1
Chương 5
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2
5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
5.1.1. Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế
xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế,
phân phối sản phẩm, lợi ích đều do các
quy luật của thị trường điều tiết, chi phối.
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát
triển lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải
qua các giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và
kinh tế thị trường hiện đại.
- Không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai
đoạn phát triển. Mỗi nước có những mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
3
KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền
kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị
trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu nền
kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và
điều kiện lịch sử của Việt Nam.
4
Nội hàm của khái niệm kinh tế
thị trường định hướng XHCN
KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế thị trường đặc
thù của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
1
Xét về trình độ phát triển, nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam bao gồm nhiều cấp độ:
Sản xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế thị trường sơ
khai, kinh tế thị trường hiện đại đan xen.
Xét về tính chất xã hội của kinh tế thị trường
là vừa có những giá trị của xã hội tương lai,
vừa còn những hệ quả của xã hội cũ chưa bị
thay thế.
5
Nội hàm của khái niệm kinh tế
thị trường định hướng XHCN
Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam vừa chứa
đựng những đặc điểm của KTTT nói chung (tính phổ
biến) vừa chứa đựng những đặc điểm của định
hướng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh của KTTT ở Việt Nam (tính đặc
thù).
2
6
Nội hàm của khái niệm kinh tế
thị trường định hướng XHCN (1)Vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các
quy luật thị trường
(2) Có nhiều hình thức sở hữu
(3) Chủ thể thị trường có tính độc lập
(4) Các chủ thể thị trường có địa vị bình
đẳng về mặt pháp lý trong các giao dịch,
kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống
pháp luật đồng bộ
(5) Thị trường giữ vai trò quyết định
phân bổ các nguồn lực xã hội
(6) Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành
tự do trên thị trường
(7) Là nền kinh tế mở
(8) Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế
nhằm khắc phục những khuyết tật của
thị trường
2
(1) Đặc điểm chung của kinh tế thị
trường thể hiện ở những khía cạnh
cơ bản sau:
7
(2) Về định hướng xã hội chủ nghĩa :
Là nền KTTT có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo
Là nền KTTT mà việc xác lập thể chế về sở hữu, phân
phối, quản trị kinh doanh của các chủ thể cũng như
quản lý nhà nước hướng tới những giá trị dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc
lợi xã hội.
Là nền KTTT cần sự phát huy trí tuệ, nguồn lực của
toàn bộ hệ thống các tổ chức chính trị xã hội cũng như
của tất cả nhân dân cùng tham gia phát triển, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
8
Nội hàm của khái niệm kinh tế
thị trường định hướng XHCN
Là nền KTTT có tính hiện đại và hội nhập quốc tế, kế
thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển KTTT của
nhân loại, có hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
phù hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực phổ biến
của quốc tế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.
3
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà
nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện
thể chế kinh tế; sử dụng các công cụ chính sách và
nguồn lực nhà nước để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện phát triển xã hội.
4
9
5.1.2. Tính tất yếu khách quan của phát triển KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam
Một là: Phù hợp với quy luật
khách quan của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Hai là: Do tính ưu việt của kinh tế
thị trường trong thúc đẩy phát
triển
Ba là: Phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân với mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
10
5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Là phương thức để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân
dân.
Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp, hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của
chủ nghĩa xã hội.
Kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng
động, sáng tạo của người lao động, giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
a. Về mục đích
11
5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế.
Các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển theo pháp luật.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo:
+ Có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế.
+ Là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh.
+ Là lực lượng vật chất để điều tiết, quản lý nền kinh tế.
+ Chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt.
Khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân
coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các
loại hình công hữu – tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
12
5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
c. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đảng lãnh đạo nền KTTT định hướng XHCN thông qua
cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước quản lý nền KTTT thông qua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các
công cụ kinh tế.
Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị
trường, khuyến khích các thành phần kinh tế.
Bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc
phục những khuyết tật của kinh tế thị trường
Nhà nước hỗ trợ thị trường, hỗ trợ các nhóm dân cư có thu
nhập thấp, giảm bớt phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng.
13
5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
d) Về quan hệ phân phối
Nền KTTT định hướng XHCN thực hiện nhiều hình thức phân
phối thu nhập là yêu cầu khách quan, phù hợp với thực trạng
của quan hệ sản xuất do đó có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tiến bộ xã hội.
Các hình thức phân phối chủ yếu là: phân phối kết quả làm ra
(đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ
thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước thực hiện điều tiết phân phối để đảm bảo phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các
cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế, tiến tới
xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
14
d) Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH một cách tự giác.
5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển
kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của
kinh tế thị trường.
Mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng đến mục tiêu phát
triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào
bằng chia đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp
chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp
của mỗi người.
Giải quyết công băng xã hội cần kết hợp sức mạnh của cả
nhà nước, cộng đồng và mỗi người dân, coi trọng huy
động các nguồn lực trong nhân dân.
5.2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
15
Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy
quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi
của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh
doanh và các quan hệ kinh tế.
Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước và các quy
tắc xã hội được nhà nước thừa nhận;
Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế;
Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy
định và vận hành nền kinh tế.
5.2.1. Thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
a) Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế KTTT định hướng XHCN
5.2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
16
5.2.1. Thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
a) Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế KTTT định hướng XHCN
Thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống đường
lối, chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp,
chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức
hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các
chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các
yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo
hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
17
Các thành tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Các bộ quy tắc, chế định, luật lệ (luật chơi)
(Thể chế chính thức, phi chính thức)
Các chủ thể tham gia (người chơi)
(Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội)
Các cơ chế vận hành (cách chơi)
(Cạnh tranh tự do; cơ chế phân cấp; cơ chế phối hợp; cơ
chế tham gia; cơ chế điều tiết)
Thể chế về các yếu tố thị trường và các thị
trường (Sân chơi)
(Có đầy đủ các loại thị trường)
18
5.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu
cực và khuyết tật của KTTT.
Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của
nhà nước trong KTTT định hướng XHCN
Yêu cầu phát triển của các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp
19
Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ
tài sản)
Hai là: Hoàn thiện pháp luật về đất đai
Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước
Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở
hữu trí tuệ.
Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và
giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất,
đồng bộ.
5.2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu trong thực hiện hoàn thiện thể
chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
a. Hoàn thiện
thể chế về
sở hữu
20
Một là: Thực hiện nhất quán một mặt
bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh
cho các loại hình doanh nghiệp, không
phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế.
Hai là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư,
kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với
hoạt động đầu tư, kinh doanh; bảo đảm
đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các
chủ thể kinh tế
Ba là: Hoàn thiện thể chế về cạnh
tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đấu
thầu, đầu tư công và các quy định
pháp luật có liên quan
Năm là: Hoàn thiện thể chế về các mô
hình sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả của các loại hình doanh
nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự
nghiệp, các nông lâm trường.
Sáu là: Hoàn thiện thể chế, thúc đẩy
các thành phần kinh tế, các khu vực
kinh tế phát triển đồng bộ để góp
phần xác lập trình độ phát triển dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng văn minh.
b. Hoàn thiện thể chế
phát triển các thành
phần kinh tế, các loại
hình chủ thể kinh tế
21
- Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị
trường
- Hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
- Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận
các yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế.
- Hoàn thiện pháp luật phá sản
c. Hoàn thiện thể chế để
phát triển đồng bộ các
yếu tố thị trường và các
loại thị trường
Hoàn thiện thể chế để
phát triển đồng bộ các
yếu tố thị trường - Hoàn thiện thể chế phân bổ nguồn
lực theo nguyên tắc thị trường vào
những ngành, lĩnh vực và vùng đạt
hiệu quả cao
5.2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu trong thực hiện hoàn thiện thể
chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
22
Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ,
vận hành thông suốt các loại thị trường.
Thị trường hàng hóa và dịch vụ:
- Phát triển mạnh các phương thức
giao dịch thị trường hiện đại.
- Phát triển thị trường dịch vụ, nhất
là các dịch vụ có hàm lượng tri
thức và công nghệ cao;
23
(1) Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công để bảo
đảm nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững,
(2) Đổi mới cơ chế phân bổ, sử
dụng ngân sách nhà nước, quản
lý tài sản công,
Thị trường vốn
24
(1) Hoàn thiện pháp luật, chính
sách tiền tệ
(2) Nâng cao năng lực tài chính,
quản trị, điều hành phù hợp với
chuẩn mực quốc tế
(3) Phát triển nhanh dịch vụ tài
chính, ngân hàng
Thị trường tiền tệ
25
(1) Phát triển và đồng bộ thị trường khoa
học, công nghệ.
