SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THỊ THỦY TIÊN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
MÃ TÀI LIỆU: 80139
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THỊ THỦY TIÊN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Tất cả các số liệu, mô hình, bảng biểu, đồ thị và kết quả trong luận văn
này là trung thực, các giải pháp đưa ra được xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu
và kinh nghiệm của cá nhân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố dưới
bất cứ hình thức nào trước khi được bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh
giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
TháiNguyên, ngày26 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Hà Thị Thủy Tiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành do tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu. Lời đầu tiên xin cho phép cho tác giả gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên, Bảo
hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ và cung cấp những nguồn số
liệu thứ cấp đáng tin cậy phục vụ cho nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các quý Thầy Cô của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt xin
cảm ơn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn những bước đầu tiên
cũng như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Đồng thời cho phép
tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ gia đình trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên và những người dân trên địa bàn thành phố đã nhiệt tình cộng
tác và giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ
cho nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người than, bạn bè đã luôn bên
cạnh ủng hộ, động viên, khích lệ Tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Luận văn thể hiện sự tâm huyết, sự đầu tư, sự nghiêm túc của bản thân
mặc dù học viên đã cố gắng nghiên cứu, phân tích, lý giải thực trạng và các
yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân tại Thành phố
Thái Nguyên. Đồng thời một phần cũng do hạn chế về thời gian nên đề tài
không thể phân tích một cách toàn diện và không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả đặc biệt rất mong nhận sự giúp đỡ, góp ý của các Thầy Cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Hà Thị Thủy Tiên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn.................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ... 6
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm y tế.................................. 6
1.1.2. Khái niệm về BHYT hộ gia đình........................................................ 9
1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình........................................... 10
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình................................... 13
1.1.5. Nội dung chính sáchbảo hiểm y tế hộ gia đình................................. 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình.. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm ............................................... 23
1.2.1. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm........................................................................ 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.2.1. Đốitượng và địa điểm nghiên cứu.................................................... 30
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 31
2.2.3. Phương pháp phân tíchsố liệu.......................................................... 31
2.3. Chỉ tiêu so sánh.................................................................................. 33
Chương 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN..................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ........... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 36
3.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội tới việc thực hiện BHYT.. 38
3.2. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân thành phố Thái
Nguyên............................................................................................. 39
3.3. Thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên...... 40
3.3.1. Kết quả triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên....... 41
3.3.2. Khó khăn, tồn tại............................................................................. 44
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia
đình tại thành phố Thái Nguyên ......................................................... 44
3.4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả ..................................................... 48
3.4.2. Kết quả phân tích EFA .................................................................... 54
3.4.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbachalpha..................................... 61
3.4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến..................................................... 64
3.5. Thảo luận về kết quả .......................................................................... 69
3.5.1. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình ................................. 69
3.5.2. Thái độ về chăm sóc sức khỏe.......................................................... 71
3.5.3. Công tác thông tin tuyên truyền về BHYT hộ gia đình...................... 72
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..................................... 73
4.1. Xu hướng phát triển BHYT hộ gia đình trong bốicảnh mới.................. 73
v
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia
đình trên địa bàn thành phố Thái nguyên ............................................ 75
4.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
................................................................................................................ 75
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến thực hiện ........................................... 76
4.2.3. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng....................................... 79
4.3. Đề xuất, kiến nghị............................................................................... 79
4.3.1. Đề xuất, kiến nghị với BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
.................................................................................................................79
4.3.2. Đề xuất, kiến nghị cho người dân sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.80
KẾT LUẬN............................................................................................. 81
DANH SÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 82
PHỤ LỤC................................................................................................ 84
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 ĐBQH Đại biểu quốc hội
4 HGĐ Hộ gia đình
5 KCB Khám chữa bệnh
6 TPTN Thành phố Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng số thẻ BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2013 - 2015 42
Bảng 3.2. Bảng tóm tắt tên biến và các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác
thực hiện BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên 46
Bảng 3.3. Kết quả phân tíchthống kê mô tả về hiểu biết của người dân thành
phố Thái Nguyên về BHYT hộ gia đình.................................................50
Bảng 3.4. Kết quả phân tích thống kê mô tả về thái độ của người dân thành
phố Thái Nguyên về chăm sóc sức khỏe.................................................50
Bảng 3.5. Kết quả phân tích thống kê mô tả về mức phí BHYT hộ gia đình
theo đánh giá của người dân tại thành phố Thái Nguyên......................51
Bảng 3.6. Kết quả phân tích thống kê mô tả của công tác thông tin, tuyên
truyền về BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên .....................52
Bảng 3.7. Kết quả phân tíchthống kê mô tả về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT
tại thành phố Thái Nguyên........................................................................53
Bảng 3.9. KMO và kiểm định Bartlett ......................................................................55
Bảng 3.10. Giải thích phương sai (Total variance explained)...................................56
Bảng 3.11. Bảng ma trận nhân tố đã xoay (Rotated component matrix) ................57
Bảng 3.12. Nhóm các biến thỏa mãn sau phân tích EFA..........................................59
Bảng 3.13. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha.........................................62
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hồi quy đa biến............................................................64
Bảng 3.15. Tóm tắt mô hình (Model Summary) b
.....................................................65
Bảng 3.16. ANOVA a
....................................................................................................67
Bảng 3.17. Coefficients a
(Hệ số) ................................................................................67
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của người
lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên 21
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT toàn dân
tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh 21
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của người
dân xã Hua La, thành phố Sơn La 22
Sơ đồ 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai BHYT hộ
gia đình tại thành phố Thái Nguyên 23
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................... 45
Sơ đồ 3.2. Kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực
hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên 69
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Con người trong cuộc sống, cũng như trong quá trình lao động luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro, chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Các
tác động này bao gồm các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong thời đại công
nghiệp hoá hiện đại hoá, loài người lại chịu ảnh hưởng của những thứ do chính
mình gây ra, đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ môi trường sinh thái do
chất thải từ các khu công nghiệp tạo ra. Thêm vào đó lao động không còn đơn
thuần là một hành vi có ý thức của con người, không chịu bất cứ một ảnh hưởng
hay tác động nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều người đã phải làm việc ở những
môi trường nguy hiểm, độc hại. Môi trường xung quanh có tác động lớn đến sức
khoẻ của con người, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi. Đặc biệt ở nước
ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ
của nhân dân. Chính vì vậy mà nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ sức
khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi người dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên.
Tuy vậy khi ốm đau không phải ai cũng đủ khả năng để trang trải các
khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là những người nghèo. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình hoạt động có bản
chất nhân văn, nhân đạo cần phải được triển khai. Trong điều kiện khoa học kỹ
thuật ngày càng hiện đại, ngành y tế cũng đã có những bước chuyển biến lớn, đi
sát với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, do đó mà phương tiện khám chữa
bệnh ngày càng hiện đại và đắt tiền. Hệ thống dịch vụ được nâng cấp, đội ngũ
cán bộ y tế được đào tạo ngày một chu đáo hơn, lành nghề hơn, trình độ quản lý
kinh tế và hệ thống y tế ngày càng chặt chẽ hơn, từ đó làm cho chi phí khám
chữa bệnh tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, ngày nay y học đã phát
2
triển mạnh mẽ, nhiều loại thuốc đặc trị ra đời, nên việc chăm sóc sức khoẻ và
chữa bệnh ngày càng đắt đỏ. Tình trạng này làm cho một bộ phận lớn dân cư
không có khả năng chi trả khi ốm đau, bệnh tật, buộc phải có sự hỗ trợ của
BHYT.
Từ 01/01/2015, hình thức tham gia BHYT hộ gia đình được tổ chức
thực hiện, các thành viên tham gia BHYT hộ gia đình sẽ được giảm trừ mức
đóng, theo quy định người thứ nhất một tháng đóng bằng 4,5% mức lương cơ
sở thì người thứ hai, thứ ba, thứ tư mức đóng giảm dần lần lượt bằng 70%,
60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; Từ người thứ năm trở đi mức đóng
bằng 40% của người thứ nhất. Người tham gia được lựa chọn 3 tháng, 6 tháng
hoặc 1 năm đóng BHYT một lần thông qua đại lý thu (UBND xã, phường, thị
trấn,...), điểm bưu điện văn hóa xã hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT để đến năm 2020 có trên 80% dân số tham
gia BHYT, tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. Việc lập danh sách hộ gia đình
tham gia BHYT để quản lý đối tượng tham gia BHYT, nắm bắt chính xác tỷ lệ
bao phủ người tham gia BHYT trên địa bàn, đồng thời vận động, thu hút, phát
triển đối tượng tham gia BHYT. Mặt khác đây cũng là cuộc thống kê, rà soát
việc cấp trùng thẻ BHYT, tránh gây lãng phí cho ngân sách nhà nước.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, địa
hình có nhiều rừng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Thái Nguyên đã
đạt được nhiều thành tựu, kinh tế phát triển nhưng còn chưa đồng đều, một số
vùng núi cao còn gặp nhiều khó khăn, người dân có thu nhập còn thấp. Việc
thực hiện BHYT cho người lao động trên địa bàn còn nhiều khó khăn, đặc
biệt là phát triển BHYT hộ gia đình.
3
Để có thể làm tốt hơn công tác BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đề tài: “Pháttriển bảo hiểm y tế hộ gia
đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ đưa ra những giải pháp tích
cực và phù hợp để tăng cường BHYT hộ gia đình cho người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển công tác BHYT hộ gia
đình tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói
riêng để đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT ở Việt Nam
và trên thế giới.
-Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai BHYT hộ gia đìnhtrên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai BHYT hộ gia
đình tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên; một
số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành
phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Lĩnh vực nghiên cứu: Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế hộ gia đình
4
- Không gian nghiên cứu: Tình hình triển khai BHYT hộ gia đình tại
thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 - tháng
3 năm 2016, số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 - 2015 theo thống kê
của BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng công tác
triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trong giai đoạn 2013 – 2015; các giải
pháp về phát triển BHYT hộ gia đình ở địa bàn thành phố Thái Nguyên đến
năm 2020.
4. Những đóng gópcủa luận văn
Đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
BHYT cụ thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Đóng góp về lý luận: Nghiên cứu này đã tập trung làm rõ nguyên nhân
tại sao tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên còn thấp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải
pháp nâng cao tỷ lệ người tham gia với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội tốt
hơn cho người dân, đây cũng là một trong những chính sách an sinh xã hội
của Đảng và Nhà nước.
Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham
khảo cho chương trình giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành
Quản trị kinh doanh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà
hoạch định chính sách tham khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng của việc thực hiện và một số yếu tố ảnh hưởng
tới việc thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển BHYT hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Tại chương này, tác giả sẽ tập trung làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế hộ gia đình cũng như nội dung,
chính sách, bản chất vai trò của chúng.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mộtsố khái niệm vềbảo hiểm và bảo hiểm y tế
* Kháiniệm bảo hiểm
Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời,
nhưng do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định
nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một
quĩ tiền tệ (quĩ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết
hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như
nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler: Bảo
hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique
Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm
cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một
khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo các phương pháp của thống kê. Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa:
Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một
tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi
7
bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.
Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về góc độ
kinh tế, kĩ thuật, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao
quát, hoàn chỉnh.
Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa trên cơ
sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vị
cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường thiệt hại về tài
chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi
ro bất ngờ.
Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế,
theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được
bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại
giữa tất cả những người được bảo hiểm”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể
đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo
hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo
hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm
đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm”.
8
* Kháiniệm bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là bảo hiểm chống lại các nguy cơ phát sinh các chi phí ý
tế giữa các cá nhân. Bằng cách ước lượng rủi ro tổng thể của dịch vụ chăm
sóc sức khỏe và hệ thống y tế chi phí, trong một số nhóm mục tiêu, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể phát triển một cấu trúc tài chính thông thường như phí
bảo hiểm hay biên chế thuế hàng tháng để đảm bảo rằng tiền có sẵn để trả cho
các quyền lợi chăm sóc sức khỏe quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo Hiệp hội Bảo hiểm y tế của Mỹ, bảo hiểm y tế đươc định nghĩa là
“bảo hiểm cung cấp các khoản thanh toán cho bệnh tật, chấn thương bảo gồm
cả bảo hiểm thiệt hại do tai nạn, chi phí y tế, khuyết tật hay tai nạn tử vong.”
Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của pháp luật về về an sinh xã
hội. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là
một trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước
102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn
tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH.
Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp
dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà
nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy
định của Luật này”.
Khái niệm về BHYT dược trình bày trong cuốn Từ điển Bách Khoa
Việt Nam I xuất bản năm 1995 của Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa - trang số
151 như sau: “Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân”.
9
* Các loại hình bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Có 2 loại hình BHYT tồn tại ở Việt Nam đó là: BHYT tự nguyện và
BHYT bắt buộc.
BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng với một nhóm đối
tượng nhất định, thường là khu vực có tiềm lực kinh tế, có thu nhập ổn định.
Tiêu chí để định mức đóng BHYT thường được tính theo % thu nhập của
người tham gia bảo hiểm, người có thu nhập cao thì đóng nhiều nhưng việc
hưởng chế độ BHYT lại dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn) theo quy
định của pháp luật.
BHYT tự nguyện là loại hình BHYT thứ 2 đang được thực hiện ở nước
ta. So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đông đảo,
đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe khác nhau. BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới
hành chính (áp dụng cho hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã, phường,
thị trấn) và theo nhóm đối tượng.
BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau như: bảo hiểm khám
chữa bệnh (KCB) nội trú, bảo hiểm KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại
hình BHYT bắt buộc, BHYT cộng đồng, BHYT hộ gia đình, và các loại
BHYT khác.
Khung mức đóng BHYT tự nguyện được xác định theo khu vực và theo
nhóm đối tượng. Cùng một đối tượng tham gia nhưng mức đóng ở thành thị sẽ
cao hơn nông thôn (thành thị 320,000 đồng/ năm, nông thôn 240,000đồng/
năm), học sinh sinh viên có mức đóng thấp hơn các đối tượng khác (thành thị
120,000 đồng/năm, nông thôn 100,000 đồng/năm).
1.1.2. Khái niệm vềBHYT hộ gia đình
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2008 thì
BHYT là “hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
10
theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”. Đối tượng tham gia BHYT được sắp
xếp lại theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT, trong đó bổ
sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình. Cũng theo quy định này
thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú”. Điều này cũng có nghĩa tất cả các thành viên trong gia
đình đều phải mua BHYT, nói cách khác là 1 thành viên trong gia đình chỉ có
thể có thẻ BHYT nếu tất cả những thành viên khác trong gia đình cùng mua.
Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc
được áp dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm
trú để chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức
thực hiện.
1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình
Việc mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không bắt buộc với tất cả các
nhân khẩu trong một hộ. Quy định này chỉ áp dụng cho những người tự
nguyện muốn tham gia bảo hiểm y tế, còn không áp dụng cho những đối
tượng trong hộ gia đình đã tham gia theo hình thức khác. Và để khuyến khích
tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, Luật cũng quy định, người thứ nhất
đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng
lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất, từ người thứ 5
trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Do vậy, nếu một hộ gia
đình có 5 người ở khu vực đô thị loại 1, thì người đầu tiên mua với giá
621.000 đồng, người thứ hai mua với giá bằng 70% người đầu, người thứ ba
là 60%, người thứ tư là 50%, người thứ năm trở đi là 40%. Tổng mức tiền hộ
gia đình 4 người phải bỏ ra khi mua bảo hiểm y tế cả năm là hơn 1,7 triệu
đồng; hộ có 5 người chi phí gần 2 triệu đồng.
11
Tuy nhiên, sau 5 tháng triển khai thi hành Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi)
đã phát sinh nhiều vướng mắc do quy định pháp luật, cũng như từ cán bộ giải
quyết thủ tục mua bảo hiểm y tế ở cấp cơ sở. Đối với quy định của luật, việc
mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình dù đã giúp giảm mức đóng khá nhiều so
với việc mỗi thành viên tự mua, nhưng vẫn là thách thức với những hộ thu
nhập thấp. Bởi với thu nhập của một hộ thuần nông tại các tỉnh còn khó khăn,
ngay cả bố trí kinh phí để mua bảo hiểm y tế cho một thành viên đã không dễ.
Vì thế, khi số kinh phí tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 3 - 4 lần so với trước
đây thì họ càng có ít cơ hội hơn.
Bên cạnh đó, với quy định mới, khi đăng ký mua bảo hiểm y tế tự
nguyện, cá nhân đăng ký phải khai đầy đủ thông tin các thành viên trong hộ
gia đình về số thẻ và loại hình tham gia (ví dụ bảo hiểm y tế học sinh, sinh
viên, hưu trí). Yêu cầu như vậy khiến thủ tục tham gia BHYT ngày càng trở
nên rắc rối. Thực tế, trong một hộ gia đình có người đã tham gia bảo hiểm y tế
bắt buộc, song vì một số lý do đang phải chờ để tiếp tục được gia hạn, thì thẻ
bảo hiểm của những đối tượng này sẽ không được chấp nhận để loại ra khỏi
danh sách những người phải mua theo hộ gia đình. Những đối tượng này chắc
chắn sẽ không muốn tham gia theo hình thức mới, vì thủ tục để chuyển đổi
không đơn giản. Ngay cả khi cán bộ lưu động đồng ý chỉ cần xác nhận của nơi
làm, nhưng nếu doanh nghiệp không đồng ý xác nhận, thì thành viên gia đình
cũng không thể tham gia bảo hiểm y tế. Ngoài ra, người dân cũng gặp khó
khăn trong việc việc xác minh tạm vắng đối với người đang công tác, du học,
làm việc ở nước ngoài; người có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương
nhưng chuyển đến nơi khác làm việc, sinh sống.
Nắm bắt kịp thời những vướng mắc này, Bộ Y tế đã ban hành nhanh một
số văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ gia hạn thẻ, hướng dẫn thủ tục mua bảo
hiểm y tế gia đình, kéo dài thời gian áp dụng bắt buộc... Song khó khăn với
12
người tham gia bảo hiểm y tế vẫn chưa giảm, vì những văn bản hướng dẫn chưa
bao phủ hết các vướng mắc phát sinh, trong khi, cán bộ thực hiện lại hiểu sai quy
định, nên áp dụng không đúng tinh thần của luật. Ví dụ như, Luật Bảo hiểm y tế
(sửa đổi) quy định, người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trước thời điểm
1.1.2015 có thể lựa chọn gia hạn thẻ hoặc mua cùng gia đình, chỉ người mới
tham gia mới bắt buộc theo hộ gia đình. Nhưng các cán bộ thực hiện lại bắt buộc
cá nhân đã tham gia muốn tiếp tục phải theo hộ gia đình. Điều này cũng có hạn
chế đó là nếu chỉ cần một cá nhân trong gia đình không muốn tham gia, thì người
đã mua từ trước sẽ không được tiếp tục gia hạn thẻ. Cá biệt, ngay cả khi họ được
giải quyết được phép tiếp tục gia hạn thẻ, thì dù vẫn chưa hết thời hạn xem xét
(trong 3 tháng kể tính từ lúc thẻ hết hạn), nhưng cán bộ không rõ vì lý do nào
vẫn yêu cầu mua thẻ mới. Vì thế, người tham gia đã mất hết khoảng thời gian
được tích lũy trước đó, cũng như các ưu đãi liên quan như: tiếp cận y tế công
nghệ cao, tăng mức giảm trừ chi phí khám chữa bệnh.
Những vướng mắc này cũng không phải chưa được tiên lượng, mà nhiều
ĐBQH đã đề cập trong quá trình xem xét, thông qua Luật Bảo hiểm y tế (sửa
đổi). Khi đó, cơ quan chủ trì soạn thảo Luật này (Bộ Y tế) đã nêu rõ, bản chất
của bảo hiểm y tế không phải quỹ tương trợ, mà là cơ chế tài chính để chia sẻ rủi
ro giữa cộng đồng những người tham gia.Vì thế, ngay bản thân trong một hộ, các
thành viên phải có trách nhiệm đối với nhau, sau đó có trách nhiệm với cộng
đồng, rồi từ đó cộng đồng mới có trách nhiệm với cá nhân. Việc luật hóa hình
thức tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cũng là để khắc phục tình trạng chỉ
chọn mua cho những người ốm, người bị bệnh mạn tính. Tiếp thu ý kiến ĐBQH,
Bộ Y tế cũng khẳng định sẽ rà soát, chỉnh lý, bổ sung một số quy định nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Bản chất của bảo hiểm y tế là số đông bù cho số ít nên mỗi cá nhân cần
biết chia sẻ rủi ro với người khác. Nhưng điều này không thể là lý do để biện
13
minh cho những hạn chế nêu trên. Mặt khác, bảo hiểm y tế cũng là hỗ trợ cuối
cùng cho những người không có khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh.
Với những đối tượng này, nếu chậm giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi), thì họ cũng không có lựa
chọn khác để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình. Do đó, các cơ quan chức
năng cần nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc của bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình, tạo điều kiện cho mọi người dân đều được tham gia.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYThộ gia đình
a) Thủ tục gia hạn thẻ, đăng ký tham gia
* Đối với các trường hợp đã tự nguyện tham gia BHYT năm 2014 có thẻ
BHYT hết hạn sử dụng từ 31/01/2015 trở đi
- Người có thẻ cần gia hạn lập Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (TK01-
TS) và Danh sách đăng ký tham gia BHYT (D01-HGD). Việc kê khai danh
sách đăng ký tham gia BHYT (mẫu D01-HGD) chỉ cần đại diện hộ gia đình
(không nhất thiết là chủ hộ). Người kê khai phải chịu trách nhiệm về nội dung
kê khai đó, nếu kê khai sai thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
hoàn chi phí khám chữa bệnh (nếu có phát sinh).
+ Đối với các trường hợp đang tham gia BHYT, khi kê khai Danh sách
đăng ký tham gia (mẫu D01-HGĐ), tại cột (số 5) chỉ cần ghi có thẻ thuộc đối
tượng nào. Ví dụ: Nếu có thẻ BHYT theo diện Hưu trí, học sinh sinh viên ,
người lao động đang làm việc, thì tại cột (số 5) ghi “hưu trí”, “học sinh sinh
viên”, “đang làm việc”.
+ Đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nợ BHXH,
BHYT nên chưa được cấp thẻ thì tại cộtghi chú (số 8) ghi rõ “do đơn vị nợ
chưa được cấp thẻ BHYT”.
14
- Khi đến nộp thủ tục tại các Đại lý thu BHYT, cần mang theo: Bản
chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (để đối chiếu và được trả lại ngay).Việc sao
chụp thẻ BHYT để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT trong
trường hợp 100% thành viên hộ gia đình đều tham gia BHYT là cơ sở để xác
định ngay việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ.
- Thời hạn của thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đầu tháng sau nếu
lập danh sách và nộp tiền trước ngày 20 của tháng trước. Thời hạn sử dụng thẻ
và mức đóng tiền BHYT căn cứ vào thời hạn sử dụng sau cùng của thẻ BHYT
đã cấp, đang còn hạn sử dụng của thành viên tham gia BHYT trong hộ.
* Đối với các trường hợp mới bắt đầu tham gia BHYT theo Hộ gia đình
từ ngày 01/01/2015 và trường hợp tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên
trong năm tài chính.
- Thủ tục như trên.
- Thẻ BHYT được cấp có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày lập thủ tục và
nộp tiền theo quy định.
* Gia hạn thẻ
- Nếu gián đoạn từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính: Đóng lại từ đầu
(thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày).
- Nếu gián đoạn dưới 3 tháng: Phải nộp tiền (ở đại lý) trước ngày 20
của tháng thứ 2 (sau tháng gián đoạn) và thẻ có giá trị ngay tháng sau.
VD: Thẻ hết hạn từ 31/12/2014, nếu nộp tiền trước ngày 20/02/2015 thì sẽ
được cấp thẻ để sử dụng từ 01/3/2015.Khi tính thời gian tham BHYT liên tục 5
năm (để không đồng chi trả khi có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong
15
năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở), là thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần
sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước (trong trường hợp thời
gian gián đoạn không quá 03 tháng).
b. Đăng ký khám, chữa bệnh
- Có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu
mỗi quý (đăng ký trước ngày 20 của tháng cuối của quý trước).
- Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi
trong thẻ bảo hiểm y tế.
c. Thủ tục khám, chữa bệnh
- Khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế với
giấy tờ (có ảnh) chứng minh về nhân thân của người đó.
-Trường hợp cấp cứu, được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy
tờ tủy thân có ảnh trước khi ra viện.
- Trường hợp chuyển tuyến điều trị, phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y
tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.5. Nội dung chính sách bảohiểm y tế hộ gia đình
* Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo hộ gia đình
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định tham gia BHYT theo
hộ gia đình như sau:
16
- Hộ gia đình tham gia BHYT: bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ trường hợp đã tham gia BHYT của nhóm đốitượng
khác).
+ Đối với người sinh sống trong cùng hộ gia đình, không có tên trong sổ
hộ khẩu nhưng có đăng ký tạm trú từ 12 tháng theo quy định của pháp luật thì
vẫn thuộc đốitượng bắt buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình.
+ Đối với người có tên trong sổ hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa
phương và có khai báo tạm vắng từ 12 tháng theo quy định của pháp luật thì
không tính là đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.
- Mức đóng BHYT
+ Từ ngày 01/01/2015 mức đóng BHYT là 4,5% mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định. Cụ thể là:
1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.
+ Khi tham gia BHYT theo hộ gia đình thì từ người thứ hai trở đi được
giảm mức đóng tương ứng là 70%, 60%, 50% và 40% so với mức đóng của
người thứ nhất. Cụ thể là:
Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4.5% x 12 tháng = 621.000 đồng.
Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.
Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.6000 đồng.
Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.000 đồng.
Người thứ năm: 621.000 đồng x 40% = 248.400 đồng.
Từ người thứ sáu trở đi mức đóng như người thứ năm.
+ Đối tượng đã tham gia BHYT tự nguyện năm 2014 thì thời hạn sử dụng
thẻ đến hết thời gian sử dụng ghi trong thẻ. Hết thời gian sử dụng thẻ nếu đối
17
tượng tiếp tục tham gia thì thực hiện cho cá nhân người đã tham gia hoặc theo
hộ gia đình. Những người còn lại trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT khi
tham gia BHYT thì bắt buộc thực hiện theo hộ gia đình. Từ ngày 01/01/2016
trở đi, toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực
hiện BHYT theo hộ gia đình.
- Trong giai đoạn hiện nay, khi người tham gia BHYT theo hộ gia đình
không phải trình cơ quan quản lý các loại giấy tờ để chứng minh về đặc điểm
nhân thân đối tượng, về sự tham gia BHYT của thành viên trong hộ gia đình
(không phải photocopy thẻ BHYT của thành viên hộ gia đình đã tham gia
BHYT thuộc nhóm khác); không phải xuất trình giấy tạm vắng, giấy xác nhận
ly hôn hoặc các giấy tờ khác thuộc về trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp xã).
- Đối với các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình nhưng các kỳ
hạn thẻ không cùng nhau thì vận dụng mức đóng tương ứng kỳ hạn thẻ các
đối tượng trước và sau để sang năm 2016 đối tượng tham gia theo hộ gia đình
có cùng một kỳ hạn thẻ BHYT, nhưng kỳ hạn của thẻ tối thiểu là 3 tháng, tối
đa là 12 tháng.
Ví dụ: Gia đình nhà ông B có 5 người có tên trong sổ hộ khẩu trong đó
có 2 người thẻ BHYT tái tục từ tháng 2/2015 đến tháng 01/2016, tháng
5/2015 ba thành viên còn lại trong hộ gia đình tham gia thì thực hiện thu và
cấp thẻ BHYT có hạn thẻ từ tháng 6/2015 đến tháng 1/2016.
- Mức thu của các thành viên trong hộ gia đình như sau:
+ Hai người có kỳ hạn thẻ từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016, mức đóng
4,5% mức lương cơ sở và tình là người thứ nhất đóng 100%.
+ Ba người tiếp theo mức đóng được tính 70%, 60%, 50% của người thứ
nhất.
18
+ Các trường hợp trên mức đóng được tính trên mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định tại thời điểm người tham gia nộp tiền.
- Trẻ em dưới 6 tuổi thực hiện thu, cấp thẻ BHYT tính từ ngày sinh đến
khi trẻ đủ 72 tháng tuổi, khi đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đi học lớp một thì
được cấp thẻ tiếp đến 30/9/ của năm khi trẻ em đủ 72 tháng tuổi.
Ví dụ: Cháu Nguyễn Thị C, sinh ngày 01/01/2015 đăng ký cấp thẻ
BHYT ngày 01/3/2015 thì cấp thẻ BHYT có thời hạn từ ngày 01/01/2015 đến
31/12/2020 và thực hiện thu từ tháng 01/01/2015 đến 31/12/2020; riêng thời
gian từ 01/01/2021 đến 30/9/2021 không thu tiền đóng BHYT của cháu C
nhưng được cấp tiếp thẻ BHYT.
* Về mức hưởng bảo hiểm y tế
Người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở KCB BHYT
được hưởng các quyền lợi sau:
- Người bệnh đi KCB đúng tuyến theo quy định của Bộ y tế và có trình
thẻ BHYT. Được quỹ BHYT chi trả chi phí khám, chữa bệnh như sau:
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT và
không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch
vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế đối với: người hoạt động cách
mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương,
bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 06 tuổi.
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách
mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc diện trợ cấp BHXH hàng
19
tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã
đảo, huyện đảo; thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một
lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (hiện tại là 173 nghìn
đồng).
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian
tham gia BHYT 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia BHYT đến
thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời
điểm tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến.
+ 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; thân nhân của người có công với cách
mạng người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
+ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đốivới các đốitượng khác.
- Đi khám chữa bệnh không đúng nơi đăng ký KCB ban đầu và không
có giấy chuyển tuyến theo quy định
Người tham gia BHYT đi khám, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký
khám, chữa bệnh ban đầu và không có giấy chuyển tuyến (trừ trường hợp cấp
cứu và các đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
20
xã đảo, huyện đảo) có trình thẻ BHYT được quỹ BHYT thanh toán theo mức
hưởng của từng nhóm đối tượng và theo tỷ lệ như sau:
+ Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú.
+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày
01/01/20121 trong phạm vi cả nước.
+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 70% chi phí KCB nội trú, ngoại trú từ
ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí KCB nội trú, ngoại trú
từ ngày 01/01/2016 trong phạm vi cả nước.
+ Bỏ chi phí KCB vượt tuyến, trái tuyến ngoại trú tại tuyến tỉnh và Trung
ương.
1.1.6. Cácnhân tố ảnh hưởng tới việcthực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình
* Các nhân tố tham khảo: Có rất nhiều tác giả đã thực hiện những
nghiên cứu liên quan đến đề tài BHYT.
Tác giả Trương Thị Phượng (2012) đã thực hiện nghiên cứu sơ cấp về
đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên”. Theo tác giả
này, có 7 yếu tố được kiểm tra về sự ảnh hưởng tới ý định tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên
đó là: ý định, nhận thức về an sinh xã hội, thái độ của người lao động, ảnh
hưởng xã hội, hiểu biết về BHXH tự nguyện, thu nhập của người lao động, và
truyền thông.
Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên dưới sơ
đồ sau:
21
Ý định của người
lao động Nhận thức về an
Truyền thông sinh xã hội và bảo
hiểm xã hội
Ý định tham gia
BHXH tự nguyện của
Thái độ của người
người lao động khu
Ảnh hưởng vực phi chính thức tại lao động
xã hội tỉnh Phúc Yên
Thu nhập của người
lao động
Hiểu biết về BHXH
tự nguyện
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của
người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên
Năm 2013, tác giả Nguyễn Văn Tình cũng đã khảo sát sự ảnh hưởng của
5 nguyên tố (điều kiện kinh tế xã hội; công tác thông tin, tuyên truyền; vai trò
của hệ thống chính trị; khả năng đáp ứng, tiếp cận dịch vụ y tế; và quyền lợi khi
tham gia BHYT) tới việc thực hiện BHYT toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
Điều kiện kinh tế
xã hội
Công tác thông tin,
Quyền lợi BHYT BHYT toàn dân
tuyên truyền
Khả năng đáp ứng Vai trò của hệ
và tiếp cận dịch vụ thống chính trị
y tế
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT
toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
22
Tác giả Lê Thị Luyên cũng đã đưa ra những yếu tố tác động đến việc
tham gia BHYT của người dân xã Hua La, thành phố Sơn la trong một nghiên
cứu của tác giả này vào năm 2014. Các yếu tố đó là: mức phí BHYT, mức
hưởng phí BHYT; trình độ tay nghề của bác sỹ; chất lượng thuốc được cấp
theo BHYT; thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT; và chất lượng kỹ thuật
khám chữa bệnh bằng BHYT.
Mức phí
Chất lượng kỹ thuật
Mức hưởng phí
KCB bằng BHYT BHYT
Việc tham gia BHYT
của người dân xã Chất lượng dịch vụ
Thủ tục KCB bằng Hua La, thành phố khám chữa bệnh
thẻ BHYT Sơn La
Chất lượng thuốc
Trình độ tay nghề
được cấp theo
của bác sỹ
BHYT
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của
người dân xã Hua La, thành phố Sơn La
* Các nhân tố sử dụng trong nghiên cứu
Trên đây là những nhân tố nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo của các
tiền bối đi trước, trong nghiên cứu này của mình tác giả sẽ kiểm tra, khảo sát và
phân tích sự ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành
phố Thái Nguyên của các yếu tố đó là: Hiểu biết về BHYT hộ gia đình, thái độ
của người dân về chăm sóc sức khỏe, thu nhập của người dân, công tác
23
thông tin tuyên truyền, mức phí BHYT, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Điều này có thể được khái quát rõ hơn trong sơ đồ 1.4 dưới đây:
Thu nhập của gia đình
Thủ tục KCB bằng
thẻ BHYT Thái độ của người
dân về chăm sóc
sức khỏe
Công tác triển khai
Chất lượng dịch vụ thực hiện BHYT hộ
Hiểu biết về BHYT
khám chữa bệnh gia đình tại thành phố
hộ gia đình
Thái Nguyên
Mức phí BHYT Công tác thông tin
tuyên truyền
Sơ đồ 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai BHYT
hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm
1.2.1. Cơsở thực tiễn
Trừ một số ít quốc gia như Việt Nam, Lào, Trung Quốc, thực hiện BHYT
theo cá nhân. Đa phần các quốc gia có trình độ kinh tế phát triển khác nhau như
Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Tiệp Khắc, Đài Loan đều thực hiện BHYT theo hộ gia
đình. Mô hình BHYT hộ gia đình được coi là mô hình an toàn hay có tính xã hội
cao, có tác động tương tác và sự hợp tác của nhiều bên trong việc hình thành. Mô
hình BHYT theo cá nhân không chỉ hạn chế về mặt thành viên tham gia mà còn
tạo phức tạp về thủ tục hành chính trong việc quản lý đối tượng (đối tượng quản
lý tăng cao, chi phí hành chính phức tạp, khó theo dõi chi phí đặc biệt với nhóm
người ăn theo). BHYT hộ gia đình là một tất yếu khách quan bởi
24
chủ gia đình sau nhu cầu tồn tại bao giờ cũng tìm kiếm một sự an toàn về sức
khỏe cho các thành viên của gia đình thông qua cơ chế BHYT, đặc biệt là phụ
nữ, người tàn tật và con cái trong gia đình mình (những người không có quan hệ
lao động và dễ bị các nhà xây dựng chính sách bỏ sót), nhằm tăng khả năng tiếp
cận với dịch vụ y tế, tránh nguy cơ nghèo hóa do ốm đau bệnh tật gây ra. Một
nghiên cứu ở Mỹ năm 2006 cho thấy, trẻ em trong các gia đình tham gia theo hộ
gia đình có cơ hội tiếp cận dịch vụ cao hơn so với trẻ em của những gia đình
đóng bảo hiểm theo cá nhân; trẻ em thuộc các gia đình không tham gia theo hộ
gia đình có sự khác biệt lớn về số lượng và loại dịch vụ sử dụng trong khi trẻ
thuộc gia đình có thẻ BHYT gia đình khá đồng nhất về nội dung này.
Quá trình thực hiện BHYT theo hộ gia đình ở các nước cho thấy có
mấy nội dung sau cần được nghiên cứu thấu đáo để đảm bảo khả năng thực thi
chính sách này tại Việt Nam
Do phần lớn các nước thực hiện BHYT theo hộ gia đình đều có sự hỗ trợ
lớn từ Chính phủ hoặc chủ sử dụng lao động cho các thành viên khác của hộ gia
đình (như vợ không đi làm, con cái, bố mẹ, người bảo hộ theo pháp luật…) nên
khái niệm này được quy định chặt chẽ theo điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi nước.
Tuy có thể khác biệt về một vài nội dung nhưng khái niệm này ở các nước đều
có một điểm chung, một nội hàm khá thống nhất: người ăn theo là người có tên
trong sổ hộ khẩu và là người thuộc diện được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân của
lao động chính trong gia đình. Chương trình Obama Care của nước Mỹ quy định,
người ăn theo là người độc thân có tên trong hộ khẩu, chưa có quan hệ lao động
và dưới 26 tuổi (có thể là tuổi tối đa của con cái đang theo học các trường Đại
học, Cao đẳng…). Người trên 26 tuổi phải thực hiện trách nhiệm tham gia
BHYT như một lao động chính của một hộ gia đình. Hộ gia đình có thể là nhiều
người nhưng có thể chỉ có một người duy nhất. Hộ gia đình có thể là hộ mà quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình là quan hệ hôn nhân
25
chính thức và các con của họ kể các con nuôi được pháp luật công nhận
nhưng cũng có thể là người sống chung với chủ hộ được cơ quan quản lý nhân
khẩu địa phương xác nhận.
Để hộ gia đình có thể tham gia, các quốc gia đều tính mức phí chung
cho hộ gia đình ví dụ như Đức là 9,6%, Pháp 13,6% , Đài Loan 6%… Các
quốc gia khác chuyển trách nhiệm này sang cho chủ sử dụng lao động như
Mỹ, hoặc chủ sử dụng lao động hỗ trợ từ 50-100% cho người ăn theo, hoặc
Chính phủ dùng ngân sách để hỗ trợ cho toàn bộ người ăn theo trong hộ gia
đình (Cộng hòa Séc) nếu đó là trẻ em dưới 06 tuổi, vợ ở nhà không đi làm,
người khuyết tật, người già chưa có BHYT.
Tại Cộng hòa Séc, dân số khoảng 10 triệu người trong đó Quỹ BHYT
Nhà nước đang quản lý 7,5 triệu; 2,5 triệu còn lại đang tham gia với các Quỹ
BHYT tư nhân phi lợi nhuận khác. Khoảng 05 triệu trong tổng số 10 triệu dân
tham gia BHYT do Nhà nước hỗ trợ hoàn toàn. Nhiều quốc gia thực hiện hỗ
trợ tùy theo mức thu nhập của hộ gia đình.
Tại Mỹ, chương trình Obama Care khi gia đình hội đủ điều kiện chỉ phải
trả bảo hiểm trong khoảng 2% đến 9,5% tổng số thu nhập. Phần dư còn lại, nếu
có, sẽ do Chính phủ liên bang gánh vác, thông qua trợ cấp. Ví dụ: Trường hợp
một gia đình 04 người gồm cha mẹ và 02 con, có thu nhập mỗi năm $47.100,
nghĩa là bằng 200% Mức nghèo khổ - giả dụ gia đình này mua bảo hiểm sức
khỏe tốn kém $10.000/năm - thì theo quy định hiện hành, gia đình này chỉ có
trách nhiệm trả đến 6,3% tổng số thu nhập (khoảng $2.967). Số còn lại $7.033
($10.000 - $2.967) sẽ được Chính phủ liên bang trợ cấp thông qua ngân sách
Chính phủ liên bang. Một số quốc gia Tây Âu thực hiện chính sách thu theo đầu
hộ gia đình bất luận gia đình đó có mấy người, ví dụ như 9,5%/ theo đầu hộ đăng
ký với cơ quan hành chính địa phương. Đây là chính sách buộc người
26
độc thân (thường có thu nhập trung bình cao hơn) có trách nhiệm nhiều hơn
đối với xã hội. Nhiều nước áp dụng mức đóng góp của người ăn theo như
nhau nhưng có trần cho một gia đình như Israel hoặc như Mỹ quy định các
doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên đều phải thực hiện BHYT cho người
lao động theo hộ gia đình.
Ở Mỹ, các gia đình khi tham gia BHYT ngoài phần hỗ trợ của Chính
phủ liên bang có thể còn được tự quyết mức hưởng, chế độ hưởng, ví dụ như
mức đồng chi trả 40%, 30% hay 0% phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu
ưu tiên của các gia đình trong các thời điểm khác nhau, hoặc một số nước áp
dụng trần đồng chi trả cho mỗi lần khám, điều trị như Đài Loan không quá
6% mức lương trung bình toàn xã hội. Mức đồng chi trả một năm của một gia
đình cũng không quá 10% mức thu nhập chung của xã hội.
Khi thực hiện vận động tham gia theo hộ gia đình, trong nghiên cứu của
Jean Marie Abraham và đồng sự về tham gia BHYT theo hộ gia đình ở Mỹ đã
chỉ ra rằng các gia đình có thu nhập ổn định, có quan hệ hôn nhân chính thức, có
nhiều con có xu hướng dễ dàng chấp thuận tham gia theo hộ gia đình hơn là các
kiểu khuôn mẫu gia đình khác (độc thân, cùng chung sống). Độ co giãn về nhu
cầu tham gia BHYT với khả năng đóng góp của nhóm có thu nhập thấp và làm
việc cho các cơ quan Chính phủ có độ nhạy cao hơn rất nhiều so với nhóm thu
nhập cao. Nhóm có thu nhập thấp cũng không muốn tham gia BHYT với mức
đồng chi trả cao. Nói một cách khác, chỉ một thay đổi nhỏ về mức đóng hoặc
quyền lợi sẽ làm nhóm này cân nhắc dừng hoặc tiếp tục tham gia BHYT. Các
nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho thấy chủ sử dụng lao động nào thực hiện
BHYT cho cả hộ gia đình thường có số lượng và cơ cấu công nhân như mong
muốn ổn định hơn nhiều so với các công ty thực hiện BHYT cho cá nhân.
27
Thẻ BHYT gia đình thường là thẻ dùng chung cho tất cả thành viên
trong gia đình với mặt trước có các thông tin cá nhân của chủ thẻ, mã quản lý
của cơ quan BHYT, thời hạn sử dụng, mức đồng chi trả; mặt sau là tên các
thành viên của gia đình (người ăn theo).
Tin học hóa thành công hệ thống cơ sở dữ liệu gia đình và hệ thống
giám định thanh toán đã làm cho hệ thống BHYT Đài loan trở thành BHYT
có chi phí quản lý bộ máy thấp nhất thế giới, chưa đến 2,9% năm 2012.
1.2.2. Bài học kinhnghiệm
BHYT hộ gia đình là một khái niệm không mới hay có thể nói nó là
một khái niệm đương nhiên trong thực thi chính sách BHYT từ nhiều năm nay
ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trong tài liệu BHYT ở các nước đang phát triển
như Việt Nam thì nhóm thu nhập thấp thường quan niệm BHYT là một khái
niệm dành cho nhà giàu, họ không tin vào các sản phẩm của BHYT, họ không
tin vào cơ quan BHYT, họ không hiểu khái niệm chia sẻ rủi ro và thật sự họ
thường không đủ tiền để trang trải cho những sản phẩm mà họ không thật sự
hiểu rõ về nó. Việc vận dụng vào Việt Nam và triển khai mô hình BHYT hộ
gia đình - thường cũng dành cho đối tượng thu nhập không cao của xã hội -
cũng không ngoại lệ, do vậy cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Vận động tham gia BHYT theo hộ gia đình là cơ hội tốt đảm bảo sự tiếp
cận dịch vụ y tế đúng lúc, kịp thời, hiệu quả và bình đẳng, đặc biệt cho người ăn
theo của người lao động ở khu vực phi chính thức vốn dĩ là những đối tượng dễ
bị bỏ sót trong các chính sách xã hội. Do vậy, cần có sự chỉ đạo thống nhất của
các ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương để chính sách BHYT
theo hộ gia đình được thực hiện theo đúng yêu cầu, góp phần thực hiện
BHYT toàn dân.
28
- Cần quy định thống nhất về khái niệm hộ gia đình, người ăn theo làm
cơ sở cho việc quản lý, xây dựng kế hoạch tính toán, thống nhất cơ chế hỗ trợ
cho nhóm đối tượng này.
- Cần có sự tính toán của cơ quan chuyên môn về mức độ hỗ trợ cần
thiết từ Nhà nước cho nhóm hộ gia đình gồm phần lớn là lao động phi chính
thức, nông dân (nghề nặng nhọc, nguy hiểm với thu nhập không ổn định) bởi
đây là nhóm có tính thích ứng thấp với sự biến động đi lên của mức đóng góp
trừ khi có nguồn hỗ trợ khác (từ ngân sách hoặc chủ sử dụng lao động). Bài
học từ Cộng hòa Séc, Mỹ và các nước Tây Âu cho thấy chắc chắn Nhà nước
phải là nhà tài trợ chính nếu muốn duy trì hệ thống BHYT hộ gia đình một
cách bền vững cho người lao động ở khu vực phi chính thức.
- Cần xây dựng một văn hóa bảo hiểm: khái niệm này theo kinh nghiệm
của thế giới sẽ được xây dựng trên cơ sở hiểu biết và niềm tin. Hai yêu cầu này
đòi hỏi một quá trình bền bỉ, nhiều sáng tạo đặc biệt là tính thuận tiện và hữu
ích của các chương trình BHYT nhằm thay đổi quan niệm về hành vi ứng phó
với rủi ro sức khỏe một cách chủ động.
- Cần tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý đối
tượng và thanh toán với cơ sở khám, chữa bệnh, nhất là khi mô hình BHYT
hộ gia đình đang được triển khai mạnh mẽ trong cả nước.
29
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được nội dung nghiên cứu của đề tài là việc trả lời được
các câu hỏi sau:
- Thứ nhất: Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đìnhcó vai trò và ảnh hưởng
như thế nào đến tình hình khám chữa bệnh của các hộ dân trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên?
- Thứ hai: Tình hình thực trạng hoạt động triển khai thực hiện BHYT
hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua như thế
nào?
- Thứ ba: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện
BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên?
- Thứ tư: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là
gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu sơ
cấp và thứ cấp, nhưng phương pháp nghiên cứu sơ cấp là chủ yếu nhằm phân
tích và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới việc triển khai
thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên bằng số liệu
điều tra được thu thập thực tế từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn thành
phố.
- Phương pháp nghiên cứu thứ cấp
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so
sánh, phương pháp nghiên cứu hệ thống dựa trên tài liệu từ một số nguồn thứ
cấp có độ tin cậy để phân tích và đưa ra các đánh giá, nhận xét, kết luận và
30
những giải pháp có tính khả thi cao góp phần nêu rõ thực trạng của việc thực
hiện BHYT toàn dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả sử
dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, với số mẫu là 330 hộ gia đình sinh
sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Số mẫu được tính theo công thức Slovin:
N
n =
1+N 2
Trong đó: N là số dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.;
n: là số mẫu cần thiết để thực hiện nghiên cứu
e: là sai số (0.05)
Ta có:
330707
n = = 330 (mẫu)
1+ 330707 x 0.052
2.2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
-Địa điểm nghiên cứu: Văn phòng trụ sở BHXH tỉnh Thái Nguyên,
thành phố Thái Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng triển khai BHYT hộ gia đình và
các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái
Nguyên.
31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: có nguồn gốc từ số liệu thứ cấp đã được phân tích, giải
thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn số liệu thứ cấp như: bài báo, tập san
chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, bài báo khoa học, luận văn, thông tin
thống kê.
Tác giả tìm kiếm và thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình triển khai
thực hiện BHYT hộ gia đình ở địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua các
bài báo, các tạp chí và cả những nghiên cứu khoa học. Đồng thời tác giả thu
thập thông qua các nguồn thông tin tin cậy qua các số liệu đã được thống kê,
tổng hợp, báo cáo tại BHXH tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa được xử lý, được thu thập lần đầu,
và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra hay thống kê. Tác giả thu thập số liệu sơ cấp từ các hộ gia đình sinh
sống tại địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua phiếu điều tra đã được
thiết kế sẵn. Số mẫu được hỏi là 330 người là chủ hộ hoặc là lao động chính
trong gia đình. Tác giả tiến hành thu thập số liệu tại các phường của Thành
phố Thái Nguyên như: phường Phan Đình Phùng, Phường Trung Vương,
Phường Tân Thịnh và Phường Túc Duyên. Tác giả đến những trung tâm mua
sắm, siêu thị hay thậm chí đến từng hộ gia đình trong phạm vi các quận nêu
trên để tiến hành phát và thu phiếu điều tra.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
* Đối với số liệu thứ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích số
liệu thứ cấp
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một số chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để
32
thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Tiêu
chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu của kỳ này với chỉ tiêu của kỳ trước, kết
quả tăng doanh số của kỳ này so với kỳ trước, năm nay so với năm ngoái.
Điều kiện để so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với các yếu tố
không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp
tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỉ lệ (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên
cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để quyết định lựa chọn.
Trong bài luận văn, tác giả kết hợp cả hai hình thức so sánh tương đối
và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bộ trợ cho nhau, giúp tác giả vừa có được
những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị vừa thấy được mức độ biến
động của các đối tượng phân tích.
* Đối với số liệu sơ cấp
Để phân tích số liệu sơ cấp thu thập được về những yếu tố ảnh hưởng
tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình, tác giả sử dụng những
phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA).
- Phương pháp kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s alpha.
- Phương pháp phân tích hồi quy đa biến.
33
2.3. Chỉ tiêu so sánh
Gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng. Trong bài luận văn này tác
giả sử dụng kết hợp cả hai loại chỉ tiêu định tính và định lượng để phân tích
các thông tin, dữ liệu liên quan đến từng nội dung đề cập, nghiên cứu, qua đó
nêu ra được những đánh giá, nhận xét và các kết quả với số liệu cụ thể
34
Chương 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý và phạm vi hành chính
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên;
Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc lộ
3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc; quốc
lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa
Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn.
* Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên
35
Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác,
đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát
triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và
mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa
đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện
Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam
huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên,
Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa
tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là
13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân
phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái
Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh
lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ
lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có
thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu
xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất
đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông, giao thông
(kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi
Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo như hồ Núi Cốc,
các di tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di
tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó,
36
còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa
phương trong tỉnh như: Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền
Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay,
Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối
Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh. và cả hệ thống khách sạn chất lượng cao gần đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Năm 2007 Thái Nguyên đã tổ chức rất thành công năm du lịch
quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du
lịch đến thăm trong đó có nhiều khách nước ngoài.
3.1.2. Điều kiện kinhtế - xã hội
* Dân số, nguồn nhânlực, truyền thống văn hóa và ngành nghềcủa
cư dân
Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc chủ
yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và
Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường
Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy
nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động;
Là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viên Đa khoa
TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp huyện; Là một nơi có
những địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng, có nhiều danh thắng
tầm cỡ chưa được đầu tư khai thác xứng tầm như: Hồ Núi Cốc, Hang Thần Sa
- Thác Mưa bay và Hồ thuỷ lợi Văn Lăng và Khu đô thị hai bờ Sông Cầu.
* Thực trạng pháttriển kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
37
trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các
ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành
sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ
tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện
nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao
thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng
giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành
và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng
kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực.
Năm 2015, hầu hết các mục tiêu kinh tế-xã hội đều đạt và vượt kế hoạch
đề ra:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vượt mục tiêu
kế hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay.
Đóng góp vào mức tăng trưởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và
xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất với mức đóng
góp lớn nhất là 6,81%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ
đồng, mức sản xuất của các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là
khu vực ngoài quốc doanh; tiếp đến là khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11%
vào tốc độ tăng chung, trong đó nhóm ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%,
riêng ngành thương nghiệp tăng 16%, vận tải, bưu điện tăng 17,89%, các
ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và
có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của khu vực này, mức
đóng góp của ngành nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so với năm 2014.
38
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người
cũng có sự tăng đáng kể, năm 2015 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5
triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng khu vực Công
nghiệp - Xây dựng tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung ,
khu vực Dịch vụ tăng xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu
vục Nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng khu vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu
vực Công nghiệp - Xây dựng.
Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm
gần đây tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng khá so với cùng kỳ.
Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể.
3.1.3. Sựảnh hưởng của điều kiện kinhtế xã hội tới việc thực hiện BHYT
* Thuận lợi
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
thành phố Thái Nguyên nói riêng nhìn chung tình hình kinh tế có sự tăng trưởng
cao, số thu ngân sách ngày càng lớn. Bên cạnh đó các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung, làng nghề truyền thống ngày càng được mở rộng và phát
triển nhanh. Một số doanh nghiệp lớn, sử dụng nhiều lao động tiếp tục được mở
rộng và đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề tạo việc
làm cho hàng ngàn người lao động. Người dân Thái Nguyên từ xưa đã nổi tiếng
không chỉ biết làm nghề nông lâu đời mà còn khá thạo buôn bán, giao tiếp, làm
nhiều ngành dịch vụ góp phần ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Đây là điều
kiện rất thuận lợi để mở rộng, hỗ trợ đối tượng tham gia BHYT.
* Khó khăn
39
Bên cạnh những thuận lợi như trên, Thái Nguyên cũng gặp một số điều
kiện không thuận lợi từ chính những lợi thế của mình như: Điều kiện kinh tế
phát triển, nhiều làng nghề phát triển, từ đó đời sống nhân dân có thu nhập
cao hơn, nhưng trình độ dân trí lại hạn chế, cộng với vị trí địa lý thuận lợi
cách trung tâm thủ đô Hà Nội không xa, ở đó có nhiều cơ sở KCB các dịch vụ
về y tế phát triển, chất lượng KCB và dịch vụ tốt đáp ứng được yêu cầu của
một bộ phận nhân dân có điều kiện chi trả. Bên cạnh đó có những bất cập
trong chính sách BHYT chưa theo kịp với kinh tế thị trường như: Thủ tục còn
nhiều trong tham gia BHYT và trong KCB, chất lượng KCB còn thấp những
điều đó gây khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền thay
đổi nhận thức trong nhân dân để thực hiện mở rộng đối tượng tham gia BHYT
nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng
3.2. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân thành phố
Thái Nguyên
* Dân số
Tính đến 1/1/2015, dân số (bao gồm cả thường trú và quy đổi) toàn
Thành phố là 330.707 người; trong đó, dân số nội thị là 288.077 người chiếm
77,43% tổng dân số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là 201.277
người và dân số quy đổi là 86.800 người , dân số ngoại thị là 83.973 người
chiếm 22,57% tổng dân số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là
78.433 người và dân số quy đổi là 5.540 người);
Năm 2015 tỷ suất sinh thô giảm còn 0,16%0. Tỷ lệ tăng dân số trung bình
2,09%. Số sinh viên, học sinh, khách du lịch, lực lượng quân đội, công an, người
đến tạm trú để làm việc và khám chữa bệnh đang ngày một tăng. Cụ thể, hiện có
82.097 học sinh, sinh viên nội vùng và của các vùng lân cận đang sống và học
tập tại thành phố Thái Nguyên; 7.533 lượt khách thăm quan du lịch, hội nghi, hội
thảo; 5.771 lao động ngoại tỉnh làm việc tại các doanh nghiệp và
40
91.819 lượt người đến khám chữa bệnh tại thành phố Thái Nguyên. Tỷ lệ tăng
dân số toàn đô thị năm 2009 đạt 2,09% (tăng tự nhiên: 0,8%, đảm bảo chỉ tiêu
quy định; tăng cơ học: 1,29%).
Tính đến 1 tháng 1 năm 2015, dân số trong độ tuổi lao động của thành
phố là 189.130 người, bằng 67,61% tổng dân số toàn thành phố. Thành phố đã
giải quyết việc làm cho hơn 140.700 người lao động, chiếm tỷ lệ 74,39%.
Thành phố Thái Nguyên có tốc độ phát triển đô thị hoá nhanh. Đến năm
2015, số người lao động trong khu vực nội thị là, 97.083 người, phi nông
nghiệp là 104.118 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 74%.
* Lao động
Tổng số lao động đang làm việc trong khu vực nhà nước (bao gồm
trung ương, địa phương và hành chính sự nghiệp) là 37.610 người, chiếm tỷ lệ
26,73% và lao động làm việc ngoài khu vực nhà nước là 103.090 người,
chiếm tỷ lệ 73,27%. Lao động qua đào tạo gồm công nhân kỹ thuật, trung cấp
chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng chiếm 55%; lao động chưa qua đào tạo
chiếm 45%. Lao động có tay nghề khá phổ biến ở các ngành xây dựng, khai
khoáng, sửa chữa, khí đốt. Tỷ lệ lao động thất nghiệp chiếm 4,46%.
* Thu nhập
GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 40 triệu đồng/năm.Với kết quả
trên thành phố Thái Nguyên là một trong những địa phương có bình quân thu
nhập đầu người khá cao so với cả nước. Với đà phát triển đó, trong tương lai,
thành phố sẽ có những tiến bộ vượt bậc về chính trị - kinh tế - văn hóa - xã
hội theo hướng ổn định và bền vững, xứng đáng là trung tâm của vùng Việt
Bắc. Đồng thời, thành phố giữ vai trò chủ đạo là trung tâm dịch vụ và liên kết
phát triển với các vùng xung quanh.
3.3. Thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên
41
3.3.1. Kết quả triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên
Ngày 13/6/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Bảo hiểm Y tế. Theo đó, BHYT được chuyển đổi từ tự nguyện sang hình
thức BHYT hộ gia đình. Ngày 01/01/2015, Luật BHYT sửa đổi chính thức có
hiệu lực, mặc dù Luật có nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung trong đó có
những nội dung mang tính đột phá mạnh mẽ để khắc phục những hạn chế, bất
cập của luật BHYT cũ, tạo cơ chế pháp lý để thực hiện mục tiêu BHYT toàn
dân và mặc dù đã được tập huấn nhưng thực tế trong quá trình thực hiện, việc
thu BHYT đã nảy sinh nhiều vướng mắc, vượt quá tầm giải quyết từ cơ sở.
Để Luật đi vào cuộc sống, ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 21/KH-UBND về triển khai thực hiện
Luật BHYT sửa đổi trên địa bàn. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Y tế
đã phối hợp cùng với BHXH tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến Luật BHYT sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành với các nội
dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng, góp phần nâng cao nhận thức,
hiểu biết của các đối tượng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị
và nhân dân trên địa bàn. Sở Y tế và BHXH tỉnh tăng cường bố trí nguồn
nhân lực, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân và người tham
gia BHYT, đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả chế độ, chính sách BHYT
trên địa bàn. Qua một năm thực hiện, Luật BHYT sửa đổi đã phát huy hiệu
quả và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các lĩnh vực.
* Pháttriển đối tượng tham gia BHYT
Thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu bao
phủ BHYT cho tỉnh Thái Nguyên năm 2015 là 93%. Đây là một thách thức
42
lớn đối với Thái Nguyên bởi tỷ lệ bao phủ năm 2014 mới đạt 88%. Hơn nữa,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHYT sửa đổi có nhiều quy định, thủ
tục chặt chẽ, đặc biệt là nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình và
nhóm học sinh, sinh viên. Những tháng đầu năm, do quy định tham gia cả hộ
gia đình và thủ tục biểu mẫu, kê khai phức tạp nên nhóm đối tượng tham gia
theo hộ gia đình có biểu hiện sụt giảm, ở nhiều tỉnh đã có tình trạng bức xúc
trong dư luận xã hội. Nắm bắt thực tế trên, cơ quan BHXH nhanh chóng vào
cuộc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đơn giản hóa các thủ tục như giảm thủ tục
Photo sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, thẻ BHYT của người cùng hộ
khẩu tham gia theo đối tượng khác; người đã tham gia BHYT từ năm trước
đến hạn được tiếp tục tham gia BHYT khi chưa có đủ điều kiện tham gia cả
hộ gia đình.Từ những cố gắng trên, kết quả là đối tượng tham gia BHYT theo
hộ gia đình ở Thái Nguyên được giữ vững và tăng trưởng đáng kể, số đối
tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình năm 2015 đạt trên 116.000 người,
tăng hơn 10.000 người so với năm 2014.
Trên đà tăng trưởng chung của tỉnh, số lượng đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên cũng tăng đáng kể qua các năm
từ 2013 đến 2015 cụ thể là tổng số thẻ BHYT hộ gia đình đã tăng từ 37,804
(năm 2013) lên đến 38,644 (năm 2015) tương đương với 7% tăng trưởng so
với tổng số thẻ BHYT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Sự gia tăng của số
lượng tham gia BHYT hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 -
2015 được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1. Tổng số thẻ BHYT hộ gia đình
tại địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015
2013 2014 2015
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...KhoTi1
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măngLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệpLuận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAYLuận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
 
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầuLuận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
 
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôiĐề tài: Cải thiện tài chính của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
 
Thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty đồ nội thất
Thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty đồ nội thấtThỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty đồ nội thất
Thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty đồ nội thất
 
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
 
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAYĐề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Đề tài: Quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại cục Hải Quan
Đề tài: Quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại cục Hải QuanĐề tài: Quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại cục Hải Quan
Đề tài: Quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại cục Hải Quan
 
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng công chứng Bảo Toàn, HAY
 

Similar to Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyênluanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...luanvantrust
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...luanvantrust
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdfNuioKila
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 

Similar to Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (20)

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểmLuận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.docPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hộiDịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...luanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THỦY TIÊN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN MÃ TÀI LIỆU: 80139 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THỦY TIÊN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN THÁI NGUYÊN - 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các số liệu, mô hình, bảng biểu, đồ thị và kết quả trong luận văn này là trung thực, các giải pháp đưa ra được xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm của cá nhân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi được bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. TháiNguyên, ngày26 tháng 11 năm 2016 Tác giả Hà Thị Thủy Tiên
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành do tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu. Lời đầu tiên xin cho phép cho tác giả gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên, Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy phục vụ cho nghiên cứu này. Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các quý Thầy Cô của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt xin cảm ơn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn những bước đầu tiên cũng như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Đồng thời cho phép tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên và những người dân trên địa bàn thành phố đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người than, bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên, khích lệ Tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Luận văn thể hiện sự tâm huyết, sự đầu tư, sự nghiêm túc của bản thân mặc dù học viên đã cố gắng nghiên cứu, phân tích, lý giải thực trạng và các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân tại Thành phố Thái Nguyên. Đồng thời một phần cũng do hạn chế về thời gian nên đề tài không thể phân tích một cách toàn diện và không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả đặc biệt rất mong nhận sự giúp đỡ, góp ý của các Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Hà Thị Thủy Tiên
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC BẢNG.................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................viii LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3 4. Những đóng góp của luận văn.................................................................. 4 5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ... 6 1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................ 6 1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm y tế.................................. 6 1.1.2. Khái niệm về BHYT hộ gia đình........................................................ 9 1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình........................................... 10 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình................................... 13 1.1.5. Nội dung chính sáchbảo hiểm y tế hộ gia đình................................. 15 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình.. 20 1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm ............................................... 23 1.2.1. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 23 1.2.2. Bài học kinh nghiệm........................................................................ 27 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29 2.2.1. Đốitượng và địa điểm nghiên cứu.................................................... 30
  • 6. iv 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 31 2.2.3. Phương pháp phân tíchsố liệu.......................................................... 31 2.3. Chỉ tiêu so sánh.................................................................................. 33 Chương 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN..................... 34 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ........... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 36 3.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội tới việc thực hiện BHYT.. 38 3.2. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân thành phố Thái Nguyên............................................................................................. 39 3.3. Thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên...... 40 3.3.1. Kết quả triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên....... 41 3.3.2. Khó khăn, tồn tại............................................................................. 44 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên ......................................................... 44 3.4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả ..................................................... 48 3.4.2. Kết quả phân tích EFA .................................................................... 54 3.4.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbachalpha..................................... 61 3.4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến..................................................... 64 3.5. Thảo luận về kết quả .......................................................................... 69 3.5.1. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình ................................. 69 3.5.2. Thái độ về chăm sóc sức khỏe.......................................................... 71 3.5.3. Công tác thông tin tuyên truyền về BHYT hộ gia đình...................... 72 Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..................................... 73 4.1. Xu hướng phát triển BHYT hộ gia đình trong bốicảnh mới.................. 73
  • 7. v 4.2. Giải pháp nhằm nâng cao công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái nguyên ............................................ 75 4.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền ................................................................................................................ 75 4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến thực hiện ........................................... 76 4.2.3. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng....................................... 79 4.3. Đề xuất, kiến nghị............................................................................... 79 4.3.1. Đề xuất, kiến nghị với BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................................79 4.3.2. Đề xuất, kiến nghị cho người dân sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.80 KẾT LUẬN............................................................................................. 81 DANH SÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 82 PHỤ LỤC................................................................................................ 84
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 ĐBQH Đại biểu quốc hội 4 HGĐ Hộ gia đình 5 KCB Khám chữa bệnh 6 TPTN Thành phố Thái Nguyên
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tổng số thẻ BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 42 Bảng 3.2. Bảng tóm tắt tên biến và các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên 46 Bảng 3.3. Kết quả phân tíchthống kê mô tả về hiểu biết của người dân thành phố Thái Nguyên về BHYT hộ gia đình.................................................50 Bảng 3.4. Kết quả phân tích thống kê mô tả về thái độ của người dân thành phố Thái Nguyên về chăm sóc sức khỏe.................................................50 Bảng 3.5. Kết quả phân tích thống kê mô tả về mức phí BHYT hộ gia đình theo đánh giá của người dân tại thành phố Thái Nguyên......................51 Bảng 3.6. Kết quả phân tích thống kê mô tả của công tác thông tin, tuyên truyền về BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên .....................52 Bảng 3.7. Kết quả phân tíchthống kê mô tả về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT tại thành phố Thái Nguyên........................................................................53 Bảng 3.9. KMO và kiểm định Bartlett ......................................................................55 Bảng 3.10. Giải thích phương sai (Total variance explained)...................................56 Bảng 3.11. Bảng ma trận nhân tố đã xoay (Rotated component matrix) ................57 Bảng 3.12. Nhóm các biến thỏa mãn sau phân tích EFA..........................................59 Bảng 3.13. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha.........................................62 Bảng 3.14. Kết quả phân tích hồi quy đa biến............................................................64 Bảng 3.15. Tóm tắt mô hình (Model Summary) b .....................................................65 Bảng 3.16. ANOVA a ....................................................................................................67 Bảng 3.17. Coefficients a (Hệ số) ................................................................................67
  • 10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên 21 Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh 21 Sơ đồ 1.3: Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của người dân xã Hua La, thành phố Sơn La 22 Sơ đồ 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên 23 Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................... 45 Sơ đồ 3.2. Kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên 69
  • 11. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Con người trong cuộc sống, cũng như trong quá trình lao động luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Các tác động này bao gồm các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá, loài người lại chịu ảnh hưởng của những thứ do chính mình gây ra, đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ môi trường sinh thái do chất thải từ các khu công nghiệp tạo ra. Thêm vào đó lao động không còn đơn thuần là một hành vi có ý thức của con người, không chịu bất cứ một ảnh hưởng hay tác động nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều người đã phải làm việc ở những môi trường nguy hiểm, độc hại. Môi trường xung quanh có tác động lớn đến sức khoẻ của con người, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi. Đặc biệt ở nước ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của nhân dân. Chính vì vậy mà nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ sức khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi người dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên. Tuy vậy khi ốm đau không phải ai cũng đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là những người nghèo. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình hoạt động có bản chất nhân văn, nhân đạo cần phải được triển khai. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, ngành y tế cũng đã có những bước chuyển biến lớn, đi sát với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, do đó mà phương tiện khám chữa bệnh ngày càng hiện đại và đắt tiền. Hệ thống dịch vụ được nâng cấp, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo ngày một chu đáo hơn, lành nghề hơn, trình độ quản lý kinh tế và hệ thống y tế ngày càng chặt chẽ hơn, từ đó làm cho chi phí khám chữa bệnh tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, ngày nay y học đã phát
  • 12. 2 triển mạnh mẽ, nhiều loại thuốc đặc trị ra đời, nên việc chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh ngày càng đắt đỏ. Tình trạng này làm cho một bộ phận lớn dân cư không có khả năng chi trả khi ốm đau, bệnh tật, buộc phải có sự hỗ trợ của BHYT. Từ 01/01/2015, hình thức tham gia BHYT hộ gia đình được tổ chức thực hiện, các thành viên tham gia BHYT hộ gia đình sẽ được giảm trừ mức đóng, theo quy định người thứ nhất một tháng đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở thì người thứ hai, thứ ba, thứ tư mức đóng giảm dần lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; Từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 40% của người thứ nhất. Người tham gia được lựa chọn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm đóng BHYT một lần thông qua đại lý thu (UBND xã, phường, thị trấn,...), điểm bưu điện văn hóa xã hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH. Triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT để đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT, tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. Việc lập danh sách hộ gia đình tham gia BHYT để quản lý đối tượng tham gia BHYT, nắm bắt chính xác tỷ lệ bao phủ người tham gia BHYT trên địa bàn, đồng thời vận động, thu hút, phát triển đối tượng tham gia BHYT. Mặt khác đây cũng là cuộc thống kê, rà soát việc cấp trùng thẻ BHYT, tránh gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, địa hình có nhiều rừng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu, kinh tế phát triển nhưng còn chưa đồng đều, một số vùng núi cao còn gặp nhiều khó khăn, người dân có thu nhập còn thấp. Việc thực hiện BHYT cho người lao động trên địa bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phát triển BHYT hộ gia đình.
  • 13. 3 Để có thể làm tốt hơn công tác BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đề tài: “Pháttriển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ đưa ra những giải pháp tích cực và phù hợp để tăng cường BHYT hộ gia đình cho người dân. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển công tác BHYT hộ gia đình tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng để đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT ở Việt Nam và trên thế giới. -Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai BHYT hộ gia đìnhtrên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp về phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình phát triển BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên; một số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Lĩnh vực nghiên cứu: Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế hộ gia đình
  • 14. 4 - Không gian nghiên cứu: Tình hình triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 - tháng 3 năm 2016, số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 - 2015 theo thống kê của BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trong giai đoạn 2013 – 2015; các giải pháp về phát triển BHYT hộ gia đình ở địa bàn thành phố Thái Nguyên đến năm 2020. 4. Những đóng gópcủa luận văn Đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực BHYT cụ thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đóng góp về lý luận: Nghiên cứu này đã tập trung làm rõ nguyên nhân tại sao tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên còn thấp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải pháp nâng cao tỷ lệ người tham gia với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội tốt hơn cho người dân, đây cũng là một trong những chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước. Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
  • 15. 5 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng của việc thực hiện và một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
  • 16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ Tại chương này, tác giả sẽ tập trung làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế hộ gia đình cũng như nội dung, chính sách, bản chất vai trò của chúng. 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Mộtsố khái niệm vềbảo hiểm và bảo hiểm y tế * Kháiniệm bảo hiểm Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quĩ tiền tệ (quĩ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi
  • 17. 7 bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về góc độ kinh tế, kĩ thuật, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao quát, hoàn chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vị cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường thiệt hại về tài chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi ro bất ngờ. Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm." Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm”.
  • 18. 8 * Kháiniệm bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là bảo hiểm chống lại các nguy cơ phát sinh các chi phí ý tế giữa các cá nhân. Bằng cách ước lượng rủi ro tổng thể của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và hệ thống y tế chi phí, trong một số nhóm mục tiêu, doanh nghiệp bảo hiểm có thể phát triển một cấu trúc tài chính thông thường như phí bảo hiểm hay biên chế thuế hàng tháng để đảm bảo rằng tiền có sẵn để trả cho các quyền lợi chăm sóc sức khỏe quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Theo Hiệp hội Bảo hiểm y tế của Mỹ, bảo hiểm y tế đươc định nghĩa là “bảo hiểm cung cấp các khoản thanh toán cho bệnh tật, chấn thương bảo gồm cả bảo hiểm thiệt hại do tai nạn, chi phí y tế, khuyết tật hay tai nạn tử vong.” Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của pháp luật về về an sinh xã hội. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước 102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này”. Khái niệm về BHYT dược trình bày trong cuốn Từ điển Bách Khoa Việt Nam I xuất bản năm 1995 của Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa - trang số 151 như sau: “Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân”.
  • 19. 9 * Các loại hình bảo hiểm y tế tại Việt Nam Có 2 loại hình BHYT tồn tại ở Việt Nam đó là: BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc. BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng với một nhóm đối tượng nhất định, thường là khu vực có tiềm lực kinh tế, có thu nhập ổn định. Tiêu chí để định mức đóng BHYT thường được tính theo % thu nhập của người tham gia bảo hiểm, người có thu nhập cao thì đóng nhiều nhưng việc hưởng chế độ BHYT lại dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn) theo quy định của pháp luật. BHYT tự nguyện là loại hình BHYT thứ 2 đang được thực hiện ở nước ta. So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đông đảo, đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe khác nhau. BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới hành chính (áp dụng cho hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã, phường, thị trấn) và theo nhóm đối tượng. BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau như: bảo hiểm khám chữa bệnh (KCB) nội trú, bảo hiểm KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại hình BHYT bắt buộc, BHYT cộng đồng, BHYT hộ gia đình, và các loại BHYT khác. Khung mức đóng BHYT tự nguyện được xác định theo khu vực và theo nhóm đối tượng. Cùng một đối tượng tham gia nhưng mức đóng ở thành thị sẽ cao hơn nông thôn (thành thị 320,000 đồng/ năm, nông thôn 240,000đồng/ năm), học sinh sinh viên có mức đóng thấp hơn các đối tượng khác (thành thị 120,000 đồng/năm, nông thôn 100,000 đồng/năm). 1.1.2. Khái niệm vềBHYT hộ gia đình Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2008 thì BHYT là “hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
  • 20. 10 theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”. Đối tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT, trong đó bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình. Cũng theo quy định này thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”. Điều này cũng có nghĩa tất cả các thành viên trong gia đình đều phải mua BHYT, nói cách khác là 1 thành viên trong gia đình chỉ có thể có thẻ BHYT nếu tất cả những thành viên khác trong gia đình cùng mua. Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện. 1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình Việc mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không bắt buộc với tất cả các nhân khẩu trong một hộ. Quy định này chỉ áp dụng cho những người tự nguyện muốn tham gia bảo hiểm y tế, còn không áp dụng cho những đối tượng trong hộ gia đình đã tham gia theo hình thức khác. Và để khuyến khích tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, Luật cũng quy định, người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất, từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Do vậy, nếu một hộ gia đình có 5 người ở khu vực đô thị loại 1, thì người đầu tiên mua với giá 621.000 đồng, người thứ hai mua với giá bằng 70% người đầu, người thứ ba là 60%, người thứ tư là 50%, người thứ năm trở đi là 40%. Tổng mức tiền hộ gia đình 4 người phải bỏ ra khi mua bảo hiểm y tế cả năm là hơn 1,7 triệu đồng; hộ có 5 người chi phí gần 2 triệu đồng.
  • 21. 11 Tuy nhiên, sau 5 tháng triển khai thi hành Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) đã phát sinh nhiều vướng mắc do quy định pháp luật, cũng như từ cán bộ giải quyết thủ tục mua bảo hiểm y tế ở cấp cơ sở. Đối với quy định của luật, việc mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình dù đã giúp giảm mức đóng khá nhiều so với việc mỗi thành viên tự mua, nhưng vẫn là thách thức với những hộ thu nhập thấp. Bởi với thu nhập của một hộ thuần nông tại các tỉnh còn khó khăn, ngay cả bố trí kinh phí để mua bảo hiểm y tế cho một thành viên đã không dễ. Vì thế, khi số kinh phí tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 3 - 4 lần so với trước đây thì họ càng có ít cơ hội hơn. Bên cạnh đó, với quy định mới, khi đăng ký mua bảo hiểm y tế tự nguyện, cá nhân đăng ký phải khai đầy đủ thông tin các thành viên trong hộ gia đình về số thẻ và loại hình tham gia (ví dụ bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên, hưu trí). Yêu cầu như vậy khiến thủ tục tham gia BHYT ngày càng trở nên rắc rối. Thực tế, trong một hộ gia đình có người đã tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc, song vì một số lý do đang phải chờ để tiếp tục được gia hạn, thì thẻ bảo hiểm của những đối tượng này sẽ không được chấp nhận để loại ra khỏi danh sách những người phải mua theo hộ gia đình. Những đối tượng này chắc chắn sẽ không muốn tham gia theo hình thức mới, vì thủ tục để chuyển đổi không đơn giản. Ngay cả khi cán bộ lưu động đồng ý chỉ cần xác nhận của nơi làm, nhưng nếu doanh nghiệp không đồng ý xác nhận, thì thành viên gia đình cũng không thể tham gia bảo hiểm y tế. Ngoài ra, người dân cũng gặp khó khăn trong việc việc xác minh tạm vắng đối với người đang công tác, du học, làm việc ở nước ngoài; người có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương nhưng chuyển đến nơi khác làm việc, sinh sống. Nắm bắt kịp thời những vướng mắc này, Bộ Y tế đã ban hành nhanh một số văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ gia hạn thẻ, hướng dẫn thủ tục mua bảo hiểm y tế gia đình, kéo dài thời gian áp dụng bắt buộc... Song khó khăn với
  • 22. 12 người tham gia bảo hiểm y tế vẫn chưa giảm, vì những văn bản hướng dẫn chưa bao phủ hết các vướng mắc phát sinh, trong khi, cán bộ thực hiện lại hiểu sai quy định, nên áp dụng không đúng tinh thần của luật. Ví dụ như, Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) quy định, người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trước thời điểm 1.1.2015 có thể lựa chọn gia hạn thẻ hoặc mua cùng gia đình, chỉ người mới tham gia mới bắt buộc theo hộ gia đình. Nhưng các cán bộ thực hiện lại bắt buộc cá nhân đã tham gia muốn tiếp tục phải theo hộ gia đình. Điều này cũng có hạn chế đó là nếu chỉ cần một cá nhân trong gia đình không muốn tham gia, thì người đã mua từ trước sẽ không được tiếp tục gia hạn thẻ. Cá biệt, ngay cả khi họ được giải quyết được phép tiếp tục gia hạn thẻ, thì dù vẫn chưa hết thời hạn xem xét (trong 3 tháng kể tính từ lúc thẻ hết hạn), nhưng cán bộ không rõ vì lý do nào vẫn yêu cầu mua thẻ mới. Vì thế, người tham gia đã mất hết khoảng thời gian được tích lũy trước đó, cũng như các ưu đãi liên quan như: tiếp cận y tế công nghệ cao, tăng mức giảm trừ chi phí khám chữa bệnh. Những vướng mắc này cũng không phải chưa được tiên lượng, mà nhiều ĐBQH đã đề cập trong quá trình xem xét, thông qua Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi). Khi đó, cơ quan chủ trì soạn thảo Luật này (Bộ Y tế) đã nêu rõ, bản chất của bảo hiểm y tế không phải quỹ tương trợ, mà là cơ chế tài chính để chia sẻ rủi ro giữa cộng đồng những người tham gia.Vì thế, ngay bản thân trong một hộ, các thành viên phải có trách nhiệm đối với nhau, sau đó có trách nhiệm với cộng đồng, rồi từ đó cộng đồng mới có trách nhiệm với cá nhân. Việc luật hóa hình thức tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cũng là để khắc phục tình trạng chỉ chọn mua cho những người ốm, người bị bệnh mạn tính. Tiếp thu ý kiến ĐBQH, Bộ Y tế cũng khẳng định sẽ rà soát, chỉnh lý, bổ sung một số quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia bảo hiểm y tế. Bản chất của bảo hiểm y tế là số đông bù cho số ít nên mỗi cá nhân cần biết chia sẻ rủi ro với người khác. Nhưng điều này không thể là lý do để biện
  • 23. 13 minh cho những hạn chế nêu trên. Mặt khác, bảo hiểm y tế cũng là hỗ trợ cuối cùng cho những người không có khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh. Với những đối tượng này, nếu chậm giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi), thì họ cũng không có lựa chọn khác để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình. Do đó, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc của bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, tạo điều kiện cho mọi người dân đều được tham gia. 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYThộ gia đình a) Thủ tục gia hạn thẻ, đăng ký tham gia * Đối với các trường hợp đã tự nguyện tham gia BHYT năm 2014 có thẻ BHYT hết hạn sử dụng từ 31/01/2015 trở đi - Người có thẻ cần gia hạn lập Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (TK01- TS) và Danh sách đăng ký tham gia BHYT (D01-HGD). Việc kê khai danh sách đăng ký tham gia BHYT (mẫu D01-HGD) chỉ cần đại diện hộ gia đình (không nhất thiết là chủ hộ). Người kê khai phải chịu trách nhiệm về nội dung kê khai đó, nếu kê khai sai thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn chi phí khám chữa bệnh (nếu có phát sinh). + Đối với các trường hợp đang tham gia BHYT, khi kê khai Danh sách đăng ký tham gia (mẫu D01-HGĐ), tại cột (số 5) chỉ cần ghi có thẻ thuộc đối tượng nào. Ví dụ: Nếu có thẻ BHYT theo diện Hưu trí, học sinh sinh viên , người lao động đang làm việc, thì tại cột (số 5) ghi “hưu trí”, “học sinh sinh viên”, “đang làm việc”. + Đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT nên chưa được cấp thẻ thì tại cộtghi chú (số 8) ghi rõ “do đơn vị nợ chưa được cấp thẻ BHYT”.
  • 24. 14 - Khi đến nộp thủ tục tại các Đại lý thu BHYT, cần mang theo: Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (để đối chiếu và được trả lại ngay).Việc sao chụp thẻ BHYT để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT trong trường hợp 100% thành viên hộ gia đình đều tham gia BHYT là cơ sở để xác định ngay việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. - Thời hạn của thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đầu tháng sau nếu lập danh sách và nộp tiền trước ngày 20 của tháng trước. Thời hạn sử dụng thẻ và mức đóng tiền BHYT căn cứ vào thời hạn sử dụng sau cùng của thẻ BHYT đã cấp, đang còn hạn sử dụng của thành viên tham gia BHYT trong hộ. * Đối với các trường hợp mới bắt đầu tham gia BHYT theo Hộ gia đình từ ngày 01/01/2015 và trường hợp tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính. - Thủ tục như trên. - Thẻ BHYT được cấp có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày lập thủ tục và nộp tiền theo quy định. * Gia hạn thẻ - Nếu gián đoạn từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính: Đóng lại từ đầu (thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày). - Nếu gián đoạn dưới 3 tháng: Phải nộp tiền (ở đại lý) trước ngày 20 của tháng thứ 2 (sau tháng gián đoạn) và thẻ có giá trị ngay tháng sau. VD: Thẻ hết hạn từ 31/12/2014, nếu nộp tiền trước ngày 20/02/2015 thì sẽ được cấp thẻ để sử dụng từ 01/3/2015.Khi tính thời gian tham BHYT liên tục 5 năm (để không đồng chi trả khi có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong
  • 25. 15 năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở), là thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước (trong trường hợp thời gian gián đoạn không quá 03 tháng). b. Đăng ký khám, chữa bệnh - Có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của cơ quan Bảo hiểm xã hội. - Được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý (đăng ký trước ngày 20 của tháng cuối của quý trước). - Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. c. Thủ tục khám, chữa bệnh - Khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế với giấy tờ (có ảnh) chứng minh về nhân thân của người đó. -Trường hợp cấp cứu, được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ tủy thân có ảnh trước khi ra viện. - Trường hợp chuyển tuyến điều trị, phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 1.1.5. Nội dung chính sách bảohiểm y tế hộ gia đình * Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo hộ gia đình Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau:
  • 26. 16 - Hộ gia đình tham gia BHYT: bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ trường hợp đã tham gia BHYT của nhóm đốitượng khác). + Đối với người sinh sống trong cùng hộ gia đình, không có tên trong sổ hộ khẩu nhưng có đăng ký tạm trú từ 12 tháng theo quy định của pháp luật thì vẫn thuộc đốitượng bắt buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình. + Đối với người có tên trong sổ hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa phương và có khai báo tạm vắng từ 12 tháng theo quy định của pháp luật thì không tính là đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. - Mức đóng BHYT + Từ ngày 01/01/2015 mức đóng BHYT là 4,5% mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Cụ thể là: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng. + Khi tham gia BHYT theo hộ gia đình thì từ người thứ hai trở đi được giảm mức đóng tương ứng là 70%, 60%, 50% và 40% so với mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể là: Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4.5% x 12 tháng = 621.000 đồng. Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng. Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.6000 đồng. Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.000 đồng. Người thứ năm: 621.000 đồng x 40% = 248.400 đồng. Từ người thứ sáu trở đi mức đóng như người thứ năm. + Đối tượng đã tham gia BHYT tự nguyện năm 2014 thì thời hạn sử dụng thẻ đến hết thời gian sử dụng ghi trong thẻ. Hết thời gian sử dụng thẻ nếu đối
  • 27. 17 tượng tiếp tục tham gia thì thực hiện cho cá nhân người đã tham gia hoặc theo hộ gia đình. Những người còn lại trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT khi tham gia BHYT thì bắt buộc thực hiện theo hộ gia đình. Từ ngày 01/01/2016 trở đi, toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện BHYT theo hộ gia đình. - Trong giai đoạn hiện nay, khi người tham gia BHYT theo hộ gia đình không phải trình cơ quan quản lý các loại giấy tờ để chứng minh về đặc điểm nhân thân đối tượng, về sự tham gia BHYT của thành viên trong hộ gia đình (không phải photocopy thẻ BHYT của thành viên hộ gia đình đã tham gia BHYT thuộc nhóm khác); không phải xuất trình giấy tạm vắng, giấy xác nhận ly hôn hoặc các giấy tờ khác thuộc về trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã). - Đối với các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình nhưng các kỳ hạn thẻ không cùng nhau thì vận dụng mức đóng tương ứng kỳ hạn thẻ các đối tượng trước và sau để sang năm 2016 đối tượng tham gia theo hộ gia đình có cùng một kỳ hạn thẻ BHYT, nhưng kỳ hạn của thẻ tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 12 tháng. Ví dụ: Gia đình nhà ông B có 5 người có tên trong sổ hộ khẩu trong đó có 2 người thẻ BHYT tái tục từ tháng 2/2015 đến tháng 01/2016, tháng 5/2015 ba thành viên còn lại trong hộ gia đình tham gia thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT có hạn thẻ từ tháng 6/2015 đến tháng 1/2016. - Mức thu của các thành viên trong hộ gia đình như sau: + Hai người có kỳ hạn thẻ từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016, mức đóng 4,5% mức lương cơ sở và tình là người thứ nhất đóng 100%. + Ba người tiếp theo mức đóng được tính 70%, 60%, 50% của người thứ nhất.
  • 28. 18 + Các trường hợp trên mức đóng được tính trên mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm người tham gia nộp tiền. - Trẻ em dưới 6 tuổi thực hiện thu, cấp thẻ BHYT tính từ ngày sinh đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi, khi đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đi học lớp một thì được cấp thẻ tiếp đến 30/9/ của năm khi trẻ em đủ 72 tháng tuổi. Ví dụ: Cháu Nguyễn Thị C, sinh ngày 01/01/2015 đăng ký cấp thẻ BHYT ngày 01/3/2015 thì cấp thẻ BHYT có thời hạn từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2020 và thực hiện thu từ tháng 01/01/2015 đến 31/12/2020; riêng thời gian từ 01/01/2021 đến 30/9/2021 không thu tiền đóng BHYT của cháu C nhưng được cấp tiếp thẻ BHYT. * Về mức hưởng bảo hiểm y tế Người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở KCB BHYT được hưởng các quyền lợi sau: - Người bệnh đi KCB đúng tuyến theo quy định của Bộ y tế và có trình thẻ BHYT. Được quỹ BHYT chi trả chi phí khám, chữa bệnh như sau: + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế đối với: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 06 tuổi. + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc diện trợ cấp BHXH hàng
  • 29. 19 tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ. + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã. + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (hiện tại là 173 nghìn đồng). + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia BHYT đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. + 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; thân nhân của người có công với cách mạng người thuộc hộ gia đình cận nghèo. + 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đốivới các đốitượng khác. - Đi khám chữa bệnh không đúng nơi đăng ký KCB ban đầu và không có giấy chuyển tuyến theo quy định Người tham gia BHYT đi khám, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và không có giấy chuyển tuyến (trừ trường hợp cấp cứu và các đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
  • 30. 20 xã đảo, huyện đảo) có trình thẻ BHYT được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng của từng nhóm đối tượng và theo tỷ lệ như sau: + Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú. + Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/20121 trong phạm vi cả nước. + Tại bệnh viện tuyến huyện: 70% chi phí KCB nội trú, ngoại trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí KCB nội trú, ngoại trú từ ngày 01/01/2016 trong phạm vi cả nước. + Bỏ chi phí KCB vượt tuyến, trái tuyến ngoại trú tại tuyến tỉnh và Trung ương. 1.1.6. Cácnhân tố ảnh hưởng tới việcthực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình * Các nhân tố tham khảo: Có rất nhiều tác giả đã thực hiện những nghiên cứu liên quan đến đề tài BHYT. Tác giả Trương Thị Phượng (2012) đã thực hiện nghiên cứu sơ cấp về đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên”. Theo tác giả này, có 7 yếu tố được kiểm tra về sự ảnh hưởng tới ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên đó là: ý định, nhận thức về an sinh xã hội, thái độ của người lao động, ảnh hưởng xã hội, hiểu biết về BHXH tự nguyện, thu nhập của người lao động, và truyền thông. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên dưới sơ đồ sau:
  • 31. 21 Ý định của người lao động Nhận thức về an Truyền thông sinh xã hội và bảo hiểm xã hội Ý định tham gia BHXH tự nguyện của Thái độ của người người lao động khu Ảnh hưởng vực phi chính thức tại lao động xã hội tỉnh Phúc Yên Thu nhập của người lao động Hiểu biết về BHXH tự nguyện Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên Năm 2013, tác giả Nguyễn Văn Tình cũng đã khảo sát sự ảnh hưởng của 5 nguyên tố (điều kiện kinh tế xã hội; công tác thông tin, tuyên truyền; vai trò của hệ thống chính trị; khả năng đáp ứng, tiếp cận dịch vụ y tế; và quyền lợi khi tham gia BHYT) tới việc thực hiện BHYT toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Điều kiện kinh tế xã hội Công tác thông tin, Quyền lợi BHYT BHYT toàn dân tuyên truyền Khả năng đáp ứng Vai trò của hệ và tiếp cận dịch vụ thống chính trị y tế Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT toàn dân tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
  • 32. 22 Tác giả Lê Thị Luyên cũng đã đưa ra những yếu tố tác động đến việc tham gia BHYT của người dân xã Hua La, thành phố Sơn la trong một nghiên cứu của tác giả này vào năm 2014. Các yếu tố đó là: mức phí BHYT, mức hưởng phí BHYT; trình độ tay nghề của bác sỹ; chất lượng thuốc được cấp theo BHYT; thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT; và chất lượng kỹ thuật khám chữa bệnh bằng BHYT. Mức phí Chất lượng kỹ thuật Mức hưởng phí KCB bằng BHYT BHYT Việc tham gia BHYT của người dân xã Chất lượng dịch vụ Thủ tục KCB bằng Hua La, thành phố khám chữa bệnh thẻ BHYT Sơn La Chất lượng thuốc Trình độ tay nghề được cấp theo của bác sỹ BHYT Sơ đồ 1.3: Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của người dân xã Hua La, thành phố Sơn La * Các nhân tố sử dụng trong nghiên cứu Trên đây là những nhân tố nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo của các tiền bối đi trước, trong nghiên cứu này của mình tác giả sẽ kiểm tra, khảo sát và phân tích sự ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên của các yếu tố đó là: Hiểu biết về BHYT hộ gia đình, thái độ của người dân về chăm sóc sức khỏe, thu nhập của người dân, công tác
  • 33. 23 thông tin tuyên truyền, mức phí BHYT, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Điều này có thể được khái quát rõ hơn trong sơ đồ 1.4 dưới đây: Thu nhập của gia đình Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT Thái độ của người dân về chăm sóc sức khỏe Công tác triển khai Chất lượng dịch vụ thực hiện BHYT hộ Hiểu biết về BHYT khám chữa bệnh gia đình tại thành phố hộ gia đình Thái Nguyên Mức phí BHYT Công tác thông tin tuyên truyền Sơ đồ 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên 1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm 1.2.1. Cơsở thực tiễn Trừ một số ít quốc gia như Việt Nam, Lào, Trung Quốc, thực hiện BHYT theo cá nhân. Đa phần các quốc gia có trình độ kinh tế phát triển khác nhau như Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Tiệp Khắc, Đài Loan đều thực hiện BHYT theo hộ gia đình. Mô hình BHYT hộ gia đình được coi là mô hình an toàn hay có tính xã hội cao, có tác động tương tác và sự hợp tác của nhiều bên trong việc hình thành. Mô hình BHYT theo cá nhân không chỉ hạn chế về mặt thành viên tham gia mà còn tạo phức tạp về thủ tục hành chính trong việc quản lý đối tượng (đối tượng quản lý tăng cao, chi phí hành chính phức tạp, khó theo dõi chi phí đặc biệt với nhóm người ăn theo). BHYT hộ gia đình là một tất yếu khách quan bởi
  • 34. 24 chủ gia đình sau nhu cầu tồn tại bao giờ cũng tìm kiếm một sự an toàn về sức khỏe cho các thành viên của gia đình thông qua cơ chế BHYT, đặc biệt là phụ nữ, người tàn tật và con cái trong gia đình mình (những người không có quan hệ lao động và dễ bị các nhà xây dựng chính sách bỏ sót), nhằm tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế, tránh nguy cơ nghèo hóa do ốm đau bệnh tật gây ra. Một nghiên cứu ở Mỹ năm 2006 cho thấy, trẻ em trong các gia đình tham gia theo hộ gia đình có cơ hội tiếp cận dịch vụ cao hơn so với trẻ em của những gia đình đóng bảo hiểm theo cá nhân; trẻ em thuộc các gia đình không tham gia theo hộ gia đình có sự khác biệt lớn về số lượng và loại dịch vụ sử dụng trong khi trẻ thuộc gia đình có thẻ BHYT gia đình khá đồng nhất về nội dung này. Quá trình thực hiện BHYT theo hộ gia đình ở các nước cho thấy có mấy nội dung sau cần được nghiên cứu thấu đáo để đảm bảo khả năng thực thi chính sách này tại Việt Nam Do phần lớn các nước thực hiện BHYT theo hộ gia đình đều có sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ hoặc chủ sử dụng lao động cho các thành viên khác của hộ gia đình (như vợ không đi làm, con cái, bố mẹ, người bảo hộ theo pháp luật…) nên khái niệm này được quy định chặt chẽ theo điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi nước. Tuy có thể khác biệt về một vài nội dung nhưng khái niệm này ở các nước đều có một điểm chung, một nội hàm khá thống nhất: người ăn theo là người có tên trong sổ hộ khẩu và là người thuộc diện được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân của lao động chính trong gia đình. Chương trình Obama Care của nước Mỹ quy định, người ăn theo là người độc thân có tên trong hộ khẩu, chưa có quan hệ lao động và dưới 26 tuổi (có thể là tuổi tối đa của con cái đang theo học các trường Đại học, Cao đẳng…). Người trên 26 tuổi phải thực hiện trách nhiệm tham gia BHYT như một lao động chính của một hộ gia đình. Hộ gia đình có thể là nhiều người nhưng có thể chỉ có một người duy nhất. Hộ gia đình có thể là hộ mà quan hệ giữa các thành viên trong gia đình là quan hệ hôn nhân
  • 35. 25 chính thức và các con của họ kể các con nuôi được pháp luật công nhận nhưng cũng có thể là người sống chung với chủ hộ được cơ quan quản lý nhân khẩu địa phương xác nhận. Để hộ gia đình có thể tham gia, các quốc gia đều tính mức phí chung cho hộ gia đình ví dụ như Đức là 9,6%, Pháp 13,6% , Đài Loan 6%… Các quốc gia khác chuyển trách nhiệm này sang cho chủ sử dụng lao động như Mỹ, hoặc chủ sử dụng lao động hỗ trợ từ 50-100% cho người ăn theo, hoặc Chính phủ dùng ngân sách để hỗ trợ cho toàn bộ người ăn theo trong hộ gia đình (Cộng hòa Séc) nếu đó là trẻ em dưới 06 tuổi, vợ ở nhà không đi làm, người khuyết tật, người già chưa có BHYT. Tại Cộng hòa Séc, dân số khoảng 10 triệu người trong đó Quỹ BHYT Nhà nước đang quản lý 7,5 triệu; 2,5 triệu còn lại đang tham gia với các Quỹ BHYT tư nhân phi lợi nhuận khác. Khoảng 05 triệu trong tổng số 10 triệu dân tham gia BHYT do Nhà nước hỗ trợ hoàn toàn. Nhiều quốc gia thực hiện hỗ trợ tùy theo mức thu nhập của hộ gia đình. Tại Mỹ, chương trình Obama Care khi gia đình hội đủ điều kiện chỉ phải trả bảo hiểm trong khoảng 2% đến 9,5% tổng số thu nhập. Phần dư còn lại, nếu có, sẽ do Chính phủ liên bang gánh vác, thông qua trợ cấp. Ví dụ: Trường hợp một gia đình 04 người gồm cha mẹ và 02 con, có thu nhập mỗi năm $47.100, nghĩa là bằng 200% Mức nghèo khổ - giả dụ gia đình này mua bảo hiểm sức khỏe tốn kém $10.000/năm - thì theo quy định hiện hành, gia đình này chỉ có trách nhiệm trả đến 6,3% tổng số thu nhập (khoảng $2.967). Số còn lại $7.033 ($10.000 - $2.967) sẽ được Chính phủ liên bang trợ cấp thông qua ngân sách Chính phủ liên bang. Một số quốc gia Tây Âu thực hiện chính sách thu theo đầu hộ gia đình bất luận gia đình đó có mấy người, ví dụ như 9,5%/ theo đầu hộ đăng ký với cơ quan hành chính địa phương. Đây là chính sách buộc người
  • 36. 26 độc thân (thường có thu nhập trung bình cao hơn) có trách nhiệm nhiều hơn đối với xã hội. Nhiều nước áp dụng mức đóng góp của người ăn theo như nhau nhưng có trần cho một gia đình như Israel hoặc như Mỹ quy định các doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên đều phải thực hiện BHYT cho người lao động theo hộ gia đình. Ở Mỹ, các gia đình khi tham gia BHYT ngoài phần hỗ trợ của Chính phủ liên bang có thể còn được tự quyết mức hưởng, chế độ hưởng, ví dụ như mức đồng chi trả 40%, 30% hay 0% phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu ưu tiên của các gia đình trong các thời điểm khác nhau, hoặc một số nước áp dụng trần đồng chi trả cho mỗi lần khám, điều trị như Đài Loan không quá 6% mức lương trung bình toàn xã hội. Mức đồng chi trả một năm của một gia đình cũng không quá 10% mức thu nhập chung của xã hội. Khi thực hiện vận động tham gia theo hộ gia đình, trong nghiên cứu của Jean Marie Abraham và đồng sự về tham gia BHYT theo hộ gia đình ở Mỹ đã chỉ ra rằng các gia đình có thu nhập ổn định, có quan hệ hôn nhân chính thức, có nhiều con có xu hướng dễ dàng chấp thuận tham gia theo hộ gia đình hơn là các kiểu khuôn mẫu gia đình khác (độc thân, cùng chung sống). Độ co giãn về nhu cầu tham gia BHYT với khả năng đóng góp của nhóm có thu nhập thấp và làm việc cho các cơ quan Chính phủ có độ nhạy cao hơn rất nhiều so với nhóm thu nhập cao. Nhóm có thu nhập thấp cũng không muốn tham gia BHYT với mức đồng chi trả cao. Nói một cách khác, chỉ một thay đổi nhỏ về mức đóng hoặc quyền lợi sẽ làm nhóm này cân nhắc dừng hoặc tiếp tục tham gia BHYT. Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho thấy chủ sử dụng lao động nào thực hiện BHYT cho cả hộ gia đình thường có số lượng và cơ cấu công nhân như mong muốn ổn định hơn nhiều so với các công ty thực hiện BHYT cho cá nhân.
  • 37. 27 Thẻ BHYT gia đình thường là thẻ dùng chung cho tất cả thành viên trong gia đình với mặt trước có các thông tin cá nhân của chủ thẻ, mã quản lý của cơ quan BHYT, thời hạn sử dụng, mức đồng chi trả; mặt sau là tên các thành viên của gia đình (người ăn theo). Tin học hóa thành công hệ thống cơ sở dữ liệu gia đình và hệ thống giám định thanh toán đã làm cho hệ thống BHYT Đài loan trở thành BHYT có chi phí quản lý bộ máy thấp nhất thế giới, chưa đến 2,9% năm 2012. 1.2.2. Bài học kinhnghiệm BHYT hộ gia đình là một khái niệm không mới hay có thể nói nó là một khái niệm đương nhiên trong thực thi chính sách BHYT từ nhiều năm nay ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trong tài liệu BHYT ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì nhóm thu nhập thấp thường quan niệm BHYT là một khái niệm dành cho nhà giàu, họ không tin vào các sản phẩm của BHYT, họ không tin vào cơ quan BHYT, họ không hiểu khái niệm chia sẻ rủi ro và thật sự họ thường không đủ tiền để trang trải cho những sản phẩm mà họ không thật sự hiểu rõ về nó. Việc vận dụng vào Việt Nam và triển khai mô hình BHYT hộ gia đình - thường cũng dành cho đối tượng thu nhập không cao của xã hội - cũng không ngoại lệ, do vậy cần lưu ý một số vấn đề sau: - Vận động tham gia BHYT theo hộ gia đình là cơ hội tốt đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ y tế đúng lúc, kịp thời, hiệu quả và bình đẳng, đặc biệt cho người ăn theo của người lao động ở khu vực phi chính thức vốn dĩ là những đối tượng dễ bị bỏ sót trong các chính sách xã hội. Do vậy, cần có sự chỉ đạo thống nhất của các ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương để chính sách BHYT theo hộ gia đình được thực hiện theo đúng yêu cầu, góp phần thực hiện BHYT toàn dân.
  • 38. 28 - Cần quy định thống nhất về khái niệm hộ gia đình, người ăn theo làm cơ sở cho việc quản lý, xây dựng kế hoạch tính toán, thống nhất cơ chế hỗ trợ cho nhóm đối tượng này. - Cần có sự tính toán của cơ quan chuyên môn về mức độ hỗ trợ cần thiết từ Nhà nước cho nhóm hộ gia đình gồm phần lớn là lao động phi chính thức, nông dân (nghề nặng nhọc, nguy hiểm với thu nhập không ổn định) bởi đây là nhóm có tính thích ứng thấp với sự biến động đi lên của mức đóng góp trừ khi có nguồn hỗ trợ khác (từ ngân sách hoặc chủ sử dụng lao động). Bài học từ Cộng hòa Séc, Mỹ và các nước Tây Âu cho thấy chắc chắn Nhà nước phải là nhà tài trợ chính nếu muốn duy trì hệ thống BHYT hộ gia đình một cách bền vững cho người lao động ở khu vực phi chính thức. - Cần xây dựng một văn hóa bảo hiểm: khái niệm này theo kinh nghiệm của thế giới sẽ được xây dựng trên cơ sở hiểu biết và niềm tin. Hai yêu cầu này đòi hỏi một quá trình bền bỉ, nhiều sáng tạo đặc biệt là tính thuận tiện và hữu ích của các chương trình BHYT nhằm thay đổi quan niệm về hành vi ứng phó với rủi ro sức khỏe một cách chủ động. - Cần tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng và thanh toán với cơ sở khám, chữa bệnh, nhất là khi mô hình BHYT hộ gia đình đang được triển khai mạnh mẽ trong cả nước.
  • 39. 29 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được nội dung nghiên cứu của đề tài là việc trả lời được các câu hỏi sau: - Thứ nhất: Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đìnhcó vai trò và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình khám chữa bệnh của các hộ dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên? - Thứ hai: Tình hình thực trạng hoạt động triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua như thế nào? - Thứ ba: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên? - Thứ tư: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là gì? 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp, nhưng phương pháp nghiên cứu sơ cấp là chủ yếu nhằm phân tích và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên bằng số liệu điều tra được thu thập thực tế từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn thành phố. - Phương pháp nghiên cứu thứ cấp Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phương pháp nghiên cứu hệ thống dựa trên tài liệu từ một số nguồn thứ cấp có độ tin cậy để phân tích và đưa ra các đánh giá, nhận xét, kết luận và
  • 40. 30 những giải pháp có tính khả thi cao góp phần nêu rõ thực trạng của việc thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, với số mẫu là 330 hộ gia đình sinh sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số mẫu được tính theo công thức Slovin: N n = 1+N 2 Trong đó: N là số dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.; n: là số mẫu cần thiết để thực hiện nghiên cứu e: là sai số (0.05) Ta có: 330707 n = = 330 (mẫu) 1+ 330707 x 0.052 2.2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu -Địa điểm nghiên cứu: Văn phòng trụ sở BHXH tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng triển khai BHYT hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên.
  • 41. 31 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: có nguồn gốc từ số liệu thứ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn số liệu thứ cấp như: bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, bài báo khoa học, luận văn, thông tin thống kê. Tác giả tìm kiếm và thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình ở địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua các bài báo, các tạp chí và cả những nghiên cứu khoa học. Đồng thời tác giả thu thập thông qua các nguồn thông tin tin cậy qua các số liệu đã được thống kê, tổng hợp, báo cáo tại BHXH tỉnh Thái Nguyên. - Số liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa được xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra hay thống kê. Tác giả thu thập số liệu sơ cấp từ các hộ gia đình sinh sống tại địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Số mẫu được hỏi là 330 người là chủ hộ hoặc là lao động chính trong gia đình. Tác giả tiến hành thu thập số liệu tại các phường của Thành phố Thái Nguyên như: phường Phan Đình Phùng, Phường Trung Vương, Phường Tân Thịnh và Phường Túc Duyên. Tác giả đến những trung tâm mua sắm, siêu thị hay thậm chí đến từng hộ gia đình trong phạm vi các quận nêu trên để tiến hành phát và thu phiếu điều tra. 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu * Đối với số liệu thứ cấp Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích số liệu thứ cấp Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một số chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để
  • 42. 32 thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu của kỳ này với chỉ tiêu của kỳ trước, kết quả tăng doanh số của kỳ này so với kỳ trước, năm nay so với năm ngoái. Điều kiện để so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với các yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỉ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để quyết định lựa chọn. Trong bài luận văn, tác giả kết hợp cả hai hình thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bộ trợ cho nhau, giúp tác giả vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị vừa thấy được mức độ biến động của các đối tượng phân tích. * Đối với số liệu sơ cấp Để phân tích số liệu sơ cấp thu thập được về những yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình, tác giả sử dụng những phương pháp phân tích sau: - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). - Phương pháp kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s alpha. - Phương pháp phân tích hồi quy đa biến.
  • 43. 33 2.3. Chỉ tiêu so sánh Gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng. Trong bài luận văn này tác giả sử dụng kết hợp cả hai loại chỉ tiêu định tính và định lượng để phân tích các thông tin, dữ liệu liên quan đến từng nội dung đề cập, nghiên cứu, qua đó nêu ra được những đánh giá, nhận xét và các kết quả với số liệu cụ thể
  • 44. 34 Chương 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 3.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý và phạm vi hành chính Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn. * Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên
  • 45. 35 Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng… Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng. Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông, giao thông (kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo như hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó,
  • 46. 36 còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh. và cả hệ thống khách sạn chất lượng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007 Thái Nguyên đã tổ chức rất thành công năm du lịch quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó có nhiều khách nước ngoài. 3.1.2. Điều kiện kinhtế - xã hội * Dân số, nguồn nhânlực, truyền thống văn hóa và ngành nghềcủa cư dân Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động; Là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viên Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp huyện; Là một nơi có những địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng, có nhiều danh thắng tầm cỡ chưa được đầu tư khai thác xứng tầm như: Hồ Núi Cốc, Hang Thần Sa - Thác Mưa bay và Hồ thuỷ lợi Văn Lăng và Khu đô thị hai bờ Sông Cầu. * Thực trạng pháttriển kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
  • 47. 37 trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực. Năm 2015, hầu hết các mục tiêu kinh tế-xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Đóng góp vào mức tăng trưởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn nhất là 6,81%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ đồng, mức sản xuất của các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; tiếp đến là khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11% vào tốc độ tăng chung, trong đó nhóm ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành thương nghiệp tăng 16%, vận tải, bưu điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của khu vực này, mức đóng góp của ngành nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so với năm 2014.
  • 48. 38 Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người cũng có sự tăng đáng kể, năm 2015 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung , khu vực Dịch vụ tăng xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu vục Nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực Công nghiệp - Xây dựng. Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm gần đây tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể. 3.1.3. Sựảnh hưởng của điều kiện kinhtế xã hội tới việc thực hiện BHYT * Thuận lợi Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng nhìn chung tình hình kinh tế có sự tăng trưởng cao, số thu ngân sách ngày càng lớn. Bên cạnh đó các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề truyền thống ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh. Một số doanh nghiệp lớn, sử dụng nhiều lao động tiếp tục được mở rộng và đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề tạo việc làm cho hàng ngàn người lao động. Người dân Thái Nguyên từ xưa đã nổi tiếng không chỉ biết làm nghề nông lâu đời mà còn khá thạo buôn bán, giao tiếp, làm nhiều ngành dịch vụ góp phần ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Đây là điều kiện rất thuận lợi để mở rộng, hỗ trợ đối tượng tham gia BHYT. * Khó khăn
  • 49. 39 Bên cạnh những thuận lợi như trên, Thái Nguyên cũng gặp một số điều kiện không thuận lợi từ chính những lợi thế của mình như: Điều kiện kinh tế phát triển, nhiều làng nghề phát triển, từ đó đời sống nhân dân có thu nhập cao hơn, nhưng trình độ dân trí lại hạn chế, cộng với vị trí địa lý thuận lợi cách trung tâm thủ đô Hà Nội không xa, ở đó có nhiều cơ sở KCB các dịch vụ về y tế phát triển, chất lượng KCB và dịch vụ tốt đáp ứng được yêu cầu của một bộ phận nhân dân có điều kiện chi trả. Bên cạnh đó có những bất cập trong chính sách BHYT chưa theo kịp với kinh tế thị trường như: Thủ tục còn nhiều trong tham gia BHYT và trong KCB, chất lượng KCB còn thấp những điều đó gây khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền thay đổi nhận thức trong nhân dân để thực hiện mở rộng đối tượng tham gia BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng 3.2. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân thành phố Thái Nguyên * Dân số Tính đến 1/1/2015, dân số (bao gồm cả thường trú và quy đổi) toàn Thành phố là 330.707 người; trong đó, dân số nội thị là 288.077 người chiếm 77,43% tổng dân số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là 201.277 người và dân số quy đổi là 86.800 người , dân số ngoại thị là 83.973 người chiếm 22,57% tổng dân số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là 78.433 người và dân số quy đổi là 5.540 người); Năm 2015 tỷ suất sinh thô giảm còn 0,16%0. Tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,09%. Số sinh viên, học sinh, khách du lịch, lực lượng quân đội, công an, người đến tạm trú để làm việc và khám chữa bệnh đang ngày một tăng. Cụ thể, hiện có 82.097 học sinh, sinh viên nội vùng và của các vùng lân cận đang sống và học tập tại thành phố Thái Nguyên; 7.533 lượt khách thăm quan du lịch, hội nghi, hội thảo; 5.771 lao động ngoại tỉnh làm việc tại các doanh nghiệp và
  • 50. 40 91.819 lượt người đến khám chữa bệnh tại thành phố Thái Nguyên. Tỷ lệ tăng dân số toàn đô thị năm 2009 đạt 2,09% (tăng tự nhiên: 0,8%, đảm bảo chỉ tiêu quy định; tăng cơ học: 1,29%). Tính đến 1 tháng 1 năm 2015, dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là 189.130 người, bằng 67,61% tổng dân số toàn thành phố. Thành phố đã giải quyết việc làm cho hơn 140.700 người lao động, chiếm tỷ lệ 74,39%. Thành phố Thái Nguyên có tốc độ phát triển đô thị hoá nhanh. Đến năm 2015, số người lao động trong khu vực nội thị là, 97.083 người, phi nông nghiệp là 104.118 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 74%. * Lao động Tổng số lao động đang làm việc trong khu vực nhà nước (bao gồm trung ương, địa phương và hành chính sự nghiệp) là 37.610 người, chiếm tỷ lệ 26,73% và lao động làm việc ngoài khu vực nhà nước là 103.090 người, chiếm tỷ lệ 73,27%. Lao động qua đào tạo gồm công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng chiếm 55%; lao động chưa qua đào tạo chiếm 45%. Lao động có tay nghề khá phổ biến ở các ngành xây dựng, khai khoáng, sửa chữa, khí đốt. Tỷ lệ lao động thất nghiệp chiếm 4,46%. * Thu nhập GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 40 triệu đồng/năm.Với kết quả trên thành phố Thái Nguyên là một trong những địa phương có bình quân thu nhập đầu người khá cao so với cả nước. Với đà phát triển đó, trong tương lai, thành phố sẽ có những tiến bộ vượt bậc về chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội theo hướng ổn định và bền vững, xứng đáng là trung tâm của vùng Việt Bắc. Đồng thời, thành phố giữ vai trò chủ đạo là trung tâm dịch vụ và liên kết phát triển với các vùng xung quanh. 3.3. Thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên
  • 51. 41 3.3.1. Kết quả triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên Ngày 13/6/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế. Theo đó, BHYT được chuyển đổi từ tự nguyện sang hình thức BHYT hộ gia đình. Ngày 01/01/2015, Luật BHYT sửa đổi chính thức có hiệu lực, mặc dù Luật có nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung trong đó có những nội dung mang tính đột phá mạnh mẽ để khắc phục những hạn chế, bất cập của luật BHYT cũ, tạo cơ chế pháp lý để thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân và mặc dù đã được tập huấn nhưng thực tế trong quá trình thực hiện, việc thu BHYT đã nảy sinh nhiều vướng mắc, vượt quá tầm giải quyết từ cơ sở. Để Luật đi vào cuộc sống, ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 21/KH-UBND về triển khai thực hiện Luật BHYT sửa đổi trên địa bàn. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Y tế đã phối hợp cùng với BHXH tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến Luật BHYT sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành với các nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của các đối tượng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị và nhân dân trên địa bàn. Sở Y tế và BHXH tỉnh tăng cường bố trí nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân và người tham gia BHYT, đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả chế độ, chính sách BHYT trên địa bàn. Qua một năm thực hiện, Luật BHYT sửa đổi đã phát huy hiệu quả và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các lĩnh vực. * Pháttriển đối tượng tham gia BHYT Thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho tỉnh Thái Nguyên năm 2015 là 93%. Đây là một thách thức
  • 52. 42 lớn đối với Thái Nguyên bởi tỷ lệ bao phủ năm 2014 mới đạt 88%. Hơn nữa, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHYT sửa đổi có nhiều quy định, thủ tục chặt chẽ, đặc biệt là nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình và nhóm học sinh, sinh viên. Những tháng đầu năm, do quy định tham gia cả hộ gia đình và thủ tục biểu mẫu, kê khai phức tạp nên nhóm đối tượng tham gia theo hộ gia đình có biểu hiện sụt giảm, ở nhiều tỉnh đã có tình trạng bức xúc trong dư luận xã hội. Nắm bắt thực tế trên, cơ quan BHXH nhanh chóng vào cuộc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đơn giản hóa các thủ tục như giảm thủ tục Photo sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, thẻ BHYT của người cùng hộ khẩu tham gia theo đối tượng khác; người đã tham gia BHYT từ năm trước đến hạn được tiếp tục tham gia BHYT khi chưa có đủ điều kiện tham gia cả hộ gia đình.Từ những cố gắng trên, kết quả là đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình ở Thái Nguyên được giữ vững và tăng trưởng đáng kể, số đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình năm 2015 đạt trên 116.000 người, tăng hơn 10.000 người so với năm 2014. Trên đà tăng trưởng chung của tỉnh, số lượng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên cũng tăng đáng kể qua các năm từ 2013 đến 2015 cụ thể là tổng số thẻ BHYT hộ gia đình đã tăng từ 37,804 (năm 2013) lên đến 38,644 (năm 2015) tương đương với 7% tăng trưởng so với tổng số thẻ BHYT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Sự gia tăng của số lượng tham gia BHYT hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây: Bảng 3.1. Tổng số thẻ BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 2013 2014 2015