SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
1 copd burden_vn
1. FOR INTERNAL USE ONLY
Chronic obstructive pulmonary disease
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(COPD)
2. FOR INTERNAL USE ONLY
• Ôn tập các điểm cơ bản về COPD:
– Định nghĩa
– Tần suất lưu hành
– Gánh nặng
– Triệu chứng và biến chứng
– Đợt kịch phát và biến chứng
Mục tiêu
3. FOR INTERNAL USE ONLY
Hướng dẫn GOLD
COPD là một bệnh lý có thể phòng ngừa và có
thể điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn
khí đạo không hồi phục hoàn toàn.
Tắc nghẽn khí đạo thường là tiến triển và kết
hợp với một tình trạng đáp ứng viêm bất
thường của phổi với các hạt và khí độc hại.
Định nghĩa của COPD
4. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD là gì?
COPD là một thuật ngữ bao trùm phương
diện “không phục hồi được” của viêm phế
quản mạn tính, khí phế thủng và hen
Hen
Khí phế thủngViêm phế quản
mạn tính
Tắc nghẽn
Khí đạo
COPD
(vùng mờ)
5. FOR INTERNAL USE ONLY
Tổn thương Bạch cầu ĐNTT trong COPD
( s m a ll a ir w a y s )
( s m a ll a ir w a y s )
I n c r e a s e d m u c u s s e c r e t io n D e s t r o y s lu n g t is s u e
= C O P D
( b r e a k s d o w n
c o n n e c t iv e t is s u e )
+C h r o n ic b r o n c h itis E m p h y s e m a
S m o k in g
M a c r o p h a g e s
S ig n a l t o n e u tr o p h ils ( I L 8 )
N e u t r o p h ils
E la s ta s e
COPD là gì?
Hút thuốc lá
Đại thực bào
Tín hiệu gửi đến BC ĐNTT (IL8)
BC ĐNTT
Phá hủy mô
liên kết
Tăng tiết nhầy
Viêm phế quản
Phá hủy mô phổi
Khí phế thủng
(Tiểu khí đạo)
(Tiểu khí đạo)
6. FOR INTERNAL USE ONLY
• Khí phế thủng
– To vĩnh viễn, bất thường
của các túi khí phế nang
– Khó thở là một triệu
chứng kinh điển
COPD là gì?
Các túi khí giãn to do sự
phá hủy thành phế nang
Một phế nang bình thường
7. FOR INTERNAL USE ONLY
• Viêm phế quản mạn tính
– Sự hiện diện của ho mạn
tính và có đàm
– Ho mạn tính xảy ra trong ít
nhất 3 tháng trong năm,
trong 2 năm liên tiếp
– Không có các nguyên nhân
khác khác gây ra đàm
COPD là gì?
Nhầy và mủ làm
nghẽn khí đạo
Khí đạo bị hẹp do màng
nhầy bị sưng và viêm
8. FOR INTERNAL USE ONLY
Bệnh lý COPD
• Tình trạng bệnh “không phục hồi được”
• Ít có dao động từ ngày qua ngày
• Rối loạn tiến triển dần
• Khó chẩn đoán sớm
9. FOR INTERNAL USE ONLY
Chẩn đoán và đánh giá COPD
• Dấu hiệu & triệu chứng
– Khó thở
– Rối loạn giấc ngủ
– Mệt và ngủ lịm
– Yếu chi dưới khi tập thể dục
– Ho có đàm
– Giảm tỉnh táo
– Hay quên
– Chán ăn
– Vấn đề về sinh hoạt tình dục
– Trầm cảm
– Lo âu
– Hoảng sợ
10. FOR INTERNAL USE ONLY
• Chẩn đoán COPD đòi hỏi:
– Một bệnh sử gồm các triệu chứng mạn tính
tiến triển dần (ho và/ hoặc khò khè và/ hoặc
khó thở);
– Bằng chứng khách quan của tắc nghẽn khí
đạo, lý tưởng nhất là bằng phế dung ký, sẽ
không trở về bình thuờng khi được điều trị
British Thoracic Society. Thorax 1997; 52 (Suppl 5): S1–S28.
Chẩn đoán và đánh giá COPD
11. FOR INTERNAL USE ONLY
Chẩn đoán phân biệt của COPD (1)
Hen COPD Suy tim
Tuổi khởi bệnh Hen có thể bắt đầu
hoặc được chẩn đoán
ở bất kỳ tuổi nào
Thường trên 45 tuổi Thường trên 65 tuổi
Tiền căn hút
thuốc lá
Có thể hút thuốc lá
hay không
Thường đang hút
thuốc lá/ đã ngưng
thuốc lá
Thường có tiền căn hút
thuốc lá
Triệu chứng Ho thường về đêm,
khò khè và khó thở,
thường theo đợt và có
thể dai dẳng
Ho vào buổi sáng có
đàm, khó thở khởi phát
dần, dai đảng và tiến
triển
Mệt mỏi, khó thở nghịch
đảo về đêm, ho có đàm
bọt, có thể có lẫn máu,
cộng phù ngoại vi
Lưu lượng
đỉnh
Giảm. Thay đổi ngày
qua ngày và có thể
thay đổi trong ngày
Giảm nhưng thay đổi ít
từ ngày qua ngày
Giảm nhưng thay đổi
12. FOR INTERNAL USE ONLY
Hen COPD Suy tim
Điều trị thử với
thuốc giãn phế
quản
Có thể có đáp ứng tốt
vừa về triệu chứng
vừa về chức năng
phổi, nhưng không có
đáp ứng thì không
được loại trừ chẩn
đoán hen
Có đáp ứng tốt về
triệu chứng, nhưng ít
có đáp ứng về chức
năng phổi
Không có khả năng hồi
phục khi dùng β2-agonist
(đáp ứng với thuốc lợi
tiểu)
Điều trị thử với
Steroid (đường
uống, trong 2
tuần)
Thường có đáp ứng
tốt về chức năng phổi
Đáp ứng thường ít và
hay thay đổi. Đáp ứng
với các thuốc steroids
có thể thay đổi theo sự
tiến triển của bệnh
Không đáp ứng
