SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 là một khoảng thời gian ghi lại nhiều
sự kiện đáng nhớ của ngành Ngân hàng nói riêng và toàn cảnh kinh tế của
Việt Nam nói chung. Nếu như lãi suất trần huy động được ngân hàng nhà
nước đưa ra tăng từ 12% lên đến 14% thì cũng là những cuộc đua lãi suất tiền
gửi tiết kiệm của các Ngân hàng bùng nổ. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các Ngân
hàng thương mại trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
đang tiến hành mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ,…trở nên phong
phú và đa dạng hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việt Nam được
đánh giá là thiên đường của thị trường bán lẻ, khi thu nhập của người dân
tăng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng được tăng lên, làm thế nào để thoả
mãn tối đa nhu cầu đó thì là một câu hỏi đặt ra cần có câu trả lời. Tuy nhiên,
không phải lúc nào thì thu nhập của người dân cũng có khả năng chi trả hết
các nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều này ảnh hường lớn dến người tiêu dùng và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, vì nhu cầu tiêu
dùng không được chuyển thành hàng hoá.
Ngân hàng Đông Nam Á ( SeABank) là một trong những ngân hàng tại
Việt Nam đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Hoạt động này đã
được triển khai không phải là dài nhưng cũng đạt được một số kết quả khả
quan. Tuy nhiên, không thể không gặp những khó khăn và khúc mắc, bất cập
do các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan.
Với mong muốn được tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dung tại SeABank, và khả năng phát triển của nó trong tương lai nên em đã
lựa chọn đề tài “Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á” làm khoá luận tốt nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dung
tại Ngân hàng thương mại Đông Nam Á, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng kết quả,
hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó biết được những ưu khuyết điểm còn
tồn tại để đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng là cho vat tiêu dung trong
phạm vi Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phương pháp duy vật biện chứng song song
với việc kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, phương
pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận văn của tôi còn sử
dụng các bảng biểu, số liệu của ngân hàng để tính toán.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại
nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cũng có quan điểm nhận
định rằng “ tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng
và một bên là cá nhân người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền
cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một
thời điểm xác định trong tương lai”.
Do đó, đối tượng của cho vay tiêu dùng là những chi phí cho tiêu dùng
cá nhân, hộ gia đình. Những chi phí này được xác định dừa trên cơ sở giá cả
hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi
trả trong tương lai của họ.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ khá phổ biến của ngân hàng, đây
là hình thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Tuy vậy, không
phải ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này
được lý giải qua các đặc điểm của hình thức cho vay tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Ta có thể tóm tắt những đặc điểm của cho vay tiêu dùng thành các đặc
điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Do các khoản vay này thường có lãi suất cố định nên ngân hàng thường
phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Thứ hai, là do
đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất
lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao; tư cách của
khách hàng là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự hoàn trả khoản vay
nhưng lại rất khó có thể xác định một cách chính xác nhất. Khả năng thu hồi
lại nợ vay của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính, sức
khoẻ…của người đi vay.
Cán bộ tín dụng đã tổng kết rằng trong hầu hết các loại cho vay, cho
vay tiêu dùng có số lượng không được thanh toán lớn nhất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng
khoản vay nhiều.
Do cho vay tiêu dùng, nên khi khách hàng tìm đến ngân hàng nhằm
mục đích vay tiêu dùng thì nhu cầu về vốn là không lớn lắm. Tuy nhiên do
nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng
phát triển, nên nhu cầu về các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, và đối tượng của
cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn.
Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là qui mô khoản vay nhỏ,
thời gian vay thường không dài, trong khi đó các khoản vay này lại có độ rủi
ro cao nên việc thẩm định trước khi cho vay tốn nhiều thời gian và chi phí.
Đồng thời, số lượng các khoản vay tiêu dùng thường lớn nên ngoài các chi
phí trên, ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác như chi phí quản lý khoản
vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng thường xuyên…
- Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá lớn cho các ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Độ rủi ro tiềm ẩn của hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cao, ảnh
hưởng tới sự an toàn của hoạt động ngân hàng, khách hàng muốn nhận tài trợ
theo hình thức cho vay tiêu dùng này phải chịu mức lãi suất cao. Mặt khác số
lượng khách hàng của hình thức cho vay này lại nhiều nên đây là hình thức tài
trợ mang lại nguồn lợi nhuận cao của ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong
thời kỳ nền kinh tế mở rộng, tốc độ tăng trưởng cao, khi mà mọi người dân
cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái
rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất khi họ thấy
tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ hạn chế vay mượn ngân hàng.
1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Tuỳ theo các cách chia mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành các hình
thức khác nhau.
1.2.1 Chia theo tài sản đảm bảo
Nếu chia theo tài sản đảm bảo có thể chia cho vay tiêu dùng ra làm hai
loại sau:
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo
1.2.2 Chia theo hình thức tài trợ của ngân hàng
Nếu chia theo phương pháp này có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai
loại sau:
- Cho vay trực tiếp khách hàng
Hình thức cho vay này bao gồm những phương thức như: Tín dụng trả
theo định kỳ, thấu chi, thẻ tín dụng
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
- Cho vay gián tiếp được hiều là việc ngân hàng mua các phiếu bán
hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính là hình thức tài trợ
bán trả góp của các Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Chia theo mục đích vay của khách hàng
Nếu chia theo mục đích vay của khách hàng ta có thể chia cho vay tiêu
dùng thành các hình thức sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Hỗ trợ khách hàng về việc mua sắm, sữa
chữa, xây dựng nhà cửa.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Hỗ trợ khách hàng về mua sắm phương
tiện vận chuyển, du học, du lịch….
1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh
tế thị trường
Hiện nay cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến
của các ngân hàng thương mại mà nó còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ
đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, người tiêu dùng…
1.3.1 Tác động tới ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để kinh doanh. Đối với hầu hết các ngân
hàng, khoản mục cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và đem lại
rất nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng thực
hiện loại hình cho vay chủ yếu như mua ô tô, sắm sửa các phương tiện sinh
hoạt, du học, hoặc xây dựng sửa chữa nhà ở…Mặc dù tài trợ cho các đối
tượng này độ rủi ro thường cao, chi phí nhiều nhưng ngày này các ngân hàng
đều tập trung khai thác hoạt động và được chú trọng phát triển.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
1.3.2 Đối với người tiêu dùng
Ngày nay, cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm
cho nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu
của họ không dừng lại ở những mặt hàng tiêu dùng giản đơn nữa, mà nhu cầu
về những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi
sinh hoạt đến mua sắm và xây dựng nhà cửa, đi du lịch……tăng mạnh. Điều
này, đặt ra cho con người yêu cầu về một nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng
được tất cả nhu cầu trên. Có thể nói chỉ có nguồn tài trợ của ngân hàng cho
người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được nhu cầu trên
của người tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh
tranh giữa những người sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn tới
những chủng loại hàng hoá, mẫu mẫ hàng hoá, chất lượng và giá cả hàng hoá.
Tất cả những điều trên đều mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
1.3.3 Tác động tới doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được,
do vậy họ luôn tìm mọi các để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều
này phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của khách hàng. Hiện nay, nhu cầu về
hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng gia tăng. Nhưng nó lại
không thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng
hoá không thể xếp vào kho chờ khi khách hàng có đủ điều kiện về tài chính
được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là giải pháp tối ưu. Như vậy
cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ
hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiên tăng
cường sản xuât, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường.
1.3.4 Tác động tới nền kinh tế
Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không
chỉ làm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự
năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đã
góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được
các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công an việc làm,
tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.4 Những nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng
1.4.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
Tiền cho vay phát ra phải được cam kết sử dụng đúng mục đích, đúng
nhu cầu mà bên đi vay trình với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp
nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không
được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể
hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó,
quán triệt nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên
vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám
sát hành động của bên vay về phương diện này.
1.4.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của
tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch
ngân hàng và bên vay thoả thuận (trong hợp đồng tín dụng) rằng ngân hàng sẽ
chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết
thúc kỳ hạn vay, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc)
với một khoản phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sơ cho sự phát triển kinh tế, xã hội được
ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn
và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc ngân hàng không thể cho vay đối
với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các
khách hàng khác.
Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên
tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất (về thu nhập) cho sự duy trì và phát
triển cuả ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do
phương thức hoạt động của các ngân hàng là “đi vay và cho vay”, nên tính
hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của ngân hàng.
1.5 Điều kiện cho vay tiêu dùng
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để
làm căn cứ xem xét, quyết đinh thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dụng của điều
kiện cho vay cũng là cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá
trình sử dụng tiền vay.
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện
cơ bản sau:
- Điều kiện về tư cách pháp lý: Cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay.
+ Có nguồn thu để trả nợ
+ Có vốn tự có tham gia trong nhu cậu tiêu dùng. Theo yêu cầu của tính
an toàn và hiệu quả kinh doanh trong cơ chết thị trường thì tiền vay luôn luôn
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
được sử dụng để bổ sung cho nhu cầu vay vốn của bên vay. Tiền vay phải ở
một mức nhất định so với vốn tự có.
- Phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng hợp pháp và các
nguồn thu có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước.
1.6 Những nhân tố tác động đến việc cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay của ngân hàng thương
mại, hoạt động của nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Các ngân hàng luôn
phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằmg phát huy những yếu tố
tích cực đến cho vay tiêu dùng, cũng như hạn chế tới mức tối đa các yếu tố
làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng.
Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng
thành hai nhóm: Nhóm yếu tố chủ quan và khách quan.
1.6.1 Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến
động của môi trường kinh tế. Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu
nhập của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc ấy ngân
hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Còn nếu như
một đất nước có nền kinh tế đình trệ, suy thoái, không ổn định thì người dân
sẽ không muốn đi vay tiền để thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của mình, họ
chỉ duy trì cuộc sống ở mức bình thường.
- Môi trường văn hoá- xã hội
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí,
thói quen chi tiêu của người dân, nhu cầu của người dân…Các yếu tố này đều
ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu ở một xã hội
thói quen chi tiêu của người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu
thì tại đó ngân hàng không thể phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được.
Hay tại một xã hội mà người dân có thói quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên
tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng không có cơ hội mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng. Trình độ dân trí cao là một cơ hội để mở rộng các dịch vụ ngân
hàng trong đó có cho vay tiêu dùng.
- Môi trường pháp lý
Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải
nằm trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều
phải tuân thủ những qui định của Nhà nước, của pháp luật. Môi trường pháp
lý bao gồm những văn bản pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội phát
triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng, nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ
thống các văn bản pháp luật chằng chịt, không rõ ràng, đấy đủ thì sẽ cản trở
không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng và còn cản trở tất cả các hoạt động
kinh tế- xã hội khác.
- Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có
ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu định hướng phát triển và
chính sách kinh tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước
được phát triển, GDP tăng lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện. Nhu
cầu của người dân về hàng tiêu dùng tăng lên, các ngân hàng có cơ hội mở
rộng hoạt dộng cho vay tiêu dùng của mình. Những chính sách này góp phần
vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội, làm tăng
lượng khách hàng với hình thức tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Những
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
chính sách hợp lý và định hướng kinh tế đúng đắn của Nhà nước còn có thể
kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, tạo điều kiện cho các ngân hàng
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay tiềm ẩn rủi ro cao, những rủi ro
này thường xuất phát từ phía khách hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân
hàng bao gồm: Khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức khách hàng, tài
sản đảm bảo của khách hàng…….
+ Khả năng tài chính của khách hàng
Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ cho các khoản vay
của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các
khoản vay tiêu dùng. Như vậy, khả năng tài chính của ngân hàng là một sự
đảm bảo cho ngân hàng khi cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho
ngân hàng sự an toàn, tránh rủi ro.
+ Đạo đức khách hàng
Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách
hàng, năng lực pháp lý của khách hàng…Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các
khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho
những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp
cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí
muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng kí kết với ngân hàng.
+ Tài sản đảm bảo của khách hàng
Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ
nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay.
Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các
ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không
trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong
cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết
định cấp tín dụng cho người vay.
1.6.2 Các nhân tố chủ quan
- Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân
hàng là người trực tiếp thực hiệnc ác chiến lược kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên viên
ngân hàng chính là hiên hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức
và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng
cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản vay. Cho vay
tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay
từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể
gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán
bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho
ngân hàng không phải là nhỏ.
- Qui mô vốn của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và
nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng
vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho
nhân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể
xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích thích khách hàng
đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện
đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàng…Tất
cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng
Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là
một trong nhữn cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các
ngân hàng đều tìm cách rút ngắn qui trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút
khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến
qui trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý,
khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh
và chính xác.
- Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng
Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu
trong hoạt động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn
đối với các ngân hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân
hàng với công nghệ lạc hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở đê các ngân hàng
mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng
03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban
Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày
04 tháng 04 năm 19944, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được
cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( SeABank) có trụ sở
chính tại 16 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội
Tổng vốn điều lệ đã góp tính đến ngày 31/12/2007 là 3000 tỷ đồng Việt Nam.
- Sứ mệnh
SeABank sẽ trở thành Tập đoàn Ngân hàng- Tài chính ( SeABank
Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại
thị trường Việt Nam. Theo đó, SeABank cam kết cung cấp một tập hợp các
sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống
đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tìa chính cao cấp cho các phân
khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ
đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển của
cộng đồng xã hội.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
- Tầm nhìn
SeABank phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng
bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng
đầu tư chuyên doanh.
SeABank phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng-
tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và
uy tín nhãn hiệu.
- Định vị các giá trị cốt lõi
Tạo lập một thương hiệu SeABank Chuyên biệt- Thân thiện- Đa năng
Danh mục và cơ sở khách hàng có định hướng rõ ràng;
Là ngân hàng có:
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) tốt nhất;
+ Sản phẩm dịch vụ đa năng, có hàm lượng công nghệ cao;
+ Dễ dàng tiếp cận thông qua các kênh phân phối phủ sóng rộng khắp;
+ Cấu trúc quản trị hiện đại.
- Chiến lược phát triển khách hàng
+ Tiêu chuẩn hoá với từng nhóm phân khúc
+ Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng ( Point of Sale) đến
các trung tâm xử lý tập trung ( Centralised Processing Center)
+ Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản
thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao( công nghệ ghi nợ trực tiếp, liên
kết tài khoản tự động…) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng.
+ Kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
+ Tiếp cận, phát triển danh mục khách hàng bền vững, phân tán rủi ro
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) vượt trội trên cơ sở cá
nhân hoá các giải pháp tài chính đối với từng khách hàng/ nhóm khách hàng
+ Sản phẩm dịch vụ trọn gói, đa dạng; dịch ưu tiên đối với các công ty
qua hệ thường xuyên có doanh thu dịch vụ và dòng tiền luân chuyển cao.
- Thành tích và sự ghi nhận
Năm 2007 là một năm có nhiều biến đổi với ngành tài chính ngân hàng
nói chung và SeABank nói riêng. Trong sự phát triển và sự biến động chung,
SeABank đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt và đã đạt được kết quả hết
sức thuyết phục để vững bước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. SeABank
đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch đặt ra, trở thành một trong số các ngân hàng cổ phần có vốn
điều lệ cao nhất và là một trong số các ngân hàng cổ phần có tốc độ tăng
trưởng cao nhất ở Việt Nam.
Ngày 28/12/2007, SeABank chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ
đồng, phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 1
năm và 2 năm với tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức thấp nhất ( nhỏ hơn
0.5%). Với các chỉ số kinh doanh ấn tượng năm 2007: Lợi nhuận trước thuế
đạt 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 26.241 tỷ
đồng; tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng
trên 300% so với năm 2006; mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia cuat
hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm
đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách
hàng. SeABank đã đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đồng thời cải tiến các
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
sản phẩm dịch vụ đã và có nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng cảm
thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại Ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á
Hội đồng quản trị SeABank bao gồm:
+ Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch
+ Ông Hoàng Minh Tân, Phó chủ tịch
+ Ông Đoàn Văn Tiến, ủy viên
Ban kiểm soát bao gồm:
+ Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban
+ Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh, Kiểm soát viên
+ Bà Nguyễn Thị Phượng, Kiểm soát viên
Ban Tổng giám đốc bao gồm:
+ Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc
+ Ông Lê Tuấn Anh, Phó tổng giám đốc
+ Ông Nguyễn Mạnh Quân, Phó tổng giám đốc
+ Ông Lê Quốc Long, Phó tổng giám đốc
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á
B¶ng 1: KÕt qu¶ kinh doanh cña SeABank
§¬n vÞ tÝnh: tû ®ång
ChØ
tiªu
N¨m 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Sè
tuyÖt
®èi
(+/-)
Tû lệ%
Sè
tuyÖt
®èi
(+/-)
Tû lệ %
Tæng thu
nhËp
51 137 409 86 168,63 272 198,54
Vèn ®iÒu
lÖ
250 500 3000 50 100 2500 500
Tæng tµi
s¶n
6125 10200 26241 4075 66.53 16041 157.26
Tæng huy
®éng vèn
5117 8364 20249 3247 63.45 11885 142.1
Tæng d nî 1350 3363 10994 2013 149.1 7631 226.91
Tû lÖ nî
qu¸ h¹n
0.42 0.23 0.24
(-)0.
19
(-)42.
23
0.01 4.37
Lîi nhuËn
tríc thuÕ
50.63 136.88 408.75 86.25 170.35 271.87 198.62
Nguån: b¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng cña SeABank
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á, ta nhận thấy Tổng thu nhập tăng mạnh qua các thời kỳ.
Nếu như năm 2005 tổng thu nhập là 51 tỷ đồng ( năm đầu SeABank chuyển
Hội sở từ Hải Phòng về Hà Nội) thì đến năm 2006 là 137 tỷ đồng tăng 86 tỷ
đồng với tỷ lệ là 168.63%, 409 tỷ đồng là tổng thu nhập mà SeABank đạt
được tăng gần gấp 3 lần năm 2006 ( với tỷ lệ là 198.54%). Thu nhập của
Ngân hàng tăng nhanh chủ yếu dựa vào thu lãi từ các hoạt động tín dụng và
thu phí từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Năm 2007 cũng là năm đánh dấu mốc của SeABank khi ngân hàng
quyết định tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên đến 3.000 tỷ đồng, tại thời
điểm này SeABank cũng là một trong ba Ngân hàng thương mại cổ phần có
vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Đây cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng
nâng cao năng lực cạnh tranh của SeABank nhất là trong thời điểm này, khi
cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt.
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại
SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mại và các chính sách lãi
suất linh hoạt công tác huy động vốn năm 2007, SeABank đã đạt được những
thành quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng trong công tác này khá đáng kể, tổng
nguồn vốn huy động đạt được 20.249 tỷ đồng tăng 11.885 tỷ đồng so với năm
2006 ( với tỷ lệ là 142.1%) đạt gần 110% so với kế hoạch đề ra.
Từ bảng trên ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 136.88 tỷ
đồng tăng 86.25 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 tăng 271.87 tỷ đồng so
với năm 2006, kết quả đạt được là 408.75 tỷ đồng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á
2.2.1 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu
Bảng 2: Bảng huy động vốn và sử dụng vốn tại SeABank
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Số tuyệt
đối
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt
đối
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng tiền gửi
của khách hàng
2.312.40
6
3.511.68
3
10.744.17
7
1.199.27
7
51,86
7.232.49
4
205,96
Tiền gửi không
kỳ hạn
90.607 261.418 3.912.866 170.811 188,52
3.651.44
8
1.396,79
Tiền gửi có kỳ
hạn
2.205.07
2
3.210.33
0
6.532.464
1.005.25
8
45,59
3.322.13
4
103,48
Tiền ký quỹ 1.672 39.933 298.847 38.261
2.288,3
4
258.914 648,37
Tổng dư nọ
1.349.88
8
3.363.04
8
10.994.81
2
2.013.16
0
149,14
7.631.76
4
226,93
Cho vay ngắn
hạn
671.677
2.163.44
0
6.450.487
1.491.76
3
222,10
4.287.04
7
198,16
Cho vay trung và
dài hạn
678.211
1.199.60
8
4.544.325 521.397 76,88
3.344.71
7
278,82
Nợ quá hạn (%) 42 23 24 (-)19 1
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại
SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất
linh hoạt, công tác Huy động vốn trong năm 2007 của Ngân hàng đã thu được
những kết quả nhất định.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc tăng
trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần
20.249 triệu đồng tăng 243% so với tổng huy động vốn năm 2006, đạt
gần110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần
10.744 triệu đồng, gấp 244% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh liên
ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư hoạt động trên thị trường
liên ngân hàng cũng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So
với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy
động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về
quy mô và loại hình.
Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
chiếm đa số. Năm 2005 đạt 95.35%, năm 2006 đạt 91.32% và năm 2007 là
60.08%.
Để đạt được kết quả như trên ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm,
SeABank thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính
trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động
cho ngân hàng.
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất góp phần
vào sự thành công của SeABank trong thời gian qua. Trong năm 2007, đối
tượng khách hàng mà SeABank hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các khách hàng cá nhân.
Nhìn vào bảng báo cáo trên ta nhận thấy, dư nợ của SeABank năm
2006 là 3.363.048 triệu đồng tăng 2.013.160 triệu đồng tương ứng 149.19%
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
so với năm 2005. Đến năm 2007, tổng dư nợ đạt 10.944.812 triệu đồng tăng
7.631.764 triệu đồng tương ứng 226.93% so với năm 2006.
Chất lượng tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá
hạn rất nhỏ, luôn được khống chế ở mức dưới 0.5% trên tổng dư nợ. Như
bảng báo cáo trên, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.42, năm 2006 là 0.23 và
năm 2007 tỷ lệ đó là 0.24. Trong suốt quá trình hoạt động, SeABank luôn
tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà
nước ban hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền
vay.
Để đạt được các kết quả khả quan như trên, ngoài những sản phẩm cho
vay truyền thống SeABank bắt đầu xu hướng cho vay bán lẻ tiêu dung, các
sản phẩm mới đã đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhu cầu của khách hàng.
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có
hoạt động thanh toán quốc tế. Thành công không chỉ dừng lại ở kết quả kinh
doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định uy tín của SeABank
trên thị trường quốc tế.
Tính đến hết 31/12/2007 doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt
4.026 tỷ đồng, tăng 231% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn
2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm
2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Năm 2007, SeABank được
nhận giải thưởng “ Ngân hang có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất
năm 2007” do Ngân hàng Wachovis- USA trao tặng. Hiện nay, SeABank đã
có quan hệ đại l với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp
thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là một trong những ngân
hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm
được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền
tảng khá vững chắc, tạo ra sự khác biệt rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ
cạnh tranh.
Hiện nay, SeABank cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản
phẩm như sau:
- An phú cư
- Tiêu dùng cùng doanh nhân
- Du học cùng SeaBank
- Xe hơi mới
- Đồng hành cùng HONDA
- Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết
- Các loại tiền gửi tiết kiệm
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Vay mua nhà, sửa nhà
- ……………………………………….
Danh mục cho vay tiêu dùng của SeABank cơ bản là như trên, nhưng
tùy theo yêu cầu của khách hàng mà Ngân hàng sẽ điều chỉnh để sản phẩm
phù hợp nhất và thỏa mãn nhất nhu cầu của khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
2.2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank
Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Số tuyệt
đối
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt
đối
(+/-)
(%)
Tæng d nî cho vay 1.349.88
8
3.363.04
8
10.994.81
2
2.013.16
0
149,1
4
7.631.76
4
226,93
- Cho vay tiªu dïng 302.450
1.243.58
4
3.685.252 941.134 311
2.441.66
8
196,34
- Cho vay kh¸c 1.047.43
8
2.119.46
4
7.309.560
1.072.02
6
102
5.190.09
6
244,88
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank
Năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng của SeABank đạt 1.243.584 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 36.97% trong cơ cấu cho vay, tăng 311% so với năm
2005 do trong năm ngân hàng liên tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay
tiêu dùng bằng cách đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàng, đơn giản hóa
thủ tục giải quyết đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Năm 2007 là năm hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đạt mức tăng trưởng cao. Dư nợ cho
vay tiêu dùng là 3.685.252 triệu đồng tăng 2.441.668 triệu đồng so với năm
2006 tương đương 196.34%.
Những số liệu trên đây cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng không ngừng tăng trưởng, thể hiện lối đi đúng đắn của Ngân hàng là:
Phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng
có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên
doanh.Và trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng là một hoạt động vô cùng
quan trọng.
2.2.2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
B¶ng 4: KÕt qu¶ cho vay tiªu dïng cña Seabank
§¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång
ChØ tiªu
N¨m 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 D nî
Tû lÖ
(%)
D nî
Tû lÕ
(%)
Tæng cho
vay
tiªu dïng
302,450 1,243,584 3,685,252 941,134 311 2,441,668 196.34
- Mua nhµ,
söa nhµ
120,010 304,909 1,011,896 184,899 154 706,987 231,86
- Mua « t« 82,263 326,158 892,147 243.895 173,53 565,989 173,53
- §ång hµnh
cïng
doanh nh©n
12,865 143,725 997,634 130,860 1017 853,909 597,20
- Cho vay
kh¸c
87,312 468,792 783,575 381,480 436,69 314,783 67,14
Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña SeABank
Nhìn vào bảng báo cáo trên, ta thấy rằng cơ cấu cho vay tiêu dùng của
SeABank là khá đồng đều. Nhu cầu cho vay mua nhà, sửa nhà nâng cấp nhà
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 50%) trên tổng cho vay tiêu dùng. Nguyên
nhân chính của hiện tượng này trước hết là do tâm lý "có an cư mới lạc
nghiệp", vì thế nhu cầu mua nhà, sửa nhà là một nhu cầu rất lớn.
Ngoài ra khi thu nhập và đời sống được nâng cao thì nhu cầu về
phương tiện đi lại cũng được tăng lên. Thông qua bảng báo cáo trên, tỷ trọng
cho vay mua ô tô của Ngân hàng tăng lên 173% so với năm 2006, một con số
không nhỏ.
Đồng hành cùng doanh nhân là một gói sản phẩm dành riêng cho các
VIP…đáp ứng nhu cầu tiêu dung, mua sắm thiết bị vận dụng gia đình của
Doanh nhân. SeABank ngày càng nhận được sự tín nhiệm của cộng đồng
Doanh nhân, năm 2007 dư nợ của gói cho vay này là 997.334 triệu đồng tăng
853.909 triệu so với năm 2006.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
3.1 Nhận xét
3.1.1Kết quả đạt được
Trong thời gian hoạt động, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn
trong mọi mặt, hoàn thành vượt các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành
một trong ba ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và giữ vững là một trong số
các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất tại Việt Nam.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 với các chỉ số ấn tượng: Lợi
nhuận trước thuế đạt trên 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; Tổng
tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; Tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; Tổng dư nợ
trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; Mở rộng gần 50 điểm
giao dịch trên toàn quốc…tiếp cận với nhu cầu của khách hàng một cách sát
sao hơn. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng của SeABank cũng được mở rộng
hơn sang các tỉnh lân cận địa bàn Hà Nội, cũng như những nơi có địa điểm
giao dịch của SeABank.
Đặc biệt trong năm 2007, SeABank đã triển khai thử nghiệm kéo dài
thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h các ngày trong tuần từ thứ 2 đến
thứ 6 và giao dịch xuyên trưa. Đây là một trong những chính sách linh hoạt
của SeABank nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng hơn.
Chính sách nhân sự luôn luôn được ban lãnh đạo SeABank quan tâm và
chú trọng, SeABank luôn đề cao yếu tố con người, sức mạnh tập thể thong
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
qua chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài. Ban lãnh đạo SeABank đã xây
dựng hệ thống chính sách nhân sự linh hoạt, chế độ đãi ngộ và phúc lợi thỏa
đáng, công bằng và hiệu quả. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số nhân sự tại
SeABank là 831 người tăng 67% so với năm 2006 trong đó trình độ Đại học
và trên đại học chiếm trên 72% tổng số cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng.
Chính vì vậy, sự chăm sóc tận tình của cán bộ Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á cũng được thể hiện rõ nét, tạo thêm được nhiều niềm
tin của khách hàng đối với Ngân hàng.
3.1.2Những tồn tại và nguyên nhân
Ngoài những kết quả Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã
đạt được như ở trên thì không thể không tránh khỏi một số những yếu điểm,
thiếu sót còn tồn tại.
Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đang còn hạn chế, qua Bảng 3: Kết
quả cho vay tiêu dùng ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm
khoảng gần 40% tổng dư nợ cho vay. Và qua Bảng 4: Kết quả cho vay tiêu
dùng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa được phong phú đa dạng. Đây chính
là những nhược điểm cần được khắc phục để có thể mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng.
Mức độ phổ biến của dịch vụ ngân hàng chưa cao, đặc biệt là các dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Những thành công thu được mới chỉ là những thành
công bước đầu riêng lẻ ở một số bộ phận dân cư. Công tác Marketing cần
được quan tâm và chú trọng nhiều hơn để khách hàng tiếp xúc, biết đến
SeABank một cách cụ thể hơn và giao dịch với SeABank ngày càng gia tăng.
Nhất là trong năm 2008, SeABank mới bắt đầu đưa sản phẩm thẻ ra
mắt khách hàng. Trong điều kiện hiện nay thị trường thanh toán thẻ ngày càng
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
khởi sắc và đầy tính cạnh tranh, thì sản phẩm thẻ của SeABank ra đời muộn
hơn những ngân hàng khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường.
Đầu năm 2006 SeABank triển khai nâng cấp phần mềm lõi ( Core-
Banking) bằng phần mềm T24 của công ty cung cấp giải pháp công nghệ
hàng đầu thế giới- Temenos Thụy sỹ- và là ngân hàng có tốc độ triển khai
T24 nhanh nhất tại Việt Nam. Chắc chắn khi áp dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại này sẽ giúp SeABank có thể phát triển các nghiệp vụ hiện đại, nhưng
trong thực tế còn có một số lỗi cần khắc phục trong quá trình sử dụng phần
mềm T24. Như tình trạng treo máy, hay khởi động T24 mất nhiều thời
gian….
Nhân sự là yếu tố được đạt lên hàng đầu và là sự quyết định thành bại
của Ngân hàng, chính vì điều này SeABank đã có những chiến lược để quản
trị nguồn “ Tài nguyên” này. Đa phần nhân sự của SeABank đều trẻ. Tuổi trẻ
có lợi thế của sự nhiệt tình, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Và đôi
khi trình độ của cán bộ cũng chưa ngang tầm những vấn đề về đổi mới, cải
tiến công nghệ….
3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á
* Xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ có tính chất định hướng
cho toàn hệ thống nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển đa dạng của từng địa
phương và sở trường kinh doanh của từng đơn vị. Bao gồm: Định hướng thị
trường mục tiêu của dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp; Chính sách tiếp thị và quản lý quan hệ khách hàng; Chính sách phân
loại khách hàng theo từng nhóm để có cơ sở điều hành giá và quản lý quan hệ.
* Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị trực tiếp và quan lý CRM tại các
đơn vị thông qua vai trò của các RM, A/O. Hội sở cần hỗ trợ, thiết kế các
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
công cụ marketing đồng bộ cho các đơn vị cũng như vai trò PR tập trung tại
hội sở.
* Phát triển mạng lưới dự kiến đạt 85 điểm trên toàn quốc đến hết tháng
12/2008.
* Đẩy mạnh các dịch vụ cá nhân với tần suất cao về giao dịch. Phát
triển cơ sở khách hàng đại chúng thông các kênh phân phối và điểm giao dịch
mới với các sản phẩm bán lẻ làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản
phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và
quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng trung lưu đối với các sản
phẩm mua nhà, mua xe cũng như dành sự quan tâm chăm sóc đặc biệt các
khách hàng cá nhân kinh doanh, đầu tư tài sản. Cơ cấu khách hàng khách
hàng cá nhân duy trì ở mức 50-60% ở các chi nhánh khu vực và khoảng 70-
80% ở các phòng giao dịch.
* Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Chú trọng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhập khẩu, các công ty lớn có doanh số
hoạt động cao thuộc các ngành như xi măng, vật liệu xây dựng, nhiên liệu,
nguyên liệu công nghiệp, các công ty phân phối hàng tiêu dùng, thực phẩm,
các công ty xuất khẩu hệ thống công nghệ…Từng bước tiếp thị các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Về cơ cấu, khách
hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 40% ở các chi nhánh và 10-20% ở các
phòng giao dịch. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh.
* Về quản lý và phát triển sản phẩm: rà soát, ban hành các quy trình
vận hành đối với các sản phẩm dịch vụ đang thực hiện, nhất là các dịch vụ
đặc thù của SeABank cần phải nâng cấp, làm mới lại. Đối với các sản phẩm
thẻ sẽ là chương trình ưu tiên trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của toàn hệ
thống.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
* Quản lý rủi ro
Nâng cao năng lực nhận biết, giám sát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro
tín dụng, tăng cường vai trò cảnh báo sớm bằng hệ thống phân loại nợ và các
quy định giám sát và thu hồi nợ.
Đa dạng hoá danh mục tín dụng, phân tán rủi ro tín dụng, ứng dụng các
kỹ thuật quản lý rủi ro thị trường.
3.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á.
3.3.1 Mở rộng nguồn vốn huy động
Nếu như nguồn vốn sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các
hoạt động thường nhật của ngân hàng, thì nguồn vốn huy động được lại đóng
vai trò quyết định sự phát triển cho ngân hàng đó. Có thể khẳng định, không
một ngân hàng nào có thể phát triển chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của nó. Với
chức năng của mình, Ngân hàng thương mại huy động vốn rồi lại cho vay.
Như vậy, các ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay thì phải mở rộng
nguồn vốn huy động được.
Hiện nay, tại SeABank trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm có
thời hạn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng không lớn, vấn đề này làm hạn chế hoạt
động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân
hàng. Như thế, muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần có
những chiến lược hoạt động thu hút nguồn gửi tiết từ mọi thành phần kinh tế.
Cần có những chính sách huy động hấp dẫn như: Tiết kiệm dự thưởng, có
chính sách ưu đãi đặc biệt với khách hàng gửi tiền với giá trị lớn và thời gian
dài, chương trình tiết kiệm được bảo đảm bằng vàng…Bên cạnh đó ngân hàng
cũng cần phải chú ý và đẩy mạnh hoạt động tại phòng giao dịch. Hiện nay, có
nhiều khách hàng không có thời gian đến gửi tiền tại Hội sở mà thường gửi
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
ngay tại các phòng giao dịch, các chi nhánh do vậy ngân hàng cần có sự quan
tâm đặc biệt tới hoạt động của phòng giao dịch, các chi nhánh. Đảm bảo khi
khách hàng gửi khách hàng gửi tiền tại phòng giao dịch có cảm giác như tiền
tại chính ngân hàng, thông qua thái độ làm việc của nhân viên cũng như cơ sở
vật chất kỹ thuật tại phòng giao dịch, chi nhánh.
3.3.2 Thường xuyên khảo sát, đánh giá, thu thập và phân tích các
thông tin về nhu cấp tiêu dùng của khách trong từng thời thời kỳ kinh tế.
Từ cuối năm 2007 đến nay đã có rất nhiều biến động xảy ra trên thị
trường kinh tế nói chung cũng như ngành kinh doanh tiền tệ- Ngân hàng nói
riêng. Gần đây lãi suất trần được ngân hàng nhà nước quy định tăng từ 12%
lên đến 14% và cũng bắt đầu một cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm giữa các
ngân hàng thương mại với nhau. Vì không có khách hàng là không có Ngân
hàng, không có được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ không thể kinh doanh và
sẽ không có lợi nhuận. Ngoài ra lãi suất trần cho vay được Ngân hàng nhà
nước quy định là 21% cộng thêm quy định không cho phép ngân hàng thu
thêm bất kỳ một loại phí nào khi cho vay. Khó khăn cho các ngân hàng lại
được tăng thêm gấp nhiều lần khi đi huy động tiền gửi cũng như khi cho vay.
Chính vì thế công tác, khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin về
khách hàng là vô cùng quan trọng không chỉ riêng về mảng cho vay tiêu dùng
mà với cả chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng.
Trong từng thời kỳ kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của con người là thay
đổi. Nếu nền kinh tế thịnh vượng, thì nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ tăng
lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì nhu cầu tiêu dùng của con
người sẽ được cắt giảm một cách tối đa. Nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu
vào thu nhập của người dân.
Theo dự đoán của Ngân hàng thế giới, từ nay đến 2010 tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt trên 7.5%. Đây là một con số phát triển
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
đầy sức thuyết phục không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Với
điều kiện phát triển như vậy thì nhu cầu tiêu dùng trong những năm tới sẽ
tăng cao. Do đó, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động nêu trên để kịp thời
đưa ra những chiến lược phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng
như phù hợp với nền kinh tế.
Mặt khác, khi tham gia khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ rất giúp ích cho Ngân hàng trong quá
trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
3.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hoạt động cho vay tiêu
dùng một cách thiết thực
Khi ngân hàng tung ra thị trường bất kỳ một sản phẩm và đưa được sản
phẩm đó đến với khách hàng thì không thể không cần đến công tác quảng bá
và tiếp thị. Nhất là một ngành kinh doanh đặc thù như ngân hàng cộng với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau thì công tác này lại càng phải
được chú trọng nhiều hơn.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với
người tiêu dùng Việt Nam. Vẫn còn có rất nhiều người có nhu cầu vay vốn
tiêu dùng nhưng họ không nắm rõ các thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, hồ
sơ vay vốn…Chính vì sự thiếu thông tin như vậy đã khiến khách hàng ngần
ngại đến ngân hàng để vay vốn.
Ngân hàng có thể quảng cáo, tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu
dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền
thanh, đài truyền hình, tổ chức hội nghị khách hàng…mà qua đó nêu rõ những
lợi ích mà khách hàng thu được từ cho vay tiêu dùng. Công việc tiếp thị
quảng cáo có thể được thực hiện bằng cách gửi những tờ rơi, tờ bướm, cuốn
sổ tay có kích thước gọn nhẹ, thiết kế và trình bày đẹp mắt, hiện đại, rõ ràng,
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
hấp dẫn…để giới thiệu và hướng dẫn khách hang về thủ tục cho vay tiêu
dùng, các quy định của ngân hàng, các tiện ích mà họ được hưởng cũng như
các cam kết của ngân hàng.
Cũng có thể quảng bá thương hiệu của ngân hàng và giới thiệu các sản
phẩn cho vay tiêu dùng thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm. Số
lượng người tiêu dùng và các hội chợ, triển lãm ngày càng nhiều, tất nhiên
trong môi trường này ngân hàng sẽ rất dễ tiếp cận với khách hàng.
Chính vì vậy, hoạt động truyền thông và hoạt động quan hệ công chúng
có tầm ảnh hưởng và quan trọng trong quá trình quảng bá và xây dựng thương
hiệu, hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng.
3.3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho
khách hàng.
Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh
tranh trong lĩnh vực này, ngoài việc đẩy mạnh các biện pháp thu hút khách
hàng mới, còn cần phải giữ được khách hàng đã có. Muốn đạt được điều này,
cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, trong đó tập trung vào một
số nội dung chính như sau:
* Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng để có được đội ngũ cán bộ đạt
tiêu chuẩn
Như đã đề cập ở trên, nguồn nhân lực chính là yếu tố kiến tạo nên sức
mạnh của ngân hàng. Con người luôn là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động cuả mọi công viêc.Mà hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp,
kinh doanh dựa trên cơ sở các mối quan hệ, liên quan đông đảo đến khách
hàng thuộc nhiều thành phần khác nhau. Các khách hàng này có đạo đức kinh
doanh, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khác nhau, nhu cầu khác nhau,
yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau. Vì thế, cán bộ tín dụng cần phải có nhận
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
thức toàn diện về khách hàng, cần phải có trình độ chuyên môn, cần được
phục vụ khách hàng đúng năng lực sở trường để đáp ứng đúng nhu cầu và
mong mỏi được phục vụ khách hàng.
Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và trách
nhiệm nghề nghiệp tốt không những sẽ tạo ra được những khoản tín dụng có
chất lượng mà còn tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng vào cán bộ
đó,cũng chính là sự chuyên nghiệp của ngân hàng. Muốn như thế, phải thực
hiện công tác tuyển chọn, bố trí, đào tạo cán bộ tín dụng một cách hợp lý.
Hoạt động đào tạo được tiến hành bằng nhiều hình thức như thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo lại kiến thức cho nhân viên, tổ chức khóa đào
tạo nghiệp vụ cho các nhân viên mới, mời giáo viên của các tổ chức quốc tế,
ngân hàng quốc tế hoặc các trường Đại học để huấn luyện các nghiệp vụ
mới…Tạo điều kiện cho những người học trước truyền đạt lại những kiến
thức kỹ năng cho những người chưa học, hoặc củng cố lại những kiến thức đã
học và trao đổi những bài học kinh nghiệm trong thực tế.
* Mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch
Ban lãnh đạo SeABank nên mở rộng thêm những điểm giao dịch mới
tại những khu trung tâm, khu đông dân cư. Và điều quan trọng nhất là phải có
sự nhất quán cũng như sự đồng bộ về hình ảnh SeABank tại các điểm giao
dịch. Đây cũng là một yếu tố để xây dựng, duy trì thương hiệu SeABank năng
động chuyên nghiệp.
Các địa điểm giao dịch của SeABank cần phải được bố trí khang trang,
hiện đại… tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
* Cái tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tính chặt chẽ nhưng
gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm
thủ tục vay, trả nợ.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Sức cạnh tranh trong thị trường ngày càng được khẳng định bởi uy tín,
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong việc cung cấp thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng. Chất lượng, uy tín sẽ thắt chặt quan hệ hợp tác lâu dài giữa
khách hàng và ngân hàng. Do đó, SeABank cần phải đổi mới hơn nữa, cải tiến
quy trình, đơn giản thủ tục trong việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng.
Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng không những giảm chi phí mà còn
tạo cơ hội cho khách hàng kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
* Hoàn thiện hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể cung cấp cho
đối tượng khách hàng rộng hơn.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân rất phong phú và đa dạng nên muốn
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng không còn cách nào khác
là phải nghiên cứu, tạo ra và hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay tiêu dùng
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xu hướng hiện nay để mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng các ngân hàng thường liên kết với các công ty, nhà
sản xuất, hãng bán lẻ, ngân hàng cần có những chính sách liên kết và hợp tác
hợp lý để nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng. Việc hình thành hình thức
cho vay tiêu dùng mới còn tạo sức cạnh tranh cho ngân hàng.
* Chính sách khách hàng hợp lý
Ngày nay ngân hàng thu hút được khách hàng thì cần phải quan tâm
tới: nhu cầu khách hàng, khả năng phục vụ khách hàng, cách tiếp thị, giới
thiệu sản phẩm và ngân hàng của mình, tất cả những điều này chính là chiến
lược khách hàng. Với đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng đó là số lượng
khách hàng đông đảo nên đối với hình thức cho vay tiêu dùng này ngân hàng
càng cần có chiến lược khách hàng cụ thể để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho các
đối tượng khác nhau, qua đó thu hút them những khách hàng mới cho ngân
hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
Các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng thường ít có tính
khác biệt, vì vậy cần có một chính sách khách hàng tốt thông qua thái độ nhân
viên, dịch vụ thuận tiện, quảng cáo rộng rãi…Ngân hàng sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn.
3.3.5 Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Để có thể cạnh tranh thắng lợi trong điều kiện Hội nhập thì Ngân hàng
không ngừng đẩy mạnh công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Chỉ với
công nghệ hiện đai, tiên tiến mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất
lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí…để cung cấp cho khách hàng. Ngoài
ra, việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại cũng là nhân tố quan trọng để
tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đầu tiên ở khâu
thanh toán. Cùng với định hướng hoạt động chung của toàn bộ hệ thống ngân
hàng cường các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Riêng đối với hoạt
động cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi,
cho vay thông qua thẻ tín dụng…việc thanh toán có thể được khấu trừ tài
khoản của người vay.
Đổi mới công nghệ và hiện đại hóa công nghệ còn phải được thực hiện
thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, việc này giúp cho ngân hàng
đến giao dịch với ngân hàng có cảm giác được làm việc trong môi trường hiện
đại và chuyên nghiệp, qua đó tạo niềm tin đối với khách hàng.
Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại SeABank, ngân hàng đang sử
dụng phần mềm T24. Điều này đã giúp nâng cao năng suất năng động của cán
bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch với khách hàng. Thời gian tới ngân
hàng sử dụng triệt để hơn nữa những tiện ích mà phần mềm T24 đem lại như:
Quản lý rủi ro, ứng dụng Internet trong giao dịch với khách hàng…để nâng
cao hơn nữa chất lượng công tác cho vay tiêu dùng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
3.4 Một số kiến nghị
Đối với ngân hàng nhà nước
* Có chính sách tiền tệ ổn định, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại phát triển.
* Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng
bộ nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt tín dụng
nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
* Tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi
cho ngân hàng thương mại phát triển hơn nữa.
* Tạo sự công bằng trong việc đối xử với các ngân hàng thương mại,
quy định rõ ràng tỷ lệ trích lập dự phòng, quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay.
* Đối với các số liệu yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp cho
Ngân hàng Nhà nước cần có các tiêu chí rõ ràng, thống nhất cao để giảm thiểu
thời gian, công sức và chi phí lập báo cáo tại Ngân hàng thương mại.
* Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khóa học và
những buổi hội thảo để nghe đóng góp ý kiến của các Ngân hàng thương mại
về những văn bản chính sách mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, để hoàn thiện
hơn nữa những văn bản, chính sách này, phù hợp với thực tế hoạt động của
Ngân hàng thương mại.
Đối với khách hàng
* Khách hàng nên hợp tác với ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng
những thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể dễ dàng quản lý.
* Hoàn trả đùng thời hạn nợ vay cho ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
KẾT LUẬN
Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới, và năm 2008 thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều
sự biến động. Chính vì thế, hoạt động tiêu dùng không những không bị ảnh
hưởng mà ngược lại ảnh hưởng rất nhiều, đây là cơ hội cho các ngân hàng
thương mại mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong cơ hội cũng
tiềm ẩn rất nhiều thách thức khi các tổ chức tài chính nước ngoài chính thức
gia nhập vào Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu
thế tất yếu, tạo điều kiện cho người dân thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ
khi tạm thời họ chưa có khả năng chi trả; giúp các doanh nghiệp tăng quy mô
tiêu thụ hàng hóa; giúp đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tạo thêm nguồn thu,
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Khóa luận đã thực hiện những nội dung chính sau:
+ Trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến tình hình cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, rút ra
được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của Ngân hàng về hoạt động cho
vay tiêu dùng.
+ Mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy mạnh
và mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á.
Do còn hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do
thời gian nghiên cứu có hạn, nên khóa luận không tránh khỏi được những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính - Ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo Mai Văn Bạn, và các anh chị trong đơn vị thực tập đã giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng- Đại học Kinh
doanh & Công nghệ Hà Nội
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ- Trường Đại
học Kinh tế quốc dân
3. Giáo trình tín dụng ngân hàng- Trường Học viện ngân hàng
4. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
5. Thời báo kinh tế
6. Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 của Ngân hàng thương
mại Đông Nam Á
7. Tạp chí ngân hàng các năm 2005, 2006, 2007
8. Các trang Web như: vnexpress.net; dantri.com.vn;
seabank.com.vn; saga.com…
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến quy
thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng Trường Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học
tập tại trường, đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
thầy giáo-PGS.TS Mai Văn Bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em
hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, em
đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của rất nhiều người đặc biệt là các anh chị
trong phòng Hỗ trợ và hạch toán tín dụng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng các anh chị phòng Hỗ trợ đã tạo mọi điều
kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày…. tháng….năm 2008
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

More Related Content

What's hot

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmNguyễn Thị Thanh Tươi
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại SacombankĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 

Similar to Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhHạnh Ngọc
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 

Similar to Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK (20)

Chuyên đề: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank, 9 ĐIỂM
Chuyên đề: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank, 9 ĐIỂMChuyên đề: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank, 9 ĐIỂM
Chuyên đề: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank, 9 ĐIỂM
 
Lvtn
LvtnLvtn
Lvtn
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
 
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tếChính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
 
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhán...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhán...Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhán...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhán...
 
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
 
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong BankGiải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Tiêu Dùng Tại Agribank Chi Nhánh Quảng...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Tiêu Dùng Tại Agribank Chi Nhánh Quảng...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Tiêu Dùng Tại Agribank Chi Nhánh Quảng...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Tiêu Dùng Tại Agribank Chi Nhánh Quảng...
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Phát Triển Dịch Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vp Bank - Cn Bình Định.doc
Phát Triển Dịch Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vp Bank - Cn Bình Định.docPhát Triển Dịch Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vp Bank - Cn Bình Định.doc
Phát Triển Dịch Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vp Bank - Cn Bình Định.doc
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
 
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK

  • 1. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 là một khoảng thời gian ghi lại nhiều sự kiện đáng nhớ của ngành Ngân hàng nói riêng và toàn cảnh kinh tế của Việt Nam nói chung. Nếu như lãi suất trần huy động được ngân hàng nhà nước đưa ra tăng từ 12% lên đến 14% thì cũng là những cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng bùng nổ. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đang tiến hành mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ,…trở nên phong phú và đa dạng hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là thiên đường của thị trường bán lẻ, khi thu nhập của người dân tăng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng được tăng lên, làm thế nào để thoả mãn tối đa nhu cầu đó thì là một câu hỏi đặt ra cần có câu trả lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào thì thu nhập của người dân cũng có khả năng chi trả hết các nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều này ảnh hường lớn dến người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, vì nhu cầu tiêu dùng không được chuyển thành hàng hoá. Ngân hàng Đông Nam Á ( SeABank) là một trong những ngân hàng tại Việt Nam đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Hoạt động này đã được triển khai không phải là dài nhưng cũng đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, không thể không gặp những khó khăn và khúc mắc, bất cập do các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Với mong muốn được tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dung tại SeABank, và khả năng phát triển của nó trong tương lai nên em đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” làm khoá luận tốt nghiệp.
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dung tại Ngân hàng thương mại Đông Nam Á, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó biết được những ưu khuyết điểm còn tồn tại để đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng là cho vat tiêu dung trong phạm vi Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phương pháp duy vật biện chứng song song với việc kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận văn của tôi còn sử dụng các bảng biểu, số liệu của ngân hàng để tính toán. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.1.1 Khái niệm Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cũng có quan điểm nhận định rằng “ tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai”. Do đó, đối tượng của cho vay tiêu dùng là những chi phí cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình. Những chi phí này được xác định dừa trên cơ sở giá cả hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi trả trong tương lai của họ. Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ khá phổ biến của ngân hàng, đây là hình thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Tuy vậy, không phải ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này được lý giải qua các đặc điểm của hình thức cho vay tiêu dùng. 1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng Ta có thể tóm tắt những đặc điểm của cho vay tiêu dùng thành các đặc điểm sau: - Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Do các khoản vay này thường có lãi suất cố định nên ngân hàng thường phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Thứ hai, là do đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao; tư cách của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự hoàn trả khoản vay nhưng lại rất khó có thể xác định một cách chính xác nhất. Khả năng thu hồi lại nợ vay của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính, sức khoẻ…của người đi vay. Cán bộ tín dụng đã tổng kết rằng trong hầu hết các loại cho vay, cho vay tiêu dùng có số lượng không được thanh toán lớn nhất. - Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khoản vay nhiều. Do cho vay tiêu dùng, nên khi khách hàng tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng thì nhu cầu về vốn là không lớn lắm. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng phát triển, nên nhu cầu về các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, và đối tượng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. - Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn. Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là qui mô khoản vay nhỏ, thời gian vay thường không dài, trong khi đó các khoản vay này lại có độ rủi ro cao nên việc thẩm định trước khi cho vay tốn nhiều thời gian và chi phí. Đồng thời, số lượng các khoản vay tiêu dùng thường lớn nên ngoài các chi phí trên, ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng thường xuyên… - Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá lớn cho các ngân hàng
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Độ rủi ro tiềm ẩn của hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cao, ảnh hưởng tới sự an toàn của hoạt động ngân hàng, khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng này phải chịu mức lãi suất cao. Mặt khác số lượng khách hàng của hình thức cho vay này lại nhiều nên đây là hình thức tài trợ mang lại nguồn lợi nhuận cao của ngân hàng. - Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, tốc độ tăng trưởng cao, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ hạn chế vay mượn ngân hàng. 1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng Tuỳ theo các cách chia mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành các hình thức khác nhau. 1.2.1 Chia theo tài sản đảm bảo Nếu chia theo tài sản đảm bảo có thể chia cho vay tiêu dùng ra làm hai loại sau: - Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo - Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo 1.2.2 Chia theo hình thức tài trợ của ngân hàng Nếu chia theo phương pháp này có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai loại sau: - Cho vay trực tiếp khách hàng Hình thức cho vay này bao gồm những phương thức như: Tín dụng trả theo định kỳ, thấu chi, thẻ tín dụng
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 - Cho vay gián tiếp được hiều là việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các Ngân hàng thương mại. 1.2.3 Chia theo mục đích vay của khách hàng Nếu chia theo mục đích vay của khách hàng ta có thể chia cho vay tiêu dùng thành các hình thức sau: - Cho vay tiêu dùng cư trú: Hỗ trợ khách hàng về việc mua sắm, sữa chữa, xây dựng nhà cửa. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Hỗ trợ khách hàng về mua sắm phương tiện vận chuyển, du học, du lịch…. 1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Hiện nay cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại mà nó còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, người tiêu dùng… 1.3.1 Tác động tới ngân hàng Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để kinh doanh. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và đem lại rất nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng thực hiện loại hình cho vay chủ yếu như mua ô tô, sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, du học, hoặc xây dựng sửa chữa nhà ở…Mặc dù tài trợ cho các đối tượng này độ rủi ro thường cao, chi phí nhiều nhưng ngày này các ngân hàng đều tập trung khai thác hoạt động và được chú trọng phát triển.
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 1.3.2 Đối với người tiêu dùng Ngày nay, cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu của họ không dừng lại ở những mặt hàng tiêu dùng giản đơn nữa, mà nhu cầu về những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm và xây dựng nhà cửa, đi du lịch……tăng mạnh. Điều này, đặt ra cho con người yêu cầu về một nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng được tất cả nhu cầu trên. Có thể nói chỉ có nguồn tài trợ của ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được nhu cầu trên của người tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn tới những chủng loại hàng hoá, mẫu mẫ hàng hoá, chất lượng và giá cả hàng hoá. Tất cả những điều trên đều mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. 1.3.3 Tác động tới doanh nghiệp Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được, do vậy họ luôn tìm mọi các để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của khách hàng. Hiện nay, nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng gia tăng. Nhưng nó lại không thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hoá không thể xếp vào kho chờ khi khách hàng có đủ điều kiện về tài chính được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là giải pháp tối ưu. Như vậy cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiên tăng cường sản xuât, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường. 1.3.4 Tác động tới nền kinh tế Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không chỉ làm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công an việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.4 Những nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng 1.4.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Tiền cho vay phát ra phải được cam kết sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu mà bên đi vay trình với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, quán triệt nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. 1.4.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch ngân hàng và bên vay thoả thuận (trong hợp đồng tín dụng) rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sơ cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc ngân hàng không thể cho vay đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác. Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất (về thu nhập) cho sự duy trì và phát triển cuả ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các ngân hàng là “đi vay và cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của ngân hàng. 1.5 Điều kiện cho vay tiêu dùng Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết đinh thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dụng của điều kiện cho vay cũng là cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau: - Điều kiện về tư cách pháp lý: Cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay. + Có nguồn thu để trả nợ + Có vốn tự có tham gia trong nhu cậu tiêu dùng. Theo yêu cầu của tính an toàn và hiệu quả kinh doanh trong cơ chết thị trường thì tiền vay luôn luôn
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 được sử dụng để bổ sung cho nhu cầu vay vốn của bên vay. Tiền vay phải ở một mức nhất định so với vốn tự có. - Phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng hợp pháp và các nguồn thu có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước. 1.6 Những nhân tố tác động đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động của nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Các ngân hàng luôn phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằmg phát huy những yếu tố tích cực đến cho vay tiêu dùng, cũng như hạn chế tới mức tối đa các yếu tố làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng. Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng thành hai nhóm: Nhóm yếu tố chủ quan và khách quan. 1.6.1 Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến động của môi trường kinh tế. Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc ấy ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế đình trệ, suy thoái, không ổn định thì người dân sẽ không muốn đi vay tiền để thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của mình, họ chỉ duy trì cuộc sống ở mức bình thường. - Môi trường văn hoá- xã hội
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí, thói quen chi tiêu của người dân, nhu cầu của người dân…Các yếu tố này đều ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu ở một xã hội thói quen chi tiêu của người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó ngân hàng không thể phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được. Hay tại một xã hội mà người dân có thói quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng không có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trình độ dân trí cao là một cơ hội để mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có cho vay tiêu dùng. - Môi trường pháp lý Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều phải tuân thủ những qui định của Nhà nước, của pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm những văn bản pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng, nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ thống các văn bản pháp luật chằng chịt, không rõ ràng, đấy đủ thì sẽ cản trở không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng và còn cản trở tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội khác. - Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước được phát triển, GDP tăng lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện. Nhu cầu của người dân về hàng tiêu dùng tăng lên, các ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt dộng cho vay tiêu dùng của mình. Những chính sách này góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội, làm tăng lượng khách hàng với hình thức tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Những
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 chính sách hợp lý và định hướng kinh tế đúng đắn của Nhà nước còn có thể kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. - Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay tiềm ẩn rủi ro cao, những rủi ro này thường xuất phát từ phía khách hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng bao gồm: Khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức khách hàng, tài sản đảm bảo của khách hàng……. + Khả năng tài chính của khách hàng Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ cho các khoản vay của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay tiêu dùng. Như vậy, khả năng tài chính của ngân hàng là một sự đảm bảo cho ngân hàng khi cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho ngân hàng sự an toàn, tránh rủi ro. + Đạo đức khách hàng Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý của khách hàng…Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng kí kết với ngân hàng. + Tài sản đảm bảo của khách hàng Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho người vay. 1.6.2 Các nhân tố chủ quan - Chất lượng nguồn nhân lực Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp thực hiệnc ác chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên viên ngân hàng chính là hiên hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ. - Qui mô vốn của ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho nhân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích thích khách hàng đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàng…Tất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. - Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong nhữn cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn qui trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến qui trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác. - Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân hàng với công nghệ lạc hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở đê các ngân hàng mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng 04 năm 19944, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( SeABank) có trụ sở chính tại 16 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Tổng vốn điều lệ đã góp tính đến ngày 31/12/2007 là 3000 tỷ đồng Việt Nam. - Sứ mệnh SeABank sẽ trở thành Tập đoàn Ngân hàng- Tài chính ( SeABank Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam. Theo đó, SeABank cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tìa chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng xã hội.
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 - Tầm nhìn SeABank phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh. SeABank phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng- tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín nhãn hiệu. - Định vị các giá trị cốt lõi Tạo lập một thương hiệu SeABank Chuyên biệt- Thân thiện- Đa năng Danh mục và cơ sở khách hàng có định hướng rõ ràng; Là ngân hàng có: + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) tốt nhất; + Sản phẩm dịch vụ đa năng, có hàm lượng công nghệ cao; + Dễ dàng tiếp cận thông qua các kênh phân phối phủ sóng rộng khắp; + Cấu trúc quản trị hiện đại. - Chiến lược phát triển khách hàng + Tiêu chuẩn hoá với từng nhóm phân khúc + Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng ( Point of Sale) đến các trung tâm xử lý tập trung ( Centralised Processing Center) + Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao( công nghệ ghi nợ trực tiếp, liên kết tài khoản tự động…) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng. + Kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. + Tiếp cận, phát triển danh mục khách hàng bền vững, phân tán rủi ro
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) vượt trội trên cơ sở cá nhân hoá các giải pháp tài chính đối với từng khách hàng/ nhóm khách hàng + Sản phẩm dịch vụ trọn gói, đa dạng; dịch ưu tiên đối với các công ty qua hệ thường xuyên có doanh thu dịch vụ và dòng tiền luân chuyển cao. - Thành tích và sự ghi nhận Năm 2007 là một năm có nhiều biến đổi với ngành tài chính ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng. Trong sự phát triển và sự biến động chung, SeABank đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt và đã đạt được kết quả hết sức thuyết phục để vững bước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, trở thành một trong số các ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ cao nhất và là một trong số các ngân hàng cổ phần có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở Việt Nam. Ngày 28/12/2007, SeABank chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 1 năm và 2 năm với tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức thấp nhất ( nhỏ hơn 0.5%). Với các chỉ số kinh doanh ấn tượng năm 2007: Lợi nhuận trước thuế đạt 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia cuat hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. SeABank đã đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đồng thời cải tiến các
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 sản phẩm dịch vụ đã và có nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại Ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Hội đồng quản trị SeABank bao gồm: + Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch + Ông Hoàng Minh Tân, Phó chủ tịch + Ông Đoàn Văn Tiến, ủy viên Ban kiểm soát bao gồm: + Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban + Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh, Kiểm soát viên + Bà Nguyễn Thị Phượng, Kiểm soát viên Ban Tổng giám đốc bao gồm: + Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc + Ông Lê Tuấn Anh, Phó tổng giám đốc + Ông Nguyễn Mạnh Quân, Phó tổng giám đốc + Ông Lê Quốc Long, Phó tổng giám đốc
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á B¶ng 1: KÕt qu¶ kinh doanh cña SeABank §¬n vÞ tÝnh: tû ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ% Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ % Tæng thu nhËp 51 137 409 86 168,63 272 198,54 Vèn ®iÒu lÖ 250 500 3000 50 100 2500 500 Tæng tµi s¶n 6125 10200 26241 4075 66.53 16041 157.26 Tæng huy ®éng vèn 5117 8364 20249 3247 63.45 11885 142.1 Tæng d nî 1350 3363 10994 2013 149.1 7631 226.91 Tû lÖ nî qu¸ h¹n 0.42 0.23 0.24 (-)0. 19 (-)42. 23 0.01 4.37 Lîi nhuËn tríc thuÕ 50.63 136.88 408.75 86.25 170.35 271.87 198.62 Nguån: b¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, ta nhận thấy Tổng thu nhập tăng mạnh qua các thời kỳ. Nếu như năm 2005 tổng thu nhập là 51 tỷ đồng ( năm đầu SeABank chuyển Hội sở từ Hải Phòng về Hà Nội) thì đến năm 2006 là 137 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng với tỷ lệ là 168.63%, 409 tỷ đồng là tổng thu nhập mà SeABank đạt được tăng gần gấp 3 lần năm 2006 ( với tỷ lệ là 198.54%). Thu nhập của Ngân hàng tăng nhanh chủ yếu dựa vào thu lãi từ các hoạt động tín dụng và thu phí từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Năm 2007 cũng là năm đánh dấu mốc của SeABank khi ngân hàng quyết định tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên đến 3.000 tỷ đồng, tại thời điểm này SeABank cũng là một trong ba Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Đây cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của SeABank nhất là trong thời điểm này, khi cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mại và các chính sách lãi suất linh hoạt công tác huy động vốn năm 2007, SeABank đã đạt được những thành quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng trong công tác này khá đáng kể, tổng nguồn vốn huy động đạt được 20.249 tỷ đồng tăng 11.885 tỷ đồng so với năm 2006 ( với tỷ lệ là 142.1%) đạt gần 110% so với kế hoạch đề ra. Từ bảng trên ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 136.88 tỷ đồng tăng 86.25 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 tăng 271.87 tỷ đồng so với năm 2006, kết quả đạt được là 408.75 tỷ đồng.
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 2.2.1 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu Bảng 2: Bảng huy động vốn và sử dụng vốn tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng tiền gửi của khách hàng 2.312.40 6 3.511.68 3 10.744.17 7 1.199.27 7 51,86 7.232.49 4 205,96 Tiền gửi không kỳ hạn 90.607 261.418 3.912.866 170.811 188,52 3.651.44 8 1.396,79 Tiền gửi có kỳ hạn 2.205.07 2 3.210.33 0 6.532.464 1.005.25 8 45,59 3.322.13 4 103,48 Tiền ký quỹ 1.672 39.933 298.847 38.261 2.288,3 4 258.914 648,37 Tổng dư nọ 1.349.88 8 3.363.04 8 10.994.81 2 2.013.16 0 149,14 7.631.76 4 226,93 Cho vay ngắn hạn 671.677 2.163.44 0 6.450.487 1.491.76 3 222,10 4.287.04 7 198,16 Cho vay trung và dài hạn 678.211 1.199.60 8 4.544.325 521.397 76,88 3.344.71 7 278,82 Nợ quá hạn (%) 42 23 24 (-)19 1 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank * Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn trong năm 2007 của Ngân hàng đã thu được những kết quả nhất định.
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 20.249 triệu đồng tăng 243% so với tổng huy động vốn năm 2006, đạt gần110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 triệu đồng, gấp 244% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư hoạt động trên thị trường liên ngân hàng cũng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình. Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số. Năm 2005 đạt 95.35%, năm 2006 đạt 91.32% và năm 2007 là 60.08%. Để đạt được kết quả như trên ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng. * Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất góp phần vào sự thành công của SeABank trong thời gian qua. Trong năm 2007, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Nhìn vào bảng báo cáo trên ta nhận thấy, dư nợ của SeABank năm 2006 là 3.363.048 triệu đồng tăng 2.013.160 triệu đồng tương ứng 149.19%
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 so với năm 2005. Đến năm 2007, tổng dư nợ đạt 10.944.812 triệu đồng tăng 7.631.764 triệu đồng tương ứng 226.93% so với năm 2006. Chất lượng tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ, luôn được khống chế ở mức dưới 0.5% trên tổng dư nợ. Như bảng báo cáo trên, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.42, năm 2006 là 0.23 và năm 2007 tỷ lệ đó là 0.24. Trong suốt quá trình hoạt động, SeABank luôn tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay. Để đạt được các kết quả khả quan như trên, ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống SeABank bắt đầu xu hướng cho vay bán lẻ tiêu dung, các sản phẩm mới đã đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhu cầu của khách hàng. * Hoạt động thanh toán quốc tế Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Thành công không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định uy tín của SeABank trên thị trường quốc tế. Tính đến hết 31/12/2007 doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 231% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Năm 2007, SeABank được nhận giải thưởng “ Ngân hang có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007” do Ngân hàng Wachovis- USA trao tặng. Hiện nay, SeABank đã có quan hệ đại l với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới.
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là một trong những ngân hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo ra sự khác biệt rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, SeABank cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản phẩm như sau: - An phú cư - Tiêu dùng cùng doanh nhân - Du học cùng SeaBank - Xe hơi mới - Đồng hành cùng HONDA - Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết - Các loại tiền gửi tiết kiệm - Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán - Vay mua nhà, sửa nhà - ………………………………………. Danh mục cho vay tiêu dùng của SeABank cơ bản là như trên, nhưng tùy theo yêu cầu của khách hàng mà Ngân hàng sẽ điều chỉnh để sản phẩm phù hợp nhất và thỏa mãn nhất nhu cầu của khách hàng.
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 2.2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) (%) Tæng d nî cho vay 1.349.88 8 3.363.04 8 10.994.81 2 2.013.16 0 149,1 4 7.631.76 4 226,93 - Cho vay tiªu dïng 302.450 1.243.58 4 3.685.252 941.134 311 2.441.66 8 196,34 - Cho vay kh¸c 1.047.43 8 2.119.46 4 7.309.560 1.072.02 6 102 5.190.09 6 244,88 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank Năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng của SeABank đạt 1.243.584 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36.97% trong cơ cấu cho vay, tăng 311% so với năm 2005 do trong năm ngân hàng liên tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàng, đơn giản hóa thủ tục giải quyết đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Năm 2007 là năm hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đạt mức tăng trưởng cao. Dư nợ cho vay tiêu dùng là 3.685.252 triệu đồng tăng 2.441.668 triệu đồng so với năm 2006 tương đương 196.34%. Những số liệu trên đây cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng, thể hiện lối đi đúng đắn của Ngân hàng là: Phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh.Và trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng là một hoạt động vô cùng quan trọng. 2.2.2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 B¶ng 4: KÕt qu¶ cho vay tiªu dïng cña Seabank §¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 D nî Tû lÖ (%) D nî Tû lÕ (%) Tæng cho vay tiªu dïng 302,450 1,243,584 3,685,252 941,134 311 2,441,668 196.34 - Mua nhµ, söa nhµ 120,010 304,909 1,011,896 184,899 154 706,987 231,86 - Mua « t« 82,263 326,158 892,147 243.895 173,53 565,989 173,53 - §ång hµnh cïng doanh nh©n 12,865 143,725 997,634 130,860 1017 853,909 597,20 - Cho vay kh¸c 87,312 468,792 783,575 381,480 436,69 314,783 67,14 Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng báo cáo trên, ta thấy rằng cơ cấu cho vay tiêu dùng của SeABank là khá đồng đều. Nhu cầu cho vay mua nhà, sửa nhà nâng cấp nhà luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 50%) trên tổng cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này trước hết là do tâm lý "có an cư mới lạc nghiệp", vì thế nhu cầu mua nhà, sửa nhà là một nhu cầu rất lớn. Ngoài ra khi thu nhập và đời sống được nâng cao thì nhu cầu về phương tiện đi lại cũng được tăng lên. Thông qua bảng báo cáo trên, tỷ trọng cho vay mua ô tô của Ngân hàng tăng lên 173% so với năm 2006, một con số không nhỏ. Đồng hành cùng doanh nhân là một gói sản phẩm dành riêng cho các VIP…đáp ứng nhu cầu tiêu dung, mua sắm thiết bị vận dụng gia đình của Doanh nhân. SeABank ngày càng nhận được sự tín nhiệm của cộng đồng Doanh nhân, năm 2007 dư nợ của gói cho vay này là 997.334 triệu đồng tăng 853.909 triệu so với năm 2006.
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 3.1 Nhận xét 3.1.1Kết quả đạt được Trong thời gian hoạt động, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành một trong ba ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và giữ vững là một trong số các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất tại Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 với các chỉ số ấn tượng: Lợi nhuận trước thuế đạt trên 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; Tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; Tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; Tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; Mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc…tiếp cận với nhu cầu của khách hàng một cách sát sao hơn. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng của SeABank cũng được mở rộng hơn sang các tỉnh lân cận địa bàn Hà Nội, cũng như những nơi có địa điểm giao dịch của SeABank. Đặc biệt trong năm 2007, SeABank đã triển khai thử nghiệm kéo dài thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 và giao dịch xuyên trưa. Đây là một trong những chính sách linh hoạt của SeABank nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng hơn. Chính sách nhân sự luôn luôn được ban lãnh đạo SeABank quan tâm và chú trọng, SeABank luôn đề cao yếu tố con người, sức mạnh tập thể thong
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 qua chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài. Ban lãnh đạo SeABank đã xây dựng hệ thống chính sách nhân sự linh hoạt, chế độ đãi ngộ và phúc lợi thỏa đáng, công bằng và hiệu quả. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số nhân sự tại SeABank là 831 người tăng 67% so với năm 2006 trong đó trình độ Đại học và trên đại học chiếm trên 72% tổng số cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng. Chính vì vậy, sự chăm sóc tận tình của cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á cũng được thể hiện rõ nét, tạo thêm được nhiều niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. 3.1.2Những tồn tại và nguyên nhân Ngoài những kết quả Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã đạt được như ở trên thì không thể không tránh khỏi một số những yếu điểm, thiếu sót còn tồn tại. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đang còn hạn chế, qua Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng gần 40% tổng dư nợ cho vay. Và qua Bảng 4: Kết quả cho vay tiêu dùng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa được phong phú đa dạng. Đây chính là những nhược điểm cần được khắc phục để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Mức độ phổ biến của dịch vụ ngân hàng chưa cao, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Những thành công thu được mới chỉ là những thành công bước đầu riêng lẻ ở một số bộ phận dân cư. Công tác Marketing cần được quan tâm và chú trọng nhiều hơn để khách hàng tiếp xúc, biết đến SeABank một cách cụ thể hơn và giao dịch với SeABank ngày càng gia tăng. Nhất là trong năm 2008, SeABank mới bắt đầu đưa sản phẩm thẻ ra mắt khách hàng. Trong điều kiện hiện nay thị trường thanh toán thẻ ngày càng
  • 31. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 khởi sắc và đầy tính cạnh tranh, thì sản phẩm thẻ của SeABank ra đời muộn hơn những ngân hàng khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường. Đầu năm 2006 SeABank triển khai nâng cấp phần mềm lõi ( Core- Banking) bằng phần mềm T24 của công ty cung cấp giải pháp công nghệ hàng đầu thế giới- Temenos Thụy sỹ- và là ngân hàng có tốc độ triển khai T24 nhanh nhất tại Việt Nam. Chắc chắn khi áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại này sẽ giúp SeABank có thể phát triển các nghiệp vụ hiện đại, nhưng trong thực tế còn có một số lỗi cần khắc phục trong quá trình sử dụng phần mềm T24. Như tình trạng treo máy, hay khởi động T24 mất nhiều thời gian…. Nhân sự là yếu tố được đạt lên hàng đầu và là sự quyết định thành bại của Ngân hàng, chính vì điều này SeABank đã có những chiến lược để quản trị nguồn “ Tài nguyên” này. Đa phần nhân sự của SeABank đều trẻ. Tuổi trẻ có lợi thế của sự nhiệt tình, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Và đôi khi trình độ của cán bộ cũng chưa ngang tầm những vấn đề về đổi mới, cải tiến công nghệ…. 3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á * Xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ có tính chất định hướng cho toàn hệ thống nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển đa dạng của từng địa phương và sở trường kinh doanh của từng đơn vị. Bao gồm: Định hướng thị trường mục tiêu của dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp; Chính sách tiếp thị và quản lý quan hệ khách hàng; Chính sách phân loại khách hàng theo từng nhóm để có cơ sở điều hành giá và quản lý quan hệ. * Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị trực tiếp và quan lý CRM tại các đơn vị thông qua vai trò của các RM, A/O. Hội sở cần hỗ trợ, thiết kế các
  • 32. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 công cụ marketing đồng bộ cho các đơn vị cũng như vai trò PR tập trung tại hội sở. * Phát triển mạng lưới dự kiến đạt 85 điểm trên toàn quốc đến hết tháng 12/2008. * Đẩy mạnh các dịch vụ cá nhân với tần suất cao về giao dịch. Phát triển cơ sở khách hàng đại chúng thông các kênh phân phối và điểm giao dịch mới với các sản phẩm bán lẻ làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng trung lưu đối với các sản phẩm mua nhà, mua xe cũng như dành sự quan tâm chăm sóc đặc biệt các khách hàng cá nhân kinh doanh, đầu tư tài sản. Cơ cấu khách hàng khách hàng cá nhân duy trì ở mức 50-60% ở các chi nhánh khu vực và khoảng 70- 80% ở các phòng giao dịch. * Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhập khẩu, các công ty lớn có doanh số hoạt động cao thuộc các ngành như xi măng, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, nguyên liệu công nghiệp, các công ty phân phối hàng tiêu dùng, thực phẩm, các công ty xuất khẩu hệ thống công nghệ…Từng bước tiếp thị các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Về cơ cấu, khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 40% ở các chi nhánh và 10-20% ở các phòng giao dịch. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh. * Về quản lý và phát triển sản phẩm: rà soát, ban hành các quy trình vận hành đối với các sản phẩm dịch vụ đang thực hiện, nhất là các dịch vụ đặc thù của SeABank cần phải nâng cấp, làm mới lại. Đối với các sản phẩm thẻ sẽ là chương trình ưu tiên trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của toàn hệ thống.
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 * Quản lý rủi ro Nâng cao năng lực nhận biết, giám sát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng, tăng cường vai trò cảnh báo sớm bằng hệ thống phân loại nợ và các quy định giám sát và thu hồi nợ. Đa dạng hoá danh mục tín dụng, phân tán rủi ro tín dụng, ứng dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro thị trường. 3.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3.3.1 Mở rộng nguồn vốn huy động Nếu như nguồn vốn sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật của ngân hàng, thì nguồn vốn huy động được lại đóng vai trò quyết định sự phát triển cho ngân hàng đó. Có thể khẳng định, không một ngân hàng nào có thể phát triển chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của nó. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại huy động vốn rồi lại cho vay. Như vậy, các ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay thì phải mở rộng nguồn vốn huy động được. Hiện nay, tại SeABank trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm có thời hạn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng không lớn, vấn đề này làm hạn chế hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng. Như thế, muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần có những chiến lược hoạt động thu hút nguồn gửi tiết từ mọi thành phần kinh tế. Cần có những chính sách huy động hấp dẫn như: Tiết kiệm dự thưởng, có chính sách ưu đãi đặc biệt với khách hàng gửi tiền với giá trị lớn và thời gian dài, chương trình tiết kiệm được bảo đảm bằng vàng…Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải chú ý và đẩy mạnh hoạt động tại phòng giao dịch. Hiện nay, có nhiều khách hàng không có thời gian đến gửi tiền tại Hội sở mà thường gửi
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 ngay tại các phòng giao dịch, các chi nhánh do vậy ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt tới hoạt động của phòng giao dịch, các chi nhánh. Đảm bảo khi khách hàng gửi khách hàng gửi tiền tại phòng giao dịch có cảm giác như tiền tại chính ngân hàng, thông qua thái độ làm việc của nhân viên cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật tại phòng giao dịch, chi nhánh. 3.3.2 Thường xuyên khảo sát, đánh giá, thu thập và phân tích các thông tin về nhu cấp tiêu dùng của khách trong từng thời thời kỳ kinh tế. Từ cuối năm 2007 đến nay đã có rất nhiều biến động xảy ra trên thị trường kinh tế nói chung cũng như ngành kinh doanh tiền tệ- Ngân hàng nói riêng. Gần đây lãi suất trần được ngân hàng nhà nước quy định tăng từ 12% lên đến 14% và cũng bắt đầu một cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Vì không có khách hàng là không có Ngân hàng, không có được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ không thể kinh doanh và sẽ không có lợi nhuận. Ngoài ra lãi suất trần cho vay được Ngân hàng nhà nước quy định là 21% cộng thêm quy định không cho phép ngân hàng thu thêm bất kỳ một loại phí nào khi cho vay. Khó khăn cho các ngân hàng lại được tăng thêm gấp nhiều lần khi đi huy động tiền gửi cũng như khi cho vay. Chính vì thế công tác, khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin về khách hàng là vô cùng quan trọng không chỉ riêng về mảng cho vay tiêu dùng mà với cả chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng. Trong từng thời kỳ kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của con người là thay đổi. Nếu nền kinh tế thịnh vượng, thì nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ được cắt giảm một cách tối đa. Nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người dân. Theo dự đoán của Ngân hàng thế giới, từ nay đến 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt trên 7.5%. Đây là một con số phát triển
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 đầy sức thuyết phục không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Với điều kiện phát triển như vậy thì nhu cầu tiêu dùng trong những năm tới sẽ tăng cao. Do đó, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động nêu trên để kịp thời đưa ra những chiến lược phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng như phù hợp với nền kinh tế. Mặt khác, khi tham gia khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ rất giúp ích cho Ngân hàng trong quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. 3.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hoạt động cho vay tiêu dùng một cách thiết thực Khi ngân hàng tung ra thị trường bất kỳ một sản phẩm và đưa được sản phẩm đó đến với khách hàng thì không thể không cần đến công tác quảng bá và tiếp thị. Nhất là một ngành kinh doanh đặc thù như ngân hàng cộng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau thì công tác này lại càng phải được chú trọng nhiều hơn. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam. Vẫn còn có rất nhiều người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhưng họ không nắm rõ các thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn…Chính vì sự thiếu thông tin như vậy đã khiến khách hàng ngần ngại đến ngân hàng để vay vốn. Ngân hàng có thể quảng cáo, tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền thanh, đài truyền hình, tổ chức hội nghị khách hàng…mà qua đó nêu rõ những lợi ích mà khách hàng thu được từ cho vay tiêu dùng. Công việc tiếp thị quảng cáo có thể được thực hiện bằng cách gửi những tờ rơi, tờ bướm, cuốn sổ tay có kích thước gọn nhẹ, thiết kế và trình bày đẹp mắt, hiện đại, rõ ràng,
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 hấp dẫn…để giới thiệu và hướng dẫn khách hang về thủ tục cho vay tiêu dùng, các quy định của ngân hàng, các tiện ích mà họ được hưởng cũng như các cam kết của ngân hàng. Cũng có thể quảng bá thương hiệu của ngân hàng và giới thiệu các sản phẩn cho vay tiêu dùng thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm. Số lượng người tiêu dùng và các hội chợ, triển lãm ngày càng nhiều, tất nhiên trong môi trường này ngân hàng sẽ rất dễ tiếp cận với khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động truyền thông và hoạt động quan hệ công chúng có tầm ảnh hưởng và quan trọng trong quá trình quảng bá và xây dựng thương hiệu, hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. 3.3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này, ngoài việc đẩy mạnh các biện pháp thu hút khách hàng mới, còn cần phải giữ được khách hàng đã có. Muốn đạt được điều này, cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, trong đó tập trung vào một số nội dung chính như sau: * Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng để có được đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn Như đã đề cập ở trên, nguồn nhân lực chính là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Con người luôn là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động cuả mọi công viêc.Mà hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp, kinh doanh dựa trên cơ sở các mối quan hệ, liên quan đông đảo đến khách hàng thuộc nhiều thành phần khác nhau. Các khách hàng này có đạo đức kinh doanh, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khác nhau, nhu cầu khác nhau, yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau. Vì thế, cán bộ tín dụng cần phải có nhận
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 thức toàn diện về khách hàng, cần phải có trình độ chuyên môn, cần được phục vụ khách hàng đúng năng lực sở trường để đáp ứng đúng nhu cầu và mong mỏi được phục vụ khách hàng. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp tốt không những sẽ tạo ra được những khoản tín dụng có chất lượng mà còn tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng vào cán bộ đó,cũng chính là sự chuyên nghiệp của ngân hàng. Muốn như thế, phải thực hiện công tác tuyển chọn, bố trí, đào tạo cán bộ tín dụng một cách hợp lý. Hoạt động đào tạo được tiến hành bằng nhiều hình thức như thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo lại kiến thức cho nhân viên, tổ chức khóa đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên mới, mời giáo viên của các tổ chức quốc tế, ngân hàng quốc tế hoặc các trường Đại học để huấn luyện các nghiệp vụ mới…Tạo điều kiện cho những người học trước truyền đạt lại những kiến thức kỹ năng cho những người chưa học, hoặc củng cố lại những kiến thức đã học và trao đổi những bài học kinh nghiệm trong thực tế. * Mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch Ban lãnh đạo SeABank nên mở rộng thêm những điểm giao dịch mới tại những khu trung tâm, khu đông dân cư. Và điều quan trọng nhất là phải có sự nhất quán cũng như sự đồng bộ về hình ảnh SeABank tại các điểm giao dịch. Đây cũng là một yếu tố để xây dựng, duy trì thương hiệu SeABank năng động chuyên nghiệp. Các địa điểm giao dịch của SeABank cần phải được bố trí khang trang, hiện đại… tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. * Cái tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay, trả nợ.
  • 38. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Sức cạnh tranh trong thị trường ngày càng được khẳng định bởi uy tín, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong việc cung cấp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Chất lượng, uy tín sẽ thắt chặt quan hệ hợp tác lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng. Do đó, SeABank cần phải đổi mới hơn nữa, cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục trong việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng không những giảm chi phí mà còn tạo cơ hội cho khách hàng kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh. * Hoàn thiện hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể cung cấp cho đối tượng khách hàng rộng hơn. Nhu cầu tiêu dùng của người dân rất phong phú và đa dạng nên muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng không còn cách nào khác là phải nghiên cứu, tạo ra và hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xu hướng hiện nay để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng các ngân hàng thường liên kết với các công ty, nhà sản xuất, hãng bán lẻ, ngân hàng cần có những chính sách liên kết và hợp tác hợp lý để nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng. Việc hình thành hình thức cho vay tiêu dùng mới còn tạo sức cạnh tranh cho ngân hàng. * Chính sách khách hàng hợp lý Ngày nay ngân hàng thu hút được khách hàng thì cần phải quan tâm tới: nhu cầu khách hàng, khả năng phục vụ khách hàng, cách tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và ngân hàng của mình, tất cả những điều này chính là chiến lược khách hàng. Với đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng đó là số lượng khách hàng đông đảo nên đối với hình thức cho vay tiêu dùng này ngân hàng càng cần có chiến lược khách hàng cụ thể để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho các đối tượng khác nhau, qua đó thu hút them những khách hàng mới cho ngân hàng.
  • 39. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 Các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng thường ít có tính khác biệt, vì vậy cần có một chính sách khách hàng tốt thông qua thái độ nhân viên, dịch vụ thuận tiện, quảng cáo rộng rãi…Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. 3.3.5 Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để có thể cạnh tranh thắng lợi trong điều kiện Hội nhập thì Ngân hàng không ngừng đẩy mạnh công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Chỉ với công nghệ hiện đai, tiên tiến mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí…để cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại cũng là nhân tố quan trọng để tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đầu tiên ở khâu thanh toán. Cùng với định hướng hoạt động chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cường các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi, cho vay thông qua thẻ tín dụng…việc thanh toán có thể được khấu trừ tài khoản của người vay. Đổi mới công nghệ và hiện đại hóa công nghệ còn phải được thực hiện thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, việc này giúp cho ngân hàng đến giao dịch với ngân hàng có cảm giác được làm việc trong môi trường hiện đại và chuyên nghiệp, qua đó tạo niềm tin đối với khách hàng. Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại SeABank, ngân hàng đang sử dụng phần mềm T24. Điều này đã giúp nâng cao năng suất năng động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch với khách hàng. Thời gian tới ngân hàng sử dụng triệt để hơn nữa những tiện ích mà phần mềm T24 đem lại như: Quản lý rủi ro, ứng dụng Internet trong giao dịch với khách hàng…để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác cho vay tiêu dùng.
  • 40. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 3.4 Một số kiến nghị Đối với ngân hàng nhà nước * Có chính sách tiền tệ ổn định, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển. * Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng * Tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng thương mại phát triển hơn nữa. * Tạo sự công bằng trong việc đối xử với các ngân hàng thương mại, quy định rõ ràng tỷ lệ trích lập dự phòng, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. * Đối với các số liệu yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước cần có các tiêu chí rõ ràng, thống nhất cao để giảm thiểu thời gian, công sức và chi phí lập báo cáo tại Ngân hàng thương mại. * Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khóa học và những buổi hội thảo để nghe đóng góp ý kiến của các Ngân hàng thương mại về những văn bản chính sách mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, để hoàn thiện hơn nữa những văn bản, chính sách này, phù hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng thương mại. Đối với khách hàng * Khách hàng nên hợp tác với ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể dễ dàng quản lý. * Hoàn trả đùng thời hạn nợ vay cho ngân hàng.
  • 41. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 KẾT LUẬN Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, và năm 2008 thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều sự biến động. Chính vì thế, hoạt động tiêu dùng không những không bị ảnh hưởng mà ngược lại ảnh hưởng rất nhiều, đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong cơ hội cũng tiềm ẩn rất nhiều thách thức khi các tổ chức tài chính nước ngoài chính thức gia nhập vào Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu, tạo điều kiện cho người dân thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ khi tạm thời họ chưa có khả năng chi trả; giúp các doanh nghiệp tăng quy mô tiêu thụ hàng hóa; giúp đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tạo thêm nguồn thu, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khóa luận đã thực hiện những nội dung chính sau: + Trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, rút ra được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của Ngân hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng. + Mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy mạnh và mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. Do còn hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do thời gian nghiên cứu có hạn, nên khóa luận không tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Văn Bạn, và các anh chị trong đơn vị thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
  • 42. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng- Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội 2. Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ- Trường Đại học Kinh tế quốc dân 3. Giáo trình tín dụng ngân hàng- Trường Học viện ngân hàng 4. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 5. Thời báo kinh tế 6. Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 của Ngân hàng thương mại Đông Nam Á 7. Tạp chí ngân hàng các năm 2005, 2006, 2007 8. Các trang Web như: vnexpress.net; dantri.com.vn; seabank.com.vn; saga.com…
  • 43. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến quy thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo-PGS.TS Mai Văn Bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của rất nhiều người đặc biệt là các anh chị trong phòng Hỗ trợ và hạch toán tín dụng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng các anh chị phòng Hỗ trợ đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Hà Nội, ngày…. tháng….năm 2008
  • 44. Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị Thuỷ - 944 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU