạnh tranh là nhân tố quyết định việc phân bổ hiệu quả các
nguồn lực và nhấn mạnh “tính tự phát của kinh tế thị trường đôi khi gây nên những
tổn thất to lớn như lạm phát, thất nghiệp, suy thoái, xâm hại môi trường, cạn kiệt
những nguồn tài nguyên không thể tái sinh” [5; tr 39]. Còn quy luật giá trị được coi
là quy luật chung, quy luật căn bản của kinh tế hàng hóa, yêu cầu sản xuất và trao
đổi hàng hóa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong cuốn “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Lý luận và
thực tiễn”, do Nguyễn Duy Hùng làm chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2009)
đã có rất nhiều bài viết liên quan đến kinh tế thị trường. Theo các tác giả của cuốn
sách: kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình thành
do trao đổi và lưu thông hàng hóa làm người phân phối các nguồn lực chủ yếu; lấy
lợi ích vật chất, cung cầu thị trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến
khích hoạt động kinh tế. Xem KTTT là một loại quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị,
nó in đậm dấu ấn của lực lượng xã hội làm chủ thị trường. KTTT là một phạm trù
kinh tế hoạt động, có chủ thể của quá trình hoạt động đó, có sự tác động lẫn nhau
của các chủ thể hoạt động… Sự tác động đó có thể có lợi cho người này, tầng lớp
hay giai cấp này, có hại cho người, tầng lớp hay giai cấp khác. Cho nên KTTT có
7
mặt tích cực, có mặt tiêu cực nhất định. Không thể nhấn mạnh chỉ một trong hai mặt
đó [80; tr 60].
Cuốn sách “Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của
tác giả Phạm Văn Dũng (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010) đã khái lược về
sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường cũng như bản chất của nền kinh tế
đó. Theo tác giả, KTTT có những ưu thế nhất định, đó là nền KTTT rất năng động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, duy trì động lực mạnh mẽ cải tiến kỹ thuật, phát
triển LLSX, “loại bỏ được nhanh chóng những nhân tố lạc hậu không hiệu quả,
khuyến khích được các nhân tố tích cực, hiệu quả. Đó là do sự tác động của các quy
luật thị trường”.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những khuyết tật của KTTT, đó là sự phát
triển không ổn định do tính tự phát của nền kinh tế, là “tình trạng khai thác và sử
dụng tài nguyên quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường”
(trang 20). Đó còn là “bất bình đẳng xã hội thể hiện trên cả ba mặt - thu nhập, tài
sản, cơ hội kinh doanh” (trang 21).
Trong bài “Đặc điểm, bản chất của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, tác giả Đỗ Thế Tùng quan niệm:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường,
lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm cơ sở, là kinh tế hàng
hóa đạt đến trình độ xã hội hóa cao và trình độ kỹ thuật cao, trong đó toàn bộ hay
hầu hết đầu vào và đầu ra của sản xuất đều phải thông qua thị trường [64; tr 16].
Ngoài một số công trình trên, trong nhiều cuốn sách, bài viết khác, nhiều tác
giả đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề kinh tế thị trường. Sự phân tích này
sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho NCS trong quá trình thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ luận án, nhất là khi nghiên cứu sự tác động của KTTT đến đạo đức sinh viên
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
So với những nghiên cứu liên quan đến kinh tế thị trường, những nghiên cứu
về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong những năm gần đây phong
phú hơn nhiều. Trong số đó có thể kể đến một số công trình sau: Cuốn “Đặc trưng
8
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do tác giả Vũ
Đình Bách và Trần Minh Đạo đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm
2006; cuốn “Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp” do Phạm Văn Dũng chủ biên (Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2009); cuốn “Hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt
Nam” do Nguyễn Văn Nam chủ biên (Nxb Công Thương, năm 2010) v.v. Trong
các công trình khoa học này, nhiều vấn đề lý luận liên quan đến KTTT định hướng
XHCN đã được làm sáng tỏ, như: tính tất yếu, bản chất tính ưu việt của KTTT định
hướng XHCN; vấn đề tương quan giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân ở Việt
Nam; vai trò của nhà nước, tự do hóa kinh tế quốc tế và thực hiện mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội; các điều kiện cơ bản và các thể chế đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam [47] . Đặc biệt trong bài viết
của mình, tác giả Phan Thanh Phố đã chỉ ra bản chất của nền KTTT định hướng
XHCN đó là: Kiểu tổ chức kinh tế phản ánh sự kết hợp biện chứng giữa cái chung
là kinh tế thị trường với cái đặc thù là định hướng xã hội chủ nghĩa, dựa trên trình
độ phát triển xã hội hóa sản xuất trong đó, lấy xã hội hóa sản xuất làm trục và lấy
định hướng xã hội chủ nghĩa làm nguyên tắc và mục tiêu chủ đạo trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Cùng với các cuốn sách, trên các tạp chí khoa học cũng đăng tải một số bài
viết liên quan đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chẳng hạn, tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 10-2014 có bài “Một số mâu thuẫn trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả
Trần Thành; tạp chí Lý luận chính trị số 3-2014 có bài “Những đặc trưng của kinh
tế thị trường và nhận thức của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” của Vũ Văn Phúc; Nguyễn Văn Thanh với bài “Hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý luận chính trị số 6-2015); Trần
Văn Phòng có bài “Có phải kinh tế thị trường thì không thể hòa hợp với định hướng
xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý luận chính trị số 10-2015) và bài Về quy định “nền
kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” trong Hiến
9
pháp 2013 của Đỗ Kim Tuyến và Phan Thanh Hương (tạp chí Lý luận chính trị số
12-2015); “Nhân tố chủ quan trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của tác giả Phan Mạnh Toàn (tạp chí Lý luận chính
trị số 5-2016); bài “Một số luận điểm mới về phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Xuân Thắng (tạp chí Lý
luận chính trị, số 8-2016); Nguyễn Tấn Hùng với bài “Chế độ sở hữu và vấn đề giá
trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý
luận chính trị, số 7-2016); Phạm Thị Túy với bài“Sự phát triển tư duy lý luận của
Đảng về cấu trúc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam (tạp chí Lý luận chính trị, số 4-2017); Bùi Thị Tỉnh với bài “Giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”,
tạp chí Triết học số 1 (320) tháng 1-2018 v.v.
Dưới góc độ này hay góc độ khác, các tác giả trong các bài viết trên đã trực
tiếp đề cập đến tính tất yếu của sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
XHCN, chỉ ra thực chất của mô hình kinh tế đó. Đặc biệt trong bài “Một số luận
điểm mới về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay”, tác giả Nguyễn Xuân Thắng đã chỉ ra những “luận điểm mới” về phát
triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và làm rõ các “phương diện” thể hiện
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam. Các phương diện đó là:
mục tiêu phát triển; phương thức phát triển; phương thức phân phối; phương thức
quản trị và quản lý nền kinh tế (trang 14).
Năm 2008, Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng giảng viên Lý luận chính trị,
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức hội thảo khoa học Vai trò lãnh đạo của
Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [67]. Hội thảo thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, với 56 bản tham luận. Trong
số đó có thể kể đến một số bài tham luận sau: "Đặc điểm, bản chất của nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” của Đỗ
Thế Tùng; “Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam” của Phan Thanh Phố; “Định hướng xã hội chủ nghĩa của
10
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong tiến trình đổi
mới và hội nhập” của Dương Xuân Ngọc v.v. Các tham luận này đã đề cập trực tiếp
đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây là tài liệu tham khảo có nhiều giá trị
đối với NCS trong quá trình luận giải một số nhận thức chung về KTTT định hướng
XHCN.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập khá toàn diện các vấn đề
liên quan đến KTTT và KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây là
những tư liệu cần thiết để chúng tôi có thể tiếp cận, phân tích sự tác động của kinh
tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng mà luận án nghiên cứu.
1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, tác động của kinh tế thị trường
đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng
nói riêng
Năm 1996, nhà xuất bản Thông tin Khoa học xã hội có ấn hành cuốn “Những
vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường”. Cuốn sách tập hợp các bài viết
của các tác giả Trung Quốc, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường. Tác giả Mao Jianping trong bài “Bàn về sự xung
đột giữa lợi ích và giá trị đạo đức” đã nhận định: “trong quá trình chuyển đổi từ mô
hình kinh tế kế hoạch truyền thống thành mô hình kinh tế thị trường, không tránh
khỏi phải trả giá bằng sự rối loạn về quan niệm giá trị” (trang 105). Hay bài “Bàn
về quan hệ giữa kinh tế thị trường và đạo đức”, tác giả Wang Shuqin phân tích:
Tính tự chủ và tính lợi ích của bản thân kinh tế thị trường đã quyết định hành vi đạo
đức trong kinh tế thị trường (trang 138). Do có những nét tương đồng về văn hóa,
chính trị, nên cuốn sách có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với NCS trong quá
trình triển khai luận án, nhất là những tác động tích cực, tiêu cực của kinh tế thị
trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng.
Năm 2012, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách VEPR, Trường Đại
học Kinh tế, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho ra mắt cuốn sách “Những nền
tảng của nền kinh tế thị trường”. Cuốn sách tập hợp một số bài viết của các tác giả
11
trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến kinh tế thị trường, đem lại cho độc
giả một cái nhìn tổng thể hơn về các vấn đề của kinh tế thị trường. Đặc biệt là các
bài viết nghiên cứu về Đạo lý của thị trường như “Thị trường và đạo đức” (tác giả
Peter Hill), “Yếu tố đạo đức trong xã hội tự do kinh doanh” (tác giả F.A.Hayek).
Các bài nghiên cứu về Thị trường tự do và phẩm giá con người như “Đạo lý của
bình đẳng và bất bình đẳng trong xã hội thị trường (tác giả Leonid V. Nikonov),
“Nghịch lý của đức hạnh” (tác giả Mao Vu Thức). Ngoài ra còn có một số bài
nghiên cứu về Thị trường tự do và thịnh vượng, Thị trường tự do và trách nhiệm xã
hội. Đây là tài liệu tham khảo cho NCS khi nghiên cứu vấn đề về mối quan hệ giữa
kinh tế và đạo đức, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án.
Cũng trong năm 2012, nhà xuất bản Tri thức đã giới thiệu cuốn sách “Thị
trường và đạo đức” do Tom G. Palmer làm chủ biên. Tác giả của những bài viết
được tập hợp trong cuốn sách là các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, Nga, châu
Phi, Mỹ Latin, Hoa Kỳ… Xuất phát từ vị trí quan điểm của mình, mỗi tác giả đề cập
đến một khía cạnh khác nhau về thị trường tự do và đạo đức. Tác giả Tom G.Palmer
đã đưa ra quan điểm, có 20 ngộ nhận về nền kinh tế thị trường, đó là ngộ nhận cho
rằng “thị trường là vô luân hoặc không cần quan tâm tới luân thường đạo lý” (trang
65); “thị trường khuyến khích thói tham lam và tính ích kỷ” (trang 67); “thị trường
không thể đáp ứng được một số nhu cầu căn bản của con người, như chăm sóc sức
khỏe, nhà ở, giáo dục và lương thực” (trang 94); “thị trường chỉ có lợi cho người
giàu và người có tài” (trang 101); “tất cả mọi quan hệ giữa người với người đều có
thể qui giản thành quan hệ thị trường” (trang 107) v.v. Tác giả bài viết cho rằng,
“thị trường tự do như con đường đúng đắn cho sự tiến bộ của xã hội, bởi thị trường
tự do là nơi “đề cao lòng trung thực” [123; tr 1]. Trong chừng mực nhất định, đây là
tài liệu tham khảo có ý nghĩa khi chúng ta nhìn nhận và đánh giá về những tác động
tiêu cực của KTTT đến đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân mỗi con người. Những
luận giải của các tác giả trong cuốn sách là nguồn tư liệu giúp NCS có cái nhìn đa
chiều hơn khi phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến đạo đức
nói chung, đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng.
12
Năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia có ấn hành cuốn“Mấy vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Trọng Chuẩn và
Nguyễn Văn Phúc chủ biên. Cuốn sách tập hợp 27 bài viết theo ba chủ đề: 1)
Những tác động của kinh tế thị trường đối với đạo đức; 2) Vai trò của đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường và 3) Xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay. Tuy không đề cập trực tiếp tới tác động của kinh tế thị
trường đến đạo đức sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói
riêng, nhưng đây là tài liệu tham khảo cần thiết đối với tác giả luận án trong quá
trình luận giải các vấn đề liên quan tới thực trạng tác động của kinh tế thị trường
đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
Trong cuốn sách “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp”
do Nguyễn Duy Quý làm chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006), các tác giả
đã dành một chương để bàn về đạo đức xã hội dưới tác động và ảnh hưởng của kinh
tế và chính trị ở nước ta hiện nay từ hai góc độ: tích cực và tiêu cực. Theo các tác
giả, KTTT có tác động tích cực đến sự phát triển cá nhân, thể hiện ở việc, KTTT
khẳng định vai trò cá nhân trong đời sống cộng đồng, tạo điều kiện để giải phóng
năng lực sáng tạo, tính chủ động, năng động. “Cạnh tranh là quy luật vốn có của
nền kinh tế thị trường. Trong cạnh tranh, do áp lực và sức hấp dẫn về lợi ích, mỗi cá
nhân đều phải cố gắng vươn lên bằng trí tuệ, tài năng, sự tháo vát, óc sáng tạo của
chính bản thân mình” (trang 82). Cá nhân có xu hướng đề cao giá trị hoạt động thực
tiễn trong KTTT. Tuy nhiên, KTTT cũng có tác động tiêu cực đến đời sống đạo đức
xã hội nói chung, tới đạo đức sinh viên nói riêng. Không ít người sống đề cao giá trị
vật chất mà xem nhẹ giá trị tinh thần, giá trị văn hóa; thang giá trị đạo đức thay đổi,
biểu hiện lệch chuẩn đạo đức ngày càng lớn v.v.
Ngoài các cuốn sách trên, còn có một số cuốn sách khác cũng bàn về đạo
đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh
viên nói riêng, như:“Những tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường ở Việt
Nam” do Hà Huy Thành làm chủ biên (Nxb Khoa học xã hội, năm 2000); “Sự phát
triển của cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của
13
Đoàn Đức Hiếu (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2003); “Xây dựng đạo đức mới trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Trịnh Duy Huy
(Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2009); “Ý thức đạo đức trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Tuyết Ba (Nxb Khoa học Xã hội,
năm 2010); "Mấy vấn đề về đạo đức học mác x t và xây dựng đạo đức trong điều
iện inh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thế Kiệt (Nxb Chính trị
quốc gia, năm 2012); “Giáo d c đạo đức mới cho sinh viên trong điều iện inh tế
thị trường ở Việt Nam hiện nay”, do tác giả Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt
đồng chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2013); “Giáo d c đạo đức với sự phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán (Nxb Lý
luận Chính trị, năm 2016) v.v.
Dù là trực tiếp hay gián tiếp, ở mức độ này hay mức độ khác, tất cả các công
trình trên đều đề cập đến đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã
hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng theo hai chiều hướng, vừa tích cực, vừa
tiêu cực. Tác giả Trịnh Duy Huy trong cuốn“Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” cho rằng, kinh tế thị trường một mặt tạo
ra “đội ngũ lao động trẻ có học vấn, học thức cao, có lý tưởng sống tích cực để vào
đời lập thân, lập nghiệp” [82; tr 108], mặt khác kinh tế thị trường cũng đã “để lại
trong ý thức thế hệ trẻ những mặc cảm xã hội khi bước vào đời”, “các giá trị đạo
đức tốt đẹp được giáo dục trong nhà trường có nguy cơ bị đổ vỡ. Tâm lý hoài nghi,
chán nản, mất lòng tin và mất những điểm tựa tinh thần trong cuộc sống đã xuất
hiện trong lớp trẻ” [82; tr 115-116]. Tác giả Lê Thị Tuyết Ba trong cuốn “Ý thức
đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” nhận xét: kinh tế
thị trường “một mặt, nó kích thích tính tích cực cá nhân, tạo động lực cho phát triển
kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế thị trường vốn là con đẻ của chế độ tư hữu, là môi
trường nuôi dưỡng chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, là mảnh đất dễ phát sinh những
tiêu cực và tệ nạn” (trang 77). Tác giả Trần Sỹ Phán trong cuốn “Giáo d c đạo đức
với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” cũng nhấn mạnh tác động
hai mặt của kinh tế thị trường. Theo tác giả, dưới tác động của kinh tế thị trường
14
“đại đa số sinh viên Việt Nam tỏ ra chăm chỉ học tập, chịu khó rèn luyện phẩm chất
đạo đức, quyết tâm vươn lên nắm lấy những tri thức khoa học, để trở thành những
chuyên gia giỏi một nghề, một ngành, biết nhiều nghề, nhiều ngành, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường sức lao động” (trang 106-107). Bên cạnh đó “vẫn
còn không ít sinh viên định hướng chính trị và định hướng cho cuộc đời mình chưa
thật rõ nên ý chí phấn đấu không cao, không chăm chỉ học tập, rèn luyện, thiếu
trung thực trong thi cử, mua điểm, mua bằng, thờ ơ với sinh hoạt đoàn thể” (trang
109-110).
Trong những năm gần đây, trên một số tạp chí có đăng tải một số bài viết có
liên quan đến đạo đức, đến sự tác động của kinh tế thị trường đến đời sống đạo đức
xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Tạp chí Giáo dục lý luận, số 3-2014
có bài “Nâng cao chất lượng giáo d c phẩm chất đạo đức cho sinh viên các trường
sư phạm hiện nay” của Tạ Hoa Dung và Lê Thị Điệp. Cũng ở tạp chí này, số đặc
biệt (219-2014, trang 118), tác giả Hoàng Thị Thu Trang có bài “Một số vấn đề giáo
d c đạo đức mới trong việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên ở Thái
Nguyên hiện nay”; tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 4-2015 có bài
“Định hướng giá trị nhân cách cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần
Sỹ Phán và Trần Thị Hồng Lê; tạp chí Quản lý giáo dục, số 9-2016 có bài “Tác
động của kinh tế thị trường đến lối sống sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Sỹ
Phán và Nguyễn Thị Thanh Huyền v.v.
Tác giả Nguyễn Anh Tú trong bài“Xây dựng phong cách sống tích cực - giải
pháp quan trọng để giáo d c đạo đức cho thanh niên, sinh viên dưới tác động của
biến đổi của kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” đăng ở tạp chí Giáo dục lý luận, số
đặc biệt 208 năm 2014 đã chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng phong cách sống tích
cực cho thanh niên, sinh viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, trong bài viết này,
tác giả đề cập một số vấn đề liên quan đến tác động tích cực cũng như tiêu cực của
kinh tế thị trường đến lối sống của thanh niên, sinh viên nước ta hiện nay. Đây là
những tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định khi NCS phân tích những chuẩn mực
15
đạo đức của sinh viên ngành xây dựng trong điều kiện phát triển nền KTTT định
hướng XHCN.