Các chẩn đoán khác có thể bị nhầm lẫn gồm viêm phế quản cấp,
giãn phế quản, lao và bệnh ác tính
Chẩn đoán phân biệt COPD (2)
13. FOR INTERNAL USE ONLY
Chẩn đoán và đánh giá COPD
• Bệnh nhân có COPD điển hình – nhẹ
– Ho trên một người hút thuốc lá
– Khó thở nhẹ
– Không có dấu hiệu gì bất thường
– Tình trạng bệnh lý thường không được nhận ra
– Có thể không được điều trị gì
14. FOR INTERNAL USE ONLY
• Bệnh nhân có COPD điển hình – trung bình
– Khó thở (có khò khè hay không) khi gắng sức mức độ
vừa phải
– Ho (có đàm hay không)
– Một số dấu hiệu bất thường
– Quen thuộc với bác sĩ gia đình do than phiền lúc có
lúc không
– Sẽ thường được điều trị theo một liệu pháp nào đó
Chẩn đoán và đánh giá COPD
15. FOR INTERNAL USE ONLY
• Bệnh nhân COPD điển hình – nặng
– Khó thở khi gắng sức bất kỳ mức độ nào
– Khò khè và ho thường nổi bật
– Bệnh cảnh lâm sàng thường quá phát, kèm
xanh tím, phù ngoại vi & đa hồng cầu trong
một số trường hợp
– Thường xuyên nhập viện và gặp bác sĩ gia
đình
– Điều trị thường xuyên (có thể gồm oxygen)
Chẩn đoán và đánh giá COPD
16. FOR INTERNAL USE ONLY
Bệnh lý COPD
Độ nặng
Bệnh cảnh
lâm sàng
Kết quả đo chức
năng hô hấp
Sử dụng dịch vụ y tế
Nhẹ ‘Ho ở người
hút thuốc lá’
FEV1 60-79%
mức dự đoán
Thường
là tiền-triệu chứng
Trung bình Khó thở FEV1 40-59%
mức dự đoán
Thỉnh thoảng đi gặp
bác sĩ gia đình
Nặng Khó thở nặng FEV1 <40%
mức dự đoán
Thường xuyên có vấn
đề (bao gồm cả việc
nhập viện)
17. FOR INTERNAL USE ONLY
Phân giai đoạn theo chức năng
hô hấp
Giai đoạn FEV1/FVC FEV1
I Nhẹ <0.70 80% ≤ FEV1 mức dự đoán
II Trung bình <0.70 50%≤ FEV1<80% mức dự đoán
III Nặng <0.70 30%≤ FEV1<50% mức dự đoán
IV Rất nặng <0.70 FEV1<30% mức dự đoán hoặc
FEV1<50% mức dự đoán kèm
suy hô hấp mạn tính
18. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kịch phát
• Tử suất
• Chi phí
19. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD:
Gánh nặng toàn cầu của tử suất do COPD
• 2001: khoảng 2.7 triệu ca tử vong do
COPD (> 5% số ca tử vong trên toàn thế
giới)1
• 2001: dựa trên dân số thế giới là 6.1 tỉ, tử
suất do COPD vào khoảng ≈ 45 ca tử
vong/ 100,000 dân
orld Health Organization Report 2002
• gắn kết với một gánh nặng bệnh lý khắp toàn cầu
20. FOR INTERNAL USE ONLY
Tử suất trong Tương lai trên Thế giới
3rd
1990 2020
6th
Bệnh thiếu máu cơ tim
Bệnh mạch máu não
Nhiễm khuẩn đường hô hấp thấp
Bệnh tiêu chảy
Bệnh chu sinh
COPD
Lao phối
Sởi
Tai nạn giao thông
Ung thư phổi
Ung thư dạ dày
HIV
Tự tử
1. Murray & Lopez. Lancet 1997; 349: 1498-1504
(4.5 triệu ca)
21. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD:
• Tử suất do COPD ở các nước chấu Á tương đồng hoặc
cao hơn tử suất do COPD ở các nước vùng Tây Âu1
• Trung quốc là nước dẫn đầu trên toàn cầu về tử suất do
COPD
– Phân nửa số ca tử vong do COPD vào năm 2000 (1,354,000)
xảy ra ở vùng Tây Thái bình dương, chủ yếu là ở Trung quốc2
• Một nghiên cứu vào năm 2005 cho thấy rằng tỉ lệ COPD
lên đến 20% ở các đối tượng ≥ 40 tuổi (tăng đến 32.1%
khi ≥ 60 tuổi) ở Montevideo, Uruguay3
1. WHO 2002;
2. Lopez et al. 2005;
3. Menezes et al. Lancet 2005; 366: 1875-81
Gánh nặng bệnh lý ở Mỹ Latinh/ Châu Á
22. FOR INTERNAL USE ONLY
Tần suất lưu hành COPD năm
1990
Khu vực có nền kinh tế thị trường 6.98
3.79
Khu vực có nền kinh tế trước kia là XHCN 7.35
3.45
Ấn độ 4.38
3.44
Trung quốc 26.20
23.70
Các nước và Đảo khác ở châu Á 2.89
1.79
Châu Phi vùng phía nam sa mạc Sahara 4.41
2.49
Câu Mỹ Latinh và vùng Caribê 3.36
2.72
Các nước hồi giáo vùng Trung đông 2.69
Nam/1000 Nữ/1000
Murray & Lopez, 1996
23. FOR INTERNAL USE ONLY
*do hút thuốc lá, tiếp xúc với khí sinh học, ô nhiễm không khí & các nghề có
nguy cơ cao
Tần suất ước tính*
Respirology 2003;8,192-8
56 triệu người ở vùng Châu Á- Thái bình dương có thể có COPD mức độ trung bình-dến-nặng
% % % %
của COPD mức độ từ trung bình-đến-nặng ở những người >30 tuổi:
24. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng COPD tại Việt Nam
• BV Đại học Y Dược, TPHCM:
22% bn được phát hiện ở giai đoạn nhẹ và trung
bình,
78% bn đến khám khi quá nặng (không thể hoạt
động được).
• BV Phạm Ngọc Thạch, TPHCM:
6% bn đến khám khi vừa phát hiện những triệu chứng khó
thở
94% bn đến khám khi không thể tự làm những việc vặt.
