SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƢƠNG THANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ
- KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ
MÃ TÀI LIỆU: 80557
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƢƠNG THANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ
- KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC:TS. ĐẶNG THỊ HÀ
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn
thạc sĩ quản lý công, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội
thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” của tác giả là kết quả
nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
TÁC GIẢ
Lê Thị Phƣơng Thanh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Đặng
Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư - tiến sỹ phản biện và các
bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó.
Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục
Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù
đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công tác
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy,
trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để bản thân bổ cứu, hoàn
chỉnh đề tài được tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu:...........................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................................4
3.1 Mục đích:...............................................................................................................4
3.2 Nhiệm vụ ................................................................................................................4
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:.......................................................................4
4.1 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................4
4.2 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn.................................................5
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ..............................................................6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế ..........................................................6
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................6
1.1.2. Vai trò................................................................................................................7
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................8
1.1.3.1 Nguồn thu........................................................................................................8
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi.................................................................................................8
1.2. Quản lýtài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế............................9
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế .............................................................................9
1.2.2. Công cụ, phương pháp quản lý tài chính...................................................11
MỤC LỤC
1.2.3 Nội dung quản lýtàichính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế...15
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị...............................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số
quốc giavà bài học rút ra cho Việt Nam....................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm....................................................................................................29
1.3.2. Bài học..............................................................................................................33
Tóm tắt Chƣơng 1...........................................................................................................35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,
BỘ Y TẾ.............................................................................................................................36
2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế...........................................36
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ..........................................................................36
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội ......37
2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội.................39
2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Giađình và xã hội................41
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội...................41
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình
và xã hội. ...........................................................................................................................59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lýtài chính tại Báo Giađình & xã hội.........62
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia
đình và xã hội....................................................................................................................64
Tóm tắt Chƣơng 2...........................................................................................................69
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI...................................................70
3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo
Giađình và xã hội. ..........................................................................................................70
3.1.1 Mục tiêu ............................................................................................................75
3.1.2 Định hướng hoạt động ...................................................................................75
MỤC LỤC
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lýtài chính tại Báo Gia đình và xã hội ......76
3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí.......................76
3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức ph
hợp với tình hình thực tế của đơn vị.............................................................................78
3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc.....................78
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi ...........................80
3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội ..............................................80
3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội............82
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý
tài chính. 84
3.3. Kiến nghị.............................................................................................................86
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính......................................................................................86
3.3.2. Bộ Y tế ..............................................................................................................87
Tóm tắt Chƣơng 3...........................................................................................................88
KẾT LUẬN........................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................91
BẢNG SỐ:
Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 ......................................45
Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015 ........................51
Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015 .........................52
Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015.............................................................53
Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015...............................................................54
Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo
GĐ&XH 2013-2015 ........................................................................................................57
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015................................45
Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế ...................................51
Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế..............................................................53
Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015............................................................54
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015...............................................................55
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế ..............14
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế..........................................................................................................................16
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội.............................................37
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lýtài chính Báo GĐ&XH....................................38
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AASB: Chuẩn mực kế toán quốc tế
Báo GĐ&XH: Báo Gia đình và xã hội
BCKTKT: Báo cáo kinh tế kỹ thuật
BCTC: Báo cáo tài chính
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BTC: Bộ Tài chính
CĐKT: Cân đối kế toán
CM: Chuẩn mực
CMKT: Chuẩn mực kế toán
CNTT: Công nghệ thông tin
FAF: Đơn vị tư hoạt động không vì lợi nhuận
FRC: Hội đồng báo cáo tài chính
GASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của Mỹ
HCSN: Hành chính sự nghiệp
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IPSAS: Chuẩn mực kế toán công
ISA: Chuẩn mực kế toán quốc tế
KBNN: Kho bạc nhà nước
KQHĐ: Kết quả hoạt động
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NN: Nhà nước
NSNN: Ngân sách Nhà nước
ODA: Viện trợ phát triển chính thức
PR: Quan hệ công chúng
Số TK: Số thường kỳ
Tổng cục Dân
số-KHHGĐ:
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNN: Tài sản Nhà nước
TTB: Trang thiết bị
TW: Trung ương
XDCB: Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương
trình tổng thể cải cách hành chính quốc gia giai đoạn 2001-2010, các cột mốc đánh dấu
sự đổi mới trong quản lý tài chính công là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo
Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình
dịch vụ sự nghiệp công”, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là
Nghị định 16). Nghị định 16 ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP nhằm đổi mới
toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị, đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân
sự và tài chính (trong đó tự chủ tài chính là một trong những nội dung chính, quan
trọng); đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế của Nghị định 43. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập gặp
không ít khó khăn trên thực tế.
Báo Gia đình và Xã hội, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, cũng
không ngoài xu hướng đổi mới. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài
chính của Báo Gia đình và xã hội đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, song cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng ở
Báo cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý
tài chính ở Báo Gia đình và xã hội, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp công lập được Đảng và Nhà nước đề ra, đề tài “Quản lý tài chính
2
đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình,
Bộ Y tế” được chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Công.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xuất phát từ thực tiễn Nhà nước bao cấp trong đầu tư và cung ứng dịch vụ,
trong khi nguồn lực bị hạn chế, làm cho số lượng cũng như chất lượng dịch vụ công
ở Việt Nam rất thấp, quan điểm xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công đã được hình
thành. Cơ chế tài chính trong việc cấp, sử dụng ngân sách đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công thời gian qua đã được thảo luận, nghiên cứu
trong nhiều chương trình, hội thảo quan trọng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này còn rất ít, chỉ có một số công trình đề cập đến góc độ:
- Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đới với các đơn vị sự nghiệp công lập đã
được thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt có công trình nghiên cứu sau:
+ Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu,
www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015). Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những
mặt hạn chế bất cập trong cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công như việc
song song tồn tại 2 phương thức tài trợ, đi c ng với đó là 2 cơ chế tài chính khác
nhau khiến cho cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ cũng như những
hỗ trợ của Nhà nước đến đối tượng thụ hưởng còn nhiều bất cập. Đặc biệt đưa ra
giải pháp phân bổ nguồn lực dựa tr n ết quả đầu ra, mức độ tài trợ dựa trên tính
thiết yếu của dịch vụ, hỗ trợ trực tiếp đến người thụ hưởng (nhóm yếu thế). Đây là giải
pháp hay, phù hợp với chủ trương, lộ trình đổi mới về cơ chế tài chính đối với dịch vụ
sự nghiệp công. Luận văn này sẽ cụ thể hóa giải pháp này khi áp dụng vào một đơn vị
sự nghiệp cụ thể cung ứng dịch vụ truyền thông trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ. Từ đó
đưa ra các ưu điểm, nhược điểm cũng như tính khả thi của giải pháp.
- Thực trạng đổi mới cơ chế quản lý, nhất là đổi mới cơ chế quản lý tài chính
ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Có thể kể ra một số công trình đã được công
bố về lĩnh vực này như sau:
+ Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với
các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”. Luận
3
văn này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý tài
chính đối với các hệ phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chínhđối với các hệ phát thanh
của Đài tiếng nói Việt Nam như củng cố mở rộng nguồn thu, cải thiện chất
lượng quản lý chi (hoàn thiện cơ chế chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động, hoàn thiện mức khoán chi thường xuyên với các nội dung chi đặc thù hoặc
chiếm tỷ trọng lớn); Mở rộng phân cấp qu ền tự chủ cho các hệ phát thanh, tăng
cường c ng tác iểm tra, giám sát c ng tác quản lý tài chính tại các hệ phát
thanh… Tuy nhiên, luận văn chưa có đề cập đến phương thức chi trả thu nhập cho
người lao động, mức khoán chi đối với các nội dung đặc thù tạo cơ chế chi trả cho
các đối tượng có trình độ cao, giải quyết thực trạng “cào bằng chất xám” như hiện
nay.
+ Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”. Đây cũng là
một trong số ít các công trình nghiên cứu đề cập tới công tác quản lý tài chính ở một
đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực văn hóa – thông tin. Luận văn này đã góp phần
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp tryền hình. Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài
truyền hình Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam. Trong đó, đưa
ra các giải pháp về quản lý vốn và tài sản, quản lý và hai thác nguồn thu, quản
lý chi phí, phân cấp và giám sát các đơn vị trực thuộc, hoàn tiện quy chế tài
chính mới ph hợp với điều iện hiện na … các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài
chính trong luận văn này đối với đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với cơ chế của
đơn vị sự nghiệp loại tự đảm bảo chi phí thường xuyên và chi đầu tư.
Trong khuôn khổ nghiên cứu Báo Gia đình và Xã hội, cũng có một số công
trình nhưng mang tính kỹ thuật báo chí. Riêng nghiên cứu về quản lý tài chính đối
4
với Báo Gia đình và xã hội vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích:
Mục đích nghiên cứu đề tài là đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong
giai đoạn 2016-2018.
3.2 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở khoa học của quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia
đình và xã hội
Thứ ba, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghi n cứu:
4.1 Phạm vi nghi n cứu:
- Phạm vi: Hoạt động quản lý tại chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y
tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 – 2015 và giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội cho giai đoạn 2016-2018.
4.2 Đối tượng nghi n cứu:
Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là hoàn thiện quản lý tài chính ở
Báo Gia đình và xã hội. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý tài chính cho giai
đoạn tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể
khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực
tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
5
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Các kết quả của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận quản lý tài
chính công, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
không có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ
chức và cá nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với sự nghiệp công lập
ngành y tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo
Gia đình và xã hội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp nhà nước (công lập) theo định nghĩa theo giáo trình “Tài
chính Hành chính sự nghiệp” của Nhà xuất bản Tài chính năm 2008 như sau: “Đơn
vị sự nghiệp nhà nước là đơn vị hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cho
xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp… nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”. [2, tr13]
Theo quy định tại Luật viên chức năm 2010 thì “Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” [10]
Theo định nghĩa tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị sự nghiệp công lập
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công). [22]
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được định nghĩa tại Nghị định
số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thì “Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và
7
quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (sau đây gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp y tế) [16].
Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh
chiếm một phần không nhỏ và có vai trò quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp y tế.
Các đơn vị sự nghiệp này lại mang những đặc thù riêng của các ngành khác như
giáo dục đào tạo, nghiên cứu, thông tin, truyền thông, báo chí…
1.1.2. Vai trò
Đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp những dịch vụ công
thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa
học, kinh tế và các lĩnh vực khác, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo nhu
cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế. Nếu đơn vị sự nghiệp có thu dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh chăm lo trực tiếp đến vấn đề y tế, sức khỏe của người dân thì đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh lại cung
cấp các dịch vụ gián tiếp phục vụ sức khỏe nhân dân cụ thể:
+ Cung cấp dịch vụ công về giáo dục, đào tạo lĩnh vực y tế, xuất bản các sản
phẩm báo chí, tạp chí có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hiểu
biết về y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có
chất lượng và trình độ cho ngành y tế; nghiên cứu và phát triển các ứng dụng khoa
8
học công nghệ trong lĩnh vực y tế, hoạch định chính sách, chiến lược phục vụ sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân.
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập
1.1.3.1 Nguồn thu
Trong giai đoạn trước năm 2006, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập
được quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, bao gồm nguồn
ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn khác (viện trợ,
biếu tặng, vay nợ nếu có). Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cơ bản đã phản ánh được
đầy đủ nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn này, đánh dấu
bước đầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp - nội dung về
cải cách tài chính công trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010. Trong đó, thực hiện chế độ tự chủ về kinh phí đối với đơn vị
sự nghiệp công lập nhằm giảm dần chi từ ngân sách nhà nước tiến tới thực hiện tự
chủ quản lý tài chính.