Tác giả bài viết “Tác động của kinh tế thị trường đến lối sống sinh viên Việt
Nam hiện nay” đăng ở tạp chí Quản lý giáo dục (số 9-2016) cho rằng: bản thân nền
kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng. Cùng với việc kích thích sản
xuất phát triển, kinh tế thị trường cũng là môi trường thuận lợi để làm nảy sinh và
phát triển nhiều loại tệ nạn xã hội, thậm chí có những mặt tiêu cực mâu thuẫn với
bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xu thế phân hóa giàu nghèo quá mức, là tâm lý
sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm (trang 3).
Cùng với một số cuốn sách, bài đăng trên các tạp chí, còn có một số cuộc hội
thảo mà chủ đề tập trung xung quanh vấn đề đạo đức, tác động của kinh tế thị
trường đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay. Tháng 7-2008, Hội Khoa học
Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Giáo d c
đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”. Hội thảo đã
thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các giảng viên, giáo viên đến
từ nhiều trường đại học, cao đẳng và các trường trung học phổ thông. Với gần 70
tham luận, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề của đạo đức sinh viên trong giai
đoạn hiện nay.
Tác giả Trần Thị Kim trong bài “Thực trạng đạo đức và giáo d c đạo đức
cho sinh viên hiện nay” cho rằng, hiện nay có nhóm sinh viên “có thái độ sống tích
cực, năng động, có chí hướng và say mê học tập” (trang 49), nhưng cũng có một bộ
phận sinh viên “chưa thấy hết được trách nhiệm, nghĩa vụ sinh viên trong trường đại
học”, có những hành vi lệch chuẩn làm ảnh hưởng đến tập thể, cộng đồng xã hội.
Tác giả Tô Lan Phương (Đại học Sư phạm Hà Nội) có bài “Giáo d c đạo đức cho
học sinh, sinh viên trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, tác giả Nguyễn
Hữu Thụ với bài “Giáo d c đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam” v.v. đều cho rằng, một trong những vấn đề được
dư luận quan tâm đối với sinh viên ngày nay là vấn đề đạo đức, vì “đạo đức xã hội
đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa cái tốt và
16
cái xấu, thiện và ác” (trang 68). Sở dĩ như vậy là vì “nền kinh tế thị trường và quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế đã làm cho hệ giá trị và hành vi của một bộ phận
sinh viên ở các trường đại học hiện nay có thay đổi” [148; tr 71].
Năm 2009, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia
Nội) có tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện
nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học và một số nhà quản lý giáo dục. Trong bài tham luận “Một số yếu tố
tác động đến sự phát triển đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay”, tác giả
Nguyễn Thanh Tịnh cho rằng, trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta, “đã tạo
ra những biến đổi to lớn của đời sống kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển đạo
đức của sinh viên Việt Nam, không chỉ đơn thuần là sự tác động tích cực mà còn có
cả tiêu cực, làm nảy sinh hai khuynh hướng trái ngược nhau trong tư tưởng. Đó là
cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái tiến bộ và cái lạc hậu trên lĩnh vực văn
hóa tư tưởng, đạo đức, lối sống ở mỗi sinh viên. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới
dừng ở những nhận định khái quát như vậy chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể
những tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến sinh viên.
Trong các tham luận trình bày tại Hội thảo khoa học “Công tác giáo d c đạo
đức, lối sống cho học sinh, sinh viên” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 4-
2014, không có bài nào trực tiếp bàn về tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức
sinh viên Việt Nam. Trạng ngữ chỉ thời gian được các bản tham luận đề cập đến, đó
là từ “hiện nay”. Chẳng hạn, tham luận của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, “Công
tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay”,
cũng nêu ra một số biểu hiện của sự đi xuống trong đạo đức học sinh, sinh viên hiện
nay, nhưng trong phần phân tích nguyên nhân của thực trạng này thì không nhắc
đến là do mặt trái của KTTT tác động, mà chỉ nêu đó là do “lối sống ích kỷ, vô cảm
của người lớn, sự mâu thuẫn, ly tán trong gia đình tác động tiêu cực” tới học sinh,
sinh viên và do “các sản phẩm văn hóa độc hại lưu truyền công khai ngoài xã hội,
qua mạng internet không lành mạnh đã tác động vào lối sống” của học sinh, sinh
viên và một số nguyên nhân chủ quan khác (Kỷ yếu Hội thảo, trang 86). Trong bài
17
“Giáo d c đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học hiện nay”, tác giả
Nguyễn Thị Thọ cũng đã có nói đến sự tác động của KTTT, nhưng mới chỉ dừng ở
mức độ phân tích khái quát chung như: “dưới tác động hai mặt của kinh tế thị
trường đã làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức điều chỉnh các hành vi cá nhân,
đặc biệt là thế hệ trẻ”. Tác giả cũng đã chỉ ra những biểu hiện của sự xuống cấp đạo
đức trong học sinh, sinh viên là lối sống buông thả, ăn chơi, đua đòi, không quan
tâm đến trách nhiệm của bản thân, tình trạng bạo lực, lối sống thực dụng v.v. Mặc
dù thuật ngữ “kinh tế thị trường” không được đề cập đến trong các bản tham luận,
nhưng một số tác giả là cá nhân hay tập thể ít nhiều đều đề cập đến ảnh hưởng của
kinh tế thị trường, của toàn cầu hóa và hội nhập thế giới đến đạo đức sinh viên Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, sự đề cập này chưa đi sâu vào phân tích cụ thể KTTT đã
tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đến đạo đức sinh viên.
Cùng với các công trình nghiên cứu là sách và tạp chí, còn có các đề tài khoa
học cấp quốc gia về vấn đề này như: đề tài “Đạo đức sinh viên trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực
trạng, vấn đề và giải pháp”, mã số QG.01.18 do tác giả Trương Văn Phước làm chủ
nhiệm, (Hà Nội, năm 2003); hay đề tài “Tác động của đổi mới kinh tế tới đời sống
sinh viên một số trường đại học ở Hà Nội”, mã số CB.02.05 do tác giả Nguyễn Thị
Bích Hà làm chủ nhiệm 2003, cho đến Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà
nước KX05, đề tài KX.05.07, “Xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế” (Hà
Nội, năm 2005) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm v.v. ít nhiều đã đề cập đến vấn
đề đạo đức sinh viên nước ta hiện nay.
Có thể thấy vấn đề đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã
hội nói chung, đến đạo đức sinh viên nói riêng đã và đang là một trong những vấn
đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, nhất là với các học giả, nhà nghiên cứu. Thế
nhưng, những nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp, đạo đức sinh viên ngành xây
dựng - những kỹ sư ngành xây dựng trong tương lai còn rất khiêm tốn. Trong lúc
đó, vấn đề này lại được rất nhiều nước quan tâm. Ngay việc phân loại kỹ sư và công
18
nhận kỹ sư chuyên nghiệp cũng dựa theo tiêu chí chặt chẽ cả về trình độ nghề
nghiệp, chuyên môn, cả về đạo đức hành nghề, quy trình công nhận nghiêm túc,
không mang tính thương mại. Kỹ sư chuyên nghiệp là người có kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng, khả năng quản lý tổ chức, quản lý và đạo đức nghề nghiệp
(chúng tôi nhấn mạnh). Một trong 6 điều kiện để được đăng bạ là kỹ sư chuyên
nghiệp tiêu chuẩn ASEAN được quy định tại điểm f của Quy chế đánh giá đối với
kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN là: “Tuân thủ các quy tắc đạo đức và quy
tắc ứng xử nghề nghiệp”.
Chính những “thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong xây dựng do thiếu
chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp (lương tâm nghề nghiệp), thiếu trách nhiệm
với xã hội, nhân dân, đồng nghiệp và sự an toàn” [135]. Cùng với đó là các lỗi trong
“chủ trương, quyết định giao nhiệm vụ, quan niệm, hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp,
đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của mỗi chúng ta với cộng đồng, với xã hội và
với người dân” [219] đang gây nên những bức xúc trong xã hội, đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống về đạo đức nghề nghiệp trong ngành xây
dựng. Trong phạm vi bao quát của mình, chúng tôi thấy, cho đến nay chưa có một
công trình nghiên cứu độc lập nào bàn về tác động của kinh tế thị trường đến đạo
đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. Vấn đề đó chỉ được nhìn nhận từ
các góc độ và chiều cạnh khác nhau một cách hết sức khiêm tốn, thông qua một số
cuộc hội thảo, một số bài viết hay văn bản có liên quan đến nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực ngành xây dựng mà thôi.
Tháng 9-2007, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam đã tổ chức hội thảo khoa học
“Phát triển nguồn nhân lực xây dựng”. Hội thảo đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà
khoa học, quản lý. Trong đó, vấn đề đạo đức nghề nghiệp rất được quan tâm. Trong
bài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng”, tác giả Nguyễn
Trường Tiến cho rằng, các cơ sở ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực có bản lĩnh, có
kỹ năng nghề nghiệp, biết giải quyết công việc, biết suy nghĩ sáng tạo ra thì “xây
dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp… đã trở thành nhu cầu cấp bách của ngành
xây dựng Việt Nam” [128].
19
Trong bài “Ngành xây dựng hiện đại và yêu cầu đối với nguồn nhân lực hiện
đại”, tác giả Phạm Sỹ Liêm nhấn mạnh, các cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành xây
dựng không chỉ quan tâm đến việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ mà phải chú ý
đào tạo cách ứng xử có đạo đức cho học viên. Họ phải là những người được đào tạo
kỹ năng, cách giao tiếp với cộng đồng một cách nhẫn nại, biết lắng nghe và có khả
năng thuyết phục; Học tập thái độ (attitude) nghiêm chỉnh trong hoạt động ngành
nghề như tính sáng tạo và sáng nghiệp (creativity and entrepreneurship), giữ chữ tín
và sự trung thực, lạc quan trước các thách thức, tôn trọng và khoan dung đối với các
giá trị, quan điểm và quyền lợi của người khác [200] v.v…
Tại Hội thảo khoa học “Xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật của ASEAN”
(11/2007), nhiều đại biểu cho rằng, một trong những thách thức đối với kỹ sư xây
dựng hiện nay là “cần thiết xây dựng tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá kỹ sư. Quan
tâm đến chất lượng, giá trị, văn hóa, đạo đức nghề nghiệp. Họ phải là những người
có khả năng sáng tạo” [1].
Tác giả Nguyễn Đức Toản trong bài “Đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp Việt
Nam và đạo đức nghề nghiệp” đã đề cập đến các tiêu chuẩn kỹ sư chuyên nghiệp là
“bao gồm tiêu chuẩn nghề nghiệp/ năng lực chuyên môn/ tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp và tiêu chuẩn đào tạo/học tập suốt đời/học tập liên tục”. Đó còn là “trách
nhiệm đối với xã hội, trách nhiệm đối với nghề nghiệp, trách nhiệm đối với khách
hàng, trách nhiệm đối với đồng nghiệp, và trách nhiệm đối với văn hóa, lịch sử và
các giá trị vĩnh hằng” [216].
Trong “Định hướng phát triển nhân lực đến năm 2020” của Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020 (Bộ Xây dựng), ở mục 5. “Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” có đề ra mục tiêu “đến năm 2020 toàn
ngành có từ 50,0 - 60,0% số cán bộ, công chức, viên chức, lao động đã qua đào tạo
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc. Có đội ngũ lãnh đạo,
quản lý ngành xây dựng được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, có kỹ năng
chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp (người trích nhấn mạnh) đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế”.
20
Hiện nay, các cơ sở đào tạo sinh viên ngành xây dựng cũng đã quan tâm đến
vấn đề này. Ngày 30-12-2014, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã tổ
chức báo cáo chuyên đề “Định hướng nghề nghiệp ngành xây dựng”. Hội nghị khoa
học đã thu hút sự quan tâm của nhiều thế hệ sinh viên ngành xây dựng của Khoa
Đào tạo đặc biệt của trường. Ngoài những nội dung liên quan đến nghiệp vụ ngành
xây dựng, thì đạo đức sinh viên ngành xây dựng cũng thu hút sự quan tâm của
không ít giáo viên và sinh viên. Trong bài “Định hướng nghề nghiệp ngành xây
dựng” (Khoa Xây dựng, trường Đại học Vũng Tàu) đã phân tích rõ tầm quan trọng
của vấn đề đạo đức sinh viên ngành xây dựng, vì sản phẩm của xây dựng có đặc thù
là “không chấp nhận có phế phẩm, liên quan trực tiếp đến sinh mạng nhiều người,
nên đòi hỏi tất cả người làm xây dựng, đặc biệt là kỹ sư xây dựng, phải có tinh thần
trách nhiệm rất cao, người có ý thức chống lãng phí, có kỹ năng giao tiếp tốt” [183].
Các cuốn sách “Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường” của tác giả Bùi
Mạnh Hùng (Nxb Xây dựng, năm 2003); “Cẩm nang kỹ thuật an toàn và vệ sinh
lao động trong xây dựng, thiết kế, thi công và quản lý” của tác giả Hồ Sĩ Minh
(Nxb Xây dựng, năm 2011), hay cuốn “Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp” của tác
giả Lê Anh Dũng và Bùi Mạnh Hùng (Nxb Xây dựng, năm 2015) v.v. Đây là những
tài liệu học tập và tham khảo của sinh viên các trường ngành xây dựng. Dù là các
cuốn sách về kinh tế, kỹ thuật nhưng đã gián tiếp đề cập tới tác động của kinh tế thị
trường đến đạo đức ngành xây dựng. Chẳng hạn, xuất phát từ đặc điểm của nền kinh
tế thị trường trong xây dựng, tác giả cuốn sách“Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị
trường” cho rằng: “đặc điểm về giá cả” trong ngành xây dựng chịu tác động trực
tiếp của cơ chế kinh tế thị trường, nhưng không vì sự tác động từ mặt trái của kinh
tế thị trường mà chạy theo lợi nhuận một cách không chính đáng.
Không phải là một công trình nghiên cứu khoa học, tuy nhiên trong văn bản
“Quy định chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ đại học” của các trường đại
học có đào tạo sinh viên ngành xây dựng cũng rất coi trọng đến vấn đề đạo đức sinh
viên. Để đáp ứng mục tiêu chung của giáo dục đại học Việt Nam được quy định tại
khoản b, điều 5 Luật Giáo d c đại học là: “Đào tạo người học có phẩm chất chính
21
trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo…”,
Trường Đại học Xây dựng đã ban hành “Quy định chuẩn đầu ra các ngành đào tạo
trình độ đại học” (Số 974/QĐ-ĐHXD, ngày 22-9-2010), trong đó mục đ) Yêu cầu về
thái độ quy định: “Có phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công
dân, chấp hành pháp luật của Nhà nước; “Có đạo đức cá nhân, tác phong nghề
nghiệp và thái độ phục vụ tốt”; “Có khả năng cập nhật kiến thức, có ý thức phấn
đấu nâng cao trình độ và học tập thường xuyên”; “Có tác phong làm việc công
nghiệp, năng động, bản lĩnh, hợp tác thân thiện phục vụ cộng đồng”.
Có thể thấy, ngành xây dựng là một trong những ngành dễ bị thất thoát, lãng
phí, tham nhũng. Đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường - một cơ chế kinh tế “có
những mặt mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội” thì sự tác động từ mặt trái
của cơ chế quản lý kinh tế đó đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh
viên ngành xây dựng nói riêng càng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế những nghiên cứu
mà chúng ta có được chưa tương xứng với vị thế, yêu cầu cần có của nó. Những
nghiên cứu có tính chất tản mạn; những ý kiến phát biểu trong một số hội nghị, hội
thảo rất đáng trân trọng, nhưng chừng đó là chưa đủ để hạn chế những tác động tiêu
cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nước ta
hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ, hệ thống hơn.
1.3. Những công trình nghiên cứu, một số văn bản về giải pháp nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến
đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay
Đạo đức của các tầng lớp xã hội nói chung, của sinh viên nói riêng là một
trong những vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của xã hội, nhất là từ khi chúng ta
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Bên cạnh tác động tích cực, mặt trái của
kinh tế thị trường đã có tác động tiêu cực đến đời sống đạo đức xã hội nói chung,
đạo đức sinh viên nói riêng. Đứng trước thực trạng đó, một số nhà nghiên cứu, nhà
22
quản lý đã đề xuất một số giải pháp cơ bản (hoặc là trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm
phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đời
sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Trong số đó có thể đề
cập đến một số công trình sau:
“Mấy vấn đề về đạo đức học mác-xít và xây dựng đạo đức trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thế Kiệt (Nxb Chính trị Quốc gia, năm
2012), sau khi trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến đạo đức, đạo đức mới,
xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường, tác giả đề xuất “các giải
pháp chủ yếu nhằm khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống hiện nay” (trang 165).
Giải pháp 1) Gắn việc khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội; 2) Gắn việc khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống với quá
trình đổi mới; 3) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, phát huy tính tự
giác, tự rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên; 4) Đẩy mạnh cuộc đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí (trang 168). Các giải pháp này tuy không trực tiếp đề
cập đến đối tượng sinh viên nhưng là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định đối với
tác giả luận án trong quá trình thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Năm 2012, Nxb Chính trị quốc gia ấn hành cuốn “Thanh niên và lối sống
của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của Phạm
Hồng Tung. Đây là một trong những kết quả nghiên cứu chính của đề tài khoa học
cấp Nhà nước mã số KX03.16/06-10. Cuốn sách gồm 4 chương, trong đó chương 4
Những nhân tố tác động, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng lối sống của
thanh niên Việt Nam trong những thập kỷ tới đã đưa ra 6 nhóm giải pháp cơ bản
nhằm xây dựng lối sống lành mạnh, hiện đại cho thanh niên nói chung, sinh viên
nói riêng. Nhóm 1 là nhóm giải pháp liên quan đến đường lối, chính sách; nhóm 2
liên quan đến các tổ chức đoàn thể của thanh niên; nhóm 3 liên quan đến gia đình
và giáo dục gia đình; nhóm 4 liên quan đến giáo dục học đường; nhóm 5 liên quan
đến truyền thông đại chúng và nhóm 6 liên quan đến chính bản thân thanh niên
[130; tr 443-491]. Tuy không trực tiếp đề cập đến sinh viên ngành xây dựng, nhưng
đạo đức, lối sống của thanh niên được khảo sát trong đề tài tương đối rộng, họ sinh
23
sống, lao động, học tập ở nhiều vùng, miền, trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, trong đó sinh viên chiếm số lượng tương đối lớn. Do đó, các giải pháp này ít
nhiều có giá trị tham khảo nhất định khi nghiên cứu sự tác động của kinh tế thị
trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay.
Trong cuốn “Giáo d c đạo đức mới cho sinh viên trong điều iện inh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt đồng
chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, năm 2013), các tác giả đã đưa ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều
kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Các giải pháp đó là: 1) Đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục đạo đức, phát huy tính chủ động, tự giáo dục của sinh
viên; 2) Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; 3)
Chủ động định hướng giá trị đạo đức trong giáo dục đạo đức mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay và 4) Đẩy mạnh sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
giáo dục đạo đức mới cho sinh viên và 5) Tăng cường vai trò của pháp luật và giáo