• BV Chợ Rẫy:
~ 20% bệnh nhân nằm tại khoa hô hấp nhập viện trong tình
trạng những cơn COPD kịch phát cấp, làm gia tăng:
* nguy cơ tử vong và
* đặc biệt là chi phí điều trị gấp nhiều lần.COPD - Gánh nặng từ thuốc lá (12-11-2007)
25. FOR INTERNAL USE ONLY
Khuynh hướng mới trong COPD
30
50
1980
70
0
40
60
20001982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998
Nam
Nữ
20
10
Mannino et al. (CDC) MMWR August 2, 2002/ 51(SS06);1-16
Kazerouni et al. J Women’s Health 2004; 1 (13): 17-23
Tử suất trên 100,000
M : 1980 - 2000ỹ
Tần suất lưu hành gia tăng ở phụ nữ
26. FOR INTERNAL USE ONLY
Tần suất lưu hành thiếu niên hút thuốc lá
0
5
10
15
20
25
Argentina Brazil Canada China Costa
Rica
HK Mexico Puerto
Rico
South
Africa
%
chung nam nữ
National tobacco information online system (NATIONS).
http:/apps.nccd.cdc.gov/nations
27. FOR INTERNAL USE ONLY
Chức năng hô hấp theo tuổi và giới
NamNữ
%sốbệnhnhân
0
10
20
30
40
50
60
17-24
25-44
45-64
65-74
75
+
17-24
25-44
45-64
65-74
75
+
GOLD 3/4 GOLD 2 GOLD 1
NHANES III Mannino et al. Eur Respir J 2006; 27:627-643
28. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kịch phát
• Tử suất
• Chi phí
29. FOR INTERNAL USE ONLY
Tiêu chuẩn COPD theo ATS/ ERS
Biểu hiện lâm sàng
Nguy cơ Có tr. chứng Đợt kịch phát
Suy hô
hấp
Can thiệp
Bỏ hút thuốc lá
Quản lý bệnh
Ch/ trình phục hồi chức năng phổi
Các chọn lựa khác
Tiến triển của bệnh
Triệu chứng
30. FOR INTERNAL USE ONLY
TuổiTuổi 40-5040-50 50-5550-55 55-6055-60 60-7060-70
Fletcher CM & Peto R. BMJ 1977; 1: 1645-1648
Tu i (năm)ổ
T vongử
M t ch c năng/ tàn t tấ ứ ậ
Tri u ch ngệ ứ
Ng i hút thu c láườ ố
không d m c COPDễ ắNg i hút thu c láườ ố
d m c COPDễ ắ
B hút thu c lá tu i 45ỏ ố ở ổ
(COPD nhẹ)
B hút thu c tu i 65ỏ ố ở ổ
(COPD n ng)ặ
30 40 50 60 70 80 90
0
20
40
60
80
20
100
31. FOR INTERNAL USE ONLY
Tần suất lưu hành các triệu chứng
của COPD
Mannino et al. Respir Med 2006; 100: 115-122
%sốbệnhnhân
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Bỉnh thường GOLD 1 Hạn chế GOLD 2 GOLD 3 hay 4
81.9%
52%
29.6%
35.4%
20.5%
32. FOR INTERNAL USE ONLY
Tỉ lệ sống còn theo các triệu chứng
hô hấp
Mannino et al. Respir Med 2006; 100: 115-122
0 2 4 6 8 10 12
Theo dõi trong nhiều năm
Tỉlệsốngcòn
1.0
.9
.8
.7
.6
.5
Gold giai đoạn 3 hay 4
Không có triệu chứng
Có triệu chứng
33. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kích phát
• Tử suất
• Chi phí
34. FOR INTERNAL USE ONLY
Mất chức năng/ Tàn tật
liên quan đến COPD
• Hiện là hàng thứ 8 trong những nguyên nhân
hàng đầu đưa đến số năm-đời-sống-bị-mất-do-
tàn-tật [disability-adjusted life years (DALYs)]
trong số đàn ông Mỹ và hàng thứ 7 tương ứng
trong số phụ nữ Mỹ.
• Trên thế giới, người ta nghĩ rằng COPD sẽ dịch
chuyển từ hàng thứ 12 trong những nguyên
nhân hàng đầu đưa đến DALYs vào năm 1990
lên hàng thứ 5 vào năm 2020.
35. FOR INTERNAL USE ONLY
Hạn chế trong cuộc sống khi có COPD
100
0
75
50
25
Đi bộ trong tầng tốc độ nhanh
Xách được nhiều đồ
Đi bộ trong tầng tốc độ vừa
Xách được ít đồ
Đi bộ trong tầng tốc độ chậm
Đứng
Ngủ
Đi bộ lên đồi tốc độ nhanh
Đi bộ lên đồi tốc độ vừa
Đi bộ lên đồi tốc độ chậm
Xếp giường chiếu
Tự tắm rửa
Ngồi
McGavin CR et al. Br Med J 1978; 2: 241–243
Bạn có thể làm được gì
trước khi bạn bị khó thở?
36. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD làm hạn chế hoạt động bình
thường hàng ngày
70
0
60
50
30
Thể thao &
Giải trí
Gắng sức
thể lực
bình
thường
Hoạt động
xã hội
Ngủ Việc vặt
trong nhà
Sinh
hoạt
tình
dục
40
Sinh hoạt
gia đình
20
10
Kết quả ở những bệnh nhân dưới tuổi 65. Tuổi trung
bình của dân số nghiên cứu: 63.3 ± 10.8 tuổi
Tổng dân số nghiên cứu = 3265
Rennard et al. Eur Respir J 2002; 20: 799-805
%sốbệnhnhân
37. FOR INTERNAL USE ONLY
Cần trợ giúp trong các hoạt động hàng ngày
NHANES III Mannino et al. J Int Med 2003; 254: 540-547
0
2
4
6
Không có
bệnh phổi
Các yếu tố
nguy cơ của
COPD
GOLD 1 Bị hạn chế GOLD 2 GOLD 3 hoặc 4
%sốbệnhnhân
(dân số khảo sát được hiệu chỉnh theo tuổi
38. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kịch phát
• Tử suất
• Chi phí
39. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD và bệnh kèm theo
Holguin and Mannino. Chest 2005; 128: 2005-2011
Nhập viện Tử vong nội viện
Bệnh thiếu
máu mạch
vành
Suy tim ứ
huyết
Viêm phổi
COPD
Không
COPD
40. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kịch phát
• Tử suất
• Chi phí
41. FOR INTERNAL USE ONLY
Các đợt kịch phát dẫn đến tiến triển bệnh
Adapted from Fletcher and Peto, Burrows
10 20 30 40 50 60 70
0
1
2
3
4
FEV1(L)
Giới hạn dưới
của mức
“Bình thường”
Không hút thuốc lá
Hút thuốc lá,
thường là
30/ ngày
42. FOR INTERNAL USE ONLY
Các đợt kịch phát
O’Reilly et al. COPD4 2004
Số đợt kịch phát theo FEV1 (% dự đoán)
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20 25
Số đợt kịch phát
FEV1%dựđoán(L)
<50% dự đoán
>=50% dự đoán
Xảy ra ngay cả ở những bệnh nhân có FEV1 ≥ 50% so với mức dự đoán
43. FOR INTERNAL USE ONLY
Tình trạng sức khỏe
Spencer et al. Thorax 2003; 58: 589-593
3030
3535
4040
4545
5050
5555
6060
4 Tuần 12 Tuần 26 Tuần
6565
Không có thêm đợtKhông có thêm đợt
kịch phát nàokịch phát nào
Ban đầu*
Thêm đợt kịchThêm đợt kịch
phát trong vòngphát trong vòng
6 tháng6 tháng
ĐiểmsốSGRQĐiểmsốSGRQ
*ở lần khám có đợt kịch phát
Thay đổi sau một đợt kịch phát
44. FOR INTERNAL USE ONLY
Chất lượng cuộc sống và tần suất
đợt kịch phát
*p < 0.001
0–2 đợt kịch phát
3–8 đợt kịch phát
*
*
*
*
0
20
40
60
80
100
Chung Triệu chứng Hoạt động Ảnh hưởng
Trungbình(+/-Độlệchchuẩn)ĐiểmsốSGRQ
Seemungal et al. Am J Respir Crit Care Med 1998
45. FOR INTERNAL USE ONLY
Hậu quả của các đợt kịch phát
của COPD
Seneff et al. JAMA 1995; 274 (23)
Murata et al. Ann Emerg Med 1991
Adams et al. Chest 2000; 117: 1345-1352
Patil et al. Arch Intern Med 2003; 163: 1180-1186
2.5%-10%
(trong vòng 5 ngày)
Tử vong tại bệnh việnĐv bệnh nhân nội trú
22%-32%
(trong vòng 14 ngày)
Tái phát (tái nhập khoa CC)
Đv bệnh nhân ở
khoa Cấp cứu
24%
(trong vòng 1 năm)
Tử vong tại bệnh viện
Đv bệnh nhân nằm ở khoa
Săn sóc đặc biệt (ICU)
13%-33%
(trong vòng 14 ngày)
Tỉ lệ điều trị thất bạiĐv bệnh nhân ngoại trú
Phần trăm số bệnh nhân
46. FOR INTERNAL USE ONLY
Gánh nặng của COPD
• Tần suất lưu hành
• Triệu chứng
• Hạn chế
• Biến chứng
• Đợt kịch phát
• Tử suất
• Chi phí
47. FOR INTERNAL USE ONLY
Thay đổi về tỉ lệ phần trăm
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0
1965-
1998
1965-
1998
1965-
1998
1965-
1998
1965-
1998
BệnhBệnh
MạchMạch
vànhvành
Đột quịĐột quị Các bệnhCác bệnh
tim mạchtim mạch
kháckhác
Tất cảTất cả
nguyênnguyên
nhânnhân
kháckhác
-64%-64%-59%-59% -35%-35% -7%-7%
COPDCOPD
+163%+163%
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. NHLBI/WHO workshop report.2001.
http://www.goldcopd.com/workshop/toc.html. Accessed: 14 November 2003.
Trong tỉ lệ tử vong ở Mỹ được hiệu chỉnh theo tuổi
48. FOR INTERNAL USE ONLY
Sống còn
GOLD 3/4
GOLD 2
GOLD 1
Không có bệnh phổi
Bệnh gây hạn chế
GOLD 0
Mannino et al. Thorax 2003; 58: 388-393
1.0
.8
.6
.4
.2
0.0
Tỉlệsốngcòn
Theo dõi tính theo năm
0 10 20
Theo độ tổn thương chức năng phổi
49. FOR INTERNAL USE ONLY
Phần lớn bệnh nhân không chết vì COPD
Mannino et al. Respir Med 2006
0% 20% 40% 60% 80% 100%
GOLD 3/4
GOLD 2
Gây hạn chế
Bình thường
COPD ASCVD Ung thư phổi Khác
50. FOR INTERNAL USE ONLY
Bệnh nhân COPD không chỉ chết
do COPD
• Khi mà bệnh phổi tắc nghẽn không là
nguyên nhân nền tảng nhưng được đề
cập đến trong giấy chứng tử:
– 26-42% tử vong là bệnh mạch máu/ tim
mạch
– 4-26% là bệnh phổi khác
– 9% là bệnh ác tính
Hansell et al Eur Respir J 2003; 22: 809-814
Camilli et al Am J Epidemiol 1991; 133: 795-800
51. FOR INTERNAL USE ONLY
COPD đưa đến cho bệnh nhân nguy
cơ
• Bệnh nhân có COPD có xác suất tử vong
khoảng 2-5 lần cao hơn tử vong do bệnh tim
mạch (dữ liệu ở Saskatchewan)
• COPD có liên quan đến tỉ lệ sống còn bị
giảm sau khi được chẩn đoán ung thư phổi
(GPRD)
Curkendall et al ATS 2004
Kiri et al ATS 2004
tử vong do các bệnh khác
52. FOR INTERNAL USE ONLY
Tóm lược
• COPD là bệnh chưa được chẩn đoán đúng mức và mang lại gánh
nặng khổng lồ cho bệnh nhân và xã hội
• Do tỉ lệ hút thuốc lá đang gia tăng ở phụ nữ và dân chúng ở châu Á-
Thái bình dương, bộ mặt của COPD dang thay đổi nhanh chóng
• COPD có liên quan đến các biến chứng đáng kể
• Các đợt kịch phát thường có nghĩa là có tiên lượng xấu trong bệnh
lý COPD
• Ngày càng quan trọng là dự phòng và kiểm soát các đợt kịch phát
• Tử suất do COPD ngày càng tăng
• Bệnh nhân có COPD không chỉ chết do bệnh lý COPD
Editor's Notes
Ghi chú dành cho giảng viên
Hướng dẫn cho học viên được trình bày trên màn hình. Hướng dẫn cho giảng viên được trình bày trong phần ghi chú.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trình bày mục tiêu học tập, bài tập cho nhóm
Thời hạn
Cho phép trình bày bài này trong 30 phút. Nhắm đến thời gian trung bình dành cho mỗi trang là 2-3 phút.