(2) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
(3) Xác định doanh nghiệp là lực lượng
chính trong phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ.
Thị trường khoa
học, công nghệ
26
(1) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách để phát triển và vận
hành thông suốt thị trường bất động
sản.
Thị trường bất động
sản và quyền sử
dụng đất
(2) Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng
trên đất
27
(1) Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát
triển đồng bộ, liên thông thị trường sức
lao động cả về quy mô, chất lượng và cơ
cấu ngành.
(3) Coi trọng bảo vệ lợi ích của người lao
động
(4) Phát huy vai trò của các tổ chức công
đoàn ở doanh nghiệp đại diện cho người
lao động trong bảo vệ quyền và lợi ích
của người lao động.
Thị trường
sức lao động
(2) Xây dựng cơ chế, chính sách để định
hướng chuyển dịch sức lao động, phân
bổ hợp lý sức lao động theo vùng
28
Một là: Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền
vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội
Hai là: Hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực thực thi thể
chế và tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai, thảm họa, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ba là: Đổi mới giáo dục, đào tạo. Phát triển y tế, bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện.
Bốn là: Hoàn thiện thể chế kết hợp phát triển kinh tế với bảo
đảm quốc phòng - an ninh.
Năm là: Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh của từng địa phương.
d) Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và
thích ứng với biến đổi khí hậu
29
Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong
hợp tác kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm
lực của các doanh nghiệp trong nước.
e) Hoàn thiện thể chế về
hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể
chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt
Nam. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, nâng cao năng
lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
30
Đổi mới nội dung và phương thức
lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội.
Nâng cao năng lực xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế thị trường
của nhà nước.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội - nghề nghiệp
g) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
5.3. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
31
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích
thu được khi thực hiện các hoạt động kinh
tế của con người.
Benefit of economic
5.3.1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
Lợi ích vật chất đóng vai trò quyết định
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, tổ
chức cũng như xã hội.
a) Lợi ích kinh tế
32
Tính chất, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế phản ánh quan hệ xã hội
giữa các thành viên trong xã hội thông
qua hoạt động kinh tế
Lợi ích kinh tế mang tính chất khách
quan. Lợi ích kinh tế là sự thỏa mãn nhu
cầu kinh tế của con người được quyết
định bởi các điều kiện, trình độ phát
triển của xã hội.
Về tính chất
33
Tính chất, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế phản ánh bản chất
quan hệ kinh tế. Quan hệ kinh tế
được xác lập đã hàm chứa những
lợi ích kinh tế của những người
tham gia quan hệ kinh tế đó.
Các quan hệ xã hội luôn mang
tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh
tế trong mỗi giai đoạn cũng phản
ánh bản chất xã hội của giai đoạn
lịch sử đó.
Về bản chất
34
Tính chất, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế biểu hiện ở thu
nhập của các chủ thể: lợi nhuận
của chủ đầu tư, tiền công của
công nhân…
Lợi ích kinh tế được xác định
trong mỗi quan hệ kinh tế nhất
định, gắn với địa vị, vai trò của
mỗi chủ thể.
Về biểu hiện
35
(1) Lợi ích kinh tế là mục tiêu của các hoạt
động kinh tế.
(2) Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt
động kinh tế.
(3) Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thực hiện lợi
ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa.
Nước độc lập mà dân không được hưởng ấm no, hạnh phúc thì
độc lập cũng không có ý nghĩa gì. (Hồ Chí Minh)
(3) Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt
động xã hội.
36
c. Quan hệ lợi ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập
những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người,
giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia
với phần còn lại của thế giới nhằm mục
tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối
liên hệ với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của một giai đoạn phát triển
xã hội nhất định.
37
Sự thống nhất và mâu thuẫn
trong các quan hệ lợi ích kinh tế
Các chủ thể đều có quan hệ với nhau,
do đó, lợi ích của chủ thể này được
thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác
cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được
thực hiện
Sự thống nhất
trong quan hệ lợi
ích kinh tế
Mục tiêu của các chủ thể chỉ được
thực hiện trong mối quan hệ và phù
hợp với mục tiêu của các chủ thể
khác. Khi các chủ thể kinh tế hành
động vì mục tiêu chung hoặc các mục
tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích
kinh tế của các chủ chể đó thống nhất
với nhau.
