Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành triết học: Xây dựng nhân cách sinh viên các đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh các trường Dự bị Đại học Dân tộc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân dân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên hiện nay
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh các trường Dự bị Đại học Dân tộc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân dân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên hiện nay
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đó chính là lý do để bản thân chọn đề tài "Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản” – vấn đề mà bấy lâu nay bản thân rất tâm đắc khi tham gia giảng dạy bộ môn tâm lý học-giáo dục học ở trường sư phạm, tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở cũng như khi cộng tác tại trung tâm tư vấn dân số gia đình trẻ em trong tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên cho thanh thiếu niên ở địa phương. Hy vọng qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp bản thân tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm của mình trong công tác tại đơn vị cũng như thực hiện tốt hơn vai trò của cộng tác viên tại trung tâm
tư vấn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
50000520
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức của sinh viên Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh về một số giá trị sống theo UNESCO, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu nội dung cụ thể cho việc đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường Đại học Dân lập Hải phòng trong yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan Đặc công hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học với đề tài: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường Đại học ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đó chính là lý do để bản thân chọn đề tài "Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản” – vấn đề mà bấy lâu nay bản thân rất tâm đắc khi tham gia giảng dạy bộ môn tâm lý học-giáo dục học ở trường sư phạm, tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở cũng như khi cộng tác tại trung tâm tư vấn dân số gia đình trẻ em trong tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên cho thanh thiếu niên ở địa phương. Hy vọng qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp bản thân tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm của mình trong công tác tại đơn vị cũng như thực hiện tốt hơn vai trò của cộng tác viên tại trung tâm
tư vấn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
50000520
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Nhận thức của sinh viên Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh về một số giá trị sống theo UNESCO, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu nội dung cụ thể cho việc đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường Đại học Dân lập Hải phòng trong yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan Đặc công hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học với đề tài: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường Đại học ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học với đề tài: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học với đề tài: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính trị học với đề tài: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành triết học với đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20121
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành triết học với đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính trị học với đề tài: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trường Cao đẳng trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20110
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành triết học với đề tài: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành triết học với đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học chính trị với đề tài: Các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo đại học giai đoạn hiện nay, cho các bạn tham khảo
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngoài Giờ Lên Lớp Của Hiệu Trưởng Trường Trung Học Cơ Sở Trường Long Hòa – Duyện Hải – Trà Vinh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé.
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Đà Nẵng (Nghiên cứu trường hợp trường THCS Trưng Vương Đà Nẵng), các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Similar to Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT (20)
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học. Cho các bạn có thể tham khảo một số đề tài khóa luận hay. NHẬN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm. Những đề tài luận văn điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất. Các bạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ hay nhất nhé. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ ngành, điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học. Chọn lọc những đề tài luận văn tốt nghiệp. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử, từ các trường đại học. Chọn các đề tài luận văn tốt nghiệp. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm. Chọn lọc đề tài luận văn điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học. Những đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu. Một số đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
1. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TĂNG VĂN THẠNH
XÂY DỰNG NHÂN CÁCH SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62 22 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH
Hà Nội - 2016
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu và số liệu trong luận án là trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Tăng Văn Thạnh
3. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. 6
1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về nhân cách, nhân cách sinh viên. 6
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng nhân cách, xây dựng nhân cách
sinh viên các trường đại học và các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định. 15
1.3. Những công trình nghiên cứu về giải pháp xây dựng nhân cách, nhân cách sinh
viên các trường đại học và các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định. 20
Chương 2: XÂY DỰNG NHÂN CÁCH SINH VIÊN: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN. 25
2.1. Lý luận chung về nhân cách. 25
2.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng nhân cách sinh viên. 44
2.3. Một số yêu cầu khách quan đối với việc xây dựng nhân cách sinh viên các
trường đại học hiện nay. 51
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÂN CÁCH SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY. 61
3.1. Những yếu tố cơ bản tác động đến nhân cách sinh viên các trường đại học trên
địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay. 61
3.2. Khái quát về các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định. 67
3.3. Đánh giá về quá trình xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa
bàn tỉnh Bình Định hiện nay. 71
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG
NHÂN CÁCH SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY. 105
4.1. Một số phương hướng cơ bản để xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại
học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay. 105
4.2. Một số giải pháp cơ bản để xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học
trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay. 112
KẾT LUẬN 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 137
PHỤ LỤC 146
4. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người luôn luôn là vấn đề trọng tâm của mỗi thời đại, mỗi xã hội,
mỗi thể chế chính trị. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển xã hội. Đặc biệt đối với những xã hội hiện đại, con người luôn được
quan tâm bồi dưỡng, xây dựng, phát triển về mọi mặt mà trong đó hai giá trị
cốt lõi nhất chính là đạo đức và năng lực. Đạo đức và năng lực hòa quyện
trong mỗi con người không gì khác hơn chính là nhân cách con người. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam về
chiến lược phát triển con người có nêu “con người là trung tâm của chiến
lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển...Kết hợp và phát huy đầy đủ
vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể
và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu
lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân
chính. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành
mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và
hình thành nhân cách” [26, tr.76].
Quá trình xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp này
đang diễn ra trong bối cảnh thế giới đi vào xu hướng toàn cầu hóa. Có thể
nói, xu hướng này bên cạnh mặt tích cực là tạo ra những giá trị tinh thần mới
theo hướng hiện đại, tạo điều kiện để sàng lọc và thẩm định lại giá trị văn hóa
dân tộc trong quá trình hình thành nhân cách con người một cách toàn diện;
còn có mặt trái là đẩy con người đến lối sống thực dụng, đề cao giá trị vật
chất, nhạt phai về lý tưởng .v.v... điều này có nguy cơ dẫn đến sự phát triển
lệch lạc về nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Cho nên, xây dựng nhân
5. 2
cách con người Việt Nam phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là một công việc hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn góp phần vào sự
phát triển ổn định, bền vững đất nước.
Với đặc điểm trẻ tuổi, có sức khỏe tốt, có trình độ và năng lực, khả năng
tiếp cận với cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp thời với những thay
đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại… cho nên, sinh viên được xem là lực
lượng trí thức tương lai quan trọng của xã hội, là chủ nhân tương lai của đất
nước. Do đó việc giáo dục, xây dựng nhân cách cho sinh viên để họ trở thành
những cán bộ có đạo đức tốt và có chuyên môn giỏi là một trong những nội
dung quan trọng hàng đầu của giáo dục đại học.
Bình Định là một địa phương ở khu vực miền Trung và Tây nguyên có
nhiều trường đại học, cao đẳng. Nhiệm vụ của các trường là đào tạo, giáo dục
để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội cho các địa phương ở khu vực. Việc xây dựng nhân cách sinh viên
ở các trường đại học trên địa bàn tình Bình Định nhằm tạo ra lực lượng trí
thức không những có đạo đức tốt mà còn có năng lực chuyên môn giỏi là một
yêu cầu cấp bách có tính thực tiễn cao.
Là một giảng viên trực tiếp dạy học cho nên bản thân đã nhận thức được
về sự thay đổi nhân cách của sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh
Bình Định trong thời gian gần đây. Đó là sinh viên ở các trường đại học này
ngày càng có xu hướng chạy theo lối sống thực dụng, quan tâm đến lợi ích cá
nhân, thờ ơ với trách nhiệm xã hội…dẫn đến xem nhẹ lý tưởng . Điều này
đang đặt sinh viên đứng trước nguy cơ đánh mất dần những giá trị đạo đức
truyền thống, đạo đức cách mạng xã hội chủ nghĩa tốt đẹp và làm cho họ hoài
nghi, hoang mang về những giá trị đạo đức mới.
Trước thực trạng đó, bản thân xem đây là nhiệm vụ của một giảng viên
cần phải nghiên cứu để hiểu được nhiều hơn về những sự thay đổi đó và có
những hành động thiết thực, phù hợp nhằm góp phần vào việc giáo dục, đào
6. 3
tạo sinh viên “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Với những cơ sở trên, tác giả chọn vấn đề “Xây dựng nhân cách sinh
viên các đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay” để nghiên cứu và
làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề xây dựng nhân cách sinh
viên thông qua một số khái niệm công cụ: nhân cách, cấu trúc nhân cách, các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách, nhân cách sinh viên, xây
dựng nhân cách sinh viên; Làm rõ thực trạng xây dựng nhân cách sinh viên ở
các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định, từ đó luận án đề xuất phương
hướng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện việc xây dựng nhân cách sinh
viên ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Phân tích quan điểm triết học Mác – Lênin về nhân cách, nhân cách sinh
viên, xây dựng nhân cách sinh viên để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
Xác định những nội dung cơ bản và một số phương thức chủ yếu để
thực hiện việc xây dựng nhân cách sinh viên
Phân tích và đánh giá thực trạng việc xây dựng nhân cách sinh viên các
trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định; Làm rõ ưu, khuyết điểm và
nguyên nhân của ưu, khuyết điểm trong công tác xây dựng nhân cách sinh
viên ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định
Nêu lên một số giải pháp cơ bản để thực hiện việc xây dựng nhân cách
sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay.
7. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhân cách sinh viên và xây dựng
nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: đề tài thực hiện việc khảo sát nhân cách sinh
viên ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2009 đến nay.
Về không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu việc xây dựng nhân cách
sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định thông qua hai mặt
phẩm chất và năng lực.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn
đề nhân cách, nhân cách sinh viên nói chung và xây dựng nhân cách sinh
viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng
hợp, thống kê, so sánh, các phương pháp chuyên ngành và liên ngành khác.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để thực hiện
việc kháo sát thực trạng nhân cách sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa lý luận
Ở mức độ nhất định, luận án góp phần làm rõ thêm quan điểm triết học
Mác – lênin về nhân cách và xây dựng nhân cách sinh viên ở các trường đại
học trên địa bàn tỉnh Bình Định.
8. 5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung nghiên cứu và những kết quả đạt được của luận án có thể
dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, môn Đạo đức học ở các trường đại học trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Về những giải pháp đề xuất trong luận án, các trường đại học trên địa
bàn tỉnh Bình Định, thậm chí một số trường đại học có đặc điểm tương đồng
có thể tham khảo cho việc xây dựng nhân cách sinh viên của trường mình.