Hướng dẫn
Bài này ôn về gánh năng của bệnh lý COPD.
Sử dụng các trang và ghi chú để trình bày phần cơ sở của buổi hội thảo.
Bạn có thể in bài này thành bản phân phát cho học viên.
Ghi chú dành cho giảng viên
Định nghĩa về COPD này được trích từ văn bản của Tổ chức phòng chống Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD). Chẩn đoán COPD bao gồm cả nhiều bệnh nhân trước đây từng được gán cho cái tên là bị viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thủng. Cũng nên ghi nhận rằng giới hạn khí lưu thường phục hồi được hoàn toàn trong hen, trong khi trong bệnh lý COPD thì không bao giờ phục hồi được hoàn toàn và thường là có tính tiến triển dần nặng hơn.
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD là một thuật ngữ bao trùm, dùng để mô tả sự tắc nghẽn khí đạo không phục hồi được thường gặp thấy trong các bệnh lý viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng và một số trường hợp hen mạn tính nặng.
Ghi chú dành cho giảng viên
Hút thuốc lá gây nên viêm, là trung tâm của sự phát triển COPD. Hút thuốc lá kích hoạt các tế bào miễn dịch được gọi là đại thực bào trong các tiểu khí đạo trong phổi. Các đại thực bào gửi ra ngoài các tín hiệu để thu hút các tế bào miễn dịch thêm nữa. Một số trong các tế bào này là các bạch cầu trung tính, thường giúp diệt các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Các bạch cầu trung tính có thể tiết ra các enzymes chẳng hạn elastase. Elastase phá vỡ mô liên kết. Tác động này là tác động đôi. Trước nhất, việc mất mô liên kết là tổn thương trực tiếp ở phổi và hậu quả là dẫn đến sự phá hủy cấu trúc trong phổi được gọi là khí phế thủng. Thứ đến, phổi tiết ra nhiều chất nhầy hơn nữa, đẫn đến viêm phế quản mạn tính.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trong khí phế thủng, phá hủy mô gây nên mất thành phế nang và điếu đó có nghĩa là các túi khí (khoảng không gian chứa khí) trở nên bất thường, bị giãn to vĩnh viễn. Các thành phế nang mất tính đàn hồi và khiến khó thở ra hơn. Khó thở là một triệu chứng kinh điển của khí phế thủng.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các triệu chứng của viêm phế quản mạn gồm có ho mạn tính có đàm (nhấy) ít nhất 3 tháng/ năm trong 2 năm liên tiếp. Không có nguyên nhân rõ ràng nào khác gây ra đàm. Các triệu chứng khác có thể gồm có khó thở, nhiễm khuẩn hô hấp thường xuyên và thở khò khè.
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD là không phục hồi được – tổn thương ở phổi là vĩnh viễn. Không giống như hen, tắc nghẽn các khí đạo không thể giảm đi được. Cũng không giống như hen, ít có chuyện dao động về triệu chứng từ ngày này qua ngày khác; ngược lại, COPD ngày càng xấu dần đi – chức năng phổi tiếp tục giảm. Chẩn đoán sớm COPD là khó vì các triệu chứng COPD ban đầu có thể nhẹ – bệnh nhân không đến khám ở giai đoạn sớm. Bệnh nhân có thể đến khám vì các bệnh lý khác, nhưng không phải luôn luôn được chẩn đoán ra là COPD. Phế dung ký (spirometry) là cần thiết để xác định chẩn đoán COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD nên được nghĩ đến ở những bệnh nhân đến khám vì nhiều triệu chứng và dấu hiệu khác nhau, bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào trong số đó cũng có thể có liên quan đến những bệnh lý khác (không liên quan) chẳng hạn suy tim hoặc bệnh thận.
Ghi chú dành cho giảng viên
Dù các triệu chứng và dấu hiệu của COPD là thay đổi, khi cân nhắc về chẩn đoán COPD, bác sĩ lâm sàng phải tìm hiểu kỹ bệnh sử của bệnh nhân có ho ngày càng nhiều hơn không, có khò khè không và khó thở không. Phế dung ký là cần thiết để xác định chẩn đoán COPD. Sẽ phải có tắc nghẽn các khí đạo – giảm chức năng phổi – mà chức năng phổi sẽ không thuyên giảm với điều trị.
Ghi chú dành cho giảng viên
Vài đặc điểm hướng đến chẩn đoán COPD hơn là hen hoặc suy tim, hai bệnh lý đều có thể có chung một số triệu chứng. Tuổi bệnh nhân lúc khởi phát bệnh là rất quan trọng để xem xét đến; hen có thể được chẩn đoán ở bất kỳ lứa tuổi nào, trong khi COPD thường xuất hiện sau vài năm hút thuốc lá. Các triệu chứng hơi khác biệt nhau và lưu lượng đỉnh (một biện pháp đo lường chức năng phổi) cần được theo dõi trong vài ngày.
Ghi chú dành cho giảng viên
Việc điều trị thử có thể với các thuốc giãn phế quản và/ hoặc các thuốc kháng viêm steroids cũng giúp phân biệt giữa hen, COPD và suy tim.