Giai đoạn 2006-2015, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công được quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 bao gồm, nguồn thu từ ngân sách
nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ và nguồn thu khác.
So với Nghị định 10/2002 trước đây, nguồn khác kết cấu bao gồm viện trợ, tài trợ,
vốn vay… thì tại Nghị định 43 nguồn viện trợ, tài trợ biếu tặng được tách riêng khỏi
nguồn khác.
Giai đoạn 2015- nay nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp được quy định cụ
thể tại Nghị định 16. Nội dung thu tương tự như Nghị định 43 nhưng đã có sự phân
loại rõ ràng đối với từng loại đơn vị sự nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế nguồn thu được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP.
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi
Trước năm 2006, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được
quy định tại Điều 9 Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, cụ thể gồm: Chi
thực hiện hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao; Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chi thực hiện các đề tài nghiên
9
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở, chi thực hiện đơn đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát…), chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài theo quy định; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định; Chi đầu tư phát triển; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; Chi khác.
Giai đoạn 2006- 2015, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập được cụ
thể tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Đối với nhiệm vụ chi được khái quát bao gồm:
Chi thường xuyên và Chi không thường xuyên.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 ra đời đánh dấu mới bước tiến
quan trọng trong đổi mới tư duy và phương thức thực hiện quyền tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời với việc phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp) tương ứng với nhiệm vụ chi cũng được quy định cụ thể
đối với từng đơn vị sự nghiệp khác nhau.
1.2. Quản lýtài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
1.2.1. Khái niệm, ngu n tắc, u cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp c ng lập ngành tế.
1.2.1.1. Khái niệm.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các công cụ,
phương pháp thích hợp của chủ thế quản lý tài chính tác động lên các đối tượng tài
chính gắn với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Nguyên tắc
Hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
10
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Tập trung dân chủ
bảo đảm nguồn lực của đơn vị được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các
khoản thu – chi trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải được bàn
bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong
quản lý đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả trong quản lý tài chính ngành y tế
được thể hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được giao. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế
luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và các mục tiêu trên có sở vì lợi ích
chung của toàn thể cộng đồng. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm
trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế là nội dung quan trọng phải được xem xét khi hình thành một quyết định hay
một cơ chế chi tiêu ngân sách đơn vị.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý là nguyên tắc không thể thiếu
trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thống nhất quản lý là việc tuân
thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh
quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu
quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu của
đơn vị.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên,
phân phối các nguồn lực tài chính, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc
sử dụng nguồn tài chính được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công
khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức
có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi trong quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp ngành y tế, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của
những khoản thu, chi tiêu của đơn vị.
11
1.2.1.3. Yêu cầu
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp y tế là một vấn đề phức tạp, cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa quá trình hoàn thiện các thể chế quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp công với các yêu cầu đặt ra trong quá trình xây dựng các
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
- Việc quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải hướng tới kết
quả yêu cầu về tăng cường hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính công,
nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp, đảm bảo an sinh-xã hội.
- Quá trình quản lý tài chính phải hướng tới việc tăng cường công khai, minh
bạch và thúc đẩy trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng nguồn lực của đơn vị.
- Đảm bảo việc quản lý tài chính có sự kết gắn chặt chẽ với các mục tiêu, yêu
cầu về đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công
- Đảm bảo việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có
thể bao quát được những thay đổi trong tương lai về thể chế tài chính công.
1.2.2. C ng cụ, phương pháp quản lý tài chính.
1.2.2.1. Công cụ quản lý.
a) Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính công được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được xem là
một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Các công cụ pháp luật được
thể hiện dưới dạng cụ thể là chính sách, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách
nhà nước.
Song song với các chính sách và pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập là hàng loạt các chính sách là các công cụ quản lý tài
chính khác như: Chính sách về tiền lương; Luật Ngân sách nhà nước; Luật giá số
11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 Thông tư quy định phương pháp
12
định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ; Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn kèm theo; Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Nghị định Thông tư hướng dẫn kèm theo;
Luật kế toán và các Nghị định, Thông tư văn bản hướng dẫn kèm theo.
b) Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch trong các đơn vị sự nghiệp công lập là khâu mở đầu, bắt
buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động, cũng như quản lý tài chính.
Lập kế hoạch, dự toán nhằm xác lập các hoạt động thu, chi của cơ quan, đơn vị dự
kiến trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp thực hiện để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu được đề ra.
c) Quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ là một công cụ quản lý hữu dụng trong quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Là toàn bộ các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức liên quan đến các khoản chi tiêu, thu nhập, hội nghị, công tác phí trong và
ngoài nước, sử dụng điện thoại công vụ, nghiệp vụ thường xuyên, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và khen thưởng, phúc lợi.
Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
chế độ tự chủ căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quản nhà
nước có thẩm quyền ban hành, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy
chế chi tiêu nội bộ không vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Các nội dung chi tiêu chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định thì thủ trưởng đơn vị được quyết định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các quyết định của mình. Đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ đối với nguồn kinh phí được giao để thực hiện tự chủ. Đối với các nguồn
kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ thì thực hiện theo các quy định
hiện hành.
13
d) Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một lĩnh vực được quan tâm bởi tầm quan trọng của nó
đới với các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp là việc áp dụng các chế độ kế
toán hiện hành vào việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động trong
đơn vị như: Các hoạt động thu chi Ngân sách, nhận – rút dự toán. Hiện nay, các đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế áp dụng chế độ kế toáncũng như hệ thống tài
khoản hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lương
được áp dụng theo chế độ tiền lương tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và thông
tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
Việc kiểm toán hoạt động dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế là một nội dung quan trọng. Việc thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ
cần được chú trọng, cần lưu ý các nội dung như: (1) việc lập và xét duyệt phương án
tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cần được tính toán, xác định đầy đủ các
nguồn thu và nhiệm vụ chi, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động dịch vụ dẫn đến xác
định mức độ tự đảm bảo kinh phí của đơn vị. (2) Quy chế chi tiêu nội bộ của các
đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế cần được xây dựng bao quát hết các nguồn
thu, nhiệm vụ chi, quy định phân phối thu nhập cần gắn với hiệu quả và chất lượng
công việc (3) Thực hiện hạch toán riêng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ để có
căn cứ kê khai nộp thuế theo quy định. Đối với chi phí còn nhiều đơn vị không hạch
toán riêng, rõ ràng, minh bạch kết quả hoạt động dịch vụ, do các khoản chi phí hạch
toán lẫn trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và một số khoản chi phí
chưa tính hoặc không có khả năng tính đúng, tính đủ, do đó không có căn cứ để xác
định đúng số thuế phải nộp theo quy định. (4) Hoạt động liên danh, liên kết, góp
vốn để cung cấp dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp cần được kiểm soát. Tài sản
đưa vào sử dụng phải được kiểm định chất lượng làm căn cứ xác định giá trình tài
14
sản, xác định tỷ lệ phân chia lãi cho các bên hợp lý. Khi góp vốn liên danh liên kết
cần có phương án khả thi, hàng năm phải đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận đối với bên nhận góp vốn,tránh tình trạng thất thoát và không bảo toàn
được tài sản nhà nước.
e) Hệ thống thanh tra, kiểm tra:
Hiện nay, nhà nước mới có quy định về chủ trương, cơ chế khung, chưa có
quy định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp làm công tác kiểm tra,
kiểm toán nội bộ về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.
Hệ thống thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hệ
thống nội kiểm và ngoại kiểm, cụ thể:
Hệ thống ngoại kiểm bao gồm: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tài chính,
quản lý của cơ quan cấp trên, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập.
Hệ thống nội kiểm bao gồm: Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,
công tác kế toán, tự kiểm tra công tác kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo
cáo tài chính.
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế
15
1.2.2.2 .Phương pháp quản lý
Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là
toàn bộ hệ thống các cá nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập mà đại diện là thủ trưởng đơn vị. Đối
tượng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là toàn bộ các
hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước và thu chi sự nghiệp của đơn vị phát sinh
trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành tài chính đơn vị.
Chủ thể quản lý có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau tác
động lên các đối tượng quản lý tài chính để đạt được mục tiêu của mình trong quá
trình quản lý tài chính, cụ thể:
+ Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái
quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ khác của
đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.
+ Phương pháp hành chính là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng
các mệnh lệnh hành chính để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong đơn vị.
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng các đòn
bẩy kinh doanh, tài chính tác động lên các đối tượng tài chính để đạt được mục tiêu
đặt ra.
1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành ytế.
1.2.3.1. Ban hành cơ chế, chính sách
Ban hành cơ chế, chính sách là một trong những nội dung quan trọng nhất
đối với quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Đây là kim chỉ nam xuyên
suốt hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Gần đây nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
16
Lãnh đạo đơn vị
Phòng kế toán - tài vụ Phòng chuyên môn –
nghiệp vụ
Phòng chuyên môn -
nghiệp vụ
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là bước đi rõ nét trong nỗ
lực cải cách tài chính đơn vị cung ứng dịch vụ công hiện nay.
Đối với công tác quản lý tài chính, hành năm, ngành y tế có các văn bản
hướng dẫn đối với công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
thanh tra hoạt động tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Bộ
Y tế đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đơi với đơn vị sự nghiệp
công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
1.2.3.2. Bộ máy quản lý tài chính
Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tổ
chức bao gồm: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt
động tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp
luật về các quyết định của mình. Thủ trưởng đơn vị cũng có thể uỷ quyền cho cấp
Phó phụ trách của mình xử lý một số vụ việc có liên quan tới công tác quản lý tài
chính tại đơn vị. Phòng kế toán – tài vụ được tổ chức chịu trách nhiệm quản lý tài
chính tại đơn vị.
Phòng kế toán tài vụ bao gồm: Trưởng phòng (có thể kiêm kế toán trưởng
hoặc không); Phó trưởng phòng; Kế toán viên và Thủ quỹ.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện
a) Lập dự toán thu chi
- Căn cứ lập dự toán: Hàng năm, các đơn vị sự nghiệp căn cứ phương
hướng nhiệm vụ; chỉ tiêu cụ thể, tình hình hoạt động, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn
17
định mức hiện hành; căn cứ vào tình hình thu năm trước để xây dựng dự toán năm,
cụ thể:
+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định.
+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của đơn vị quy định trong Quy chế chi tiêu
nội bộ đã được phê duyệt.
+ Số lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng (lưu ý các nội dung phát
sinh ngoài kế hoạch).
+ Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị.
- Phƣơng pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
và phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra.
+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: là phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Thu chi năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng
x tỷ lệ lạm phát.
+ Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra:
Thực hiện lập dự toán theo kết quả đầu ra nhấn mạnh đến việc cải tiến công
việc thực hiện để đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị đạt được những mục tiêu
mong muốn. Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách
dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, qua đó giúp các đơn vị sự nghiệp
thực hiện huy động, phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được nhiệm vụ, mục tiêu
chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra bao gồm nhiều công đoạn như: Thiết lập
mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện,
phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra. Lập dự toán theo kết
quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên
quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu ra, đầu vào, chi
phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của
các yếutố này tới kết quảmong muốn củađơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
18
Quy trình lập dự toán theo kết quả đầu ra:
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu → Xác định kết quả đầu ra → Xác định các
yếu tố đầu vào → Xây dựng kế hoạch → Tổ chức thực hiện → Đầu ra → Kết quả.
Trong đó: - Đầu ra bao gồm các hàng hóa, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp.
- Đầu vào là nguồn lực được đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động tạo
nên đầu ra bao gồm: Vốn, nhân lực, công nghệ, tài nguyên…
- Kết quả là tác động, ảnh hưởng đến cộng đồng từ quá trình tạo ra một hoặc
nhóm các đầu ra. Kết quả là mục tiêu của của đơn vị quản lý cấp có thẩm quyền
thông qua các đầu ra của đơn vị sự nghiệp.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra đi từ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động, xác định đầu ra qua đó tính toán các yếu tố đầu vào để lập dự toán và phân bổ
nguồn lực.
b) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu
Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa
bệnh tổ chức thực hiện dự toán thu được giao theo đúng các quy định của pháp luật,
cụ thể: (1) Quy định về thực hiện thu học phí, miễm giảm học phí; (2) Thu phí và lệ
phí khác thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với
từng loại phí, lệ phí; (3) Đối với những khoản thu từ hoạt động dịch vụ theo hợp
dồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị được xây dựng và quyết
định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí có
tích lũy theo quy định;
Các đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện các giải pháp chống gian lận, thất
thoát, phấn đấu đạt và vượt dự toán được giao;
Tổ chức quản lý chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ kế
toán và báo cáo tài chính tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị, kể cả các khoản thu
từ các hoạt động dịch vụ, thu các lớp đào tạo ngắn hạn; các khoản thu sự nghiệp khác
19
như thuê trong xe, quầy thuốc, căng tin,…; Không giao cho Công đoàn, Đoàn thanh
niên hoặc các bộ phận khác của đơn vị tự thu, chi các khoản thu sự nghiệp này.
Đối với các khoản thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Đơn vị xây dựng kế
hoạch chi tiết về thu, chi để quản lý điều hành. Tính khấu hao đối với tài sản sử
dụng cho các hoạt động dịch vụ, số khấu hao từ các tài sản hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải hạch toán vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổ chức theo dõi, quản lý và hạch toán đầy đủ
các chi phí đối với từng hoạt động, đăng ký và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của Bộ Tài chính.
Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu
đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Tổ chức chấp hành dự toán chi
+ Mục tiêu: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của đơn vị cho mọi
hoạt động của bộ máy, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, dự toán được giao.
+ Nội dung chấp hành dự toán chi
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác. Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các
nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê
duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án
xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
20
Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định.
Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án
đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định củacấp có thẩm quyền.
- Đối với dự toán chi thường xuyên giao tự chủ: Căn cứ vào dự toán ngân
sách được giao, khả năng nguồn thu và Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, các đơn
vị cần chủ động phân bổ dự toán theo các nhiệm vụ để thực hiện chi tiêu và thanh
quyết toán theo quy định.
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường
xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: (1) Chi tiền lương: Đơn vị chi
trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị
tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước
không cấp bổ sung). (2) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý. Đối với các nội
dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây
dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. (3)Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích
khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên. Căn cứ vào dự toán được giao và
các nội dung hoạt động chuyên môn đã được phê duyệt, các đơn vị chủ động lập dự
toán chi tiết theo mục chi của mục lục NSNN gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch để
phục vụ nhiệm vụ chi tiêu của đơn vị. Việc chi tiêu ngân sách phải thực hiện đúng
21
các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, đảm bảo thực
hiện tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí được giao.
Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định (phần được để lại
chi mua sắm, sửachữa lớn trang thiết bị, tài sảnphục vụ công tác thu phí).
Ngoài ra, các đơn vị phải rà soát, cân đối dự toán được giao để lựa chọn, ưu
tiên kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa TSCĐ thuộc nguồn chi thường xuyên,
chi không thường xuyên, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp cho các công trình sửa
chữa có giá trị lớn và thực sự cần thiết trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục sửa chữa lớn,
phải chi tiết từng hạng mục/dự án, dự kiến kinh phí kèm Quyết định phê duyệt dự án/báo
cáo kinh tế kỹ thuật và có thuyết minh cụ thể sự cần thiết phải thực hiện.
Đối với các công trình sửa chữa lớn sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
(từ nguồn thu, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn khác): Sau khi có văn
bản của Bộ Y tế chấp nhận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục sửa chữa
lớn, đơn vị tiến hành các thủ tục trình Bộ Y tế phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Riêng đối với các công trình chuyển tiếp phải báo cáo rõ tiến độ triển khai thực
hiện, gửi kèm Quyết định phê duyệt đã được phê duyệt kết quảđấu thầu, số tiền đãbố trí
các năm trước (nếu có)… để làm cơ sở xem xét, bố trí danhmục, dự toán.
Đối với việc mua sắm xe ô tô: Thực hiệnràsoát theo đúng tiêu chẩn, định mức.
Đối với kinh phí mua sắm tài sản cố định khác (ngoài xe ô tô) các đơn vị
phải rà soát danh mục mua sắm tài sản cố định trong báo cáo Dự toán thu, chi ngân
sách gửi Bộ Y tế.
Đơn vị sự nghiệp trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục mua sắm tài sản cố định:
Chi tiết từng loại tài sản, dự kiến kinh phí, thuyết minh rõ sự cần thiết phải mua
sắm, sơ bộ cấu hình, cơ sở đề xuất kinh phí của từng loại tài sản cần mua sắm và
các Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu năm trước của đơn vị (từ nguồn ngân
sách nhà nước giao, nguồn thu và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
22
Việc mua sắm trang bị văn phòng của đơn vị: thực hiện theo Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ).
Các đơn vị sự nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp báo cáo Bộ Y tế, làm cơ sở để cân đối mua sắm, sửa chữa lớn từ nguồn Quỹ
này và nguồn NSNN. Thẩm quyền phê duyệt danh mục và kế hoạch lựa chọn nhà
thầu mua sắm do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Luật đấu thầu và Nghị định 43,
Nghị định 16.
Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí để
chi có công tác bảo trì, sửa chữa các tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,…
Việc triển khai mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phải theo đúng các quy
định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, Quyết định của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu áp dụng cho các chương trình, dự án
và đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải thường xuyên cập nhật sửa đổi, bổ sung
những nội dung, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế
của từng đơn vị theo đúng chế độ quy định. Thực hiện xác định chính xác chênh
lệch thu chi làm căn cứ để chi thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ theo quy định.
Các đơn vị phải thường xuyên thực hiện đối chiếu và theo dõi chặt chẽ dự
toán kinh phí đã rút hàng tháng, hàng quý để tổ chức điều hành có hiệu quả dự toán
được giao. Đối với nguồn giao không thường xuyên: trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị hoặc khong có nhu cầu sử dụng,
đơn vị có văn bản gửi về Bộ để điều chỉnh kịp thời.
Các đơn vị phải xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của đơn vị theo nguyên tắc, xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống
lãnh phí được quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều
23
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bỏ
hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các
đơn vị.
Các đơn vị phải tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính theo Quyết
định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và chỉ đạo các bộ phận
có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách;
trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
cần có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà
nước, người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về
việc bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của
các đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán hao
mòn, theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng chế độ quy định; Xây dựng và ban hành
quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị, thực hiện công khai theo quy định tại
Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Lập hồ sơ, lý lịch để theo dõi cho tất
cả các loại trang thiết bị tại đơn vị; xây dựng quy định quản lý sử dụng trang thiết
bị; Kiểm kê theo định kỳ quy định (1/1) hàng năm, thanh lý các tài sản không cần
dùng hoặc không dùng được, nguồn thu thanh lý hạch toán Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
Các đơn vị rà soát, theo dõi, bổ nhiệm Kế toán trưởng theo Quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng theo Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV
đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy kế toán.
24
Các đơn vị chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước
theo quy định, bao gồm: Báo cáo nhanh tài chính tháng; các báo cáo tài chính quý
năm và các báo cáo theo yêu cầu quản lý đúng thời gian quy định.
c) Quyết toán:
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách Nhà nước. Yêu cầu
của quyết toán ngân sách là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi từ
đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp: Lập quyết toán ngân sách thường được thực hiện theo
phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.
- Công cụ bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết
minh số liệu.
- Khóa sổ lập báo cáo quyết toán:
+ Xử lý số dƣ dự toán, dƣ tạm ứng và đối chiếu với kho bạc nhà nƣớc.
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: (1) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối
với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được thực
hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12; (2) Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ
sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến kho bạc nhà nước
giao dịch chậm nhất đến ngày 31/12; (3) trường hợp đã có khối lượng, công việc thực
hiện đến hết ngày 31/12, thì thời hạn chi ngân sách nhà nước được thực hiện đến hết
ngày 31/01 năm sau, thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ,
chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01 năm sau.
Đối với các khoản đương nhiên được chuyển: Đơn vị lập đối chiếu kho bạc
và làm thủ tục để KBNN chuyển dự toán sang năm sau tiếp tục sử dụng, bao gồm:
(1) Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi thường xuyên (giao tự chủ); (2) Số
dư dự toán, dư tạm ứng đối với chi NCKH của các đề tài NCKH còn thời gian thực
hiện theo các quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Các khoản phải đề nghị Bộ Tài chính xem xét, cho chuyển sang năm sau Số
dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi không thường xuyên (không giao tự chủ)
25
và còn nhu cầu chi tiếp để thực hiện nhiệm vụ dở dang… thì phải làm công văn báo
cáo Bộ Y tế để Bộ tổng hợp báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính xem xét.
+ Lập báo cáo tài chính: Các đơn vị thực hiện công tác khoá sổ kế toán
cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo quy định hiện
hành. Các đơn vị đối chiếu số liệu, hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ và lập báo cáo tài
chính gửi Bộ Y tế.
Các đơn vị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán theo thông báo quyết
toán của Bộ Y tế. Trong đó, kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau phải khớp
với thông báo quyết toán của Bộ Y tế cho đơn vị theo từng nguồn, loại, khoản,
hạng, mã ngân sách.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra
- Kiểm tra quy trình lập dự toán ngân sách
Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản
hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng
dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II …
Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi
kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và
dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.
Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:
(1) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? (2) Các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chưa? (3) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế
độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?
- Kiểm tra quy trình thực hiện dự toán ngân sách
Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự
toán cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai
phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?
26
Kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản
chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng
chứng từ hoá đơn hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân,
chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin
tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công
tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…
Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ
tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ,
công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán
kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản
phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra
cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không?
Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự
chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện
hành không?
- Kiểm tra quy trình quyết toán kinh phí
Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực
hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không?
kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách
có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu
không? xem xét quyết toán có được công khai không?
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a) Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, có tác dụng chi phối hoạt động
của đơn vị sự nghiệp. Chính sách đúng đắn có tác động tích cực đến sự phát triển sự
nghiệp và ngược lại.
27
Cơ chế trao quyền tự chủ mới cho phép mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ,
thu phí đối với người sử dụng đối với các dịch vụ nằm ngoài nhiệm vụ cơ bản được
giao của đơn vị. Những đơn vị tự chủ tài chính được trao quyền đáng kể trong việc
cân đối, tăng lương cho cán bộ nhân viên và áp dụng những mức chi trả lương phân
biệt rộng hơn đối với nhân viên. Các đơn vị linh hoạt hơn trong thực hiện hoạt động
so với trước đây. Cơ chế mới tạo động cơ tiết kiệm và tăng lương cho nhân viên.
Tôn trọng quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp.
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ
khám, chữa bệnh
Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu
vực, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trạm y tế xã, phường, trạm y tế
của cơ quan, xí nghiệp, các Trường, viện nghiên cứu, các đơn vị truyền thông công
tác Y tế- Dân số.
Bên cạnh các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện hoạt động khám chữa bệnh là
hoạt động chủ đạo thì các đơn vị sự nghiệp y tế như các viện nghiên cứu, các
Trường, các đơn vị truyền thông công tác Y tế- Dân số giữ vai trò quan trọng trong
sự nghiệp y tế, đặc biệt là công tác truyền thông y tế- dân số. Không chỉ liên quan
đến các quy định của ngành y tế, cơ quan báo chí truyền thông ngành y tế chịu sự
điều chỉnh bởi các quy định của ngành thông tin và truyền thông. Công tác tuyên
truyền của các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe vô cùng quan trọng. Y tế là lĩnh vực bao hàm nhiều vấn đề và
nhạy cảm, phức tạp.
Thông tin về lĩnh vực y tế đòi hỏi nhà truyền thông, đội ngũ phóng viên, báo
chí phải có sự am hiểu về lĩnh vực y tế có kĩ năng truyền thông phù hợp; phải có
đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo dư luận
không tốt trong xã hội, thậm chí gây kích động với người dân.
Thông tin báo chí tuyên truyền y tế phải kịp thời, chính xác, đặc biệt khi
tuyền truyền về những vấn đề ảnh hưởng lớn, trên diện rộng liên quan trực tiếp đến
sức khỏe cộng đồng.
28
Xác định ngành y là ngành nhạy cảm vì liên quan đến sức khoẻ và tính
mạng con người, lại luôn có những sự cố rình rập nên Bộ Y tế luôn đề cao vai trò
của truyền thông. Vì thế, truyền thông đã giúp người dân nhận thức được cách
phòng, chữa bệnh, giúp cộng đồng hiểu hơn về ngành.
c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp
Khả năng nguồn lực đầu vào (có hạn) được phân phối và sử dụng có ảnh
hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp ngành y
tế; Quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn lực trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế dựa
theo hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ lập sẵn, không chú trọng đến kết quả
thực sự đạt được ở đầu ra của chu trình ngân sách. Nếu nhu cầu chi tiêu đề nghị
nhiều nhưng nguồn lực có hạn thì cắt hoặc dàn trải cho các hạng mục.
Ngoài ra những nhân tố như trình độ dân trí, mức sống của người dân, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, độ nhạy bén của các
đơn vị cung cấp dịch vụ côn cũng tác động đến hiệu quả huy động và sử dụng các
nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Khi dân trí và
mức sống của người dân được cải thiện hơn thì có sẽ có điều kiện để thụ hưởng nhiều
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến, toàn diện hơn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển
cảu các dịch vụ công ngày càng đa dạng, tạo được nhiều nguồn tài chính đầu vào cho
các hoạt động sự nghiệp. Khi nhu cầu chi tiêu của xã hội, của Nhà nước tăng lên, đầu
ra của các dịch vụ công trong các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp công lập y tế còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan, cụ thể:
-Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính.
Trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp
thời, chính xác của các quyết định quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Nếu cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có kinh nghiệm quản lý sẽ tác động đến các hoạt động quản lý tài chính một
cách tích cực, đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp
29
và hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hạn chế về
chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, đồng
thời hoạt động quản lý tài chính sẽ không được chuẩn hóa phù hợp với vai trò và vị
trí của đơn vị.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục
kiểm soát)
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do
đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định
để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng các
nguồn tài chính của nhà trường một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt
chẽ, giúp đơn vị kịp thời chấn chỉnh và phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận
trong công tác quản lý tại đơn vị, cũng như đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một
số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm
1.3.1.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tại Trung Quốc
Trong những năm qua, Trung Quốc đã đẩy mạnh thực hiện cải cách quản lý
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên các mặt như: cải cách nhân sự,
cải cách chế độ phân phối thu nhập, cải cách chế độ quản lý tài sản công, cải cách
chế độ bảo hiểm xã hội… Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước này có cơ
chế vận hành, chức năng rõ ràng, giám sát hiệu quả. Kinh nghiệm của Trung Quốc
sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam trong cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Thứ nhất, lập dự toán thu: Kể từ năm 2002, Trung Quốc đã từng bước xây
dựng chế độ thu từ các khoản thu nhập phi thuế (các khoản thu không phải là thuế,
phí) theo hình thức “đơn vị kê khai, ngân hàng thu hộ, ngân sách quản lý thống
30
nhất”. Theo đó, các đơn vị mở tài khoản tài chính ngoài ngân sách, thực hiện quản
lý tài khoản loại 0 (số dư cuối ngày được kết chuyển về 0). Đối với khoản tiền ngoài
ngân sách nộp vào trong tài khoản, bãi bỏ chính sách cho phép một số khoản tiền
ngoài ngân sách được giữ lại theo tỷ lệ nhất định như trước đây. Tất cả các khoản
thu - chi của khoản tiền ngân sách phải được thống nhất phản ánh trong tài khoản
tài chính.
Thứ hai, quản lý chi thường xuyên: Trung Quốc đã hoàn thiện hệ thống chế
độ và quy định các mức chi thường xuyên, thực hiện quản lý theo định mức và biên
chế; đổi mới phương pháp quản lý, xây dựng kho dữ liệu cơ bản. Các bước lập dự
toán ngân sách thường xuyên gồm: Lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính
toán số tham chiếu và đưa ra số tham chiếu. Thay vì áp dụng phương pháp gia tăng
để tính toán chi thường xuyên như trước đây.
Thứ ba, quản lý hiệu quả ngân sách: Quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân
sách là một bộ phận cấu thành quan trọng trong quản lý hiệu quả của Chính phủ, là
một mô hình quản lý ngân sách gắn với kết quả thực hiện. Trung Quốc đang triển khai
thực hiện quản lý ngân sách theo hiệu quả đầu ra, theo đó, phạm vi quản lý hiệu quả
ngân sách từng bước được mở rộng, mô hình quản lý không ngừng được mở ra, chất
lượng quản lý đãđược nâng lên, biệnpháp quản lý được tăngcường hơn.
Thứ tư, thẩm định dự toán ngân sách nhà nước: Khi thẩm định dự toán ngân
sách nhà nước cơ quan có thẩm quyền tập trung thẩm tra tính hợp pháp, chân thực,
chính sách và hợp lý của dự toán. Quy trình thẩm tra được thực hiện nghiêm
ngặt theo đúng quy định của pháp luật. Trọng điểm của việc thẩm tra tập trung
vào xem xét tính phù hợp của văn bản dự toán so với quy định của pháp luật,
tính hoàn chỉnh, hợp lý của dự toán, xem xét quy mô của dự toán và việc cân
đối dự toán ngân sách.
Thứ năm, quản lý chi ngân sách dự án: Ngân sách dự án bao gồm các khoản
chi xây dựng cơ bản, dự án phát triển đặc thù, chi sự nghiệp, sửa chữa lớn, mua sắm
lớn. Đặc điểm của chi ngân sách dự án là có tính đặc thù, tính độc lập và tính hoàn
chỉnh. Vì vậy, cải cách quản lý chi ngân sách dự án cần hoàn thiện các quy tắc xây
31
dựng dự án, cải tiến phương thức quản lý dự án, tăng cường quản lý kho dữ liệu về
dự án, đẩy mạnh đánh giá thẩm định dự án và cần thiết phải kết nối với quy hoạch
ngân sách trung hạn
1.3.1.2. Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực kế toán công (IPSAS) để hoàn
thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu tại các nước
Kinh nghiệm của Mỹ: Chuẩn mực kế toán (CMKT) công của Mỹ được ban
hành bởi Ban Xây dựng CMKT Chính phủ (GASB). GASB được thành lập từ năm
1984 hoạt động dưới sự bảo trợ và kiểm soát của Quỹ kế toán tài chính (FAF). FAF
là tổ chức tư nhân độc lập được thành lập từ năm 1972 hoạt động phi lợi nhuận.
Nhiệm vụ chính của Quỹ là bảo vệ độc lập và toàn vẹn của quá trình thiết lập các
chuẩn mực và bổ nhiệm các thành viên của Ban xây dựng CMKT tài chính (FASB).
BCTC Chính Phủ Mỹ bao gồm, BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích
đặc biệt. BCTC cho mục đích chung, cung cấp thông tin một cách rộng rãi để đáp
ứng nhu cầu chung của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Khi đó, người sử dụng
BCTC Chính phủ cho mục đích chung theo GASB cho rằng đó là người mà Chính
phủ có trách nhiệm phải giải trình (công dân), những người trực tiếp đại diện cho
người dân (cơ quan lập pháp và giám sát) và những người cho vay hoặc những
người tham gia trong quá trình cho vay (các nhà đầu tư, tài trợ, chủ nợ). BCTC cho
mục đích đặc biệt, có thể là các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
thông tin về ngân sách và các thông tin khác. BCTC mục đích đặc biệt nói chung,
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của người sử dụng. Thông thường,
người sử dụng BCTC mục đích đặc biệt có thẩm quyền theo luật định hoặc khả
năng khác để yêu cầu một cơ quan Chính phủ phát hành báo cáo đáp ứng nhu cầu
của họ và họ không phải chỉ dựa vào thông tin BCTC cho mục đích chung được
công bố rộng rãi ra bên ngoài. BCTC mục đích đặc biệt, thường được dùng để đáp
ứng nhu cầu pháp lý hoặc hợp đồng cụ thể và BCTC có thể được lập trên một cơ sở
kế toán khác với nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận chung [48].
- Kinh nghiệm của Úc: CMKT công của úc do Hội đồng CMKT Úc (AASB)
biên soạn, AASB là một đơn vị độc lập có nhiệm vụ phát triển và duy trì các tiêu
32
chuẩn BCTC cho các tổ chức cả trong khu vực công và khu vực tư. AASB chịu sự
giám sát rộng rãi của Hội đồng BCTC (FRC) một cơ quan gồm đại diện của các bên
liên quan trong quá trình thiết lập CMKT. Theo CMKT Úc AASB số 101 và số
1049 năm 2013 thì BCTC trình bày và thông tin về tình hình tài chính, về hoạt động
tài chính và lưu chuyển tiền tệ cho những người sử dụng để đưa ra các quyết định
kinh tế nói chung và tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của đơn vị
nói riêng. Do đó, để đáp ứng được mục tiêu trên, BCTC cần cung cấp được các
thông tin về tài sản, các khoản phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và kết
quả, vốn góp của các chủ sở hữu và lưu chuyển tiền. Nguyên tắc lập và trình bày
BCTC tại Úc được tiến hành theo chuẩn mực của quốc gia này đảm bảo tính công
bằng và tuân thủ chuẩn mực, tuân thủ tính hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng
yếu và tập hợp, bù trừ và nhất quán. Khi đó, bộ BCTC của quốc gia này gồm 5 báo
cáo là: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập khác; Báo cáo sự
thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Bảng thuyết minh BCTC.
- Kinh nghiệm của Nam Phi: Hệ thống CMKT ở Nam Phi được quy định áp
dụng cho các Bộ, ngành, cơ quan công lập thuộc Bộ (trừ cơ quan công lập tự cân
đối thu, chi), các đơn vị có sử dụng NSNN (trừ DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý tài chính công. Nam Phi quy
định rất rõ phạm vi áp dụng hệ thống CMKT công, cụ thể như sau: (1) Kế toán Quỹ
ngân sách thực hiện kế toán theo cơ sở tiền do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
Ngân sách của Chính phủ Nam Phi mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Nam Phi,
các Bộ thực hiện kế toán trên cơ sở tiền có điều chỉnh. (2) Chính quyền địa phương
và 240 cơ quan công lập áp dụng các chuẩn mực dồn tích (GRAP) hoặc nếu Bộ Tài
chính chưa công bố chuẩn mực riêng thì các đơn vị áp dụng CMKT công quốc tế
(IPSAS) hoặc áp dụng chuẩn mực BCTC áp dụng trong lĩnh vực doanh nghiệp
(IFRS). Chính vì vậy, tại Nam Phi có 2 bộ BCTC hợp nhất do Tổng kế toán lập. Đó
là, BCTC hợp nhất của các Bộ và BCTC hợp nhất của các cơ quan công lập. Nội
dung của CMKT liên quan đến việc lập và trình bày công bố BCTC khu vực công
của Nam Phi gồm thành phần BCTC, nội dung, kết cấu BCTC tương đồng hoàn
33
toàn với CMKT công quốc tế. BCTC khu vực công của Nam phi theo cơ sở kế toán
dồn tích gồm: Bảng cân đối kế toán (CĐKT) để phản ánh tình hình tài chính; Báo
cáo kết quả hoạt động (KQHĐ) để phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng
dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ kế toán; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh BCTC.
1.3.2. Bài học
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện cải cách giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và kinh tế. Trên
cơ sở kinh nghiệm của các nước cho thấy, việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập cần được phân tích, đánh giá kỹ lưỡng trong việc phân loại và quản
lý các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Một là, Việt Nam cần đưa ra quy chuẩn để tiến hành phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập như: đơn vị sự nghiệp hành chính, đơn vị sự nghiệp kinh doanh và
đơn vị sự nghiệp công ích.
Hai là, nghiên cứu và xây dựng chế độ đánh giá nhân viên rõ ràng, minh
bạch, gắn với kết quả công việc được giao và quan trọng hơn phải lượng hóa được
các kết quả công việc để đánh giá chính xác, công bằng, trên cơ sở đó để làm căn cứ
xếp loại nhân viên.
Ba là, trong cải cách hệ thống đơn vị sự nghiệp, xu thế chung là đẩy mạnh
quá trình xã hội hóa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Mục đích của
chính sách này là để các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của mình, phản ứng tốt trước tác động của thị trường luôn thay đổi. Quá trình
cải cách này phải được thể hiện chủ yếu trên 3 nhóm nội dung: tổ chức (mô hình
quản trị), nhân sự, tài chính. Nguyên tắc của đổi mới là phải phù hợp với xu thế tất
yếu của thế giới, nhưng cũng không thể sao chép máy móc kinh nghiệm nước
ngoài; Không nên tập trung vào quản lý tài chính mà coi nhẹ chuyên môn, tổ chức,
bộ máy và nhân sự.
Bốn là, để thực hiện tốt chuyên môn về kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro,
hạn chế những vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán, trong mua sắm tài sản và
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế

More Related Content

Similar to Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linhluanvantrust
 
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn ThụXây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụhieu anh
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELPhuong Tran
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế (20)

LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn ThụXây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
 
Quản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettelQuản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettel
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính  huyện Ia GraiLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính  huyện Ia Grai
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 ĐiểmHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
 
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAYĐề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế

  • 1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƢƠNG THANH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ MÃ TÀI LIỆU: 80557 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
  • 2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƢƠNG THANH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC:TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn thạc sĩ quản lý công, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” của tác giả là kết quả nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. TÁC GIẢ Lê Thị Phƣơng Thanh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Đặng Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư - tiến sỹ phản biện và các bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó. Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để bản thân bổ cứu, hoàn chỉnh đề tài được tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế. Xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................3 LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................1 MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu:...........................................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................................4 3.1 Mục đích:...............................................................................................................4 3.2 Nhiệm vụ ................................................................................................................4 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:.......................................................................4 4.1 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................4 4.2 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn.................................................5 7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ..............................................................6 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế ..........................................................6 1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................6 1.1.2. Vai trò................................................................................................................7 1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................8 1.1.3.1 Nguồn thu........................................................................................................8 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi.................................................................................................8 1.2. Quản lýtài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế............................9 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế .............................................................................9 1.2.2. Công cụ, phương pháp quản lý tài chính...................................................11
  • 6. MỤC LỤC 1.2.3 Nội dung quản lýtàichính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế...15 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị...............................26 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số quốc giavà bài học rút ra cho Việt Nam....................................................................29 1.3.1. Kinh nghiệm....................................................................................................29 1.3.2. Bài học..............................................................................................................33 Tóm tắt Chƣơng 1...........................................................................................................35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ.............................................................................................................................36 2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế...........................................36 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ..........................................................................36 2.1.2.Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội ......37 2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội.................39 2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Giađình và xã hội................41 2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội...................41 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình và xã hội. ...........................................................................................................................59 2.3. Đánh giá thực trạng quản lýtài chính tại Báo Giađình & xã hội.........62 2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................62 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội....................................................................................................................64 Tóm tắt Chƣơng 2...........................................................................................................69 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI...................................................70 3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo Giađình và xã hội. ..........................................................................................................70 3.1.1 Mục tiêu ............................................................................................................75 3.1.2 Định hướng hoạt động ...................................................................................75
  • 7. MỤC LỤC 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lýtài chính tại Báo Gia đình và xã hội ......76 3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí.......................76 3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức ph hợp với tình hình thực tế của đơn vị.............................................................................78 3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc.....................78 3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi ...........................80 3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội ..............................................80 3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội............82 3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài chính. 84 3.3. Kiến nghị.............................................................................................................86 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính......................................................................................86 3.3.2. Bộ Y tế ..............................................................................................................87 Tóm tắt Chƣơng 3...........................................................................................................88 KẾT LUẬN........................................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................91
  • 8. BẢNG SỐ: Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 ......................................45 Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015 ........................51 Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015 .........................52 Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015.............................................................53 Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015...............................................................54 Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo GĐ&XH 2013-2015 ........................................................................................................57 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015................................45 Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế ...................................51 Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế..............................................................53 Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015............................................................54 Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015...............................................................55 SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế ..............14 Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế..........................................................................................................................16 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội.............................................37 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lýtài chính Báo GĐ&XH....................................38
  • 9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AASB: Chuẩn mực kế toán quốc tế Báo GĐ&XH: Báo Gia đình và xã hội BCKTKT: Báo cáo kinh tế kỹ thuật BCTC: Báo cáo tài chính BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BTC: Bộ Tài chính CĐKT: Cân đối kế toán CM: Chuẩn mực CMKT: Chuẩn mực kế toán CNTT: Công nghệ thông tin FAF: Đơn vị tư hoạt động không vì lợi nhuận FRC: Hội đồng báo cáo tài chính GASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của Mỹ HCSN: Hành chính sự nghiệp IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS: Chuẩn mực kế toán quốc tế IPSAS: Chuẩn mực kế toán công ISA: Chuẩn mực kế toán quốc tế KBNN: Kho bạc nhà nước KQHĐ: Kết quả hoạt động NCKH: Nghiên cứu khoa học NN: Nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước ODA: Viện trợ phát triển chính thức PR: Quan hệ công chúng Số TK: Số thường kỳ Tổng cục Dân số-KHHGĐ: Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình TSCĐ: Tài sản cố định TSNN: Tài sản Nhà nước TTB: Trang thiết bị TW: Trung ương XDCB: Xây dựng cơ bản
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính quốc gia giai đoạn 2001-2010, các cột mốc đánh dấu sự đổi mới trong quản lý tài chính công là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 16). Nghị định 16 ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính (trong đó tự chủ tài chính là một trong những nội dung chính, quan trọng); đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế của Nghị định 43. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập gặp không ít khó khăn trên thực tế. Báo Gia đình và Xã hội, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, cũng không ngoài xu hướng đổi mới. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của Báo Gia đình và xã hội đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, song cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng ở Báo cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình và xã hội, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập được Đảng và Nhà nước đề ra, đề tài “Quản lý tài chính
  • 11. 2 đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” được chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu: Xuất phát từ thực tiễn Nhà nước bao cấp trong đầu tư và cung ứng dịch vụ, trong khi nguồn lực bị hạn chế, làm cho số lượng cũng như chất lượng dịch vụ công ở Việt Nam rất thấp, quan điểm xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công đã được hình thành. Cơ chế tài chính trong việc cấp, sử dụng ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công thời gian qua đã được thảo luận, nghiên cứu trong nhiều chương trình, hội thảo quan trọng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này còn rất ít, chỉ có một số công trình đề cập đến góc độ: - Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đới với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt có công trình nghiên cứu sau: + Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu, www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015). Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những mặt hạn chế bất cập trong cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công như việc song song tồn tại 2 phương thức tài trợ, đi c ng với đó là 2 cơ chế tài chính khác nhau khiến cho cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ cũng như những hỗ trợ của Nhà nước đến đối tượng thụ hưởng còn nhiều bất cập. Đặc biệt đưa ra giải pháp phân bổ nguồn lực dựa tr n ết quả đầu ra, mức độ tài trợ dựa trên tính thiết yếu của dịch vụ, hỗ trợ trực tiếp đến người thụ hưởng (nhóm yếu thế). Đây là giải pháp hay, phù hợp với chủ trương, lộ trình đổi mới về cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công. Luận văn này sẽ cụ thể hóa giải pháp này khi áp dụng vào một đơn vị sự nghiệp cụ thể cung ứng dịch vụ truyền thông trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ. Từ đó đưa ra các ưu điểm, nhược điểm cũng như tính khả thi của giải pháp. - Thực trạng đổi mới cơ chế quản lý, nhất là đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Có thể kể ra một số công trình đã được công bố về lĩnh vực này như sau: + Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”. Luận
  • 12. 3 văn này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý tài chính đối với các hệ phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chínhđối với các hệ phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam như củng cố mở rộng nguồn thu, cải thiện chất lượng quản lý chi (hoàn thiện cơ chế chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hoàn thiện mức khoán chi thường xuyên với các nội dung chi đặc thù hoặc chiếm tỷ trọng lớn); Mở rộng phân cấp qu ền tự chủ cho các hệ phát thanh, tăng cường c ng tác iểm tra, giám sát c ng tác quản lý tài chính tại các hệ phát thanh… Tuy nhiên, luận văn chưa có đề cập đến phương thức chi trả thu nhập cho người lao động, mức khoán chi đối với các nội dung đặc thù tạo cơ chế chi trả cho các đối tượng có trình độ cao, giải quyết thực trạng “cào bằng chất xám” như hiện nay. + Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”. Đây cũng là một trong số ít các công trình nghiên cứu đề cập tới công tác quản lý tài chính ở một đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực văn hóa – thông tin. Luận văn này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tryền hình. Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam. Trong đó, đưa ra các giải pháp về quản lý vốn và tài sản, quản lý và hai thác nguồn thu, quản lý chi phí, phân cấp và giám sát các đơn vị trực thuộc, hoàn tiện quy chế tài chính mới ph hợp với điều iện hiện na … các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính trong luận văn này đối với đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với cơ chế của đơn vị sự nghiệp loại tự đảm bảo chi phí thường xuyên và chi đầu tư. Trong khuôn khổ nghiên cứu Báo Gia đình và Xã hội, cũng có một số công trình nhưng mang tính kỹ thuật báo chí. Riêng nghiên cứu về quản lý tài chính đối
  • 13. 4 với Báo Gia đình và xã hội vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1 Mục đích: Mục đích nghiên cứu đề tài là đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong giai đoạn 2016-2018. 3.2 Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở khoa học của quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội Thứ ba, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong thời gian tới. 4. Phạm vi và đối tượng nghi n cứu: 4.1 Phạm vi nghi n cứu: - Phạm vi: Hoạt động quản lý tại chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 – 2015 và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội cho giai đoạn 2016-2018. 4.2 Đối tượng nghi n cứu: Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là hoàn thiện quản lý tài chính ở Báo Gia đình và xã hội. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý tài chính cho giai đoạn tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
  • 14. 5 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Các kết quả của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận quản lý tài chính công, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với sự nghiệp công lập ngành y tế. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội.
  • 15. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp nhà nước (công lập) theo định nghĩa theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp” của Nhà xuất bản Tài chính năm 2008 như sau: “Đơn vị sự nghiệp nhà nước là đơn vị hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp… nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”. [2, tr13] Theo quy định tại Luật viên chức năm 2010 thì “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” [10] Theo định nghĩa tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công). [22] Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được định nghĩa tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thì “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và
  • 16. 7 quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế) [16]. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh chiếm một phần không nhỏ và có vai trò quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp y tế. Các đơn vị sự nghiệp này lại mang những đặc thù riêng của các ngành khác như giáo dục đào tạo, nghiên cứu, thông tin, truyền thông, báo chí… 1.1.2. Vai trò Đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học, kinh tế và các lĩnh vực khác, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế. Nếu đơn vị sự nghiệp có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chăm lo trực tiếp đến vấn đề y tế, sức khỏe của người dân thì đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh lại cung cấp các dịch vụ gián tiếp phục vụ sức khỏe nhân dân cụ thể: + Cung cấp dịch vụ công về giáo dục, đào tạo lĩnh vực y tế, xuất bản các sản phẩm báo chí, tạp chí có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hiểu biết về y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. + Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cho ngành y tế; nghiên cứu và phát triển các ứng dụng khoa
  • 17. 8 học công nghệ trong lĩnh vực y tế, hoạch định chính sách, chiến lược phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân. 1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập 1.1.3.1 Nguồn thu Trong giai đoạn trước năm 2006, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn khác (viện trợ, biếu tặng, vay nợ nếu có). Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cơ bản đã phản ánh được đầy đủ nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn này, đánh dấu bước đầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp - nội dung về cải cách tài chính công trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Trong đó, thực hiện chế độ tự chủ về kinh phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm giảm dần chi từ ngân sách nhà nước tiến tới thực hiện tự chủ quản lý tài chính. Giai đoạn 2006-2015, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 bao gồm, nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ và nguồn thu khác. So với Nghị định 10/2002 trước đây, nguồn khác kết cấu bao gồm viện trợ, tài trợ, vốn vay… thì tại Nghị định 43 nguồn viện trợ, tài trợ biếu tặng được tách riêng khỏi nguồn khác. Giai đoạn 2015- nay nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 16. Nội dung thu tương tự như Nghị định 43 nhưng đã có sự phân loại rõ ràng đối với từng loại đơn vị sự nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế nguồn thu được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP. 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi Trước năm 2006, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được quy định tại Điều 9 Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, cụ thể gồm: Chi thực hiện hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chi thực hiện các đề tài nghiên
  • 18. 9 cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở, chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát…), chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Chi đầu tư phát triển; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; Chi khác. Giai đoạn 2006- 2015, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập được cụ thể tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Đối với nhiệm vụ chi được khái quát bao gồm: Chi thường xuyên và Chi không thường xuyên. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 ra đời đánh dấu mới bước tiến quan trọng trong đổi mới tư duy và phương thức thực hiện quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời với việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) tương ứng với nhiệm vụ chi cũng được quy định cụ thể đối với từng đơn vị sự nghiệp khác nhau. 1.2. Quản lýtài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.2.1. Khái niệm, ngu n tắc, u cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp c ng lập ngành tế. 1.2.1.1. Khái niệm. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các công cụ, phương pháp thích hợp của chủ thế quản lý tài chính tác động lên các đối tượng tài chính gắn với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. 1.2.1.2. Nguyên tắc Hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
  • 19. 10 - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Tập trung dân chủ bảo đảm nguồn lực của đơn vị được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu – chi trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung. - Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả trong quản lý tài chính ngành y tế được thể hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được giao. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và các mục tiêu trên có sở vì lợi ích chung của toàn thể cộng đồng. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là nội dung quan trọng phải được xem xét khi hình thành một quyết định hay một cơ chế chi tiêu ngân sách đơn vị. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thống nhất quản lý là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu của đơn vị. - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực tài chính, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài chính được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu của đơn vị.
  • 20. 11 1.2.1.3. Yêu cầu Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp y tế là một vấn đề phức tạp, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính đồng bộ giữa quá trình hoàn thiện các thể chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công với các yêu cầu đặt ra trong quá trình xây dựng các quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. - Việc quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải hướng tới kết quả yêu cầu về tăng cường hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính công, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp, đảm bảo an sinh-xã hội. - Quá trình quản lý tài chính phải hướng tới việc tăng cường công khai, minh bạch và thúc đẩy trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng nguồn lực của đơn vị. - Đảm bảo việc quản lý tài chính có sự kết gắn chặt chẽ với các mục tiêu, yêu cầu về đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công - Đảm bảo việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có thể bao quát được những thay đổi trong tương lai về thể chế tài chính công. 1.2.2. C ng cụ, phương pháp quản lý tài chính. 1.2.2.1. Công cụ quản lý. a) Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính công được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được xem là một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Các công cụ pháp luật được thể hiện dưới dạng cụ thể là chính sách, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước. Song song với các chính sách và pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là hàng loạt các chính sách là các công cụ quản lý tài chính khác như: Chính sách về tiền lương; Luật Ngân sách nhà nước; Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 Thông tư quy định phương pháp
  • 21. 12 định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ; Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn kèm theo; Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Nghị định Thông tư hướng dẫn kèm theo; Luật kế toán và các Nghị định, Thông tư văn bản hướng dẫn kèm theo. b) Công tác kế hoạch Công tác kế hoạch trong các đơn vị sự nghiệp công lập là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động, cũng như quản lý tài chính. Lập kế hoạch, dự toán nhằm xác lập các hoạt động thu, chi của cơ quan, đơn vị dự kiến trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp thực hiện để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu được đề ra. c) Quy chế chi tiêu nội bộ Quy chế chi tiêu nội bộ là một công cụ quản lý hữu dụng trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Là toàn bộ các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến các khoản chi tiêu, thu nhập, hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, sử dụng điện thoại công vụ, nghiệp vụ thường xuyên, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khen thưởng, phúc lợi. Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quản nhà nước có thẩm quyền ban hành, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các nội dung chi tiêu chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thủ trưởng đơn vị được quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với nguồn kinh phí được giao để thực hiện tự chủ. Đối với các nguồn kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
  • 22. 13 d) Hạch toán, kế toán, kiểm toán Hạch toán kế toán là một lĩnh vực được quan tâm bởi tầm quan trọng của nó đới với các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Nội dung kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp là việc áp dụng các chế độ kế toán hiện hành vào việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động trong đơn vị như: Các hoạt động thu chi Ngân sách, nhận – rút dự toán. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế áp dụng chế độ kế toáncũng như hệ thống tài khoản hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lương được áp dụng theo chế độ tiền lương tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. Việc kiểm toán hoạt động dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là một nội dung quan trọng. Việc thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ cần được chú trọng, cần lưu ý các nội dung như: (1) việc lập và xét duyệt phương án tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cần được tính toán, xác định đầy đủ các nguồn thu và nhiệm vụ chi, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động dịch vụ dẫn đến xác định mức độ tự đảm bảo kinh phí của đơn vị. (2) Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế cần được xây dựng bao quát hết các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quy định phân phối thu nhập cần gắn với hiệu quả và chất lượng công việc (3) Thực hiện hạch toán riêng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ để có căn cứ kê khai nộp thuế theo quy định. Đối với chi phí còn nhiều đơn vị không hạch toán riêng, rõ ràng, minh bạch kết quả hoạt động dịch vụ, do các khoản chi phí hạch toán lẫn trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và một số khoản chi phí chưa tính hoặc không có khả năng tính đúng, tính đủ, do đó không có căn cứ để xác định đúng số thuế phải nộp theo quy định. (4) Hoạt động liên danh, liên kết, góp vốn để cung cấp dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp cần được kiểm soát. Tài sản đưa vào sử dụng phải được kiểm định chất lượng làm căn cứ xác định giá trình tài
  • 23. 14 sản, xác định tỷ lệ phân chia lãi cho các bên hợp lý. Khi góp vốn liên danh liên kết cần có phương án khả thi, hàng năm phải đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đối với bên nhận góp vốn,tránh tình trạng thất thoát và không bảo toàn được tài sản nhà nước. e) Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Hiện nay, nhà nước mới có quy định về chủ trương, cơ chế khung, chưa có quy định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. Hệ thống thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hệ thống nội kiểm và ngoại kiểm, cụ thể: Hệ thống ngoại kiểm bao gồm: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tài chính, quản lý của cơ quan cấp trên, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập. Hệ thống nội kiểm bao gồm: Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, công tác kế toán, tự kiểm tra công tác kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế
  • 24. 15 1.2.2.2 .Phương pháp quản lý Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là toàn bộ hệ thống các cá nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập mà đại diện là thủ trưởng đơn vị. Đối tượng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là toàn bộ các hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước và thu chi sự nghiệp của đơn vị phát sinh trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành tài chính đơn vị. Chủ thể quản lý có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau tác động lên các đối tượng quản lý tài chính để đạt được mục tiêu của mình trong quá trình quản lý tài chính, cụ thể: + Phương pháp tổng hợp Phương pháp tổng hợp là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ khác của đơn vị trong từng thời kỳ nhất định. + Phương pháp hành chính là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng các mệnh lệnh hành chính để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong đơn vị. + Phương pháp kinh tế là phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng các đòn bẩy kinh doanh, tài chính tác động lên các đối tượng tài chính để đạt được mục tiêu đặt ra. 1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành ytế. 1.2.3.1. Ban hành cơ chế, chính sách Ban hành cơ chế, chính sách là một trong những nội dung quan trọng nhất đối với quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Đây là kim chỉ nam xuyên suốt hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Gần đây nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
  • 25. 16 Lãnh đạo đơn vị Phòng kế toán - tài vụ Phòng chuyên môn – nghiệp vụ Phòng chuyên môn - nghiệp vụ phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là bước đi rõ nét trong nỗ lực cải cách tài chính đơn vị cung ứng dịch vụ công hiện nay. Đối với công tác quản lý tài chính, hành năm, ngành y tế có các văn bản hướng dẫn đối với công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra, thanh tra hoạt động tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Bộ Y tế đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đơi với đơn vị sự nghiệp công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập. 1.2.3.2. Bộ máy quản lý tài chính Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tổ chức bao gồm: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về các quyết định của mình. Thủ trưởng đơn vị cũng có thể uỷ quyền cho cấp Phó phụ trách của mình xử lý một số vụ việc có liên quan tới công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Phòng kế toán – tài vụ được tổ chức chịu trách nhiệm quản lý tài chính tại đơn vị. Phòng kế toán tài vụ bao gồm: Trưởng phòng (có thể kiêm kế toán trưởng hoặc không); Phó trưởng phòng; Kế toán viên và Thủ quỹ. Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện a) Lập dự toán thu chi - Căn cứ lập dự toán: Hàng năm, các đơn vị sự nghiệp căn cứ phương hướng nhiệm vụ; chỉ tiêu cụ thể, tình hình hoạt động, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn
  • 26. 17 định mức hiện hành; căn cứ vào tình hình thu năm trước để xây dựng dự toán năm, cụ thể: + Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định. + Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của đơn vị quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ đã được phê duyệt. + Số lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng (lưu ý các nội dung phát sinh ngoài kế hoạch). + Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị. - Phƣơng pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra. + Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Thu chi năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ lệ lạm phát. + Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra: Thực hiện lập dự toán theo kết quả đầu ra nhấn mạnh đến việc cải tiến công việc thực hiện để đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị đạt được những mục tiêu mong muốn. Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, qua đó giúp các đơn vị sự nghiệp thực hiện huy động, phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực. Lập dự toán theo kết quả đầu ra bao gồm nhiều công đoạn như: Thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra. Lập dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu ra, đầu vào, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của các yếutố này tới kết quảmong muốn củađơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
  • 27. 18 Quy trình lập dự toán theo kết quả đầu ra: Xác định nhiệm vụ, mục tiêu → Xác định kết quả đầu ra → Xác định các yếu tố đầu vào → Xây dựng kế hoạch → Tổ chức thực hiện → Đầu ra → Kết quả. Trong đó: - Đầu ra bao gồm các hàng hóa, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp. - Đầu vào là nguồn lực được đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động tạo nên đầu ra bao gồm: Vốn, nhân lực, công nghệ, tài nguyên… - Kết quả là tác động, ảnh hưởng đến cộng đồng từ quá trình tạo ra một hoặc nhóm các đầu ra. Kết quả là mục tiêu của của đơn vị quản lý cấp có thẩm quyền thông qua các đầu ra của đơn vị sự nghiệp. Lập dự toán theo kết quả đầu ra đi từ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động, xác định đầu ra qua đó tính toán các yếu tố đầu vào để lập dự toán và phân bổ nguồn lực. b) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi. - Tổ chức chấp hành dự toán thu Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện dự toán thu được giao theo đúng các quy định của pháp luật, cụ thể: (1) Quy định về thực hiện thu học phí, miễm giảm học phí; (2) Thu phí và lệ phí khác thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với từng loại phí, lệ phí; (3) Đối với những khoản thu từ hoạt động dịch vụ theo hợp dồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị được xây dựng và quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí có tích lũy theo quy định; Các đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện các giải pháp chống gian lận, thất thoát, phấn đấu đạt và vượt dự toán được giao; Tổ chức quản lý chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ kế toán và báo cáo tài chính tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị, kể cả các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ, thu các lớp đào tạo ngắn hạn; các khoản thu sự nghiệp khác
  • 28. 19 như thuê trong xe, quầy thuốc, căng tin,…; Không giao cho Công đoàn, Đoàn thanh niên hoặc các bộ phận khác của đơn vị tự thu, chi các khoản thu sự nghiệp này. Đối với các khoản thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết về thu, chi để quản lý điều hành. Tính khấu hao đối với tài sản sử dụng cho các hoạt động dịch vụ, số khấu hao từ các tài sản hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổ chức theo dõi, quản lý và hạch toán đầy đủ các chi phí đối với từng hoạt động, đăng ký và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. - Tổ chức chấp hành dự toán chi + Mục tiêu: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của đơn vị cho mọi hoạt động của bộ máy, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, dự toán được giao. + Nội dung chấp hành dự toán chi - Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • 29. 20 Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định củacấp có thẩm quyền. - Đối với dự toán chi thường xuyên giao tự chủ: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, khả năng nguồn thu và Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, các đơn vị cần chủ động phân bổ dự toán theo các nhiệm vụ để thực hiện chi tiêu và thanh quyết toán theo quy định. Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: (1) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung). (2) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý. Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. (3)Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Đối với dự toán chi không thường xuyên. Căn cứ vào dự toán được giao và các nội dung hoạt động chuyên môn đã được phê duyệt, các đơn vị chủ động lập dự toán chi tiết theo mục chi của mục lục NSNN gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch để phục vụ nhiệm vụ chi tiêu của đơn vị. Việc chi tiêu ngân sách phải thực hiện đúng
  • 30. 21 các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, đảm bảo thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí được giao. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định (phần được để lại chi mua sắm, sửachữa lớn trang thiết bị, tài sảnphục vụ công tác thu phí). Ngoài ra, các đơn vị phải rà soát, cân đối dự toán được giao để lựa chọn, ưu tiên kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa TSCĐ thuộc nguồn chi thường xuyên, chi không thường xuyên, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp cho các công trình sửa chữa có giá trị lớn và thực sự cần thiết trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục sửa chữa lớn, phải chi tiết từng hạng mục/dự án, dự kiến kinh phí kèm Quyết định phê duyệt dự án/báo cáo kinh tế kỹ thuật và có thuyết minh cụ thể sự cần thiết phải thực hiện. Đối với các công trình sửa chữa lớn sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách (từ nguồn thu, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn khác): Sau khi có văn bản của Bộ Y tế chấp nhận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục sửa chữa lớn, đơn vị tiến hành các thủ tục trình Bộ Y tế phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định. Riêng đối với các công trình chuyển tiếp phải báo cáo rõ tiến độ triển khai thực hiện, gửi kèm Quyết định phê duyệt đã được phê duyệt kết quảđấu thầu, số tiền đãbố trí các năm trước (nếu có)… để làm cơ sở xem xét, bố trí danhmục, dự toán. Đối với việc mua sắm xe ô tô: Thực hiệnràsoát theo đúng tiêu chẩn, định mức. Đối với kinh phí mua sắm tài sản cố định khác (ngoài xe ô tô) các đơn vị phải rà soát danh mục mua sắm tài sản cố định trong báo cáo Dự toán thu, chi ngân sách gửi Bộ Y tế. Đơn vị sự nghiệp trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục mua sắm tài sản cố định: Chi tiết từng loại tài sản, dự kiến kinh phí, thuyết minh rõ sự cần thiết phải mua sắm, sơ bộ cấu hình, cơ sở đề xuất kinh phí của từng loại tài sản cần mua sắm và các Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu năm trước của đơn vị (từ nguồn ngân sách nhà nước giao, nguồn thu và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
  • 31. 22 Việc mua sắm trang bị văn phòng của đơn vị: thực hiện theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ). Các đơn vị sự nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp báo cáo Bộ Y tế, làm cơ sở để cân đối mua sắm, sửa chữa lớn từ nguồn Quỹ này và nguồn NSNN. Thẩm quyền phê duyệt danh mục và kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Luật đấu thầu và Nghị định 43, Nghị định 16. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí để chi có công tác bảo trì, sửa chữa các tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,… Việc triển khai mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phải theo đúng các quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, Quyết định của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu áp dụng cho các chương trình, dự án và đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải thường xuyên cập nhật sửa đổi, bổ sung những nội dung, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị theo đúng chế độ quy định. Thực hiện xác định chính xác chênh lệch thu chi làm căn cứ để chi thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ theo quy định. Các đơn vị phải thường xuyên thực hiện đối chiếu và theo dõi chặt chẽ dự toán kinh phí đã rút hàng tháng, hàng quý để tổ chức điều hành có hiệu quả dự toán được giao. Đối với nguồn giao không thường xuyên: trường hợp cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị hoặc khong có nhu cầu sử dụng, đơn vị có văn bản gửi về Bộ để điều chỉnh kịp thời. Các đơn vị phải xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị theo nguyên tắc, xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãnh phí được quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều
  • 32. 23 của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các đơn vị. Các đơn vị phải tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và chỉ đạo các bộ phận có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức cần có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước, người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về việc bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán hao mòn, theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng chế độ quy định; Xây dựng và ban hành quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị, thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Lập hồ sơ, lý lịch để theo dõi cho tất cả các loại trang thiết bị tại đơn vị; xây dựng quy định quản lý sử dụng trang thiết bị; Kiểm kê theo định kỳ quy định (1/1) hàng năm, thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc không dùng được, nguồn thu thanh lý hạch toán Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị rà soát, theo dõi, bổ nhiệm Kế toán trưởng theo Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng theo Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy kế toán.
  • 33. 24 Các đơn vị chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước theo quy định, bao gồm: Báo cáo nhanh tài chính tháng; các báo cáo tài chính quý năm và các báo cáo theo yêu cầu quản lý đúng thời gian quy định. c) Quyết toán: Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách Nhà nước. Yêu cầu của quyết toán ngân sách là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm. - Phƣơng pháp: Lập quyết toán ngân sách thường được thực hiện theo phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. - Công cụ bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh số liệu. - Khóa sổ lập báo cáo quyết toán: + Xử lý số dƣ dự toán, dƣ tạm ứng và đối chiếu với kho bạc nhà nƣớc. Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: (1) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12; (2) Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến kho bạc nhà nước giao dịch chậm nhất đến ngày 31/12; (3) trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12, thì thời hạn chi ngân sách nhà nước được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm sau, thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01 năm sau. Đối với các khoản đương nhiên được chuyển: Đơn vị lập đối chiếu kho bạc và làm thủ tục để KBNN chuyển dự toán sang năm sau tiếp tục sử dụng, bao gồm: (1) Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi thường xuyên (giao tự chủ); (2) Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với chi NCKH của các đề tài NCKH còn thời gian thực hiện theo các quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Các khoản phải đề nghị Bộ Tài chính xem xét, cho chuyển sang năm sau Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi không thường xuyên (không giao tự chủ)
  • 34. 25 và còn nhu cầu chi tiếp để thực hiện nhiệm vụ dở dang… thì phải làm công văn báo cáo Bộ Y tế để Bộ tổng hợp báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính xem xét. + Lập báo cáo tài chính: Các đơn vị thực hiện công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo quy định hiện hành. Các đơn vị đối chiếu số liệu, hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ và lập báo cáo tài chính gửi Bộ Y tế. Các đơn vị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán theo thông báo quyết toán của Bộ Y tế. Trong đó, kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau phải khớp với thông báo quyết toán của Bộ Y tế cho đơn vị theo từng nguồn, loại, khoản, hạng, mã ngân sách. 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra - Kiểm tra quy trình lập dự toán ngân sách Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II … Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau: (1) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? (2) Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa? (3) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? - Kiểm tra quy trình thực hiện dự toán ngân sách Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?
  • 35. 26 Kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng chứng từ hoá đơn hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam… Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không? Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện hành không? - Kiểm tra quy trình quyết toán kinh phí Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không? kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu không? xem xét quyết toán có được công khai không? 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị 1.2.4.1. Nhân tố khách quan a) Chính sách của Nhà nước Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, có tác dụng chi phối hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Chính sách đúng đắn có tác động tích cực đến sự phát triển sự nghiệp và ngược lại.
  • 36. 27 Cơ chế trao quyền tự chủ mới cho phép mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, thu phí đối với người sử dụng đối với các dịch vụ nằm ngoài nhiệm vụ cơ bản được giao của đơn vị. Những đơn vị tự chủ tài chính được trao quyền đáng kể trong việc cân đối, tăng lương cho cán bộ nhân viên và áp dụng những mức chi trả lương phân biệt rộng hơn đối với nhân viên. Các đơn vị linh hoạt hơn trong thực hiện hoạt động so với trước đây. Cơ chế mới tạo động cơ tiết kiệm và tăng lương cho nhân viên. Tôn trọng quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp. b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trạm y tế xã, phường, trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp, các Trường, viện nghiên cứu, các đơn vị truyền thông công tác Y tế- Dân số. Bên cạnh các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện hoạt động khám chữa bệnh là hoạt động chủ đạo thì các đơn vị sự nghiệp y tế như các viện nghiên cứu, các Trường, các đơn vị truyền thông công tác Y tế- Dân số giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp y tế, đặc biệt là công tác truyền thông y tế- dân số. Không chỉ liên quan đến các quy định của ngành y tế, cơ quan báo chí truyền thông ngành y tế chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của ngành thông tin và truyền thông. Công tác tuyên truyền của các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề bảo vệ và chăm sóc sức khỏe vô cùng quan trọng. Y tế là lĩnh vực bao hàm nhiều vấn đề và nhạy cảm, phức tạp. Thông tin về lĩnh vực y tế đòi hỏi nhà truyền thông, đội ngũ phóng viên, báo chí phải có sự am hiểu về lĩnh vực y tế có kĩ năng truyền thông phù hợp; phải có đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo dư luận không tốt trong xã hội, thậm chí gây kích động với người dân. Thông tin báo chí tuyên truyền y tế phải kịp thời, chính xác, đặc biệt khi tuyền truyền về những vấn đề ảnh hưởng lớn, trên diện rộng liên quan trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
  • 37. 28 Xác định ngành y là ngành nhạy cảm vì liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người, lại luôn có những sự cố rình rập nên Bộ Y tế luôn đề cao vai trò của truyền thông. Vì thế, truyền thông đã giúp người dân nhận thức được cách phòng, chữa bệnh, giúp cộng đồng hiểu hơn về ngành. c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp Khả năng nguồn lực đầu vào (có hạn) được phân phối và sử dụng có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp ngành y tế; Quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn lực trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế dựa theo hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ lập sẵn, không chú trọng đến kết quả thực sự đạt được ở đầu ra của chu trình ngân sách. Nếu nhu cầu chi tiêu đề nghị nhiều nhưng nguồn lực có hạn thì cắt hoặc dàn trải cho các hạng mục. Ngoài ra những nhân tố như trình độ dân trí, mức sống của người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, độ nhạy bén của các đơn vị cung cấp dịch vụ côn cũng tác động đến hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Khi dân trí và mức sống của người dân được cải thiện hơn thì có sẽ có điều kiện để thụ hưởng nhiều các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến, toàn diện hơn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển cảu các dịch vụ công ngày càng đa dạng, tạo được nhiều nguồn tài chính đầu vào cho các hoạt động sự nghiệp. Khi nhu cầu chi tiêu của xã hội, của Nhà nước tăng lên, đầu ra của các dịch vụ công trong các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo. 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan Bên cạnh các nhân tố khách quan, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập y tế còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan, cụ thể: -Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính. Trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Nếu cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm quản lý sẽ tác động đến các hoạt động quản lý tài chính một cách tích cực, đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp
  • 38. 29 và hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, đồng thời hoạt động quản lý tài chính sẽ không được chuẩn hóa phù hợp với vai trò và vị trí của đơn vị. - Hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của nhà trường một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt chẽ, giúp đơn vị kịp thời chấn chỉnh và phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận trong công tác quản lý tại đơn vị, cũng như đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm 1.3.1.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Trung Quốc Trong những năm qua, Trung Quốc đã đẩy mạnh thực hiện cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên các mặt như: cải cách nhân sự, cải cách chế độ phân phối thu nhập, cải cách chế độ quản lý tài sản công, cải cách chế độ bảo hiểm xã hội… Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước này có cơ chế vận hành, chức năng rõ ràng, giám sát hiệu quả. Kinh nghiệm của Trung Quốc sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam trong cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ nhất, lập dự toán thu: Kể từ năm 2002, Trung Quốc đã từng bước xây dựng chế độ thu từ các khoản thu nhập phi thuế (các khoản thu không phải là thuế, phí) theo hình thức “đơn vị kê khai, ngân hàng thu hộ, ngân sách quản lý thống
  • 39. 30 nhất”. Theo đó, các đơn vị mở tài khoản tài chính ngoài ngân sách, thực hiện quản lý tài khoản loại 0 (số dư cuối ngày được kết chuyển về 0). Đối với khoản tiền ngoài ngân sách nộp vào trong tài khoản, bãi bỏ chính sách cho phép một số khoản tiền ngoài ngân sách được giữ lại theo tỷ lệ nhất định như trước đây. Tất cả các khoản thu - chi của khoản tiền ngân sách phải được thống nhất phản ánh trong tài khoản tài chính. Thứ hai, quản lý chi thường xuyên: Trung Quốc đã hoàn thiện hệ thống chế độ và quy định các mức chi thường xuyên, thực hiện quản lý theo định mức và biên chế; đổi mới phương pháp quản lý, xây dựng kho dữ liệu cơ bản. Các bước lập dự toán ngân sách thường xuyên gồm: Lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính toán số tham chiếu và đưa ra số tham chiếu. Thay vì áp dụng phương pháp gia tăng để tính toán chi thường xuyên như trước đây. Thứ ba, quản lý hiệu quả ngân sách: Quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách là một bộ phận cấu thành quan trọng trong quản lý hiệu quả của Chính phủ, là một mô hình quản lý ngân sách gắn với kết quả thực hiện. Trung Quốc đang triển khai thực hiện quản lý ngân sách theo hiệu quả đầu ra, theo đó, phạm vi quản lý hiệu quả ngân sách từng bước được mở rộng, mô hình quản lý không ngừng được mở ra, chất lượng quản lý đãđược nâng lên, biệnpháp quản lý được tăngcường hơn. Thứ tư, thẩm định dự toán ngân sách nhà nước: Khi thẩm định dự toán ngân sách nhà nước cơ quan có thẩm quyền tập trung thẩm tra tính hợp pháp, chân thực, chính sách và hợp lý của dự toán. Quy trình thẩm tra được thực hiện nghiêm ngặt theo đúng quy định của pháp luật. Trọng điểm của việc thẩm tra tập trung vào xem xét tính phù hợp của văn bản dự toán so với quy định của pháp luật, tính hoàn chỉnh, hợp lý của dự toán, xem xét quy mô của dự toán và việc cân đối dự toán ngân sách. Thứ năm, quản lý chi ngân sách dự án: Ngân sách dự án bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, dự án phát triển đặc thù, chi sự nghiệp, sửa chữa lớn, mua sắm lớn. Đặc điểm của chi ngân sách dự án là có tính đặc thù, tính độc lập và tính hoàn chỉnh. Vì vậy, cải cách quản lý chi ngân sách dự án cần hoàn thiện các quy tắc xây
  • 40. 31 dựng dự án, cải tiến phương thức quản lý dự án, tăng cường quản lý kho dữ liệu về dự án, đẩy mạnh đánh giá thẩm định dự án và cần thiết phải kết nối với quy hoạch ngân sách trung hạn 1.3.1.2. Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực kế toán công (IPSAS) để hoàn thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu tại các nước Kinh nghiệm của Mỹ: Chuẩn mực kế toán (CMKT) công của Mỹ được ban hành bởi Ban Xây dựng CMKT Chính phủ (GASB). GASB được thành lập từ năm 1984 hoạt động dưới sự bảo trợ và kiểm soát của Quỹ kế toán tài chính (FAF). FAF là tổ chức tư nhân độc lập được thành lập từ năm 1972 hoạt động phi lợi nhuận. Nhiệm vụ chính của Quỹ là bảo vệ độc lập và toàn vẹn của quá trình thiết lập các chuẩn mực và bổ nhiệm các thành viên của Ban xây dựng CMKT tài chính (FASB). BCTC Chính Phủ Mỹ bao gồm, BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. BCTC cho mục đích chung, cung cấp thông tin một cách rộng rãi để đáp ứng nhu cầu chung của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Khi đó, người sử dụng BCTC Chính phủ cho mục đích chung theo GASB cho rằng đó là người mà Chính phủ có trách nhiệm phải giải trình (công dân), những người trực tiếp đại diện cho người dân (cơ quan lập pháp và giám sát) và những người cho vay hoặc những người tham gia trong quá trình cho vay (các nhà đầu tư, tài trợ, chủ nợ). BCTC cho mục đích đặc biệt, có thể là các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài chính, thông tin về ngân sách và các thông tin khác. BCTC mục đích đặc biệt nói chung, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của người sử dụng. Thông thường, người sử dụng BCTC mục đích đặc biệt có thẩm quyền theo luật định hoặc khả năng khác để yêu cầu một cơ quan Chính phủ phát hành báo cáo đáp ứng nhu cầu của họ và họ không phải chỉ dựa vào thông tin BCTC cho mục đích chung được công bố rộng rãi ra bên ngoài. BCTC mục đích đặc biệt, thường được dùng để đáp ứng nhu cầu pháp lý hoặc hợp đồng cụ thể và BCTC có thể được lập trên một cơ sở kế toán khác với nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận chung [48]. - Kinh nghiệm của Úc: CMKT công của úc do Hội đồng CMKT Úc (AASB) biên soạn, AASB là một đơn vị độc lập có nhiệm vụ phát triển và duy trì các tiêu
  • 41. 32 chuẩn BCTC cho các tổ chức cả trong khu vực công và khu vực tư. AASB chịu sự giám sát rộng rãi của Hội đồng BCTC (FRC) một cơ quan gồm đại diện của các bên liên quan trong quá trình thiết lập CMKT. Theo CMKT Úc AASB số 101 và số 1049 năm 2013 thì BCTC trình bày và thông tin về tình hình tài chính, về hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ cho những người sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế nói chung và tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của đơn vị nói riêng. Do đó, để đáp ứng được mục tiêu trên, BCTC cần cung cấp được các thông tin về tài sản, các khoản phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và kết quả, vốn góp của các chủ sở hữu và lưu chuyển tiền. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC tại Úc được tiến hành theo chuẩn mực của quốc gia này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ chuẩn mực, tuân thủ tính hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng yếu và tập hợp, bù trừ và nhất quán. Khi đó, bộ BCTC của quốc gia này gồm 5 báo cáo là: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập khác; Báo cáo sự thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Bảng thuyết minh BCTC. - Kinh nghiệm của Nam Phi: Hệ thống CMKT ở Nam Phi được quy định áp dụng cho các Bộ, ngành, cơ quan công lập thuộc Bộ (trừ cơ quan công lập tự cân đối thu, chi), các đơn vị có sử dụng NSNN (trừ DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý tài chính công. Nam Phi quy định rất rõ phạm vi áp dụng hệ thống CMKT công, cụ thể như sau: (1) Kế toán Quỹ ngân sách thực hiện kế toán theo cơ sở tiền do Ngân hàng Nhà nước thực hiện. Ngân sách của Chính phủ Nam Phi mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Nam Phi, các Bộ thực hiện kế toán trên cơ sở tiền có điều chỉnh. (2) Chính quyền địa phương và 240 cơ quan công lập áp dụng các chuẩn mực dồn tích (GRAP) hoặc nếu Bộ Tài chính chưa công bố chuẩn mực riêng thì các đơn vị áp dụng CMKT công quốc tế (IPSAS) hoặc áp dụng chuẩn mực BCTC áp dụng trong lĩnh vực doanh nghiệp (IFRS). Chính vì vậy, tại Nam Phi có 2 bộ BCTC hợp nhất do Tổng kế toán lập. Đó là, BCTC hợp nhất của các Bộ và BCTC hợp nhất của các cơ quan công lập. Nội dung của CMKT liên quan đến việc lập và trình bày công bố BCTC khu vực công của Nam Phi gồm thành phần BCTC, nội dung, kết cấu BCTC tương đồng hoàn
  • 42. 33 toàn với CMKT công quốc tế. BCTC khu vực công của Nam phi theo cơ sở kế toán dồn tích gồm: Bảng cân đối kế toán (CĐKT) để phản ánh tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động (KQHĐ) để phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ kế toán; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. 1.3.2. Bài học Việt Nam đang trong quá trình thực hiện cải cách giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và kinh tế. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước cho thấy, việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập cần được phân tích, đánh giá kỹ lưỡng trong việc phân loại và quản lý các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Một là, Việt Nam cần đưa ra quy chuẩn để tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp công lập như: đơn vị sự nghiệp hành chính, đơn vị sự nghiệp kinh doanh và đơn vị sự nghiệp công ích. Hai là, nghiên cứu và xây dựng chế độ đánh giá nhân viên rõ ràng, minh bạch, gắn với kết quả công việc được giao và quan trọng hơn phải lượng hóa được các kết quả công việc để đánh giá chính xác, công bằng, trên cơ sở đó để làm căn cứ xếp loại nhân viên. Ba là, trong cải cách hệ thống đơn vị sự nghiệp, xu thế chung là đẩy mạnh quá trình xã hội hóa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Mục đích của chính sách này là để các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, phản ứng tốt trước tác động của thị trường luôn thay đổi. Quá trình cải cách này phải được thể hiện chủ yếu trên 3 nhóm nội dung: tổ chức (mô hình quản trị), nhân sự, tài chính. Nguyên tắc của đổi mới là phải phù hợp với xu thế tất yếu của thế giới, nhưng cũng không thể sao chép máy móc kinh nghiệm nước ngoài; Không nên tập trung vào quản lý tài chính mà coi nhẹ chuyên môn, tổ chức, bộ máy và nhân sự. Bốn là, để thực hiện tốt chuyên môn về kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro, hạn chế những vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán, trong mua sắm tài sản và