dục pháp luật trong các trường đại học và cao đẳng (trang 171- trang 208). Các giải
pháp này tuy không trực tiếp đề cập tới những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh
tế thị trường đến hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên, nhưng các giải pháp
đó luôn luôn được đặt “trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”
(trang 171). Vì vậy, cuốn sách cũng là một trong những tài liệu tham khảo đối với
tác giả luận án trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài một số công trình trên, tác giả Hoàng Anh trong cuốn “Giáo d c với
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên” (Nxb Chính trị Quốc gia, năm
2012); Trần Sỹ Phán trong cuốn “Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam hiện nay” (Nxb Lý luận chính trị, năm 2016) cũng đề ra một số
giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống mới cho
sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường.
Trong giải pháp “Lành mạnh hóa môi trường kinh tế- xã hội”, tác giả cuốn
“Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” trực
tiếp đề cập đến tính hai mặt của kinh tế thị trường. Một mặt, kinh tế thị trường đã
24
phát huy tác dụng tích cực, to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố khách
quan, cần thiết để xây dựng và phát triển đất nước, mặt khác, kinh tế thị trường
cũng là môi trường thuận lợi để nẩy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn xã hội, tạo
ra tâm lý sùng bái đồng tiền, coi trọng giá trị vật chất, xem nhẹ giá trị tinh thần. Để
khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức, lối sống mới cho sinh viên trong điều kiện hiện nay - theo tác giả cuốn sách -
“Lành mạnh hóa môi trường kinh tế- xã hội” (trang 171) phải được coi là một trong
những giải pháp quan trọng không thể thiếu được. Đây cũng là một trong những tài
liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định đối với tác giả luận án.
Có thể nói các tài liệu, các quan điểm, ý kiến liên quan đến giải pháp phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo
đức và nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên chủ yếu tập trung ở các
cuộc hội thảo khoa học. Chẳng hạn, trong số gần 70 bản tham luận tại Hội thảo
khoa học “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp” do Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tháng 7 - 2008 ở
Đồng Nai, đã có gần 20 bài đề cập trực tiếp đến giải pháp giáo dục đạo đức cho sinh
viên. Trong đó có các bài, như: “Thực trạng và giải pháp giáo d c đạo đức cho
sinh viên hiện nay” của tác giả Trần Quốc Thành; bài “Đạo đức học sinh - sinh viên
ở nước ta: Thực trạng và giải pháp giáo d c” của Phan Thị Kim Anh; bài “Giáo
d c đạo đức cho học sinh - sinh viên ở Đồng Nai - Thực trạng và giải pháp” của
Tống Thị Hồng; bài “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay” (Tô Lan Phương, Đại học Sư phạm Hà Nội); bài “Giáo
d c đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” (Nguyễn Hữu Thụ) v.v. Các tác giả đều có chung quan điểm cho rằng, cần
coi trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên; xây dựng
môi trường giáo dục, môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh, có văn hóa; đổi mới
nội dung, phương thức giáo dục đạo đức cho sinh viên, giữ vững kỷ cương nền nếp
dạy học; tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi; coi trọng hoạt động của các đoàn
thể, tổ chức của sinh viên v.v.
25
Tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 4-2014, trong gần 40
bản tham luận đã có gần 10 bản đề cập trực tiếp đến giải pháp giáo dục đạo đức cho
sinh viên như:“Giáo d c đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học hiện nay -
Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Thị Thọ); “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm”
(Nguyễn Thị Phương Thủy) v.v. Tác giả Nguyễn Thị Thọ cho rằng, “để quá trình
giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao, thì phẩm chất đạo đức nhà giáo của mỗi giảng
viên có vai trò rất lớn”, “mỗi sinh viên phải có tinh thần tự giác, tích cực chủ động,
sáng tạo trong quá trình giáo dục đạo đức để biến quá trình giáo dục thành quá trình
tự giáo dục” (Kỷ yếu Hội thảo, trang 126). Bài Giáo d c đạo đức, lối sống cho sinh
viên trong giai đoạn hiện nay - Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết” (Dương
Thị Thúy Nga, Trịnh Huy Hồng) nhấn mạnh đến giải pháp “hình thành nên hệ
thống đạo đức mới hiện nay cho sinh viên trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây
dựng hệ giá trị chuẩn phù hợp với yêu cầu và xu thế của đất nước hiện nay”, giúp
sinh viên nhận thức được mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân “tránh
được tình trạng chỉ mù quáng chạy theo lợi ích cá nhân, xao lãng, coi nhẹ lợi ích tập
thể” (Kỷ yếu Hội thảo, trang 132). Đây chính là một trong những vấn đề mà KTTT
đang đặt ra đối với lối sống thực dụng trong một bộ phận sinh viên hiện nay mà
luận án đang nghiên cứu.
Trong bài “Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo d c
đạo đức, lối sống cho học sinh - sinh viên” của đại biểu Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh cũng đã đưa ra một số giải pháp và nhấn mạnh, trong quá trình giáo
dục đạo đức cho sinh viên “phải gắn với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
phương pháp giáo dục phải gắn với việc định hướng, gợi mở ứng xử để cá nhân
sinh viên tự điều chỉnh hơn là việc giáo dục theo kiểu giáo điều, hàn lâm, lý thuyết”
(Kỷ yếu Hội thảo, trang 161) v.v.
Nhìn chung, các giải pháp được các tác giả (hay tập thể tác giả) đưa ra trong
các cuộc hội thảo này tập trung vào bốn nhóm: 1) nhóm giải pháp thuộc về chủ thể
26
giáo dục; 2) nhóm giải pháp thuộc về đối tượng giáo dục; 3) nhóm giải pháp thuộc
về nội dung và 4) nhóm giải pháp thuộc về phương pháp dạy học.
Qua hai hội thảo với hơn 100 bản tham luận mà NCS tiếp cận được cho thấy,
một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như thực trạng đạo đức sinh viên, tác
động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên, đã được đề cập đến ở các mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, trong rất nhiều giải pháp mà các tác giả đưa r, chưa có tác giả
nào trực tiếp đề cập đến việc phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực của KTTT đến đạo đức cho sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây
dựng nói riêng.
Bên cạnh đó, còn có các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục - đào tạo
cũng đã đưa ra những giải pháp lớn mang tính chiến lược trong vấn đề giáo dục đạo
đức cho sinh viên giai đoạn hiện nay, như: “Chiến lược phát triển giáo d c 2011-
2020” (Ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13-6-2012 của Thủ tướng
Chính phủ); Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8 khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo d c và đào tạo”; Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo d c lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai
đoạn 2015 - 2030” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam v.v.
Chỉ thị đã đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ nói
chung, sinh viên nói riêng. Các giải pháp đó bao gồm:1) Nhận thức đúng, đầy đủ
tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ, từ đó xác định trách nhiệm của các cấp uỷ
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và toàn xã
hội đối với công tác này; 2) Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo điều kiện để thế
hệ trẻ học tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành và 3) Tăng cường phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ. Các giải pháp này
tương đối toàn diện. Trong đó giải pháp thứ hai “Xây dựng môi trường lành
27
mạnh…”, nhất là môi trường kinh tế - là một trong những giải pháp rất cơ bản, có
liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ mà luận án cần giải quyết.
Trong báo cáo tại Hội nghị Tổng kết năm học 2014-2015 - Thực trạng công
tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã
đưa ra 5 nhóm giải pháp lớn đối với công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên. Các giải pháp được nhấn mạnh đó là: “chủ động, tích cực chuẩn bị
các điều kiện để chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; “đổi mới chương trình chú
trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, sinh viên” [22].
Để xứng đáng với vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất cơ
bản của nền kinh tế quốc dân, phấn đấu để “đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây
dựng trong GDP khoảng 40%” [60; tr 285], trong nhiều năm qua, ngành xây dựng
luôn luôn quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành cũng như của
đất nước.
Một trong những nội dung được quan tâm nhất trong nhiều hội nghị, hội thảo
của ngành xây dựng đó là việc xây dựng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cũng như sinh viên ngành xây
dựng. Một số giải pháp về vấn đề này cũng đã được đưa ra. Tại Hội thảo “Phát triển
nguồn nhân lực ngành xây dựng” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam tổ chức (2007),
ông Phạm Sỹ Liêm (Phó Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam), đã có bản báo cáo
“Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực ngành xây dựng nước ta” với những phân
tích sâu sắc và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân
lực xây dựng một cách toàn diện, cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức
nghề nghiệp. Tác giả cho rằng, nghề xây dựng phải “trở thành “nghề học tập”
(learning profession), học tập liên tục để cập nhập kiến thức và nhận được chứng
chỉ chuyên sâu (specialty certifications). Để có nguồn nhân lực chất lượng cao thì
phải tăng cường quan hệ đối tác giữa nhà trường với công nghiệp xây dựng, có như
vậy công tác đào tạo mới đồng bộ với các bước tiến công nghệ và các thay đổi của
28
thị trường” [200]. Trong phần 3 của bản tham luận: Các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực xây dựng, tuy không trực tiếp bàn về các giải pháp cho sinh viên ngành
xây dựng, nhưng trong nội dung về “Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực xây
dựng” ít nhiều có liên quan đến sinh viên theo học ngành này.
Tác giả Nguyễn Trường Tiến trong bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành xây dựng” cũng đã đưa ra một số giải pháp như: Xây dựng
tiêu chuẩn kỹ sư chuyên nghiệp, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và yêu cầu học tập
liên tục; thành lập liên đoàn kỹ sư Việt Nam hoặc Hội kỹ sư Việt Nam để đóng góp
cho việc đào tạo nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt, tác giả
đưa ra giải pháp cần “thành lập một trường đại học mới theo tiêu chuẩn quốc tế cho
ngành xây dựng” [220]. Hoặc tác giả Giang Nam trong bài “Quá ít kỹ sư chuyên
nghiệp” đã đưa ra một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực này là: Việt Nam cần thực hiện triển khai công nhận kỹ sư chuyên nghiệp [206].
Trong khả năng bao quát của mình, tác giả luận án nhận thấy cho đến nay,
chưa có luận án nào nghiên cứu về đạo đức sinh viên ngành xây dựng. Trong luận
văn thạc sĩ triết học của học viên Đào Quang Huy đã bảo vệ tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2014 với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực của
ngành xây dựng Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã đưa ra
nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành xây dựng Hà Nội. Trong
nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo, tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị về việc
đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng có
sinh viên ngành xây dựng, nhưng những kiến nghị này cũng còn rất chung chung,
thiếu cụ thể.
Tổng quan một số công trình trên cho thấy, cho đến nay chưa có một công
trình nào trực tiếp bàn đến giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước
ta hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả đạt được trong một số công trình khoa, các ý
kiến trong các hội nghị, hội thảo có liên quan đến đề tài giúp cho NCS có thêm tư
liệu để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra.
29
Tiểu kết chương 1
1. Đánh giá chung về các công trình khoa học đã tổng quan
Một là, khảo cứu những công trình khoa học có liên quan đến đề tài mà NCS
tiếp cận được cho thấy, một số vấn đề lý luận chung về kinh tế thị trường, kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bước đầu đã được làm sáng tỏ.
Từ quan niệm, bản chất của kinh tế thị trường đến tính tất yếu của việc lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; từ đặc trưng và xu hướng vận
động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến vai trò quản lý của
Nhà nước đối với nền kinh tế cũng như quy luật và nguyên tắc vận động của kinh tế
thị trường v.v. đã được đề cập một cách khá toàn diện. Đây là những tài liệu tham
khảo có giá trị, giúp cho NCS có thêm cơ sở lý luận để phân tích sự tác động của
kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
Hai là, ở các mức độ khác nhau, vấn đề đạo đức sinh viên cũng như sự tác
động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói
riêng đã được một số tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, trong số các công trình nghiên
cứu đó, chưa có một công trình nào đi sâu phân tích một cách cụ thể, có hệ thống
tác động của KTTT đến đạo đức sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây
dựng nói riêng cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Đây chính là một trong những
nhiệm vụ đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết.
Ba là, qua các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo khoa học
hay các tài liệu, văn bản liên quan đến ngành xây dựng, liên quan đến yêu cầu đạo
đức nghề nghiệp người kỹ sư ngành xây dựng, chúng tôi thấy chưa có một công
trình hay văn bản nào đề cập trực tiếp đến các giải pháp nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh
viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Có chăng các giải pháp ấy cũng chỉ là
những giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao đạo đức cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong ngành xây dựng mà thôi. Còn đối với
sinh viên ngành xây dựng thì hầu như chưa có một công trình nào.
30
2. Một số vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, trên cơ sở kế thừa những giá
trị khoa học của các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, chúng tôi xác
định các vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết bao gồm:
Một, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án, như: kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức
sinh viên ngành xây dựng nói riêng; phân tích đặc điểm sinh viên ngành xây dựng
đồng thời xác định những chuẩn mực đạo đức sinh viên ngành xây dựng cần có
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Hai, vận dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, luận án phân tích
thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở
nước ta hiện nay, cả tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực.
Ba, trên cơ sở thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh
viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay nhằm đào tạo ra
những thế hệ kỹ sư vừa giỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hội nhập
quốc tế, vừa có phẩm chất đạo đức trong sáng, phấn đấu vì một Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
31
Chương 2
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC
SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Kinh tế thị trường và sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức
2.1.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại, “kinh tế thị trường là một hệ thống kinh
tế, trong đó, các quyết định về việc phân bổ các nguồn lực sản xuất và phân phối
sản phẩm được đưa ra trên cơ sở các mức giá, được xác định qua những giao dịch tự
nguyện giữa các nhà sản xuất, người tiêu dùng, công nhân và chủ sở hữu các yếu tố
sản xuất” [134, tr.634]. KTTT là mô hình kinh tế tất yếu khách quan của nền sản
xuất lưu thông hàng hóa đã phát triển, “là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển
cao, trở thành hình thức kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, khi mọi yếu
tố đầu vào của sản xuất và sản phẩm do sản xuất tạo ra, cả tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng, đều là hàng hóa, các sản phẩm này đến tay người sản xuất hay tiêu dùng
đều phải qua mua bán, trao đổi, phải thông qua thị trường” [153, tr 81]. Kinh tế thị
trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại
và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm cơ sở, việc phân bổ nguồn lực trong
kinh tế thị trường chủ yếu dựa vào các lực lượng thị trường, khác với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung do nhà nước quản lý các hoạt động kinh tế.
KTTT hoạt động theo những quy luật cơ bản sau:
Quy luật giá trị - Đây là quy luật chung, quy luật căn bản của kinh tế hàng
hóa, yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Quy luật giá trị hoạt động trong tất cả các giai đoạn phát triển của KTTT. Nếu
nhà nước hay các doanh nghiệp can thiệp vào giá cả thị trường sẽ làm sai lệch giá
cả. Trong nền KTTT, các chủ thể kinh tế đều phải tính đến yêu cầu của quy luật giá
trị, sử dụng mặt tích cực của quy luật giá trị trong hoạt động của mình để đạt được
32
hiệu quả kinh tế cao nhất. Quy luật giá trị tham gia điều tiết lợi ích của các chủ thể
trong nền KTTT.
Quy luật giá trị gia tăng (hay còn gọi là giá trị thặng dư - C.Mác) - quy
luật kinh tế cơ bản của mọi nền KTTT tự do và KTTT phát triển. Giá trị gia tăng là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các chủ thể kinh tế. Đây là mục tiêu
theo đuổi, trở thành động lực mạnh mẽ của nền KTTT nhằm tăng trưởng nhanh, tái
sản xuất mở rộng nhiều và tích lũy lớn. Trong CNTB, quy luật giá trị thặng dư
nhằm phục vụ cho mục tiêu chiếm đoạt làm giàu cho giới tư bản, còn phía kia là sự
tích lũy nghèo khổ đối với người lao động.
Trong nền KTTT định hướng XHCN, cần hạn chế và đi đến xóa bỏ tính chất
bóc lột và sự tích lũy nghèo khổ, biến quy luật giá trị thặng dư phục vụ cho tích lũy
và tái sản xuất mở rộng, cải thiện cuộc sống và phúc lợi, làm giàu cho xã hội.
Quy luật cạnh tranh - quy luật quan trọng, đặc trưng cho vận hành của cơ
chế thị trường. Các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường tự chủ sản xuất kinh
doanh, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau và hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận,
lợi ích. Hợp tác để tăng sự ổn định, bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo nên sự liên kết cung ứng vật liệu và tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu rủi ro. Cạnh tranh để tìm kiếm những yếu tố đầu vào hoặc để
mở rộng thị phần nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Cơ chế cạnh tranh trong kinh tế thị
trường tạo động lực tích cực, tự giác cho người lao động, yêu cầu chuyên môn hóa
sâu sẽ phát huy tiềm năng nhiều mặt của mỗi cá nhân. Những nhân tố lạc hậu,
không hiệu quả sẽ bị loại bỏ trong kinh tế thị trường, khuyến khích các nhân tố tích
cực, hiệu quả.
Ngoài các quy luật trên, trong nền KTTT còn có một số quy luật khác, như
quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ v.v. Các quy luật này cũng tác động
đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có đạo đức.
Có thể nói, KTTT có những ưu thế và mang trong mình nó một số giá trị tích
cực:
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYĐề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhHuynh Loc
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
nataliej4
 
Giáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượngGiáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượng
Share Tài Liệu Đại Học
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiHọc Huỳnh Bá
 
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len StudioQuản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Trần Tuấn
 
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Bài tiểu luận   đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt mayBài tiểu luận   đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan ly
Linh Linpine
 
Thuyet trinh nhom'
Thuyet trinh nhom'Thuyet trinh nhom'
Thuyet trinh nhom'
checkdj
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Quynh Anh Nguyen
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Trần Đức Anh
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Hy Vọng
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếLyLy Tran
 
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtQuản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtHọc Huỳnh Bá
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Thích Hô Hấp
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 

What's hot (20)

Bai tieu luan
Bai tieu luanBai tieu luan
Bai tieu luan
 
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYĐề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Giáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượngGiáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượng
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
 
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len StudioQuản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
 
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Bài tiểu luận   đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt mayBài tiểu luận   đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan ly
 
Thuyet trinh nhom'
Thuyet trinh nhom'Thuyet trinh nhom'
Thuyet trinh nhom'
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtQuản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 

Similar to TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019

Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAYLuận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
7. file
7. file 7. file
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Man_Ebook
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
HanaTiti
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Phong Olympia
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
luanvantrust
 
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
BiVnDng11
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-trigiai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
Phương Thảo Vũ
 
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tậtQuản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viênLuận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
jackjohn45
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019 (20)

Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAYLuận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
Luận án: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ Xây dựng, HAY
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
 
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
46.19.20-TV-Ảnh-hưởng-của-kỹ-năng-mềm-đến-cơ-hội-việc-làm-của-sinh-viên-ngành...
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-trigiai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
 
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tậtQuản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
 
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viênLuận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
 

More from phamhieu56

CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
phamhieu56
 
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
phamhieu56
 
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
phamhieu56
 
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
phamhieu56
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
phamhieu56
 
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
phamhieu56
 
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
phamhieu56
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
phamhieu56
 
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
phamhieu56
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
phamhieu56
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
phamhieu56
 
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
phamhieu56
 
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
phamhieu56
 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
phamhieu56
 