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Trên cơ sở quan điểm Mác – Lênin, luận án là sự nghiên cứu có hệ
thống về vấn đề nhân cách nói chung cũng như nhân cách sinh viên, xây
dựng nhân cách sinh viên nói riêng dưới góc độ triết học.
Luận án đã khái quát một cách cơ bản về công tác xây dựng nhân cách
sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định, trên cơ sở đó chỉ ra
những ưu, khuyết điểm cũng như nguyên nhân của ưu khuyết điểm về công
tác xây dựng nhân cách sinh viên
Trên cơ sở của một số giải pháp cơ bản về xây dựng nhân cách sinh
viên, các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định có thể tham khảo, vận
dụng để thực hiện việc xây dựng nhân cách cho sinh viên đáp ứng yêu cầu
của công tác giáo dục và đào tạo đại học.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Chương 2: Xây dựng nhân cách sinh viên: Một số vấn đề lý luận
Chương 3: Thực trạng nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa
bàn tỉnh Bình Định hiện nay
Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp cơ bản để xây dựng nhân
cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay
9. 6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận về nhân cách,
nhân cách sinh viên.
Có thể khẳng định rằng, Đảng và Nhà nước ta từ khi cách mạng thành
công cho đến nay luôn coi trọng việc xây dựng con người mới. Mỗi thời kỳ
với nhiệm vụ lịch sử khác nhau thì việc bồi dưỡng, xây dựng con người mới
mang những nội dung khác nhau. Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Đảng
khẳng định “Nhân tố con người và nhân tố xã hội chủ nghĩa” đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ Đại hội VI, các kỳ Đại
hội tiếp theo của Đảng là VII, XIII, IX, X, XI luôn khẳng định quyết tâm của
Đảng về việc coi trọng công tác chăm lo cho con người, xây dựng nhân cách
con người. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt
Nam khẳng định “Chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý
tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã
hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ” [26, tr.126]. Đây
chính là định hướng, là động lực thúc đẩy các nhà khoa học, các nhà giáo
dục…nghiên cứu cụ thể hơn nữa, thực tế hơn nữa về vấn đề con người, nhân
cách người Việt Nam nhằm xây dựng cho được con người Việt Nam hiện đại
vừa phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước vừa khẳng định được bản sắc con
người Việt Nam.
Trên tinh thần đó, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX-
07 với đề tài “Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”[17]
đã xác định mục tiêu là nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm phát
hiện những đặc trưng cơ bản trong nhân cách con người Việt Nam hiện nay.
Phân tích những mặt mạnh, chủ yếu, xu thế phát triển và suy thoái của nhân
cách trong sự chuyển đổi kinh tế - xã hội trên 3 mặt cơ bản: Định hướng giá
10. 7
trị của nhân cách; Tiềm năng, khả năng của nhân cách; Phẩm chất, hành vi,
nếp sống thói quen của nhân cách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta.
Trên cơ sở của sự khảo sát, đề tài đã nêu lên những giá trị cơ bản về
định hướng giá trị nhân cách của con người Việt Nam hiện nay là:
1. Có trình độ học vấn rộng
2. Sống có nghĩa tình
3. Có khả năng tổ chức quản lý
4. Làm việc tận tâm, có trách nhiệm
5. Sáng tạo trong học tập, lao động
6. Biết nhiều nghề, thạo một nghề
Đây là những giá trị hết sức cơ bản của con người Việt Nam trong thời
kỳ mới phản ánh sự vận động, phát triển của xã hội. Bởi lẽ, trong 6 giá trị
trên thì chỉ có giá trị thứ 2 là mang tính truyền thống của dân tộc còn những
giá trị còn lại là những giá trị mới gắn với sự phát triển xã hội.
“Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO PI-R cải biên”
của Vũ Thị Minh Chi, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Huy – Nxb Khoa học
xã hội [10]. Cuốn sách thực hiện việc điều tra đo đạc những đặc điểm giá trị
nhân cách của một số tầng lớp người Việt Nam hiện nay theo phương pháp
NEO PI-R cải biên qua trắc nghiệm, qua phỏng vấn sâu và những kiến nghị,
giải pháp đối với việc xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
“Giáo dục nhân cách đào tạo nhân lực: Góp phần triển khai nghị quyết
hội nghị lần thứ hai. Ban chấp hành trung ương Đảng, khoá VIII” của Phạm
Minh Hạc - NXB Chính trị quốc gia [44]. Cuốn sách đề cập đến hiện trạng và
xu thế phát triển nguồn lực con người; nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của nền
giáo dục Việt Nam.
11. 8
Năm 1994, Viện Triết học cùng với Trung tâm giao lưu văn hoá Việt -
Đức đã tổ chức Hội thảo khoa học “Sự chuyển đổi giá trị trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường” [112]. Hội thảo đã tập trung vào những
vấn đề chính sau: Về sự hình thành hệ thống giá trị trong cơ chế thị trường
hiện nay; sự chuyển đổi giá trị trong xã hội cũng như trong nền kinh tế thị
trường; sự chuyển đổi giá trị trong văn hoá đạo đức; về giáo dục giá trị con
người Việt Nam nói chung và thanh niên Việt Nam nói riêng. Trong Hội
thảo, những vấn đề về sự chuyển đổi giá trị nói chung và giá trị nhân cách
nói riêng đã được làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo “Bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh
niên trong giai đoạn hiện nay” của Đảng ủy khối cơ quan Trung ương về
công tác tư tưởng [27]. Bài viết của TS Lê Minh Nghĩa về “Một số vấn đề về
nâng cao giác ngộ lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay” đã chỉ ra
những cơ sở cần thiết để xây dựng lý tưởng cách mạng cho thanh niên đó là
cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị, cơ sở văn hóa – xã hội. Bài viết cũng đã yêu
cầu tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản nhằm nâng cao trình độ giác
ngộ lý tưởng cách mạng cho thanh niên là:
1. Nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh
2. Nâng cao nhận thức về đường lối, quan điểm chính sách, của Đảng
3. Nâng cao đạo đức cách mạng, lối sống có văn hóa cho thanh niên
4. Tích cực giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền thống dân tộc, truyền
thống quê hương, gia đình cho thanh niên
5. Bồi dưỡng cho thanh niên tri thức khoa học- kỹ thuật và các khoa
học xã hội nhân văn khác
6. Kết hợp giáo dục với tự giáo dục, rèn luyện của thanh niên
12. 9
7. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng hệ thống giá trị với giáo dục định
hướng giá trị cho thanh niên, đồng thời tích cực đưa thanh nhiên vào hành
động thực tiễn và các phong trào cách mạng của tuổi trẻ
8. Đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn vào các phong trào của tuổi trẻ.
Luận án“Giáo dục lý luận Mác – Lênin với việc hình thành và phát
triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay” của Hoàng Anh [2]. Về phương diện lý luận, luận án đã tập trung phân
tích các mặt của nhân cách: về mặt Đức (phẩm chất), luận án đã chỉ ra những
phẩm chất xã hội; phẩm chất đạo đức cá nhân; phẩm chất ý chí, tính kỷ luật,
tính phê phán, cung cách ứng xử, tác phong; ý thức thẫm mỹ. Về mặt Tài
(năng lực), luận án đã chỉ ra năng lực xã hội hóa; năng lực chủ thể hóa; năng
lực hành động. Đây là những cơ sở lý thuyết quan trọng mà tác giả kế thừa và
tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn nữa lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về
nhân cách.
Đề tài cũng đã làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên; vai trò của giáo dục lý luận Mác – Lênin
trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên; Đây là đề tài tập
trung vào công tác giáo dục lý luận Mác – Lênin gắn liền với nhân cách sinh
viên. Vì vậy, luận án chủ yếu khai thác nhân cách thông qua việc hình thành
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng gắn liền với sự hình
thành, phát triển phẩm chất đạo đức, lối sống, thẫm mĩ của sinh viên. Luận án
đã khẳng định vai trò quan trọng của việc giáo dục lý luận Mác – Lênin đối
với nhân cách sinh viên thông qua việc gắn liền với xây dựng môi trường văn
hóa xã hội lành mạnh, tạo lập và xây dựng môi trường đại học lành mạnh,
văn minh lịch sự, tiến bộ. Luận án cũng đã nêu lên nhận thức về tầm quan
trọng cũng như yêu cầu của công tác giáo dục lý luận Mác – Lênin trong mục
tiêu giáo dục đại học hướng đến đào tạo con người toàn diện.
13. 10
Luận án “Xây dựng nhân cách sinh viên sư phạm phục vụ việc đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa” của Lê Thu Hương [52].Về phương diện lý
luận, luận án đã cố gắng khái quát một số quan điểm của những nhà triết học
trong lịch sử về vấn đề nhân cách. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích làm rõ
những nội dung về bản chất con người, về các mặt năng lực, phẩm chất của
con người trong việc hình thành nhân cách. Đặc biệt, tác giả đã đứng trên
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin để đánh giá những quan điểm trước đó
về nhân cách và đã nêu lên một định nghĩa nhân cách làm cơ sở nghiên cứu
của đề tài. Bên cạnh đó tác giả cũng đã phân tích để làm rõ cấu trúc của nhân
cách bằng cách nêu lên các quan điểm của phương Đông, phương Tây, Phật
Giáo, Hồ Chí Minh… Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Đề tài hướng đến xây dựng nhân cách sinh viên sư phạm tỉnh Khánh
Hoà cho nên tác giả đã rất cố gắng nêu lên những tiêu chí về nhân cách sinh
viên sư phạm Khánh Hoà. Theo tôi, tác giả đã rất thành công trong việc so
sánh, nghiên cứu để đưa ra được những tiêu chí phục vụ cho việc xây dựng
nhân cách sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, khi triển khai các nội dung cụ thể
cho các tiêu chí thì tác giả chưa thật sự làm rõ và không đề cập đến nội dung
kiến thức chuyên môn. Bởi vì, khi nói đến nghề sư phạm thì bên cạnh đạo
đức nghề nghiệp thì kiến thức chuyên môn là yếu tố cực kỳ quan trọng, thậm
chí nó quyết định nhân cách của người thầy giáo.
“Bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay”,
Kỷ yếu hội thảo của Nguyễn Văn Sáu, Trần Quang Nhiếp, Lê Minh Nghĩa -
NXB Chính trị Quốc gia [84]. Cuốn sách gồm những bài phát biểu, những
bài viết đề cập tới vấn đề giáo dục và bồi dưỡng lí tưởng, đạo đức cách mạng
cũng như thực trạng, giải pháp tăng trưởng giáo dục lí tưởng cách mạng cho
thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
14. 11
“Sinh viên thời đại thế giới phẳng”, Nhóm SEGVN dịch - NXB Phụ
nữ [75 ]. Cuốn sách trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết cho sinh
viên thời đại mới chuẩn bị hành trang bước vào tương lai để trở thành
những con người sống có lí tưởng, có ý thức trong học tập và có trách
nhiệm với gia đình, xã hội.
“Nhân cách văn hóa trong bảng giá trị Việt Nam” của PGS.TS Vũ
Khắc Liên(chủ biên) – NXB Khoa học xã hội [58]. Cuốn sách tập trung làm
rõ các khái niệm về nhân cách văn hoá và giá trị văn hoá của Việt Nam;
Nhân tố văn hoá, bình diện nhân cách và mối giao lưu xã hội, thiết chế văn
hoá, bản chất của lối sống văn hoá Việt Nam; các chuẩn mực và giá trị của
văn hoá. Mối quan hệ giữa nhân cách văn hoá và cơ chế thị trường, xã hội đa
nhân cách, gia đình và giá trị truyền thống. Cuốn sách cũng đã lý giải về
phương diện lý luận trên cơ sở thực tiễn một số vấn đề đặt ra cho nhân cách
thể hiện tập trung trong lối sống; Đề cập đến nền tảng các quan hệ xã hội, sự
vận động của lịch sử tạo nên các bước phát triển của nhân cách; Từ lôgíc nội
tại của sự phát triển nhân cách sẽ làm sáng tỏ nhân tố quan trọng nhất của sự
phát triển; Xây dựng nhân cách mới làm phong phú bảng giá trị Việt Nam là
khâu trọng tâm của tiến bộ văn hóa và phát triển xã hội. Đây là những nội
dung lý luận có giá trị về mặt nghiên cứu khoa học.
Thông qua bài viết “Sáng tạo – phẩm chất nhân cách hàng đầu của con
người trong xã hội hiện đại” [41] PGS.TS Nguyễn Đình Gấm đã chỉ ra một
trong những phẩm chất cấu thành nhân cách con người là sáng tạo và khẳng
định sáng tạo là phẩm chất hàng đầu của nhân cách con người. Vì lẽ, sáng tạo
là một chỉ số của nhân cách, nó có ý nghĩa quyết định đến thành công trong
công việc của con người. Tác giả đã đưa ra khẩu hiệu hành động “Sáng tạo
– Thành công – Giáo điều – Thất bại”. Bài viết đã chỉ ra: tâm lý học hoạt
động xem sáng tạo như một phẩm chất của nhân cách gắn với chủ thể nhất
định. Trên cơ sở sự phân tích và khẳng định sáng tạo là phẩm chất cần thiết
15. 12
cho mọi lĩnh vực của cuộc sống. Tác giả đã yêu cầu cần phải coi trọng một
số vấn đề:
1. Ý tưởng là mầm mống của sự sáng tạo, do đó trước tiên cần quan tâm
đến các ý tưởng mới
2. Cần có cách nhìn mới, tiếp cận mới
3. Cần rèn luyện óc tư duy độc lập, tinh thần phê phán hoài nghi khoa học
4. Đừng bao giờ hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn cảnh
“Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam”
của GS Lê Thi – Nxb Phụ nữ [89]. Cuốn sách phân tích về vai trò gia đình và
sự hình thành nhân cách con người đối với vấn đề xã hội hoá. Sự phát triển,
chức năng, giáo dục con người qua các giai đoạn lịch sử trong gia đình Việt
Nam. Sự hình thành nhân cách con người trong sự đổi mới đất nước hiện nay.
Các thiết chế xã hội khác đối với sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường, sự
hỗ trợ của nhà nước trong việc giáo dục, đào tạo con người của gia đình.
“Gia đình trẻ và việc hình thành nhân cách thanh niên” của Dương Tự
Đam – NXB Thanh niên [19]. Cuốn sách trình bày nhận thức lý luận và thực
tiễn về gia đình trẻ; chức năng giáo dục phát triển nhân cách của thế hệ trẻ;
cơ cấu, chức năng, vai trò của gia đình trẻ với sự phát triển nhân cách thanh
niên, thiếu niên; nội dung và phương pháp giáo dục con cái trong gia đình
trẻ; đoàn thanh niên với công tác giáo dục con cái của gia đình trẻ.
Luận án “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt nam trong giai đoạn hiện nay” của Trần Sỹ Phán [76]. Đề
tài đã nêu lên khái niệm nhân cách, phân biệt sự khác nhau giữa nhân cách
với con người, cá nhân, cá thể. Đề tài còn làm rõ tính quy luật của sự hình
thành nhân cách; những yếu tố tác động đến sự hình thành, phát triển nhân
cách. Ngoài ra, đề tài còn phân tích để làm nổi bật vai trò của giáo dục đạo
đức, vạch ra nét đặc thù của mối liên hệ giữa giáo dục đạo đức với sự hình
thành, phát triển nhân cách sinh viên.
16. 13
“Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” của Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương
[3]. Cuốn sách trình bày hệ thống nội dung lí luận cũng như thực tiễn đạo đức
xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Khái quát cô đọng
những chuẩn mực, truyền thống giá trị đạo đức của dân tộc ta; những nguyên
tắc, phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Về
chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới
được xác định là:
1. Có tinh thần yêu nước
2. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
3. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh
4. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp; có kỹ thuật, sáng
tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
5. Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết, có trình độ chuyên
môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực
Ở cuốn sách “Tìm hiểu giá trị văn hoá truyền thống trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của các tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm
Văn Đức, Hồ Sỹ Quý [14] đã đề cập đến vấn đề giá trị đạo đức truyền thống,
giá trị văn hoá truyền thống cũng như sự thay đổi của những giá trị đó trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến
việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống trong quá trình xây dựng con
người Việt Nam toàn diện đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới của đất nước.
Luận án “Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của Lê Thu Thủy [92]. Đề
tài nghiên cứu những tác động của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách
con người Việt Nam hiện nay; khảo sát những tác động của đạo đức đối với
sự hình thành nhân cách con người Việt Nam chủ yếu ở giai đoạn từ 1986
17. 14
đến 2001. Luận án tập trung làm rõ về mặt lý luận ở những khía cạnh như sự
thống nhất, khác biệt và tương tác giữa đạo đức với nhân cách, trong đó làm
nổi bật ý nghĩa tác động của đạo đức với sự hình thành nhân cách; luận giải
những khía cạnh tác động của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam theo những đặc trưng của mô hình nhân cách mới đang được
tạo dựng trong giai đoạn hiện nay.
Luận án “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng
nhân cách con người Việt Nam hiện nay” của Cao Thu Hằng [47]. Đề tài đã
nêu lên được các quan điểm khác nhau về giá trị đạo đức, giá trị đạo đức
truyền thống, cách tiếp cận của triết học Mác xít về nhân cách… Về cách tiếp
cận của triết học Mác xít về nhân cách, tác giả đã hệ thống hóa những nội
dung cơ bản về nhân cách như: khái niệm nhân cách, cấu trúc nhân cách, một
số khái niệm liên quan đến nhân cách… Vì đây là đề tài tập trung làm rõ các
giá trị đạo đức truyền thống cho nên những nội dung về nhân cách của quan
điểm mác xít chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Tóm lại, về vấn đề nhân cách, nhân cách sinh viên, sự hình thành và
phát triển nhân cách đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm luận giải một cách đầy đủ
hơn, đa chiều hơn để tiến tới hình thành một nhân cách Việt nam vừa mang
tính truyền thống, vừa có tính hiện đại là nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những công trình
dẫn ra ở trên đã đề cập đến khái niệm nhân cách, quá trình hình thành và phát
triển cách, cấu trúc nhân cách; nhân cách sinh viên, đặc điểm tâm lý lứa tuổi
trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên; một số tiêu chí để xây dựng
nhân cách sinh viên; vai trò của đạo đức trong sự hình thành nhân cách, nhân
cách sinh viên. Cách tiếp cận của các công trình khoa học trên thường đi vào
phân tích nội hàm của những khái niệm nhân cách, cấu trúc nhân cách và quá
trình hình thành, phát triển nhân cách; đặc biệt, những công trình đều khẳng
18. 15
định cấu trúc nhân cách bao gồm tài và đức và đã được làm rõ trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách. Nhìn chung, chưa có công trình nào
nghiên cứu nhân cách dưới góc độ cụ thể, chẳng hạn, nghiên cứu việc xây
dựng nhân cách sinh viên ở tỉnh Bình Định. Cho nên, đây là hướng nghiên cứu
mới của luận án về việc xây dựng nhân cách sinh viên ở các trường đại học trên
địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, để có cơ sở lý luận khoa học, vững chắc
trong việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận án kế thừa các khái
niệm nhân cách, nhân cách sinh viên, cấu trúc nhân cách cũng như cách triển
khai cấu trúc nhân cách trong việc xây dựng nhân cách sinh viên ở các trường
đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định
1.2. Những công trình nghiên cứu về nhân cách, xây dựng nhân
cách sinh viên các trường đại học và các trường đại học trên địa bàn
tỉnh Bình Định
Thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị
- xã hội luôn chăm lo, giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên, sinh viên về
các mặt niềm tin, lý tưởng, đạo đức, lối sống.v.v… thực hiện nhiệm vụ đó,
Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội thảo
khoa học về “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục lý tưởng cách mạng
cho thanh niên trong thời kỳ hội nhập”[34] và thực hiện các cuộc điều tra về
sinh viên “Điều tra tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị của thanh niên
trong giai đoạn hiện nay”[32]; “Tổng quan tình hình sinh viên, công tác Hội
và phong trào sinh viên nhiệm kỳ VII (2003-2008) [33]. Những công trình
nghiên cứu này đã chỉ ra những ưu điểm của thanh niên, sinh viên về tư
tưởng chính trị là luôn luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với công
cuộc xây dựng đất nước; có thái độ tích cực khi tham gia vào các tổ chức của
Đảng, Đoàn; thông qua khảo sát đã cho thấy quan niệm về các giá trị, chuẩn
mực, hình mẫu sinh viên… đã có sự thay đổi theo hướng hiện đại nhưng vẫn
19. 16
giữ được những chuẩn mực mang tính truyền thống như: đoàn kết, thủy
chung, sống có tình.v.v…
“Định hướng giá trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay” của
Trung ương Hội sinh viên Việt Nam [106]. Trên cơ sở của những lý luận về
giá trị, công trình đã khái quát về thực trạng các hoạt động của sinh viên Việt
Nam thông qua các mặt: chất lượng giáo dục; phát triển nghề nghiệp; tư
tưởng, nhận thức thái dộ chính trị và lối sống.v.v… trên cơ sở đó, công trình
thực hiện sự khảo sát đối với sinh viên về nhận thức các giá trị của cuộc
sống, đó là: về mục đích sống, thái độ đối với cuộc sống, giá trị của hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học, mức độ hài lòng về ngành nghề đang
chọn, về mối quan hệ giữa con người với con người. Ứng với mỗi nội dung
được khảo sát, công trình đã có những kết luận cơ bản để làm cơ sở cho việc
nêu lên những định hướng giá trị cho sinh viên.
Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo “Bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho
thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của Đảng ủy khối cơ quan Trung ương
về công tác tư tưởng: “một số kết quả nghiên cứu bước đầu về công tác giáo
dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên sinh viên”. TS. Bùi Đăng Dũng [27]
đã thông qua sự khảo sát thực trạng định hướng giá trị đã chỉ ra những mặt
tích cực cũng như hạn chế của thanh niên, sinh viên Việt Nam hiện nay. Theo
đó, về mặt tích cực, tác giả đã khẳng định: Trong những năm qua, tư tưởng, ý
thức chính trị của thanh niên, sinh viên diễn biến theo chiều hướng tích cực;
Nét mới trong sự phát triển ý thức xã hội của thanh niên, sinh viên là họ ngày
càng quan tâm hơn đến tình hình kinh tế - xã hội ở trong nước và quốc tế;
năng động trong học tập, nghiên cứu; ngày càng tự tin hơn và sẵn sàng tham
gia vào những hoạt động xã hội như “tương thân tương ái” “đền ơn đáp
nghĩa” “ướng nước nhớ nguồn”. Tác giả còn chỉ ra: Định hướng giá trị của
sinh viên về cuộc sống hiện nay là có kiến thức, có bằng cấp, có việc làm,
sống có mục đích…; sinh viên ngày càng quan tâm và thậm chí bức xúc với
20. 17
những vấn nạn của đất nước như: tham ô, lãng phí, hối lộ, chạy chức chạy
quyền, sự suy thoái về đạo đức của cán bộ công chức nhà nước…; Về mặt
tiêu cực, bài viết đã chỉ ra những hạn chế của thanh niên, sinh viên thông qua
đánh giá từng lĩnh vực: nhận thức về tình hình chính trị - xã hội, học tập, đạo
đức lối sống… Với những nội dung trên, bài viết đã cho thấy thực trạng về
đạo đức và nhận thức của thanh niên Việt Nam hiện nay đang có sự thay đổi
theo hướng tích cực. Điều này thể hiện niềm tin, sự lạc quan của người viết
về một thế hệ thanh niên trong thời kỳ mới. Tác giả đánh giá cao về cách
nhìn này ở bài viết nhưng vấn đề quan trọng hơn cả là làm sao để thanh niên
phát huy một cách tích cực, tự giác về bản thân mình, thể hiện được bản thân
mình trong mọi công việc xã hội.
Luận án “Xây dựng nhân cách sinh viên sư phạm phục vụ việc đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hoà” của tác giả Lê Thu Hương [52] đã khảo sát
thực trạng nhân cách sinh viên với ba nội dung cơ bản là: hoạt động học tập
của sinh viên; hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên và hoạt động về lối
sống của sinh viên. Về nội dung này, tác giả đã thực hiện việc khảo sát điều
tra xã hội học; phỏng vấn sâu đối với sinh viên, chuyên gia nhằm thực hiện
việc đánh giá mức độ đạt được ứng với những nội dung cần khảo sát. Đối với
hoạt động học tập, tác giả đã tập trung vào việc động cơ chọn nghề của sinh
viên, vào ý thức học tập của sinh viên để từ đó xây dựng các bảng câu hỏi;
Đối với hoạt động chính trị – xã hội của sinh viên, tác giả đã tập trung nghiên
cứu khảo sát thông qua hoạt động Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các Câu
lạc bộ của sinh viên; Đối với thực trạng về lối sống của sinh viên, tác giả đã
tập trung làm rõ thông qua nề nếp sinh hoạt, quan hệ của sinh viên trong Kí
túc xá, giao tiếp ứng xử.v.v…
Luận án “Giáo dục lý luận Mác – Lênin với việc hình thành và phát
triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay” của Hoàng Anh [2]. Về phần thực trạng, đề tài đã tập trung khảo sát để
21. 18
làm rõ những nội dung về nhân cách như: Về thế giới quan bao gồm: Lý
tưởng, niểm tin của sinh viên; tri thức nói chung và tri thức lý luận Mác –
Lênin nói riêng; Về đạo đức cá nhân của sinh viên; Về phẩm chất ý chí,
tính kỷ luật, tính phê phán trong hoạt động nhận thức và hành vi trong học
tập của sinh viên; Về sự phát triển thẩm mĩ trong nhân cách ở sinh viên; về
sự phát triển năng lực trong nhân cách ở sinh viên. Với những câu hỏi khảo
sát trên diện rộng về sinh viên Việt Nam, đề tài đã khái quát được thực
trạng nhân cách sinh viên Việt Nam để làm cơ sở nêu lên những giải pháp
cơ bản nhằm phát huy vai trò của việc giáo dục lý luận Mác – Lênin với
việc hình thành nhân cách sinh viên.
Luận án “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay” của Cao Thu Hằng [47]. Về phần thực
trạng đã nêu lên được những thành tựu mà các chủ thể trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay đạt được đó là: Đảng và Nhà nước; gia
đình; nhà trường; các tổ chức, thiết chế xã hội khác. Về những thành tựu mà
bản thân mỗi người Việt Nam đạt được trong kế thừa các giá trị đạo đức
truyền thống là: tinh thần yêu nước; lòng tự hào dân tộc; tinh thần đoàn kết;
tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm; tinh thần tương thân, tương ái. Cũng với
những nội dung khảo sát đó, đề tài đã chỉ ra những hạn chế trong việc kế thừa
các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt
Nam gắn liền với các chủ thể xây dựng.
Luận án “Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của Lê Thị Thủy [92].
Thông qua phần thực trạng, đề tài cũng đã chỉ ra những khía cạnh tác động
của đạo đức tới sự hình thành nhân cách con người Việt Nam. Theo đó, đạo
đức được xem là một chuẩn mực giá trị làm cơ sở nền tảng và tiêu chí hình
thành phát triển nhân cách; Đạo đức góp phần tạo dựng nhân cách phát triển
22. 19
hài hoà cho con người Việt Nam; Đạo đức góp phần thúc đẩy sự hình thành
nhân cách con người Việt Nam theo xu hướng nhân văn.
Về “Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2009-2014” của phòng Công tác sinh
viên trường đại học Quy Nhơn [82] đã nêu lên thực trạng các hoạt động của
sinh viên thông qua những kết quả đạt được và những hạn chế về các mặt:
chính trị tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện đạo đức, các hoạt động
tình nguyện, ứng xử với môi trường, thái độ trong học tập, thi cử. Những
đánh giá này về các mặt là sự cấu thành về nhân cách của sinh viên trường
đại học Quy Nhơn.
Về “Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2009 – 2014” của Đảng uỷ, Ban giám
hiệu trường đại học Quy Nhơn [31] cũng đã đề cập đến những nội dung về
đạo đức, nhân cách sinh viên. Cụ thể, báo cáo đã nêu những số liệu cụ thể về
các mặt như: công tác chính trị, tư tưởng; ý thức pháp luật; phong trào học
tập; nghiên cứu khoa học; công tác phong trào Đoàn – Hội; hoạt động tình
nguyện; thực hiện nội quy, quy chế nhà trường; nếp sống văn minh ở giảng
đường, ký túc xá.
Trong báo cáo tổng kết hằng năm từ 2008 đến 2013 của trường đại học
Quang Trung [102-105] cũng đã có những tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện các mặt trong công tác đào tạo sinh viên như: tình hình giáo dục chính
trị tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật, công tác sinh viên, công tác đào tạo, công
tác nghiên cứu khoa học, tình hình thực hiện nội quy sinh hoạt ký túc
xá.v.v… với những số liệu cụ thể và có những nhận định có tính khái quát.
Tóm lại, về nghiên cứu thực trạng giáo dục, xây dựng nhân cách sinh
viên ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu. Những công trình được
nêu ra ở trên đã nghiên cứu ở phương diện cả nước, khu vực miền Trung –
Tây nguyên về thực trạng nhân cách con người Việt Nam, nhân cách sinh
viên ở trường đại học, cao đẳng. Cách tiếp cận về thực trạng nhân cách con
người Việt Nam, nhân cách sinh viên về cơ bản là thực hiện sự khảo sát
23. 20
thông qua bảng hỏi, điều tra xã hội học, dẫn ra các số liệu nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu trước đó.v.v.. nhằm tập trung làm rõ hai mặt đức và
tài. Tuy nhiên, các đánh giá không khái quát thực trạng theo hai mặt đức và
tài mà thông qua nhiều nội dung liên quan đến đức và tài. Điều này, mặt tích
cực là làm phong phú sự đánh giá nhưng điểm hạn chế là khó hình dung về
nhân cách. Chính vì lý do đó mà đề tài tập trung đánh giá mặt thực trạng
nhân cách sinh viên các trường đại học ở tỉnh Bình Định thông qua hai mặt
đức và tài với những nội dung theo cấu trúc nhân cách sinh viên. Để có cơ sở
đánh giá thực trạng nhân cách sinh viên các trường đại học ở tỉnh Bình Định,
đề tài có sự kế thừa những số liệu đã được công bố ở những đề tài nêu trên,
kế thừa phương thức điều tra xã hội học, xây dựng các bảng hỏi .