Ghi chú dành cho giảng viên
Một cách điển hình, COPD khó chẩn đoán hơn khi mà các triệu chứng là nhẹ khiến người ta không nhận ra bệnh (bệnh nhân không được chẩn đoán đúng). Bệnh nhân có thể có ho ở người nghiện hút thuốc lá và hơi khó thở.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các triệu chứng là hiển nhiên ở một bệnh nhân có COPD trung bình. Bệnh nhân thường bị khó thở, đặc biệt sau khi hoạt động thể lực vừa phải chẳng hạn đi bộ lên lầu. Ho có thể có đàm hay không và bệnh nhân có thể đến khám ở bác sĩ thường xuyên, với một loạt các bệnh lý cơ hội nào đó. Bệnh nhân thường được điều trị theo một liệu pháp nào đó.
Ghi chú dành cho giảng viên
Bệnh nhân có COPD nặng có thể trở nên khó thở ngay cả chỉ với một hoạt động thể lực tối thiểu. Bệnh nhân có ho và khò khè, cùng với tình trạng căng phồng khí quá mức do mất tính đàn hồi của 2 phổi (phổi trở nên cứng hơn khiến bệnh nhân khó thở ra). Một số bệnh nhân có thể bị xanh tím (da của họ có đượm màu xanh nhạt do không có đủ oxygen ở trong các mô), phù ngoại vi (mô bị sưng lên) hoặc đa hồng cầu (quá nhiều tế bào hồng cầu) khiến cho máu sánh hơn, điều này làm giảm dòng máu đến các cơ quan, và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông). Bệnh nhân thường rất yếu, cần phải nhập viện và phải được điều trị đều đặn kể cả oxy liệu pháp cho bệnh nhân có COPD rất nặng.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trước đó, COPD được phân loại thành nhẹ, trung bình hoặc nặng dựa trên cách sử dụng: tình trạng lâm sàng, chức năng phổi, và việc sử dụng các nguồn lực y tế. Hiện nay, COPD được phân loại dựa theo các tiêu chuẩn do GOLD, Tổ chức phòng chống Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu, lập ra. Điểm này sẽ được trình bày ở trang kế.
Ghi chú dành cho giảng viên
Đây là sơ đồ tóm tắt của các biện pháp do GOLD sử dụng để xếp loại chức năng phổi. Ghi nhớ rằng FEV1 là thể tích khí thở ra khi gắng sức trong 1 giây, có nghĩa là tổng thể tích khí có thể thở ra trong 1 giây và rằng FVC là dung tích sống khi gắng sức, là tổng thể tích khí có thể thở ra được. Trị số FEV1 bị giảm tương đối so với FVC là một chỉ số cho biết có sự tắc nghẽn các khí đạo và nếu tỉ lệ này giảm đến 50% là một chỉ số cho biết COPD ở mức độ nặng (GOLD giai đoạn 3/4).
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD là nguyên nhân hàng đầu của các biến chứng mạn tính và tử vong.
Gánh nặng của COPD ảnh hưởng đến bệnh nhân qua các triệu chứng, các hạn chế trong lối sống sinh hoạt của họ và các đợt kịch phát.
Gánh nặng của COPD ảnh hưởng đến xã hội vì có tác động đến hệ thống y tế và các chi phí có liên quan.
Trang này liệt kê ra các vấn đề có liên quan đến gánh nặng của COPD.
Trước nhất, chúng ta sẽ xem đến tấn suất lưu hành của COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD là một bệnh có tần suất lưu hành cao ở trên toàn thế giới và vấn nạn này ngày càng tăng nhanh chóng.
Ghi chú dành cho giảng viên
Năm 1990, COPD là nguyên nhân đứng hàng thứ sáu trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới; con số này đã tăng lên thành nguyên nhân đứng hàng thứ tư hiện nay và được dự đoán lả sẽ tăng lên đến hàng thứ ba vào năm 2020.
Ghi chú dành cho giảng viên
Dù COPD là một vấn nạn ở Tây Âu, nay đang là vấn nạn lớn hơn nữa ở châu Á và Mỹ La tinh. Đã có hơn 1.3 triệu ca tử vong do COPD vào năm 2000 và phân nửa số đó xảy ra ở vùng Tây Thái bình dương, chủ yếu là ở Trung quốc. Sự gia tăng tử suất do COPD được dự đoán là xảy ra ở châu Mỹ La tinh vì hút thuốc lá, ô nhiễm và bệnh lý nhiễm khuẩn đều đang tăng – tất cả đều là các yếu tố nguy cơ phát triển COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Bảng này cho biết các tần suất lưu hành của COPD ở các vùng địa lý chọn lọc. Cho đến nay, Trung quốc là nước có tấn suất lưu hành cao nhất nhiều hơn gâp đôi của tần suất lưu hành trên toàn cầu.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các số liệu này là ước tính về tần suất của COPD từ trung bình-đến-nặng ở dân số tử 30 tuổi trở lên. Nhiều người trong số các bệnh nhân riêng lẻ này có thể không được chẩn đoán đúng và do đó, không được điều trị.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các số liệu này là ước tính về tần suất của COPD từ trung bình-đến-nặng ở dân số tử 30 tuổi trở lên. Nhiều người trong số các bệnh nhân riêng lẻ này có thể không được chẩn đoán đúng và do đó, không được điều trị.
Ghi chú dành cho giảng viên
Khảo sát này cho thấy sự gia tăng về tần suất của COPD ở Mỹ từ 1980 đến 2000. Tần suất lưu hành đã tăng lên nhanh hơn ở phụ nữ và vào năm 2000 tần suất lần đầu tiên đã cao hơn so với ở đàn ông.
References
Mannino D. Chronic obstructive pulmonary disease surveillance – United States, 1971-2000. In: Surveillance Summaries, August 2, 2002. MMWR 2002; 51: (No. SS-6): 1-16
Kazerouni N et al. Sex differences in COPD and lung cancer mortality trends – United States 1968-1999. J Women’s Health 2004; 13(1): 17-23
Ghi chú dành cho giảng viên
Trang này cho ví dụ về tần suất hút thuốc lá ở thiếu niên ở Hong Kong, Trung quốc, Mexico và Canada:
Argentina: Chung 5%, nam 7%, nữ 2%
Brazil: Chung 2%, nam 2%, nữ 2%
Canada: Chung 10%, nam 9%, nữ 11%
China: Chung 14%, nam 23%, nữ 5%
Costa Rica: Chung 15%, nam 17%, nữ 14%
Hong Kong: Chung 17%, nam 16%, nữ 18%
Mexico: Chung 12%, nam 16%, nữ 7%
Puerto Rico: Chung 19%, nam 23%, nữ 15%
South Africa: Chung 10%, nam 14%, nữ 6%
Ghi chú dành cho giảng viên
Các biểu đồ này cho thấy một số kết quả từ Khảo sát Quốc gia lần thứ 3 về Khám Dinh dưỡng và Sức khỏe (the Third National Health and Nutrition Examination Survey) được thực hiện trên hơn 20,000 cư dân Mỹ. Nhiều người lớn ở Mỹ được khám thấy có suy giảm chức năng phổi nhưng không được báo cáo là có bệnh phổi, điều đó có thể biểu thị cho một dân số có bệnh nhưng không được chẩn đoán ra – điều này có nghĩa là tần suất lưu hành của COPD có thể cao hơn con số được ước tính trước đó.
Ghi chú dành cho giảng viên
Kế tiếp, chúng ta sẽ xem đến gánh nặng của các triệu chứng của COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trang này minh họa quá trình được khuyến cáo dành cho các bệnh nhân đến khám ở các giai đoạn khác nhau của COPD. Khi FEV1 giảm xuống, các triệu chứng sẽ trở nên rõ ràng hơn. Can thiệp ban đầu là giúp bệnh nhân ngưng hút thuốc lá và sử dụng thuốc sớm ngay khi có triệu chứng xuất hiện. Một bệnh nhân thường có các đợt kịch phát sẽ cần một chương trình phục hồi chức năng phổi và một bệnh nhân có suy hô hấp có lẽ cần đến oxy liệu pháp.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trang này minh họa tác động của việc ngưng hút thuốc lá ở các lứa tuổi khác nhau trên chức năng phổi và tỉ lệ sống còn có liên quan; một bệnh nhân có FEV1 là 30% của mức dự đoán ở một người khỏe mạnh 25 tuổi có lẽ sẽ mất chức năng (tàn tật) ở một mức độ nào đó và tử vong xảy ra khi FEV1 là 10% hoặc ít hơn.
Những người hút thuốc lá dễ mắc COPD (khoảng 20% của tổng số người hút thuốc lá) có nhiều khả năng tử vong do COPD nặng ở tuổi 60, trong khi những người đã từng hút thuốc lá mà ngưng hút ở tuổi 45 sẽ có cơ hội sống còn tăng lên rất nhiều.
Ghi chú dành cho giảng viên
Gánh nặng của các triệu chứng của COPD dường như có liên quan đến độ nặng của bệnh.
Mối liên quan được chứng minh bằng cách so sánh tần suất của triệu chứng tương phản với sự sửa đổi của hệ thống phân loại theo GOLD , trong đó có thêm một nhóm “hạn chế” được định nghĩa khi FEV1/FVC&gt;70% và FVC&lt;80%. (Nhóm “hạn chế” không có trong Các hướng dẫn của GOLD đã được công bố vào tháng 11 năm 2006).
Ghi chú dành cho giảng viên
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các bệnh nhân ở giai đoạn 3 hoặc 4 theo GOLD mà có ít nhất một triệu chứng về hô hấp ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu (ban đầu) thì có tử suất cao hơn ở các bệnh nhân ở giai đoạn 3 hoặc 4 theo GOLD mà không có triệu chứng ở thời điểm ban đầu.
Ghi chú dành cho giảng viên
Phần kế tiếp của bài sẽ xem xét về các điểm hạn chế do COPD gây ra.
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD hiện là nguyên nhân đứng hàng thứ 8 trong số các nguyên nhân hàng đầu của số năm-đời-sống-bị-mất-do-tàn-tật trong số đàn ông Mỹ và hàng thứ 7 trong số phụ nữ Mỹ.
Trên toàn cầu, COPD được dự đoán là sẽ chuyển lên thành nguyên nhân đứng hàng thứ 12 trong số những nguyên nhân hàng đầu và vào năm 1990 và lên đến hàng thứ 5 vào năm 2020.
Ghi chú dành cho giảng viên
‘tàn tật’ hoặc ‘hạn chế’ thật sự mang ý nghĩa gì? Sơ đồ này cho thấy rằng một người điển hình có thể làm được những gì khi chức năng phổi bị giảm, trước khi trở nên bị khó thở. Với COPD ở giai đoạn 3/4 theo GOLD, chức năng phổi là 50% của mức dự đoán hoặc thấp hơn – ngay cả khi đi bộ ở tốc độ trung bình cũng đủ để bệnh nhân thấy trở nên hụt hơi (khó thở).
Ghi chú dành cho giảng viên
Ảnh hưởng của COPD trên cuộc sống của bệnh nhân được chứng minh qua các điểm hạn chế của chất lượng cuộc sống hàng ngày của họ.
Đây là dữ liệu từ khảo sát quốc tế tên là Đương đầu với COPD (Confronting COPD). Khi được hỏi rằng tình trạng bệnh lý hô hấp làm giới hạn như thế nào đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống của họ, hơn 25% số bệnh nhân cảm thấy rằng họ bị hạn chế ở một mức độ nào đó trong mọi nhóm được nghiên cứu.
Ghi chú dành cho giảng viên
Trang này cho thấy rằng tỉ lệ phần trăm bệnh nhân có chức năng bị hạn chế – cần được giúp đỡ trong hoạt động hàng ngày – tăng lên khi chức năng phổi bị giảm đi. (Ghi nhớ rằng nhóm “bị hạn chế” không có trong Các hướng dẫn của GOLD được công bố vào tháng 11 năm 2006).
Ghi chú dành cho giảng viên
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét đến biến chứng do COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Thường gặp những bệnh đồng thời ở những bệnh nhân có COPD.