38
Sự thống nhất và mâu thuẫn
trong các quan hệ lợi ích kinh tế
Sự mâu thuẫn
trong quan hệ lợi
ích kinh tế
Các chủ thể kinh tế có thể hành động
theo những phương thức khác nhau để
thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác
nhau đó đến mức đối lập thì trở thành
mâu thuẫn
Lợi ích của những chủ thể kinh tế có
quan hệ trực tiếp trong việc phân phối
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên
thì thu nhập của chủ thể khác giảm
xuống.
39
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Thứ nhất, trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ
thống quan hệ sản xuất xã hội.
Thứ ba, chính sách phân phối thu
nhập của nhà nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
40
e) Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường và phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các
quan hệ lợi ích chủ yếu
Quan hệ lợi ích giữa
người lao động và
người sử dụng lao động
Người SDLĐ là chủ doanh nghiệp, lợi ích
kinh tế của của họ thể hiện ở lợi nhuận thu
được trong quá trình kinh doanh.
Người lao động là người bán sức lao động,
lợi ích kinh tế họ thể hiện ở thu nhập là tiền
lương, tiền thưởng, tiền thưởng.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người
sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
41
Người lao động và người sử dụng lao động
tham gia thị trường lao động, thỏa thuận
về mua, bán sức lao động để hai bên thực
hiện lợi ích kinh tế của mình
Phương thức thực hiện
quan hệ lợi ích kinh tế
giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
NLĐ thực hiện quá trình lao động, kết
quả của quá trình lao động là hàng hóa,
dịch vụ trong đó chứa đựng giá trị và giá
trị thặng dư mà người lao động đã tạo ra.
Sau khi bán hàng hóa, người lao động
được trả lương, người sử dụng lao động
nhận được lợi nhuận. Lợi ích kinh tế của
hai bên đã được thực hiện.
42
Quan hệ lợi ích
giữa những người
sử dụng lao động Người sử dụng lao động vừa là đối tác,
vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự
thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh
tế giữa họ.
Cạnh tranh quyết liệt với nhau để giành
giật các điều kiện có lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa.
Những người sử dụng lao động liên kết
và cạnh tranh với nhau trong ứng xử
với người lao động, với người cho vay
vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong
chiếm lĩnh thị trường.
43
Cạnh tranh trong việc mua các yếu tố
đầu vào (thuê đất đai, vốn, sức lao
động…) Cải tiến kỹ thuật, nâng cao
chất lượng hàng hóa, dịch vụ; tiết
giảm mọi chi phí
Phương thức thực hiện
quan hệ lợi ích kinh tế giữa
những người sử dụng lao động
Di chuyển vốn đầu tư từ những
ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao
(cạnh tranh giữa các ngành)
compete
44
Quan hệ lợi ích
giữa những người
lao động
NLĐ cạnh tranh với nhau để bán sức
lao động, vị trí làm việc, tiền lương…
Khi người lao động thống nhất được với
nhau, họ có thể thực hiện được các yêu
sách của mình ở mức độ nhất định.
Mâu thuẫn giữa những người lao động
trong cạnh tranh tìm việc làm có thể
dẫn đến hậu quả tiền lương giảm
xuống, bị sa thải. Do đó, họ cần thành
lập tổ chức riêng của mình để thống
nhất hoạt động.
45
Phương thức thực hiện quan hệ
lợi ích giữa những người lao động.
Người lao động còn đoàn kết với nhau trong
cuộc đấu tranh với giới chủ (người sử dụng
lao động) đòi tăng lương, giảm giờ làm…
Người lao động phải cạnh tranh với nhau để
bán sức lao động, muốn vậy, họ cần phải học
tập, nâng cao tay nghề, nâng cao sức khỏe,
thể lực… nhưng cũng phải chấp nhận xu
hướng hạ thấp tiền lương hoặc thất nghiệp.
46
Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Lợi ích xã hội là lợi ích chung của toàn xã hội,
đóng vai trò định hướng cho lợi ích cá nhân
và các hoạt động thực hiện lợi ích cá nhân, là
cơ sở của sự thống nhất giữa các lợi ích cá
nhân.
