Jonh Bowlby (1907-1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm.
Trẻ Em Chậm Nói Nhất Là Mấy Tháng? Bao Lâu Cần Can Thiệp?
Trẻ em chậm nói là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và phát triển toàn diện của trẻ khi lớn lên. Nhiều bố mẹ lo lắng khi con mình có dấu hiệu chậm nói và không biết khi nào là thời điểm tốt nhất để can thiệp. Đừng ngần ngại nhấp vào đường link dưới đây để đọc bài viết chi tiết hướng dẫn bố mẹ cách nhận biết dấu hiệu chậm nói cũng như các phương pháp hỗ trợ hiệu quả.
Link bài viết chi tiết:
https://www.trungtamphuchoichucnang.com/am-ngu-tri-lieu/tre-em-cham-noi-nhat-la-bao-nhieu-thang.html
Bài viết khác:
https://tr.ee/aRpfIGDCQN
https://gettr.com/post/p351wgv21a7
https://www.hahalolo.com/post/66419bccfa707f74b336e180
https://wakelet.com/wake/vewK7aBdMkn1uBBRfuc4h
https://online.pubhtml5.com/vebxr/qige/
https://pastelink.net/srww6dz2
https://files.fm/f/hx3423qer8
https://controlc.com/39035c90 https://www.notebook.ai/documents/892062
Luận văn Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Kỹ Thuật Phân Nhóm Xây Dựng Hệ Thống Dự Đoán Bệnh Tự Kỷ Ở Trẻ Em, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Đây là cuốn sách do tổ chức HANS (Hãy giúp đỡ trẻ tự kỷ ngay bây giờ) biên soạn và do Trường Giáo dục chuyên biệt Khai Trí biên dịch. Cuốn sách là một cẩm nang với những minh họa ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp người lớn nhận biết rõ hơn về hội chứng tự kỷ, các giai đoạn và triệu chứng của trẻ tự kỷ, từ đó có biện pháp can thiệp, trị liệu sớm để giúp trẻ sớm hòa nhập tốt vào cộng đồng.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
2. Hiểu thế nào là tự kỷ
Những dấu hiệu sớm của trẻ tự kỷ
Tiêu chuẩn chẩn đoán và chẩn đoán mức độ của tự kỷ
Các nguyên tắc phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
3. 1. Định nghĩa: tự kỷ là một dạng bệnh trong nhóm phát
triển lan tỏa, ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát
triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất là kỹ năng giao tiếp
và quan hệ xã hội; (Hội nghị toàn quốc về tự kỷ ở Hoa
Kỳ 1999).
2. Tự kỷ là một trong những nguyên nhân gây tàn tật ở
trẻ em, trẻ mắc tự kỷ không những chậm phát triển về
quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp, học hành mà còn
có những hành vi ảnh hưởng đến gia đình và xã hội;
4. 3. Thuật ngữ:
Autistic Disorder: Rối loạn tự kỷ
Autistic Spectrum Disorder: Rối loạn phổ tự kỷ
CHAT: Checklist for Autism in Toddlers: Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ trẻ em;
M-CHAT: Modified Checklist for Autism in Toddlers: Bảng kiểm sàng lọc tự
kỷ trẻ em sửa đổi;
CARS: Childhood Autism Rating Scale: Thang điểm chẩn đoán tự kỷ ở trẻ em
ADI-R: Autism Diagnosis Interview – Revisised: Bảng phỏng vấn tự kỷ có
điều chỉnh;
ADOS: Autism Diagnosis Observation Schedule: Bảng quan sát tự kỷ
GARS: Gillian Autism Rating Scale: Thang điểm chẩn đoán tự kỷ của Gillian
DSM: Diagnosis and Statistical Manual of Mental Disorder: Sổ tay chẩn đoán
và thống kê các rối loạn tâm thần.
5. Tỷ lệ trẻ em mắc tự kỷ thay đổi theo thời gian:
Lotter (1966) là 0,5 ‰,
Baird và cộng sự (1999) là 3 ‰,
Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh của Hoa Kỳ/CDC (2007)
là 6,6 ‰ (1/150 trẻ sơ sinh sống) và (2009) là 9,1 ‰ (1/110 trẻ
sơ sinh sống) và cứ 1 trong 4 gia đình có ít nhất 1 trẻ tự kỷ;
Young Shin Kim và cộng sự (2011) là 2,6% (1/38 trẻ từ 7-12
tuổi tại Hàn Quốc).
2. Tổng quan
6. Việt nam chưa có số liệu chính thức về tỷ lệ mắc tự kỷ. Tuy
nhiên số liệu của Bệnh viện Nhi trung ương cho thấy số trẻ đến
khám và chẩn đoán tự kỷ tăng nhanh trong khoảng 10 năm gần
đây (2004-2012).
Nghiên cứu sàng lọc từ kỷ ở trẻ 18-24 tháng tuổi tại Thái Bình
(N.T.H Giang và T.T.T. Hà, 2011) cho thấy tỷ lệ mắc tự kỷ là
4,6/ 1000 trẻ sơ sinh sống.
Tỷ lệ trẻ mắc tự kỷ theo giới tính: Nam/ Nữ = 4,3/ 1
2. Tổng quan
8. Nguy cơ mắc tự kỷ
• Yếu tố sinh học: Mẹ > 34 tuổi, con thứ 1
• Yếu tố trước sinh: mẹ nhiễm VR trong thời kỳ mang thai
• Yếu tố trong sinh: Trẻ đẻ già tháng; ngạt khi sinh.
• Yếu tố sau sinh: Trẻ vàng da ngay sau sinh bất thường; Trẻ
xem vô tuyến, điện thoại trên 3 giờ/ngày; Trẻ được chăm sóc
bởi người giúp việc.
2. Tổng quan
9. (1) Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ ở trẻ 0-6 tháng
Thờ ơ với âm thanh (cảm giác như trẻ bị điếc)
Hành vi bất thường: Tăng động (Kích động khó ngủ, khóc nhiều,
khó dỗ dành, hay bị cơn đau quặn bụng do đầy hơi, khó chịu không
lý do) hoặc trẻ thờ ơ, yên lặng, dường như thích ở một mình, ít đòi
hỏi cha mẹ chăm sóc.
Khả năng tập trung kém: không chú ý hoặc tập trung như các trẻ
cùng tuổi khác. Ít hoặc không nhìn vào mặt người đang nói chuyện.
Bất thường về vận động và trương lực: Tăng trương lực, giảm hoạt
động, tư thế bất thường không thích hợp khi được bế
3. Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ
10. (2) Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ ở trẻ 6-12 tháng
Phát triển các hành vi bất thường: chơi một mình, chơi với các
ngón tay và bàn tay ở trước mặt, sử dụng đồ vật một cách bất
thường như gãi, cào hay cọ xát…
Không chú ý đến người khác
Không phát âm hoặc rất ít
Bất thường về vận động: cơn giảm hoặc tăng trương lực, giảm
hoạt động hoặc hoạt động quá mức
Ít hoặc không sử dụng kỹ năng giao tiếp không lời (vẫy tay
chào/ tạm biệt, chỉ tay…)
3. Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ
11. (3) Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ ở trẻ trên 12 tháng
Khiếm khuyết về các kỹ năng giao tiếp và xã hội:
Đáp ứng với âm thanh: Mất/ không đáp ứng với âm thanh
Giao tiếp không lời: Không có/ giảm kỹ năng giao tiếp không lời (Giao tiếp
bằng mắt, cử chỉ tay chân, biểu lộ nét mặt khi vui buồn, gật lắc đầu..). Giao
tiếp bằng mắt bất thường (có thể quay đi, tránh không nhìn chăm chăm,
ánh mắt đờ đẫn trống vắng hoặc tránh không nhìn khi giao tiếp)
Giao tiếp bằng lời nói: Không hoặc ít phát ra âm thanh, không cười thành
tiếng. Không nói, chậm nói, nói kém, nói sõi nhưng ít khởi xướng nói, gặp
người lạ không nói…
Xã hội và chơi: Hoạt động theo nhóm giảm; Khó tham gia vào các trò chơi;
Kỹ năng chơi nghèo nàn, rập khuôn, thờ ơ. Trẻ mê say một số đồ chơi, một
số hoạt động khác thường (lánh sáng đèn quảng cáo, âm thanh của chương
trình quảng cáo trên TV và âm nhạc).
Hành vi bất thường: Tự đánh mình, đánh người khác, cử động khác thường
tay chân (vẫy tay, vê xoắn tay, khi đi kiễng chân,…), tự kích thích mình
(hét lên, vẩy tay, chạy vòng tròn, sờ bộ phận sinh dục,…)
3. Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ
12. (4) Năm dấu hiệu cờ đỏ phát hiện sớm tự kỷ (Mỹ)
Viện Hàn lâm thần kinh học của Hoa Kỳ và Hướng dẫn thực hành
của Hiệp hội Thần kinh Trẻ em về sàng lọc và chẩn đoán tự kỷ
(Filipek PA, 2000) đã khuyến cáo và đưa ra các dấu hiệu cờ đỏ
báo động tự kỷ như sau:
Không bi bô, không biết dùng cử chỉ, ra dấu vào khoảng 12 tháng,
Không biết nói từ đơn khi 16 tháng,
Không biết đáp lại khi được gọi tên,
Không tự nói được câu có 2 từ khi 24 tháng,
Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc xã hội ở bất kỳ độ tuổi nào.
3. Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ
13. Các thang điểm thường dùng chẩn đoán:
CHAT: Checklist for Autism in Toddlers: Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ trẻ em;
M-CHAT: Modified Checklist for Autism in Toddlers: Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ
trẻ em sửa đổi;
CARS: Childhood Autism Rating Scale: thang điểm chẩn đoán tự kỷ ở trẻ em
ADI-R: Autism Diagnosis Interview – Revisised: bảng phỏng vấn tự kỷ có điều
chỉnh;
ADOS: Autism Diagnosis Observation Schedule: bảng quan sát tự kỷ
GARS: Gillian Autism Rating Scale: thang điểm chẩn đoán tự kỷ của Gillian
DSM - III; DSM – IV; DSM - V
DSM: Diagnosis and Statistical Manual of Mental Disorder: Sổ tay chẩn đoán và
thống kê các rối loạn tâm thần.
14. 4. CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ Ở TRẺ EM
4.1. CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ Ở TRẺ EM: DSM-IV (1)
Tiêu chuẩn 1: Có ít nhất 6 dấu hiệu từ các mục
(1), (2), (3) sau:
(1) Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội
(2) Khiếm khuyết chất lượng giao tiếp
(3) Mối quan tâm gò bó, định hình, trùng lặp và hành vi bất thường
Xem mục 3
15. Tiêu chuẩn 2: Chậm hoặc có rối loạn ở 1 trong các lĩnh
vực sau trước 3 tuổi:
(1) Quan hệ xã hội
(2) Ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp xã hội
(3) Chơi mang tính biểu tượng hoặc tưởng tượng
4. CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ Ở TRẺ EM
4.2. CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ Ở TRẺ EM : DSM-IV (2)
16. 5. CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ TỰ KỶ Ở TRẺ EM
(The Childhood Autism Rating Scale - CARS)
1. Quan hệ với mọi người.
2. Bắt chước.
3. Đáp ứng tình cảm.
4. Động tác cơ thể.
5. Sử dụng đồ vật.
6. Thích nghi với sự thay đổi.
7. Phản ứng thị giác.
8. Phản ứng thính giác.
9. Phản ứng qua vị giác và khứu giác.
10. Sự sợ hãi hoặc hồi hộp.
11. Giao tiếp bằng lời.
12. Giao tiếp không lời.
13. Mức độ hoạt động.
14. Đáp ứng trí tuệ.
15. Ấn tượng chung về Tự kỷ.
CÁCH ĐÁNH GIÁ:
Từ 15-30 điểm: Không Tự kỷ
Từ 31-36 : Tự kỷ nhẹ và trung bình
Từ 37-60 : Tự kỷ nặng
CÁCH CHO ĐIỂM:
1. Bình thường so với tuổi của trẻ
2. Bất thường nhẹ
3. Bất thường vừa
4. Bất thường nghiêm trọng
17. 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỰ KỶ - ASQ
(Ages & Stages Questionnaires)
Gồm 19 bộ câu hỏi của trẻ từ 4 - 60 tháng tuổi
1. Kỹ năng Giao tiếp
2. Kỹ năng Vận động thô
3. Kỹ năng Vận động tinh
4. Kỹ năng bắt chước và học
5. Kỹ năng Cá nhân-Xã hội
6. Đánh giá chung
18. 7. Nghiên cứu dịch tễ học trẻ nhỏ tự kỷ
Tuổi của mẹ khi sinh con;
Nghề nghiệp của bố, mẹ
Trình độ văn hóa của bố, mẹ
Giới
Thứ tự con trong gia đình
Yếu tố sinh đôi
1. Các yếu tố xã hội và sinh học của bố, mẹ
19. Nghiên cứu dịch tễ học trẻ nhỏ tự kỷ
Tiền sử bất thường của mẹ
Bệnh tật của mẹ khi mang thai
Tiền sử gia đình
3. Các yếu tố trong sinh
2. Các yếu trước sinh
Can thiệp sản khoa
Đẻ non tháng
Cân nặng khi sinh thấp
Ngạt sau sinh
20. 4. Các yếu tố sau sinh
Nghiên cứu dịch tễ học trẻ nhỏ tự kỷ
Vàng da sơ sinh bất thường
Chảy máu não-màng não sơ sinh
Các bệnh sau sinh Suy hô hấp nặng
Yếu tố môi trường
Năm dấu hiệu cờ đỏ nhận biết sớm
21. Top 10- Liệu pháp hàng đầu điều trị Tự kỷ
Tác giả Lisa Jo Rudy :
8.1. Ứng dụng Phân tích hành vi ( ABA- Applied Behavioral
Analysis ): Phân tích hành vi ứng dụng (ABA) là phương pháp
điều trị lâu đời nhất và được nghiên cứu đầy đủ nhất, phát triển
đặc biệt cho chứng tự kỷ. ABA là một hệ thống đào tạo rất
chuyên sâu dựa trên phần thưởng để tập trung vào giảng dạy các
kỹ năng cụ thể. Liệu pháp điều trị chứng tự kỷ-cụ thể được cung
cấp bởi nhà trường và/ hoặc thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả.
22. 8.2. Liệu pháp ngôn ngữ (Speech Therapy).
Hầu hết những người có chứng tự kỷ gặp vấn đề
với lời nói và ngôn ngữ. Đôi khi tình trạng này là hiển
nhiên; nhiều người với chứng tự kỷ không nói được
hoặc sử dụng ngôn từ rất kém. Đôi khi, có vấn đề liên
quan không do phát âm, ngữ pháp mà là "ngữ dụng của
lời nói" (sử dụng ngôn từ để xây dựng các mối quan hệ
xã hội). Mặc dù trên bình diện chung, lời nói và ngôn
ngữ trị liệu là có thể sẽ hữu ích cho những người mắc
chứng tự kỷ.
23. 8.3. Hoạt động trị liệu (Occupational Therapy).
Liệu pháp này tập trung vào xây dựng các kỹ năng sống hàng
ngày. Do nhiều người mắc chứng tự kỷ có sự chậm phát triển
kỹ năng vận động, Liệu Pháp vận động có thể rất quan trọng.
Chuyên viên Trị liệu cũng có thể dùng bài huấn luyện để điều
trị chức năng tích hợp cảm giác - một kỹ thuật có thể giúp
những người mắc chứng tự kỷ quen dần với việc quá nhạy
cảm với âm thanh, ánh sáng, và vấn đề do xúc giác
24. 8.4. Trị liệu Kỹ năng xã hội (Social Skills Therapy).
Một trong những "suy kém cốt lõi" của chứng tự kỷ là thiếu kỹ
năng xã hội và giao tiếp. Nhiều trẻ em bị chứng tự kỷ cần giúp
đỡ trong việc xây dựng các kỹ năng cần thiết để tổ chức một
cuộc trò chuyện, kết nối với một người bạn mới, hoặc thậm chí
làm quản trò các sân chơi. Kỹ năng xã hội trị liệu có thể giúp
thiết lập và tạo điều kiện thuận lợi cho tương tác xã hội dựa trên
giao hữu với bạn bè cùng trang lứa.
25. 8.5. Vật lý trị liệu (Physical Therapy).
Tự kỷ là một "trì hoãn phát triển lan tỏa". Nhiều người mắc chứng
tự kỷ bị chậm phát triển về vận động thô, và một số bị trương lực
cơ thấp (bị yếu một cách bất thường ). Vật lý trị liệu có thể xây dựng
sức mạnh, sự phối hợp, và kỹ năng cơ bản các môn thể thao (tập vận
động và tham gia hoạt động giải trí).
8.6. Liệu pháp trò chơi (Play Therapy).
Trẻ tự kỷ cần được giúp học cách để chơi. Và chơi cũng có thể xem
như là một công cụ để xây dựng nên lời nói, giao tiếp, và kỹ năng
xã hội. Liệu pháp trò chơi có thể được đào tạo đặc biệt với kỹ thuật
điều trị như Floortime (Trò chơi tại nhà cho trẻ tự kỷ) hoặc trò chơi
có tổ chức- hoặc họ có thể kết hợp liệu pháp trò chơi trong các liệu
pháp điều trị khác như: lời nói, vận động hoặc vật lý trị liệu.
26. 8.7. Trị liệu hành vi (Behavior Therapy):
Trẻ em mắc chứng tự kỷ thường cảm thấy thất vọng. Họ
mắc phải những hiểu lầm, có khó khăn để giao tiếp cho
nhu cầu của họ, bị quá mẫn cảm với ánh sáng, âm thanh
và va chạm vào da (xúc giác),…...đôi khi không có gì
ngạc nhiên về hành động của họ ! Chuyên viên Trị liệu
hành vi được đào tạo để tìm ra những gì nằm đằng sau
hành vi tiêu cực, và đề nghị thay đổi môi trường và thói
quen để cải thiện hành vi.
27. 8.8. Các Liệu pháp Phát Triển ( Developmental Therapies).
Floortime, Son-rise, và Can thiệp Phát triển mối quan hệ (RDI-
Relationship Development Intervention) tất cả được coi là
“phương pháp điều trị phát triển”. Điều này có nghĩa là họ xây
dựng từ hứng thú, thế mạnh của chính đứa trẻ và mức độ phát
triển để tăng cảm xúc, khả năng xã hội và trí tuệ. Phương pháp
điều trị phát triển thường trái ngược với phương pháp trị liệu hành
vi, tốt nhất được sử dụng để dạy cho đứa trẻ các kỹ năng cụ thể
như: buộc giày, đánh răng, vv.
28. 8.9. Các liệu pháp dựa vào trực quan (Visually-Based Therapies).
Nhiều người mắc chứng tự kỷ là những nhà tư tưởng/thị giác. Một
số người tiếp nhận rất tốt với các hệ thống giao tiếp dựa trên hình
ảnh như Pécs (Picture Exchange Communication). Mô hìnhVideo ,
trò chơi video và hệ thống thông tin giao tiếp điện tử cũng dựa vào
thế mạnh tiếp thụ hình ảnh của những người tự kỷ để xây dựng các
kỹ năng xã hội và giao tiếp
29. 8.10. Những liệu pháp Y sinh học (Biomedical Therapies).
Phương pháp điều trị y sinh học có thể bao gồm dược phẩm,
nhưng thường xuyên nhất phương pháp điều trị y sinh học cho
chứng tự kỷ dựa trên the Defeat Autism Now! (DAN!) với tiếp
cận điều trị chứng tự kỷ. Các bác sĩ được đào tạo trong DAN!
"Giao thức" quy định các chế độ ăn đặc biệt, bổ sung, và phương
pháp điều trị thay thế. Những phương pháp điều trị đã
không được FDA hoặc CDC chấp thuận ; tuy nhiên, có rất nhiều
giai thoại nói về kết quả điều trị là tích cực.
Lưu ý: tất cả các phần này đều có băng video trên Youtube