Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất, cho các bạn làm luận án tham khảo
Rò tiêu hóa - Chiến lược điều trị và những cập nhật mớiCuong Nguyen
Rò tiêu hóa – da là tình trạng thông nối bất thường giữa cơ quan tiêu hóa trong bụng với da hoặc vết mổ.
Hiện nay có nhiều cách để phân loại rò tiêu hóa, thường dựa vào cung lượng rò, nguyên nhân và nguồn gốc. Thường gặp nhất là phân loại dựa vào cung lượng rò, theo đó: Rò cung lượng cao được đặc trưng bởi lượng rò > 500 mL/24 giờ, cung lượng thấp < 200 mL/24 giờ và rò cung lượng trung bình khi dao động từ 200 – 500 ml/24 giờ
Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Cập nhật chẩn đoán và điều trị U mô điểm đường tiêu hóa (GIST) theo ESMO 2021Cuong Nguyen
U mô điệm đường tiêu hóa là một khối u hiếm gặp xuất phát từ mô điệm của đường tiêu hóa
Năm 2021 ESMO đã đưa ra những khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị GIST đường tiêu hóa
Tiêu chuẩn Sgarbossa trong chẩn đoán NMCT cấp ở bệnh nhân có Block nhánh trái
Bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim ( MI ) có tình trạng block nhánh trái hiện diện là một thử thách trong chẩn đoán và điều trị đối với các bác sĩ lâm sàng. Chẩn đoán MI bằng ECG trong tường hợp này đặc biệt khó, bởi bệnh nhân có LBBB thường có kèm thay đổi khử cực thất. Ở những bệnh nhân có LBBB, tiêu chẩn Sgarbossa được đưa ra lần đầu hơn 20 năm trước được xem là có giá trị trong chẩn đoán xác định bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Hội chứng Bouvere's là một hình thái lâm sàng hiếm gặp, đặc trưng bởi tắc nghẽn tá tràng do sỏi mật.
trong hội chứng này, trên xquang bụng đứng có thể gặp tam chứng Rigler's....
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Phương pháp Taylor's - điều trị loét dạ dày - tá tràng
1. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1 | P a g e
Phương pháp ổn định không xâm lấn trong 24h ở bệnh nhân
thủng dạ dày - tá tràng bằng chế độ phối hợp
------------@------------
Tóm tắt :
Điều trị phẫu thuật đối với thủng loét dạ dày – tá tràng đã được thực hiện rộng rãi
trong những tình huống cấp cứu trên lâm sàng. Việc điều trị bảo tồn không xấm lấn đang
gây chú ý đối với việc quản lý ổ loét bị thủng. Chúng tôi đưa ra báo cáo về một case :
bệnh nhân nam 50 tuổi, hút thuốc lá nhập viện đơn vị cấp cứu với tình trạng đau bụng cấp
và co cứng thành bụng vùng thượng vị và vùng ¼ phải trên bụng. Ông ấy là người
thường xuyên sử dụng NSAIDS ( không được kê đơn – OTC - over the counter) hơn 10
năm để điều trị viêm xương khớp và đau cơ. Chẩn đoán phân biệt giữa viêm dạ dày và
thủng tá tràng dược đưa ra dựa vào triệu chứng và tiền sử dùng NSAIDs kéo dài. Ông
được cho liều PPI tiêm tĩnh mạch và kháng sinh đường tĩnh mạch. Phương pháp này đã
giúp ổn định triệu chứng lâm sàng cũng như các kết quá xét nghiệm và hỉnh ảnh học.