1.3. Những công trình nghiên cứu về giải pháp xây dựng nhân cách,
nhân cách sinh viên các trường đại học và các trường đại học trên địa
bàn tỉnh Bình Định
Luận án “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt nam trong giai đoạn hiện nay” của Trần Sỹ Phán [76]. Về
phần giải pháp nhằm xây dựng nhân cách sinh viên, đề tài đã nêu lên bốn giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho sinh
viên trong các trường đại học, cao đẳng để tạo ra những nhân cách phát triển
toàn diện, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bốn giải pháp đó là: Nâng cao hơn nữa vai trò tự quản, tự giáo dục, tự rèn
luyện của sinh viên; Đổi mới nội dung, thiết kế lại chương trình, cải tiến
phương pháp giảng dạy môn đạo đức học trong trường đại học và cao đẳng;
tăng cường hơn nữa công tác giáo dục pháp luật trong các trường đại học và
cao đẳng; coi trọng hơn nữa việc giáo dục thẩm mĩ cho sinh viên. Với bốn
giải pháp nêu trên, tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của việc tự quản, tự
giáo dục của sinh viên và xem đó vừa là mục tiêu vừa là khâu then chốt để
hướng tới xây dựng nhân cách cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học.
24. 21
“Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ đảng viên hiện nay :
Thực trạng và giải pháp” Đào Duy Quát (Chủ biên), Vũ Khiêu, Tô Hoài -
Nxb Chính trị Quốc gia [82]. Cuốn sách trình bày một số vấn đề lí luận
chung về đạo đức, lối sống. Thực trạng về đạo đức, lối sống và công tác giáo
dục đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Những phương hướng, giải
pháp và những kiến nghị về đổi mới công tác giáo dục đạo đức, lối sống
trong cán bộ, đảng viên thời gian tới.
“Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương
[3]. Trên cơ sở của phương hướng, cuốn sách đã nêu lên một số giải pháp chủ
yếu đối với việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên. Đó là: Thường
xuyên giáo dục đạo đức mới là nhiệm vụ của tổ chức đảng, của các đoàn thể
và bản thân mỗi cán bộ, đagr viên; Nêu gương người tốt, việc tốt, đề cao tính
gương mẫu của cán bộ chủ chốt các cấp, để giáo dục, xây dựng đạo đức mới;
Tạo dư luận phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, đề cao giá trị đạo đức
mới; Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi biểu hiện xuống
cấp, suy thoái về đạo đức, lối sống, bị quần chúng lên án.
Luận án “Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của Lê Thị Thủy [82].
Luận án cũng đã đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của đạo đức nhằm
hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới đất nước. Theo tác giả, để nâng cao vai trò của đạo đức
trong việc hình thành nhân cách cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu
sau: Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục phát triển kinh tế thị
trường, giải quyết hài hoà mối hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội; Hoàn
thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; Chú trọng
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho đối tượng
thanh niên; Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng
25. 22
theo yêu cầu phát triển con người của sự nghiệp đổi mới; Xây dựng môi
trường văn hoá, tạo điều kiện phát triển nhân cách theo xu hướng nhân văn.
Luận án “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng
nhân cách con người Việt Nam hiện nay” của Cao Thu Hằng [47]. Trên cơ sở
của việc khái quát và đánh giá thực trạng, đề tài đã nêu lên một số giải pháp
kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam hiện nay đó là: Đẩy mạnh công tác giáo dục các giá trị đạo
đức truyền thống; Phát huy vai trò của pháp luật trong việc kế thừa các giá trị
đạo đức truyền thống; Nâng cao tính tích cực của nhân dân trong việc kế thừa
các giá trị đạo đức truyền thống. Với việc nêu lên ba giải pháp chủ yếu nói
trên, tác giả đã khẳng định: việc đẩy mạnh công tác giáo dục các giá trị đạo
đức truyền thống, phát huy vai trò của pháp luật chỉ là biện pháp bên ngoài
còn phát huy tính tích cực của nhân dân trong việc kế thừa các giá trị đạo đức
truyền thống là biện pháp bên trong. Việc kết hợp một cách đồng bộ các biện
pháp nêu trên sẽ làm cho quá trình kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống
được hiệu quả hơn.
Luận án “Xây dựng nhân cách sinh viên sư phạm phục vụ việc đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hoà” của tác giả Lê Thu Hương [52]. Về các giải
pháp xây dựng nhân cách sinh viên sư phạm tỉnh Khánh Hòa tác giả đã nêu
lên 3 giải pháp lớn đó là: Thứ nhất, Xây dựng môi trường văn hoá mô phạm
ở các trường Sư phạm tỉnh Khánh Hoà. Trong giải pháp này, tác giả tập trung
vào một số nội dung sau: xây dựng lối sống văn minh, lành mạnh ở Kí túc xá;
xây dựng nhà trường văn hoá mô phạm, sinh viên thanh lịch, nhà giáo mẫu
mực; Thứ hai, Củng cố niềm tin, lí tưởng, đạo đức nghề nghiệp sư phạm cho
sinh viên. Để thực hiện được nội dung này, tác giả yêu cầu cần phải: chú
trọng xây dựng tình yêu nghề, tình yêu trẻ cho sinh viên; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng nhằm xây dựng và củng cố niềm tin,
lý tưởng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm; tăng cường giáo dục đạo đức,
26. 23
pháp luật, thẩm mĩ cho sinh viên sư phạm; Thứ ba, Kết hợp lí luận với thực
tiễn trong việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và khả năng sư phạm cho
sinh viên. Với nội dung này, luận án đặt ra yêu cầu là cần phải: thực hiện việc
đổi mới phương pháp giáo dục tri thức nhằm khơi dậy tính tự chủ, sáng tạo,
dân chủ trong sinh viên sư phạm tỉnh Khánh Hoà; khơi dậy nội lực sinh viên
trong học tập, tìm ra phương pháp học sáng tạo; thực hiện tốt và không
ngừng nâng cao chính sách đãi ngộ của nhà nước, tỉnh Khánh Hoà đối với
lực lượng giáo viên.
Tóm lại, nghiên cứu giải pháp giáo dục đạo đức, xây dựng nhân cách
sinh viên ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu. Việc đề xuất các
giải pháp của một số công trình đã nêu ở trên phần nào đã phản ánh tính
khoa học, tính logic, tính hợp lý cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đối với việc
giáo dục, xây dựng nhân cách con người Việt Nam cũng như nhân cách sinh
viên. Tính khoa học, tính lôgic, tính hợp lý của một số công trình xét ở bình
diện chung là đều xuất phát từ thực trạng nhân cách con người Việt Nam,
nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung và nhân cách sinh viên ở một số
trường đại học, cao đẳng của khu vực. Tuy nhiên, về giải pháp để xây dựng
nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa có
một công trình nào nghiên cứu cụ thể. Việc đề cập đến giải pháp đề xây dựng
nhân cách sinh viên chỉ dừng lại ở những đề xuất, kiến nghị trong các báo
cáo định kỳ của các phòng ban chức năng ở các trường đại học trên địa bàn
tỉnh Bình Định. Cho nên, luận án trên cơ sở kế thừa những giải pháp chủ yếu
của những công trình đã công bố, của những báo cáo định kỳ của các trường
đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định cố gắng nêu lên một số giải pháp cơ bản
phù hợp với thực trạng nhân cách sinh viên được khảo sát và phản ánh được
cấu trúc nhân cách theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin.
Có thể khẳng định rằng vấn đề đạo đức sinh viên, nhân cách sinh viên,
nhân cách con người Việt Nam đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên
27. 24
cứu đề cập đến rất nhiều và giải quyết ở những góc độ cụ thể khác nhau. Tất
cả nghiên cứu đó đều hướng đến việc giáo dục, xây dựng, hoàn thiện nhân
cách sinh viên, nhân cách con người Việt Nam trên mọi lứa tuổi nhằm phục
vụ tốt hơn sự nghiệp xây dựng đất nước. Mặc dầu mỗi công trình nghiên cứu
ở nhiều góc độ khác nhau nhưng nghiên cứu nhân cách sinh viên ở các
trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa có công trình nào nghiên
cứu. Đề tài “Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn
tỉnh Bình Định hiện nay” là công trình hoàn toàn mới. Vì vậy, luận án tập
trung nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng nhân
cách sinh viên một cách có hệ thống.
Thứ hai, dựa trên các tài liệu, số liệu của các công trình nghiên cứu
khoa học cũng như của các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bình Định đã
được công bố và kết hợp thực hiện khảo sát độc lập để làm rõ được thực
trạng xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh
Bình Định hiện nay.
Thứ ba, Căn cứ vào những đánh giá thực trạng xây dựng nhân cách sinh
viên cũng như phương hướng để đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực
hiện việc xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh
Bình Định hiện nay.
28. 25
Chương 2
XÂY DỰNG NHÂN CÁCH SINH VIÊN: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1.Một số vấn đề lý luận về nhân cách
2.1.1. Nhân cách và cấu trúc nhân cách
2.1.1.1. Nhân cách là gì?
Nhân cách là một phạm trù phản ánh cô đọng nhất về những mặt tích
cực của con người trong xã hội. Đó chính là khả năng lao động của con người
và sự ảnh hưởng của con người đối với thế giới xung quanh. Biểu hiện của
nhân cách xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người nhưng nghiên cứu
nhân cách về mặt khoa học chỉ vài thế kỷ gần đây. Nhân cách là đối tượng
nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau như tâm lý học, triết học, xã hội
học, đạo đức học, văn hóa học.v.v... Mỗi khoa học có cách nhận thức, diễn
đạt về nhân cách khác nhau, điều này phụ thuộc vào đặc trưng nghiên cứu
của khoa học đó. Tuy nhiên, bất luận là khoa học nào, xem xét ở góc độ nào
thì các khoa học đều có sự thống nhất về cách hiểu nhân cách - nhân cách là
nói đến mặt tích cực của con người, nói đến đặc trưng của con người ở thời
đại đó.
Ở góc độ Tâm lý học, nhân cách được hiểu “như là bộ mặt tâm lý, bao
gồm một hệ thống thái độ của con người với bản thân và xung quanh dựa trên
một động cơ đúng đắn, vươn theo một lý tưởng cao cả”[110, tr. 29]. Hoặc
theo Phạm Minh Hạc “nhân cách là tổ hợp các thái độ, thuộc tính riêng trong
quan hệ hành động của từng người với tự nhiên, thế giới đồ vật do loài người
sáng tạo, với xã hội và với bản thân”[42, tr.21]. Như vậy, nhân cách xem xét
dưới góc độ tâm lý học là chủ yếu hướng vào hệ thống thái độ của con người
đối với mọi vật xung quanh.
Nghiên cứu nhân cách dưới góc độ triết học, trong lịch sử, đã có nhiều
tư tưởng tiêu biểu như:
29. 26
Xuất phát từ quan điểm “tính tương cận, tập tương viễn”, Khổng tử cho
rằng: bản tính của con người là do Trời ban cho nên khi mới sinh ra tính mọi
người đếu giống nhau, nhưng do rèn luyện thành thói quen ở mỗi người khác
nhau nên tính người về sau trở thành khác nhau. Từ cơ sở này mà Khổng tử
quan niệm nhân cách không phải là cái bẩm sinh mà do sự tác động của điều
kiện sống, của sự giao tiếp, của thói quen hàng ngày đem lại mà con người có
tính lành, tính ác cho nên ông chủ trương thực hiện giáo dục để cải hóa con
người từ ác sang lành. Tuy nhiên, Khổng tử cực đoan, bảo thủ ở chổ là ông
không thừa nhận việc cải hóa những hạng người “thượng trí” với “kẻ hạ
ngu”. Như vậy, Khổng tử đánh giá nhân cách con người theo tiêu chí tri thức
và đạo đức và phân chia nhân cách thành nhiều thứ hạng khác nhau, phụ
thuộc vào trình độ tri thức, đạo đức. Nhân cách theo quan niệm của Khổng
Tử có những điểm tích cực là coi trọng, đề cao về mặt đạo đức trong quan hệ
với tri thức và phương thức để đạt được nhân cách là phải thông qua giáo
dục. Tuy nhiên, hạn chế của Khổng tử là coi thường tầng lớp lao động chân
tay và xem đó là công việc của kẻ “tiểu nhân” cho nên đã tuyệt đối hóa nhân
cách “người quân tử” theo kiểu lý thuyết hóa. Điều này vô hình chung làm
giảm đi mặt tích cực của vai trò giáo dục đối với nhân cách.
Hêghen (1778-1831) đứng trên lập trường duy tâm khách quan nên cho
rằng nhân cách con người là sản phẩm của lịch sử và đó cũng chính là hiện
thân của ý niệm tuyệt đối. Theo Hêghen, toàn bộ các điều kiện vật chất và
tinh thần trong xã hội, toàn bộ hoàn cảnh lịch sử (tức được hiểu là hiện thân
của tinh thần tuyệt đối) là thực thể của mỗi cá nhân. Toàn bộ các điều kiện
đó...cũng được xem là thế giới vô cơ của con người. Trên cơ sở này, khi
Hêghen đề cập đến nhân cách (theo cách xem xét của Hêghen về nhân cách
thì đó là nhân cách cá nhân) thì ông quan niệm: con người muốn phát triển
nhân cách của mình thì phải tiếp thu toàn bộ thế giới vô cơ.
30. 27
Phoiơbắc (1804 – 1872) nhà triết học duy vật cổ điển Đức quan niệm
con người là “cái gương của vũ trụ” và xem bản chất con người là tổng thể
các khát vọng, khả năng, nhu cầu, ham muốn và tưởng tượng. Như vậy,
Phoiơbắc nhận thức bản chất con người trên cơ sở của cái nền tảng sinh học
mà không đề cập đến mặt xã hội của nó. Con người trong quan niệm của
Phoiơbắc là con người với tính cá thể (Ăng Ghen). Chính vì vậy mà khi đề
cập đến nhân cách, Phoiơbắc chỉ nói đến nhân cách cá nhân (gắn liền với
“loài”) mà không đề cập đến năng lực xã hội, đạo đức xã hội qui định nhân
cách của mỗi người. Trong lá thư gửi cho C.Mác ngày 19 – 11- 1844, trong
thư Ph. Ăngghen đã chỉ rõ, “con người” của Phoiơbắc là “cái phái sinh từ
Thượng đế”; Phoiơbắc đi từ Thượng đế đến “con người” và do vậy, “con
người” của ông vẫn còn được phủ lên trên một lớp “hào quang trừu tượng
thần thánh”. Trong khi đó, theo quan điểm của Ph. Ăngghen thì con đường
dẫn đến “con người” là con đường hiện thực. Con đường đó xuất phát từ cái
“tôi”, từ “cá nhân mang tính kinh nghiệm, có thể xác”.
Ăngghen nói: đứng về mặt khoa học thì tất cả định nghĩa đều chỉ có
giá trị nhỏ thôi. Những quan điểm, định nghĩa về nhân cách được nêu ở
trên để chúng ta thấy được sự đa dạng, phong phú khi nhận thức về nhân
cách, cũng như thấy được sự vận động, phát triển của vấn đề nhân cách
trong lịch sử, đặc biệt là lịch sử triết học. Tuy nhiên, cần phải khẳng định
rằng, những quan điểm nêu trên ngoài những mặt tích cực là làm rõ thêm
nhiều khía cạnh của nhân cách thì còn có những mặt hạn chế nhất định. Sự
hạn chế đó khi đặt trong phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác – Lênin thì bộc lộ sự phiến diện, chưa phản ánh hết được những
mặt cơ bản thuộc về nhân cách. Quan trọng nhất là các quan điểm nêu trên
không dựa trên cơ sở có tính bản chất qui định sự tồn tại, biến đổi, phát
triển của con người cho nên đã không đứng vững trước sự phát triển của
khoa học và nhận thức loài người.
31. 28
Trước hết, cần phải hiểu rằng, quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin không
phải là lý luận duy nhất nhận thức đúng về nhân cách mà đó là quan điểm toàn
diện nhất về nhân cách, quan điểm nên lên căn cứ khoa học đúng đắn để nhận
thức về nhân cách. Nhân cách thuộc về con người, do đó, nhận thức nhân cách
là nhận thức những gì thuộc về con người. Vì vậy, cần phải xuất phát từ những
cơ sở lý luận sau của triết học Mác – Lênin để làm rõ về nhân cách.
Về vấn đề con người: quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin luôn bắt
đầu từ sự nhận thức những tiền đề có tính đầu tiên của đời sống và của lịch
sử. Đó là việc “nghiên cứu những đối tượng có thực, sống động, nghiên cứu
sự phát triển lịch sử và những kết quả của sự phát triển ấy” [65, tr. 23]. Đối
với C.Mác và Ph. Ăngghen thì nhận thức về lịch sử không phải là sự nhận
thức cái bên ngoài mà đó là kết quả hoạt động của chính con người; nhận
thức về lịch sử thực chất cũng là sự nhận thức về hoạt động của chính con
người, là nắm bắt tiến trình lịch sử của con người.
C.Mác – Ph. Ăngghen đã viết: “những tiền đề xuất phát của chúng tôi
không phải là những tiền đề tùy tiện, không phải là giáo điều; đó là những
tiền đề hiện thực mà người ta chỉ có thể bỏ qua trong trí tưởng tượng mà thôi.
Đó là những cá nhân hiện thực, là hoạt động của họ và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy sẵn cũng như những điều
kiện do hoạt động của chính họ tạo ra”; [63, tr. 28-29] đó “ không phải những
con người ở trong một tình trạng biệt lập và cố định tưởng tượng mà là những
con người trong quá trình phát triển – quá trình phát triển hiện thực và có thể
thấy được bằng kinh nghiệm - của họ dưới những tiền đề nhất định” [63, tr.
38]. Như vậy, C.Mác – Ph. Ăngghen coi tiền đề đầu tiên của sự tồn tại con
người là con người trước hết phải có khả năng sống rồi mới có thể “làm ra
lịch sử”.
Việc hiểu con người theo đúng nghĩa của nó là phải xuất phát từ các cá
nhân kinh nghiệm, bằng xương, bằng thịt và chỉ có trên cơ sở ấy, các cá nhân
32. 29
mới không còn đơn giản là các cá nhân, mà trở thành những con người hiện
thực với đúng nghĩa của nó.
Từ những tiền đề đó, C.Mác và Ph. Ăngghen đã thấy được sự thống nhất
về mặt sinh học và mặt xã hội ở con người. Mặt sinh học khẳng định con
người có nguồn gốc từ giới tự nhiên và đó chính là tiền đề vật chất đầu tiên
quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người.
Tiền đề vật chất này là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên. Quá trình tiến hóa này đã làm cho “giới tự nhiên là thân thể vô cơ của
con người”. Và như vậy, con người là một bộ phận không thể tách rời với
giới tự nhiên. Vì là bộ phận của giới tự nhiên nên mọi sự thay đổi của giới tự
nhiên đều có sự tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại
của con người. Thông qua giới tự nhiên mà con người thực hiện việc trao đổi
chất với môi trường bên ngoài. Sự trao đổi chất này là điều kiện để con người
duy trì sự tồn tại của chính thân thể vô cơ đó. Tuy nhiên, thân thể vô cơ này
không hoàn toàn trùng lặp với giới tự nhiên có sẵn mà thân thể vô cơ này là
một thân thể vô cơ có hoạt động, có ý thức và tất nhiên cũng có sự tác động
trở lại, ảnh hưởng trở lại với giới tự nhiên. Như vậy, giới tự nhiên và con
người tồn tại trong mối quan hệ luôn quy định cùng nhau. C.Mác đã chỉ rõ: “
… giới tự nhiên là thân thể của con người, thân thể mà với nó con người phải
ở lại trong quá trình thường xuyên giao tiếp để tồn tại. Nói rằng đời sống thể
xác và tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên, nói như thế chẳng
qua chỉ có nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với giới tự nhiên, vì con người là
một bộ phận của giới tự nhiên” [66, tr. 135].
Việc xem xét con người là một bộ phận của giới tự nhiên không có
nghĩa là đồng nhất con người với các bộ phận khác của giới tự nhiên. Bởi lẽ,
con người vừa là một bộ phận của giới tự nhiên vừa là một bộ phận với tư
cách là chủ thể đối với giới tự nhiên. Bộ phận với tư cách là chủ thể đối với
giới tự nhiên chính là khả năng cải tạo giới tự nhiên của con người. Khả năng
33. 30
cải tạo giới tự nhiên của con người được thực hiện thông qua hoạt động sản
xuất vật chất dựa trên nền tảng của quan hệ xã hội. Và đây chính là sự khác
biệt của thân thể vô cơ với những phần còn lại của giới tự nhiên – thân thể vô
cơ đồng nhất với con người. Điều này đã được C.Mác phân biệt ngay từ đầu
rằng: “Bản thân con người bắt đầu bằng tự phân biệt với súc vật ngay khi con
người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình – đó là một bước
tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật
chất của mình”; “Con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái
sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên” [63, tr. 29].
Chính nhờ thông qua những quan hệ xã hội mà thân thể vô cơ vốn thuở
ban đầu của nó là giới tự nhiên đã trở thành con người. Những quan hệ xã
hội này được chủ nghĩa Mác - Lênin xem như là bản tính đặc thù của con
người – qua đó, con người vượt lên các bộ phận của giới tự nhiên để trở
thành chủ thể của giới tự nhiên.
Như vậy, sự tồn tại của con người không chỉ gắn liền với môi trường tự
nhiên mà còn còn gắn liền với môi trường xã hội. Cái tự nhiên không phải
tồn tại bên cạnh cái xã hội trong mỗi con người mà ngược lại, cả hai luôn
quyện chặt với nhau trong mỗi con người. Cái bản tính tự nhiên của con
người được chuyển hóa vào trong cái bản tính xã hội của con người và được
cải biến đi ở trong đó.
Với việc nghiên cứu con người dựa trên cơ sở của sự thống nhất biện
chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội đã làm cho triết học Mác - Lênin trở
thành lý luận điển hình về nghiên cứu con người. Lý luận này đã cho thấy rõ
về sự tác động qua lại lẫn nhau, sự quy định lẫn nhau giữa hai mặt tạo nên
khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của
chính nó.
34. 31
Về bản chất con người: Trên cơ sở xem xét con người về cả hai
phương diện tự nhiên và xã hội, quan điểm Mác - Lênin khẳng định “ bản
chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan
hệ xã hội ” [63, tr. 11]. Đây là luận điểm hết sức nổi tiếng và tiêu biểu cho
chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề con người. Luận điểm này là cơ sở lý luận
khoa học không những cho chủ nghĩa Mác - Lênin mà còn cho các khoa học
khác muốn nhận thức đúng, khách quan về con người.
Theo quan điểm Mác – Lênin, bản chất con người không phải xem xét
từ nhiều cá nhân riêng biệt rồi trừu tượng hóa nhiều cá nhân đó lên mà cần
phải đặt nhiều cá nhân đó trong quan hệ xã hội và chính sự tổng hòa những
quan hệ xã hội đã làm nên bản chất con người.
Tuy nhiên, cần phải hiểu khi xác định bản chất con người là sự tổng hòa
những quan hệ xã hội thì quan điểm Mác - Lênin đặt những quan hệ đó trong
tính hiện thực của nó – nghĩa là đặt trong quan hệ với những gì đang có, đang
tồn tại của cơ thể người. Chỉ có trên cơ sở của những cái đang tồn tại thì mới
nảy sinh quan hệ giữa người với người và cũng chỉ trong những quan hệ đó
thì mới hình thành nên bản chất con người. C.Mác và Ph. Ăngghen đã viết
“không phải những con người ở trong một tình trạng biệt lập và cố định
tưởng tượng mà là những con người trong quá trình phát triển – quá trình
phát triển hiện thực và có thể thấy được bằng kinh nghiệm – của họ dưới
những điều kiện nhất định” [63, tr. 38].
Về bản chất con người, quan điểm Mác - Lênin luôn khẳng định tính hai
mặt của nó, đó là, mặt sinh học (trong tính hiện thực của nó) và mặt xã hội (là
tổng hòa những quan hệ xã hội). Khi nói về mặt sinh học của con người thì
nói đến “những yếu tố hữu sinh, hữu cơ, những cái về mặt phát sinh gắn bó
với tổ tiên động vật của con người” còn khi nói tới mặt xã hội của con người
là nói đến “tất cả những quan hệ, những biến đổi xuất hiện do ảnh hưởng của
35. 32
các điều kiện xã hội khác nhau, những sự quy định về mặt xã hội tạo nên cá
nhân con người” [12, tr. 13]. Trong mối quan hệ khăng khít này thì mặt sinh
học được coi là nền tảng để hình thành nên bản chất con người còn mặt xã
hội thì quy định bản chất con người.
Khái niệm Cá thể
Cá thể, trước hết, chỉ tính chất chỉnh thể, là một đơn vị con người, tính
không thể chia nhỏ về những đặc điểm của một chủ thể vật chất là sản phẩm
của sự tiến hóa giống loài, là một cấu tạo về kiểu di truyền nhất định. Cá thể
là một đại diện của loài. Thứ hai, cá thể chỉ sự riêng biệt, cá biệt của một chủ
thể riêng lẻ với các đại biểu khác của loài. Một con người trong mối quan hệ
với xã hội thì gọi là cá nhân, trong tư cách đại diện cho loài gọi là cá thể.
Như vậy, Cá thể là một con người mang sắc thái của loài, là sự phân
biệt giữa các loài với nhau.
Khái niệm cá nhân
Theo A.G.Xpirkin, khái niệm cá nhân được hiểu theo hai nghĩa: “ Thứ
nhất, chỉ một cá thể riêng lẻ với tư cách là đại biểu cho loài sinh vật cao nhất
Homosapiens. Thứ hai, chỉ một “nguyên tử” đơn nhất, riêng lẻ của một cộng
đồng xã hội. Khái niệm ấy miêu tả con người dưới phương diện tính riêng lẻ,
tính cô lập” [1, tr. 25].
Trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, C.Mác đã viết: “Cá nhân
là thực thể xã hội. Cho nên mọi biểu hiện sinh hoạt của nó – ngay cả nó
không biểu hiện dưới hình thức trực tiếp của biểu hiện sinh hoạt tập thể, được
thực hiện cùng với những người khác – là biểu hiện và sự khẳng định của
sinh hoạt xã hội” [66, tr. 171]. Chính sự gia nhập xã hội và được xã hội điều
chỉnh hành vi của mình mà đứa trẻ và hành vi của nó mang nội dung xã hội
và trở thành là cá nhân.
Nhận thức đúng và đầy đủ về cá nhân phải đặt nó trong mối quan hệ
với xã hội. (Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội) “cơ cấu xã hội và nhà nước
36. 33
luôn luôn nảy sinh ra từ quá trình sinh sống của những cá nhân nhất định,
không phải của những cá nhân đúng như bản thân những cá nhân ấy có thể tự
hình dung hay đúng như người khác hình dung, mà là của những cá nhân đúng
như trong hiện thực, nghĩa là đúng như họ đang hành động, sản xuất một cách
vật chất, tức là đúng như họ hành động trong những giới hạn, tiền đề và điều
kiện vật chất nhất định, không phụ thuộc vào ý chí của họ” [63, tr. 36].
Như vậy, cá nhân là một khái niệm triết học dùng để chỉ một con
người là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ thể hoạt động gắn với
những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người, bản
chất con người, cá thể, cá nhân …có thể nêu lên khái niệm về nhân cách như
sau: là toàn bộ những năng lực, phẩm chất xã hội – sinh lý – tâm lý của cá
nhân, tạo thành chỉnh thể đóng vai trò chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự
khẳng định và tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình [7, tr. 476].
Định nghĩa đã đề cập đến các yếu tố có tính khái quát tạo nên nhân
cách con người đó là: năng lực và phẩm chất xã hội – sinh lý – tâm lý của cá
nhân. Về phẩm chất, nhân cách là sự thống nhất của ba mặt xã hội – sinh lý –
tâm lý nhưng phẩm chất đặc trưng nhất, thể hiện của nhân cách là phẩm chất
xã hội. Bởi lẽ, sinh lý – tâm lý là phần bên trong, là tiền đề cần thiết cho sự
hình thành nhân cách chứ chưa thể hiện ra được là nhân cách. Nhân cách là
kết quả của những hoạt động xã hội của con người thông qua sự giao tiếp
giữa người với người.
Định nghĩa cũng cho thấy nhân cách gắn liền với cá nhân, nảy sinh từ
cá nhân nhưng không đồng nhất với cá nhân. Điều này giúp chúng ta có cơ sở
để phân biệt giữa cá nhân với nhân cách. Cá nhân có nhân cách là cá nhân
được xem như là một chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định và tự điều
khiển mọi hoạt động của mình cho nên năng lực xã hội ở mỗi cá nhân giữ vai
trò quyết định đến sự hình thành nhân cách.
37. 34
Vũ trụ
Sự phát triển của nhân cách có thể được khái quát như sau
Con người cá thể cá nhân nhân cách
Đại diện loài
Thành viên xã hội
Chủ thể hoạt động
2.1.1.1. Cấu trúc nhân cách
Nói đến cấu trúc nhân cách là nói đến những mặt, yếu tố cấu thành
nên nhân cách ở mỗi con người nhất định. Trong lịch sử, tùy vào sự hiểu
biết, tùy vào đặc trưng, nhu cầu của từng giai đoạn xã hội mà có những
cách hiểu khác nhau về cấu trúc nhân cách. Ngoài ra còn tùy vào góc độ
xem xét mà một số khoa học khác nhau sẽ nêu lên những tiêu chí cho cấu
trúc nhân cách riêng biệt.
Tâm lý học phân chia cấu trúc của nhân cách thành bốn khối sau:
- Xu hướng của nhân cách: là hệ thống những động lực thúc đẩy, quy
định tính lựa chọn của các thái độ và tính tích cực của con người.
- Những khả năng của nhân cách: bao gồm một hệ thống các năng lực,
bảo đảm cho sự thành công của hành động.
TG sinh vật
38. 35
- Phong cách hành vi của nhân cách: do tính cách và khí chất của nhân
cách quyết định. Tính cách là hệ thống thái độ của con người đối với thế giới
xung quanh và bản thân, được thể hiện trong hành vi của họ.
- Hệ thống điều khiển của nhân cách hoặc gọi là “tự ý thức” của nhân
cách: thể hiện sự tự điều chính, tăng cường hay làm giảm bớt hoạt động, tự
kiểm tra và sửa chữa các hành vi và hành động, dự kiến và hoạch định cuộc
sống và hành động của cá nhân.
Các nhà tư tưởng Nho gia xem nhân, nghĩa, lễ, trí là những yếu tố cốt lõi
cấu thành nên nhân cách, trong đó nhân đóng vai trò là trung tâm. Con người
đạt đến đức nhân là đạt đến nhân cách lý tưởng. Theo quan niệm của Nho gia
để đạt đến nhân thì trước hết phải có lễ và thực hiện theo lễ phải có nghĩa và
trí. Còn đạt đến đức nhân thì phải “khắc kỷ phục lễ vi nhân”. Khổng tử quan
niệm “hiếu để là gốc của nhân”. Trong đó, hiếu là phẩm chất đạo đức của
con cái đối với cha mẹ còn để là đức mục của em đối với anh. Cũng theo
Khổng tử thì người nhân là người luôn có được trong mình năm đức hạnh
sau: cung, khoan, tín, mẫn, huệ. Điều này được hiểu là: Nếu mình nghiêm
trang cung kính thì chẳng ai dám khinh mình. Nếu mình có lòng khoan dung
thì mình thu phục được lòng người. Nếu mình có được đức tính thật thà thì
người ta tin cậy mình. Nếu mình cần mẫn siêng năng thì làm được việc hữu
ích. Nếu mình thi ân bố đức gia huệ thì mình sai khiến được người.
Theo quan điểm Mác - Lênin, cấu trúc nhân cách bao gồm hai mặt phẩm
chất và năng lực hay còn được gọi là đức và tài. Trong đó, Phẩm chất (Đức)
được hiểu là những phẩm chất hướng về xã hội như: thế giới quan, niềm tin
và lý tưởng, lập trường, trình độ chính trị..., những phẩm chất hướng về cá
nhân như: cái nết, cái thói, tính kỷ luật, tự chủ, tác phong, tính cách. Năng
lực (Tài) được hiểu là kỹ năng thích ứng, năng lực sáng tạo, mềm dẻo linh
hoạt trong cuộc sống xã hội (xã hội hóa); tính độc đáo, đặc sắc, bản lĩnh của
39. 36
cá nhân (chủ thể hóa), hoạt động có mục đích, chủ động tích cực (hành động)
hoặc khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với người khác (giao tiếp).
Như vậy, nhân cách là sự thống nhất giữa hai mặt năng lực và phẩm
chất ở mỗi con người. Trong đó, phẩm chất (đức) là là “thành phần đặc biệt
của nhân cách” cho nên phẩm chất là mặt được coi trọng, đề cao. Phẩm chất
là “thước đo sự tự do chủ quan của nhân cách… và bằng chứng nói lên trình
độ phát triển của bản thân nhân cách” [1, tr. 129].
2.1.2. Các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân cách
Nhân cách trước hết là một sản phẩm của lịch sử xã hội gắn với điều
kiện nhất định và đồng thời nhân cách chính là sự cá thể hóa sâu sắc ở mỗi
con người với những sự khác biệt có tính độc đáo, riêng biệt.
Khi được sinh ra, con người tồn tại như là một cá thể đại diện cho loài.
Khi con người đó trở thành một thành viên của xã hội thì tồn tại là một cá
nhân. Còn khi con người đó trở thành một chủ thể hoạt động độc lập thì tồn
lại như là một nhân cách. Như vậy, con người là kết quả của sự tiến hóa lâu
dài về mặt tự nhiên và xã hội, còn nhân cách thì phải trải qua quá trình hình
thành. Quá trình hình thành nhân cách của từng con người chịu sự quy định
của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố cơ bản là: tiền đề sinh học,
hoàn cảnh (bao gồm tự nhiên và xã hội) và hoạt động của họ (thế giới quan
cá nhân). Trong đó, hoạt động của họ (thế giới quan cá nhân) giữ vai trò
quyết định về sự hình thành nhân cách.
2.1.2.1. Về tiền đề sinh học
Đó là một tư chất di truyền học – một cơ thể sống có cấu trúc phức tạp
và phát triển cao: có các giác quan, hệ thần kinh trung ương – não bộ - một
dạng phản ánh đặc biệt, là cơ quan sản sinh ra ý thức. Là “mối liên hệ kế thừa
của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những nét giống nhau về
mặt sinh học đối với thế hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi hỏi
của hoàn cảnh theo một cơ chế định sẵn” [7, tr. 83].
40. 37
Mặt sinh học được xem là tiền đề vật chất có vai trò quan trọng cho
những sự phát triển tiếp theo của chủ thể cá nhân trong quá trình hình thành
nhân cách. Bởi vì, xét cho cùng thì mọi đặc trưng của nhân cách được thể
hiện ra đối với mỗi cá nhân là đều phản ánh sự đặc thù của mặt sinh học. Nền
tảng sinh học khác nhau sẽ đi liền với nó là những khuyng hướng nhân cách
khác nhau. Có thể khái quát cơ bản như sau: người có nền tảng sinh học khỏe
sẽ có khuynh hướng phát triển nhân cách năng động, mang tính hướng ngoại;
ngược lại, người có sức khỏe yếu sẽ có khuynh hướng phát triển nhân cách
theo hướng bị động, có tính hướng nội.
Về mặt khoa học, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, có
nguồn gốc trực tiếp từ động vật. Giữa con người với động vật có sự thống
nhất về cơ sở phân tử của tính duy truyền. Tuy nhiên, qua quá trình tiến hóa,
con người không những ®· vượt xa động vật về mặt hình thái mà còn biết tạo
ra phương thức lao động, tạo ra ngôn ngữ, tư duy…và trở thành một thực thể
sinh học – xã hội. “con người ta do bản tính, nếu không phải là một động vật
chính trị như Arixt ốt nói, thì dẫu sao cũng là một động vật xã hội” [61, tr.
23,24].
Ngoài ra, cấu tạo sinh học của con người khác con vật là ở chổ: con
người đã được chuẩn bị về một chương trình duy truyền học để tiếp thu hình
thái xã hội của sự vận động vật chất, đặc biệt là cấu tạo bộ óc. Một cá thể
chưa có ý thức, chưa có quan hệ xã hội thì chưa thể gọi là cá nhân và chưa trở
thành một nhân cách được. Như vậy, với sự hoàn thiện về bộ não, một mặt do
cơ chế di truyền và mặt khác là do sự tác động của các quan hệ xã hội, của
hoạt động thực tiễn – con người mới trở thành một con người đúng nghĩa của
nó. C. Mác đã khẳng định: “Bản thân con người bắt đầu bằng tự phân biệt với
súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của
mình – đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp
41. 38
sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình” [63, tr. 29]. Ngoài ra “Con
vật đồng nhất trực tiếp với hoạt động sinh sống của nó. Nó là hoạt động
sinh sống ấy. Còn con người thì làm cho bản thân hoạt động sinh sống của
mình trở thành đối tượng của ý chí và của ý thức của mình. Hoạt động sinh
sống của con người là hoạt động sinh sống có ý thức… hoạt động sinh
sống có ý thức phân biệt trực tiếp con người với hoạt động sinh sống của
con vật” [66, tr. 136].
Với sự phân tích ở trên về mặt sinh học để chúng ta thấy được cái được
coi là cơ sở của sự hình thành nên nhân cách là quan trọng. Tuy nhiên, mặt
sinh học đó cũng đã bị xã hội hóa, bị chi phối bởi quan hệ giữa “người với
người” rồi. Vì lẽ, mặt sinh học của động vật không được đặt trong giao tiếp
với mặt xã hội thì cái sinh học đó mãi mãi là cái sinh học của loài. Điều này
giúp ta thấy được mối quan hệ không thể tách rời giữa mặt tự nhiên với mặt
xã hội trong bản thân con người. Như vậy, nói đến mặt tự nhiên của con
người cũng có nghĩa là đang nói đến mặt xã hội của con người.
Việc làm rõ mặt sinh học khi nghiên cứu quá trình hình thành nhân
cách là một lần nữa khẳng định tính đúng đắn về mặt giá trị khoa học của
chủ nghĩa Mác – Lênin. Khẳng định này cho phép chúng ta có căn cứ quan
trọng nhằm khai thác mặt sinh học trong khả năng có thể để phát triển về
nhân cách.
Như trên đã phân tích, tiền đề vật chất đầu tiên của nhân cách là mặt
sinh học. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống mới là yếu tố giữ vai trò hết sức quan
trọng đối với quá trình hình thành nhân cách. Nói như Lênin, cùng với dòng
sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên.
Nhân cách của con người sinh thành và phát triển theo con đường từ bên
ngoài vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới đồ vật do các thế hệ trước tạo
ra, các quan hệ xã hội mà nó gắn bó.
2.1.2.2. Về hoàn cảnh sống
42. 39
Sự hình thành nhân cách có nguyên nhân từ bên ngoài - hoàn cảnh sống.
Hoàn cảnh sống bao gồm cả hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh xã hội.
Về hoàn cảnh tự nhiên trong quan hệ với cá nhân là thiết lập mối quan
hệ giữa tự nhiên với tự nhiên – xã hội. Tự nhiên là môi trường xung quanh
bao gồm: điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết,… nhằm thiết lập và duy trì sự
tồn tại của tự nhiên – xã hội. Hoàn cảnh tự nhiên có ảnh hưởng đến sự hình
thành nhân cách ở các mặt như: điều kiện sống, điều kiện giao tiếp, sự hiểu
biết, sự phát triển toàn diện (cả thể chất lẫn tinh thần).
Chính cái tự nhiên (sinh học) trong mỗi con người là cơ sở để thiết
lập nên mối quan hệ mật thiết, sự quy định lẫn nhau giữa tự nhiên với con
người. Điều này đã làm cho sự thay đổi của tự nhiên tất yếu dẫn đến sự
thay đổi về mặt sinh học của con người và đến lượt nó làm thay đổi mặt xã
hội trong bản thân con người. Sự thay đổi về mặt xã hội trong bản thân
mỗi con người có sự khác nhau về mức độ nhiều, ít nhưng về cơ bản là có
sự thay đổi nhất định.
Tuy nhiên, giữ vai trò quan trọng nhất về sự ảnh hưởng đối với quá
trình hình thành nhân cách chính là hoàn cảnh xã hội. C. Mác và Ph.
Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng: Con người chỉ tồn tại với tư cách là
người trong mối quan hệ với người, với cộng đồng, với thế giới xung
quanh nó. Một cá thể người nếu bị cách ly khỏi đời sống xã hội, không
được tiếp xúc với con người sẽ không thể trở thành con người theo đúng
nghĩa của nó – con người có nhân cách.
Hoàn cảnh xã hội đó chính là gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã
hộiv.v… mà nền tảng của nó chính là lao động. Bởi lẽ, lao động không
những làm thay đổi bản tính tự nhiên ở con người mà còn tạo ra các giá trị xã
hội – cái làm cho con người trở thành người. Ph. Ăngghen đã khẳng định:
“Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và