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù
hợp với lợi ích quốc gia, không gây tổn hại
đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo
vệ; ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi ích
quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần
phải ngăn chặn.
Sự liên kết với nhau của các cá nhân để thực
hiện lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của
họ hình thành nên “lợi ích nhóm”.
47
Phương thức thực hiện quan hệ giữa lợi ích người lao động,
lợi ích người sử dụng lao động và lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động được các
chủ thể trực tiếp thực hiện, khi lợi ích kinh tế của các cá nhân, doanh
nghiệp được thực hiện thì cũng đồng thời đáp ứng lợi ích xã hội.
Cơ chế thị trường là phương thức thực hiện các quan hệ lợi ích kinh tế
thông qua hợp tác và cạnh. Tuy nhiên, không phải lợi ích cá nhân nào
cũng hài hòa với lợi ích xã hội.
Nhà nước là một chủ thể kinh tế, có lợi ích riêng. Lợi ích kinh tế của nhà
nước được thực hiện bằng việc thu thuế với các tổ chức và cá nhân. nhà
nước cũng có quan hệ lợi ích, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với các chủ
thể khác.
48
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế, giữ vững ổn định về chính trị
Xây dựng môi trường pháp luật thông thoáng,
tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
Tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế thị trường
5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích
a) Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
49
b. Điều hòa lợi ích giữa
cá nhân - doanh nghiệp -
xã hội
Xây dựng chính sách phân phối thu
nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh tế. Thừa nhận sự chênh lệch về
mức thu nhập nhưng phải ngăn chặn
chênh lệch thu nhập quá mức
Phát triển lực lượng sản xuất, khoa học
- công nghệ để nâng cao thu nhập cho
các chủ thể kinh tế.
5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích
50
c. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu
cực đối với sự phát triển xã hội
1
2
Chú trọng các chính sách ưu đãi hội. Đẩy
mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện
3
4
5
5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích
Tích cực, chủ động thực hiện phân phối công
bằng, hợp lý
Thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói
giảm nghèo.
Khuyến khích làm giàu hợp pháp. loại bỏ thu
nhập bất hợp pháp, kiểm soát thu nhập của
công dân
Thực hiện công khai, minh bạch, thực hiện sự
giám sát và phòng chống tham nhũng...
6 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
thanh tra, kiểm tra.
51
d) Giải quyết những mâu thuẫn
trong quan hệ lợi ích kinh tế
1
2
3
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là
khách quan, nếu không được giải quyết
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của
các hoạt động kinh tế.
Thường xuyên quan tâm phát hiện mâu
thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp
đối phó
Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa
các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia
của các bên liên quan, có nhân nhượng
và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
conflict of interest
5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích

Chuong V. KTCT.ppt

  • 1.
    1 Chương 5 KINH TẾTHỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
  • 2.
    2 5.1. KHÁI NIỆM,ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 5.1.1. Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết, chi phối. - Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát triển lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua các giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại. - Không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có những mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
  • 3.
    3 KHÁI NIỆM KINHTẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
  • 4.
    4 Nội hàm củakhái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế thị trường đặc thù của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 1 Xét về trình độ phát triển, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam bao gồm nhiều cấp độ: Sản xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường hiện đại đan xen. Xét về tính chất xã hội của kinh tế thị trường là vừa có những giá trị của xã hội tương lai, vừa còn những hệ quả của xã hội cũ chưa bị thay thế.
  • 5.
    5 Nội hàm củakhái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam vừa chứa đựng những đặc điểm của KTTT nói chung (tính phổ biến) vừa chứa đựng những đặc điểm của định hướng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh của KTTT ở Việt Nam (tính đặc thù). 2
  • 6.
    6 Nội hàm củakhái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN (1)Vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật thị trường (2) Có nhiều hình thức sở hữu (3) Chủ thể thị trường có tính độc lập (4) Các chủ thể thị trường có địa vị bình đẳng về mặt pháp lý trong các giao dịch, kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ (5) Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội (6) Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường (7) Là nền kinh tế mở (8) Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường 2 (1) Đặc điểm chung của kinh tế thị trường thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:
  • 7.