Các biểu dồ này cho thấy tỉ lệ nhập viện và tử suất ở những bệnh nhân có những bệnh thường đi kèm với COPD. Điều này cho thấy rằng cả nhập viện và tử suất là cao hơn nhiều so với những bệnh nhân có COPD đi kèm.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các trang sau sẽ xem xét về ảnh hưởng của các đợt kích phát COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Peto và cộng sự chứng minh rằng những người hút thuốc lá (đường biểu diễn màu vàng) có chức năng phổi suy giảm nhanh chóng hơn so với những người không hút thuốc lá (đường biểu diễn màu trắng). Tuy nhiên, tốc độ suy giảm là càng tệ hơn nữa đối với các người hút thuốc lá này mà có COPD và có các đợt kịch phát thường xuyên (đường biểu diễn màu đỏ). Điều này nêu bật lên tầm quan trọng của việc dự phòng các đợt kịch phát trong công tác quản lý COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các đợt kịch phát không chỉ xảy ra ở những bệnh nhân COPD ở giai đoạn 3/4 theo GOLD mà còn có thể xảy ra ngay cả ở những bệnh nhân có chức năng phổi tương đối tốt. Việc dự phòng các đợt kịch phát này là quan trọng trong công tác quản lý COPD, bất kể độ nặng của bệnh.
Ghi chú dành cho giảng viên
Những bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu này sau khi có một đợt kịch phát. Chất lượng cuộc sống của họ (SQRQ) được đánh giá ngay sau đó cho đến 6 tháng kế tiếp. Những bệnh nhân không có thêm một đợt kịch phát nào trong 6 tháng sau đó thì có một sự cải thiện đáng kể hơn nhiều trong chất lượng cuộc sống của họ (trị số trung bình của điểm số SQRQ thấp hơn) so với những bệnh nhân có thêm (các) đợt kịch phát. Do đó, việc dự phòng có thêm các đợt kịch phát trong công tác quản lý COPD sẽ đem đến kết quả là chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện hơn nhiều.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các đợt kịch phát của COPD làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này theo dõi bệnh nhân có COPD ở mức độ trung binh-đến-nặng trong một năm. Các điểm số về chất lượng cuộc sống tính chung và tính theo từng thành phần đều cao hơn đáng kể trong những bệnh nhân thường xuyên có các đợt kịch phát (có nghĩa là họ có chất lượng cuộc sống tệ hơn). Có sự khác biệt trung bình là 15 điểm giữa các nhóm có đợt kịch phát thường xuyên và không thường xuyên.
Ghi chú dành cho giảng viên
Các đợt kịch phát của COPD là những biến cố rất nặng đối với cả bệnh nhân và nhân viên y tế.
Hậu quả của đợt kịch phát có thể trải dài từ nhu cầu can thiệp y tế đến tử vong. Được trình bày ở đây là tỉ lệ của các hậu quả khác nhau của đợt kịch phát COPD trong 4 nhóm bệnh nhân: ở khoa săn sóc đặc biệt (ICU),ở nội viện, ở khoa/ phòng cấp cứu và ở ngoai trú. Nói chung, một đợt kịch phát cần có can thiệp y tế thì có tử suất và tỉ lệ biến chứng đáng kể. Vì lẽ đó, dự phòng các đợt kịch phát là mang tính sống còn.
Ghi chú dành cho giảng viên
bây giờ chúng ta xem xét đến tử suất trong COPD.
Ghi chú dành cho giảng viên
Dữ liệu được thu thập từ 1965-1998 cho thấy tử suất do COPD (được hiệu chỉnh theo tuổi) ở Mỹ tăng 163%.
Đó là do sự pha trộn của việc giảm các nguyên nhân khác gây tử vong trong khoảng thời gian này. Tử suất do bệnh mạch vành giảm 59%, do đột quị giảm 64%, và tử suất liên quan đến các bệnh tim mạch khác giảm 35%. Tỉ lệ của tất cả các nguyên nhân khác gây tử vong cũng giảm 7%, trong khi tử suất do COPD tăng lên trong khoảng thời gian này. COPD là bệnh lý mạn tính duy nhất được dự đoán là có tử suất ngày càng tăng lên trong tương lai.
Ghi chú dành cho giảng viên
Số ca tử vong giữa 1971 và 1992 trong số 5542 bệnh nhân được phân lớp theo mức độ suy giảm chức năng phổi. Tất cả các lớp tổn thương chức năng phổi đều có liên quan đến nguy cơ tử vong gia tăng. Tình trạng COPD càng nặng, nguy cơ tử vong càng cao. Cần ghi nhớ rằng các nhóm COPD này được phân loại theo một phiên bản cũ của GOLD khi mà GOLD 0 chỉ ra các yếu tố nguy cơ và “bệnh lý gây Hạn chế” không còn là một nhóm phân loại nữa.
Ghi chú dành cho giảng viên
Phần lớn bệnh nhân COPD không chết do COPD. Biểu đồ này cho thấy rằng nguyên nhân nền tảng gây tử vong ở 1242 bệnh nhân. Tỉ lệ dân số tử vong do COPD tăng lên khi chức năng phổi suy giảm. Tuy nhiên, ngay cả trong nhóm có COPD nặng (giai đoạn 3 hoặc 4 theo GOLD), phần lớn dân số chết do nguyên nhân khác hơn là do COPD. Điều này gợi ý rằng COPD có thành phần toàn thân mà ta không nên bỏ qua.
ASCVD: Atherosclerotic Cardiovascular Disease
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD góp phần gây tử vong ở những bệnh lý mạch máu và tim mạch, các bệnh lý phổi khác và ung thư.
References
Hansell AL, Walk JA, Soriano JB. What do chronic obstructive pulmonary disease patients die from? A multiple cause coding analysis. Eur Respir J 2003; 22: 809-814
Camilli AE, Robbins DR, Lebowitz MD. Death certificate reporting of confirmed airways obstructive disease. Am J Epidemiol 1991; 133: 795-800
Ghi chú dành cho giảng viên
COPD làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch và ung thư phổi.
References
Curkendall SK, Jones JK, Goehring E et al. Cardiovascular morbidity and mortality among patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2004; 169(7): A220
Kiri VA, Soriano JB, Fabbri LM, Pride NB, Tonolli MC, Vestbo J. The epidemiology of lung cancer in the general population and its relationship with COPD. Am J Respir Crit Care Med 2004; 169(7): A220
Ghi chú dành cho giảng viên
Sử dụng trang này để tóm lược bài trình bày.