Giới thiệu chung :
Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng là biến chứng của khoảng 2 – 5% các cases loét dạ
dày – tá tràng và mang tỉ lệ tử vong lên đến 10%. Điều trị phẫu thuật có hay không có
phủ mạc nối lớn được lựa chọn rộng rãi như là tiếp cận trị liệu cho thủng ổ loét. Một vài
năm gần đây, phương pháp điều trị bảo tồn để sử dụng điều trị loét tá tràng không xâm
lấn và hiệu quả của chúng đang gây được sự chú ý. Việc điều trị bảo tồn bao gồm: Giải
áp dạ dày, bồi hoàn thể tích dịch và cho thuốc ức chế tiết kéo dài kèm theo kháng sinh
phổ rộng là một phương pháp được sử dụng cho một số bệnh nhân được chọn lọc có tình
trạng thủng ổ loét dạ dày – tá tràng. Về case báo cáo ở đây, chúng tôi nói về bệnh nhân có
thủng ổ loét dạ dày – tá tràng được điều trị bảo tồn và không có tiến triển biến chứng nào
và đã nhận được sự đồng ý của bệnh nhân về nghiên cứu này.
Báo cáo case lâm sàng:
Người đàn ông 50 tuổi, có hút thuốc vào đơn vị cấp cứu với tình trạng đau bụng
cấp và gồng cứng thành bụng vùng hạ vì và ¼ trên phải bụng. Bệnh nhân phàn nàn về
tình trạng đau này kéo dài 12 giờ và có 2 lần nôn ói cách nhập viên 5 giờ và không đi tiêu
2 ngày qua. Bệnh nhân có sử dụng NSAIDs không kê toa hơn 10 năm nay để điều trị
viêm xương khớp và đau cơ. Bệnh nhân có cử động ngực – bụng nghịch chiều, gõ đục
được ghi nhận ở vùng hông và giảm âm ruột khi thăm khám lâm sàng. Bệnh nhân có sốt
nhẹ, nhiệt độ là 37,8 o
C ( 100 o
F ) mặc dù dấu hiệu sinh tồn lúc nghỉ của ông ấy ổn định
2. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2 | P a g e
với nhịp tim: 86 l/p; Nhịp thở 17 l/p; huyết áp: 130/90 mmHg. Khám trực tràng ghi nhận:
trực tràng xẹp; sờ tiền liệt tuyến bình thường, đau khi sờ nắn sâu.
Sau khi khai thác tiền sử và khám lâm sàng tại khoa cấp cứu, bệnh nhân được chỉ
định nhập viên và làm các xét nghiệm cần thiết. Công thức máu ghi nhận có tăng bạch
cầu trung tính, các xn như chức năng gan, thận, tổng phân tích nước tiểu, điện giải đồ và
mức độ lắng hồng cầu trong giới hạn cho phép. Các xét nghiệm về kháng thể HBV,
kháng nguyên HCV cho thấy không có kháng nguyên virus. Xét nghiệm về kháng thể
H.Pylori cho kết quả âm tính.
Chẩn đoán phân biệt giữa viêm dạ dày và thủng tá tràng được đưa ra dựa vào triệu
chứng và tiền sử dùng NSAIDs kéo dài. Viêm tụy cấp, bệnh lí đường mật và nhiễm trùng
huyết được cân nhắc là những chẩn đoán thứ yếu cần phân biệt. Bệnh nhân được đưa đến
khoa chẩn đoán hình ảnh và được cho chụp Xquang bụng, Siêu âm và CT-scan. Kết quả
được đưa ra như sau:
Hình 1: CT-scan lát cắt dọc, có hình ảnh khí – hơi trong ổ bụng, hơi nằm giữa các quai
ruột và phản ứng dày thành ruột. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh kết luận có hơi trong ổ bụng,
có thể do thủng tạng rỗng.
3. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3 | P a g e
Hình 2 : CT-scan bụng lát cắt ngang, có hơi ổ bụng, và có cái túi khí nhỏ ở xung quang
dạ dày, có thể là do thủng dạ dày
Hình 3 : X-quang bụng ở 2 tư thế bệnh nhân nằm và đứng. Có dấu hiệu Riger’s (thấy bờ
2 quai ruột), thấy rõ bờ gan, và có liềm hơi dưới hoành (tư thế đứng) – Dấu hiệu quả
bóng (tư thế nằm . Ở tư thế đứng, phim AP, có một bóng đậm độ kém ở vùng tá tràng,
nghi ngờ là vị trí thủng.
4. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4 | P a g e
Hình 4: Nội soi ở vùng D2 của tá tràng, thấy có máu chảy ra từ vị trí thủng, mặc dù có
mạc nối che phủ lỗ thủng. Lỗ thủng nằm ở phía sau tá tràng, có thể là ngay vị trí nói của
đoạn D2 và D3.
Sau khi đưa ra chẩn đoán sau cùng, các bác sĩ ngoại khoa quyết định cho bệnh nhân điều
trị đáng chú ý đó là điều trị bằng phương pháp không xâm lấn – điều trị bảo tồn. Để bắt
đầu điều trị:
Sone dạ dày – mũi (Levin sonde) được đặt và làm sạch dạ dày. Bước này đòi hỏi
phải có chuyên môn tốt, thực hiện chuẩn vì đặt sone và làm trống dạ dày không đúng
cách có thể cản trở, thất bại phương pháp điều trị này.
Liều tĩnh mạch PPI : RisekTM
( Omeparazole ) 40 mg mỗi 12h
Và Kháng H2 : ZantacTM
( Ranitidine ) 150g mỗi 24h
Kèm theo ức chết tiết acid, tiêm TM kháng sinh:
TanzoTM
( Tazobactam Sodium ) mỗi 8h
Bệnh nhân được theo dõi sát các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Nhóm phẫu
thuật đã chuẩn bị sẵn đầy đủ để phẫu thuật khi điều trị bảo tồn thất bại. Trong suốt 24h
sau đó, triệu chứng giảm dần và bạch cầu máu cũng giảm. Các tiếp cận này cho kết quả
tạm chấp nhận được.
5. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5 | P a g e
Theo dõi kích thước vòng bụng và khám bụng để kiểm tra sự tái phát của triệu
chứng. Bệnh nhân trung tiện được vào ngày thứ 3, ngày thứ 4 đại tiện được. Vào ngày
thứ 5, thang điểm đau của bệnh nhân là 0/10. Siêu âm được lập lại và không có dấu hiệu
của hơi tự do hay dịch. Bệnh nhân được khuyên cho ăn thức đặc dần và được ra viện vào
ngày thứ 9 nằm viện. Bệnh nhân được kê đơn RisekTM
đường uống trong 6 tuần.
Thảo luận :
Năm 1843, Edward Crisp mô tả về quá trình tự lành của ổ loét bằng cách hình
thành sự dính giúp ngăn chặn rò rỉ thành phần của dạ dày vào phúc mạc. Sau đó, năm
1935, Wangensteen đã công bố một báo cáo về 7 bệnh nhân được có thủng ổ loét mà
được tự lành. Năm 1946, Herman Taylor, lần đầu xác nhận về tiến trình đó khi ông đã
báo cáo về 28 bệnh nhân thủng ố loét được điều trị bảo tồn bằng đặt thông dạ dày – mũi,
bù dịch tĩnh mạch và theo dõi Xquang bụng (phương pháp Taylor’s). Taylor báo cáo sự
thành công về dư hậu đối với các tiếp cận bảo tồn của ông, với tỉ lệ tử vong là 10%.
Hiệu quả của phương pháp Taylor’s được công bố bởi Dascalescu C et al, người
đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu (Retrospective study) của 64 bệnh nhân bị thủng ổ loét
dạ dày – tá tràng được điều trị không phẫu thuật. Chẩn đoán thủng ổ loét được xác định
bởi lâm sàng, cũng như dấu hiệu hình ảnh học như liềm hơi dưới hoành khi chụp Xquang
bụng đứng và siêu âm ổ bụng. Tiếp cận điều trị bảo tồn bao gồm đặt sone dạ dày – mũi,
truyền dịch tĩnh mạch, dùng kháng sinh phổ rộng và thuốc ức chế tiết acid. Nghiên cứu
này báo cáo, tỉ lệ thành công là 89% với điều tị bằng phương pháp Taylor’s để quản lí
thủng ổ loét. Biến chứng thường gặp nhất là áp xe trong ổ bụng và không có tỉ lệ tử vong
được ghi nhận. Việc chẩn đoán thủng ổ loét ở những bệnh nhân này dựa vào Xquang
bụng đứng, CT -Scan bụng và xác định qua nội soi. Bệnh nhân đã trải qua điều trị bảo tồn
thành công và không có biến chứng. Những bệnh nhân tiến triển đến biến chứng áp xe ổ
bụng có thể được điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu ổ áp xe.