    7 (2) Về địnhhướng xã hội chủ nghĩa : Là nền KTTT có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Là nền KTTT mà việc xác lập thể chế về sở hữu, phân phối, quản trị kinh doanh của các chủ thể cũng như quản lý nhà nước hướng tới những giá trị dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Là nền KTTT cần sự phát huy trí tuệ, nguồn lực của toàn bộ hệ thống các tổ chức chính trị xã hội cũng như của tất cả nhân dân cùng tham gia phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
  • 8.
    8 Nội hàm củakhái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Là nền KTTT có tính hiện đại và hội nhập quốc tế, kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển KTTT của nhân loại, có hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách phù hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực phổ biến của quốc tế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 3 Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; sử dụng các công cụ chính sách và nguồn lực nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện phát triển xã hội. 4
  • 9.
    9 5.1.2. Tính tấtyếu khách quan của phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam Một là: Phù hợp với quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hai là: Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Ba là: Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân với mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 10.
    10 5.1.3 Đặc trưngcủa KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam Là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp, hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội. Kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. a. Về mục đích
  • 11.
    11 5.1.3 Đặc trưngcủa KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam b. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo: + Có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế. + Là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh. + Là lực lượng vật chất để điều tiết, quản lý nền kinh tế. + Chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt. Khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công hữu – tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
  • 12.
    12 5.1.3 Đặc trưngcủa KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam c. Về quan hệ quản lý nền kinh tế Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo nền KTTT định hướng XHCN thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý nền KTTT thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế. Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế. Bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường Nhà nước hỗ trợ thị trường, hỗ trợ các nhóm dân cư có thu nhập thấp, giảm bớt phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng.
  • 13.
    13 5.1.3 Đặc trưngcủa KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam d) Về quan hệ phân phối Nền KTTT định hướng XHCN thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập là yêu cầu khách quan, phù hợp với thực trạng của quan hệ sản xuất do đó có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Các hình thức phân phối chủ yếu là: phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước thực hiện điều tiết phân phối để đảm bảo phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế, tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
  • 14.
    14 d) Gắn tăngtrưởng kinh tế với công bằng XH một cách tự giác. 5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng chia đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của mỗi người. Giải quyết công băng xã hội cần kết hợp sức mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và mỗi người dân, coi trọng huy động các nguồn lực trong nhân dân.
  • 15.
    5.2. HOÀN THIỆNTHỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 15 Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước và các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận; Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế; Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định và vận hành nền kinh tế. 5.2.1. Thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam a) Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế KTTT định hướng XHCN
  • 16.
    5.2. HOÀN THIỆNTHỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 16 5.2.1. Thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam a) Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế KTTT định hướng XHCN Thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 17.
    17 Các thành tốcấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Các bộ quy tắc, chế định, luật lệ (luật chơi) (Thể chế chính thức, phi chính thức) Các chủ thể tham gia (người chơi) (Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội) Các cơ chế vận hành (cách chơi) (Cạnh tranh tự do; cơ chế phân cấp; cơ chế phối hợp; cơ chế tham gia; cơ chế điều tiết) Thể chế về các yếu tố thị trường và các thị trường (Sân chơi) (Có đầy đủ các loại thị trường)
  • 18.
    18 5.2.2. Sự cầnthiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của KTTT. Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong KTTT định hướng XHCN Yêu cầu phát triển của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp
  • 19.
    19 Một là: Thểchế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài sản) Hai là: Hoàn thiện pháp luật về đất đai Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ. Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ. 5.2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu trong thực hiện hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam a. Hoàn thiện thể chế về sở hữu
  • 20.
    20 Một là: Thựchiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Hai là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; bảo đảm đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế Ba là: Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan Năm là: Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp, các nông lâm trường. Sáu là: Hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế phát triển đồng bộ để góp phần xác lập trình độ phát triển dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh. b. Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình chủ thể kinh tế
  • 21.
    21 - Thực hiệnnhất quán cơ chế giá thị trường - Hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Hoàn thiện pháp luật phá sản c. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường - Hoàn thiện thể chế phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào những ngành, lĩnh vực và vùng đạt hiệu quả cao 5.2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu trong thực hiện hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
  • 22.
    22 Hoàn thiện thểchế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường. Thị trường hàng hóa và dịch vụ: - Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại. - Phát triển thị trường dịch vụ, nhất là các dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao;
  • 23.
    23 (1) Cơ cấulại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, (2) Đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, quản lý tài sản công, Thị trường vốn
  • 24.
    24 (1) Hoàn thiệnpháp luật, chính sách tiền tệ (2) Nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành phù hợp với chuẩn mực quốc tế (3) Phát triển nhanh dịch vụ tài chính, ngân hàng Thị trường tiền tệ
  • 25.
    25 (1) Phát triểnvà đồng bộ thị trường khoa học, công nghệ. (2) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (3) Xác định doanh nghiệp là lực lượng chính trong phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công nghệ
  • 26.
    26 (1) Hoàn thiệnhệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt thị trường bất động sản. Thị trường bất động sản và quyền sử dụng đất (2) Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất
  • 27.
    27 (1) Hoàn thiệncơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường sức lao động cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành. (3) Coi trọng bảo vệ lợi ích của người lao động (4) Phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp đại diện cho người lao động trong bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Thị trường sức lao động (2) Xây dựng cơ chế, chính sách để định hướng chuyển dịch sức lao động, phân bổ hợp lý sức lao động theo vùng
  • 28.
    28 Một là: Kếthợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội Hai là: Hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực thực thi thể chế và tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thảm họa, ứng phó với biến đổi khí hậu. Ba là: Đổi mới giáo dục, đào tạo. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Bốn là: Hoàn thiện thể chế kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Năm là: Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương. d) Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu
  • 29.
    29 Thực hiện nhấtquán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. e) Hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, nâng cao năng lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
  • 30.
    30 Đổi mới nộidung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế thị trường của nhà nước. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp g) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
  • 31.
    5.3. Các quanhệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam 31 Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người. Benefit of economic 5.3.1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế Lợi ích vật chất đóng vai trò quyết định thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, tổ chức cũng như xã hội. a) Lợi ích kinh tế
  • 32.
    32 Tính chất, bảnchất và biểu hiện của lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế phản ánh quan hệ xã hội giữa các thành viên trong xã hội thông qua hoạt động kinh tế Lợi ích kinh tế mang tính chất khách quan. Lợi ích kinh tế là sự thỏa mãn nhu cầu kinh tế của con người được quyết định bởi các điều kiện, trình độ phát triển của xã hội. Về tính chất
  • 33.
    33 Tính chất, bảnchất và biểu hiện của lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế phản ánh bản chất quan hệ kinh tế. Quan hệ kinh tế được xác lập đã hàm chứa những lợi ích kinh tế của những người tham gia quan hệ kinh tế đó. Các quan hệ xã hội luôn mang tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn cũng phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch sử đó. Về bản chất
  • 34.
    34 Tính chất, bảnchất và biểu hiện của lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế biểu hiện ở thu nhập của các chủ thể: lợi nhuận của chủ đầu tư, tiền công của công nhân… Lợi ích kinh tế được xác định trong mỗi quan hệ kinh tế nhất định, gắn với địa vị, vai trò của mỗi chủ thể. Về biểu hiện
  • 35.
    35 (1) Lợi íchkinh tế là mục tiêu của các hoạt động kinh tế. (2) Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế. (3) Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa. Nước độc lập mà dân không được hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì. (Hồ Chí Minh) (3) Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động xã hội.
  • 36.
    36 c. Quan hệlợi ích kinh tế Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
  • 37.
    37 Sự thống nhấtvà mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế Các chủ thể đều có quan hệ với nhau, do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện Sự thống nhất trong quan hệ lợi ích kinh tế Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
  • 38.
    38 Sự thống nhấtvà mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên thì thu nhập của chủ thể khác giảm xuống.
  • 39.
    39 d. Các nhântố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội. Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 40.
    40 e) Một sốquan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường và phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động Người SDLĐ là chủ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế của của họ thể hiện ở lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh. Người lao động là người bán sức lao động, lợi ích kinh tế họ thể hiện ở thu nhập là tiền lương, tiền thưởng, tiền thưởng. Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
  • 41.
    41 Người lao độngvà người sử dụng lao động tham gia thị trường lao động, thỏa thuận về mua, bán sức lao động để hai bên thực hiện lợi ích kinh tế của mình Phương thức thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động. NLĐ thực hiện quá trình lao động, kết quả của quá trình lao động là hàng hóa, dịch vụ trong đó chứa đựng giá trị và giá trị thặng dư mà người lao động đã tạo ra. Sau khi bán hàng hóa, người lao động được trả lương, người sử dụng lao động nhận được lợi nhuận. Lợi ích kinh tế của hai bên đã được thực hiện.
  • 42.
    42 Quan hệ lợiích giữa những người sử dụng lao động Người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Cạnh tranh quyết liệt với nhau để giành giật các điều kiện có lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Những người sử dụng lao động liên kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao động, với người cho vay vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường.
  • 43.
    43 Cạnh tranh trongviệc mua các yếu tố đầu vào (thuê đất đai, vốn, sức lao động…) Cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; tiết giảm mọi chi phí Phương thức thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động Di chuyển vốn đầu tư từ những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao (cạnh tranh giữa các ngành) compete
  • 44.
    44 Quan hệ lợiích giữa những người lao động NLĐ cạnh tranh với nhau để bán sức lao động, vị trí làm việc, tiền lương… Khi người lao động thống nhất được với nhau, họ có thể thực hiện được các yêu sách của mình ở mức độ nhất định. Mâu thuẫn giữa những người lao động trong cạnh tranh tìm việc làm có thể dẫn đến hậu quả tiền lương giảm xuống, bị sa thải. Do đó, họ cần thành lập tổ chức riêng của mình để thống nhất hoạt động.
  • 45.
    45 Phương thức thựchiện quan hệ lợi ích giữa những người lao động. Người lao động còn đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh với giới chủ (người sử dụng lao động) đòi tăng lương, giảm giờ làm… Người lao động phải cạnh tranh với nhau để bán sức lao động, muốn vậy, họ cần phải học tập, nâng cao tay nghề, nâng cao sức khỏe, thể lực… nhưng cũng phải chấp nhận xu hướng hạ thấp tiền lương hoặc thất nghiệp.
  • 46.
    46 Quan hệ giữalợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội Lợi ích xã hội là lợi ích chung của toàn xã hội, đóng vai trò định hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt động thực hiện lợi ích cá nhân, là cơ sở của sự thống nhất giữa các lợi ích cá nhân. “Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không gây tổn hại đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo vệ; ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn. Sự liên kết với nhau của các cá nhân để thực hiện lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”.
  • 47.
    47 Phương thức thựchiện quan hệ giữa lợi ích người lao động, lợi ích người sử dụng lao động và lợi ích xã hội. Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động được các chủ thể trực tiếp thực hiện, khi lợi ích kinh tế của các cá nhân, doanh nghiệp được thực hiện thì cũng đồng thời đáp ứng lợi ích xã hội. Cơ chế thị trường là phương thức thực hiện các quan hệ lợi ích kinh tế thông qua hợp tác và cạnh. Tuy nhiên, không phải lợi ích cá nhân nào cũng hài hòa với lợi ích xã hội. Nhà nước là một chủ thể kinh tế, có lợi ích riêng. Lợi ích kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng việc thu thuế với các tổ chức và cá nhân. nhà nước cũng có quan hệ lợi ích, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với các chủ thể khác.
  • 48.
    48 Tạo lập môitrường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, giữ vững ổn định về chính trị Xây dựng môi trường pháp luật thông thoáng, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế Tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường 5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích a) Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
  • 49.
    49 b. Điều hòalợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội Xây dựng chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập nhưng phải ngăn chặn chênh lệch thu nhập quá mức Phát triển lực lượng sản xuất, khoa học - công nghệ để nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. 5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích
  • 50.
    50 c. Kiểm soát,ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội 1 2 Chú trọng các chính sách ưu đãi hội. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện 3 4 5 5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích Tích cực, chủ động thực hiện phân phối công bằng, hợp lý Thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói giảm nghèo. Khuyến khích làm giàu hợp pháp. loại bỏ thu nhập bất hợp pháp, kiểm soát thu nhập của công dân Thực hiện công khai, minh bạch, thực hiện sự giám sát và phòng chống tham nhũng... 6 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
  • 51.
    51 d) Giải quyếtnhững mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế 1 2 3 Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết. conflict of interest 5.3.2. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích