SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÊ MINH PHÚ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
NHÓM CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
AN SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÊ MINH PHÚ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
NHÓM CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
AN SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên nghành: Dược Lý - Dược Lâm Sàng
Mã số:8720205
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS. HOÀNG ĐỨC THÁI
CẦN THƠ, 2021
i
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với đề tựa là “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh
nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – TP.Hồ Chí Minh năm
2020”, do học viên Lê Minh Phú thực hiện theo sự hướng dẫn của TS.BS.Hoàng
Đức Thái. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông
qua ngày tháng năm 2021
Ủy viên
(Ký tên)
---------
Phản biện 1
(Ký tên)
---------
Người hướng dẫn khoa học
(Ký tên)
TS.BS. Hoàng Đức Thái
Ủy viên - Thư ký
(Ký tên)
----------
Phản biện 2
(Ký tên)
----------
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên)
----------
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Bộ môn Dược lâm sàng,
Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc, Bệnh viện Đa
khoa An Sinh đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS. Hoàng Đức Thái, Giảng viên,
trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô giáo Bộ
môn Dược lâm sàng, trường Đại học Tây Đô đã chia sẻ, giải đáp các vướng mắc của
tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện đa khoa An Sinh đã cho
phép, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn, bạn bè đồng
nghiệp tại đơn vị đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Tây Đô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày ……tháng……năm 2021
Học viên
Lê Minh Phú
iii
TÓM TẮT
Mục tiêu: “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại Bệnh viện
Đa khoa An Sinh năm 2020 ”.
Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 120 bệnh án của bệnh
nhân nằm điều trị tại các khoa của bệnh viện đa khoa An Sinh trong thời gian từ
01/06/2020 đến 31/12/2020.
Kết quả: Nhóm carbapenem sử dụng tại bệnh viện đa khoa An Sinh chủ yếu được chỉ
định để điều trị viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,3%. Có 100% các chủng vi
khuẩn Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus
mitis còn nhạy cảm với carbapenem. Toàn bộ 100% chủng vi khuẩn
Stenotrophomonas maltophilia đề kháng với meropenem; 01 chủng vi khuẩn
Burkhorderia vietnamiensis phân lập được đề kháng với imipenem; 2 trong 3 chủng
VK Staphylococcus aereus phân lập được đề kháng với meropenem. Carbapenem chủ
yếu được sử dụng trong phác đồ phối hợp. Tỷ lệ phối hợp trong phác đồ khởi đầu là
100%. Tỉ lệ phối hợp 3 kháng sinh là 22,7%. Trong phác đồ thay thế, tỷ lệ phối hợp là
82,2%. Meropenem được chỉ định khoảng liều từ 10 - 20mg/kg/6h chiếm tỉ lệ cao
(51,6%). Imipenem, chế độ liều trong khoảng 15-25mg/kg/6h được chỉ định chiếm tỉ
lệ cao nhất (78,0%). Có 19,4% và 11,3% liều dùng của meropenem điều trị nhiễm
khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương và điều trị viêm màng não phù hợp theo khuyến
cáo.
Kết luận:Nhóm carbapenem được chỉ định để điều trị viêm phổi. Các chủng vi khuẩn
Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus mitis còn
nhạy cảm với carbapenem. Chủng vi khuẩn Stenotrophomonas maltophilia,
Burkhorderia vietnamiensis và Staphylococcus aereus đề kháng với meropenem.
Carbapenem chủ yếu được sử dụng trong phác đồ phối hợp. Liều dùng meropenem và
imipenem được chỉ định nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương và điều trị viêm
màng não chủ yếu ở mức phù hợp và cao hơn so với khuyến cáo.
Từ khóa: tình hình sử dụng kháng sinh, kháng sinh Carbapenem, chế độ liều kháng
sinh.
iv
ABSTRACT
Objective: Analyzing the use of carbapenem antibiotics at An Sinh General Hospital
2020.
Subjects and methods: Retrospective descriptive study on 120 medical records of
patients being treated in departments of An Sinh General Hospital from June 1st
, 2020
to December 31st
, 2020.
Results:The carbapenem antibiotic used at An Sinh General Hospital mainly indicated
for the treatment of pneumonia accounted for the highest percentage with 53.3%.
There were 100% of strains of Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter;
Proteus. cp; Streptococcus mitis, which was also sensitive to carbapenem. 100%
strains of Stenotrophomonas maltophilia bacteria was resistant to meropenem; 01
strain of Burkhorderia vietnamiensis was isolated against imipenem; 2 of 3 strains of
Staphylococcus aereus isolated were resistant to meropenem. Carbapenem was mainly
used in combination regimens. The proportion of the combination in the initial
regimen was 100%. The rate of combination of 3 antibiotics was 22.7%. In the
replaceable regimen, the combination rate was 82.2%. Meropenem was indicated with
a dose range of 10-20mg/kg/6 hours, accounting for a high proportion (51.6%).
Imipenem, the dose regimen in the range of 15-25mg/kg/6 hours was indicated to
account for the highest percentage (78.0%). There were 19.4% and 11.3% of the dose
of meropenem for treatment of infections outside the central nervous system and
meningitis abide by the recommendation.
Conclusion:The carbapenem group was indicated for the treatment of pneumonia.
Strains of the bacteria Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp;
Streptococcus mitis was also sensitive to carbapenem. Bacteria strains
Stenotrophomonas maltophilia, Burkhorderia vietnamiensis and Staphylococcus
aereus were resistant to meropenem. Carbapenem was mainly used in combination
regimens. The doses of meropenem and imipenem were indicated for infections
outside the central nervous system and for meningitis mainly at appropriate levels and
higher than that recommended.
Keywords: the situation of usage of antibiotics and Carbapenem antibiotic, antibiotic
dose regimen.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Cần Thơ, ngày ……tháng……năm 2021
Học viên
Lê Minh Phú
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................iii
ABSTRACT .................................................................................................................iv
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................v
MỤC LỤC ....................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................................ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT..........................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH CARBAPENEM......................................3
1.1.1. Cấu trúc hóa học.................................................................................. 3
1.1.2. Cơ chế tác dụng................................................................................... 4
1.1.3. Phổ tác dụng........................................................................................ 4
1.1.4. Đặc điểm dược động học .................................................................... 7
1.1.5. Vai trò của carbapenem trong lâm sàng............................................10
1.2. THÁCH THỨC SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG THỰC HÀNH
LÂM SÀNG..................................................................................................................13
1.2.1. Dịch tễ đề kháng carbapenem...........................................................13
1.2.2. Cơ chế đề kháng carbapenem ...........................................................16
1.2.3. Nguyên nhân gia tăng đề kháng carbapenem ...................................20
1.3. VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TRONG ĐIỀU
TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN .......................21
1.3.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn......................................................21
1.3.2. Vai trò của kháng sinh carbapenem..................................................23
1.5. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH................................29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1...............................................31
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2...............................................31
vii
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................31
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................32
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1..........................................32
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 2..........................................35
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU..............................................................................................37
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..............................................................................37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................38
3.1. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MEROPENEM VÀ IMIPENEM ...38
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................38
3.1.2. Đặc điểm vi khuẩn trong nghiên cứu................................................41
3.1.3. Thực trạng sử dụng carbapenem.......................................................45
3.2. PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ LIỀU VÀ NHỊP ĐƯA THUỐC TRÊN BỆNH
NHÂN CỦA MEROPENEM VÀ IMIPENEM.........................................................49
3.2.1. Tiêu chí về liều dùng của meropenem và imipenem theo các khuyến
cáo .......................................................................................................................49
3.2.2. Phân tích chế độ liều và nhịp đưa thuốc dựa vào tiêu chí đã xây dựng..49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..........................................................................................53
4.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MEROPENEM VÀ IMIPENEM TẠI KHOA
HỒI SỨC CẤP CỨU...................................................................................................53
4.1.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu..........................................................53
4.1.2. Đặc điểm vi khuẩn trong nghiên cứu................................................54
4.1.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh carbapenem ......................................60
4.2. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ LIỀU VÀ NHỊP ĐƯA THUỐC TRÊN BỆNH
NHÂN CỦA MEROPENEM VÀ IMIPENEM.........................................................64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................67
5.1 KẾT LUẬN.......................................................................................................67
5.2 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................69
PHỤ LỤC ....................................................................................................................xii
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt đặc điểm của các kháng sinh nhóm carbapenem..............................6
Bảng 1.2: Thông số dược động học của meropenem và imipenem với liều đơn...........9
Bảng 2.1. Chỉ định cụ thể của meropenem theo các tài liệu tham khảo ......................36
Bảng 2.2. Chỉ định cụ thể khoảng liều của imipenem theo các tài liệu tham khảo...............36
Bảng 3.1. Phân nhóm bệnh nhân theo nhóm tuổi.........................................................38
Bảng 3.2. Thời gian nằm viện và thời gian điều trị kháng sinh ...................................39
Bảng 3.3. Chẩn đoán khi chỉ định điều trị bằng carbapenem.......................................40
Bảng 3.4. Mức lọc cầu thận của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................40
Bảng 3.5. Các chủng vi khuẩn phân lập được và phân bố theo từng bệnh phẩm ........41
Bảng 3.6. Độ nhạy của vi khuẩn với carbapenem........................................................42
Bảng 3.7. Đặc điểm phác đồ chứa kháng sinh carbapcnem.........................................46
Bảng 3.8. Lý do thay đồi phác đồ kháng sinh ..............................................................46
Bảng 3.9. Các KS phối hợp vói carbapenem trong phác đồ ban đầu...........................47
Bảng 3.10. Các KS phối hợp với carbapenem trong phác đồ thay thế.........................48
Bảng 3.11. Tiêu chí liều dùng của meropenem............................................................49
Bảng 3.12. Tiêu chí liều dùng của imipenem...............................................................50
Bảng 3.13. Liều meropenem và khoảng cách đưa liều trong ngày ..............................50
Bảng 3.14. Liều imipenem và khoảng cách đưa liều trong ngày.................................51
Bảng 3.15: Đường dùng của meropenem và imipenem...............................................49
Bảng 3.16: Thời gian tiêm truyền thuốc của bệnh nhân...............................................49
Bảng 3.17. Chế độ liều theo kết quả nghiên cứu hồi cứu của meropenem ..................51
Bảng 3.18. Chế độ liều theo kết quả nghiên cứu hồi cứu của imipenem.....................52
ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Công thức hóa học của các kháng sinh nhóm carbapenem............................3
Biểu đồ 3.1. Phân nhóm bệnh nhân theo giới tính .......................................................38
Biểu đồ 3.2.Tỉ lệ đề kháng của Haemophilus influenzae với các kháng sinh được thử....43
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ đề kháng của Klebsiella sp với các kháng sinh được thử................44
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ đề kháng của Streptococcus mitis vói các kháng sinh ....................45
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt
AUC Area Under the Curve Diện tích dưới đường cong
AMS Antimicrobial stewardship quản lý sử dụng kháng sinh
ATS American Thoracic Society Hội lồng ngực Hoa Kỳ
blaKPC 1 loại gen trong vi khuẩn Klebsiella
pneumonia kháng Carbapenem
BNFC British National Formulary
for Children
Dược thư quốc gia dành cho trẻ em
Cmax Nồng độ tối đa
CTX- M Họ men phản ánh khả năng thủy phân
tương ứng với cefotaxime
CRE Carbapenem-resistant
Enterobacteriaceae
Vi khuẩn đường ruột kháng
carbapenem
DHP Enzym dehydropeptidase
ECDC Trung tâm phòng chống bệnh tật
Châu Âu
EMA Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu
FDA Food and Drug
Administration
cơ quan quản lý thực phẩm và dược
phẩm của Hoa Kỳ
GABA Gamma Amino Butyric Acid Ức chế dẫn truyễn thần kinh
GIM 1 loại gen mã hóa sinh học
carbapenemase
GES 1 loại carbapenemase thuộc phân lớp
A của beta- lactamase
ICU Intensive Care Unit Khoa hồi sức cấp cứu
IDSA Infectious Diseases Society
of American
Hội truyền nhiễm hoa Kỳ
IMP 1 loại enzyme phản ánh khả năng
thủy phân tương ứng với imipenem
KPC Klebsiella pneumoniae là một loại beta – lactamase thuộc
xi
carbapenemase phân lớp A
MIC Minium Inhibitoy
Concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
MRSA Methicillin- Resistant
Staphylococcus
tụ cầu vàng kháng Methicillin
MRSE methicillin-resistant
staphylococcus epidermidis
Tụ cầu đa kháng methicillin
NDM-1 Men New Delhi Metallo--
lactamases-1
1 loại enzyme beta-lactamase thuộc
lớp B
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
OPAT outpatient intravenous
antibacterial therapy
Kháng sinh đường tiêm ở bệnh nhân
ngoại trú
OXA 1 loại enzyme phản ánh khả năng
thủy phân tương ứng với oxacillin
PBP Penicillin – Binding Proteins các protein liên kết penicillin
PER 1 loại men mã hóa beta-lacmase mở
rộng thuộc phân lớp A
SME là 1 loại beta – lactamase thuộc phân
lớp A
SHV Là 1 loại enzyme biểu thị đáp ứng
khác nhau với chất ức chế sulfhydryl
T1/2 Thời gian bán thải
TEM 1 loại men làm giảm độ nhạy cảm
clavulanic acid, sulbactam, và
tazobactam.
Vd Thể tích phân bố
VIM biểu thị Verona integron-encoded
metallo-beta-lactamase
xii
DANH MỤC TÊN VI KHUẨN
Tên viết tắt Tên đầy đủ
A. baumannii Acinetobacter baumannii
E.coli Escherichia coli
H.influenzae Haemophilus influenzae
K.pneumoniae Klebsiella pneumoniae
P. aeruginosa Pseudomonas aeruginosa
S.aureus Staphylococus aureus
S.pneumonia Streptococcus pneumonia
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đã trở thành mối lo ngại hàng đầu
trong lĩnh vực y tế của nhiều quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Theo thống kê của Cơ
quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA), ước tính hàng năm có khoảng 25.000
trường hợp tử vong do nhiễm khuẩn vi khuẩn đa kháng thuốc và gánh nặng kinh tế của
đề kháng kháng sinh lên đến 1,5 tỷ Euro mỗi năm (European Medicines Agency,
2017). Sự gia tăng các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc trong bối cảnh nghiên cứu phát
triển kháng sinh mới ngày càng hạn chế, làm cho việc điều trị các bệnh lý nhiễm
khuẩn ngày càng khó khăn hơn.
Trong số các kháng sinh dự trữ, carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ
rộng, được ưu tiên sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi
khuẩn đa kháng gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn kháng carbapenem đã xuất hiện và gia
tăng nhanh chóng. Đầu năm 2017, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra danh sách
12 vi khuẩn kháng thuốc đáng báo động, trong đó 3 vi khuẩn có mức cảnh báo cao
nhất là Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii và họ Enterobacteriaceae
kháng carbapenem. Trong bối cảnh đó, lựa chọn kháng sinh hợp lý với liều lượng,
cách dùng phù hợp là giải pháp quan trọng giúp giảm đề kháng kháng sinh, đồng thời,
tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu từ năm 2011 của
Nguyễn Thị Lệ Minh đã cho thấy, tỷ lệ giảm nhạy cảm của các chủng vi khuẩn phân
lập tại các Khoa Hồi sức tích cực, Truyền Nhiễm và Huyết học của bệnh viện Bạch
Mai đã đạt mức 64% với imipenem và 62% với meropenem từ năm 2011 (Nguyễn Thị
Lệ Minh, 2013). Sau khoảng 6 năm, tình hình đề kháng kháng sinh còn có thể nặng nề
hơn, đặc biệt, trong bối cảnh vi khuẩn Gram âm đa kháng đang là mối lo ngại hàng
đầu của các khoa lâm sàng tiếp nhận số lượng lớn bệnh nhân (Phạm Hồng Nhung,
2016). Trong số các vi khuẩn này, vi khuẩn họ Enterobacteriacae kháng carbapenem
đang nổi lên như một tác nhân gây bệnh nguy hiểm, khó điều trị và có thể lan truyền
gen đề kháng rộng rãi cho các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
Qua đó, chúng ta thấy rằng nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng
kháng sinh nhóm carbapenem trong điều trị các loại nhiễm khuẩn đang là vấn đề cấp
thiết, do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình sử dụng
kháng sinh nhóm carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh” với các mục tiêu sau:
2
1. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại Bệnh viện Đa
khoa An Sinh.
2. Phân tích tính chế độ liều của kháng sinh carbapenem sử dụng trên bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu hy vọng phản ánh được thực trạng sử dụng và hiệu quả
của phác đồ chứa carbapenem trong bối cảnh vi khuẩn đa kháng kháng sinh lan tràn
hiện nay, từ đó, đề xuất được một số biện pháp nhằm bảo tồn nhóm kháng sinh quan
trọng này trong chương trình quản lý kháng sinh của Bệnh viện.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH CARBAPENEM
1.1.1. Cấu trúc hóa học
Nhóm Carbapenem gồm 4 kháng sinh: imipenem, meropenem, ertapenem và
doripenem. Đây là những kháng sinh beta-lactam có phổ kháng khuẩn rộng nhất hiện
nay. Các kháng sinh thuộc nhóm này có vai trò nhất định trong điều trị bao vây cũng
như điều trị theo mục tiêu những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và đa đề kháng, đặc
biệt là những trường hợp đa đề kháng có liên quan đến trực khuẩn Gram âm và những
thuốc khác không hiệu quả hoặc không phù hợp. Carbapenem thuộc nhóm kháng sinh
beta-lactam bán tổng hợp, cấu trúc phân tử khác các kháng sinh penicillin là có một
nguyên tử carbon thay thế cho nguyên tử lưu huỳnh trong cấu trúc vòng thiazollidin và
có liên kết đôi giữa C-2 và C-3. Ngoài ra, cấu trúc của carbapenem còn khác với các
cephalosporin và penicillin ở chỗ carbapenem có nhóm ethylhydoroxyl liên kết với
vòng beta-lactam, còn ở kháng sinh cephalosporin và penicillin là nhóm acylamino.
Hình 1.1 trình bày công thức cấu tạo của 4 kháng sinh trong nhóm carbapenem
(imipenem, meropenem, ertapenem, doripenem).
Hình 1.1. Công thức hóa học của các kháng sinh nhóm carbapenem
4
1.1.2. Cơ chế tác dụng
Kháng sinh nhóm carbapenem có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế sự tổng
hợp vách tế bào bằng cách thấm qua thành tế bào của hầu hết vi khuẩn Gram âm và
Gram dương, gắn vào các protein liên kết penicillin (PBP) và làm bất hoạt các protein
này (George G. Zhanel et al, 2007),(Gerald Mandell et al, 2009). Các kháng sinh này
ức chế giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn làm gián đoạn quá
trình sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn dẫn đến vi khuẩn không có vách tế bào che
chở sẽ bị tiêu diệt (George G. Zhanel et al, 2007). Thuốc có ái lực mạnh nhất với PBP
2, 3 và 4 của Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa, PBP 1, 2 và 4 của
Staphylococcus aureus. Nồng độ diệt khuẩn điển hình gấp một hoặc hai lần nồng độ
kìm khuẩn, ngoại lệ với Listeria monocytogenes, nồng độ diệt khuẩn chưa được xác
định. Đặc biệt meropenem bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm
penicilinase, cephalosporinase và beta-lactamase phổ rộng; nhưng không bền với tác
dụng thủy phân của metallo-beta lactamase.
Carbapenem có khả năng thấm tốt qua màng và bền vững với beta-lactamase so
với các beta-lactam khác. Vì vậy, thuốc có phổ kháng khuẩn rộng và không bị kháng
chéo với các thuốc khác trong nhóm beta-lactam (Gerald Mandell et al, 2009).
1.1.3. Phổ tác dụng
Phổ tác dụng của carbapenem có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm,
Gram dương và một số vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên tác dụng của meropenem có phần
mạnh hơn so với imipenem trên Enterobacteriaceae và có phần kém hơn imipenem
trên vi khuẩn Gram dương (George G. Zhanel et al, 2007). Các thuốc trong nhóm có
phổ tác dụng tương tự nhau. Doripenem, ertapenem và meropenem có hoạt tính kháng
Enterobacteriaceae mạnh hơn imipenem nhưng không nhiều. Ertapenem không có tác
dụng trên Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii (Center Theraputic
Reseach, 2007). Tất cả các thuốc trong nhóm đều tác dụng tốt trên cầu khuẩn Gram
dương (Gerald Mandell et al, 2009).Imipenem không có tác dụng trên tụ cầu vàng
kháng methicillin (MRSA). Đối với kháng sinh Meropenem có tác dụng trên in vitro
và trên lâm sàng với các vi khuẩn như vi khuẩn Gram dương hiếu khí và hiếu khí
không bắt buộc: Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm penicilin), S. pyogenes,
S. agalactiae, Staphylococcus aureus (kể cả các chủng tiết beta-lactamase, không bao
gồm các chủng kháng oxacilin/methicilin), Enterococcus faecalis (không bao gồm
5
chủng kháng vancomycin) và S.viridans. Vi khuẩn Gram âm hiếu khí và hiếu khí
không bắt buộc: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết beta-
lactamase), Klebsiella pneumoniae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis và
Pseudomonas aeruginosa; hay các vi khuẩn kị khí: Bacteroides fragilis,
B.thetaiotaomicron và Peptostreptococcus. Kháng chéo có thể xảy ra giữa meropenem
và các kháng sinh carbapenem khác. Cơ chế kháng thuốc có thể là: giảm tính thấm của
màng ngoài vi khuẩn Gram âm (do giảm sản xuất porin); giảm ái lực đối với PBP; tăng
vận chuyển tích cực thuốc ra ngoài tế bào vi khuẩn; sản xuất beta lactamase có thể
thủy phân các carbapenem. Không có kháng chéo giữa meropenem và các kháng sinh
họ quinolon, aminosid, macrolid và tetracyclin. Tuy nhiên, một số chủng vi khuẩn có
thể kháng nhiều hơn một nhóm kháng sinh do cơ chế giảm tính thấm màng tế bào
và/hoặc tăng vận chuyển thuốc ra ngoài.
Imipenem là kháng sinh đầu tiên của nhóm carbapenem. Imipenem bị bất hoạt
ở ống lượn gần của thận do bị phân cắt bởi men dehydropeptidase enzyme, kết quả dẫn
đến nồng độ thuốc ở dạng hoạt động trong nước tiểu thấp và gây hoại tử ống lượn gần
trên mô hình thử nghiệm với thỏ. Sự phân cắt này có thể được ngăn ngừa bằng cách
kết hợp imipenem với cilastatin, một chất ức chế dehydropeptidase.
Imipenem - cilastatin có liên quan đến độc tính trên hệ thần kinh trung ương,
bao gồm sự thay đổi trạng thái tinh thần, rung giật cơ, và đặc biệt là co giật. Những tác
động này đặc biệt rõ rệt ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh trung ương hoặc suy
thận. Không sử dụng imipenem để điều trị viêm màng não.
Meropenem có phổ kháng khuẩn tương tự như imipenem. Tuy nhiên, khác với
imipenem, meropenem ổn định hơn với men dehydropeptidase ở thận, vì vậy có thể có
tác dụng mà không cần kết hợp với cilastatin. Meropenem ít có nguy cơ gây động kinh
hơn imipenem-cilastatin.
Meropenem là carbapenem duy nhất được chấp thuận để điều trị viêm màng
não. Các tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy meropenem có thể hiệu quả
hơn và an toàn hơn imipenem – cilastin trong những chỉ định khác, khả năng cảm ứng
đề kháng thấp hơn.
Imipenem và meropenem được dùng để điều trị nhiễm trùng bệnh viện nặng và
đa nhiễm trùng gây ra bởi nhiều chủng vi khuẩn đề kháng.
6
Ertapenem là một carbapenem thế hệ mới với phổ kháng khuẩn hẹp hơn so với
imipenem hoặc meropenem. Ertapenem có tác động trên Enterobacteriaceae và các vi
khuẩn yếm khí, nhưng kém hơn so với các carbapenem khác trên P. aeruginosa,
Acinetobacter, và các vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là vi khuẩn ruột và phế cầu
kháng penicillin. Ưu điểm chính của ertapenem so với các carbapenem khác là thời
gian bán hủy kéo dài và có thể được dùng một lần mỗi ngày. Ertapenem được chỉ định
trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa và viêm phổi mắc phải trong
cộng đồng.
Doripenem được FDA chấp thuận năm 2007 để điều trị nhiễm trùng đường tiểu
dạng phức tạp và nhiễm trùng ổ bụng. Phổ kháng khuẩn tương tự như meropenem,
mặc dù khả năng kháng P. aeruginosa in vitro dường như mạnh hơn meropenem. Cần
có thêm các thử nghiệm lâm sàng để xác nhận tính hiệu quả và an toàn của doripenem
trong các trường hợp viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và các nhiễm trùng nặng khác.
Imipenem được chấp thuận sử dụng cho trẻ em kể cả trẻ sơ sinh. Meropenem và
ertapenem chỉ được chấp thuận sử dụng cho trẻ em trên 3 tháng tuổi. Tuy nhiên, tài
liệu "BritishNational Formulary for children"của Hiệp hội Y khoa Anh quốc và Hội
Dược học Hoàng gia Anh vẫn cung cấp liều dùng của meropenem cho trẻ sơ sinh.
Doripenem chỉ được chấp nhận sử dụng trên người lớn. Cần có thêm nghiên
cứu trước khi sử dụng doripenem trên trẻ em.
Bảng 1.1. Tóm tắt đặc điểm của các kháng sinh nhóm carbapenem
Imipenem Meropenem Ertapenem Doripenem
FDA chấp
thuận
1985 1996 2001 2007
Biệt dược
tham khảo
Tienam 500mg
(imipenem +
cilastatin)
Meronem 500mg/1g Invanz 1g Doribax 500mg
Liều dùng
cho trẻ sơ
sinh
- Trẻ dưới 7 ngày
tuổi:
20 mg/kg mỗi 12 giờ
- Trẻ từ 7 - 21 ngày
tuổi: 20 mg/kg mỗi 8
giờ
- Trẻ từ 21 - 28 ngày
tuổi: 20 mg/kg mỗi 6
giờ
 Nhiễm khuẩn Gram
âm và Gram dương
hiếu khí, kị khí;
nhiễm khuẩn huyết
bệnh viện:
- Trẻ dưới 7 ngày
tuổi: 20 mg/kg mỗi 12
giờ,
liều gấp đôi trong
trường hợp nhiễm
khuẩn nặng
- Trẻ từ 7 - 28 ngày
tuổi: 20 mg/kg mỗi 8
7
giờ, liều gấp đôi trong
trường hợp nhiễm
khuẩn nặng
 Viêm màng não:
- Trẻ dưới 7 ngày
tuổi: 40 mg/kg mỗi 12
giờ
- Trẻ từ 7 - 28 ngày
tuổi: 40 mg/kg mỗi 8
giờ
Liều dùng
cho người
lớn
250-1000mg mỗi 6 -
8 giờ
500-2000mg mỗi 8
giờ
1000 mg mỗi 12-24
giờ
500mg mỗi 8 giờ
Đường
dùng
Tiêm truyền tĩnh
mạch
Tiêm truyền tĩnh
mạch
Tiêm truyền
tĩnh mạch / Tiêm
bắp
Tiêm truyền
tĩnh mạch
Thời gian
tiêm truyền
(phút)
20-60 15-30 30 60
Thời gian
bán thải
(giờ)
~ 1 ~ 1 ~ 4 ~ 1
Tỷ lệ thuốc
gắn kết
với protein
13-20% 2-10% 85-95% 9%
Thải trừ
qua thận
70% 70% 80%
60-75%
(38% ở dạng
không chuyển
hóa)
Phổ kháng
khuẩn
Tác động trên cầu
khuẩn Gram dương
tốt hơn so với
meropenem
Tác động trên trực
khuẩn Gram âm tốt
hơn so với imipenem
Tác động kém trên
P.aeruginosa,
Acinetobacter
Tương tự như
meropenem
Khả năng
đề kháng
của vi
khuẩn
Cao Thấp Cao Thấp
Tương tác
thuốc
Làm giảm nồng độ
acid valproic khi
dùng cùng với aicd
valproic/divalproex
sodium. Không dùng
với ganciclovir.
Probenecid, Aicd
valproic
Aicd
valproic/divalproex
sodium, Probenecid
Aicd
valproic/Natri
valproate
1.1.4. Đặc điểm dược động học
1.1.4.1. Hấp thu
Đối với các kháng sinh carbapenem hiện có đều không hấp thu qua đường uống
nên được sử dụng ở dạng truyền tĩnh mạch (Gerald Mandell et al, 2009).
8
Imipenem và meropenem được sử dụng với hai chế độ liều là 500 mg – 1000
mg. Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của imipenem
tương ứng là 30-35 mg/l và 60-70 mg/l. Sau 4 – 6 giờ nồng độ trong huyết thanh giảm
xuống còn 0,5 mg/l – với liều 500mg và 2 mg/l với liều 1000 mg (Clissold S. et al,
1987). Meropenem có Cmax tương ứng là 26 mg/l và 50-60 mg/l (George G Zhanel, et
al, 1998).
1.1.4.2 Phân bố
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương của các carbapenem rất khác nhau: khoảng
20% với imipenem; 2% với meropenem và 92-95% với ertapenem (George G Zhanel,
et al, 1998). Do có tỷ lệ liên kết protein huyết tương cao nên thời gian bán thải của
ertapenem dài hơn các carbapenem khác. Đây là ưu điểm của ertapenem khi có thể
dùng 1 lần/ngày, trong khi các carbapenem còn lại đều cần dùng ít nhất 3 lần/ngày.
Imipenem và meropenem phân bố tốt vào hầu hết các dịch cơ thể (George G Zhanel, et
al, 1998), (Đinh Đức Thành, 2013).
Imipenem khuếch tán tốt vào trong nhiều mô cơ thể, mô màng phổi, mô xương,
dịch khớp, dịch não tủy và nước bọt, đờm. Thuốc có phân bố vào nhau thai và nước ối
và bài tiết vào sữa mẹ. Imipenem có khả năng phân bố vào dịch não tủy nhưng với
nồng độ thấp, bằng khoảng 1 - 10% nồng độ trong huyết thanh. Thuốc liên kết với
protein huyết tương khoảng 20% (Barbarini D. et al (2015), (Phạm Hùng Vân, 2013).
Meropenem phân bố tốt vào mô và các dịch, bao gồm cả dịch phế quản, phổi,
dịch mật, cơ, da, van tim, dịch phúc mạc và dịch não tủy. Thể tích phân bố người lớn
là 15 - 20 lít (Lê Huy Chính, 2007). Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 2%
(Lê Huy Chính, 2007).
1.1.4.3. Chuyển hóa
Tại thận, imipenem bị thủy phân một phần bởi enzym dehydropeptidase I (DHP
- I) thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính nhưng độc với thận. Sử dụng cùng với
cilastatin giúp bảo vệ imipenem không bị chuyển hóa bởi DHP - I (Barbarini D. et al
(2015), (Phạm Hùng Vân, 2013). Imipenem cũng được chuyển hóa bởi con đuờng
ngoài thận, không liên quan tới enzym DHP - I thành chất không có hoạt tính tương tự
như chuyển hóa tại thận (Phạm Hùng Vân, 2013).
Meropenem, ertapenem, doripenem bền vững hơn với DHP-1 nên có thể sử
dụng đơn độc mà không cần phối hợp chất đối kháng enzym
9
Meropenem được chuyển hóa bởi phản ứng thủy phân vòng p - lactam tạo
thành chất không có hoạt tính. Các thí nghiệm in vitro đã cho thấy meropenem bền với
enzym DHP - I so với imipenem vì vậy meropenem không cần dùng kèm với các chất
ức chế DHP - I (Kontopidou F. et al, 2014). Khoảng 70% meropenem được bài tiết
qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa (George G Zhanel et al,1998).
1.1.4.4. Thải trừ
Imipenem thải trừ qua lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận, tỷ lệ imipenem
được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi là 5 - 45% khi dùng đơn độc và tăng
lên khoảng 70% khi dùng kết hợp với cilastatin. Khoảng 1% imipenem đào thải qua
mật vào phân. Thời gian bán thải của imipenem trong huyết thanh khoảng 1 giờ,
imipenem có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu (Barbarini D. et al (2015).
Meropenem thải trừ chủ yếu qua lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận ở dạng
còn nguyên vẹn, khoảng 70% (50 - 70%) liều thuốc được thải trừ nguyên vẹn trong
vòng 12 giờ. Độ thanh thải trung bình là 287 mL/phút với liều 250 mg và 205 mL/phút
với liều 2000 mg. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết thanh khoảng 1 giờ, thải
trừ qua phân chiếm khoảng 2%. Meropenem có thể được thải trừ thông qua lọc máu ,
(Kontopidou F. et al, 2014).
Ertapenem thải trừ qua lọc ở cầu thận và bài tiết tại ống thận. Sau khi sử dụng
liều 1g ertapenem, khoảng 80% lượng ertapenem được tìm thấy trong nước tiểu dưới
dạng chưa chuyển hóa, còn lại là sản phẩm chuyển hóa chính của ertapenem tạo thành
do DHP-1 mở vòng beta-lactam (Tumbarello M. et al, 2012).
Bảng 1.2: Thông số dược động học của meropenem và imipenem với liều đơn
Thông số Dược động học Imipenem (1000 mg) Meropenem (1000 mg)
C max (mg/L) 60- 70 50-60
AUC (mg.h/L) 186 66.9-77.5
T1/2 (h) 1 1
Vd (L/kg) 0.23-0.31 0.23-0.35
% liên kết protein 13-21 9
% Bài tiết không thay đổi 60-70 ( kết hợp cilistatin) 70
10
1.1.5. Vai trò của carbapenem trong lâm sàng
Trong phối hợp kháng sinh, carbapenem vẫn được coi là trung tâm của phác đồ
(Daikos G. L. 2011). Các phối hợp này có thể làm tăng hiệu quả điều trị do kháng
sinh tác dụng trên các đích khác nhau của vi khuẩn.
* Vai trò trên lâm sàng
Imipenem và meropenem là 2 kháng sinh được nghiên cứu đầy đủ nhất trong
nhóm, chúng chủ yếu được sử dụng trong nhiễm khuẩn mức độ trung bình đến nặng
trong nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn. Các thử nghiệm
lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của imipenem và meropenem trong điều trị các
nhiễm khuẩn trung bình đến nặng, bao gồm nhiễm khuẩn ổ bụng, viêm phổi mắc phải
tại bệnh viện, nhiễm khuẩn huyết, chứng giảm bạch cầu có sốt. Meropenem được chỉ
định trong viêm màng não nhưng imipenem chống chỉ định bởi vì nguy cơ gây co giật.
Ertapenem có hoạt tính giới hạn trên Pseudomonas aeruginosa and
Acinetobacter spp, là các vi khuẩn thường liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện. Do
vậy, ertapenem không được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn bệnh viện.
Ertapenem có thể được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn mắc phải tại cộng đồng
mức độ nhẹ đến trung bình và trên các bệnh nhân ngoại trú sử dụng liệu pháp kháng
sinh đường tiêm (outpatient intravenous antibacterial therapy – OPAT) vì có thể sử
dụng chế độ liều 1 lần/ngày.
Doripenem là kháng sinh carbepenem mới nhất được FDA chấp thuận năm
2007. Doripenem được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng và
nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng, bao gồm viêm thận – bể thận.
* Các đặc điểm dược động học và dược lực học quan trọng trên lâm sàng
Dược động học
Tất cả các carbapnem đều hấp thu kém qua đường uống và do vậy chỉ sử dụng
bằng đường tiêm.
Tỷ lệ gắn protein huyết tương thấp: 20% (imipenem), meropenem (2%),
doripenem (9%). Ngoại trừ ertapenem, tỷ lệ gắn protein huyết tương là 85 – 95%. Do
vậy, ertapenem có thời gian bán thải dài hơn các carbapenem khác.
Thời gian bán thải của imipenem, meropenem và doripenem khoảng 1 giờ.
Ngoại trừ ertapenem có thời gian bán thải khoảng 4 giờ. Do vậy, ertapenem có thể
được dùng với liều 1 lần/ngày, còn các carbapenem khác cần dùng ít nhất 3 lần/ngày.
11
Các carbapenem đều có thể tích phân bố lớn và thấm tốt vào các mô và cơ quan
bị nhiễm khuẩn. Imipenem và meropenem có thể thấm vào dịch não tủy ở bệnh nhân
viêm màng não.
70% imipenem/cilastatin, meropenem và doripenem được thải trừ qua thận dưới
dạng chưa chuyển hóa trong khi ertapenem là 40%. Do vậy, khi sử dụng carbapenem
trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều và/hoặc khoảng cách đưa
liều. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trải qua lọc máu nhân tạo, imipenem,
cilastatin và meropenem bị thải trừ đáng kể qua màng lọc nhưng chỉ một lượng nhỏ
imipenem bị thải trừ trong thẩm phân phúc mạc (3-5%).
Dược động học/Dược lực học
Carbapenem là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc thời gian, do vậy hoạt tính diệt
khuẩn của carbapenem phụ thuộc vào khoảng thời gian mà nồng độ thuốc trong máu
lớn hơn nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu (T>MIC), điều này thường được đánh giá
bằng khoảng thời gian so với khoảng cách đưa liều mà nồng độ thuốc trong máu lớn
hơn MIC (%T>MIC).
Nhìn chung, để có tác dụng kìm khuẩn, các carbapenem yêu cầu %T>MIC
khoảng 20% so với 30% đối với các penicillin và 40% đối với các cephalosporin. Để
có tác dụng diệt khuẩn, các carbapenem yêu cầu %T>MIC khoảng 40% (3.2 giờ trong
mỗi khoảng đưa liều 8 giờ nồng độ thuốc trong máu lớn hơn MIC) so với 50% đối với
các penicillin và 60-70% đối với các cephalosporin. Như vậy carbapenem yêu cầu
%T>MIC ngắn hơn các kháng sinh beta-lactam khác, điều này có thể do carbapenem
có tác dụng hậu kháng sinh kéo dài hoặc có ái lực cao hơn với các PBP so với các
beta-lactam khác.
Hoạt tính diệt khuẩn của carbapenem còn được chứng minh khi nồng độ kháng
sinh được duy trì ở mức gấp 4-5 lần MIC. Ở nồng độ cao hơn, lợi ích tăng lên không
đáng kể. Căn cứ vào các dữ liệu này, một số chiến lược được đưa ra để tối ưu hóa chỉ
số T>MIC bao gồm, tăng liều dùng, tăng tần suất đưa thuốc và kéo dài thời gian truyền
thuốc. Tăng liều kháng sinh beta-lactam được chứng minh không có hiệu quả bởi vì
chỉ tăng T>MIC khoảng 1-2 giờ. Tăng tần suất đưa thuốc không thể thực hiện vì sự
phức tạp trong pha chế và truyền thuốc. Gần đây, kéo dài thời gian truyền thuốc đã
được chứng minh là một cách hiệu quả và thực tế nhất để tối ưu hóa T>MIC.
12
* Tính ổn định trong dung dịch của các carbapenem
Bởi vì hiệu lực của kháng sinh carbapenem liên quan trực tiếp đến %T>MIC,
do vậy kéo dài thời gian truyền thuốc có thể cải thiện hiệu quả diệt khuẩn mà không
yêu cầu tăng liều. Tuy nhiên, sự ổn định tối thiểu của một thuốc ở dạng dung dịch là
một yếu tố quan trọng trong xác định khoảng thời gian truyền thuốc, một thuốc cần
phải ổn định từ khi thuốc được pha chế cho đến khi kết thúc đợt truyền trên người
bệnh.
Imipenem
Ở dung dịch hoàn nguyên, imipenem ổn định trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ
phòng. Ở dung dịch pha loãng, 10% imipenem bị phân hủy sau 3.5 giờ, 30%
imepenem bị phân hủy sau 24 giờ. Bảo quản ở 4⁰C không làm giảm sự phân hủy của
imipenem. Tính kém bền vững này làm imipenem không thích hợp trong liệu pháp
truyền kéo dài (3-4 giờ).
Meropenem
Ở nhiệt độ phòng, meropenem ổn định trong 2 giờ khi được hoàn nguyên với
dung dịch dextrose và 4 giờ khi được hoàn nguyên với dung dịch natri chloride. Bảo
quản ở 4⁰C có thể bảo toàn được hoạt tính của meropenem trong dung dịch hoàn
nguyên. Ở dung dịch pha loãng, 10% meropenem bị phân hủy sau 5.5 giờ, 22%
meropenem bị phân hủy sau 24 giờ. Tương tự như imipenem, độ ổn định thấp này làm
meropenem không thích hợp trong liệu pháp truyền kéo dài.
Doripenem
Thời gian ổn định của dung dịch pha loãng doripenem ở nhiệt độ phòng khoảng
12 giờ (dài hơn so với imepenem và meropenem). Do vậy, tính ổn định cao này cho
phép doripenem được sử dụng trong liệu pháp truyền kéo dài để cải thiện hiệu quả và
giảm thiểu sự kháng thuốc của vi khuẩn.
Độ an toàn
Nhìn chung, các cabapenem đều có độ an toàn cao và dung nạp tốt. Một số
nghiên cứu báo cáo rằng, imipenem có thể gây co giật ở liều cao (4 g/ngày) với tỷ lệ 5-
10% và nguy cơ co giật giảm khi dùng liều 2g/ngày. Các thử nghiệm in vitro và in vivo
cho thấy, imipenem có nguy cơ gây co giật cao hơn các carbapenem khác. Do vậy,
tổng liều hằng ngày của imipenem không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày
ở người có chức năng thận bình thường. Điều chỉnh liều nên được thực hiện ở bệnh
13
nhân suy thận vì nguy cơ tích lũy thuốc gây độc tính trên hệ thần kinh. Các
carbapenem khác nên được sử dụng khi bệnh nhân có bệnh lý trên thần kinh trung
ương hoặc có tiền sử co giật. Các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa,
tiêu chảy) phụ thuộc liều.
Meropenem nhìn chung an toàn hơn so với imipenem. Meropenem có nguy cơ
gây co giật ở liều cao thấp hơn so với imipenem và các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa
không phụ thuộc liều. Độ an toàn ở liều cao và độc tính trên hệ thần kinh thấp hơn cho
phép meropenem được sử dụng trong điều trị viêm màng não.
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất khi sử dụng ertapenem là các tác
dụng phụ trên hệ tiêu hóa và phản ứng tại vị trí truyền. Tương tự meropenem,
ertapenem ít nguy cơ gây co giật.
Doripenem ít nguy cơ gây co giật hơn so với các carbapenem khác. Hoạt tính
gây co giật của các beta-lactam được cho là do khả năng ức chế sự gắn của GABA vào
receptor của GABA. Doripenem có ái lực thấp hơn với GABA receptor so với
meropenem. Tác dụng phụ phổ biến nhất là tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa (nôn mửa,
tiêu chảy).
1.2. THÁCH THỨC SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG THỰC HÀNH LÂM
SÀNG
1.2.1. Dịch tễ đề kháng carbapenem
Trước tình hình vi khuẩn đề kháng hiện nay, carbapenem chỉ được ưu tiên lựa
chọn trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm sinh beta-lactamase phổ rộng
(Extended-spectrum beta-lactamase - ESBL), vi khuẩn Gram âm đa kháng, các nhiễm
khuẩn nặng và trong các trường hợp sốt giảm bạch cầu trung tính (Canadian Agency
for Drugs and Technologies in Health, 2016) , (Johns Hopkins Hospital 2016),
(Trần Quỵ, 2015).
Cụ thể, phối hợp carbapenem và colistin có thể sử dụng trong trường hợp kháng
sinh đã bị vi khuẩn đề kháng do không thấm được qua màng. Colistin có khả năng phá
vỡ bề mặt màng tế bào thông qua tương tác tĩnh điện, do đó có thể tạo điều kiện cho
carbapenem ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn (Falagas M. 2005). Phối hợp
carbapenem và aminoglycosid tạo ra tác dụng hiệp đồng do tác động trên các đích
khác nhau. Hơn nữa, Hướng dẫn của Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hội lồng ngực Hoa
kỳ (IDSA/ATS) 2016 còn khuyến cáo có thể phối hợp carbapenem trong phác đồ 3
14
kháng sinh để điều trị viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi thở máy có nguy cơ nhiễm
vi khuẩn đa kháng (Kalil A. et al, 2016). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh
viện Johns Hopkins Hoa Kỳ cũng khuyến cáo, trong trường hợp nhiễm khuẩn do
Enterobacteriaceae kháng carbapenem (carbapenem resistant Enterobacteriaceae -
CRE) có thể phối hợp meropenem với ít nhất một kháng sinh khác như amikacin,
trigecyclin hay colistin (Lê Kiến Ngãi, 2016).
Ngoài ra, dựa trên độ nhạy cảm in vitro, các trường hợp kháng carbapenem có
thể cân nhắc lựa chọn điều trị bằng phác đồ phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên trong đó
có ít nhất 1 carbapenem, phù hợp với MIC của carbapenenem ≤ 4mg/L (lựa chọn điều
trị này được xem như có hiệu quả nhất cải thiện tỷ lệ tử vong dựa trên kết quả phân
tích từ các nghiên cứu hiện có) (Qureshi Z. A. et al, 2012).
Xét trên phạm vi toàn cầu, Đông Nam Á và Nam Á được coi khu vực có tỷ lệ vi
khuẩn Gram âm đề kháng kháng sinh cao nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam là nước
được xếp vào các quốc gia có mức đề kháng cao với tỷ lệ nhiễm A. baumannii kháng
carbapenem từ 40 - 50%, tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 5 – 10%
(Hsu L. Y. et al, 2017).
Báo cáo về tình hình sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện
trong cả nước giai đoạn 2008 - 2009 đã chỉ ra trong số các tác nhân gây bệnh phân lập
được, vi khuẩn Gram âm chiếm tới 78,5%, chủ yếu là các vi khuẩn đường ruột như E.
coli và K. pneumoniae (GARP Việt Nam, 2009). Nghiên cứu của Phạm Hùng Vân và
nhóm nghiên cứu MIDAS năm 2010 đã có 1602 chủng trực khuẩn Gram (-) dễ mọc
được nghiên cứu từ 16 bệnh viện trên toàn quốc. Kết quả cho thấy Enterobacteriaceae
hãy còn nhạy cảm rất cao với carbapenem. Có 15.4% Pseudomonas aeruginosa kháng
meropenem, nhưng có đến 20.7 % kháng imipenem và trong số này có 27.5% và
10.7% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Có 47.3% Acinetobacter baumanii
kháng meropenem, 51.1% kháng imipenem trong số đó có 7.5% là nhạy cảm và nhạy
vừa với meropenem. Chỉ có 11.1% Burkholderia capacia kháng meropenem, nhưng có
đến 48.9% kháng imipenem và trong số đó có 72.7% và 4.5% là nhạy cảm và nhạy
vừa với meropenem. Gần như đa số các chủng kháng meropenem đều kháng imipenem
(Phạm Hùng Vân, 2010).
Một số nghiên cứu dịch tễ tại Việt Nam gần đây hơn cho thấy tỷ lệ vi khuẩn
Gram âm kháng carbapenem đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo báo cáo
15
về cập nhật kháng kháng sinh ở Việt Nam của tác giả Đoàn Mai Phương trình bày tại
Hội nghị khoa học toàn quốc của Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam năm
2017, vi khuẩn Gram âm kháng thuốc đã xuất hiện trên cả nước. Căn nguyên chính
phân lập được là E.coli, K. pneumoniae, A. baumannii và P. aeruginosa. Vi khuẩn A.
baumannii và P. aeruginosa có tỷ lệ đề kháng cao nhất, có những nơi đề kháng tới trên
90%. Đồng thời, các nhóm vi khuẩn này đã mang hầu hết các loại gen mã hóa kháng
thuốc. Cụ thể là gen mã hóa sinh ESBL là TEM, SHV, CTX-M, OXA, PER; và gen
mã hóa sinh carbapenemase là blaKPC, OXA, NDM-1, VIM, IMP, GIM (Đoàn Mai
Phương, 2017). Trên đối tượng bệnh nhi, tình hình đề kháng carbapenem của vi khuẩn
cũng ở mức đáng báo động. Theo báo cáo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và giám sát
vi khuẩn Gram âm kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương, tính từ tháng
6/2015 đến tháng 9/2016, số lượng chủng vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem phân
lập được là 1.092 chủng trong đó có 27,8% số chủng là Klebsiella pneumoniae. Các
chủng vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem này thường phân lập được từ tại đơn
vị điều trị tích cực (Lê Kiến Ngãi, 2016). Cũng theo báo cáo này tính đến tháng
7/2016, kết quả sàng lọc 2735 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nhập viện bệnh viện ghi
nhận 782 trẻ bình thường (28,6%) mang vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem chưa
có biểu hiện bệnh (Lê Kiến Ngãi, 2016). Một khảo sát sử dụng meropenem tại bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương cũng ghi nhận các loại vi khuẩn thường gặp là A.
baumannii (31.3%), K. pneumoniae (16,6%), E.coli (10,4%), P. aeruginosa (8,3%).
Trong đó, 100% số chủng A. baumannii đã đề kháng meropenem và có 6/7 chủng K.
pneumoniae còn nhạy cảm với meropenem (Khuất Tuyết Na, 2011). Ở bệnh viện
tuyến tỉnh, khảo sát của Đinh Đức Thành ghi nhận 41,1% số bệnh nhân được làm xét
nghiệm nuôi cấy vi khuẩn. Trong đó, phát hiện chủ yếu là vi khuẩn Gram âm (90,2%)
bao gồm A. baumannii (31,7%), K. pneumoniae (14,6%), E.coli (14,6%) và P.
aeruginosa (12,2%). Số chủng K. pneumoniae sinh ESBL chiếm 4/7 chủng vi khuẩn
Gram âm sinh enzym này. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn K. pneumoniae, E.
coli còn nhạy cảm với imipenem nhưng đã có 6/13 chủng A. baumanii và 1/5 chủng P.
aeruginosa kháng imipenem (Đinh Đức Thành, 2013).
Đề kháng carbapenem của vi khuẩn Gram âm đang dần trở thành đặc thù của
các khoa hồi sức tích cực. Nghiên cứu cắt ngang thu thập dữ liệu của 3287 bệnh nhân
từ 15 đơn vị điều trị tích cực tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2013, các căn nguyên
16
chính phân lập được bao gồm A. baumannii (24,4%), P. aeruginosa (13,8%), và K.
pneumoniae (11,6%) với tỷ lệ kháng carbapenem tương ứng là 89,2%, 55,7% và
14,9% (Tran G. M. et al, 2017). Tại Bệnh viện Bạch Mai, khảo sát của Phạm Hồng
Nhung và cộng sự cũng chỉ ra A. baumannii, P. aeruginosa và K. pneumoniae là tác
nhân gây bệnh hàng đầu tại khoa Hồi sức tích cực trong giai đoạn 2011 - 2015. Tỷ lệ
phân lập được các vi khuẩn này năm 2015 lần lượt là 38,0%; 16,2% và 15,2%
(Nguyễn Thị Lệ Minh, 2013). Đồng thời, các vi khuẩn này đề kháng với kháng sinh
carbapenem khá cao, tỷ lệ nhạy cảm chỉ còn dưới 40%.
Mặc dù tỷ lệ đề kháng carbapenem khác nhau giữa các chủng vi khuẩn và thay
đổi theo từng nghiên cứu nhưng nhìn chung vi khuẩn đề kháng carbapenem là vấn đề
đáng lo ngại tại nhiều bệnh viện. Trong trường hợp không có chính sách bảo tồn nhóm
kháng sinh dự trữ này, “dịch kháng thuốc” sẽ bùng phát và ngày càng khó kiểm soát.
1.2.2. Cơ chế đề kháng carbapenem
Việc sử dụng ngày càng nhiều các kháng sinh nhóm carbapenem trên lâm sàng,
đặc biệt là cho các nhiễm khuẩn bệnh viện nặng, đã làm cho tình trạng đề kháng kháng
sinh ngày càng tồi tệ hơn. Đôi khi, chính tác dụng diệt khuẩn mạnh cùng với phổ tác
dụng rộng lại khiến cho carbapenem trở thành một “con dao hai lưỡi”, dễ bị lạm dụng
hơn.
Vi khuẩn có thể đề kháng kháng sinh theo 1 trong 4 cơ chế sau: (1) sinh enzym
phá hủy kháng sinh; (2) giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn Gram âm; (3) bơm
tống thuốc khỏi màng tế bào; (4) thay đổi cấu trúc của đích tác dụng (Gerald Mandell
et al, 2009), (Phạm Hùng Vân, 2013). Các cơ chế đề kháng với kháng sinh nhóm
carbapenem bao gồm 4 loại, tương tự như cơ chế đề kháng với các kháng sinh nhóm β-
lactam nói chung: Thay đổi đích tác dụng, sản xuất enzyme phá hủy thuốc, giảm tính
thấm màng tế bào với thuốc và xuất hiện các bơm tống thuốc. Các cơ chế này có thể
chỉ xuất hiện đơn độc, nhưng cũng có thể kết hợp với nhau làm tăng hiệu quả đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn.
Thay đổi đích tác dụng của kháng sinh:
Đích tác dụng của các kháng sinh nhóm này chính là PBP. Việc thay đổi PBP
một khi đã xảy ra thì thường dẫn đến sự đề kháng với tất cả các kháng sinh nhóm β-
lactam nói chung không riêng gì carbapenem. Sự thay đổi PBP có thể là do đột biến
gen suy định cấu trúc của PBP, hoặc tự sản xuất ra PBP mới có khả năng kháng với
17
carbapenem. Đây là cơ chế đề kháng phổ biến ở các vi khuẩn Gram dương, bao gồm
cả MRSA và MRSE. Cụ thể, A. baumannii và P. aeruginosa kháng imipenem khi
chúng thay đổi vị trí gắn protein của kháng sinh (Gerald Mandell et al, 2009),
(Tumbarello M. et al, 2015).
Sản xuất enzyme phá hủy kháng sinh
Enzyme phá hủy các kháng sinh nhóm β-lactam có tên gọi chung là các β-
lactamase. Đây là cơ chế đề kháng phổ biến nhất, hiệu quả nhất và cũng là cơ chế
được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất. Các enzyme β-lactamase có khả năng
thủy phân được vòng β-lactam của các kháng sinh nhóm carbapenem được gọi là các
carbapenemase. Có 3 nhóm carbapenemase khác nhau là nhóm A (ví dụ: KPC, SME
và GES), nhóm B (ví dụ: các metallo-β-lactamase như IMP, NDM và VIM) và nhóm
D (ví dụ: các OXA-23, 48, 51, 55, 58 và 143).
Vi khuẩn Gram âm có thể tiết carbapenemase làm bất hoạt kháng sinh
carbapenem cùng với các beta-lactam khác. Đây là cơ chế đề kháng quan trọng nhất
trên về mặt lâm sàng do enzym thủy phân tất cả hoặc gần như tất cả các kháng sinh
trong họ beta-lactam, gây ra đề kháng ở mức độ cao (MIC tăng rất cao) và có thể lan
truyền qua trung gian plasmid (Qureshi Z. A. et al, 2012).
Xét về khả năng thủy phân carbapenem và sự lan truyền về địa lý,
carbapenemase hiệu quả nhất bao gồm KPC, VIM, IMP, NDM và OXA-48 (2012).
KPC (Klebsiella penumoniae carbapenemase) là một loại beta – lactamase thuộc phân
lớp A có khả năng làm bất hoạt tất cả kháng sinh beta-lactam và chỉ bị ức chế một
phần bởi chất ức chế beta-lactamase như acid clavulanic, tazobactam hay acid
boronic (Hsu L. Y. et al, 2017), (Qureshi Z. A. et al, 2012). Gen mã hóa KPC là
blaKPC thường nằm trên plasmid, có khả năng lây lan dễ dàng giữa các vi khuẩn trong
họ trực khuẩn đường ruột. Hiện đã có khoảng 22 biến thể KPC được báo cáo, trong đó
KPC-2 là loại phổ biến nhất và phân bố rộng nhất (Hsu L. Y. et al, 2017).
Giảm tính thấm màng tế bào với kháng sinh
Cơ chế này chỉ xảy ra ở các vi khuẩn gram âm. Lý do là bởi để các kháng sinh
nhóm carbapenem có thể ức chế được PBP của các vi khuẩn này, phân tử kháng sinh
cần đi qua được lớp màng ngoài thông qua khuếch tán thụ động qua các kênh porin (có
bản chất là các protein). Các vi khuẩn có thể đột biến thay đổi các tính chất của các
kênh porin này như thay đổi cấu trúc làm giảm ái lực của nó với kháng sinh, hoặc
18
giảm số lượng các kênh porin này trên lớp màng ngoài…, từ đó làm giảm khả năng
kháng sinh đi vào vùng không gian chu chất bên trong và ức chế PBP của vi khuẩn. Cơ
chế này đặc biệt nổi tiếng ở trực khuẩn mủ xanh, thông qua sự thay đổi OprD.
Vi khuẩn Gram âm có thêm một cấu trúc bên ngoài vách tế bào - là lớp áo
ngoài. Kháng sinh muốn tác động được lên vi khuẩn cần phải vượt qua được các kênh
porin trên màng ngoài này (Phạm Hùng Vân, 2013). P. aeruginosa và A. baumannii có
kênh porin khó cho các kháng sinh đi qua nhất, do đó, các vi khuẩn này có đặc điểm
đề kháng nhiều kháng sinh. Carbapenem có cấu trúc cân bằng về điện tích nên có thể
dễ dàng đi qua được kênh porin, tạo ra tác dụng vượt trội hơn các kháng sinh beta-
lactam khác trên các vi khuẩn này và các trực khuẩn Gram âm khác. Tuy nhiên, P.
aeruginosa và A. baumannii cũng đã sớm hình thành đột biến mất kênh porin trên
màng ngoài để đề kháng imipenem và meropenem (Phạm Hùng Vân, 2013).
Bơm tống kháng sinh (Efflux Pump)
Các bơm này có tác dụng đẩy kháng sinh ra khỏi vùng không gian chu chất của
vi khuẩn ngay khi chúng vào được khu vực này. Nói vậy có nghĩa là bơm tống kháng
sinh này chỉ có biểu hiện ở các vi khuẩn Gram âm, chứ không có ở các vi khuẩn Gram
dương.
Vi khuẩn Gram âm có thể đề kháng carbapenem thông qua bơm đẩy kháng
sinh. Các gen mã hóa hình thành bơm đẩy carbapenem bao gồm MexA, MexB và
OprM. Bơm đẩy này có tính chất bơm đẩy đa năng, với cơ chất không chỉ là
carbapenem mà còn đẩy được nhiều loại kháng sinh khác như fluoroquinolon, các
kháng sinh khác trong nhóm beta-lactam, tetracyclin, chloramphenicol và
cotrimoxazol, đồng thời, tạo ra sự kháng chéo giữa các kháng sinh khác nhau (Phạm
Hùng Vân, 2013).
19
Hình.. KPC-2: Viết tắt của cụm từ “Klebsiella pneumoniae carbapenemase-2”, đây là
loại carbapenemase được sản xuất bởi Klebsiella pneumoniae. OprD: Kênh porin ở màng
ngoài của trực khuẩn mủ xanh. MexA, MexB và OprM: Bơm tống kháng sinh ở trực khuẩn mủ
xanh, kéo dài từ màng trong ra màng ngoài. PBP3: Enzyme tham gia vào tổng hợp lớp
peptidoglycan của trực khuẩn mủ xanh (Phạm Hùng Vân, 2013).
Chất ức chế β-lactamase
Với sự xuất hiện của ngày càng nhiều các enzyme β-lactamase, có khả năng phá
hủy cả các cấu trúc vòng β-lactam bền vững nhất của carbapenem, các chất ức chế β-
lactamase được phát triển như một lẽ tất yếu. Trước đây, các kháng sinh nhóm
carbapenem chủ yếu được sử dụng đơn độc chứ không có phối hợp với các chất ức chế
β-lactamase, nguyên nhân là bởi các nhà lâm sàng không chứng minh được hiệu quả
lâm sàng của việc phối hợp các kháng sinh nhóm carbapenem với các chất ức chế β-
lactamase cổ điển là acid clavulanic, sulbactam và tazobactam.
Tuy nhiên, hiện nay, với sự ra đời của các chất ức chế β-lactamase mới, đã xuất
hiện những biệt dược phối hợp giữa các kháng sinh nhóm β-lactam với các chất ức chế
β-lactamase cho hiệu quả điều trị cao. Các phối hợp như vậy trên lâm sàng hiện nay là
imipenem/cilastatin/relebactam và meropenem/vaborbactam.
Imipenem/cilastatin/relebactam đã được phê duyệt cho nhiễm trùng đường tiết
niệu có biến chứng, bao gồm cả viêm thận- bể thận, nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng
và viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi thở máy, còn meropenem/vaborbactam đã
được phê duyệt cho nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng bao gồm cả viêm thận-
bể thận
20
1.2.3. Nguyên nhân gia tăng đề kháng carbapenem
Nguyên nhân gia tăng đề kháng rất cần được quan tâm. Một số yếu tố liên quan
đến con người đóng vai trò quan trọng bao gồm: (a) việc kê đơn kháng sinh quá mức
kết hợp với việc kiểm soát kháng sinh không chặt chẽ trong cộng đồng (b) thiếu biện
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế khi vi khuẩn kháng carbapenem xuất
hiện (Qureshi Z. A. et al, 2012), (Walsh T. R. 2010).
Trong số các nguyên nhân nói trên, mối tương quan giữa việc sử dụng kháng
sinh và mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đã được khảo sát trong
nhiều nghiên cứu. Phân tích dữ liệu tiêu thụ kháng sinh tại Italia trong giai đoạn 2008-
2014 đã chỉ ra việc tăng sử dụng kháng sinh carbapenem có mối tương quan với tỷ lệ
A. baumannii phân lập được từ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kháng thuốc, với tỷ lệ đề
kháng tăng từ 0% lên 96,4% (p=0,03) (Mascarello M. et al, 2017). Một nghiên cứu
khác thực hiện tại một khoa Thận của Bệnh viện West London giai đoạn 2008- 2014
cũng cho thấy có mối tương quan chặt giữa mức độ tiêu thụ meropenem và tần suất
xuất hiện chủng K. pneumoniae sinh OXA-48 (r=0,71, p=0,005) (Gharbi M et al,
2015). Gần đây, báo cáo trong chương trình giám sát tiêu thụ kháng sinh và kháng
thuốc giai đoạn 2013 - 2015 của Châu Âu cũng chỉ ra mối tương quan giữa tiêu thụ
kháng sinh carbapenem và vi khuẩn đề kháng kháng sinh này. Trong đó, mối tương
quan trên được xác định trong 3 năm với K. pneumoniae và trong 1 năm với E.coli.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kháng sinh carbapenem được kê đơn không
hợp lý chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lượng carbapenem sử dụng cho bệnh nhân.
Kết quả khảo sát 99 bệnh án kê đơn carbapenem tại bệnh viện Besancon cho thấy
66,7% được coi là kê đơn không phù hợp, 16% có thể thay thế bằng kháng sinh khác
(Khuất Tuyết Na, 2011). Tại Pháp, một nghiên cứu đa trung tâm trên 2338 bệnh án có
kê đơn carbapenem cho thấy đa số phác đồ chứa carbapenem chỉ được “xuống thang”
khi có ý kiến hội chẩn Truyền nhiễm/Dược lâm sàng cho dù có một tỷ lệ lớn trong đó
có kết quả kháng sinh đồ nhạy cảm với kháng sinh khác (Hsu L. Y. et al, 2017).
Bên cạnh vấn đề sử dụng kháng sinh chưa phù hợp, việc cơ sở y tế không có
biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn đảm bảo cũng là một nguyên nhân quan
trọng khác có thể làm gia tăng sự lây truyền các vi khuẩn kháng. Người bệnh điều trị
trong bệnh viện có thể bị lây nhiễm vi khuẩn kháng thuốc từ bệnh nhân khác, từ thiết
bị xâm lấn, từ nhân viên y tế có tiếp xúc với bệnh nhân đã nhiễm vi khuẩn kháng thuốc
21
hoặc từ vật dụng trong bệnh phòng (Norrby S. R. 1995). Một số nghiên cứu đã chứng
minh rằng tăng tuân thủ vệ sinh bàn tay và làm sạch môi trường có thể giảm đáng kể
nhiễm khuẩn bệnh viện (Trecarichi E. M. 2017).
1.3.VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TRONG ĐIỀU TRỊ
NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
1.3.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn
Thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển với các bệnh truyền nhiễm còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật
như: nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình
dục và nhiễm khuẩn bệnh viện đang là gánh nặng thực sự vì sự gia tăng chi phí do phải
bắt buộc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới đắt tiền. Việc kiểm soát
các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền
tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Xu hướng kháng lại các thuốc kháng sinh thường dùng, làm cho thuốc đó
không còn tác dụng trên lâm sàng, không còn tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Khi đó thuốc kháng sinh đang dùng điều trị cho người bệnh không tiêu diệt được vi
khuẩn gây bệnh. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kháng sinh với nồng độ cao, thời gian
kéo dài. Việc kháng thuốc kháng sinh là một mối hiểm họa to lớn bởi lẽ vi khuẩn gây
bệnh sẽ thoải mái lộng hành, phát triển mà không còn sợ hãi trước các vũ khí của con
người. Những vi khuẩn kháng thuốc sẽ nhân lên nhanh chóng, lây lan, gây bệnh trước
sự bất lực của các bác sĩ.
Theo báo cáo của trung tâm phòng chống bệnh tật Châu Âu (ECDC), hằng năm
ở Châu Âu có trên 25.000 bệnh nhân chết vì nhiễm phải vi khuẩn đa kháng thuốc. Các
vi khuẩn kháng thuốc như MRSA, vi khuẩn tiết ESBL… tăng lên rõ rệt hằng năm.
Cũng theo ECDC, vi khuẩn tiết ESBL đã tăng 6 lần trong vòng 4 năm từ 2005 đến
2009 (Delattre I. K. 2017)
Gần đây, đã có sự lây lan một cách nhanh chóng của các vi khuẩn Gram âm
mang gen kháng kháng sinh mới: gen New Delhi Metallo Beta lactamase 1 (NDM-1)
kháng lại được nhóm kháng sinh mạnh nhất hiện nay và là lựa chọn cuối cùng mà con
người đang có khi xuất hiện vi khuẩn đa kháng thuốc đó là nhóm carbapenem. Lúc đầu
các chủng vi khuẩn có gen NDM-1 chỉ có ở Ấn Độ, nhưng đến này người ta đã phát
hiện được ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản… Tại Việt Nam cũng đã
22
phát hiện được một số vi khuẩn đường ruột có mang gen NDM-1 (George G. Zhanel,
2007).
Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viện ở Việt Nam theo báo cáo của ASTS
(Chương trình theo dõi kháng kháng sinh) của nước ta năm 2006 bao gồm các vi
khuẩn: E.coli, trực khuẩn mủ xanh, Klebsiella, A.baumannii, tụ cầu vàng. Tại các bệnh
viện lớn như Bạch mai, Chợ Rẫy, Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện TW Huế… các vi
khuẩn nêu trên có tỷ lệ kháng rất cao với các kháng sinh thường dùng, cụ thể là với
E.coli các kháng sinh hay sử dụng để điều trị là gentamicin và cefotaxim đã bị kháng
lần lượt là 51% và 50,3%. Tụ cầu vàng kháng methiciline là 41,7%, đây chính là các
chủng MRSA (2010) (Combination therapy on mortality of patients with bloodstream
infections due to carbapenemase-producing Enterobacteriaceae).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Minh ở một số khoa tại Bệnh viện Bạch
Mai cho thấy hai loài VK Gram (-) hay gặp nhất là Acinetobacter baumanii (34.0%) và
Pseudomonas aeruginosa (14,9%) đều là những chúng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
bệnh viện và có khả năng kháng kháng sinh cao. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy tỷ lệ
kháng và trung gian của các chúng vi khuẩn với kháng sinh carbapenem khá cao (64%
với imipenem và 62% với meropenem). Tỷ lệ vi khuẩn còn nhạy với carbapenem cùng
chỉ đạt 35,3% với imipenem và 38,1% với meropenem (Center Therapeutic Research,
2007). Đây cùng là tình trạng đáng báo động với các nhà lâm sàng trong cuộc chiến
đấu với vi khuẩn khi mà nhóm kháng sinh được cho là vũ khí hàng đầu để tiêu diệt vi
khuẩn đã bị kháng (Clissold S. P. 1987)
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Lan tại khoa gây mê hồi sức bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức, các chủng VK Gram (-) phân lập được chiếm ti lệ cao (83,18%). Trong đó,
ba chủng VK Gram (-) thường gặp nhất là Pseudomonas aeruginosa (26,82%),
Acinetobacter spp (22,73%) và Klebsiella pneumoniae (15,91%). Kết quả KSĐ cũng
cho thấy các chung vi khuẩn xuất hiện đề kháng mạnh với meropenem và imipenem là
Acinetobacter spp; Pseudomonas aeruginosa. Đáng chú ý nhất là Acinetobacter spp đề
kháng meropenem với tỷ lệ lên tới 91,18%, với imipenem là 87,76%) (Bộ Y tế, 2020).
“Độ nhạy cảm của 3 vi khuẩn gram âm hay gặp nhất là Acinetobacter spp và
Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae được trình bày trong hình 1. Kết
quả cho thấy Acinetobacter spp đề kháng kháng sinh với tỷ lệ rất cao, trên 90% số
chủng phân lập đã đề kháng với amikacin, gentamicin, meropenem và ceftazidim. Với
23
các kháng sinh còn lại, Acinetobacter spp cũng đề kháng với tỷ lệ trên 70%, ngoại trừ
với minocyclin tỷ lệ kháng là thấp nhất (25,53%). Pseudomonas aeruginosa đề kháng
mạnh với các kháng sinh gentamicin (81,63%), netilmicin (79,31%) và ciprofloxacin
(74,58%). Tỷ lệ đề kháng với imipenem (49,15%) cao hơn meropenem (24,24%).
Klebsiella pneumoniae đề kháng mạnh với nhiều họ kháng sinh như cephalosporin thế
hệ 3, cefepim, fluoroquinolon và aminoglycosid với tỷ lệ trên 70%. Tuy nhiên 100%
các chủng được thử còn nhạy cảm với imipenem và etarpenem.
Đặc biệt với Acinetobacter baumannii, một căn nguyên nhiễm trùng bệnh viện
hàng đầu hiện nay thì tỷ lệ kháng kháng sinh đã ở mức báo động đỏ cụ thể là với hơn
3000 chủng A. baumannii phân lập được tại 7 bệnh viện lớn, đại diện cho 3 miền Bắc,
Trung, Nam Việt Nam. Kết quả cho thấy vi khuẩn này đã có tỷ lệ kháng cao với hầu
hết các kháng sinh thông thường dùng trong bệnh viện (tỷ lệ kháng trên 70% ở 13 trên
tổng số 15 loại kháng sinh được thử nghiệm). Trong đó tỷ lệ kháng với nhóm
carbapenem với 2 đại diện imipenem và meropenem lần lượt là: 76,5% và 81,3%.
Nhóm cephalosporin kháng trên 80%, trong đó kháng 83,9% với cefepim, 86,7% với
ceftazidin, 88% với cefotaxim, 93,1% với ceftriaxone (2013) (Daikos G. L. 2011).
1.3.2. Vai trò của kháng sinh carbapenem
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và là mối quan
tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy
NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng thời gian sử dụng
kháng sinh, làm tăng đề kháng kháng sinh và tăng chi phí điều trị (Alexander E. L.
2017)
Cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) đề kháng với kháng sinh đều là nhưng
nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Đặc biệt một số loại VK đã đề
kháng ờ mức độ cao với nhiều loại kháng sinh khác nhau như MRSA, Enterococcus
faecium, Pseudomonas aeruginosa, Acinetohacter spp và vi khuẩn Gram (-) sinh
ESBL (European Medicines Agency, 2017).
Trước thực trạng VK gia tăng sức đề kháng, việc lựa chọn kháng sinh phù hợp
ngay từ đầu là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu qủa điều trị (giảm số ngày sử dụng
kháng sinh, giảm nguy cơ xảy ra biến chứng, giảm thời gian nằm viện) trên những
bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng tại bệnh viện (GARP Việt Nam, 2009). Với đặc tính là
kháng sinh có phổ tác dụng rộng nhất hiện nay, kháng sinh carbapenem là lựa chọn
24
được ưu tiên hàng đầu trong điều trị theo kinh nghiệm chống lại các vi khuẩn gram âm
kháng thuốc (Delattre I. K. 2017) Đặc biệt, tại các khoa hồi sức tích cực (ICU).
Nhiều nghiên cứu đã chi ra rằng sử dụng kháng sinh carbapenem điều trị kinh
nghiệm trên những bệnh nhân có nguy cơ nhiềm vi khuẩn tiết ESBL làm giảm tỷ lệ tử
vong trên những bệnh nhân này. Trong trường hợp điều trị nhiễm khuẩn chống lại vi
khuẩn Gram âm đa kháng thuốc, để tăng hiệu quả điều trị, carbapenem có thể được
phối hợp với các kháng sinh khác như aminosid, colistin (Falagas M. E. 2005).
Theo BNFC for children 2014 -2015, imipenem và meropenem có khả năng
chống lại Pseudomonas aeruginosa tốt. Nhưng carbapenem không có tác dụng với
Staphylococcus aureus kháng methicillin và Enterococcus faecium. Imipenem và
meropenem được sử dựng để điều trị nhiềm khuẩn nặng trong bệnh viện và những vi
khuẩn đa đề kháng (bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm trùng ổ bụng, da
và mô mềm và nhiễm trùng đường niệu phức tạp). Do đó, carbapenem được dự trữ
trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em. Cụ thể, meropenem dùng điều trị:
- Nhiễm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí, nhiễm khuẩn
huyết mắc phải ở bệnh viện;
- Nhiễm vi khuẩn Gram (+) hoặc Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí nặng;
- Đợt bùng phát nhiễm khuẩn hô hấp dưới trong bệnh xơ nang;
- Viêm màng não (Dumartin C. et al, 2010).
Và imipenem dùng điều trị:
- Nhiễm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí nặng, nhiễm
khuẩn huyết mắc phài ở bệnh viện;
- Đợt bùng phát nhiễm khuẩn hô hấp dưới trong bệnh xơ nang (Dumartin C. et
al, 2010). Imipenem thường được kết hợp với cilastatin với tỷ lệ 1:1 về khối lượng
(cilastatin là một chất ức che enzym đặc hiệu, nó ức chế sự chuyển hóa của imipenem
ở thận và làm tăng đáng kể nồng độ của imipenem nguyên dạng trong đường tiết niệu)
(David N. Gilbert, et al, 2016).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy tình trạng vi khuẩn
kháng lại kháng sinh nhóm carbapenem đang ở mức báo động (Alexander E. L. et al,
2017). Do vậy, để bảo vệ nhóm kháng sinh carbapenem là nhóm kháng sinh dự trữ
quan trọng thì việc đề ra các chiến lược bảo vệ nhóm kháng sinh này là rất cần thiết,
các chiến lược bao gồm:
25
- Sử dụng kháng sinh carbapenem dựa trên độ nhạy cảm của vi khuẩn
(Dumartin C. et al, 2010), (Gharbi M. 2015).
- Tránh lạm dụng kháng sinh carbapenem trong trường hợp không cần thiết
(điều trị xuống thang, rút ngắn thời gian điều trị) (George G Zhanel, 1998).
- Thiết kế chế độ liều phù hợp với đặc tính PK/PD (truyền tĩnh mạch ngắt
quãng, truyền tĩnh mạch kéo dài) (Daikos G. L. et al, 2014).
1.4. BẢO TỒN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG BỆNH VIỆN
Gần đây, các nỗ lực tối ưu hóa sử dụng kháng sinh trong thực hành lâm sàng đã
được đề cập đến trong chương trình “Quản lý sử dụng kháng sinh”
(Antimicrobial stewardship- AMS).
AMS bao gồm tất cả các khía cạnh của việc sử dụng kháng sinh như quyết định
điều trị và lựa chọn thuốc phù hợp, với mức liều tối ưu kết hợp với giám sát bệnh nhân
chặt chẽ trong thời gian sử dụng thuốc. Chương trình này đang ngày càng trở thành
một phần không thể thiếu trong thực hành điều trị của tất cả các bệnh viện. Mục đích
của chương trình nhằm cải thiện hiệu quả điều trị, hạn chế kháng thuốc và giảm chi
phí chăm sóc sức khỏe (Phạm Hồng Nhung, 2016).
Trung tâm kiểm soát nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (Centers of Disease Control and
Prevention – CDC) (2014) đã khuyến cáo 7 yếu tố chính cần thiết để triển khai chương
trình quản lý sử dụng kháng sinh bao gồm:
1- Lãnh đạo đơn vị điều trị hỗ trợ triển khai chương trình
2- Một bác sĩ chịu trách nhiệm giải trình
3- Một dược sĩ phụ trách chuyên môn dược
4- Thực hiện ít nhất 1 can thiệp như “thời gian xem xét đơn kê kháng sinh” để
cải thiện kê đơn
5- Theo dõi đơn kê và kiểu đề kháng
6- Báo cáo thông tin kê đơn và tình hình đề kháng
7- Đào tạo cho các nhân viên y tế
Mặc dù chương trình chi tiết của từng cơ sở điều trị có thể khác nhau nhưng để
đạt được thành công của chương trình đều cần tới sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo
đơn vị và sự phối hợp thực hiện giữa dược sĩ, các chuyên gia nhiễm khuẩn và các nhà
vi sinh lâm sàng [46].
26
Bộ Y tế Việt Nam (QĐ 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020) về việc ban hành tài
liệu, hướng dẫn thực hiện quản lý kháng sinh trong bệnh viện với nhiệm vụ chính như
sau (Bộ Y tế, 2020):
- Thành lập Ban quản lý kháng sinh trong bệnh viện
- Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
- Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện
- Triển khai các can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện.
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế trong bệnh viện.
- Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin
Nhằm mục đích:
1. Nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng
2. Đảm bảo an toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người bệnh.
3. Giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh
4. Giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị
5. Thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn.
Hiện nay “Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2020” đã được ban hành (Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày
21/6/2013) nhằm đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống kháng thuốc góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh,
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Cùng với đó thì tài liệu “Hướng dẫn
sử dụng kháng sinh” là một trong nhiều nhiệm vụ của Kế hoạch hành động trên. Ban
biên soạn được thành lập theo Quyết định số 4259/QĐ-BYT ngày 31/10/2012 gồm các
chuyên gia đầu ngành về y và dược. Tài liệu cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ
bản, cập nhật đồng thời phù hợp với thực tế của Việt Nam về việc sử dụng kháng sinh
hợp lý, an toàn để ứng dụng trong công tác khám, chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng kháng kháng
sinh đang có nguy cơ gia tăng hiện nay.
Với vai trò là kháng sinh dự trữ trong nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm vi khuẩn
Gram âm đa kháng thuốc, việc giảm thiểu nguy cơ kháng carbapenem lại càng quan
27
trọng. Một số biện pháp được đề xuất nhằm giảm thiểu nguy cơ kháng carbapenem
bao gồm (Norrby S. R. 1995):
- Sử dụng kháng sinh thận trọng dựa trên các hướng dẫn của các chương trình
quản lý kháng sinh
- Tối ưu hóa liều dùng, cách dùng dựa trên dược động học/dược lực học của
thuốc
- Sử dụng kháng sinh dựa trên xét nghiệm vi sinh và độ nhạy cảm của vi khuẩn
- Sử dụng kháng sinh dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và hiệu quả tác
động trên vi khuẩn cũng như bằng phát triển kháng sinh mới.
Một số chương trình quản lý kháng sinh carbapenem nhằm bảo tồn nhóm
carbapenem đã được triển khai trên thế giới (WHO, 2011), (Zachary K. C. 2001).
Nghiên cứu hồi cứu các bệnh án có sử dụng carbapenem tại một bệnh viện Singapore
từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2014 đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn
carbapenem không phù hợp là 45,9%. Các can thiệp được áp dụng trên những đối
tượng này chủ yếu bao gồm ngừng sử dụng carbapenem (35%), chuyển sang kháng
sinh có hoạt phổ hẹp hơn (32%), tối ưu hóa liều dùng (17%). Sau khi thực hiện các can
thiệp, việc sử dụng carbapenem đã giảm đáng kể ở nhóm chấp nhận can thiệp. Tỷ lệ tử
vong ở nhóm chấp nhận can thiệp giảm có ý nghĩa so với nhóm không chấp nhận can
thiệp mặc dù không có sự khác biệt giữa thời gian nằm viện, chi phí nằm viện, và tỷ lệ
tái nhập viện trong 30 ngày giữa hai nhóm này (WHO, 2011). Một nghiên cứu khác
thực hiện tiến cứu trong 3 tháng cũng tại một bệnh viện của Singapore cho thấy tỷ lệ
chấp nhận can thiệp là 59,3%. Các can thiệp chủ yếu được thực hiện bao gồm điều trị
“xuống thang”, chuyển sang kháng sinh đường uống và ngừng dùng kháng sinh chiếm
72% trong tổng số can thiệp được thực hiện. Sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân trong
nhóm chấp nhận can thiệp có tỷ lệ tử vong thấp hơn, đáp ứng lâm sàng tại thời điểm
kết thúc điều trị cao hơn, mặc dù thời gian dùng kháng sinh carbapenem ngắn hơn so
với nhóm không chấp nhận can thiệp (Zachary K. C. 2001). Ngoài ra, có thể giảm
gánh nặng cho nhóm kháng sinh carbapenem bằng cách tìm phác đồ tiết kiệm
carbapenem (Kontopidou F. et al, 2014), (Robert P. Rapp, 2012). Một nghiên cứu
thuần tập hồi cứu đã chỉ ra rằng phối hợp beta-lactam và chất ức chế enzym, nếu có tác
dụng in vitro sẽ cho hiệu quả tương đương với carbapenem trong điều trị của
nhiễm khuẩn huyết do Enterobacteriaceae sinh ESBL bất kể nguồn gốc của nhiễm
28
khuẩn hay loại vi khuẩn gây bệnh nào trong nhóm. Dữ liệu này có thể giúp tránh lạm
dụng các carbapenem và cho thấy nếu có chính sách giới hạn sử dụng kháng sinh phù
hợp thì sẽ giảm được việc tiêu thụ kháng sinh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị cho
bệnh nhân (Kontopidou F. et al, 2014).
Bên cạnh lựa chọn kháng sinh phù hợp, việc sử dụng đúng liều tùy theo mức độ
nặng của nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm vi sinh và đặc điểm của người bệnh cũng đóng
vai trò quan trọng. Hướng dẫn điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy của
IDSA/ATS 2016 khuyến cáo việc sử dụng kháng sinh nên được tối ưu hóa dựa trên
các nguyên tắc dược động học/dược lực học (pharmacokinetic/pharmacodynamic
– PK/PD) của thuốc (Nguyễn Đức Nghĩa, 2017). Tương tự các kháng sinh beta-lactam
khác, carbapenem là kháng sinh phụ thuộc thời gian. Theo đó, hiệu quả của kháng sinh
được xác định bằng thời gian giữa hai lần đưa thuốc duy trì được nồng độ thuốc tự do
trong máu trên MIC của kháng sinh đối với vi khuẩn(T>MIC) (Trần Quỵ, 2015). Đối
với carbapenem, T>MIC cần đạt ≥ 20% để có tác dụng kìm khuẩn và trên 40% để có
tác dụng diệt khuẩn (Tumbarello M. et al, 2012) Trong một số trường hợp nặng, có
thể cần đạt 100% T>4xMIC (Gutierrez-Gutierrez B. et al, 2016). Do vậy để đảm bảo
hiệu quả điều trị, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Johns Hopkins 2015 –
2016 đã khuyến cáo sử dụng meropenem với mức liều tối đa 2g mỗi 8 giờ và truyền
dài trong 3 giờ để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn sinh carbapenemase (Lê
Kiến Ngãi, 2016).
Hơn nữa, với tính chất dễ dàng truyền gen đề kháng của các chủng
Enterobacteriaceae kháng carbapenem (CRE), các cơ sở y tế cần hạn chế sự lây lan
CRE bằng cách: thu thập và giám sát bệnh nhân chặt chẽ, cách ly bệnh nhân nhiễm
CRE, và các nhân viên tiếp xúc với các bệnh nhân này; tắm hàng ngày cho tất cả các
bệnh nhân bằng chlorhexidin; giáo dục và đào tạo nhân viên; hạn chế sử dụng thiết bị
xâm lấn; rút ngắn thời gian thở máy; tăng tỷ lệ vệ sinh bàn tay và quản lý kháng thuốc,
tăng cường làm sạch môi trường (Nguyễn Thị Lệ Minh, 2013).
Ở các khu vực có tỷ lệ mắc Enterobacteriaceae kháng carbapenem cao, giám
sát dịch tễ kết hợp với chia sẻ thông tin bệnh nhân giữa các cơ sở y tế có thể đặc biệt
hữu ích. CDC đề xuất chiến lược “phát hiện và phòng ngừa”, trong đó, xác định sớm
các bệnh nhân nhiễm CRE, sau đó dự phòng lây nhiễm thông qua các biện pháp phòng
29
ngừa nhiễm khuẩn (Peleg A. Y. 2010). Các các biện pháp giúp giảm nhiễm vi khuẩn
đa kháng được khuyến cáo bao gồm (World Health Organization, 2017):
- Đối với người bệnh: chỉ nên sử dụng các thuốc được kê đơn bởi cán bộ Y tế,
dùng thuốc theo đơn, không nên tự ý dùng thuốc, hoàn thành liệu trình điều trị kể cả
khi bệnh đã cải thiện, không tự ý sử dụng lại thuốc của lần điều trị trước, không nên sử
dụng thuốc liên tục.
- Đối với cán bộ y tế: cải thiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm
khuẩn, chỉ kê đơn thuốc khi cần thiết, tránh kê đơn không hợp lý, kê đúng thuốc, đúng
liều tùy theo tình trạng bệnh.
- Đối với các nhà khoa học và ngành công nghiệp Dược phẩm: khuyến khích
phát triển thuốc có hiệu quả bổ sung cho lựa chọn điều trị.
- Đối với các nhà hoạch định chính sách: tổ chức các chương trình đào tạo
nhằm tăng cường hiểu biết sử dụng thuốc hợp lý, ban hành chính sách giới hạn bán các
thuốc không kê đơn, tăng cường phối hợp và kết nối mạng lưới thông tin các bên liên
quan, tăng cường kiểm soát và phòng ngừa nhiễm khuẩn.
1.5. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH
Bệnh viện An Sinh là bệnh viện trực thuộc sở Y tế Tp. Hồ Chí Minh có chức
năng của bệnh viện được qui định cụ thể: Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh, đào tạo cán
bộ y tế, nghiên cứu khoa học về y học, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật,
phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế y tế cho nhân dân trên địa bàn và khu vực
lân cận. Với diện tích đất của Bệnh viện gần 5.018m2
, Bệnh viện đa khoa An Sinh
được xây dựng năm 2005, bao gồm 04 khối nhà chính với kết cấu bê tông vững chắc,
được thiết kế an toàn thẩm mỹ, bố trí các khoa/phòng hợp lý, lưu thông thuận tiện.cấu
trúc phòng ốc đảm bảo theo tiêu chuẩn, trang thiết bị hiện đại và phương pháp phục vụ
hợp lý. Các công trình xây dựng được thiết kế theo tỷ lệ hợp lý giữa diện tích xây
dựng và diện tích vườn hoa, cây cảnh. Bệnh viện là một công trình có kiến trúc đẹp,
hài hòa với cảnh quan, môi trường xung quanh, đảm bảo tiêu chuẩn xanh và sạch.
Hàng năm, từ nguồn quỹ phát triển sự nghiệp, bệnh viện vẫn sửa chữa, xây dựng nhỏ,
để đáp ứng chuyên môn và nhu cầu khám chữa bệnh. Quy mô giường bệnh hiện nay là
120 giường kế hoạch.
Diện tích xây dựng sử dụng: 9.142 m2
, bình quân phòng khám: 12 m2
/phòng khám
sức khỏe. Bệnh viện gồm 18 phòng khám sức khỏe được bố trí thuận lợi và được trang bị
30
đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ việc khám chữa bệnh cho hàng trăm lượt bệnh nhân
hàng ngày tới khám và điều trị tại bệnh viện. Hiện nay bệnh viện chưa có Hướng dẫn điều
trị cụ thể cho việc sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem trên bệnh nhân, đồng thời việc
sử dụng kháng sinh chủ yếu sử dụng theo kinh nghiệm của bác sỹ, chính vì vậy việc tiến
hành khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh nhóm
Carbapenem tại bệnh viện là hết sức cần thiết.
31
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Toàn bộ bệnh án của bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa của bệnh viện đa
khoa An Sinh trong thời gian từ 01/06/2020 đến 31/12/2020.
- Bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các trường hợp không tìm thấy bệnh án tại phòng lưu trữ
- Các trường hợp sử dụng imipenem hoặc meronem dưới 3 ngày.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2
Đối tượng nghiên cứu bao gồm số liệu từ khảo sát hồi cứu trước đó và ba tài
liệu tham khảo. Các tài liệu tham khảo này được lựa chọn dựa trên việc sử dụng rộng
rãi trong thực tế tại bệnh viện đa khoa An Sinh cùng như khả năng sẵn có của nguồn
thông tin mà người nghiên cứu có thể tham khảo
- HDSD thuốc của hãng phát minh meropenem và imipenem.
- BNF for Children 2014-2015.
- Martindale 36: The Complete Drug Reference.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa An Sinh Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 10 Trần Huy Liệu, phường 12, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian chuẩn bị đề cương nghiên cứu: từ 12/2020 đến 1/2021
Thời gian thực hiện: từ 1/2021 đến 3/2021
Thời gian lấy số liệu: từ 1/2021 đến 3/2021
32
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1
2.3.1.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu tại phòng lưu trữ
hồ sơ bệnh án - bệnh viện đa khoa An Sinh trên các bệnh án của bệnh nhân nội trú có
chỉ định sử dụng carbapenem từ 01/06/2020-31/12/2020.
Thông tin trong bệnh án được lấy theo mẫu phiếu thu thập thông tin bệnh án
(Phụ lục 1) để khảo sát các tiêu chí đã định trước.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Từ phần mềm quản lý sử dụng thuốc của khoa Dược, chúng tôi tổng hợp
được số bệnh án có sử dụng imipenem hoặc meropenem và các thuốc sử dụng cùng.
+ Dựa trên danh sách bệnh nhân sử dụng carbapenem ở trên, tra mã lưu trữ
bệnh án tại phòng kế hoạch tổng hợp từ đó rút ra được bệnh án từ phòng lưu trữ hồ sơ
bệnh án để tiến hành nghiên cứu.
+ Cỡ mẫu dự kiến:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả hồi cứu:
n =
Trong đó:
n: Cỡ mẫu ước lượng cần để nghiên cứu.
α: Chọn α = 0,05; = 1,96 với độ tin cậy 95%.
p: Tỷ lệ ước tính từ mẫu nghiên cứu.
Chọn mức tin cậy mong muốn là 95% và mức sai số của nghiên cứu là 5%, cỡ mẫu dự
kiến:
33
=> Chọn cỡ mẫu khoảng 118 mẫu. Thực tế, để tăng độ tin cậy và tính khái quát nên
nghiên cứu này đã thực hiện trên cỡ mẫu là 120”.
+ Tổng số 120 bệnh án được đưa vào mẫu nghiên cứu để thu thập thông tin theo
phiếu thu thập số liệu.
Sơ đồ nghiên cứu
2.3.1.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm bệnh nhân:
+ Nhân khẩu học:
- Tuổi: từ 16 tuổi trở lên
- Giới tính: nam/nữ
- BMI: áp dụng cho mọi lứa tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu
Với công thức:
Xử lý số liệu
Thu thập được 120 bênh án thỏa mãn điều
kiện nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu
chuẩn loại trừ)
Thống kê các bệnh án sử dụng carbapenem
(120 bệnh án)
Kết luận và kiến nghị
Thống kê các kết quả nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAYĐề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổiĐề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
nataliej4
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
Man_Ebook
 
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đĐề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đLuận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Man_Ebook
 
Đề Tài cong tac tiem chung
Đề Tài cong tac tiem chungĐề Tài cong tac tiem chung
Đề Tài cong tac tiem chung
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
Man_Ebook
 
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
 Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t... Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
hieu anh
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenemNhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenem
HA VO THI
 
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng ThápĐề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên GiangĐề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
Luận văn: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm ph...
 
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAYĐề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
 
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổiĐề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồ...
 
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đĐề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
 
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đLuận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
 
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của bệnh nhân đái...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
 
Đề Tài cong tac tiem chung
Đề Tài cong tac tiem chungĐề Tài cong tac tiem chung
Đề Tài cong tac tiem chung
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp trên bệnh nhân n...
 
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
 
Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
 Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t... Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại ph...
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
 
Nhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenemNhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenem
 
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
 
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng ThápĐề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
 
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên GiangĐề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
 

Similar to Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf

Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
Man_Ebook
 
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
Man_Ebook
 
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
Man_Ebook
 
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
Man_Ebook
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
Man_Ebook
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Man_Ebook
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
Man_Ebook
 
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Man_Ebook
 
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Man_Ebook
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Man_Ebook
 

Similar to Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf (20)

Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
Theo dõi việc sử dụng kháng sinh hạn chế trong điều trị viêm phổi có nguy cơ ...
 
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng...
 
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả ...
 
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
Khảo sát đặc điểm bệnh viêm phổi cộng đồng trẻ em và hiệu quả điều trị bằng k...
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 20...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Ngoại tổ...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ...
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Βeta-lactam trong điều trị đợt c...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải...
 
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại...
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
 
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
 

More from Man_Ebook

Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Man_Ebook
 
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
Man_Ebook
 
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
Man_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
Man_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Man_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
 
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
 
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ LÊ MINH PHÚ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CẦN THƠ, 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ LÊ MINH PHÚ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Chuyên nghành: Dược Lý - Dược Lâm Sàng Mã số:8720205 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.BS. HOÀNG ĐỨC THÁI CẦN THƠ, 2021
  • 3. i CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này, với đề tựa là “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh – TP.Hồ Chí Minh năm 2020”, do học viên Lê Minh Phú thực hiện theo sự hướng dẫn của TS.BS.Hoàng Đức Thái. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày tháng năm 2021 Ủy viên (Ký tên) --------- Phản biện 1 (Ký tên) --------- Người hướng dẫn khoa học (Ký tên) TS.BS. Hoàng Đức Thái Ủy viên - Thư ký (Ký tên) ---------- Phản biện 2 (Ký tên) ---------- Chủ tịch Hội đồng (Ký tên) ----------
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Bộ môn Dược lâm sàng, Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc, Bệnh viện Đa khoa An Sinh đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS. Hoàng Đức Thái, Giảng viên, trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô giáo Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Tây Đô đã chia sẻ, giải đáp các vướng mắc của tôi trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện đa khoa An Sinh đã cho phép, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn, bạn bè đồng nghiệp tại đơn vị đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Tây Đô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày ……tháng……năm 2021 Học viên Lê Minh Phú
  • 5. iii TÓM TẮT Mục tiêu: “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại Bệnh viện Đa khoa An Sinh năm 2020 ”. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 120 bệnh án của bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa của bệnh viện đa khoa An Sinh trong thời gian từ 01/06/2020 đến 31/12/2020. Kết quả: Nhóm carbapenem sử dụng tại bệnh viện đa khoa An Sinh chủ yếu được chỉ định để điều trị viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,3%. Có 100% các chủng vi khuẩn Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus mitis còn nhạy cảm với carbapenem. Toàn bộ 100% chủng vi khuẩn Stenotrophomonas maltophilia đề kháng với meropenem; 01 chủng vi khuẩn Burkhorderia vietnamiensis phân lập được đề kháng với imipenem; 2 trong 3 chủng VK Staphylococcus aereus phân lập được đề kháng với meropenem. Carbapenem chủ yếu được sử dụng trong phác đồ phối hợp. Tỷ lệ phối hợp trong phác đồ khởi đầu là 100%. Tỉ lệ phối hợp 3 kháng sinh là 22,7%. Trong phác đồ thay thế, tỷ lệ phối hợp là 82,2%. Meropenem được chỉ định khoảng liều từ 10 - 20mg/kg/6h chiếm tỉ lệ cao (51,6%). Imipenem, chế độ liều trong khoảng 15-25mg/kg/6h được chỉ định chiếm tỉ lệ cao nhất (78,0%). Có 19,4% và 11,3% liều dùng của meropenem điều trị nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương và điều trị viêm màng não phù hợp theo khuyến cáo. Kết luận:Nhóm carbapenem được chỉ định để điều trị viêm phổi. Các chủng vi khuẩn Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus mitis còn nhạy cảm với carbapenem. Chủng vi khuẩn Stenotrophomonas maltophilia, Burkhorderia vietnamiensis và Staphylococcus aereus đề kháng với meropenem. Carbapenem chủ yếu được sử dụng trong phác đồ phối hợp. Liều dùng meropenem và imipenem được chỉ định nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương và điều trị viêm màng não chủ yếu ở mức phù hợp và cao hơn so với khuyến cáo. Từ khóa: tình hình sử dụng kháng sinh, kháng sinh Carbapenem, chế độ liều kháng sinh.
  • 6. iv ABSTRACT Objective: Analyzing the use of carbapenem antibiotics at An Sinh General Hospital 2020. Subjects and methods: Retrospective descriptive study on 120 medical records of patients being treated in departments of An Sinh General Hospital from June 1st , 2020 to December 31st , 2020. Results:The carbapenem antibiotic used at An Sinh General Hospital mainly indicated for the treatment of pneumonia accounted for the highest percentage with 53.3%. There were 100% of strains of Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus mitis, which was also sensitive to carbapenem. 100% strains of Stenotrophomonas maltophilia bacteria was resistant to meropenem; 01 strain of Burkhorderia vietnamiensis was isolated against imipenem; 2 of 3 strains of Staphylococcus aereus isolated were resistant to meropenem. Carbapenem was mainly used in combination regimens. The proportion of the combination in the initial regimen was 100%. The rate of combination of 3 antibiotics was 22.7%. In the replaceable regimen, the combination rate was 82.2%. Meropenem was indicated with a dose range of 10-20mg/kg/6 hours, accounting for a high proportion (51.6%). Imipenem, the dose regimen in the range of 15-25mg/kg/6 hours was indicated to account for the highest percentage (78.0%). There were 19.4% and 11.3% of the dose of meropenem for treatment of infections outside the central nervous system and meningitis abide by the recommendation. Conclusion:The carbapenem group was indicated for the treatment of pneumonia. Strains of the bacteria Haemophilus influenzae; Rhizobium radiobacter; Proteus. cp; Streptococcus mitis was also sensitive to carbapenem. Bacteria strains Stenotrophomonas maltophilia, Burkhorderia vietnamiensis and Staphylococcus aereus were resistant to meropenem. Carbapenem was mainly used in combination regimens. The doses of meropenem and imipenem were indicated for infections outside the central nervous system and for meningitis mainly at appropriate levels and higher than that recommended. Keywords: the situation of usage of antibiotics and Carbapenem antibiotic, antibiotic dose regimen.
  • 7. v LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Cần Thơ, ngày ……tháng……năm 2021 Học viên Lê Minh Phú
  • 8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii TÓM TẮT ....................................................................................................................iii ABSTRACT .................................................................................................................iv LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................v MỤC LỤC ....................................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................................ix DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT..........................................................x ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3 1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH CARBAPENEM......................................3 1.1.1. Cấu trúc hóa học.................................................................................. 3 1.1.2. Cơ chế tác dụng................................................................................... 4 1.1.3. Phổ tác dụng........................................................................................ 4 1.1.4. Đặc điểm dược động học .................................................................... 7 1.1.5. Vai trò của carbapenem trong lâm sàng............................................10 1.2. THÁCH THỨC SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG..................................................................................................................13 1.2.1. Dịch tễ đề kháng carbapenem...........................................................13 1.2.2. Cơ chế đề kháng carbapenem ...........................................................16 1.2.3. Nguyên nhân gia tăng đề kháng carbapenem ...................................20 1.3. VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN .......................21 1.3.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn......................................................21 1.3.2. Vai trò của kháng sinh carbapenem..................................................23 1.5. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH................................29 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................31 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1...............................................31 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2...............................................31
  • 9. vii 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................31 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................31 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................31 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................32 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1..........................................32 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 2..........................................35 2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU..............................................................................................37 2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..............................................................................37 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................38 3.1. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MEROPENEM VÀ IMIPENEM ...38 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................38 3.1.2. Đặc điểm vi khuẩn trong nghiên cứu................................................41 3.1.3. Thực trạng sử dụng carbapenem.......................................................45 3.2. PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ LIỀU VÀ NHỊP ĐƯA THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CỦA MEROPENEM VÀ IMIPENEM.........................................................49 3.2.1. Tiêu chí về liều dùng của meropenem và imipenem theo các khuyến cáo .......................................................................................................................49 3.2.2. Phân tích chế độ liều và nhịp đưa thuốc dựa vào tiêu chí đã xây dựng..49 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..........................................................................................53 4.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MEROPENEM VÀ IMIPENEM TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU...................................................................................................53 4.1.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu..........................................................53 4.1.2. Đặc điểm vi khuẩn trong nghiên cứu................................................54 4.1.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh carbapenem ......................................60 4.2. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ LIỀU VÀ NHỊP ĐƯA THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CỦA MEROPENEM VÀ IMIPENEM.........................................................64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................67 5.1 KẾT LUẬN.......................................................................................................67 5.2 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................69 PHỤ LỤC ....................................................................................................................xii
  • 10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tóm tắt đặc điểm của các kháng sinh nhóm carbapenem..............................6 Bảng 1.2: Thông số dược động học của meropenem và imipenem với liều đơn...........9 Bảng 2.1. Chỉ định cụ thể của meropenem theo các tài liệu tham khảo ......................36 Bảng 2.2. Chỉ định cụ thể khoảng liều của imipenem theo các tài liệu tham khảo...............36 Bảng 3.1. Phân nhóm bệnh nhân theo nhóm tuổi.........................................................38 Bảng 3.2. Thời gian nằm viện và thời gian điều trị kháng sinh ...................................39 Bảng 3.3. Chẩn đoán khi chỉ định điều trị bằng carbapenem.......................................40 Bảng 3.4. Mức lọc cầu thận của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................40 Bảng 3.5. Các chủng vi khuẩn phân lập được và phân bố theo từng bệnh phẩm ........41 Bảng 3.6. Độ nhạy của vi khuẩn với carbapenem........................................................42 Bảng 3.7. Đặc điểm phác đồ chứa kháng sinh carbapcnem.........................................46 Bảng 3.8. Lý do thay đồi phác đồ kháng sinh ..............................................................46 Bảng 3.9. Các KS phối hợp vói carbapenem trong phác đồ ban đầu...........................47 Bảng 3.10. Các KS phối hợp với carbapenem trong phác đồ thay thế.........................48 Bảng 3.11. Tiêu chí liều dùng của meropenem............................................................49 Bảng 3.12. Tiêu chí liều dùng của imipenem...............................................................50 Bảng 3.13. Liều meropenem và khoảng cách đưa liều trong ngày ..............................50 Bảng 3.14. Liều imipenem và khoảng cách đưa liều trong ngày.................................51 Bảng 3.15: Đường dùng của meropenem và imipenem...............................................49 Bảng 3.16: Thời gian tiêm truyền thuốc của bệnh nhân...............................................49 Bảng 3.17. Chế độ liều theo kết quả nghiên cứu hồi cứu của meropenem ..................51 Bảng 3.18. Chế độ liều theo kết quả nghiên cứu hồi cứu của imipenem.....................52
  • 11. ix DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Công thức hóa học của các kháng sinh nhóm carbapenem............................3 Biểu đồ 3.1. Phân nhóm bệnh nhân theo giới tính .......................................................38 Biểu đồ 3.2.Tỉ lệ đề kháng của Haemophilus influenzae với các kháng sinh được thử....43 Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ đề kháng của Klebsiella sp với các kháng sinh được thử................44 Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ đề kháng của Streptococcus mitis vói các kháng sinh ....................45
  • 12. x DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt AUC Area Under the Curve Diện tích dưới đường cong AMS Antimicrobial stewardship quản lý sử dụng kháng sinh ATS American Thoracic Society Hội lồng ngực Hoa Kỳ blaKPC 1 loại gen trong vi khuẩn Klebsiella pneumonia kháng Carbapenem BNFC British National Formulary for Children Dược thư quốc gia dành cho trẻ em Cmax Nồng độ tối đa CTX- M Họ men phản ánh khả năng thủy phân tương ứng với cefotaxime CRE Carbapenem-resistant Enterobacteriaceae Vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem DHP Enzym dehydropeptidase ECDC Trung tâm phòng chống bệnh tật Châu Âu EMA Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu FDA Food and Drug Administration cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm của Hoa Kỳ GABA Gamma Amino Butyric Acid Ức chế dẫn truyễn thần kinh GIM 1 loại gen mã hóa sinh học carbapenemase GES 1 loại carbapenemase thuộc phân lớp A của beta- lactamase ICU Intensive Care Unit Khoa hồi sức cấp cứu IDSA Infectious Diseases Society of American Hội truyền nhiễm hoa Kỳ IMP 1 loại enzyme phản ánh khả năng thủy phân tương ứng với imipenem KPC Klebsiella pneumoniae là một loại beta – lactamase thuộc
  • 13. xi carbapenemase phân lớp A MIC Minium Inhibitoy Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu MRSA Methicillin- Resistant Staphylococcus tụ cầu vàng kháng Methicillin MRSE methicillin-resistant staphylococcus epidermidis Tụ cầu đa kháng methicillin NDM-1 Men New Delhi Metallo-- lactamases-1 1 loại enzyme beta-lactamase thuộc lớp B NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện OPAT outpatient intravenous antibacterial therapy Kháng sinh đường tiêm ở bệnh nhân ngoại trú OXA 1 loại enzyme phản ánh khả năng thủy phân tương ứng với oxacillin PBP Penicillin – Binding Proteins các protein liên kết penicillin PER 1 loại men mã hóa beta-lacmase mở rộng thuộc phân lớp A SME là 1 loại beta – lactamase thuộc phân lớp A SHV Là 1 loại enzyme biểu thị đáp ứng khác nhau với chất ức chế sulfhydryl T1/2 Thời gian bán thải TEM 1 loại men làm giảm độ nhạy cảm clavulanic acid, sulbactam, và tazobactam. Vd Thể tích phân bố VIM biểu thị Verona integron-encoded metallo-beta-lactamase
  • 14. xii DANH MỤC TÊN VI KHUẨN Tên viết tắt Tên đầy đủ A. baumannii Acinetobacter baumannii E.coli Escherichia coli H.influenzae Haemophilus influenzae K.pneumoniae Klebsiella pneumoniae P. aeruginosa Pseudomonas aeruginosa S.aureus Staphylococus aureus S.pneumonia Streptococcus pneumonia
  • 15. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đã trở thành mối lo ngại hàng đầu trong lĩnh vực y tế của nhiều quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Theo thống kê của Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA), ước tính hàng năm có khoảng 25.000 trường hợp tử vong do nhiễm khuẩn vi khuẩn đa kháng thuốc và gánh nặng kinh tế của đề kháng kháng sinh lên đến 1,5 tỷ Euro mỗi năm (European Medicines Agency, 2017). Sự gia tăng các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc trong bối cảnh nghiên cứu phát triển kháng sinh mới ngày càng hạn chế, làm cho việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn hơn. Trong số các kháng sinh dự trữ, carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng, được ưu tiên sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn kháng carbapenem đã xuất hiện và gia tăng nhanh chóng. Đầu năm 2017, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra danh sách 12 vi khuẩn kháng thuốc đáng báo động, trong đó 3 vi khuẩn có mức cảnh báo cao nhất là Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii và họ Enterobacteriaceae kháng carbapenem. Trong bối cảnh đó, lựa chọn kháng sinh hợp lý với liều lượng, cách dùng phù hợp là giải pháp quan trọng giúp giảm đề kháng kháng sinh, đồng thời, tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu từ năm 2011 của Nguyễn Thị Lệ Minh đã cho thấy, tỷ lệ giảm nhạy cảm của các chủng vi khuẩn phân lập tại các Khoa Hồi sức tích cực, Truyền Nhiễm và Huyết học của bệnh viện Bạch Mai đã đạt mức 64% với imipenem và 62% với meropenem từ năm 2011 (Nguyễn Thị Lệ Minh, 2013). Sau khoảng 6 năm, tình hình đề kháng kháng sinh còn có thể nặng nề hơn, đặc biệt, trong bối cảnh vi khuẩn Gram âm đa kháng đang là mối lo ngại hàng đầu của các khoa lâm sàng tiếp nhận số lượng lớn bệnh nhân (Phạm Hồng Nhung, 2016). Trong số các vi khuẩn này, vi khuẩn họ Enterobacteriacae kháng carbapenem đang nổi lên như một tác nhân gây bệnh nguy hiểm, khó điều trị và có thể lan truyền gen đề kháng rộng rãi cho các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Qua đó, chúng ta thấy rằng nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem trong điều trị các loại nhiễm khuẩn đang là vấn đề cấp thiết, do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại bệnh viện đa khoa An Sinh” với các mục tiêu sau:
  • 16. 2 1. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại Bệnh viện Đa khoa An Sinh. 2. Phân tích tính chế độ liều của kháng sinh carbapenem sử dụng trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu hy vọng phản ánh được thực trạng sử dụng và hiệu quả của phác đồ chứa carbapenem trong bối cảnh vi khuẩn đa kháng kháng sinh lan tràn hiện nay, từ đó, đề xuất được một số biện pháp nhằm bảo tồn nhóm kháng sinh quan trọng này trong chương trình quản lý kháng sinh của Bệnh viện.
  • 17. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH CARBAPENEM 1.1.1. Cấu trúc hóa học Nhóm Carbapenem gồm 4 kháng sinh: imipenem, meropenem, ertapenem và doripenem. Đây là những kháng sinh beta-lactam có phổ kháng khuẩn rộng nhất hiện nay. Các kháng sinh thuộc nhóm này có vai trò nhất định trong điều trị bao vây cũng như điều trị theo mục tiêu những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và đa đề kháng, đặc biệt là những trường hợp đa đề kháng có liên quan đến trực khuẩn Gram âm và những thuốc khác không hiệu quả hoặc không phù hợp. Carbapenem thuộc nhóm kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, cấu trúc phân tử khác các kháng sinh penicillin là có một nguyên tử carbon thay thế cho nguyên tử lưu huỳnh trong cấu trúc vòng thiazollidin và có liên kết đôi giữa C-2 và C-3. Ngoài ra, cấu trúc của carbapenem còn khác với các cephalosporin và penicillin ở chỗ carbapenem có nhóm ethylhydoroxyl liên kết với vòng beta-lactam, còn ở kháng sinh cephalosporin và penicillin là nhóm acylamino. Hình 1.1 trình bày công thức cấu tạo của 4 kháng sinh trong nhóm carbapenem (imipenem, meropenem, ertapenem, doripenem). Hình 1.1. Công thức hóa học của các kháng sinh nhóm carbapenem
  • 18. 4 1.1.2. Cơ chế tác dụng Kháng sinh nhóm carbapenem có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế sự tổng hợp vách tế bào bằng cách thấm qua thành tế bào của hầu hết vi khuẩn Gram âm và Gram dương, gắn vào các protein liên kết penicillin (PBP) và làm bất hoạt các protein này (George G. Zhanel et al, 2007),(Gerald Mandell et al, 2009). Các kháng sinh này ức chế giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn làm gián đoạn quá trình sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn dẫn đến vi khuẩn không có vách tế bào che chở sẽ bị tiêu diệt (George G. Zhanel et al, 2007). Thuốc có ái lực mạnh nhất với PBP 2, 3 và 4 của Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa, PBP 1, 2 và 4 của Staphylococcus aureus. Nồng độ diệt khuẩn điển hình gấp một hoặc hai lần nồng độ kìm khuẩn, ngoại lệ với Listeria monocytogenes, nồng độ diệt khuẩn chưa được xác định. Đặc biệt meropenem bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm penicilinase, cephalosporinase và beta-lactamase phổ rộng; nhưng không bền với tác dụng thủy phân của metallo-beta lactamase. Carbapenem có khả năng thấm tốt qua màng và bền vững với beta-lactamase so với các beta-lactam khác. Vì vậy, thuốc có phổ kháng khuẩn rộng và không bị kháng chéo với các thuốc khác trong nhóm beta-lactam (Gerald Mandell et al, 2009). 1.1.3. Phổ tác dụng Phổ tác dụng của carbapenem có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm, Gram dương và một số vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên tác dụng của meropenem có phần mạnh hơn so với imipenem trên Enterobacteriaceae và có phần kém hơn imipenem trên vi khuẩn Gram dương (George G. Zhanel et al, 2007). Các thuốc trong nhóm có phổ tác dụng tương tự nhau. Doripenem, ertapenem và meropenem có hoạt tính kháng Enterobacteriaceae mạnh hơn imipenem nhưng không nhiều. Ertapenem không có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii (Center Theraputic Reseach, 2007). Tất cả các thuốc trong nhóm đều tác dụng tốt trên cầu khuẩn Gram dương (Gerald Mandell et al, 2009).Imipenem không có tác dụng trên tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA). Đối với kháng sinh Meropenem có tác dụng trên in vitro và trên lâm sàng với các vi khuẩn như vi khuẩn Gram dương hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc: Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm penicilin), S. pyogenes, S. agalactiae, Staphylococcus aureus (kể cả các chủng tiết beta-lactamase, không bao gồm các chủng kháng oxacilin/methicilin), Enterococcus faecalis (không bao gồm
  • 19. 5 chủng kháng vancomycin) và S.viridans. Vi khuẩn Gram âm hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết beta- lactamase), Klebsiella pneumoniae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis và Pseudomonas aeruginosa; hay các vi khuẩn kị khí: Bacteroides fragilis, B.thetaiotaomicron và Peptostreptococcus. Kháng chéo có thể xảy ra giữa meropenem và các kháng sinh carbapenem khác. Cơ chế kháng thuốc có thể là: giảm tính thấm của màng ngoài vi khuẩn Gram âm (do giảm sản xuất porin); giảm ái lực đối với PBP; tăng vận chuyển tích cực thuốc ra ngoài tế bào vi khuẩn; sản xuất beta lactamase có thể thủy phân các carbapenem. Không có kháng chéo giữa meropenem và các kháng sinh họ quinolon, aminosid, macrolid và tetracyclin. Tuy nhiên, một số chủng vi khuẩn có thể kháng nhiều hơn một nhóm kháng sinh do cơ chế giảm tính thấm màng tế bào và/hoặc tăng vận chuyển thuốc ra ngoài. Imipenem là kháng sinh đầu tiên của nhóm carbapenem. Imipenem bị bất hoạt ở ống lượn gần của thận do bị phân cắt bởi men dehydropeptidase enzyme, kết quả dẫn đến nồng độ thuốc ở dạng hoạt động trong nước tiểu thấp và gây hoại tử ống lượn gần trên mô hình thử nghiệm với thỏ. Sự phân cắt này có thể được ngăn ngừa bằng cách kết hợp imipenem với cilastatin, một chất ức chế dehydropeptidase. Imipenem - cilastatin có liên quan đến độc tính trên hệ thần kinh trung ương, bao gồm sự thay đổi trạng thái tinh thần, rung giật cơ, và đặc biệt là co giật. Những tác động này đặc biệt rõ rệt ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh trung ương hoặc suy thận. Không sử dụng imipenem để điều trị viêm màng não. Meropenem có phổ kháng khuẩn tương tự như imipenem. Tuy nhiên, khác với imipenem, meropenem ổn định hơn với men dehydropeptidase ở thận, vì vậy có thể có tác dụng mà không cần kết hợp với cilastatin. Meropenem ít có nguy cơ gây động kinh hơn imipenem-cilastatin. Meropenem là carbapenem duy nhất được chấp thuận để điều trị viêm màng não. Các tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy meropenem có thể hiệu quả hơn và an toàn hơn imipenem – cilastin trong những chỉ định khác, khả năng cảm ứng đề kháng thấp hơn. Imipenem và meropenem được dùng để điều trị nhiễm trùng bệnh viện nặng và đa nhiễm trùng gây ra bởi nhiều chủng vi khuẩn đề kháng.
  • 20. 6 Ertapenem là một carbapenem thế hệ mới với phổ kháng khuẩn hẹp hơn so với imipenem hoặc meropenem. Ertapenem có tác động trên Enterobacteriaceae và các vi khuẩn yếm khí, nhưng kém hơn so với các carbapenem khác trên P. aeruginosa, Acinetobacter, và các vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là vi khuẩn ruột và phế cầu kháng penicillin. Ưu điểm chính của ertapenem so với các carbapenem khác là thời gian bán hủy kéo dài và có thể được dùng một lần mỗi ngày. Ertapenem được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng. Doripenem được FDA chấp thuận năm 2007 để điều trị nhiễm trùng đường tiểu dạng phức tạp và nhiễm trùng ổ bụng. Phổ kháng khuẩn tương tự như meropenem, mặc dù khả năng kháng P. aeruginosa in vitro dường như mạnh hơn meropenem. Cần có thêm các thử nghiệm lâm sàng để xác nhận tính hiệu quả và an toàn của doripenem trong các trường hợp viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và các nhiễm trùng nặng khác. Imipenem được chấp thuận sử dụng cho trẻ em kể cả trẻ sơ sinh. Meropenem và ertapenem chỉ được chấp thuận sử dụng cho trẻ em trên 3 tháng tuổi. Tuy nhiên, tài liệu "BritishNational Formulary for children"của Hiệp hội Y khoa Anh quốc và Hội Dược học Hoàng gia Anh vẫn cung cấp liều dùng của meropenem cho trẻ sơ sinh. Doripenem chỉ được chấp nhận sử dụng trên người lớn. Cần có thêm nghiên cứu trước khi sử dụng doripenem trên trẻ em. Bảng 1.1. Tóm tắt đặc điểm của các kháng sinh nhóm carbapenem Imipenem Meropenem Ertapenem Doripenem FDA chấp thuận 1985 1996 2001 2007 Biệt dược tham khảo Tienam 500mg (imipenem + cilastatin) Meronem 500mg/1g Invanz 1g Doribax 500mg Liều dùng cho trẻ sơ sinh - Trẻ dưới 7 ngày tuổi: 20 mg/kg mỗi 12 giờ - Trẻ từ 7 - 21 ngày tuổi: 20 mg/kg mỗi 8 giờ - Trẻ từ 21 - 28 ngày tuổi: 20 mg/kg mỗi 6 giờ  Nhiễm khuẩn Gram âm và Gram dương hiếu khí, kị khí; nhiễm khuẩn huyết bệnh viện: - Trẻ dưới 7 ngày tuổi: 20 mg/kg mỗi 12 giờ, liều gấp đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng - Trẻ từ 7 - 28 ngày tuổi: 20 mg/kg mỗi 8
  • 21. 7 giờ, liều gấp đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng  Viêm màng não: - Trẻ dưới 7 ngày tuổi: 40 mg/kg mỗi 12 giờ - Trẻ từ 7 - 28 ngày tuổi: 40 mg/kg mỗi 8 giờ Liều dùng cho người lớn 250-1000mg mỗi 6 - 8 giờ 500-2000mg mỗi 8 giờ 1000 mg mỗi 12-24 giờ 500mg mỗi 8 giờ Đường dùng Tiêm truyền tĩnh mạch Tiêm truyền tĩnh mạch Tiêm truyền tĩnh mạch / Tiêm bắp Tiêm truyền tĩnh mạch Thời gian tiêm truyền (phút) 20-60 15-30 30 60 Thời gian bán thải (giờ) ~ 1 ~ 1 ~ 4 ~ 1 Tỷ lệ thuốc gắn kết với protein 13-20% 2-10% 85-95% 9% Thải trừ qua thận 70% 70% 80% 60-75% (38% ở dạng không chuyển hóa) Phổ kháng khuẩn Tác động trên cầu khuẩn Gram dương tốt hơn so với meropenem Tác động trên trực khuẩn Gram âm tốt hơn so với imipenem Tác động kém trên P.aeruginosa, Acinetobacter Tương tự như meropenem Khả năng đề kháng của vi khuẩn Cao Thấp Cao Thấp Tương tác thuốc Làm giảm nồng độ acid valproic khi dùng cùng với aicd valproic/divalproex sodium. Không dùng với ganciclovir. Probenecid, Aicd valproic Aicd valproic/divalproex sodium, Probenecid Aicd valproic/Natri valproate 1.1.4. Đặc điểm dược động học 1.1.4.1. Hấp thu Đối với các kháng sinh carbapenem hiện có đều không hấp thu qua đường uống nên được sử dụng ở dạng truyền tĩnh mạch (Gerald Mandell et al, 2009).
  • 22. 8 Imipenem và meropenem được sử dụng với hai chế độ liều là 500 mg – 1000 mg. Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của imipenem tương ứng là 30-35 mg/l và 60-70 mg/l. Sau 4 – 6 giờ nồng độ trong huyết thanh giảm xuống còn 0,5 mg/l – với liều 500mg và 2 mg/l với liều 1000 mg (Clissold S. et al, 1987). Meropenem có Cmax tương ứng là 26 mg/l và 50-60 mg/l (George G Zhanel, et al, 1998). 1.1.4.2 Phân bố Tỷ lệ liên kết protein huyết tương của các carbapenem rất khác nhau: khoảng 20% với imipenem; 2% với meropenem và 92-95% với ertapenem (George G Zhanel, et al, 1998). Do có tỷ lệ liên kết protein huyết tương cao nên thời gian bán thải của ertapenem dài hơn các carbapenem khác. Đây là ưu điểm của ertapenem khi có thể dùng 1 lần/ngày, trong khi các carbapenem còn lại đều cần dùng ít nhất 3 lần/ngày. Imipenem và meropenem phân bố tốt vào hầu hết các dịch cơ thể (George G Zhanel, et al, 1998), (Đinh Đức Thành, 2013). Imipenem khuếch tán tốt vào trong nhiều mô cơ thể, mô màng phổi, mô xương, dịch khớp, dịch não tủy và nước bọt, đờm. Thuốc có phân bố vào nhau thai và nước ối và bài tiết vào sữa mẹ. Imipenem có khả năng phân bố vào dịch não tủy nhưng với nồng độ thấp, bằng khoảng 1 - 10% nồng độ trong huyết thanh. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 20% (Barbarini D. et al (2015), (Phạm Hùng Vân, 2013). Meropenem phân bố tốt vào mô và các dịch, bao gồm cả dịch phế quản, phổi, dịch mật, cơ, da, van tim, dịch phúc mạc và dịch não tủy. Thể tích phân bố người lớn là 15 - 20 lít (Lê Huy Chính, 2007). Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 2% (Lê Huy Chính, 2007). 1.1.4.3. Chuyển hóa Tại thận, imipenem bị thủy phân một phần bởi enzym dehydropeptidase I (DHP - I) thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính nhưng độc với thận. Sử dụng cùng với cilastatin giúp bảo vệ imipenem không bị chuyển hóa bởi DHP - I (Barbarini D. et al (2015), (Phạm Hùng Vân, 2013). Imipenem cũng được chuyển hóa bởi con đuờng ngoài thận, không liên quan tới enzym DHP - I thành chất không có hoạt tính tương tự như chuyển hóa tại thận (Phạm Hùng Vân, 2013). Meropenem, ertapenem, doripenem bền vững hơn với DHP-1 nên có thể sử dụng đơn độc mà không cần phối hợp chất đối kháng enzym
  • 23. 9 Meropenem được chuyển hóa bởi phản ứng thủy phân vòng p - lactam tạo thành chất không có hoạt tính. Các thí nghiệm in vitro đã cho thấy meropenem bền với enzym DHP - I so với imipenem vì vậy meropenem không cần dùng kèm với các chất ức chế DHP - I (Kontopidou F. et al, 2014). Khoảng 70% meropenem được bài tiết qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa (George G Zhanel et al,1998). 1.1.4.4. Thải trừ Imipenem thải trừ qua lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận, tỷ lệ imipenem được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi là 5 - 45% khi dùng đơn độc và tăng lên khoảng 70% khi dùng kết hợp với cilastatin. Khoảng 1% imipenem đào thải qua mật vào phân. Thời gian bán thải của imipenem trong huyết thanh khoảng 1 giờ, imipenem có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu (Barbarini D. et al (2015). Meropenem thải trừ chủ yếu qua lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận ở dạng còn nguyên vẹn, khoảng 70% (50 - 70%) liều thuốc được thải trừ nguyên vẹn trong vòng 12 giờ. Độ thanh thải trung bình là 287 mL/phút với liều 250 mg và 205 mL/phút với liều 2000 mg. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết thanh khoảng 1 giờ, thải trừ qua phân chiếm khoảng 2%. Meropenem có thể được thải trừ thông qua lọc máu , (Kontopidou F. et al, 2014). Ertapenem thải trừ qua lọc ở cầu thận và bài tiết tại ống thận. Sau khi sử dụng liều 1g ertapenem, khoảng 80% lượng ertapenem được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa, còn lại là sản phẩm chuyển hóa chính của ertapenem tạo thành do DHP-1 mở vòng beta-lactam (Tumbarello M. et al, 2012). Bảng 1.2: Thông số dược động học của meropenem và imipenem với liều đơn Thông số Dược động học Imipenem (1000 mg) Meropenem (1000 mg) C max (mg/L) 60- 70 50-60 AUC (mg.h/L) 186 66.9-77.5 T1/2 (h) 1 1 Vd (L/kg) 0.23-0.31 0.23-0.35 % liên kết protein 13-21 9 % Bài tiết không thay đổi 60-70 ( kết hợp cilistatin) 70
  • 24. 10 1.1.5. Vai trò của carbapenem trong lâm sàng Trong phối hợp kháng sinh, carbapenem vẫn được coi là trung tâm của phác đồ (Daikos G. L. 2011). Các phối hợp này có thể làm tăng hiệu quả điều trị do kháng sinh tác dụng trên các đích khác nhau của vi khuẩn. * Vai trò trên lâm sàng Imipenem và meropenem là 2 kháng sinh được nghiên cứu đầy đủ nhất trong nhóm, chúng chủ yếu được sử dụng trong nhiễm khuẩn mức độ trung bình đến nặng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của imipenem và meropenem trong điều trị các nhiễm khuẩn trung bình đến nặng, bao gồm nhiễm khuẩn ổ bụng, viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, nhiễm khuẩn huyết, chứng giảm bạch cầu có sốt. Meropenem được chỉ định trong viêm màng não nhưng imipenem chống chỉ định bởi vì nguy cơ gây co giật. Ertapenem có hoạt tính giới hạn trên Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter spp, là các vi khuẩn thường liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện. Do vậy, ertapenem không được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn bệnh viện. Ertapenem có thể được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ đến trung bình và trên các bệnh nhân ngoại trú sử dụng liệu pháp kháng sinh đường tiêm (outpatient intravenous antibacterial therapy – OPAT) vì có thể sử dụng chế độ liều 1 lần/ngày. Doripenem là kháng sinh carbepenem mới nhất được FDA chấp thuận năm 2007. Doripenem được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng, bao gồm viêm thận – bể thận. * Các đặc điểm dược động học và dược lực học quan trọng trên lâm sàng Dược động học Tất cả các carbapnem đều hấp thu kém qua đường uống và do vậy chỉ sử dụng bằng đường tiêm. Tỷ lệ gắn protein huyết tương thấp: 20% (imipenem), meropenem (2%), doripenem (9%). Ngoại trừ ertapenem, tỷ lệ gắn protein huyết tương là 85 – 95%. Do vậy, ertapenem có thời gian bán thải dài hơn các carbapenem khác. Thời gian bán thải của imipenem, meropenem và doripenem khoảng 1 giờ. Ngoại trừ ertapenem có thời gian bán thải khoảng 4 giờ. Do vậy, ertapenem có thể được dùng với liều 1 lần/ngày, còn các carbapenem khác cần dùng ít nhất 3 lần/ngày.
  • 25. 11 Các carbapenem đều có thể tích phân bố lớn và thấm tốt vào các mô và cơ quan bị nhiễm khuẩn. Imipenem và meropenem có thể thấm vào dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não. 70% imipenem/cilastatin, meropenem và doripenem được thải trừ qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa trong khi ertapenem là 40%. Do vậy, khi sử dụng carbapenem trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều và/hoặc khoảng cách đưa liều. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trải qua lọc máu nhân tạo, imipenem, cilastatin và meropenem bị thải trừ đáng kể qua màng lọc nhưng chỉ một lượng nhỏ imipenem bị thải trừ trong thẩm phân phúc mạc (3-5%). Dược động học/Dược lực học Carbapenem là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc thời gian, do vậy hoạt tính diệt khuẩn của carbapenem phụ thuộc vào khoảng thời gian mà nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu (T>MIC), điều này thường được đánh giá bằng khoảng thời gian so với khoảng cách đưa liều mà nồng độ thuốc trong máu lớn hơn MIC (%T>MIC). Nhìn chung, để có tác dụng kìm khuẩn, các carbapenem yêu cầu %T>MIC khoảng 20% so với 30% đối với các penicillin và 40% đối với các cephalosporin. Để có tác dụng diệt khuẩn, các carbapenem yêu cầu %T>MIC khoảng 40% (3.2 giờ trong mỗi khoảng đưa liều 8 giờ nồng độ thuốc trong máu lớn hơn MIC) so với 50% đối với các penicillin và 60-70% đối với các cephalosporin. Như vậy carbapenem yêu cầu %T>MIC ngắn hơn các kháng sinh beta-lactam khác, điều này có thể do carbapenem có tác dụng hậu kháng sinh kéo dài hoặc có ái lực cao hơn với các PBP so với các beta-lactam khác. Hoạt tính diệt khuẩn của carbapenem còn được chứng minh khi nồng độ kháng sinh được duy trì ở mức gấp 4-5 lần MIC. Ở nồng độ cao hơn, lợi ích tăng lên không đáng kể. Căn cứ vào các dữ liệu này, một số chiến lược được đưa ra để tối ưu hóa chỉ số T>MIC bao gồm, tăng liều dùng, tăng tần suất đưa thuốc và kéo dài thời gian truyền thuốc. Tăng liều kháng sinh beta-lactam được chứng minh không có hiệu quả bởi vì chỉ tăng T>MIC khoảng 1-2 giờ. Tăng tần suất đưa thuốc không thể thực hiện vì sự phức tạp trong pha chế và truyền thuốc. Gần đây, kéo dài thời gian truyền thuốc đã được chứng minh là một cách hiệu quả và thực tế nhất để tối ưu hóa T>MIC.
  • 26. 12 * Tính ổn định trong dung dịch của các carbapenem Bởi vì hiệu lực của kháng sinh carbapenem liên quan trực tiếp đến %T>MIC, do vậy kéo dài thời gian truyền thuốc có thể cải thiện hiệu quả diệt khuẩn mà không yêu cầu tăng liều. Tuy nhiên, sự ổn định tối thiểu của một thuốc ở dạng dung dịch là một yếu tố quan trọng trong xác định khoảng thời gian truyền thuốc, một thuốc cần phải ổn định từ khi thuốc được pha chế cho đến khi kết thúc đợt truyền trên người bệnh. Imipenem Ở dung dịch hoàn nguyên, imipenem ổn định trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ phòng. Ở dung dịch pha loãng, 10% imipenem bị phân hủy sau 3.5 giờ, 30% imepenem bị phân hủy sau 24 giờ. Bảo quản ở 4⁰C không làm giảm sự phân hủy của imipenem. Tính kém bền vững này làm imipenem không thích hợp trong liệu pháp truyền kéo dài (3-4 giờ). Meropenem Ở nhiệt độ phòng, meropenem ổn định trong 2 giờ khi được hoàn nguyên với dung dịch dextrose và 4 giờ khi được hoàn nguyên với dung dịch natri chloride. Bảo quản ở 4⁰C có thể bảo toàn được hoạt tính của meropenem trong dung dịch hoàn nguyên. Ở dung dịch pha loãng, 10% meropenem bị phân hủy sau 5.5 giờ, 22% meropenem bị phân hủy sau 24 giờ. Tương tự như imipenem, độ ổn định thấp này làm meropenem không thích hợp trong liệu pháp truyền kéo dài. Doripenem Thời gian ổn định của dung dịch pha loãng doripenem ở nhiệt độ phòng khoảng 12 giờ (dài hơn so với imepenem và meropenem). Do vậy, tính ổn định cao này cho phép doripenem được sử dụng trong liệu pháp truyền kéo dài để cải thiện hiệu quả và giảm thiểu sự kháng thuốc của vi khuẩn. Độ an toàn Nhìn chung, các cabapenem đều có độ an toàn cao và dung nạp tốt. Một số nghiên cứu báo cáo rằng, imipenem có thể gây co giật ở liều cao (4 g/ngày) với tỷ lệ 5- 10% và nguy cơ co giật giảm khi dùng liều 2g/ngày. Các thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy, imipenem có nguy cơ gây co giật cao hơn các carbapenem khác. Do vậy, tổng liều hằng ngày của imipenem không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày ở người có chức năng thận bình thường. Điều chỉnh liều nên được thực hiện ở bệnh
  • 27. 13 nhân suy thận vì nguy cơ tích lũy thuốc gây độc tính trên hệ thần kinh. Các carbapenem khác nên được sử dụng khi bệnh nhân có bệnh lý trên thần kinh trung ương hoặc có tiền sử co giật. Các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy) phụ thuộc liều. Meropenem nhìn chung an toàn hơn so với imipenem. Meropenem có nguy cơ gây co giật ở liều cao thấp hơn so với imipenem và các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa không phụ thuộc liều. Độ an toàn ở liều cao và độc tính trên hệ thần kinh thấp hơn cho phép meropenem được sử dụng trong điều trị viêm màng não. Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất khi sử dụng ertapenem là các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa và phản ứng tại vị trí truyền. Tương tự meropenem, ertapenem ít nguy cơ gây co giật. Doripenem ít nguy cơ gây co giật hơn so với các carbapenem khác. Hoạt tính gây co giật của các beta-lactam được cho là do khả năng ức chế sự gắn của GABA vào receptor của GABA. Doripenem có ái lực thấp hơn với GABA receptor so với meropenem. Tác dụng phụ phổ biến nhất là tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa (nôn mửa, tiêu chảy). 1.2. THÁCH THỨC SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG 1.2.1. Dịch tễ đề kháng carbapenem Trước tình hình vi khuẩn đề kháng hiện nay, carbapenem chỉ được ưu tiên lựa chọn trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm sinh beta-lactamase phổ rộng (Extended-spectrum beta-lactamase - ESBL), vi khuẩn Gram âm đa kháng, các nhiễm khuẩn nặng và trong các trường hợp sốt giảm bạch cầu trung tính (Canadian Agency for Drugs and Technologies in Health, 2016) , (Johns Hopkins Hospital 2016), (Trần Quỵ, 2015). Cụ thể, phối hợp carbapenem và colistin có thể sử dụng trong trường hợp kháng sinh đã bị vi khuẩn đề kháng do không thấm được qua màng. Colistin có khả năng phá vỡ bề mặt màng tế bào thông qua tương tác tĩnh điện, do đó có thể tạo điều kiện cho carbapenem ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn (Falagas M. 2005). Phối hợp carbapenem và aminoglycosid tạo ra tác dụng hiệp đồng do tác động trên các đích khác nhau. Hơn nữa, Hướng dẫn của Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hội lồng ngực Hoa kỳ (IDSA/ATS) 2016 còn khuyến cáo có thể phối hợp carbapenem trong phác đồ 3
  • 28. 14 kháng sinh để điều trị viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi thở máy có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng (Kalil A. et al, 2016). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Johns Hopkins Hoa Kỳ cũng khuyến cáo, trong trường hợp nhiễm khuẩn do Enterobacteriaceae kháng carbapenem (carbapenem resistant Enterobacteriaceae - CRE) có thể phối hợp meropenem với ít nhất một kháng sinh khác như amikacin, trigecyclin hay colistin (Lê Kiến Ngãi, 2016). Ngoài ra, dựa trên độ nhạy cảm in vitro, các trường hợp kháng carbapenem có thể cân nhắc lựa chọn điều trị bằng phác đồ phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên trong đó có ít nhất 1 carbapenem, phù hợp với MIC của carbapenenem ≤ 4mg/L (lựa chọn điều trị này được xem như có hiệu quả nhất cải thiện tỷ lệ tử vong dựa trên kết quả phân tích từ các nghiên cứu hiện có) (Qureshi Z. A. et al, 2012). Xét trên phạm vi toàn cầu, Đông Nam Á và Nam Á được coi khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Gram âm đề kháng kháng sinh cao nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam là nước được xếp vào các quốc gia có mức đề kháng cao với tỷ lệ nhiễm A. baumannii kháng carbapenem từ 40 - 50%, tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 5 – 10% (Hsu L. Y. et al, 2017). Báo cáo về tình hình sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện trong cả nước giai đoạn 2008 - 2009 đã chỉ ra trong số các tác nhân gây bệnh phân lập được, vi khuẩn Gram âm chiếm tới 78,5%, chủ yếu là các vi khuẩn đường ruột như E. coli và K. pneumoniae (GARP Việt Nam, 2009). Nghiên cứu của Phạm Hùng Vân và nhóm nghiên cứu MIDAS năm 2010 đã có 1602 chủng trực khuẩn Gram (-) dễ mọc được nghiên cứu từ 16 bệnh viện trên toàn quốc. Kết quả cho thấy Enterobacteriaceae hãy còn nhạy cảm rất cao với carbapenem. Có 15.4% Pseudomonas aeruginosa kháng meropenem, nhưng có đến 20.7 % kháng imipenem và trong số này có 27.5% và 10.7% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Có 47.3% Acinetobacter baumanii kháng meropenem, 51.1% kháng imipenem trong số đó có 7.5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Chỉ có 11.1% Burkholderia capacia kháng meropenem, nhưng có đến 48.9% kháng imipenem và trong số đó có 72.7% và 4.5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Gần như đa số các chủng kháng meropenem đều kháng imipenem (Phạm Hùng Vân, 2010). Một số nghiên cứu dịch tễ tại Việt Nam gần đây hơn cho thấy tỷ lệ vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo báo cáo
  • 29. 15 về cập nhật kháng kháng sinh ở Việt Nam của tác giả Đoàn Mai Phương trình bày tại Hội nghị khoa học toàn quốc của Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam năm 2017, vi khuẩn Gram âm kháng thuốc đã xuất hiện trên cả nước. Căn nguyên chính phân lập được là E.coli, K. pneumoniae, A. baumannii và P. aeruginosa. Vi khuẩn A. baumannii và P. aeruginosa có tỷ lệ đề kháng cao nhất, có những nơi đề kháng tới trên 90%. Đồng thời, các nhóm vi khuẩn này đã mang hầu hết các loại gen mã hóa kháng thuốc. Cụ thể là gen mã hóa sinh ESBL là TEM, SHV, CTX-M, OXA, PER; và gen mã hóa sinh carbapenemase là blaKPC, OXA, NDM-1, VIM, IMP, GIM (Đoàn Mai Phương, 2017). Trên đối tượng bệnh nhi, tình hình đề kháng carbapenem của vi khuẩn cũng ở mức đáng báo động. Theo báo cáo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và giám sát vi khuẩn Gram âm kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương, tính từ tháng 6/2015 đến tháng 9/2016, số lượng chủng vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem phân lập được là 1.092 chủng trong đó có 27,8% số chủng là Klebsiella pneumoniae. Các chủng vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem này thường phân lập được từ tại đơn vị điều trị tích cực (Lê Kiến Ngãi, 2016). Cũng theo báo cáo này tính đến tháng 7/2016, kết quả sàng lọc 2735 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nhập viện bệnh viện ghi nhận 782 trẻ bình thường (28,6%) mang vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem chưa có biểu hiện bệnh (Lê Kiến Ngãi, 2016). Một khảo sát sử dụng meropenem tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương cũng ghi nhận các loại vi khuẩn thường gặp là A. baumannii (31.3%), K. pneumoniae (16,6%), E.coli (10,4%), P. aeruginosa (8,3%). Trong đó, 100% số chủng A. baumannii đã đề kháng meropenem và có 6/7 chủng K. pneumoniae còn nhạy cảm với meropenem (Khuất Tuyết Na, 2011). Ở bệnh viện tuyến tỉnh, khảo sát của Đinh Đức Thành ghi nhận 41,1% số bệnh nhân được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn. Trong đó, phát hiện chủ yếu là vi khuẩn Gram âm (90,2%) bao gồm A. baumannii (31,7%), K. pneumoniae (14,6%), E.coli (14,6%) và P. aeruginosa (12,2%). Số chủng K. pneumoniae sinh ESBL chiếm 4/7 chủng vi khuẩn Gram âm sinh enzym này. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn K. pneumoniae, E. coli còn nhạy cảm với imipenem nhưng đã có 6/13 chủng A. baumanii và 1/5 chủng P. aeruginosa kháng imipenem (Đinh Đức Thành, 2013). Đề kháng carbapenem của vi khuẩn Gram âm đang dần trở thành đặc thù của các khoa hồi sức tích cực. Nghiên cứu cắt ngang thu thập dữ liệu của 3287 bệnh nhân từ 15 đơn vị điều trị tích cực tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2013, các căn nguyên
  • 30. 16 chính phân lập được bao gồm A. baumannii (24,4%), P. aeruginosa (13,8%), và K. pneumoniae (11,6%) với tỷ lệ kháng carbapenem tương ứng là 89,2%, 55,7% và 14,9% (Tran G. M. et al, 2017). Tại Bệnh viện Bạch Mai, khảo sát của Phạm Hồng Nhung và cộng sự cũng chỉ ra A. baumannii, P. aeruginosa và K. pneumoniae là tác nhân gây bệnh hàng đầu tại khoa Hồi sức tích cực trong giai đoạn 2011 - 2015. Tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn này năm 2015 lần lượt là 38,0%; 16,2% và 15,2% (Nguyễn Thị Lệ Minh, 2013). Đồng thời, các vi khuẩn này đề kháng với kháng sinh carbapenem khá cao, tỷ lệ nhạy cảm chỉ còn dưới 40%. Mặc dù tỷ lệ đề kháng carbapenem khác nhau giữa các chủng vi khuẩn và thay đổi theo từng nghiên cứu nhưng nhìn chung vi khuẩn đề kháng carbapenem là vấn đề đáng lo ngại tại nhiều bệnh viện. Trong trường hợp không có chính sách bảo tồn nhóm kháng sinh dự trữ này, “dịch kháng thuốc” sẽ bùng phát và ngày càng khó kiểm soát. 1.2.2. Cơ chế đề kháng carbapenem Việc sử dụng ngày càng nhiều các kháng sinh nhóm carbapenem trên lâm sàng, đặc biệt là cho các nhiễm khuẩn bệnh viện nặng, đã làm cho tình trạng đề kháng kháng sinh ngày càng tồi tệ hơn. Đôi khi, chính tác dụng diệt khuẩn mạnh cùng với phổ tác dụng rộng lại khiến cho carbapenem trở thành một “con dao hai lưỡi”, dễ bị lạm dụng hơn. Vi khuẩn có thể đề kháng kháng sinh theo 1 trong 4 cơ chế sau: (1) sinh enzym phá hủy kháng sinh; (2) giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn Gram âm; (3) bơm tống thuốc khỏi màng tế bào; (4) thay đổi cấu trúc của đích tác dụng (Gerald Mandell et al, 2009), (Phạm Hùng Vân, 2013). Các cơ chế đề kháng với kháng sinh nhóm carbapenem bao gồm 4 loại, tương tự như cơ chế đề kháng với các kháng sinh nhóm β- lactam nói chung: Thay đổi đích tác dụng, sản xuất enzyme phá hủy thuốc, giảm tính thấm màng tế bào với thuốc và xuất hiện các bơm tống thuốc. Các cơ chế này có thể chỉ xuất hiện đơn độc, nhưng cũng có thể kết hợp với nhau làm tăng hiệu quả đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Thay đổi đích tác dụng của kháng sinh: Đích tác dụng của các kháng sinh nhóm này chính là PBP. Việc thay đổi PBP một khi đã xảy ra thì thường dẫn đến sự đề kháng với tất cả các kháng sinh nhóm β- lactam nói chung không riêng gì carbapenem. Sự thay đổi PBP có thể là do đột biến gen suy định cấu trúc của PBP, hoặc tự sản xuất ra PBP mới có khả năng kháng với
  • 31. 17 carbapenem. Đây là cơ chế đề kháng phổ biến ở các vi khuẩn Gram dương, bao gồm cả MRSA và MRSE. Cụ thể, A. baumannii và P. aeruginosa kháng imipenem khi chúng thay đổi vị trí gắn protein của kháng sinh (Gerald Mandell et al, 2009), (Tumbarello M. et al, 2015). Sản xuất enzyme phá hủy kháng sinh Enzyme phá hủy các kháng sinh nhóm β-lactam có tên gọi chung là các β- lactamase. Đây là cơ chế đề kháng phổ biến nhất, hiệu quả nhất và cũng là cơ chế được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất. Các enzyme β-lactamase có khả năng thủy phân được vòng β-lactam của các kháng sinh nhóm carbapenem được gọi là các carbapenemase. Có 3 nhóm carbapenemase khác nhau là nhóm A (ví dụ: KPC, SME và GES), nhóm B (ví dụ: các metallo-β-lactamase như IMP, NDM và VIM) và nhóm D (ví dụ: các OXA-23, 48, 51, 55, 58 và 143). Vi khuẩn Gram âm có thể tiết carbapenemase làm bất hoạt kháng sinh carbapenem cùng với các beta-lactam khác. Đây là cơ chế đề kháng quan trọng nhất trên về mặt lâm sàng do enzym thủy phân tất cả hoặc gần như tất cả các kháng sinh trong họ beta-lactam, gây ra đề kháng ở mức độ cao (MIC tăng rất cao) và có thể lan truyền qua trung gian plasmid (Qureshi Z. A. et al, 2012). Xét về khả năng thủy phân carbapenem và sự lan truyền về địa lý, carbapenemase hiệu quả nhất bao gồm KPC, VIM, IMP, NDM và OXA-48 (2012). KPC (Klebsiella penumoniae carbapenemase) là một loại beta – lactamase thuộc phân lớp A có khả năng làm bất hoạt tất cả kháng sinh beta-lactam và chỉ bị ức chế một phần bởi chất ức chế beta-lactamase như acid clavulanic, tazobactam hay acid boronic (Hsu L. Y. et al, 2017), (Qureshi Z. A. et al, 2012). Gen mã hóa KPC là blaKPC thường nằm trên plasmid, có khả năng lây lan dễ dàng giữa các vi khuẩn trong họ trực khuẩn đường ruột. Hiện đã có khoảng 22 biến thể KPC được báo cáo, trong đó KPC-2 là loại phổ biến nhất và phân bố rộng nhất (Hsu L. Y. et al, 2017). Giảm tính thấm màng tế bào với kháng sinh Cơ chế này chỉ xảy ra ở các vi khuẩn gram âm. Lý do là bởi để các kháng sinh nhóm carbapenem có thể ức chế được PBP của các vi khuẩn này, phân tử kháng sinh cần đi qua được lớp màng ngoài thông qua khuếch tán thụ động qua các kênh porin (có bản chất là các protein). Các vi khuẩn có thể đột biến thay đổi các tính chất của các kênh porin này như thay đổi cấu trúc làm giảm ái lực của nó với kháng sinh, hoặc
  • 32. 18 giảm số lượng các kênh porin này trên lớp màng ngoài…, từ đó làm giảm khả năng kháng sinh đi vào vùng không gian chu chất bên trong và ức chế PBP của vi khuẩn. Cơ chế này đặc biệt nổi tiếng ở trực khuẩn mủ xanh, thông qua sự thay đổi OprD. Vi khuẩn Gram âm có thêm một cấu trúc bên ngoài vách tế bào - là lớp áo ngoài. Kháng sinh muốn tác động được lên vi khuẩn cần phải vượt qua được các kênh porin trên màng ngoài này (Phạm Hùng Vân, 2013). P. aeruginosa và A. baumannii có kênh porin khó cho các kháng sinh đi qua nhất, do đó, các vi khuẩn này có đặc điểm đề kháng nhiều kháng sinh. Carbapenem có cấu trúc cân bằng về điện tích nên có thể dễ dàng đi qua được kênh porin, tạo ra tác dụng vượt trội hơn các kháng sinh beta- lactam khác trên các vi khuẩn này và các trực khuẩn Gram âm khác. Tuy nhiên, P. aeruginosa và A. baumannii cũng đã sớm hình thành đột biến mất kênh porin trên màng ngoài để đề kháng imipenem và meropenem (Phạm Hùng Vân, 2013). Bơm tống kháng sinh (Efflux Pump) Các bơm này có tác dụng đẩy kháng sinh ra khỏi vùng không gian chu chất của vi khuẩn ngay khi chúng vào được khu vực này. Nói vậy có nghĩa là bơm tống kháng sinh này chỉ có biểu hiện ở các vi khuẩn Gram âm, chứ không có ở các vi khuẩn Gram dương. Vi khuẩn Gram âm có thể đề kháng carbapenem thông qua bơm đẩy kháng sinh. Các gen mã hóa hình thành bơm đẩy carbapenem bao gồm MexA, MexB và OprM. Bơm đẩy này có tính chất bơm đẩy đa năng, với cơ chất không chỉ là carbapenem mà còn đẩy được nhiều loại kháng sinh khác như fluoroquinolon, các kháng sinh khác trong nhóm beta-lactam, tetracyclin, chloramphenicol và cotrimoxazol, đồng thời, tạo ra sự kháng chéo giữa các kháng sinh khác nhau (Phạm Hùng Vân, 2013).
  • 33. 19 Hình.. KPC-2: Viết tắt của cụm từ “Klebsiella pneumoniae carbapenemase-2”, đây là loại carbapenemase được sản xuất bởi Klebsiella pneumoniae. OprD: Kênh porin ở màng ngoài của trực khuẩn mủ xanh. MexA, MexB và OprM: Bơm tống kháng sinh ở trực khuẩn mủ xanh, kéo dài từ màng trong ra màng ngoài. PBP3: Enzyme tham gia vào tổng hợp lớp peptidoglycan của trực khuẩn mủ xanh (Phạm Hùng Vân, 2013). Chất ức chế β-lactamase Với sự xuất hiện của ngày càng nhiều các enzyme β-lactamase, có khả năng phá hủy cả các cấu trúc vòng β-lactam bền vững nhất của carbapenem, các chất ức chế β- lactamase được phát triển như một lẽ tất yếu. Trước đây, các kháng sinh nhóm carbapenem chủ yếu được sử dụng đơn độc chứ không có phối hợp với các chất ức chế β-lactamase, nguyên nhân là bởi các nhà lâm sàng không chứng minh được hiệu quả lâm sàng của việc phối hợp các kháng sinh nhóm carbapenem với các chất ức chế β- lactamase cổ điển là acid clavulanic, sulbactam và tazobactam. Tuy nhiên, hiện nay, với sự ra đời của các chất ức chế β-lactamase mới, đã xuất hiện những biệt dược phối hợp giữa các kháng sinh nhóm β-lactam với các chất ức chế β-lactamase cho hiệu quả điều trị cao. Các phối hợp như vậy trên lâm sàng hiện nay là imipenem/cilastatin/relebactam và meropenem/vaborbactam. Imipenem/cilastatin/relebactam đã được phê duyệt cho nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng, bao gồm cả viêm thận- bể thận, nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng và viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi thở máy, còn meropenem/vaborbactam đã được phê duyệt cho nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng bao gồm cả viêm thận- bể thận
  • 34. 20 1.2.3. Nguyên nhân gia tăng đề kháng carbapenem Nguyên nhân gia tăng đề kháng rất cần được quan tâm. Một số yếu tố liên quan đến con người đóng vai trò quan trọng bao gồm: (a) việc kê đơn kháng sinh quá mức kết hợp với việc kiểm soát kháng sinh không chặt chẽ trong cộng đồng (b) thiếu biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế khi vi khuẩn kháng carbapenem xuất hiện (Qureshi Z. A. et al, 2012), (Walsh T. R. 2010). Trong số các nguyên nhân nói trên, mối tương quan giữa việc sử dụng kháng sinh và mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đã được khảo sát trong nhiều nghiên cứu. Phân tích dữ liệu tiêu thụ kháng sinh tại Italia trong giai đoạn 2008- 2014 đã chỉ ra việc tăng sử dụng kháng sinh carbapenem có mối tương quan với tỷ lệ A. baumannii phân lập được từ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kháng thuốc, với tỷ lệ đề kháng tăng từ 0% lên 96,4% (p=0,03) (Mascarello M. et al, 2017). Một nghiên cứu khác thực hiện tại một khoa Thận của Bệnh viện West London giai đoạn 2008- 2014 cũng cho thấy có mối tương quan chặt giữa mức độ tiêu thụ meropenem và tần suất xuất hiện chủng K. pneumoniae sinh OXA-48 (r=0,71, p=0,005) (Gharbi M et al, 2015). Gần đây, báo cáo trong chương trình giám sát tiêu thụ kháng sinh và kháng thuốc giai đoạn 2013 - 2015 của Châu Âu cũng chỉ ra mối tương quan giữa tiêu thụ kháng sinh carbapenem và vi khuẩn đề kháng kháng sinh này. Trong đó, mối tương quan trên được xác định trong 3 năm với K. pneumoniae và trong 1 năm với E.coli. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kháng sinh carbapenem được kê đơn không hợp lý chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lượng carbapenem sử dụng cho bệnh nhân. Kết quả khảo sát 99 bệnh án kê đơn carbapenem tại bệnh viện Besancon cho thấy 66,7% được coi là kê đơn không phù hợp, 16% có thể thay thế bằng kháng sinh khác (Khuất Tuyết Na, 2011). Tại Pháp, một nghiên cứu đa trung tâm trên 2338 bệnh án có kê đơn carbapenem cho thấy đa số phác đồ chứa carbapenem chỉ được “xuống thang” khi có ý kiến hội chẩn Truyền nhiễm/Dược lâm sàng cho dù có một tỷ lệ lớn trong đó có kết quả kháng sinh đồ nhạy cảm với kháng sinh khác (Hsu L. Y. et al, 2017). Bên cạnh vấn đề sử dụng kháng sinh chưa phù hợp, việc cơ sở y tế không có biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn đảm bảo cũng là một nguyên nhân quan trọng khác có thể làm gia tăng sự lây truyền các vi khuẩn kháng. Người bệnh điều trị trong bệnh viện có thể bị lây nhiễm vi khuẩn kháng thuốc từ bệnh nhân khác, từ thiết bị xâm lấn, từ nhân viên y tế có tiếp xúc với bệnh nhân đã nhiễm vi khuẩn kháng thuốc
  • 35. 21 hoặc từ vật dụng trong bệnh phòng (Norrby S. R. 1995). Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng tăng tuân thủ vệ sinh bàn tay và làm sạch môi trường có thể giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện (Trecarichi E. M. 2017). 1.3.VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 1.3.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn Thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển với các bệnh truyền nhiễm còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật như: nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện đang là gánh nặng thực sự vì sự gia tăng chi phí do phải bắt buộc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới đắt tiền. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Xu hướng kháng lại các thuốc kháng sinh thường dùng, làm cho thuốc đó không còn tác dụng trên lâm sàng, không còn tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Khi đó thuốc kháng sinh đang dùng điều trị cho người bệnh không tiêu diệt được vi khuẩn gây bệnh. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kháng sinh với nồng độ cao, thời gian kéo dài. Việc kháng thuốc kháng sinh là một mối hiểm họa to lớn bởi lẽ vi khuẩn gây bệnh sẽ thoải mái lộng hành, phát triển mà không còn sợ hãi trước các vũ khí của con người. Những vi khuẩn kháng thuốc sẽ nhân lên nhanh chóng, lây lan, gây bệnh trước sự bất lực của các bác sĩ. Theo báo cáo của trung tâm phòng chống bệnh tật Châu Âu (ECDC), hằng năm ở Châu Âu có trên 25.000 bệnh nhân chết vì nhiễm phải vi khuẩn đa kháng thuốc. Các vi khuẩn kháng thuốc như MRSA, vi khuẩn tiết ESBL… tăng lên rõ rệt hằng năm. Cũng theo ECDC, vi khuẩn tiết ESBL đã tăng 6 lần trong vòng 4 năm từ 2005 đến 2009 (Delattre I. K. 2017) Gần đây, đã có sự lây lan một cách nhanh chóng của các vi khuẩn Gram âm mang gen kháng kháng sinh mới: gen New Delhi Metallo Beta lactamase 1 (NDM-1) kháng lại được nhóm kháng sinh mạnh nhất hiện nay và là lựa chọn cuối cùng mà con người đang có khi xuất hiện vi khuẩn đa kháng thuốc đó là nhóm carbapenem. Lúc đầu các chủng vi khuẩn có gen NDM-1 chỉ có ở Ấn Độ, nhưng đến này người ta đã phát hiện được ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản… Tại Việt Nam cũng đã
  • 36. 22 phát hiện được một số vi khuẩn đường ruột có mang gen NDM-1 (George G. Zhanel, 2007). Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viện ở Việt Nam theo báo cáo của ASTS (Chương trình theo dõi kháng kháng sinh) của nước ta năm 2006 bao gồm các vi khuẩn: E.coli, trực khuẩn mủ xanh, Klebsiella, A.baumannii, tụ cầu vàng. Tại các bệnh viện lớn như Bạch mai, Chợ Rẫy, Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện TW Huế… các vi khuẩn nêu trên có tỷ lệ kháng rất cao với các kháng sinh thường dùng, cụ thể là với E.coli các kháng sinh hay sử dụng để điều trị là gentamicin và cefotaxim đã bị kháng lần lượt là 51% và 50,3%. Tụ cầu vàng kháng methiciline là 41,7%, đây chính là các chủng MRSA (2010) (Combination therapy on mortality of patients with bloodstream infections due to carbapenemase-producing Enterobacteriaceae). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Minh ở một số khoa tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy hai loài VK Gram (-) hay gặp nhất là Acinetobacter baumanii (34.0%) và Pseudomonas aeruginosa (14,9%) đều là những chúng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và có khả năng kháng kháng sinh cao. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy tỷ lệ kháng và trung gian của các chúng vi khuẩn với kháng sinh carbapenem khá cao (64% với imipenem và 62% với meropenem). Tỷ lệ vi khuẩn còn nhạy với carbapenem cùng chỉ đạt 35,3% với imipenem và 38,1% với meropenem (Center Therapeutic Research, 2007). Đây cùng là tình trạng đáng báo động với các nhà lâm sàng trong cuộc chiến đấu với vi khuẩn khi mà nhóm kháng sinh được cho là vũ khí hàng đầu để tiêu diệt vi khuẩn đã bị kháng (Clissold S. P. 1987) Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Lan tại khoa gây mê hồi sức bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, các chủng VK Gram (-) phân lập được chiếm ti lệ cao (83,18%). Trong đó, ba chủng VK Gram (-) thường gặp nhất là Pseudomonas aeruginosa (26,82%), Acinetobacter spp (22,73%) và Klebsiella pneumoniae (15,91%). Kết quả KSĐ cũng cho thấy các chung vi khuẩn xuất hiện đề kháng mạnh với meropenem và imipenem là Acinetobacter spp; Pseudomonas aeruginosa. Đáng chú ý nhất là Acinetobacter spp đề kháng meropenem với tỷ lệ lên tới 91,18%, với imipenem là 87,76%) (Bộ Y tế, 2020). “Độ nhạy cảm của 3 vi khuẩn gram âm hay gặp nhất là Acinetobacter spp và Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae được trình bày trong hình 1. Kết quả cho thấy Acinetobacter spp đề kháng kháng sinh với tỷ lệ rất cao, trên 90% số chủng phân lập đã đề kháng với amikacin, gentamicin, meropenem và ceftazidim. Với
  • 37. 23 các kháng sinh còn lại, Acinetobacter spp cũng đề kháng với tỷ lệ trên 70%, ngoại trừ với minocyclin tỷ lệ kháng là thấp nhất (25,53%). Pseudomonas aeruginosa đề kháng mạnh với các kháng sinh gentamicin (81,63%), netilmicin (79,31%) và ciprofloxacin (74,58%). Tỷ lệ đề kháng với imipenem (49,15%) cao hơn meropenem (24,24%). Klebsiella pneumoniae đề kháng mạnh với nhiều họ kháng sinh như cephalosporin thế hệ 3, cefepim, fluoroquinolon và aminoglycosid với tỷ lệ trên 70%. Tuy nhiên 100% các chủng được thử còn nhạy cảm với imipenem và etarpenem. Đặc biệt với Acinetobacter baumannii, một căn nguyên nhiễm trùng bệnh viện hàng đầu hiện nay thì tỷ lệ kháng kháng sinh đã ở mức báo động đỏ cụ thể là với hơn 3000 chủng A. baumannii phân lập được tại 7 bệnh viện lớn, đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam. Kết quả cho thấy vi khuẩn này đã có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các kháng sinh thông thường dùng trong bệnh viện (tỷ lệ kháng trên 70% ở 13 trên tổng số 15 loại kháng sinh được thử nghiệm). Trong đó tỷ lệ kháng với nhóm carbapenem với 2 đại diện imipenem và meropenem lần lượt là: 76,5% và 81,3%. Nhóm cephalosporin kháng trên 80%, trong đó kháng 83,9% với cefepim, 86,7% với ceftazidin, 88% với cefotaxim, 93,1% với ceftriaxone (2013) (Daikos G. L. 2011). 1.3.2. Vai trò của kháng sinh carbapenem Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và là mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng thời gian sử dụng kháng sinh, làm tăng đề kháng kháng sinh và tăng chi phí điều trị (Alexander E. L. 2017) Cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) đề kháng với kháng sinh đều là nhưng nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Đặc biệt một số loại VK đã đề kháng ờ mức độ cao với nhiều loại kháng sinh khác nhau như MRSA, Enterococcus faecium, Pseudomonas aeruginosa, Acinetohacter spp và vi khuẩn Gram (-) sinh ESBL (European Medicines Agency, 2017). Trước thực trạng VK gia tăng sức đề kháng, việc lựa chọn kháng sinh phù hợp ngay từ đầu là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu qủa điều trị (giảm số ngày sử dụng kháng sinh, giảm nguy cơ xảy ra biến chứng, giảm thời gian nằm viện) trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng tại bệnh viện (GARP Việt Nam, 2009). Với đặc tính là kháng sinh có phổ tác dụng rộng nhất hiện nay, kháng sinh carbapenem là lựa chọn
  • 38. 24 được ưu tiên hàng đầu trong điều trị theo kinh nghiệm chống lại các vi khuẩn gram âm kháng thuốc (Delattre I. K. 2017) Đặc biệt, tại các khoa hồi sức tích cực (ICU). Nhiều nghiên cứu đã chi ra rằng sử dụng kháng sinh carbapenem điều trị kinh nghiệm trên những bệnh nhân có nguy cơ nhiềm vi khuẩn tiết ESBL làm giảm tỷ lệ tử vong trên những bệnh nhân này. Trong trường hợp điều trị nhiễm khuẩn chống lại vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc, để tăng hiệu quả điều trị, carbapenem có thể được phối hợp với các kháng sinh khác như aminosid, colistin (Falagas M. E. 2005). Theo BNFC for children 2014 -2015, imipenem và meropenem có khả năng chống lại Pseudomonas aeruginosa tốt. Nhưng carbapenem không có tác dụng với Staphylococcus aureus kháng methicillin và Enterococcus faecium. Imipenem và meropenem được sử dựng để điều trị nhiềm khuẩn nặng trong bệnh viện và những vi khuẩn đa đề kháng (bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm trùng ổ bụng, da và mô mềm và nhiễm trùng đường niệu phức tạp). Do đó, carbapenem được dự trữ trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em. Cụ thể, meropenem dùng điều trị: - Nhiễm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí, nhiễm khuẩn huyết mắc phải ở bệnh viện; - Nhiễm vi khuẩn Gram (+) hoặc Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí nặng; - Đợt bùng phát nhiễm khuẩn hô hấp dưới trong bệnh xơ nang; - Viêm màng não (Dumartin C. et al, 2010). Và imipenem dùng điều trị: - Nhiễm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) hiếu khí hoặc kỵ khí nặng, nhiễm khuẩn huyết mắc phài ở bệnh viện; - Đợt bùng phát nhiễm khuẩn hô hấp dưới trong bệnh xơ nang (Dumartin C. et al, 2010). Imipenem thường được kết hợp với cilastatin với tỷ lệ 1:1 về khối lượng (cilastatin là một chất ức che enzym đặc hiệu, nó ức chế sự chuyển hóa của imipenem ở thận và làm tăng đáng kể nồng độ của imipenem nguyên dạng trong đường tiết niệu) (David N. Gilbert, et al, 2016). Tuy nhiên, một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy tình trạng vi khuẩn kháng lại kháng sinh nhóm carbapenem đang ở mức báo động (Alexander E. L. et al, 2017). Do vậy, để bảo vệ nhóm kháng sinh carbapenem là nhóm kháng sinh dự trữ quan trọng thì việc đề ra các chiến lược bảo vệ nhóm kháng sinh này là rất cần thiết, các chiến lược bao gồm:
  • 39. 25 - Sử dụng kháng sinh carbapenem dựa trên độ nhạy cảm của vi khuẩn (Dumartin C. et al, 2010), (Gharbi M. 2015). - Tránh lạm dụng kháng sinh carbapenem trong trường hợp không cần thiết (điều trị xuống thang, rút ngắn thời gian điều trị) (George G Zhanel, 1998). - Thiết kế chế độ liều phù hợp với đặc tính PK/PD (truyền tĩnh mạch ngắt quãng, truyền tĩnh mạch kéo dài) (Daikos G. L. et al, 2014). 1.4. BẢO TỒN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CARBAPENEM TRONG BỆNH VIỆN Gần đây, các nỗ lực tối ưu hóa sử dụng kháng sinh trong thực hành lâm sàng đã được đề cập đến trong chương trình “Quản lý sử dụng kháng sinh” (Antimicrobial stewardship- AMS). AMS bao gồm tất cả các khía cạnh của việc sử dụng kháng sinh như quyết định điều trị và lựa chọn thuốc phù hợp, với mức liều tối ưu kết hợp với giám sát bệnh nhân chặt chẽ trong thời gian sử dụng thuốc. Chương trình này đang ngày càng trở thành một phần không thể thiếu trong thực hành điều trị của tất cả các bệnh viện. Mục đích của chương trình nhằm cải thiện hiệu quả điều trị, hạn chế kháng thuốc và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe (Phạm Hồng Nhung, 2016). Trung tâm kiểm soát nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (Centers of Disease Control and Prevention – CDC) (2014) đã khuyến cáo 7 yếu tố chính cần thiết để triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh bao gồm: 1- Lãnh đạo đơn vị điều trị hỗ trợ triển khai chương trình 2- Một bác sĩ chịu trách nhiệm giải trình 3- Một dược sĩ phụ trách chuyên môn dược 4- Thực hiện ít nhất 1 can thiệp như “thời gian xem xét đơn kê kháng sinh” để cải thiện kê đơn 5- Theo dõi đơn kê và kiểu đề kháng 6- Báo cáo thông tin kê đơn và tình hình đề kháng 7- Đào tạo cho các nhân viên y tế Mặc dù chương trình chi tiết của từng cơ sở điều trị có thể khác nhau nhưng để đạt được thành công của chương trình đều cần tới sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo đơn vị và sự phối hợp thực hiện giữa dược sĩ, các chuyên gia nhiễm khuẩn và các nhà vi sinh lâm sàng [46].
  • 40. 26 Bộ Y tế Việt Nam (QĐ 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020) về việc ban hành tài liệu, hướng dẫn thực hiện quản lý kháng sinh trong bệnh viện với nhiệm vụ chính như sau (Bộ Y tế, 2020): - Thành lập Ban quản lý kháng sinh trong bệnh viện - Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh trong bệnh viện - Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh viện - Triển khai các can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện. - Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế trong bệnh viện. - Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin Nhằm mục đích: 1. Nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng 2. Đảm bảo an toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người bệnh. 3. Giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh 4. Giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị 5. Thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn. Hiện nay “Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020” đã được ban hành (Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013) nhằm đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống kháng thuốc góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Cùng với đó thì tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” là một trong nhiều nhiệm vụ của Kế hoạch hành động trên. Ban biên soạn được thành lập theo Quyết định số 4259/QĐ-BYT ngày 31/10/2012 gồm các chuyên gia đầu ngành về y và dược. Tài liệu cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cập nhật đồng thời phù hợp với thực tế của Việt Nam về việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn để ứng dụng trong công tác khám, chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng kháng kháng sinh đang có nguy cơ gia tăng hiện nay. Với vai trò là kháng sinh dự trữ trong nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc, việc giảm thiểu nguy cơ kháng carbapenem lại càng quan
  • 41. 27 trọng. Một số biện pháp được đề xuất nhằm giảm thiểu nguy cơ kháng carbapenem bao gồm (Norrby S. R. 1995): - Sử dụng kháng sinh thận trọng dựa trên các hướng dẫn của các chương trình quản lý kháng sinh - Tối ưu hóa liều dùng, cách dùng dựa trên dược động học/dược lực học của thuốc - Sử dụng kháng sinh dựa trên xét nghiệm vi sinh và độ nhạy cảm của vi khuẩn - Sử dụng kháng sinh dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và hiệu quả tác động trên vi khuẩn cũng như bằng phát triển kháng sinh mới. Một số chương trình quản lý kháng sinh carbapenem nhằm bảo tồn nhóm carbapenem đã được triển khai trên thế giới (WHO, 2011), (Zachary K. C. 2001). Nghiên cứu hồi cứu các bệnh án có sử dụng carbapenem tại một bệnh viện Singapore từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2014 đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn carbapenem không phù hợp là 45,9%. Các can thiệp được áp dụng trên những đối tượng này chủ yếu bao gồm ngừng sử dụng carbapenem (35%), chuyển sang kháng sinh có hoạt phổ hẹp hơn (32%), tối ưu hóa liều dùng (17%). Sau khi thực hiện các can thiệp, việc sử dụng carbapenem đã giảm đáng kể ở nhóm chấp nhận can thiệp. Tỷ lệ tử vong ở nhóm chấp nhận can thiệp giảm có ý nghĩa so với nhóm không chấp nhận can thiệp mặc dù không có sự khác biệt giữa thời gian nằm viện, chi phí nằm viện, và tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày giữa hai nhóm này (WHO, 2011). Một nghiên cứu khác thực hiện tiến cứu trong 3 tháng cũng tại một bệnh viện của Singapore cho thấy tỷ lệ chấp nhận can thiệp là 59,3%. Các can thiệp chủ yếu được thực hiện bao gồm điều trị “xuống thang”, chuyển sang kháng sinh đường uống và ngừng dùng kháng sinh chiếm 72% trong tổng số can thiệp được thực hiện. Sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân trong nhóm chấp nhận can thiệp có tỷ lệ tử vong thấp hơn, đáp ứng lâm sàng tại thời điểm kết thúc điều trị cao hơn, mặc dù thời gian dùng kháng sinh carbapenem ngắn hơn so với nhóm không chấp nhận can thiệp (Zachary K. C. 2001). Ngoài ra, có thể giảm gánh nặng cho nhóm kháng sinh carbapenem bằng cách tìm phác đồ tiết kiệm carbapenem (Kontopidou F. et al, 2014), (Robert P. Rapp, 2012). Một nghiên cứu thuần tập hồi cứu đã chỉ ra rằng phối hợp beta-lactam và chất ức chế enzym, nếu có tác dụng in vitro sẽ cho hiệu quả tương đương với carbapenem trong điều trị của nhiễm khuẩn huyết do Enterobacteriaceae sinh ESBL bất kể nguồn gốc của nhiễm
  • 42. 28 khuẩn hay loại vi khuẩn gây bệnh nào trong nhóm. Dữ liệu này có thể giúp tránh lạm dụng các carbapenem và cho thấy nếu có chính sách giới hạn sử dụng kháng sinh phù hợp thì sẽ giảm được việc tiêu thụ kháng sinh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị cho bệnh nhân (Kontopidou F. et al, 2014). Bên cạnh lựa chọn kháng sinh phù hợp, việc sử dụng đúng liều tùy theo mức độ nặng của nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm vi sinh và đặc điểm của người bệnh cũng đóng vai trò quan trọng. Hướng dẫn điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy của IDSA/ATS 2016 khuyến cáo việc sử dụng kháng sinh nên được tối ưu hóa dựa trên các nguyên tắc dược động học/dược lực học (pharmacokinetic/pharmacodynamic – PK/PD) của thuốc (Nguyễn Đức Nghĩa, 2017). Tương tự các kháng sinh beta-lactam khác, carbapenem là kháng sinh phụ thuộc thời gian. Theo đó, hiệu quả của kháng sinh được xác định bằng thời gian giữa hai lần đưa thuốc duy trì được nồng độ thuốc tự do trong máu trên MIC của kháng sinh đối với vi khuẩn(T>MIC) (Trần Quỵ, 2015). Đối với carbapenem, T>MIC cần đạt ≥ 20% để có tác dụng kìm khuẩn và trên 40% để có tác dụng diệt khuẩn (Tumbarello M. et al, 2012) Trong một số trường hợp nặng, có thể cần đạt 100% T>4xMIC (Gutierrez-Gutierrez B. et al, 2016). Do vậy để đảm bảo hiệu quả điều trị, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Johns Hopkins 2015 – 2016 đã khuyến cáo sử dụng meropenem với mức liều tối đa 2g mỗi 8 giờ và truyền dài trong 3 giờ để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn sinh carbapenemase (Lê Kiến Ngãi, 2016). Hơn nữa, với tính chất dễ dàng truyền gen đề kháng của các chủng Enterobacteriaceae kháng carbapenem (CRE), các cơ sở y tế cần hạn chế sự lây lan CRE bằng cách: thu thập và giám sát bệnh nhân chặt chẽ, cách ly bệnh nhân nhiễm CRE, và các nhân viên tiếp xúc với các bệnh nhân này; tắm hàng ngày cho tất cả các bệnh nhân bằng chlorhexidin; giáo dục và đào tạo nhân viên; hạn chế sử dụng thiết bị xâm lấn; rút ngắn thời gian thở máy; tăng tỷ lệ vệ sinh bàn tay và quản lý kháng thuốc, tăng cường làm sạch môi trường (Nguyễn Thị Lệ Minh, 2013). Ở các khu vực có tỷ lệ mắc Enterobacteriaceae kháng carbapenem cao, giám sát dịch tễ kết hợp với chia sẻ thông tin bệnh nhân giữa các cơ sở y tế có thể đặc biệt hữu ích. CDC đề xuất chiến lược “phát hiện và phòng ngừa”, trong đó, xác định sớm các bệnh nhân nhiễm CRE, sau đó dự phòng lây nhiễm thông qua các biện pháp phòng
  • 43. 29 ngừa nhiễm khuẩn (Peleg A. Y. 2010). Các các biện pháp giúp giảm nhiễm vi khuẩn đa kháng được khuyến cáo bao gồm (World Health Organization, 2017): - Đối với người bệnh: chỉ nên sử dụng các thuốc được kê đơn bởi cán bộ Y tế, dùng thuốc theo đơn, không nên tự ý dùng thuốc, hoàn thành liệu trình điều trị kể cả khi bệnh đã cải thiện, không tự ý sử dụng lại thuốc của lần điều trị trước, không nên sử dụng thuốc liên tục. - Đối với cán bộ y tế: cải thiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, chỉ kê đơn thuốc khi cần thiết, tránh kê đơn không hợp lý, kê đúng thuốc, đúng liều tùy theo tình trạng bệnh. - Đối với các nhà khoa học và ngành công nghiệp Dược phẩm: khuyến khích phát triển thuốc có hiệu quả bổ sung cho lựa chọn điều trị. - Đối với các nhà hoạch định chính sách: tổ chức các chương trình đào tạo nhằm tăng cường hiểu biết sử dụng thuốc hợp lý, ban hành chính sách giới hạn bán các thuốc không kê đơn, tăng cường phối hợp và kết nối mạng lưới thông tin các bên liên quan, tăng cường kiểm soát và phòng ngừa nhiễm khuẩn. 1.5. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN SINH Bệnh viện An Sinh là bệnh viện trực thuộc sở Y tế Tp. Hồ Chí Minh có chức năng của bệnh viện được qui định cụ thể: Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh, đào tạo cán bộ y tế, nghiên cứu khoa học về y học, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật, phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế y tế cho nhân dân trên địa bàn và khu vực lân cận. Với diện tích đất của Bệnh viện gần 5.018m2 , Bệnh viện đa khoa An Sinh được xây dựng năm 2005, bao gồm 04 khối nhà chính với kết cấu bê tông vững chắc, được thiết kế an toàn thẩm mỹ, bố trí các khoa/phòng hợp lý, lưu thông thuận tiện.cấu trúc phòng ốc đảm bảo theo tiêu chuẩn, trang thiết bị hiện đại và phương pháp phục vụ hợp lý. Các công trình xây dựng được thiết kế theo tỷ lệ hợp lý giữa diện tích xây dựng và diện tích vườn hoa, cây cảnh. Bệnh viện là một công trình có kiến trúc đẹp, hài hòa với cảnh quan, môi trường xung quanh, đảm bảo tiêu chuẩn xanh và sạch. Hàng năm, từ nguồn quỹ phát triển sự nghiệp, bệnh viện vẫn sửa chữa, xây dựng nhỏ, để đáp ứng chuyên môn và nhu cầu khám chữa bệnh. Quy mô giường bệnh hiện nay là 120 giường kế hoạch. Diện tích xây dựng sử dụng: 9.142 m2 , bình quân phòng khám: 12 m2 /phòng khám sức khỏe. Bệnh viện gồm 18 phòng khám sức khỏe được bố trí thuận lợi và được trang bị
  • 44. 30 đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ việc khám chữa bệnh cho hàng trăm lượt bệnh nhân hàng ngày tới khám và điều trị tại bệnh viện. Hiện nay bệnh viện chưa có Hướng dẫn điều trị cụ thể cho việc sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem trên bệnh nhân, đồng thời việc sử dụng kháng sinh chủ yếu sử dụng theo kinh nghiệm của bác sỹ, chính vì vậy việc tiến hành khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem tại bệnh viện là hết sức cần thiết.
  • 45. 31 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Toàn bộ bệnh án của bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa của bệnh viện đa khoa An Sinh trong thời gian từ 01/06/2020 đến 31/12/2020. - Bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem * Tiêu chuẩn loại trừ: - Các trường hợp không tìm thấy bệnh án tại phòng lưu trữ - Các trường hợp sử dụng imipenem hoặc meronem dưới 3 ngày. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 Đối tượng nghiên cứu bao gồm số liệu từ khảo sát hồi cứu trước đó và ba tài liệu tham khảo. Các tài liệu tham khảo này được lựa chọn dựa trên việc sử dụng rộng rãi trong thực tế tại bệnh viện đa khoa An Sinh cùng như khả năng sẵn có của nguồn thông tin mà người nghiên cứu có thể tham khảo - HDSD thuốc của hãng phát minh meropenem và imipenem. - BNF for Children 2014-2015. - Martindale 36: The Complete Drug Reference. 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Bệnh viện đa khoa An Sinh Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 10 Trần Huy Liệu, phường 12, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian chuẩn bị đề cương nghiên cứu: từ 12/2020 đến 1/2021 Thời gian thực hiện: từ 1/2021 đến 3/2021 Thời gian lấy số liệu: từ 1/2021 đến 3/2021
  • 46. 32 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1 2.3.1.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu tại phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án - bệnh viện đa khoa An Sinh trên các bệnh án của bệnh nhân nội trú có chỉ định sử dụng carbapenem từ 01/06/2020-31/12/2020. Thông tin trong bệnh án được lấy theo mẫu phiếu thu thập thông tin bệnh án (Phụ lục 1) để khảo sát các tiêu chí đã định trước. 2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu + Từ phần mềm quản lý sử dụng thuốc của khoa Dược, chúng tôi tổng hợp được số bệnh án có sử dụng imipenem hoặc meropenem và các thuốc sử dụng cùng. + Dựa trên danh sách bệnh nhân sử dụng carbapenem ở trên, tra mã lưu trữ bệnh án tại phòng kế hoạch tổng hợp từ đó rút ra được bệnh án từ phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án để tiến hành nghiên cứu. + Cỡ mẫu dự kiến: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả hồi cứu: n = Trong đó: n: Cỡ mẫu ước lượng cần để nghiên cứu. α: Chọn α = 0,05; = 1,96 với độ tin cậy 95%. p: Tỷ lệ ước tính từ mẫu nghiên cứu. Chọn mức tin cậy mong muốn là 95% và mức sai số của nghiên cứu là 5%, cỡ mẫu dự kiến:
  • 47. 33 => Chọn cỡ mẫu khoảng 118 mẫu. Thực tế, để tăng độ tin cậy và tính khái quát nên nghiên cứu này đã thực hiện trên cỡ mẫu là 120”. + Tổng số 120 bệnh án được đưa vào mẫu nghiên cứu để thu thập thông tin theo phiếu thu thập số liệu. Sơ đồ nghiên cứu 2.3.1.3. Chỉ tiêu nghiên cứu - Đặc điểm bệnh nhân: + Nhân khẩu học: - Tuổi: từ 16 tuổi trở lên - Giới tính: nam/nữ - BMI: áp dụng cho mọi lứa tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Với công thức: Xử lý số liệu Thu thập được 120 bênh án thỏa mãn điều kiện nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ) Thống kê các bệnh án sử dụng carbapenem (120 bệnh án) Kết luận và kiến nghị Thống kê các kết quả nghiên cứu