Việc quyết định điều trị bảo tổn hay phẫu thuật phụ thuộc vào tình trạng huyết
động của bệnh nhân và các điều kiện khác. Donovan et al, đã đưa ra công cụ điều trị chọn
lọc cho bệnh nhân có thủng ổ loét tá tràng ở 152 bệnh nhân. Tiếp cận điều trị không phẫu
thuật được sử dụng ở những bệnh nhân có thủng ổ loét cấp tính với việc bịt kín ổ thủng tự
phát, hay những bệnh nhân loét mạn tính có nguy cơ phẫu thuật kém.
Có hay không có sự bịt kín ổ loét được xác định thông qua chụp dạ dạy – tá tràng
cản quang. Tiêu chí để đánh giá sự bịt kín tự phát là không có sự thoát dịch cản quang
vào khoang phúc mạc, đây là tiêu chí để lựa chọn lọc bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị
bảo tồn. Sự thoát thuốc cản quang là chỉ định để điều trị phẫu thuật. Trong những bệnh
nhân trong nghiên cứu, ổn định thành công tình trạng của bệnh nhân bằng điều trị bảo
tồn, không cần phải thực hiện một nghiên cứu tương phản để xác nhận có bịt kín.
6. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6 | P a g e
Phương pháp điều trị không phẫu thuật vẫn còn gây tranh cãi nhiều mặc dù khá an
toàn và có hiệu quả cao. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tuân thủ theo các quy trình,
cách thức để quản lí bệnh nhân thủng ổ loét. Một nghiên cứu hồi cứu của Marshall và
cộng cự đã chỉ ra các kém tuân thủ trong quy trình thực hiện điều trị. Những quy trình
nào bao gồm nội soi chẩn đoán, chế độ sử dụng kháng sinh và nội soi theo dõi những ổ
loét dạ dày – tá tràng tiềm tàng. Ở những bệnh nhân được chẩn đoán xác định qua nội soi
có thủng ổ loét trước khi cân nhắc điều tị bảo tồn. Khi chụp dạ dày – tá tràng cản quang
có hình ảnh của tự lành ổ thủng, bệnh nhân có thế đánh giá an toàn về quản lý bằng
không phẫu thuât. Sau khi có dấu hiệu bịt kín vùng loét, điều trị không phẫu thuật được
khuyến cáo là an toàn, với tỉ lệ biến chứng áp xe trong bổ bụng là 3%, vì thấp hơn 2% tái
phát dò qua ổ loét.
Hơn một nửa số bệnh nhân có thủng ổ loét dạ dày – tá tràng sẽ được bịt kín tự
phát. Điều trị ban đầu của thủng ổ loét bao gồm ổn định bệnh nhân bằng giải áp dạ dày
qua sone Levin, bù hoàn dịch qua tĩnh mạch, sử dụng kháng sinh và thuốc ức chết tiết
(PPIs). Sử dụng kháng sinh nên lựa chọn kháng sinh phổ rộng, tác động phủ cả gram (-),
yếm khí và vi khuẩn thường trú của miệng. Các kháng sinh được lựa chọn như
ampicillin-sulbactam, ticarcillin-clavulanic acid or piperacillin-tazobactam. Phác đồ thay
thế bao gồm: đơn trị liệu với Carbapenems, điều trị kết hợp Cesphalosporin thế hệ 3 và
Metronidazole. Ở một khía cạnh nghiêm trọng khác, việc sự dụng điều trị bảo tồn là nghi
cơ khi chẩn đoán sai. Chẩn đoán không chính xác có thể dẫn đến tăng tỉ lệ tử vong, cũng
như kéo dài thời gian nằm viện.
Theo dõi, ghi nhận rõ ràng những dấu hiệu xấu đi của tình trạng bệnh nhân và
viêm phúc mạc. Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đã ổn định với điều trị bảo tồn,
không có dấu hiệu xấu đi trên lâm sàng. Do đó, cũng được đề xuất trong trường hợp này,
thực hiện kiểm tra lặp đi lặp lại nhầm đánh giá trình trạng bệnh nhân và các dấu hiệu
bệnh tiến triển là quan trọng.
KẾT LUẬN
Việc điều trị bảo tồn bằng phương pháp Taylor’s được đồng ý là cách tiếp cận cho một số
bệnh nhân chọn lọc bị thủng ổ loét dạ dày – tá tràng, theo dõi cẩn thận, sát sao bệnh nhân
trong 24h đầu và đánh giá đáp ứng liệu pháp Taylor’s trong tiếp cận thủng ổ loét dạ dày –
tá tràng. Một vài dấu hiệu lâm sàng xấu hơn, bệnh nhân shock hay tăng tỉ lệ tử vong,
bệnh nặng hơn nên được chỉ định điều trị noại khoa. Các khuyến cáo và quy trình nghiêm
ngặt nên được nhắc nhở trước khi tiếp cận điều trị bảo tồn cho bệnh nhân.
7. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7 | P a g e
8. Early bird gets the worm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8 | P a g e
LINK GỐC :
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5208553/
Các tài liệu tham khảo có thể đọc để tìm hiêu các vấn đề
1. Perforated peptic ulcer disease: a review of history and treatment. Bertleff MJ, Lange
JF. Dig Surg. 2010;21:161–169.[PubMed] [Google Scholar]
2. Taylor's method: a therapeutic alternative for perforated gastroduodenal ulcer.
Dascalescu C, Andriescu L, Bulat C, Danila R, Dodu L, Acornicesei M, Radulescu
C. http://europepmc.org/abstract/med/16995458. Hepatogastroenterology. 2006;53:543–
546. [PubMed] [Google Scholar]
3. Perforated duodenal ulcer: an alternative therapeutic plan. Donovan AJ, Berne TV,
Donovan JA. Arch Surg. 1998;133:1166–1171. [PubMed] [Google Scholar]
4. A randomized trial of nonoperative treatment for perforated peptic ulcer. Crofts TJ,
Park KG, Steele RJ, Chung SS, Li
AK. http://www.nejm.org/doi/pdf/10.1056/NEJM198904133201504. N Engl J
Med. 1989;320:970–973. [PubMed] [Google Scholar]
5. Results of conservative treatment for perforated gastroduodenal ulcers in patients not
eligible for surgical repair. Bucher P, Oulhaci W, Morel P, Ris F, Huber
O. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17629803. Swiss Med Wkly. 2007;137:337–
340. [PubMed] [Google Scholar]
6. Songne B, Jean F, Foulatier O, Khalil H, Scotté M. Ann Chir.Vol. 129. Dec: 2004.
Non operative treatment for perforated peptic ulcer: results of a prospective study.
[Article in French] pp. 578–582. [PubMed] [Google Scholar]
7. Evaluation of a protocol for the non-operative management of perforated peptic ulcer.
Marshall C, Ramaswamy P, Bergin FG, Rosenberg IL, Leaper DJ. Br J
Surg. 1999;86:131–134. [PubMed] [Google Scholar]
8. Surgical management of peptic ulcer disease today: indication, technique and outcome.
Zittel TT, Jehle EC, Becker HD. Langenbecks Arch Surg. 2000;385:84–
96. [PubMed] [Google Scholar]