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
phamhieu56
 
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
phamhieu56
 
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
phamhieu56
 
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
phamhieu56
 
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
phamhieu56
 
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
phamhieu56
 

More from phamhieu56 (20)

CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
 
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
 
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
 
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
 
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
 
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
 
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
 
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
 
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
 
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
 
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
 
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
 
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
 
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
 
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
 

Recently uploaded

BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10292212052019

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------ NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH CNDVBC&CNDVLS Mã số: 9229002 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sỹ Phán HÀ NỘI, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Huyền
  • 3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐH GD&ĐT KTTT Đại học Giáo dục và đào tạo Kinh tế thị trường XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..............................................................................................................................6 1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa............................................................................................6 1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng nói riêng .......................................................................................................................10 1.3. Những công trình nghiên cứu, một số văn bản về giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay............................21 Tiểu kết chương 1....................................................................................................29 Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..........................................................................................................31 2.1. Kinh tế thị trường và sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức...........31 2.1.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................................................................31 2.1.2. Đạo đức, tính quy luật của sự hình thành và phát triển đạo đức............36 2.1.3. Cơ chế tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức ...............................38 2.2. Sinh viên ngành xây dựng và những chuẩn mực đạo đức cần có của sinh viên ngành xây dựng dưới tác động của kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ............49 2.2.1. Sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay và đặc điểm của họ ......49 2.2.2. Những chuẩn mực đạo đức cần có của sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay......................................................................................................57 Tiểu kết chương 2....................................................................................................69 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA.............................................................................70 3.1. Thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................70 3.1.1. Tác động tích cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................70
  • 5. 3.1.2. Tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay .................................................................................................97 3.2. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay .................112 Tiểu kết chương 3..................................................................................................115 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................................116 4.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay...........................................116 4.2. Đổi mới chương trình đào tạo, hình thức giáo dục đạo đức nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng hiện nay................................................................................................121 4.3. Nâng cao vai trò của các chủ thể giáo dục nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay...................................................................................................133 4.4. Nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện đạo đức của sinh viên ngành xây dựng dưới sự tác động của kinh tế thị trường..............143 Tiểu kết chương 4..................................................................................................148 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................149 PHỤ LỤC LUẬN ÁN............................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................175
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển. Với chủ trương chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng, từng bước ổn định, ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Về mặt nhận thức, kinh tế thị trường là thành tựu của nền văn minh nhân loại. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói - kinh tế thị trường là “một thành quả to lớn mà nhân dân lao động thể lực và trí lực trên thế giới đã sáng tạo ra và ngày càng hoàn thiện trong lịch sử lâu đời của nhiều dân tộc và của loài người cho đến thời đại ngày nay” [70; tr 59]. Kinh tế thị trường một mặt phát huy tác dụng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân; kích thích tính tích cực, sáng tạo của người lao động; góp phần nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội v.v. Mặt khác, kinh tế thị trường cũng tạo ra những hệ lụy, làm suy thoái đạo đức con người ở nhiều lứa tuổi, ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Tại Đại hội lần thứ VII, Đảng ta đã chỉ rõ “bản thân nền kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng. Hơn nữa, cùng với việc kích thích sản xuất phát triển, kinh tế thị trường cũng là môi trường thuận lợi để nảy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn xã hội” [52; tr 55]. Thậm chí “kinh tế thị trường có những mặt tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xu thế phân hóa giàu nghèo quá mức, là tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm…” [53; tr 72].
  • 7. 2 Cùng với những tác động tích cực, kinh tế thị trường cũng có những tác động tiêu cực đến ý thức, hành vi đạo đức của không ít sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Những hiện tượng thiếu trung thực trong hoạt động xây dựng những năm gần đây như: rút ruột công trình, móc ngoặc giữa thiết kế với thi công; giữa nghiệm thu công trình với thanh quyết toán; thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng; làm giả hồ sơ đền bù v.v. đang trở thành tấm gương phản diện, tác động tiêu cực đến ý thức, tinh thần, thái độ học tập, rèn luyện; đến lý tưởng, niềm tin chính trị; đến đạo đức, lối sống của một bộ phận sinh viên ngành xây dựng nước ta hiện nay. Bên cạnh đa số sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng sống có ước mơ, hoài bão lớn lao, tình nguyện vì cộng đồng, quyết tâm học tập, rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì hạnh phúc của bản thân, vì tiền đồ của dân tộc, hiện vẫn còn không ít sinh viên sống thực dụng, chạy theo các trào lưu, xu hướng lệch lạc, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện vươn lên, thậm chí một số sinh viên còn vi phạm pháp luật. Vậy làm thế nào để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nước ta hiện nay? Những chính sách kinh tế - xã hội nào cần được bổ sung, sửa đổi; những giải pháp nào mang tính khả thi để có tác động tích cực đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nước ta, để họ có thể trở thành những kỹ sư ngành xây dựng tương lai vừa có chuyên môn nghề nghiệp giỏi, vừa có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước? Đó là những vấn đề cấp thiết cần phải được giải quyết. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận án tiến sĩ triết học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích: Trên cơ sở góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay,
  • 8. 3 cũng như thực trạng của sự tác động đó, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kinh tế thị trường; đạo đức; tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức; xác định những chuẩn mực đạo đức của sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay ở cả hai mặt, tác động tích cực và tác động tiêu cực. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng trên cả nước, nhưng diện khảo sát chủ yếu ở 5 trường đại học và cao đẳng có quy mô đào tạo số lượng sinh viên ngành xây dựng tương đối lớn ở Hà Nội, đó là: ĐH Xây dựng, ĐH Kiến Trúc Hà Nội, ĐH Giao thông Vận tải, ĐH Thủy Lợi và Cao đẳng Xây dựng Hà Nội. Đối tượng khảo sát là sinh viên năm thứ 4, 5, vì đây là đối tượng đã trải qua thời gian học tập nhất định tại trường, đã học các chương trình tiên tiến chuyên ngành xây dựng, đã làm đồ án các môn học chuyên ngành và có thời gian thực hành, thực tập tại công trường hoặc các cơ sở đào tạo. Do đó, phần lớn sinh viên các năm này, có thể đánh giá được mức độ tác động tích cực và tác động tiêu cực của KTTT đến ý thức, thái độ, hành vi học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
  • 9. 4 Về mặt thời gian: Từ năm 1986 đến nay. Tức là từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đến Đại hội lần thứ IX, Đảng ta gọi đó là “nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về kinh tế thị trường, về đạo đức sinh viên nói chung và đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Ngoài ra, tác giả còn kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp lịch sử và logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, thống kê ... Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (với các thầy cô đã và đang làm công tác giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng thuộc ngành xây dựng), phương pháp chuyên gia, sử dụng bảng hỏi, sử dụng các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. Phương pháp tiếp cận của luận án là đi từ cái chung đến cái riêng. Từ tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung đến thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Trên cơ sở đó, phát hiện những vấn đề nảy sinh và tìm giải pháp để giải quyết các vấn đề đó. 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan tới sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay.
  • 10. 5 - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về sự tác động (tích cực và tác động tiêu cực) của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn đạo đức học, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả luận án đã được công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, nhà nghiên cứu. Có không ít công trình khoa học liên quan đến các vấn đề này đã được công bố. Trong số đó, có thể đề cập đến một số công trình sau: Năm 2008, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành cuốn “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của tác giả Vũ Đình Bách. Trước khi đi sâu phân tích biểu hiện, đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tác giả đã có những luận giải về kinh tế thị trường và cho rằng, trong KTTT tính cạnh tranh là nhân tố quyết định việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực và nhấn mạnh “tính tự phát của kinh tế thị trường đôi khi gây nên những tổn thất to lớn như lạm phát, thất nghiệp, suy thoái, xâm hại môi trường, cạn kiệt những nguồn tài nguyên không thể tái sinh” [5; tr 39]. Còn quy luật giá trị được coi là quy luật chung, quy luật căn bản của kinh tế hàng hóa, yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong cuốn “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Lý luận và thực tiễn”, do Nguyễn Duy Hùng làm chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2009) đã có rất nhiều bài viết liên quan đến kinh tế thị trường. Theo các tác giả của cuốn sách: kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình thành do trao đổi và lưu thông hàng hóa làm người phân phối các nguồn lực chủ yếu; lấy lợi ích vật chất, cung cầu thị trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế. Xem KTTT là một loại quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị, nó in đậm dấu ấn của lực lượng xã hội làm chủ thị trường. KTTT là một phạm trù kinh tế hoạt động, có chủ thể của quá trình hoạt động đó, có sự tác động lẫn nhau của các chủ thể hoạt động… Sự tác động đó có thể có lợi cho người này, tầng lớp hay giai cấp này, có hại cho người, tầng lớp hay giai cấp khác. Cho nên KTTT có
  • 12. 7 mặt tích cực, có mặt tiêu cực nhất định. Không thể nhấn mạnh chỉ một trong hai mặt đó [80; tr 60]. Cuốn sách “Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dũng (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010) đã khái lược về sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường cũng như bản chất của nền kinh tế đó. Theo tác giả, KTTT có những ưu thế nhất định, đó là nền KTTT rất năng động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, duy trì động lực mạnh mẽ cải tiến kỹ thuật, phát triển LLSX, “loại bỏ được nhanh chóng những nhân tố lạc hậu không hiệu quả, khuyến khích được các nhân tố tích cực, hiệu quả. Đó là do sự tác động của các quy luật thị trường”. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những khuyết tật của KTTT, đó là sự phát triển không ổn định do tính tự phát của nền kinh tế, là “tình trạng khai thác và sử dụng tài nguyên quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường” (trang 20). Đó còn là “bất bình đẳng xã hội thể hiện trên cả ba mặt - thu nhập, tài sản, cơ hội kinh doanh” (trang 21). Trong bài “Đặc điểm, bản chất của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, tác giả Đỗ Thế Tùng quan niệm: Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm cơ sở, là kinh tế hàng hóa đạt đến trình độ xã hội hóa cao và trình độ kỹ thuật cao, trong đó toàn bộ hay hầu hết đầu vào và đầu ra của sản xuất đều phải thông qua thị trường [64; tr 16]. Ngoài một số công trình trên, trong nhiều cuốn sách, bài viết khác, nhiều tác giả đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề kinh tế thị trường. Sự phân tích này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho NCS trong quá trình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ luận án, nhất là khi nghiên cứu sự tác động của KTTT đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. So với những nghiên cứu liên quan đến kinh tế thị trường, những nghiên cứu về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong những năm gần đây phong phú hơn nhiều. Trong số đó có thể kể đến một số công trình sau: Cuốn “Đặc trưng
  • 13. 8 của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do tác giả Vũ Đình Bách và Trần Minh Đạo đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2006; cuốn “Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” do Phạm Văn Dũng chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009); cuốn “Hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam” do Nguyễn Văn Nam chủ biên (Nxb Công Thương, năm 2010) v.v. Trong các công trình khoa học này, nhiều vấn đề lý luận liên quan đến KTTT định hướng XHCN đã được làm sáng tỏ, như: tính tất yếu, bản chất tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN; vấn đề tương quan giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân ở Việt Nam; vai trò của nhà nước, tự do hóa kinh tế quốc tế và thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; các điều kiện cơ bản và các thể chế đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam [47] . Đặc biệt trong bài viết của mình, tác giả Phan Thanh Phố đã chỉ ra bản chất của nền KTTT định hướng XHCN đó là: Kiểu tổ chức kinh tế phản ánh sự kết hợp biện chứng giữa cái chung là kinh tế thị trường với cái đặc thù là định hướng xã hội chủ nghĩa, dựa trên trình độ phát triển xã hội hóa sản xuất trong đó, lấy xã hội hóa sản xuất làm trục và lấy định hướng xã hội chủ nghĩa làm nguyên tắc và mục tiêu chủ đạo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Cùng với các cuốn sách, trên các tạp chí khoa học cũng đăng tải một số bài viết liên quan đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chẳng hạn, tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 10-2014 có bài “Một số mâu thuẫn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Trần Thành; tạp chí Lý luận chính trị số 3-2014 có bài “Những đặc trưng của kinh tế thị trường và nhận thức của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của Vũ Văn Phúc; Nguyễn Văn Thanh với bài “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý luận chính trị số 6-2015); Trần Văn Phòng có bài “Có phải kinh tế thị trường thì không thể hòa hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý luận chính trị số 10-2015) và bài Về quy định “nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” trong Hiến
  • 14. 9 pháp 2013 của Đỗ Kim Tuyến và Phan Thanh Hương (tạp chí Lý luận chính trị số 12-2015); “Nhân tố chủ quan trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của tác giả Phan Mạnh Toàn (tạp chí Lý luận chính trị số 5-2016); bài “Một số luận điểm mới về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Xuân Thắng (tạp chí Lý luận chính trị, số 8-2016); Nguyễn Tấn Hùng với bài “Chế độ sở hữu và vấn đề giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (tạp chí Lý luận chính trị, số 7-2016); Phạm Thị Túy với bài“Sự phát triển tư duy lý luận của Đảng về cấu trúc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (tạp chí Lý luận chính trị, số 4-2017); Bùi Thị Tỉnh với bài “Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, tạp chí Triết học số 1 (320) tháng 1-2018 v.v. Dưới góc độ này hay góc độ khác, các tác giả trong các bài viết trên đã trực tiếp đề cập đến tính tất yếu của sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, chỉ ra thực chất của mô hình kinh tế đó. Đặc biệt trong bài “Một số luận điểm mới về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, tác giả Nguyễn Xuân Thắng đã chỉ ra những “luận điểm mới” về phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và làm rõ các “phương diện” thể hiện định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam. Các phương diện đó là: mục tiêu phát triển; phương thức phát triển; phương thức phân phối; phương thức quản trị và quản lý nền kinh tế (trang 14). Năm 2008, Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng giảng viên Lý luận chính trị, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức hội thảo khoa học Vai trò lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [67]. Hội thảo thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, với 56 bản tham luận. Trong số đó có thể kể đến một số bài tham luận sau: "Đặc điểm, bản chất của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” của Đỗ Thế Tùng; “Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Phan Thanh Phố; “Định hướng xã hội chủ nghĩa của
  • 15. 10 nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong tiến trình đổi mới và hội nhập” của Dương Xuân Ngọc v.v. Các tham luận này đã đề cập trực tiếp đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây là tài liệu tham khảo có nhiều giá trị đối với NCS trong quá trình luận giải một số nhận thức chung về KTTT định hướng XHCN. Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập khá toàn diện các vấn đề liên quan đến KTTT và KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây là những tư liệu cần thiết để chúng tôi có thể tiếp cận, phân tích sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng mà luận án nghiên cứu. 1.2. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng nói riêng Năm 1996, nhà xuất bản Thông tin Khoa học xã hội có ấn hành cuốn “Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường”. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các tác giả Trung Quốc, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường. Tác giả Mao Jianping trong bài “Bàn về sự xung đột giữa lợi ích và giá trị đạo đức” đã nhận định: “trong quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch truyền thống thành mô hình kinh tế thị trường, không tránh khỏi phải trả giá bằng sự rối loạn về quan niệm giá trị” (trang 105). Hay bài “Bàn về quan hệ giữa kinh tế thị trường và đạo đức”, tác giả Wang Shuqin phân tích: Tính tự chủ và tính lợi ích của bản thân kinh tế thị trường đã quyết định hành vi đạo đức trong kinh tế thị trường (trang 138). Do có những nét tương đồng về văn hóa, chính trị, nên cuốn sách có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với NCS trong quá trình triển khai luận án, nhất là những tác động tích cực, tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Năm 2012, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách VEPR, Trường Đại học Kinh tế, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho ra mắt cuốn sách “Những nền tảng của nền kinh tế thị trường”. Cuốn sách tập hợp một số bài viết của các tác giả
  • 16. 11 trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến kinh tế thị trường, đem lại cho độc giả một cái nhìn tổng thể hơn về các vấn đề của kinh tế thị trường. Đặc biệt là các bài viết nghiên cứu về Đạo lý của thị trường như “Thị trường và đạo đức” (tác giả Peter Hill), “Yếu tố đạo đức trong xã hội tự do kinh doanh” (tác giả F.A.Hayek). Các bài nghiên cứu về Thị trường tự do và phẩm giá con người như “Đạo lý của bình đẳng và bất bình đẳng trong xã hội thị trường (tác giả Leonid V. Nikonov), “Nghịch lý của đức hạnh” (tác giả Mao Vu Thức). Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu về Thị trường tự do và thịnh vượng, Thị trường tự do và trách nhiệm xã hội. Đây là tài liệu tham khảo cho NCS khi nghiên cứu vấn đề về mối quan hệ giữa kinh tế và đạo đức, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án. Cũng trong năm 2012, nhà xuất bản Tri thức đã giới thiệu cuốn sách “Thị trường và đạo đức” do Tom G. Palmer làm chủ biên. Tác giả của những bài viết được tập hợp trong cuốn sách là các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, Nga, châu Phi, Mỹ Latin, Hoa Kỳ… Xuất phát từ vị trí quan điểm của mình, mỗi tác giả đề cập đến một khía cạnh khác nhau về thị trường tự do và đạo đức. Tác giả Tom G.Palmer đã đưa ra quan điểm, có 20 ngộ nhận về nền kinh tế thị trường, đó là ngộ nhận cho rằng “thị trường là vô luân hoặc không cần quan tâm tới luân thường đạo lý” (trang 65); “thị trường khuyến khích thói tham lam và tính ích kỷ” (trang 67); “thị trường không thể đáp ứng được một số nhu cầu căn bản của con người, như chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục và lương thực” (trang 94); “thị trường chỉ có lợi cho người giàu và người có tài” (trang 101); “tất cả mọi quan hệ giữa người với người đều có thể qui giản thành quan hệ thị trường” (trang 107) v.v. Tác giả bài viết cho rằng, “thị trường tự do như con đường đúng đắn cho sự tiến bộ của xã hội, bởi thị trường tự do là nơi “đề cao lòng trung thực” [123; tr 1]. Trong chừng mực nhất định, đây là tài liệu tham khảo có ý nghĩa khi chúng ta nhìn nhận và đánh giá về những tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân mỗi con người. Những luận giải của các tác giả trong cuốn sách là nguồn tư liệu giúp NCS có cái nhìn đa chiều hơn khi phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến đạo đức nói chung, đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng.
  • 17. 12 Năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia có ấn hành cuốn“Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc chủ biên. Cuốn sách tập hợp 27 bài viết theo ba chủ đề: 1) Những tác động của kinh tế thị trường đối với đạo đức; 2) Vai trò của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường và 3) Xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tuy không đề cập trực tiếp tới tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng, nhưng đây là tài liệu tham khảo cần thiết đối với tác giả luận án trong quá trình luận giải các vấn đề liên quan tới thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Trong cuốn sách “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp” do Nguyễn Duy Quý làm chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006), các tác giả đã dành một chương để bàn về đạo đức xã hội dưới tác động và ảnh hưởng của kinh tế và chính trị ở nước ta hiện nay từ hai góc độ: tích cực và tiêu cực. Theo các tác giả, KTTT có tác động tích cực đến sự phát triển cá nhân, thể hiện ở việc, KTTT khẳng định vai trò cá nhân trong đời sống cộng đồng, tạo điều kiện để giải phóng năng lực sáng tạo, tính chủ động, năng động. “Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Trong cạnh tranh, do áp lực và sức hấp dẫn về lợi ích, mỗi cá nhân đều phải cố gắng vươn lên bằng trí tuệ, tài năng, sự tháo vát, óc sáng tạo của chính bản thân mình” (trang 82). Cá nhân có xu hướng đề cao giá trị hoạt động thực tiễn trong KTTT. Tuy nhiên, KTTT cũng có tác động tiêu cực đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, tới đạo đức sinh viên nói riêng. Không ít người sống đề cao giá trị vật chất mà xem nhẹ giá trị tinh thần, giá trị văn hóa; thang giá trị đạo đức thay đổi, biểu hiện lệch chuẩn đạo đức ngày càng lớn v.v. Ngoài các cuốn sách trên, còn có một số cuốn sách khác cũng bàn về đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng, như:“Những tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam” do Hà Huy Thành làm chủ biên (Nxb Khoa học xã hội, năm 2000); “Sự phát triển của cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của
  • 18. 13 Đoàn Đức Hiếu (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2003); “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Trịnh Duy Huy (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2009); “Ý thức đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Tuyết Ba (Nxb Khoa học Xã hội, năm 2010); "Mấy vấn đề về đạo đức học mác x t và xây dựng đạo đức trong điều iện inh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thế Kiệt (Nxb Chính trị quốc gia, năm 2012); “Giáo d c đạo đức mới cho sinh viên trong điều iện inh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, do tác giả Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt đồng chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2013); “Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán (Nxb Lý luận Chính trị, năm 2016) v.v. Dù là trực tiếp hay gián tiếp, ở mức độ này hay mức độ khác, tất cả các công trình trên đều đề cập đến đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng theo hai chiều hướng, vừa tích cực, vừa tiêu cực. Tác giả Trịnh Duy Huy trong cuốn“Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” cho rằng, kinh tế thị trường một mặt tạo ra “đội ngũ lao động trẻ có học vấn, học thức cao, có lý tưởng sống tích cực để vào đời lập thân, lập nghiệp” [82; tr 108], mặt khác kinh tế thị trường cũng đã “để lại trong ý thức thế hệ trẻ những mặc cảm xã hội khi bước vào đời”, “các giá trị đạo đức tốt đẹp được giáo dục trong nhà trường có nguy cơ bị đổ vỡ. Tâm lý hoài nghi, chán nản, mất lòng tin và mất những điểm tựa tinh thần trong cuộc sống đã xuất hiện trong lớp trẻ” [82; tr 115-116]. Tác giả Lê Thị Tuyết Ba trong cuốn “Ý thức đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” nhận xét: kinh tế thị trường “một mặt, nó kích thích tính tích cực cá nhân, tạo động lực cho phát triển kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế thị trường vốn là con đẻ của chế độ tư hữu, là môi trường nuôi dưỡng chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, là mảnh đất dễ phát sinh những tiêu cực và tệ nạn” (trang 77). Tác giả Trần Sỹ Phán trong cuốn “Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” cũng nhấn mạnh tác động hai mặt của kinh tế thị trường. Theo tác giả, dưới tác động của kinh tế thị trường
  • 19. 14 “đại đa số sinh viên Việt Nam tỏ ra chăm chỉ học tập, chịu khó rèn luyện phẩm chất đạo đức, quyết tâm vươn lên nắm lấy những tri thức khoa học, để trở thành những chuyên gia giỏi một nghề, một ngành, biết nhiều nghề, nhiều ngành, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường sức lao động” (trang 106-107). Bên cạnh đó “vẫn còn không ít sinh viên định hướng chính trị và định hướng cho cuộc đời mình chưa thật rõ nên ý chí phấn đấu không cao, không chăm chỉ học tập, rèn luyện, thiếu trung thực trong thi cử, mua điểm, mua bằng, thờ ơ với sinh hoạt đoàn thể” (trang 109-110). Trong những năm gần đây, trên một số tạp chí có đăng tải một số bài viết có liên quan đến đạo đức, đến sự tác động của kinh tế thị trường đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Tạp chí Giáo dục lý luận, số 3-2014 có bài “Nâng cao chất lượng giáo d c phẩm chất đạo đức cho sinh viên các trường sư phạm hiện nay” của Tạ Hoa Dung và Lê Thị Điệp. Cũng ở tạp chí này, số đặc biệt (219-2014, trang 118), tác giả Hoàng Thị Thu Trang có bài “Một số vấn đề giáo d c đạo đức mới trong việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên ở Thái Nguyên hiện nay”; tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 4-2015 có bài “Định hướng giá trị nhân cách cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán và Trần Thị Hồng Lê; tạp chí Quản lý giáo dục, số 9-2016 có bài “Tác động của kinh tế thị trường đến lối sống sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Sỹ Phán và Nguyễn Thị Thanh Huyền v.v. Tác giả Nguyễn Anh Tú trong bài“Xây dựng phong cách sống tích cực - giải pháp quan trọng để giáo d c đạo đức cho thanh niên, sinh viên dưới tác động của biến đổi của kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” đăng ở tạp chí Giáo dục lý luận, số đặc biệt 208 năm 2014 đã chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng phong cách sống tích cực cho thanh niên, sinh viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, trong bài viết này, tác giả đề cập một số vấn đề liên quan đến tác động tích cực cũng như tiêu cực của kinh tế thị trường đến lối sống của thanh niên, sinh viên nước ta hiện nay. Đây là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định khi NCS phân tích những chuẩn mực
  • 20. 15 đạo đức của sinh viên ngành xây dựng trong điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN. Tác giả bài viết “Tác động của kinh tế thị trường đến lối sống sinh viên Việt Nam hiện nay” đăng ở tạp chí Quản lý giáo dục (số 9-2016) cho rằng: bản thân nền kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng. Cùng với việc kích thích sản xuất phát triển, kinh tế thị trường cũng là môi trường thuận lợi để làm nảy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn xã hội, thậm chí có những mặt tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xu thế phân hóa giàu nghèo quá mức, là tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm (trang 3). Cùng với một số cuốn sách, bài đăng trên các tạp chí, còn có một số cuộc hội thảo mà chủ đề tập trung xung quanh vấn đề đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay. Tháng 7-2008, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các giảng viên, giáo viên đến từ nhiều trường đại học, cao đẳng và các trường trung học phổ thông. Với gần 70 tham luận, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề của đạo đức sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Trần Thị Kim trong bài “Thực trạng đạo đức và giáo d c đạo đức cho sinh viên hiện nay” cho rằng, hiện nay có nhóm sinh viên “có thái độ sống tích cực, năng động, có chí hướng và say mê học tập” (trang 49), nhưng cũng có một bộ phận sinh viên “chưa thấy hết được trách nhiệm, nghĩa vụ sinh viên trong trường đại học”, có những hành vi lệch chuẩn làm ảnh hưởng đến tập thể, cộng đồng xã hội. Tác giả Tô Lan Phương (Đại học Sư phạm Hà Nội) có bài “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, tác giả Nguyễn Hữu Thụ với bài “Giáo d c đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam” v.v. đều cho rằng, một trong những vấn đề được dư luận quan tâm đối với sinh viên ngày nay là vấn đề đạo đức, vì “đạo đức xã hội đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa cái tốt và
  • 21. 16 cái xấu, thiện và ác” (trang 68). Sở dĩ như vậy là vì “nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đã làm cho hệ giá trị và hành vi của một bộ phận sinh viên ở các trường đại học hiện nay có thay đổi” [148; tr 71]. Năm 2009, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Nội) có tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và một số nhà quản lý giáo dục. Trong bài tham luận “Một số yếu tố tác động đến sự phát triển đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay”, tác giả Nguyễn Thanh Tịnh cho rằng, trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta, “đã tạo ra những biến đổi to lớn của đời sống kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển đạo đức của sinh viên Việt Nam, không chỉ đơn thuần là sự tác động tích cực mà còn có cả tiêu cực, làm nảy sinh hai khuynh hướng trái ngược nhau trong tư tưởng. Đó là cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái tiến bộ và cái lạc hậu trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, đạo đức, lối sống ở mỗi sinh viên. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới dừng ở những nhận định khái quát như vậy chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể những tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến sinh viên. Trong các tham luận trình bày tại Hội thảo khoa học “Công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 4- 2014, không có bài nào trực tiếp bàn về tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên Việt Nam. Trạng ngữ chỉ thời gian được các bản tham luận đề cập đến, đó là từ “hiện nay”. Chẳng hạn, tham luận của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, “Công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay”, cũng nêu ra một số biểu hiện của sự đi xuống trong đạo đức học sinh, sinh viên hiện nay, nhưng trong phần phân tích nguyên nhân của thực trạng này thì không nhắc đến là do mặt trái của KTTT tác động, mà chỉ nêu đó là do “lối sống ích kỷ, vô cảm của người lớn, sự mâu thuẫn, ly tán trong gia đình tác động tiêu cực” tới học sinh, sinh viên và do “các sản phẩm văn hóa độc hại lưu truyền công khai ngoài xã hội, qua mạng internet không lành mạnh đã tác động vào lối sống” của học sinh, sinh viên và một số nguyên nhân chủ quan khác (Kỷ yếu Hội thảo, trang 86). Trong bài
  • 22. 17 “Giáo d c đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Thọ cũng đã có nói đến sự tác động của KTTT, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ phân tích khái quát chung như: “dưới tác động hai mặt của kinh tế thị trường đã làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức điều chỉnh các hành vi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ”. Tác giả cũng đã chỉ ra những biểu hiện của sự xuống cấp đạo đức trong học sinh, sinh viên là lối sống buông thả, ăn chơi, đua đòi, không quan tâm đến trách nhiệm của bản thân, tình trạng bạo lực, lối sống thực dụng v.v. Mặc dù thuật ngữ “kinh tế thị trường” không được đề cập đến trong các bản tham luận, nhưng một số tác giả là cá nhân hay tập thể ít nhiều đều đề cập đến ảnh hưởng của kinh tế thị trường, của toàn cầu hóa và hội nhập thế giới đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, sự đề cập này chưa đi sâu vào phân tích cụ thể KTTT đã tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đến đạo đức sinh viên. Cùng với các công trình nghiên cứu là sách và tạp chí, còn có các đề tài khoa học cấp quốc gia về vấn đề này như: đề tài “Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng, vấn đề và giải pháp”, mã số QG.01.18 do tác giả Trương Văn Phước làm chủ nhiệm, (Hà Nội, năm 2003); hay đề tài “Tác động của đổi mới kinh tế tới đời sống sinh viên một số trường đại học ở Hà Nội”, mã số CB.02.05 do tác giả Nguyễn Thị Bích Hà làm chủ nhiệm 2003, cho đến Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX05, đề tài KX.05.07, “Xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế” (Hà Nội, năm 2005) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm v.v. ít nhiều đã đề cập đến vấn đề đạo đức sinh viên nước ta hiện nay. Có thể thấy vấn đề đạo đức, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đến đạo đức sinh viên nói riêng đã và đang là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, nhất là với các học giả, nhà nghiên cứu. Thế nhưng, những nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp, đạo đức sinh viên ngành xây dựng - những kỹ sư ngành xây dựng trong tương lai còn rất khiêm tốn. Trong lúc đó, vấn đề này lại được rất nhiều nước quan tâm. Ngay việc phân loại kỹ sư và công
  • 23. 18 nhận kỹ sư chuyên nghiệp cũng dựa theo tiêu chí chặt chẽ cả về trình độ nghề nghiệp, chuyên môn, cả về đạo đức hành nghề, quy trình công nhận nghiêm túc, không mang tính thương mại. Kỹ sư chuyên nghiệp là người có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng, khả năng quản lý tổ chức, quản lý và đạo đức nghề nghiệp (chúng tôi nhấn mạnh). Một trong 6 điều kiện để được đăng bạ là kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN được quy định tại điểm f của Quy chế đánh giá đối với kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN là: “Tuân thủ các quy tắc đạo đức và quy tắc ứng xử nghề nghiệp”. Chính những “thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong xây dựng do thiếu chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp (lương tâm nghề nghiệp), thiếu trách nhiệm với xã hội, nhân dân, đồng nghiệp và sự an toàn” [135]. Cùng với đó là các lỗi trong “chủ trương, quyết định giao nhiệm vụ, quan niệm, hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của mỗi chúng ta với cộng đồng, với xã hội và với người dân” [219] đang gây nên những bức xúc trong xã hội, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống về đạo đức nghề nghiệp trong ngành xây dựng. Trong phạm vi bao quát của mình, chúng tôi thấy, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu độc lập nào bàn về tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. Vấn đề đó chỉ được nhìn nhận từ các góc độ và chiều cạnh khác nhau một cách hết sức khiêm tốn, thông qua một số cuộc hội thảo, một số bài viết hay văn bản có liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng mà thôi. Tháng 9-2007, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam đã tổ chức hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân lực xây dựng”. Hội thảo đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học, quản lý. Trong đó, vấn đề đạo đức nghề nghiệp rất được quan tâm. Trong bài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng”, tác giả Nguyễn Trường Tiến cho rằng, các cơ sở ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực có bản lĩnh, có kỹ năng nghề nghiệp, biết giải quyết công việc, biết suy nghĩ sáng tạo ra thì “xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp… đã trở thành nhu cầu cấp bách của ngành xây dựng Việt Nam” [128].
  • 24. 19 Trong bài “Ngành xây dựng hiện đại và yêu cầu đối với nguồn nhân lực hiện đại”, tác giả Phạm Sỹ Liêm nhấn mạnh, các cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành xây dựng không chỉ quan tâm đến việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ mà phải chú ý đào tạo cách ứng xử có đạo đức cho học viên. Họ phải là những người được đào tạo kỹ năng, cách giao tiếp với cộng đồng một cách nhẫn nại, biết lắng nghe và có khả năng thuyết phục; Học tập thái độ (attitude) nghiêm chỉnh trong hoạt động ngành nghề như tính sáng tạo và sáng nghiệp (creativity and entrepreneurship), giữ chữ tín và sự trung thực, lạc quan trước các thách thức, tôn trọng và khoan dung đối với các giá trị, quan điểm và quyền lợi của người khác [200] v.v… Tại Hội thảo khoa học “Xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật của ASEAN” (11/2007), nhiều đại biểu cho rằng, một trong những thách thức đối với kỹ sư xây dựng hiện nay là “cần thiết xây dựng tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá kỹ sư. Quan tâm đến chất lượng, giá trị, văn hóa, đạo đức nghề nghiệp. Họ phải là những người có khả năng sáng tạo” [1]. Tác giả Nguyễn Đức Toản trong bài “Đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp Việt Nam và đạo đức nghề nghiệp” đã đề cập đến các tiêu chuẩn kỹ sư chuyên nghiệp là “bao gồm tiêu chuẩn nghề nghiệp/ năng lực chuyên môn/ tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn đào tạo/học tập suốt đời/học tập liên tục”. Đó còn là “trách nhiệm đối với xã hội, trách nhiệm đối với nghề nghiệp, trách nhiệm đối với khách hàng, trách nhiệm đối với đồng nghiệp, và trách nhiệm đối với văn hóa, lịch sử và các giá trị vĩnh hằng” [216]. Trong “Định hướng phát triển nhân lực đến năm 2020” của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020 (Bộ Xây dựng), ở mục 5. “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” có đề ra mục tiêu “đến năm 2020 toàn ngành có từ 50,0 - 60,0% số cán bộ, công chức, viên chức, lao động đã qua đào tạo được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc. Có đội ngũ lãnh đạo, quản lý ngành xây dựng được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, có kỹ năng chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp (người trích nhấn mạnh) đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế”.
  • 25. 20 Hiện nay, các cơ sở đào tạo sinh viên ngành xây dựng cũng đã quan tâm đến vấn đề này. Ngày 30-12-2014, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức báo cáo chuyên đề “Định hướng nghề nghiệp ngành xây dựng”. Hội nghị khoa học đã thu hút sự quan tâm của nhiều thế hệ sinh viên ngành xây dựng của Khoa Đào tạo đặc biệt của trường. Ngoài những nội dung liên quan đến nghiệp vụ ngành xây dựng, thì đạo đức sinh viên ngành xây dựng cũng thu hút sự quan tâm của không ít giáo viên và sinh viên. Trong bài “Định hướng nghề nghiệp ngành xây dựng” (Khoa Xây dựng, trường Đại học Vũng Tàu) đã phân tích rõ tầm quan trọng của vấn đề đạo đức sinh viên ngành xây dựng, vì sản phẩm của xây dựng có đặc thù là “không chấp nhận có phế phẩm, liên quan trực tiếp đến sinh mạng nhiều người, nên đòi hỏi tất cả người làm xây dựng, đặc biệt là kỹ sư xây dựng, phải có tinh thần trách nhiệm rất cao, người có ý thức chống lãng phí, có kỹ năng giao tiếp tốt” [183]. Các cuốn sách “Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường” của tác giả Bùi Mạnh Hùng (Nxb Xây dựng, năm 2003); “Cẩm nang kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng, thiết kế, thi công và quản lý” của tác giả Hồ Sĩ Minh (Nxb Xây dựng, năm 2011), hay cuốn “Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp” của tác giả Lê Anh Dũng và Bùi Mạnh Hùng (Nxb Xây dựng, năm 2015) v.v. Đây là những tài liệu học tập và tham khảo của sinh viên các trường ngành xây dựng. Dù là các cuốn sách về kinh tế, kỹ thuật nhưng đã gián tiếp đề cập tới tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức ngành xây dựng. Chẳng hạn, xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong xây dựng, tác giả cuốn sách“Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường” cho rằng: “đặc điểm về giá cả” trong ngành xây dựng chịu tác động trực tiếp của cơ chế kinh tế thị trường, nhưng không vì sự tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường mà chạy theo lợi nhuận một cách không chính đáng. Không phải là một công trình nghiên cứu khoa học, tuy nhiên trong văn bản “Quy định chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ đại học” của các trường đại học có đào tạo sinh viên ngành xây dựng cũng rất coi trọng đến vấn đề đạo đức sinh viên. Để đáp ứng mục tiêu chung của giáo dục đại học Việt Nam được quy định tại khoản b, điều 5 Luật Giáo d c đại học là: “Đào tạo người học có phẩm chất chính
  • 26. 21 trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo…”, Trường Đại học Xây dựng đã ban hành “Quy định chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ đại học” (Số 974/QĐ-ĐHXD, ngày 22-9-2010), trong đó mục đ) Yêu cầu về thái độ quy định: “Có phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân, chấp hành pháp luật của Nhà nước; “Có đạo đức cá nhân, tác phong nghề nghiệp và thái độ phục vụ tốt”; “Có khả năng cập nhật kiến thức, có ý thức phấn đấu nâng cao trình độ và học tập thường xuyên”; “Có tác phong làm việc công nghiệp, năng động, bản lĩnh, hợp tác thân thiện phục vụ cộng đồng”. Có thể thấy, ngành xây dựng là một trong những ngành dễ bị thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường - một cơ chế kinh tế “có những mặt mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội” thì sự tác động từ mặt trái của cơ chế quản lý kinh tế đó đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng càng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế những nghiên cứu mà chúng ta có được chưa tương xứng với vị thế, yêu cầu cần có của nó. Những nghiên cứu có tính chất tản mạn; những ý kiến phát biểu trong một số hội nghị, hội thảo rất đáng trân trọng, nhưng chừng đó là chưa đủ để hạn chế những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng nước ta hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ, hệ thống hơn. 1.3. Những công trình nghiên cứu, một số văn bản về giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên và sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay Đạo đức của các tầng lớp xã hội nói chung, của sinh viên nói riêng là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của xã hội, nhất là từ khi chúng ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Bên cạnh tác động tích cực, mặt trái của kinh tế thị trường đã có tác động tiêu cực đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Đứng trước thực trạng đó, một số nhà nghiên cứu, nhà
  • 27. 22 quản lý đã đề xuất một số giải pháp cơ bản (hoặc là trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đời sống đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng. Trong số đó có thể đề cập đến một số công trình sau: “Mấy vấn đề về đạo đức học mác-xít và xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thế Kiệt (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2012), sau khi trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến đạo đức, đạo đức mới, xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường, tác giả đề xuất “các giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống hiện nay” (trang 165). Giải pháp 1) Gắn việc khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; 2) Gắn việc khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống với quá trình đổi mới; 3) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, phát huy tính tự giác, tự rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên; 4) Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí (trang 168). Các giải pháp này tuy không trực tiếp đề cập đến đối tượng sinh viên nhưng là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định đối với tác giả luận án trong quá trình thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Năm 2012, Nxb Chính trị quốc gia ấn hành cuốn “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của Phạm Hồng Tung. Đây là một trong những kết quả nghiên cứu chính của đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX03.16/06-10. Cuốn sách gồm 4 chương, trong đó chương 4 Những nhân tố tác động, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh niên Việt Nam trong những thập kỷ tới đã đưa ra 6 nhóm giải pháp cơ bản nhằm xây dựng lối sống lành mạnh, hiện đại cho thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng. Nhóm 1 là nhóm giải pháp liên quan đến đường lối, chính sách; nhóm 2 liên quan đến các tổ chức đoàn thể của thanh niên; nhóm 3 liên quan đến gia đình và giáo dục gia đình; nhóm 4 liên quan đến giáo dục học đường; nhóm 5 liên quan đến truyền thông đại chúng và nhóm 6 liên quan đến chính bản thân thanh niên [130; tr 443-491]. Tuy không trực tiếp đề cập đến sinh viên ngành xây dựng, nhưng đạo đức, lối sống của thanh niên được khảo sát trong đề tài tương đối rộng, họ sinh
  • 28. 23 sống, lao động, học tập ở nhiều vùng, miền, trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, trong đó sinh viên chiếm số lượng tương đối lớn. Do đó, các giải pháp này ít nhiều có giá trị tham khảo nhất định khi nghiên cứu sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. Trong cuốn “Giáo d c đạo đức mới cho sinh viên trong điều iện inh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt đồng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, năm 2013), các tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Các giải pháp đó là: 1) Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức, phát huy tính chủ động, tự giáo dục của sinh viên; 2) Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; 3) Chủ động định hướng giá trị đạo đức trong giáo dục đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay và 4) Đẩy mạnh sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục đạo đức mới cho sinh viên và 5) Tăng cường vai trò của pháp luật và giáo dục pháp luật trong các trường đại học và cao đẳng (trang 171- trang 208). Các giải pháp này tuy không trực tiếp đề cập tới những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên, nhưng các giải pháp đó luôn luôn được đặt “trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” (trang 171). Vì vậy, cuốn sách cũng là một trong những tài liệu tham khảo đối với tác giả luận án trong quá trình thực hiện đề tài. Ngoài một số công trình trên, tác giả Hoàng Anh trong cuốn “Giáo d c với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên” (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2012); Trần Sỹ Phán trong cuốn “Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” (Nxb Lý luận chính trị, năm 2016) cũng đề ra một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường. Trong giải pháp “Lành mạnh hóa môi trường kinh tế- xã hội”, tác giả cuốn “Giáo d c đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” trực tiếp đề cập đến tính hai mặt của kinh tế thị trường. Một mặt, kinh tế thị trường đã
  • 29. 24 phát huy tác dụng tích cực, to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố khách quan, cần thiết để xây dựng và phát triển đất nước, mặt khác, kinh tế thị trường cũng là môi trường thuận lợi để nẩy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn xã hội, tạo ra tâm lý sùng bái đồng tiền, coi trọng giá trị vật chất, xem nhẹ giá trị tinh thần. Để khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống mới cho sinh viên trong điều kiện hiện nay - theo tác giả cuốn sách - “Lành mạnh hóa môi trường kinh tế- xã hội” (trang 171) phải được coi là một trong những giải pháp quan trọng không thể thiếu được. Đây cũng là một trong những tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định đối với tác giả luận án. Có thể nói các tài liệu, các quan điểm, ý kiến liên quan đến giải pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức và nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên chủ yếu tập trung ở các cuộc hội thảo khoa học. Chẳng hạn, trong số gần 70 bản tham luận tại Hội thảo khoa học “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tháng 7 - 2008 ở Đồng Nai, đã có gần 20 bài đề cập trực tiếp đến giải pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên. Trong đó có các bài, như: “Thực trạng và giải pháp giáo d c đạo đức cho sinh viên hiện nay” của tác giả Trần Quốc Thành; bài “Đạo đức học sinh - sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp giáo d c” của Phan Thị Kim Anh; bài “Giáo d c đạo đức cho học sinh - sinh viên ở Đồng Nai - Thực trạng và giải pháp” của Tống Thị Hồng; bài “Giáo d c đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” (Tô Lan Phương, Đại học Sư phạm Hà Nội); bài “Giáo d c đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Nguyễn Hữu Thụ) v.v. Các tác giả đều có chung quan điểm cho rằng, cần coi trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên; xây dựng môi trường giáo dục, môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh, có văn hóa; đổi mới nội dung, phương thức giáo dục đạo đức cho sinh viên, giữ vững kỷ cương nền nếp dạy học; tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi; coi trọng hoạt động của các đoàn thể, tổ chức của sinh viên v.v.
  • 30. 25 Tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 4-2014, trong gần 40 bản tham luận đã có gần 10 bản đề cập trực tiếp đến giải pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên như:“Giáo d c đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học hiện nay - Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Thị Thọ); “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm” (Nguyễn Thị Phương Thủy) v.v. Tác giả Nguyễn Thị Thọ cho rằng, “để quá trình giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao, thì phẩm chất đạo đức nhà giáo của mỗi giảng viên có vai trò rất lớn”, “mỗi sinh viên phải có tinh thần tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo trong quá trình giáo dục đạo đức để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục” (Kỷ yếu Hội thảo, trang 126). Bài Giáo d c đạo đức, lối sống cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay - Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết” (Dương Thị Thúy Nga, Trịnh Huy Hồng) nhấn mạnh đến giải pháp “hình thành nên hệ thống đạo đức mới hiện nay cho sinh viên trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng hệ giá trị chuẩn phù hợp với yêu cầu và xu thế của đất nước hiện nay”, giúp sinh viên nhận thức được mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân “tránh được tình trạng chỉ mù quáng chạy theo lợi ích cá nhân, xao lãng, coi nhẹ lợi ích tập thể” (Kỷ yếu Hội thảo, trang 132). Đây chính là một trong những vấn đề mà KTTT đang đặt ra đối với lối sống thực dụng trong một bộ phận sinh viên hiện nay mà luận án đang nghiên cứu. Trong bài “Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh - sinh viên” của đại biểu Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh cũng đã đưa ra một số giải pháp và nhấn mạnh, trong quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên “phải gắn với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và phương pháp giáo dục phải gắn với việc định hướng, gợi mở ứng xử để cá nhân sinh viên tự điều chỉnh hơn là việc giáo dục theo kiểu giáo điều, hàn lâm, lý thuyết” (Kỷ yếu Hội thảo, trang 161) v.v. Nhìn chung, các giải pháp được các tác giả (hay tập thể tác giả) đưa ra trong các cuộc hội thảo này tập trung vào bốn nhóm: 1) nhóm giải pháp thuộc về chủ thể
  • 31. 26 giáo dục; 2) nhóm giải pháp thuộc về đối tượng giáo dục; 3) nhóm giải pháp thuộc về nội dung và 4) nhóm giải pháp thuộc về phương pháp dạy học. Qua hai hội thảo với hơn 100 bản tham luận mà NCS tiếp cận được cho thấy, một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như thực trạng đạo đức sinh viên, tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên, đã được đề cập đến ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong rất nhiều giải pháp mà các tác giả đưa r, chưa có tác giả nào trực tiếp đề cập đến việc phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của KTTT đến đạo đức cho sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng. Bên cạnh đó, còn có các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục - đào tạo cũng đã đưa ra những giải pháp lớn mang tính chiến lược trong vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên giai đoạn hiện nay, như: “Chiến lược phát triển giáo d c 2011- 2020” (Ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13-6-2012 của Thủ tướng Chính phủ); Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo d c và đào tạo”; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo d c lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam v.v. Chỉ thị đã đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ nói chung, sinh viên nói riêng. Các giải pháp đó bao gồm:1) Nhận thức đúng, đầy đủ tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ, từ đó xác định trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội đối với công tác này; 2) Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo điều kiện để thế hệ trẻ học tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành và 3) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ. Các giải pháp này tương đối toàn diện. Trong đó giải pháp thứ hai “Xây dựng môi trường lành
  • 32. 27 mạnh…”, nhất là môi trường kinh tế - là một trong những giải pháp rất cơ bản, có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ mà luận án cần giải quyết. Trong báo cáo tại Hội nghị Tổng kết năm học 2014-2015 - Thực trạng công tác giáo d c đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đưa ra 5 nhóm giải pháp lớn đối với công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Các giải pháp được nhấn mạnh đó là: “chủ động, tích cực chuẩn bị các điều kiện để chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; “đổi mới chương trình chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, sinh viên” [22]. Để xứng đáng với vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất cơ bản của nền kinh tế quốc dân, phấn đấu để “đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%” [60; tr 285], trong nhiều năm qua, ngành xây dựng luôn luôn quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành cũng như của đất nước. Một trong những nội dung được quan tâm nhất trong nhiều hội nghị, hội thảo của ngành xây dựng đó là việc xây dựng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cũng như sinh viên ngành xây dựng. Một số giải pháp về vấn đề này cũng đã được đưa ra. Tại Hội thảo “Phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam tổ chức (2007), ông Phạm Sỹ Liêm (Phó Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam), đã có bản báo cáo “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực ngành xây dựng nước ta” với những phân tích sâu sắc và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực xây dựng một cách toàn diện, cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức nghề nghiệp. Tác giả cho rằng, nghề xây dựng phải “trở thành “nghề học tập” (learning profession), học tập liên tục để cập nhập kiến thức và nhận được chứng chỉ chuyên sâu (specialty certifications). Để có nguồn nhân lực chất lượng cao thì phải tăng cường quan hệ đối tác giữa nhà trường với công nghiệp xây dựng, có như vậy công tác đào tạo mới đồng bộ với các bước tiến công nghệ và các thay đổi của
  • 33. 28 thị trường” [200]. Trong phần 3 của bản tham luận: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực xây dựng, tuy không trực tiếp bàn về các giải pháp cho sinh viên ngành xây dựng, nhưng trong nội dung về “Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực xây dựng” ít nhiều có liên quan đến sinh viên theo học ngành này. Tác giả Nguyễn Trường Tiến trong bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành xây dựng” cũng đã đưa ra một số giải pháp như: Xây dựng tiêu chuẩn kỹ sư chuyên nghiệp, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và yêu cầu học tập liên tục; thành lập liên đoàn kỹ sư Việt Nam hoặc Hội kỹ sư Việt Nam để đóng góp cho việc đào tạo nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt, tác giả đưa ra giải pháp cần “thành lập một trường đại học mới theo tiêu chuẩn quốc tế cho ngành xây dựng” [220]. Hoặc tác giả Giang Nam trong bài “Quá ít kỹ sư chuyên nghiệp” đã đưa ra một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này là: Việt Nam cần thực hiện triển khai công nhận kỹ sư chuyên nghiệp [206]. Trong khả năng bao quát của mình, tác giả luận án nhận thấy cho đến nay, chưa có luận án nào nghiên cứu về đạo đức sinh viên ngành xây dựng. Trong luận văn thạc sĩ triết học của học viên Đào Quang Huy đã bảo vệ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2014 với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực của ngành xây dựng Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã đưa ra nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành xây dựng Hà Nội. Trong nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo, tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị về việc đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng có sinh viên ngành xây dựng, nhưng những kiến nghị này cũng còn rất chung chung, thiếu cụ thể. Tổng quan một số công trình trên cho thấy, cho đến nay chưa có một công trình nào trực tiếp bàn đến giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả đạt được trong một số công trình khoa, các ý kiến trong các hội nghị, hội thảo có liên quan đến đề tài giúp cho NCS có thêm tư liệu để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra.
  • 34. 29 Tiểu kết chương 1 1. Đánh giá chung về các công trình khoa học đã tổng quan Một là, khảo cứu những công trình khoa học có liên quan đến đề tài mà NCS tiếp cận được cho thấy, một số vấn đề lý luận chung về kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bước đầu đã được làm sáng tỏ. Từ quan niệm, bản chất của kinh tế thị trường đến tính tất yếu của việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; từ đặc trưng và xu hướng vận động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế cũng như quy luật và nguyên tắc vận động của kinh tế thị trường v.v. đã được đề cập một cách khá toàn diện. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị, giúp cho NCS có thêm cơ sở lý luận để phân tích sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Hai là, ở các mức độ khác nhau, vấn đề đạo đức sinh viên cũng như sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng đã được một số tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, trong số các công trình nghiên cứu đó, chưa có một công trình nào đi sâu phân tích một cách cụ thể, có hệ thống tác động của KTTT đến đạo đức sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ngành xây dựng nói riêng cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Đây chính là một trong những nhiệm vụ đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết. Ba là, qua các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo khoa học hay các tài liệu, văn bản liên quan đến ngành xây dựng, liên quan đến yêu cầu đạo đức nghề nghiệp người kỹ sư ngành xây dựng, chúng tôi thấy chưa có một công trình hay văn bản nào đề cập trực tiếp đến các giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Có chăng các giải pháp ấy cũng chỉ là những giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành xây dựng mà thôi. Còn đối với sinh viên ngành xây dựng thì hầu như chưa có một công trình nào.
  • 35. 30 2. Một số vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, trên cơ sở kế thừa những giá trị khoa học của các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, chúng tôi xác định các vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết bao gồm: Một, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, như: kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên ngành xây dựng nói riêng; phân tích đặc điểm sinh viên ngành xây dựng đồng thời xác định những chuẩn mực đạo đức sinh viên ngành xây dựng cần có trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Hai, vận dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, luận án phân tích thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay, cả tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực. Ba, trên cơ sở thực trạng tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức sinh viên ngành xây dựng ở nước ta hiện nay nhằm đào tạo ra những thế hệ kỹ sư vừa giỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hội nhập quốc tế, vừa có phẩm chất đạo đức trong sáng, phấn đấu vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 36. 31 Chương 2 TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Kinh tế thị trường và sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức 2.1.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại, “kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế, trong đó, các quyết định về việc phân bổ các nguồn lực sản xuất và phân phối sản phẩm được đưa ra trên cơ sở các mức giá, được xác định qua những giao dịch tự nguyện giữa các nhà sản xuất, người tiêu dùng, công nhân và chủ sở hữu các yếu tố sản xuất” [134, tr.634]. KTTT là mô hình kinh tế tất yếu khách quan của nền sản xuất lưu thông hàng hóa đã phát triển, “là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành hình thức kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, khi mọi yếu tố đầu vào của sản xuất và sản phẩm do sản xuất tạo ra, cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, đều là hàng hóa, các sản phẩm này đến tay người sản xuất hay tiêu dùng đều phải qua mua bán, trao đổi, phải thông qua thị trường” [153, tr 81]. Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm cơ sở, việc phân bổ nguồn lực trong kinh tế thị trường chủ yếu dựa vào các lực lượng thị trường, khác với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung do nhà nước quản lý các hoạt động kinh tế. KTTT hoạt động theo những quy luật cơ bản sau: Quy luật giá trị - Đây là quy luật chung, quy luật căn bản của kinh tế hàng hóa, yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Quy luật giá trị hoạt động trong tất cả các giai đoạn phát triển của KTTT. Nếu nhà nước hay các doanh nghiệp can thiệp vào giá cả thị trường sẽ làm sai lệch giá cả. Trong nền KTTT, các chủ thể kinh tế đều phải tính đến yêu cầu của quy luật giá trị, sử dụng mặt tích cực của quy luật giá trị trong hoạt động của mình để đạt được
  • 37. 32 hiệu quả kinh tế cao nhất. Quy luật giá trị tham gia điều tiết lợi ích của các chủ thể trong nền KTTT. Quy luật giá trị gia tăng (hay còn gọi là giá trị thặng dư - C.Mác) - quy luật kinh tế cơ bản của mọi nền KTTT tự do và KTTT phát triển. Giá trị gia tăng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các chủ thể kinh tế. Đây là mục tiêu theo đuổi, trở thành động lực mạnh mẽ của nền KTTT nhằm tăng trưởng nhanh, tái sản xuất mở rộng nhiều và tích lũy lớn. Trong CNTB, quy luật giá trị thặng dư nhằm phục vụ cho mục tiêu chiếm đoạt làm giàu cho giới tư bản, còn phía kia là sự tích lũy nghèo khổ đối với người lao động. Trong nền KTTT định hướng XHCN, cần hạn chế và đi đến xóa bỏ tính chất bóc lột và sự tích lũy nghèo khổ, biến quy luật giá trị thặng dư phục vụ cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng, cải thiện cuộc sống và phúc lợi, làm giàu cho xã hội. Quy luật cạnh tranh - quy luật quan trọng, đặc trưng cho vận hành của cơ chế thị trường. Các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường tự chủ sản xuất kinh doanh, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau và hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, lợi ích. Hợp tác để tăng sự ổn định, bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nên sự liên kết cung ứng vật liệu và tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu rủi ro. Cạnh tranh để tìm kiếm những yếu tố đầu vào hoặc để mở rộng thị phần nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Cơ chế cạnh tranh trong kinh tế thị trường tạo động lực tích cực, tự giác cho người lao động, yêu cầu chuyên môn hóa sâu sẽ phát huy tiềm năng nhiều mặt của mỗi cá nhân. Những nhân tố lạc hậu, không hiệu quả sẽ bị loại bỏ trong kinh tế thị trường, khuyến khích các nhân tố tích cực, hiệu quả. Ngoài các quy luật trên, trong nền KTTT còn có một số quy luật khác, như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ v.v. Các quy luật này cũng tác động đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có đạo đức. Có thể nói, KTTT có những ưu thế và mang trong mình nó một số giá trị tích cực: