SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 1
Thực trạng vấn đề nâng cao chất
lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần
dệt may công nghiệp Hà Nội
Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877
Zalo/tele/viber
dichvuluanvantrithuc@gmail.com
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...................6
I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ............................................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................6
1.2. Giới thiệu về công ty.........................................................................................8
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................9
1.4. Cơ cấu lao động .............................................................................................11
1.5. Công nghệ và quy trình công nghệ: ...............................................................14
1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính...................................................18
II.Hoạt động kinh doanh ............................................................................................20
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................................20
III. Kế hoạch phát triển kinh doanh:..........................................................................24
3.1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị........................24
3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010...............................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI..............................29
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.............................................................................29
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của xí nghiệp may.............29
1.2. Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm....................................31
II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dệt may.............................................32
1.1. Tiêu chuẩn về quy cách, quy định các dãy số , kích thước sản phẩm, chi tiết,
bộ phận nguyên vật liệu.........................................................................................32
2.2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật ......................................................................32
2.3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử .....................................................................33
2.5. Tiêu chuần về bao gói, nhãn mác, vận chuyển và bảo quản. ......................33
2.6. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục ...........................................................33
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 3
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY
CP DỆT CÔNG NGHIỆP HN...................................................................................34
3.1. Công tác quản lý chất lượng may tại công ty CP dệt công nghiệp HN Từ năm
2000 tới nay. ..........................................................................................................34
3.2.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất sản phẩm. .37
3.3. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. ..................40
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT CÔNG NGHIỆP HN. ...........43
4.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................43
4.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí
nghiệp ....................................................................................................................48
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên...............................................................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.................53
1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên......................53
2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc thiết
bị hiện có....................................................................................................................55
3. Đầu tư hơn nữa cho công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường ..............................56
4. Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, đề cao công tác tiết kiệm chi phí.................57
KẾT LUẬN....................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................60
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 4
LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có thể cạnh tranh thành công ở cả thị
trường trong nước và thế giới, vũ khí hiệu quả nhất chính là chất lượng sản phẩm.
Muốn duy trì được tốc độ phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng các mặt hàng của mình, tìm các chất liệu mới, thiết kế mẫu mã phù hợp thị hiếu
và quản lý tốt vấn đề chi phí. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm vì vậy
doanh nghiệp phải cung ứng rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường rất
khắt khe, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp rất lớn, chất lượng sản phẩm cao,
chi phí sản xuất hợp lý. Tình hình đó đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc tham gia thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm sẽ là
yếu tố đầu tiên quan trọng nhất cho sự tham gia của sản phẩm Việt Nam vào thị trường
quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm đối với sự phát
triển ngành may mặc Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Chất lượng hàng may mặc và
giải pháp nâng cao chất lượng tại công ty Cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội” để thực
hiện khoá luận tốt nghiệp này. Song do thời gian và năng lực có hạn, và do nhiều lý do
khách quan và chủ quan khác nhau nên việc nghiên cứu còn chưa được toàn diện, các
số liệu thu thập cũng chưa được đầy đủ, hoàn chỉnh.
Về cấu trúc, ngoài lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận được chia làm 3
chương:
Chương I: Khái quát về chất lượng và hệ thống chất lượng
Chương II: Chất lượng hàng may mặc Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
1999 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc của Việt Nam
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 5
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Trần Thị
Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến quý báu trong suốt quá
trình viết và hoàn thành khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại phòng kế toán, Văn
phòng Công ty CP Dệt công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thu thập số
liệu thực hiện khoá luận này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Chung
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội với tên giao dịch HAICATEX là một
doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập năm 1967, trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam.
Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng
định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao
su, giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác.v.v và đã được Đảng, Nhà Nước
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3, Huân chương Lao động hạng 2.
Không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển SXKD, công ty tự hào là đơn vị đầu tiên, duy nhất tại Việt Nam
sản xuất vải không dệt, vải mành lốp xe thay thế hàng nhập khẩu phục vụ công nghiệp,
giao thông, đê điều thủy lợi.v.v
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang phá
hoại Miền Bắc nước ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam
Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy Dệt
Chăn.
Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các sản phẩm của
Nhà máy còn là tư liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 7
Giai đoạn tăng trưởng (1974-1988):
Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong quá trình phát triển, Nhà
máy không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị, lao động, vật
tư, tiền vốn....Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản
lượng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên của công ty lên 1079 người ( 986 công
nhân sản xuất).
Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao như: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608
triệu m2
, vải bạt 1,2 triệu m2
, vải 3024 (dùng để may quân trang cho quân đội) 1,4 triệu
m2
, dây truyền sản xuất làm việc liên tục theo chế độ 3 ca.
Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị trường (từ 1988-nay):
Ngày 28/8/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công
Nghiệp Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế
hoạch Nhà Nước với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể
của Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu tư một
dây truyền sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công nghiệp
và đã được đưa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm và chuyên môn hoá sản phẩm, Công ty chủ động tìm các đối tác kinh doanh,
liên kết để chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy, xe ô tô mà thị trường
đang có nhu cầu lớn và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 9 tháng đầu
năm 2000 tiêu thụ được 298 tấn (trong đó xuất khẩu được 40 tấn) và dự tính trong
những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty. Ngày 15/10 tại Hà Nội, Công
ty dệt vải công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) – thành viên của Tổng công ty dệt may
VN (Vinatex) chính thức làm lễ khánh thành nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật theo
công nghệ không dệt. Đây là đơn vị đầu tiên trong nghành dệt may VN mạnh dạn đầu
tư vào loại vải này theo công nghệ mới của Đức với tổng mức đầu tư gần 70 tỷ đồng.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 8
Như vậy việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt là
xuất phát từ nhu cầu thực tế sử dụng loại vải này ngày càng nhiều trong các nghành
như: thủy lợi, giao thông, xây dựng, môi trường, may mặc, giầy da… ở VN. ĐẶC
BIỆT NÓ GÓP PHẦN LÀM GIẢM GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
TỪNG BƯỚC THAY THẾ HOÀN TOÀN HÀNG NGOẠI NHẬP HIỆN NAY TRÊN
THỊ TRƯỜNG. Theo viện ngiên cứu khoa học thủy lợi (Bộ NN&PTNT), chỉ tính riêng
trong nghành thủy lợi số lượng vải địa kỹ thuật đã lên tới con số hàng triệu mét mỗi
năm. Nếu tổng hợp toàn bộ khối lượng vải địa kỹ thuật mà các nghành trong cả nước
đã sử dụng thì đây là con số rất lớn. tuy nhiên trong nhiều năm qua hầu hết khối lượng
vải này phải mua từ nước ngoài. Hiện nay và trong những năm tới nhu cầu sử dụng loại
vải này sẽ càng nhiều hơn, ước tính lên tới khoảng 15 triệu m2/năm. Chính vì vậy, việc
đầu tư xây dựng nhà máy vải không dệt là một bước đột phá về công nghệ và đây là
hướng đi đúng của ngành dệt may Việt Nam.
Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần
nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
1.2. Giới thiệu về công ty
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
93 Lĩnh Nam - Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, Việt Nam.
ĐT: (+84) - 4 - 8 624 621
FAX: (+84) - 4 - 8 622 601
Email: haicatex@hn.vnn.vn
Websibe: http://www.haicatex.com
Các đại lý hiện có:
1/ Miền Bắc
CÔNG TY THƯƠNG MẠI HẢI TRẦN
Số 89 C10 Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (04) - 856 0065. Fax: (04) - 856 0065
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 9
2/ Miền Trung
CÔNG TY TNHH HỒNG HÀ
Số 68 Thái Phiên, TP. Đà Nẵng
Tel: (0511) - 561 771. Fax: (0511) - 561 771
3/ Miền Nam
CÔNG TY TNHH ANH HUY
Số 56 Phạm Viết Chánh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08) - 840 1883. Fax: (08) - 840 1883
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong đó:
* Ban giám đốc công ty gồm:
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty
theo luật lao động của Nhà nước ban hành. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp quản lý
phòng tài chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh, phòng hành chính tổng hợp..
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 10
- Phó giám đốc Công ty: Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động
được phân công và uỷ quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật
và đầu tư, xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải không dệt.
+ Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, phụ trách các mặt công tác của Xí
nghiệp may thêu, phòng Dịch vụ đời sống, phòng Bảo vệ quân sự.
* Các phòng chức năng gồm:
- Phòng Tài chính – Kế toán
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền mọi
hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra công tác Tài chính, kế toán.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi công việc hạch toán kế
toán bao gồm cả công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, thực hiện mọi công tác
báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động có liên
quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty;
- Phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Chức năng : Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư,
bảo quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch xuất
nhập khẩu cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng: thực hiện
kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư, tổ chức sử
dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
- Phòng Hành chính tổng hợp:
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 11
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý Hành chính, quản trị (tổ chức
bộ máy quản lý và lao động tiền lương).
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo
sắp xếp cán bộ công nhân viên; xây dựng quỹ tiền lương định mức lao động, giải quyết
các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ văn thư; thư ký
giám đốc.
- Phòng kỹ thuật đầu tư:
+ Chức năng : Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt động
của công ty.
+ Nhiệm vụ : Tiếp nhân, phân tích các thông tin khoa học công nghệ mới, xây
dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định
mức tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức
kiểm tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật
của công ty.
- Phòng dịch vụ đời sống: Tổ chức các bữa ăn ca, bồi dưỡng độc hại cho người
lao động, phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao
động, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường.
- Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật
tư, sản phẩm, hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt
công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực
có hiệu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
1.4. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động hiện tại có với trên 870 lao động gồm:
- Lao động nữ: 75%
- Lao động quản lý: 6,5%
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 12
- Lao động kỹ thuật: 4,2%
- Lao động sản xuất phục vụ: 89,3%
Trình độ chuyên môn:
- Đại học, trên đại học: 6,5%
- Trung cấp, Cao đẳng: 6,7%
- Thợ bậc 6 + 7: 11,6%
- Thợ bậc 5: 20,6%
- Thợ bậc 3 + 4: 17,2%
Bảng 1: Công tác đào tạo công nhân viên
Chỉ tiêu 2006 2007
Đào tạo nâng cao tay nghề 505 người 605 người
Đào tạo về máy chuyên dùng 81 người 100 người
Đào tạo về quản lý sản xuất 28 người 35 người
Bồi dưỡng nghiệp vụ 103 người 130 người
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Con người là yếu tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng
với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi
phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh
nghiệp.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 13
Không chỉ các nhà lãnh đạo mà toàn thể những người lao động trong mỗi doanh
nghiệp cũng cần nhận thức được chất lượng chính là sự sống còn, là quyền lợi thân
thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Họ cũng cần
nhận thức được rằng chất lượng chỉ có thể tạo ra bằng sự tham gia tích cực của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp.
Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên tại xí nghiệp may (Cty CP Dệt
CN Hà Nội năm 2007)
Trình độ lao động Số lượng (người)
Cao học 04
Đại học 56
Cao đẳng 110
Bậc 1 580
Bậc 2 250
Bậc 3 170
Bậc 4 120
Bậc 5 60
Số công nhân của xí nghiệp trước khi đi làm việc đều được trải qua một khoá đào tạo
tại trường công nhân kỹ thuật công nghiệp nhẹ. Do vậy bậc thợ trung bình hiện nay của
xí nghiệp là khá cao. Xí nghiệp luôn chú trọng đến nguồn lực con người, tạo điều kiện
để họ phát huy hết khả năng của mình thông qua các biện pháp như: nâng cao mức thu
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 14
nhập, cải thiện môi trường làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác đào tạo và
đào tạo lại. Lực lượng lao động có năng lực và nghiệp vụ, có tình thần trách nhiệm làm
việc nghiêm túc, làm chủ được hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo dựng
nên uy tín cho sản phẩm của xí nghiệp và công ty.
1.5. Công nghệ và quy trình công nghệ:
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá
cao có dây truyền snả xuất hàng loạt. Trong nhiều trường hợp và cơ cấu công nghệ
quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các
chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng
đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phâm trên cơ sở
tận dụng công nghệ hiện đại có vốn đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng
cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay máy móc thiết bị tại xí nghiệp may một phần vẫn
tồn tại những máy móc thiết bị cũ, được đầu tư từ những năm 70 do vậy phần nào ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên gần đây xí nghiệp nhận tháy sự ảnh hưởng
lớn của máy móc thiết bị đến chất lượng sản phẩm do vậy đã tiến hành đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ. Xí nghiệp đã nhập loại máy chuyên dụng ép mex cổ áo sơ my.
Nhờ sử dụng loại máy này mà cổ áo phẳng hơn, ve áo vừa cứng lại không bị nhăn ở
các đường may tạo sự nhẹ nhàng, thanh nhã đồng thời lại tiết kiệm được vải lót bên
trong. Rõ ràng việc đầu tư thiết bị máy móc cũng như áp dụng các công nghệ hiện đại
sẽ góp phần đáng kể, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Tại xí nghiệp may thuộc công ty thực hiện chính sách hiện đại hoá máy móc thiết
bị, xí nghiệp đã liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thay thế
máy móc cũ, năng lực sản xuất thấp. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, xí nghiệp sẽ có
điều kiện để nâng cao năng suất lao động, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm. Đó là
yếu tố cần cho việc thực hiện chính sách chất lượng của công ty
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 15
Bảng 2: Bảng tổng hợp thiết bị sản xuất của xí nghiệp May năm 2006
TT Tên thiết bị Số lượng
1 Thiết bị may
- Máy sấy
- Máy may kim
-Máy may chuyên dùng
02
48
35
2 Máy cắt vải
- Máy cắt vải đẩy tay
- Máy cắt vòng
23
10
3 Máy hoàn thiện
- Máy ép thân trước
- Máy lộn ép cổ bác tay
- Máy dập cúc
- Máy là thân
- Nồi hơi
- Máy ép phẳng
03
15
09
01
15
08
4 Máy thêu 02
5 Máy kiểm tra vải 02
6 Máy dò kim loại 01
7 Máy móc khác 34
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 16
Hệ thống máy móc của xínghiệp hầu hết là các thiết bị chuyên dùng có hiệu suất
cao, sử dụng công nghệ hiện đại như vậy có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm của
xínghiệp được cải tiến và nâng cao.
Sản phẩm hiện nay của Công ty gồm 3 loại chính đó là: vải mành, vải không dệt
và sản phẩm may. Với mỗi loại sản phẩm trên là một quy trình công nghệ tương ứng.
Quy trình công nghệ sản phẩm may:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu
của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành
khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản
phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho.
Nguyên
liệu (vải)
Cắt (trải vải,
giác mẫu,đính
số, cắt)
May (may cổ,
tay, thân, ghép
hoàn)
Là
Kiểm, đóng
gói, đóng
kiện
Nhập kho
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 17
Quy trình công nghệ vải không dệt:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu
của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành
khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản
phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho.
Xơ PP, PE Máy xé
mịn
Máy xuyên
kim 1
Máy kéo
dãn
Máy
xuyên
kim 2
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy cuộn,
cắt, đóng
TP
Máy xé
trộn sơ bộ
Máy xé trộn
các loại
Máy xếp
lớp Máy trải
tạo màng
xơ
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Nhập
kho
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 18
Quy trình công nghệ vải không dệt:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt
Thuyết minh dây truyền sản xuất vải không dệt:
Vải không dệt được sản xuất trong quy trình hoạt động tự động với thiết bị nhập
từ Đức. Chỉ cần nguyên liệu xơ tổng hợp Staple qua quy trình máy móc tự động thành
các cuộn vải lớn. Sau đó tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để nguyên kiện hay cắt xén.
1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính
a. Vải mành:
- Vải mành làm lốp xe
- Băng tải
- Dây Cu – roa
- Vải mành nhúng keo nilong
b. Vải không dệt
Xơ PP, PE Máy xé
mịn
Máy xuyên
kim 1
Máy kéo
dãn
Máy
xuyên
kim 2
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy cuộn,
cắt, đóng
TP
Máy xé
trộn sơ bộ
Máy xé trộn
các loại
Máy xếp
lớp Máy trải
tạo màng
xơ
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Nhập
kho
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 19
- Vải địa kỹ thuật không dệt
- Vải không dệt lót giầy:
+ Qua cán nhiệt: Sử dụng chất phụ gia qua cán nhiệt, hoăc không sử dụng chất
phụ gia qua cán nhiệt
+ Không qua cán nhiệt
- Vải mềm trải thảm sàn: gồm thảm miếng, thảm cây.
c. Sản phẩm may
- Quần áo Jacket
- Quần áo bảo hộ lao động
- Sơ mi
- Quần áo trẻ em
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 870 người, doanh thu
hàng năm đạt trên 100 tỷ đồng. Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX), là
công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại sản phẩm phục vụ công nghiệp, giao thông,
thủy lợi… chính sách chất lượng của công ty nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mong
muốn của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với các sản phẩm đặc biệt sau:
1. Vải mành làm lốp ôtô, xe đạp, xe máy các loại công suất 3.500 tấn/năm. Công
ty đang tiếp tục đầu tư nâng công suất thêm 7000 tấn/ năm.
2. Vải không dệt với các mặt hàng, vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải
thảm, bấc thấm công suất 2.300 tấn/năm (tương đương 10 triệu m2 vải/ năm).
3. Các loại vải bạt, vải dân dụng cung cấp cho các doanh nghiệp ngành giầy vải,
cao su, may mặc trong và ngoài nước làm giầy vải xuất khẩu, bảo hộ lao động, tăng
võng, quân trang, túi, cặp, băng tải, vải lọc bia, đường..v.v công suất 3 triệu m2/năm.
4. Hàng may mặc xuất khẩu, nội địa công suất 1 triệu sản phẩm /năm.
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của HTQLCL theo tiêu
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 20
chuẩnISO9001:2000.
HAICATEX vì sự phát triển bền vững, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và mong muốn
của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với chất lượng sản phẩm cao, tận tụy với khách hàng
luôn là mục tiêu và phương châm hàng đầu của công ty.
II. Hoạt động kinh doanh
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Tăng trưởng doanh thu qua các năm
Đơn vị tính:triệu đồng
Năm Doanh thu (triệu đồng) % tăng
2005 184.950
2006 277.425 50,00
2007 416.137 50,00
Bảng 4 : Tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng chính (03 năm gần nhất)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng (triệu đồng) 184.950 277.425 416.137
Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 241,8 304,35 465,55
Vốn lưu động bình quân trong năm (triệu đồng) 75.689 89.903 120.854
Số phải nộp ngân sách (triệu đồng) 9.785 14.325 160.20
Số lao động (người) 830 850 870
Thu nhập BQ 1 người (đ) 1.200.000 1.300.000 1.350.000
Giá trị TSCĐ bình quân trong năm (triệu đồng) 89.346,8 103.246,2 121.301,1
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 21
Bảng 5: Năng lực sản xuất của công ty
Chỉ tiêu Diện tích Sốlaođộng
(người)
Năng suất
(sản phẩm)
Sản phẩm chính
Xí nghiệp 1 1.000m2 150 1.000.000 vải mành,…
Xí nghiệp 2 900m2 105 900.000 vải địa kỹ thuật, tấm
lót dầy,..
Xí nghiệp 3 600m2 110 600.000 áo sơ mi, quần âu, áo
jacket
Xí nghiệp 4 1000m2 130 1.000.000 vải bạt, vải dân dụng
Xí nghiệp 5 450m2 95 400.000 vải địa kỹ thuật, tấm
lót dầy,..
Tổng cộng 14.055 590 3.900.000
Tình hình tiết kiệm chi phí: điện
Kể từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong toàn
công ty, hoạt động sản xuất trong công ty được thực hiện theo những quy trình nghiêm
ngặt, được giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Cùng với việc đầu tư trang bị hệ thống máy
móc hiện đại, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động đã được cải thiện đáng kể.
Để quản lý tốt quá trình sản xuất, công ty đã tiến hành xây dựng hoàn thiện các
định mức lao động, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và định mức thời gian chế tạo.
Các định mức này là cơ sở để công ty lập kế hoạch chi phí và tìm những giải pháp để
giảm thiểu các chi phí không chất lượng trong sản xuất.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 22
Bảng 6: Tổng hợp chi phí của công ty
(Đơn vị:triệu đồng)
Yếu tố chi phí 2005 2006 2007
1- Chi phí nguyên vật liệu 22,419 27,177 30,002
2- Chi phí nhân công 1,021 1,602 2,251
3- Chi phí dịch vụ mua hàng 5,506 6,570 6,902
4- Chi phí khấu hao 5,185 6,842 7,012
5- Chi phí khác bằng tiền 2,245 4,200 4,520
Trong năm 2007, tất cả các loại chi phí của công ty đều tăng so với năm trước.
Điều này chứng tỏ công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất nên các loại chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo.
Công ty cũng đã xây dựng định mức điện năng chuẩn trong sản xuất để tiết kiệm
chi phí điện, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí dịch vụ mua ngoài. Để giảm
chi phí tiền điện, công ty đã tuyên truyền cho công nhân lao động có ý thức tiết kiệm
điện; nghiên cứu tài liệu để đưa ra quy trình vận hành, sử dụng thiết bị một cách hợp lý
nhất đồng thời bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ và người sử dụng thiết bị hợp lý
nhằm tăng năng suất; tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng điện. Song biện pháp
quan trọng nhất chính là xây dựng định mức tiêu thụ điện năng cho một sơ mi chuẩn từ
đó tiến hành khoán điện cho các xí nghiệp sản xuất.
Trước khi đưa ra định mức điện năng tiêu thụ cho một sơ mi chuẩn thì mức điện
năng tiêu thụ ở các xí nghiệp vào tháng 6 năm 2006 như sau:
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 23
Bảng 7: Định mức điện năng tiêu thụ tháng 6/2006
Đơn vị Định mức điện năng (Kwh)
XN1 0,510
XN2 0,500
XN3 0,500
XN4 0,510
XN5 0,500
Trung bình 0,504
(Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội)
Trên cơ sở định mức điện năng chuẩn này, công ty giao khoán điện cho các xí
nghiệp, buộc các xí nghiệp thành viên phải quan tâm hơn đến công tác tiết kiệm điện,
sử dụng các thiết bị với hiệu suất cao nhất và nâng cao năng suất lao động. Nhờ biện
pháp này, trong năm 2001, công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí điện.
Bảng 8: Kết quả tiết kiệm điện các xí nghiệp năm 2007
Đơn vị Chi phí điện tiết kiệm được
Xí nghiệp 1 34.882.742 đồng
Xí nghiệp 2 74.870.156 đồng
Xí nghiệp 3 5.429.750 đồng
Xí nghiệp 4 1.709.597 đồng
Xí nghiệp 5 59.102.472 đồng
(Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội)
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 24
Công ty không hạn chế việc giảm các chi phí không chất lượng ở một khâu nào
mà việc tiết kiệm được thực hiện ở tất cả các bộ phận, các công đoạn trong sản xuất
cũng như trong quản lý và tiêu thụ. Chính vì vậy, các chi phí tiết kiệm được đều tăng
qua mỗi năm. Sau đây là kết quả tiết kiệm được qua các năm:
Bảng 9: Kết quả tiết kiệm được trong từng năm
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Biên bản chất lượng 14.400.000 1.243.000 20.000.000
Chi phí điện năng tiết
kiệm
210.143.000 350.267.000 566.060.000
Chi phí nước 18.142.632 35.981.260 60.036.632
Tiết kiệm khác 28.080.000 30.829.000 50.263.000
(Nguồn: Công ty dệt công nghiệp Hà Nội)
Để đạt được những kết quả này, bên cạnh việc xây dựng và thực hiện các định
mức, là những biện pháp mang tính bắt buộc, công ty còn có những biện pháp khuyến
khích, thưởng vật chất cho những cá nhân, đơn vị có thành tích tốt trong công tác tiết
kiệm. Việc ban hành quy định về việc mua lại sản phẩm sản xuất bằng nguyên phụ liệu
tiết kiệm của các xí nghiệp thành viên đã khuyến khích ý thức tiết kiệm trong đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Trong năm 2006 tổng số tiền thưởng cho công tác tiết kiệm là
gần 200 triệu đồng.
III. Kế hoạch phát triển kinh doanh:
3.1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Công ty đã có những bước đi táo bạo trong việc đầu tư mua sắm đổi mới máy
móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kết hợp đầu tư mở rộng
với đầu tư chiều sâu, mua sắm những máy móc thiết bị hiện đại cho năng suất và chất
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 25
lượng cao đã qua thẩm định kỹ lưỡng. Đồng thời công ty cũng đầu tư đáng kể để cải
tạo, xây mới nhà xưởng, lắp đặt hệ thống điều hoà, thông gió cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân.
Bảng 10: Tình hình đầu tư của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007
Mua sắm máy móc thiết bị 68.830,8 80.867,4
Xây dựng cơ bản 34.415,4 40.433,7
Tổng 103.246,2 121.301,1
Bảng 11: Tổng hợp thiết bị công ty dệt công nghiệp Hà Nội (Năm 2007)
Tên thiết bị Số lượng Tên thiết bị Số lượng
Thiết bị may Máy sấy 02
Máy may 1 kim 509 Máy vắt 02
Máy may chuyên dùng 176 Nồi hơi 01
Máy cắt vải Máy kiểm tra vải 03
Máy cắt vải đẩy tay 25 Hệ thống giác mẫu
Máy cắt vòng 18 Máy vẽ 02
Máy hoàn thiện Máy in 02
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 26
Máy ép thân trước 03 Máy quét hình 02
Máy ép Mex 11 Máy dò kim loại 02
Tên thiết bị Số lượng Tên thiết bị Số lượng
Máy lộn ép cổ, bác tay 20 Máy đóng đai 03
Máy dập cúc 18 Bục là 50
Máylà thân 03 Bàn gấp áo 35
Nồi hơi 25 Máy ép phom cổ 02
Máy ép bản cổ, bác tay 05 Máy nén khí 07
Máy ép phẳng 15 Máy phát điện 02
Máy thêu Nhật 02 Máy biến áp 05
Hệ thống máy giặt Một số loại máy khác 36
Máy giặt 04
(Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội)
Công ty vừa tiến hành đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
vừa chủ động nghiên cứu phương pháp tổ chức sản xuất mới và triển khai áp dụng
đồng loạt các cữ dưỡng một cách chính xác kịp thời cho tất cả các loại mẫu, đồng thời
đẩy mạnh việc sử dụng cữ gá lắp và các công cụ cải tiến cho tất cả các loại sản phẩm
nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong cùng một dây truyền sản xuất có thể sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau, cho nhiều mẫu mã hàng
khác nhau.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 27
3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010
Bảng 12: Mục tiêu phát triển đến năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010
1. Vải thành phẩm Triệu m 800 1330 2000
2. Sản phẩm dệt kim
- Xuất khẩu
- Nội địa
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
70
45
25
150
110
40
210
150
60
Sản phẩm may mặc
- Xuất khẩu
- Nội địa
- Quy chuẩn sơmi
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
350
210
140
580
480
310
170
780
720
420
300
1200
Kim ngạch xuất khẩu
- Hàng may mặc
- Hàng dệt
Triệu USD
Triệu USD
Triệu USD
2000
1630
370
3000
2200
800
4000
3000
1000
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát ngành Dệt-May đến năm 2010 (Bộ Công
nghiệp- Tổng Công ty Dệt May Việt Nam- 1997) )
Trong giai đoạn từ 2000 đến 2005, ngành dệt may Việt Nam đề ra mục tiêu là
phải đạt mức tăng trưởng bình quân 13%, từ 2005 đến 2010 phải đạt mức tăng trưởng
bình quân là 14%. Cũng đến năm 2010, doanh thu xuất khẩu của hàng dệt may phải đạt
4 tỷ USD.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 28
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam đã xác định các mục tiêu tổng quát của ngành
dệt may Việt Nam đến năm 2010 như sau:
- Ngành dệt may Việt Nam trước tiên phải đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phong
phú và đa dạng của hơn 100 triệu dân trong nước vào năm 2010, với mức tiêu thụ 3,6 kg
vải/người và các nhu cầu cho ngành an ninh, quốc phòng
- Toàn ngành có mức tăng trưởng 13% tới năm 2005 và 14% thời kỳ từ 2005 đến
2010
- Về trình độ công nghệ đến 2010, toàn ngành sẽ đạt mức tiên tiến trong khu vực,
tương đương trình độ của Hồng Kông, Thái Lan năm 1997
- Về mặt xã hội: tạo công ăn việc làm cho gần 2 triệu lao động dệt may vào 2010,
có mức thu nhập bình quân 100 USD/người/tháng.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 đã
xác định rõ: "...từng bước đa ngành công nghiệp dệt may trở thành ngành sản xuất mũi
nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, thực hiện đường lối
CNH - HĐH đất nước".
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
MAY VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của xí nghiệp
may.
Trước hết ta nghiên cứu về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Quan điểm siêu việt cho rằng chất lượng là sự
tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản phẩm. Quan điểm xuất phát từ sản phẩm lại cho
rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm
đó. Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và
phù hợp của một số sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn hoặc quy
cách đã được xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng chất lượng được định nghĩa
là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Nhưng tất cả các
quan điểm đó đầu nêu lên vai trò quan trọng của chất lượng sản xuất kinh doanh. Chất
lượng hiện nay được coi là vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai
trò to lớn đó công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà nội đã không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm nói chung và chất lượng sản phẩm may nói riêng. Để nâng cao chất
lượng sản phẩm may của công ty ta sẽ tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp may.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 30
Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm may và hình thành
các thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy đặc điểm và chất lượng nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau
sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá
của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng để ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện
mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo
đầy đủ cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo
đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt
thời gian. Nguyên vật liệu trong xí nghiệp hiện nay bao gồm: vải và các phụ kiện như
cúc, chỉ...Hiện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu vải của xí nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm nguồn vải ổn định, chất lượng cao trong nước. Nguyên vật liệu
cũng chủ yếu phải nhập khẩu vải dệt từ nước ngoài dẫn đến tình trạng bị động trong
sản xuất. Một số ít nguyên liệu vải được nhập từ trong nước như công ty dệt 8/3, công
ty dệt Vĩnh phú...
Hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu.
Như ta đã biết nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Chất lượng nguyên vật liệu tốt hay xấu, đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Như vậy để có chất lượng sản phẩm tốt thì xí nghiệp may phải tìm được nguồn
cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo về chất lượng và mẫu mã, chủng loại. Như vậy đội
ngũ quản lý của công ty và xí nghiệp đã cố gắng tìm bạn hàng cung ứng nguyên vật
liệu với chất lượng tốt nhất, nhưng giá thành phải chấp nhận được.
Hiện nay nguyên vật liệu (vải, chỉ, sợi, cúc...) của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài, một số ít nhập từ trong nước như từ công ty dệt 8/3, công ty dệt Vĩnh Phú...Các
loại nguyên vật liệu chr yếu sử dụng của xí nghiệp như:
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 31
- Vải lascost các màu
- Vải chính mã áo jacket
- Vải kaki
- Vải rayon
- Vải copina
- Vải chính in hoa
- Vải Shalife bay.
- Vải 3418 blue
- Vải thun +thun cá sấu
- Vải phin hoa
- Vải chính kate
- Vải TC màu
................
Tất cả các loại nguyên vật liệu đó đều được nhập về và kiểm tra chất lượng một
cách nghiêm ngặt, có như vậy công tác quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu
vào mới đạt hiệu quả cao.
1.2. Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm.
Để sản phẩm làm ra thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, khâu đầu tiên doanh
nghiệp cần tiến hành là khâu nghiên cứu thị trường. Nhất là sản phẩm may phụ thuộc
rất lớn vào sở thích nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường sẽ
giải đáp cho các doanh nghiệp các câu hỏi như: Khách hàng cần gì? Khách hàng đánh
giá sản phẩm của doanh nghiệp tốt hay xấu? Sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh với đối thủ hay không? dự kiến sản phẩm bán ra là bao nhiêu, cần dùng hệ
thống phân phối như thế nào?
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 32
Kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở cho khâu thiết kế sản phẩm, Thiết kế sẽ
thể hiện được ý tưởng của sản phẩm cùng mức chất lượng của nó. Để tạo ra sản phẩm
có chất lượng, sản phẩm đó phải được thiết kế xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, từ
chức năng công dụng của sản phẩm. Ngoài ra còn phải dựa vào tiêu chẩn hàng hoá hiện
hành cũng như những ưu khuyết điểm của hàng hoá tương tự đang lưu hành. Mọi sai
sót của thiết kế đều phải được phát hiện và sửa chữa kịp thời trước khi đưa vào sản
xuất hàng loạt nhằm tránh được những hậu quả tai hại về sau.
Sản phẩm của thiết kế may thông thường là bản vẽ và sản phẩm mẫu dự định đưa
vào sản xuất với đầy đủ các đặc trưng về hình thức, vật liệu và mức chất lượng. Vì vậy
chất lượng của khâu thiết kế có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dệt may.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm may, xí nghiệp may thuộc công ty CP dệt công
nghiệp HN sử dụng một số các chỉ tiêu sau:
1.1. Tiêu chuẩn về quy cách, quy định các dãy số , kích thước sản
phẩm, chi tiết, bộ phận nguyên vật liệu.
- Tiêu chuẩn về thông số, kích thước cơ bản của đối tượng như size áo sơ mi,
quần âu, size áo jacket, căn cứ vào các đặc trưng vận hành hoặc sử dụng cơ bản của
đối tượng , doanh nghiệp quy định các dãy thông số, kích thước cơ bản của sản phẩm,
chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu ... trên cơ sở đó lập lên các kiểu, loại, dạng cụ thể cho
từng sản phẩm.
- Chỉ tiêu về kiểu loại sản phẩm.
- Chỉ tiêu về dạng quy định kiểu dáng và kích thước sản phẩm
- Tiêu chuẩn về màu sắc
2.2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 33
Đó là những tiêu chuẩn quy định những yêu cầu cơ bản về vấn đề sử dụng sản
phẩm thoải mái, sang trọng, lịch thiệp...và các yêu cầu đối với nguyên liệu để tạo ra sản
phẩm.
2.3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các đặc trưng sử dụng của sản
phẩm nhằm đảm bảo sự đánh giá thống nhất và chính xác sản phẩm qua các đặc trưng
của nó. Các phương pháp thử cần tiêu chuẩn các chỉ tiêu về chất lượng được quy định
trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật hay các văn bản pháp chế kỹ thuật. những tiêu
chuẩn này gồm có:
-Nguyên tắc và nội dung phương pháp thử
-Phương tiện và điều kiện thử
-Chuẩn bị thử
-Tiến hành thử
-Phương pháp tính toán
- Đánh giá tính toán
-Biên bản thử nghiệm
2.5. Tiêu chuần về bao gói, nhãn mác, vận chuyển và bảo quản.
Đây là các chỉ tiêu yêu cầu về bao gói : ví dụ hộp đựng áo sơ mi, túi in tên công
ty cho khách hàng, hình thức vận chuyển...
2.6. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục
Đây là những tiêu chuẩn quy định những nguyên tắc, phương pháp thủ tục, yêu
cầu cần thiết về kinh tế , kỹ thuật nhằm đảm bảo cho các quá trình hoạt động được
thống nhất. các loại tiêu chuẩn chủ yếu trong nhóm này là tiêu chuẩn về quy phạm, quy
tắc , quy trình hoạt động, cơ cấu tổ chức, trách nhiệm của từng bộ phận
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 34
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG
TY CP DỆT CÔNG NGHIỆP HN.
3.1. Công tác quản lý chất lượng may tại công ty CP dệt công nghiệp
HN Từ năm 2000 tới nay.
Cùng với những cải thiện về mức sống của người lao động, trên thị trường các
loại hàng hoá xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng , phong phú về chất lượng. Mặt
hàng may mặc không phải là ngoại tệ, sau nhưng khó khăn vào đầu nhưng năm 90,
may mặc đã vươn lên và trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất
nước (kim ngạch xuất khầu chủ lực, chỉ sau dầu mỏ). Không chỉ tập trung vào xuất
khẩu, trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp may mặc cũng đã quan tâm nhiều hơn
đến thị trường trong nước, dành được sự tin tưởng của khách hàng, người tiêu dùng và
đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể.
Những thành tựu vừa qua là những minh chứng đáng kể và rõ nét nhất về sự
cải tiến chất lượng hàng may mặc Việt Nam nói chung và của công ty CP dệt công
nghiệp nói riêng từ khâu thiết kế, chọn vải đến các khâu cắt, may và hoàn thiện . sản
phẩm may của công ty CP dệt công nghiệp HN đã thoả mãn được yêu cầu của thị
trường khó tính như : Nhật Bản, EU , Bắc mỹ...Sản phẩm may của công ty là các sản
phẩm áo Jacket, quần áo thể thao và chủ yếu may gia công cho nước ngoài như thị
trường EU, ngoài ra còn may xuất khẩu, bán trong nước.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp May:
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 35
Như vậy nhìn vào quy trình công nghệ sản phẩm may ta thấy rằng khâu kiểm tra
chất lượng sản phẩm được coi là một khâu quan trọng trong quy trình sản xuất sản
phẩm. Như vậy có thể thấy rằng công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp
may luôn được quan tâm hàng đầu cụ thể như sau
Hệ thống chất lượng của công ty
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của HTQLCL theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có một số quy trình quan trọng
sau:
- Xem xét hợp đồng
- Kiểm soát thiết kế
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu
- Mua hàng
- Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
Nguyên
liệu (vải)
Cắt (trải vải,
giác mẫu,đính
số, cắt)
May (may cổ,
tay, thân, ghép
hoàn)
Kiểm tra
chất lượng
Kiểm, đóng
gói, đóng
kiện
Nhập kho
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 36
- Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
- Kiểm soát quá trình
- Kiểm tra và thử nghiệm
- Kiểm soát thiết bị, kiểm tra đo lường và thử nghiệm
- Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Hành động khắc phục và phòng ngừa
- Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng
- Kiểm soát hồ sơ chất lượng
- Đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng
- Đào tạo
- Dịch vụ
- Kỹ thuật thống kê
Công ty đã xây dựng hoàn chỉnh các hướng dẫn công việc cũng như các biểu mẫu
thống kê chất lượng. Hệ thống chất lượng của công ty được phổ biến tới từng cán bộ
công nhân viên. Các đợt học tập hệ thống chất lượng được tiến hành định kỳ để mọi
người đều hiểu rõ về hệ thống chất lượng công ty đang áp dụng.
Công ty đã rất quyết tâm áp dụng và đầu tư thích đáng để áp dụng hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sổ tay chất lượng và các quy trình hướng dẫn được
ghi chép đầy đủ và liên tục được bổ sung kịp thời. Việc ghi chép này không phải chỉ
thực hiện cho có mà được các cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện với ý thức
cao nhất, với nhận thức rõ ràng rằng nó sẽ góp phần tìm ra nguyên nhân và biện pháp
giải quyết những tồn tại trong hoạt động quản lý chất lượng của công ty. Hoạt động
trong công ty luôn cố gắng tuân thủ các quy trình hướng dẫn đã được xây dựng.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 37
Hàng năm công ty đều tổ chức những đợt đánh giá nội bộ nhằm đánh giá tính phù
hợp và hiệu quả của hệ thống khi thực hiện cũng như đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động khắc phục và phòng ngừa được áp dụng. Ngoài những đợt đánh giá định kỳ,
công ty còn tiến hành các cuộc đánh giá đột xuất khi có yêu cầu của đại diện lãnh đạo
3.2. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất
sản phẩm.
Như ta đã biết chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
khác nhau, có cả các nhân tố trực tiếp và cả các nhân tố gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, tất cả các yếu tố được chuẩn bị một cách chu đáo, không có sai lỗi thì
hoạt động sản xuất sẽ diễn ra suôn sẻ, liên tục và đạt hiệu suất cao.
Hoạt động Marketing của công ty.
Marketing bao gồm tất cả các ý đồ, hoạt động tính toán từ trước khi sản phẩm
được sản xuất và tiêu thụ, bao gồm cả hoạt động bán hàng. Về chiều dọc nó bao trùm
tất cả các quá trình sản xuất, còn về chiều ngang nó không chỉ giới hạn ở lĩnh vực vật
chất mà còn phát triển sản cả lĩnh vực dịch vụ. Vì vậy việc quản lý và đảm bảo hoạt
động marketing đạt hiệu quả chính là bước khởi đầu tốt đẹp hình thành nên chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp.
Ban đầu hoạt động marketing của công ty còn gặp nhiều khó khăn do đây là công
ty nhà nước , vốn đầu tư do nhà nước cấp và hoạt động của công ty do Nhà nước quy
định, Doanh nghiệp vấn giữ thói quen trước kia của thời bao cấp, hoạt động chưa theo
quy luật của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi thời bao
cấp bị xoá bỏ và kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ với những quy luật vốn có của
nó. Công ty đã có những chiến lược phát triển mới và công tác marketing và nghiên
cứu thị trường đã được đầu tư thích đáng. Tuy nhiên hoạt động marketing vẫn chưa thể
chuyên nghiệp công ty chưa có phòng markeing riêng mà vẫn gộp chung vào hoạt động
của phòng sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động xuất khẩu, công ty cổ phần dệt công
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 38
nghiệp Hà nội là một trong những công ty đi đầu trong tập đoàn dệt may Việt Nam, vì
vậy công ty nhận được sự ưu tiên nhất định khi phân bổ hạn ngạch xuất khẩu sang các
thị trường hạn ngạch trong liên minh EU. Nhờ đó công ty đã sớm có sự hợp tác với các
công ty may mặc thời trang của nước ngoài và thực hiện gia công xuất khẩu cho họ.
Chính vì vậy khâu nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn chế, chủ yếu tập
trung vào việc tìm các đối tác làm ăn để xuất khẩu, còn khâu nghiên cứu thị trường như
nhu cầu của người tiêu dùng trong nước còn nhiều hạn chế. Do vậy sản phẩm may của
công ty ít được người tiêu dùng trên thị trường trong nước biết đến. Các thông tin trên
thị trường như kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu vải, mà sắc, công ty vẫn phải thu thập qua
các trung gian là các đối tác của công ty, chủ yếu là dựa vào các hợp đồng gia công để
tìm hiểu về xu hướng thời trang trên thị trường. Với hơn 80% sản phẩm được xuất
khẩu nhưng công ty hiện chưa xây dựng được một hệ thống chi nhánh, văn phòng đại
diện tại nước ngoài, do vậy hoạt động tìm hiểu thị trường còn nhiều hạn chế, có thể nói
là vẫn theo lối mòn cũ.
Về hoạt động xúc tiến sản phẩm trên thị trường, Công ty cổ phẩn dệt công nghiệp
Hà Nội là một trong những công ty mũi nhọn của tập đoàn đệt may Việt Nam, là một
doanh nghiệp nhà nước vì vậy công ty đã được thừa hưởng một uy tín, danh tiếng về
chất lượng sản phẩm rong nước cũng như trên thế giới. Về hoạt động đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng công ty không dùng các hình thức quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tv...mà chủ yếu công ty tiến hành xây dựng các
đại lý nhỏ, lẻ trên toàn quốc. Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia tích cực vào các hoạt
động hội trợ, triển lãm, tuần lễ thời trang tổ chức trên toàn quốc. Tuy nhiên sản phẩm
của công ty chủ yếu là may gia công và xuất khẩu ra nước ngoài, còn thị trường trong
nước vẫn chưa được chú trọng, đây là nhược điểm lớn cả công ty, vì ta biết nước ta dân
số dồi dào, do vậy thị trường tiêu thụ rất rộng lớn. Để đứng vững được và cạnh tranh
được trên thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp khác trong thời gian tới, công ty
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 39
phải sử dụng tổng hợp các biện pháp marketing như quảng cáo rộng khắp có như vậy
sản phẩm của công ty mới tiêu thụ được cả trong nước và ngoài nước.
Về chính sách sản phẩm, công ty cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội chủ trương đa
dạng hoá sản phẩm (áo Jacket, quần áo thể thao, áo sơ mi...) phòng kỹ thuật chịu trách
nhiệm thiết kế các mẫu kiểu dáng mới hợp thời trang. Tính đến nay công ty đã có hơn
180 mã hàng hiện diện trên thị trường. Các mặt hàng như áo Jacket, quần áo thể thao
các loại cả người lớn và trẻ em được đẩy mạnh sản xuất vì đa số hàng hoá được xuất
khẩu và sản phẩm có chất lượng cao do vậy sản phẩm của công ty có giá tương đối cao
hơn so với các công ty may khác. Tuy nhiên sản phảm có chất lượng hàng hoá và mẫu
mã hợp thời trang , do vậy vẫn được người tiêu dùng chấp nhận.
Hoạt động chuẩn bị sản xuất.
Hoạt động chuẩn bị sản xuất chủ yếu được thực hiện tại phòng kế hoạch và phòng
kỹ thuật, tại phân xuởng may.
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký , đặc biệt là thời hạn giao hàng và thời gian
khách hàng giao nguyên vật liệu, tính chất của từng loại hàng và năng lực sản xuất của
các đơn vị sản xuất. phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng,
kiểm soát chặt chẽ tiến độ và sự đồng bộ, đầy đủ của nguyên vật liệu được cung cấp,
tính toán cân đối nguyên vật liệu, năng lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục. Hoạt động của phòng kế hoạch có vai trò quyết định đến toàn bộ quá
trình sản xuất của công ty, do vậy luôn được giám sát và liên tục rút kinh nghiệm để
đạt hiệu quả tốt hơn.
Phòng kỹ thuật đảm bảo xây dựng các tài liệu kỹ thuật, chế tạo mẫu thử và giác
sơ đồ cắt để từ đó đưa xuống các dây chuyền sản xuất. Hiện nay tại công ty phòng kỹ
thuật đã được trang bị hệ thống giác sơ đồ và cắt tự động CAD/CAM do vậy chất
lượng công việc đã được cải tiến rất nhiều.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 40
Sau khi phòng kỹ thuật xây dựng được mẫu thiết kế, thì tại phân xưởng sẽ tiến
hành may thử một số sản phẩm sau đó đưa lên phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ sản phẩm từ kiểu dáng, màu
sắc, kích cỡ nếu đạt yêu cầu thì các phân xưởng sẽ tiến hành may hàng loạt.
Một trong những yếu tố chuẩn bị cho quá trình sản xuất nằm trong công tác quản
lý chất lượng của xí nghiệp là trình độ tay nghề của công nhân. Hàng quý xí nghiệp có
tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân, nếu ai không đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất sẽ bị loại khỏi dây chuyền sản xuất. Như vậy những người công nhân mới thật sự
cố gắng nâng cao tay nghề và trình độ của mình để có thể tạo ra được những sản phẩm
có chất lượng tốt nhất.
3.3.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất của xí nghiệp để hoàn thành một sản phẩm bao gồm rất nhiều
công đoạn khác nhau từ khâu ban đầu kiểm tra chất lượng màu sắc và chất liệu vải,
nguyên phụ liệu, vật tư, cắt, may, là gấp, thêu, in, giặt, đóng gói...Quá trình sản xuất đó
được diễn ra một cách liên tục, khâu nọ nối vào khâu kia, không có sự gián đoạn tạo
nên sự chuyên môn hoá và hiện đại hoá cho từng công nhân.Tại xí nghiệp quá trình
chuyên môn hoá đó được diễn ra liên tục, thường xuyên cũng góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm. Vì ai cũng chuyên làm một công việc dẫn đến học quen với công việc
của mình, vì vậy năng suất lao động sẽ được nâng cao, vì họ quen với công việc của
mình do vậy họ sẽ làm nhanh hơn, đẹp hơn và chuẩn hơn. Tại xí nghiệp may mỗi công
đoạn sản xuất đó đều được quản lý rất chặt chẽ. Trong quá trình sản xuất phòng kiểm
tra chất lượng có vai rò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đại diện
của phòng kiểm tra chất lượng sẽ đứng ra kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu
đến khâu cuối của quá trình sản xuất sao cho khi sản phẩm xuất xưởng sẽ đáp ứng
được tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định. Nếu trong quá trình kiểm tra có một khâu nào đó
không đạt yêu cầu thì phòng kiểm tra chất lượng sẽ yêu cầu dừng sản xuất và bộ phận
sản xuất phải tiến hành sản xuất lại công đoạn đó.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 41
Toàn xí nghiệp may tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội hiện có 9 tổ may,
2 tổ cắt, 2 tổ là, cùng các phân xưởng phụ trợ như phân xưởng bao bì, phân xưởng
thêu, in...Mỗi dây chuyền sản xuất đều có một tổ trưởng và một tổ phó dây chuyền. Tổ
phó có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên quá trình làm việc để kịp thời điều chỉnh
những sai sót về mặt kỹ thuật. Cuối mỗi dây chuyền tổ trưởng sẽ kiểm tra mẫu. Cuối
cùng phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ kiểm tra lại toàn bộ chất lượng sản phẩm
sản xuất ra. Mọi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng đều phải trả lại cho công
nhân để sửa chữa lại. Tất cả các chỉ tiêu năng suất, tỷ lệ sai lỗi, số sản phẩm phải sửa
chữa, chi tiết sửa chữa đều phải ghi chép đầy đủ cẩn thận, nhằm tìm ra nguyên nhân
của sự sai hỏng đó để rút kinh nghiệm.
Đối với các sản phẩm làm theo đơn đạt hàng gia công cho khách hàng, các chỉ
tiêu kỹ thuật được xác định trong đơn đạt hàng, những chỉ tiêu kỹ thuật này đều được
phòng kỹ thuật xem xét, cụ thể hoá rồi đưa vào kế hoạch sản xuất và tài liệu kỹ thuật.
Công nhân sẽ căn cứ vào hướng dẫn của tài liệu này để kiểm tra chất lượng công việc
của họ. Và trong quá trình sản xuất gia công đó, họ cũng được sự giám sát chặt chẽ của
phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Trong quá trình snả xuất, mỗi công nhân đều phải tự chịu trách nhiệm về sản
phẩm của mình. Họ phải tự tiến hành kiểm tra xem sản phẩm của họ có đạt yêu cầu
chất lượng theo tiê chuẩn đặt ra hay không. Nếu không đạt yêu cầu họ phải tự sửa chữa
lại rồi mới chuyển sang công đoạn khác. Đa số các công nhân trong xí nghiệp đều qua
đào tạo về trình độ tay nghề, họ cũng được giáo dục về ý thức trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm. Do vậy nhũng sai sót đó hầu như đều được xử lý kịp thời.
Như vậy quá trình sản xuất của xí nghiệp từ khâu ban đầu thiết kế, cắt-may-là-
đóng gói đều được kiểm soát kỹ lưỡng với mục tiêu không để lọt những sản phẩm sai
lỗi. Tuy nhiên xí nghiệpluôn đặt ra mục tiêu phòng ngừa không để xảy ra sai lỗi là trên
hết. Việc kiểm soát được tiến hành rất chặt chẽ, bởi vì chỉ cần một sản phẩm sai hỏng
đến tay người tiêu dùng thì hậu quả của nó thật khôn lường. Vì trong kinh doanh người
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 42
ta cho rằng: nếu một người tiêu dùng hài lòng với các sản phẩm của mình thì họ sẽ kéo
theo một khách hàng khác mua sản phẩm của mình. Nhưng nếu một người tiêu dùng
không hài lòng với sản phẩm của mình thì họ sẽ kéo theo mười người khác không mua
sản phẩm đó nữa.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá.
Sau khi sản phẩm đã trải qua tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Sản phẩm
được hoàn thiện, được đóng gói vào thùng cattông để vận chuyển. Vì sản phẩm là hàng
may mặc do vậy không chịu nhiều tác động của yếu tố môi trường, song để đảm bảo
chất lượng, quá trình vận chuyển và lưu giữ hàng hoá phải được tiến hành theo đúng
quy trình đề ra. Những phàn nàn, khiếu nại, về chất lượng sản phẩm đều được xí
nghiệp tiếp thu, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Sản phẩm may của xí
nghiệp chủ yếu là áo jacket, quần áo thể thao, quần sooc...và nhận may gia công xuất
khẩu. Như vậy sang thị trường nước ngoài, để có thể cạnh tranh với những sản phẩm
may mặc hàng đầu khác trên thế giới, thì vấn đề chất lượng và chất lượng sản phẩm
phải được đặt lên hàng đầu. Hoạt động quản lý chất lượng trong công ty được đánh giá
nội bộ, định kỳ bởi các chuyên gia đánh giá được đào tạo, độc lập với những hoạt động
được đánh giá.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đuợc ghi chép và lưu giữ
một cách hệ thống theo các biểu mẫu, sổ quản lý theo từng bộ phận chức năng tạo điều
kiện cho công tác phân tích thống kê được tiến hành chính xác, làm cho mọi thành viên
trong công ty nắm rõ chất lượng công việc của mình cũng như của mọi người. Điều
này đã tạo ra không khí cạnh tranh làm việc lành mạnh giữa các tổ sản xuất với nhau.
Ở xí nghiệp may, công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành sản
xuất được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống các xí nghiệp rồi xuống tổ sản xuất và
từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải hướng dẫn và quy định cụ thể
về quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo kiểm tra chất
lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 43
thông tin phản hồi cũng như phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như
thế nào? để kịp thời điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất
lượng cao.
Hàng năm công ty đều tổ chức những đợt đánh giá nội bộ nhằm đánh giá tính phù
hợp và hiệu quả của hệ thống khi thực hiện cũng như đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động khắc phục và phòng ngừa được áp dụng. Ngoài những đợt đánh giá định kỳ,
công ty còn tiến hành những cuộc đánh giá đột xuất khi có yêu cầu của đại diện lãnh
đạo.
Tóm lại phương pháp quản lý chất lượng theo quá trình áp dụng tại xí nghiệp may
thuộc công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội đã và đang là một phương pháp quản lý
hiện đại, có nhiều ưu điểm . Nhờ đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm được
nâng cao rõ rệt. Hoạt động quản lý chất lượng được thể hiện chi tiết trong hệ thống
chất lượng của công ty. Hệ thống chất lượng này nhằm đạt tới mục tiêu là sản phẩm
của công ty phải đáp ứng những yêu cầu mà khách hàng đặt ra, không để những sản
phẩm sai lỗi đến tay người tiêu dùng. Còn mục tiêu lâu dài của xí nghiệp là sản xuất ra
nhiều sản phẩm đạt tới chất lượng ngày càng cao hơn nữa, đảm bảo chất lượng thoả
mãn nhu cầu của nguời tiêu dùng và của khách hàng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT CÔNG NGHIỆP
HN.
4.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm qua xí nghiệp may thuộc công ty cổ phẩn dệt công nghiệp Hà
Nội mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về chính sách phát triển, công nghệ, vốn đầu tư
nhưng tất cả cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đề có rất nhiều cố gắng về mọi
mặt. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với sự sống còn của
xí nghiệp. Do vậy trong thời gian qua với sự kiên trì thực hiện một cách đồng bộ các
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 44
biện pháp kể trên, nhờ đó công tác chất lượng sản phẩm của công ty đã được cải thiện
đáng kể. Năng suất lao động của người lao động được cải thiện, định mức thời gian cho
các khâu giác mẫu, chế tạo ngày càng được rút ngắn. Vì vậy tất cả các đơn đạt hàng gia
công trong nước và ngoài nước đều được thực hiện đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Các biện pháp tiết kiệm đã giúp công ty giảm được đáng kể các chi phí lãng phí cũng
như góp phần giảm tiêu hao nguyên vật liệu. Hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản
phẩm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng : Hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
- Thời gian giác mẫu Sau 20 tiếng khi
có hợp đồng
Sau 16 tiếng khi
có hợp đồng
Sau 14 tiếng khi
có hợp đồng
- Năng suất lao động bình
quân
2,3áo
jacket/người/ngày
2,7áo
jacket/người/ngày
3,1áo
jacket/người/ngày
- Nguyên vật liệu tiết
kiệm được( m vải)
236.532 249.520 282.420
Như vậy qua bảng trên ta thấy cả 3 chỉ tiêu trên qua 3 năm đều có sự chuyển biến
đáng kể. Thời gian giác mẫu khi có hợp đồng đã được xí nghiệp đẩy nhanh hơn từ sau
20 tiếng khi có hợp đồng (2005) xuống còn sau 16 tiếng khi có hợp đồng (2006) và chỉ
tiêu này còn được đẩy nhanh hơn nữa chỉ còn 14 tiếng năm 2007. Nhờ có sự chuyên
môn hoá và quản lý chặt chẽ từ cấp trên xuống mà năng suất lao động đã ngày một
nâng cao, từ bình quân một công nhân may được 2,3 áo jacket một ngày đã được đẩy
cao hơn 2,7 áo jacket một ngày (2006) và còn được đẩy cao hơn nữa là 3,1 áo jacket
một ngày (2007), và chắc chắn rằng kết quả đó sẽ không dùng lại ở đấy mà sẽ được
tiến xa hơn nữa.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 45
Như chúng ta đã biết trong kinh doanh khách hàng là điều kiện tiên quyết để mỗi
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh
là duy trì và phát triền khách hàng thông qua việc liên tục đáp ứng những nhu cầu của
họ một cách tốt nhất. Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là sự thoả mãn và sự mong
đợi của khách hàng. Vì vậy nếu sản phẩm bán ra được khách hàng chấp nhận thì cũng
có thể khẳng định được chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp đã được nâng cao. Điều
đó được khẳng định trong những năm qua, nhu cầ sử dụng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp ngày càng tăng. Trong khi các yếu tố khác như định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm giảm và các yếu tố khác không thay đổi thì chắc chắn
rằng sản lượng hàng hoá sản xuất ra và bán ra trên thị truờng tăng lên.
Bảng 9: Tình hình sử dụng tổng số lượng nguyên vật liệu cho sản phẩm
may qua 3 năm.
STT Chỉ tiêu ĐV 2005 2006 2007
1 Vải chính in hoa m 9.95.000 10.050.000 15.600.000
2 Vải chính các màu yến 131.734.500 162.749.000 212.550.000
3 Vải lưới P18 Kg 111.500 156.000 190.500
4 Vải pê cô trắng m 383.000 480.000 580.000
5. Vải mành m 560.000 650.000 950.000
90 Vải 2400-118 M 4.850.500 5.650.500 6.589.500
Để đánh giá được công tác quản lý chất lượng tại xí nghiệp qua các năm ta xem
xét doanh thu của xí nghiệp may qua các năm so với tổng doanh thu của công ty cổ
phần dệt công nghiệp Hà Nội.
Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy : So với các xí nghiệp khác mặc dù xí
nghiệp may không phải là xí nghiệp chủ đạo của công ty, doanh thu không phải là lớn
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 46
nhất so với các xí nghiệp. Tuy nhiên xí nghiệp may cũng đóng góp đáng kể vào sự
thành công trong tổng doanh thu của công ty. Qua số liệu qua 2 năm cho thấy doanh
thu và sản lượng sản phẩm bán ra của sản phẩm may ngày càng tăng, tăng cả may gia
công xuất khẩu, tăng cả trong may bán nội địa và may bán ra nước ngoài. Điều đó
chứng tỏ rằng sản phẩm may của xí nghiệp đã được khách hàng trong và ngoài nước
chấp nhận. Điều đó càng khẳng định hơn cho sự thành công trong công tác quản lý chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp may nói riêng.
Bảng 11: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của xí nghiệp may năm
2006
STT Diễn giải Sản lượng
Trị giá
TT(USD)
Trị giá
FOB(USD)
I Thị trường có hạn ngạch 386.399 490.875 3.214.270
1 Áo jacket các loại
-Mỹ
- Đan mạch+EU
130.900
101.903
28.997
237.275
151.964
85.293
1.415.122
978.447
436.675
2 Quần CL
-Mỹ
217.880
217.880
224.864
224.864
1.542.800
1.542.800
3 Áo Jilê+Sơ mi
-Mỹ
9.121
9.121
5.921
5.921
60.816
60.816
4 Bộ thể thao
Đức+EU
1.744
1.744
3.488
3.488
22.672
22.672
5 Váy CL 26.754 19.345 172.860
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 47
-Mỹ 26.754 19.345 172.860
6 Quần áo trẻ em - - -
II Thị trường không hạn
ngạch
10.833 13.896 111.427
1 Áo jacket các loại
Đài Loan
7.844
7.844
11.804
11.804
90.504
90.504
2 Quần các loại 2.989 2.092 20.923
3 Áo Jilê+sơ mi - - -
4 Bộ Thể Thao - - -
5 Váy CL - - -
III Tổng 615.845 3.436.771
Như vậy qua bảng trên ta thấy thị trường xuất khẩu của xí nghiệp khá đa dạng
như Mỹ, Đài Loan, Đức, EU....Như vậy cũng là một thành công của công tác quản lý
chất lượng bởi vì sản phẩm của xí nghiệp cũng đã được chấp nhận và tin dùng, đáp ứng
được cả các yêu cầu của những thị trường khó tính như Mỹ, Đức...
Một trong những biện pháp quản lý chất lượng của doanh nghiệp là nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân, những người trực tiếp tác động vào nguyên vật liệu để
làm ra sản phẩm. Chất lượng lao động được nâng cao đã giúp công ty đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng. Đa số các đơn đạt hàng thực hiện đều được
khách hàng chấp nhận. Số lần khiếu nại và yêu cầu tái chế cũng giảm xuống. Theo điều
tra thống kê thì sản phẩm của xí nghiệp đã thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 48
Bảng 12: Số lần sai sót trong sản xuất
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Số biên bản vi phạm 510 402 287
2 Số lần tái chế 62 48 42
3 Số lần khách hàng khiếu nại 13 10 5
Như vậy các biện pháp quản lý chất lượng của xí nghiệp may thuộc công ty CP
dệt công nghiệp HN áp dụng đã đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình sản
xuất kinh doanh . những biện pháp này có thể không mới mẻ nhưng do được thực hiện
một cách đồng bộ và với quyết tâm cao nhất từ phía đội ngũ cán bộ công nhân viên của
công ty. Kinh nghiệm quý báu nhất rút ra từ thành công của xí nghiệp là luôn cọi trọng
nguồn lực con người khi mà nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản
phẩm dệt may ngày càng đa dạng do có nhiều công ty tư nhân được hình thành, sản
phẩm may mặc từ Trung Quốc tràn sang, mẫu mã đẹp mà giá thành lại hạ . chính vị
vậy muốn đứng vững trên thị trường, xí nghiệp ngày càng cần nâng cao chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được từ công tác quản lý chất lượng sản phẩm
tại xí nghiệp còn có những tồn tại sau :
4.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản
phẩm tại xí nghiệp
Khâu thu mua nguyên vật liệu
Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố chính cấu
thành nên thực thể sản phẩm . Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. tuy nhiên sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là gia công xuất khẩu
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 49
và các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Thị trường nguyên vật liệu trong nước ( vải)
chưa thật sự phong phú và đa dạng do vậy hầu hết nguyên vật liệu đều được nhập khẩu
từ nước ngoài. Vì nhập khẩu từ nước ngoài do vậy giá cả không thuận lợi, mặt khác
nhiều khi xảy ra tình trạng nguyên vật liệu không về kịp theo tiến độ sản xuất, do vậy
nhiều đơn đặt hàng bị ứ đọng và không đúng thời hạn . Nhiều trường hợp nguyên vật
liệu không về kịp dẫn đến phải thay thế nguyên vật liệu khác chất lượng kém hơn. Vì
vậy chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
Các kho tàng dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp chưa đồng bộ và chưa đầy
đủ các phương tiện bảo quản. Vì vậy một số trường hợp nguyên vật liệu bị ố, bị ẩm gây
lãng phí trong sản xuất và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Khâu sản xuất
Tại xí nghiệp công tác chuẩn bị sản xuất còn để xảy ra tình trạng thiếu đồng bộ
nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, dẫn đến tình trạng chờ đợi trong các dây
chuyền ví dụ cắt-may...
Sản phẩm may là sản phẩm luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, sản lượng
đơn đặt hàng lớn, tiến độ giao hàng gấp, phải dàn trải ra nhiều dây chuyền làm năng
suất lao động giảm, việc cung cấp nguyên phụ liệu, tài liệu kỹ thuật thiếu đồng bộ. Do
vậy gây ách tắc trong quá trình sản xuất.
Công tác kế hoạch còn bị động, điều độ kế hoạch trong sản xuất còn thiếu tính
khoa học, vì vậy lúc công nhân rỗi, lúc lại phải làm thêm giờ gây lãng phí thời gian của
người lao động. Công tác kỹ thuật còn xảy ra sai xót khâu kiểm tra tài liệu kỹ thuật
trước khi triển khai sản xuất còn hạn chế, công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu
vẫn làm thủ công bằng cách tháo dời các chi tiết sản phẩm hàng hoá. Vì vậy nhiều khi
không chính xác, gây lãng phí nguồn lực. Nhiều máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu so
với thời đại do vậy ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 50
Tuy rằng xí nghiệp đã xây dựng được một quy trình sản xuất, tuy nhiên công tác
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sản xuất chưa được thực hiện thuờng xuyên và
nghiêm túc, cán bộ quản lý tổ sản xuất đôi khi thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện
quy trình tiêu chuẩn, việc phổ biến hướng dẫn quy trình cho người lao động có lúc còn
bị xem nhẹ, hoặc làm qua quýt, một số công nhân còn tuỳ tiện trong việc thực hiện quy
trình kỹ thuật. Việc kỷ luật còn bị xem nhẹ, do vậy chất lượng sản phẩm chưa thật ổn
định, đặc biệt là các lô hàng kinh doanh thương mại FOB và các đơn hàng gia công cho
khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy đây là vấn đề doanh nghiệp cần xem xét và
quan tâm đúng mức trong quá trình sản xuất.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá
Vì đa số hàng hoá tại xí nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài, tuy nhiên nghiệp
vụ kinh doanh thương mại xuất khẩu còn yếu, cán bộ còn non kém về kinh nghiệm,
thiếu thông tin về thị trường nguyên vật liệu và hàng hoá. Công tác khai thác thị trường
tìm bạn hàng trong nước còn yếu kém, chủ yếu vẫn quan hệ với các bạn hàng truyền
thống, chưa mở rộng được thị trường, vịêc quản lý mạng lưới tiêu thụ nội địa chưa chặt
chẽ, nhận thức của cán bộ nhân viên bán hàng còn non kém. Do vậy vẫn xảy ra tình
trạng đưa hàng ngoài luồng vào bán kèm, giảm uy tín của hàng hoá trong công ty.
Thông tin thị trường còn yếu và không cập nhật thường xuyên do vậy kiểu dáng, màu
sắc hàng hoá nhiều khi còn bị lỗi thời, lạc hậu, chưa thật sự đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng.
Chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của máy mcó thiết bị
của xí nghiệp, do công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị làm chưa tốt, chưa được quan
tâm đúng mức, dẫn đến tuổi thọ của máy móc thiết bị bị giảm sút. Công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên còn dàn trải và bị động, chưa tập trung. Việc sắp xếp cán bộ
và công nhân vào dây truyền sản xuất còn chưa hợp lý, không phù hợp với trình độ và
tay nghề của họ, dẫn đến năng suất lao động bị giảm sút.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 51
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Về thị trường nguyên vật liệu
Sở dĩ có những tồn tại trên một phần do quy luật vận động của nền kinh tế thị
trường chi phối sự khan hiếm. Mặt khác do công tác thu mua chưa làm tốt. Như vậy
nguyên nhân chủ yếu nằm ở đội ngũ cán bộ thu mua, nghiên cứu thị trường. Họ chưa
thật sự chủ động và nhanh nhạy có thể do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt
khác như chúng ta đã biết nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài và
giá cả được tính bằng USD, tỷ giá USD so với đồng Vịêt Nam tăng lên dẫn đến giá cả
nguyên vật liệu tăng vì vậy việc giao dịch, đàm phán với nhà cung ứng cũng gặp phải
nhiều khó khăn.
Trong khâu sản xuất.
Sai sót trong khâu sản xuất chủ yếu do cán bộ quản lý chưa sát sao với quá trình
sản xuất, việc quản lý chất lượng cong lơi lỏng dẫn đến công nhân chưa thật sự chú ý
vì vậy mắc những sai sót ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy nguyên nhân chủ
quan thuộc về cán bộ quản lý chưa nhiệt tình và năng động, quản lý còn hạn chế.
Đội ngũ công nhân lao động trong xí nghiệp tuy có trình độ văn hoá và trình độ
tay nghề thuộc loại khá và có khả năng làm được những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật
cao nhưng vẫn còn chưa theo kịp những yêu cầu đa dạng từ phía khách hàng . bên cạnh
đó dù đã được tổ chức học tập về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 áp dụng trong
công ty song nhận thức của họ về chất lượng cũng có những bất cập tồn tại, suy nghĩ
việc học tập chỉ mang tính đối phó với những đợt kiểm tra tay nghề, chứ họ chưa ý
thức được vấn đề chất lượng và trách nhiệm cá nhân. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng
xuê xoa, không tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy trình sản xuất, đội ngũ kiểm tra chất
lượng khi phát hiện không phù hợp cũng bỏ qua, không tìm biện pháp khắc phục hậu
quả và chưa xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 52
- Một trong những nguyên nhân nữa của những tồn tại trên là hệ thống máy móc
thiết bị còn có những dây chuyền quá cũ và lạc hậu đươc đầu tư tư nhưng
năm70 , do vậy không còn đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá.
Như đã nói ở phần trên, yếu kém trong khâu lưu thông hàng hoá là tìm hiểu, phân
tích và nghiên cứu nhu cầu của thị trường. như vây nguyên nhân của những tồn tại trên
một phần do trình độ, nhận thức từ phía cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường, do
công ty vẫn chưa có phòng Marketing riêng mà vẫn gộp chung vào phòng kinh doanh.
Mà số lượng nhân viên của phòng kinh doanh lại quá ít so với một công ty có quy mô
lớn như hiện nay. Phòng kinh doanh hoạt động chung cho cả 3 xí nghiệp : xí nghiệp
may, xí nghiệp mành, xí nghiệp vải không dệt với số công nhân tới vài nghìn người.
Mặt khác do sản phẩm may chủ yếu được xuất khẩu do vậy việc thành lập văn
phòng đại diện hoặc cử cán bộ đi tìm hiểu thị trường ở nước ngoài lại quá tốn kém.
Trong khi công ty lại chưa chủ động trong việc tận dụng những thông tin từ các văn
phòng đại diện của tập đoàn dệt may Việt Nam, từ các trung tâm xúc tiến thương mại ở
các thị trường đó, chưa chủ động và trang bị đầy đủ mạng internet để cập nhật những
thông tin kịp thời về xu hướng, mẫu mã, kiểu dáng mới trên thị trường quốc tế.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.
Như Bộ Công nghiệp Việt Nam đã rút ra được một nhận định đúng đắn: “Nâng
cao chất lượng là một trong ba xu thế của thập kỷ này (chất lượng hàng hoá, đa cực nền
kinh tế và quốc tế hoá đời sống xã hội). Coi nhiệm vụ cơ bản của quản lý đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm là thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường và tối thiểu chi
phí thoả mãn nhu cầu. Để thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có nguồn lực về vật chất và
con người, có căn cứ về tính hợp lý của việc áp dụng các biện pháp quản lý đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm”.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, ngành dệt may nói chung và mỗi doanh
nghiệp may mặc nói riêng sẽ phải nỗ lực rất nhiều. Dệt may Việt Nam phải duy trì và
không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm. Điều này chỉ có thể đạt được
thông qua việc tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị
trường, thiết kế, sản xuất cho đến phân phối. Chỉ có thể có chất lượng sản phẩm khi
mỗi khâu đều được thực hiện một cách có chất lượng.
Để nâng cao chất lượng mặt hàng may mặc, tôi xin đề nghị một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng, cũng tức là nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng may
mặc tại công ty trong thời gian tới.
1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy yếu tố con người là tài sản quý giá
nhất. Máy móc thiết bị, công nghệ chỉ có thể phát huy được hiẹu quả nếu có những
người lao động có trình độ và tay nghề của công nhân có tính quyết định.
Bố trí lao động vào thực hiện một số công việc cụ thể chưa hẳn đã đảm bảo hoàn
thành tốt công việc. những người lao động mới thường không cảm thấy vững tâm về
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội
Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội

More Related Content

What's hot

BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOCBAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOChgntptagore
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...KhoTi1
 
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcLuận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
thông tin phục vụ lãnh đạo
thông tin phục vụ lãnh đạothông tin phục vụ lãnh đạo
thông tin phục vụ lãnh đạonhanho123456789
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...Minh Chanh
 
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...PinkHandmade
 
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734nataliej4
 
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYLuận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...hieupham236
 

What's hot (20)

BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOCBAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
 
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà NguyễnLuận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến AnQuản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcLuận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
 
thông tin phục vụ lãnh đạo
thông tin phục vụ lãnh đạothông tin phục vụ lãnh đạo
thông tin phục vụ lãnh đạo
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
 
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị chất lượng, MỚI NHẤT
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị chất lượng, MỚI NHẤTBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị chất lượng, MỚI NHẤT
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị chất lượng, MỚI NHẤT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
 
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
 
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAYLuận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYLuận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
 
Đề tài động lực làm việc của nhân viên, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài động lực làm việc của nhân viên, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài động lực làm việc của nhân viên, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài động lực làm việc của nhân viên, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
 

Similar to Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội

Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...
Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...
Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jeanBáo cáo thực tập ngành may   quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jeanTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Man_Ebook
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayĐánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội (20)

Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...
Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...
Qui trình làm việc của nhân viên kỹ thuật chuyền tại xí nghiệp may 2 trong cô...
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jeanBáo cáo thực tập ngành may   quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may quy trình công nghệ sản xuất mã hàng quần jean
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Cung Cấp Hàng Hoá Và Dịch Vụ Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Cung Cấp Hàng Hoá Và Dịch Vụ Của Công TyBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Cung Cấp Hàng Hoá Và Dịch Vụ Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Cung Cấp Hàng Hoá Và Dịch Vụ Của Công Ty
 
Nghiên cứu ứng dụng enzyme transglutaminase thương phẩm trong công nghệ sản x...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme transglutaminase thương phẩm trong công nghệ sản x...Nghiên cứu ứng dụng enzyme transglutaminase thương phẩm trong công nghệ sản x...
Nghiên cứu ứng dụng enzyme transglutaminase thương phẩm trong công nghệ sản x...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
 
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơiKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayĐánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
 
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...
đồ áN theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ.Khoá Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ.
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương công ty Kondo...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
 
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAYĐề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAYĐề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
 
Hoàn thiện hoạt động phân phối cho sản phẩm trà công ty Việt Thiên!
Hoàn thiện hoạt động phân phối cho sản phẩm trà công ty Việt Thiên!Hoàn thiện hoạt động phân phối cho sản phẩm trà công ty Việt Thiên!
Hoàn thiện hoạt động phân phối cho sản phẩm trà công ty Việt Thiên!
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội

  • 1. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 1 Thực trạng vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty cổ phần dệt may công nghiệp Hà Nội Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp Luanvantrithuc.com Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877 Zalo/tele/viber dichvuluanvantrithuc@gmail.com
  • 2. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...................6 I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ............................................................6 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................6 1.2. Giới thiệu về công ty.........................................................................................8 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................9 1.4. Cơ cấu lao động .............................................................................................11 1.5. Công nghệ và quy trình công nghệ: ...............................................................14 1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính...................................................18 II.Hoạt động kinh doanh ............................................................................................20 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................................20 III. Kế hoạch phát triển kinh doanh:..........................................................................24 3.1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị........................24 3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010...............................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI..............................29 I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.............................................................................29 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của xí nghiệp may.............29 1.2. Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm....................................31 II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dệt may.............................................32 1.1. Tiêu chuẩn về quy cách, quy định các dãy số , kích thước sản phẩm, chi tiết, bộ phận nguyên vật liệu.........................................................................................32 2.2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật ......................................................................32 2.3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử .....................................................................33 2.5. Tiêu chuần về bao gói, nhãn mác, vận chuyển và bảo quản. ......................33 2.6. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục ...........................................................33
  • 3. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 3 III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY CP DỆT CÔNG NGHIỆP HN...................................................................................34 3.1. Công tác quản lý chất lượng may tại công ty CP dệt công nghiệp HN Từ năm 2000 tới nay. ..........................................................................................................34 3.2.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất sản phẩm. .37 3.3. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. ..................40 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT CÔNG NGHIỆP HN. ...........43 4.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................43 4.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp ....................................................................................................................48 4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên...............................................................51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN.................53 1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên......................53 2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị hiện có....................................................................................................................55 3. Đầu tư hơn nữa cho công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường ..............................56 4. Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, đề cao công tác tiết kiệm chi phí.................57 KẾT LUẬN....................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................60
  • 4. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 4 LỜI NÓI ĐẦU Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có thể cạnh tranh thành công ở cả thị trường trong nước và thế giới, vũ khí hiệu quả nhất chính là chất lượng sản phẩm. Muốn duy trì được tốc độ phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng các mặt hàng của mình, tìm các chất liệu mới, thiết kế mẫu mã phù hợp thị hiếu và quản lý tốt vấn đề chi phí. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm vì vậy doanh nghiệp phải cung ứng rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường rất khắt khe, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp rất lớn, chất lượng sản phẩm cao, chi phí sản xuất hợp lý. Tình hình đó đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tham gia thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất cho sự tham gia của sản phẩm Việt Nam vào thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển ngành may mặc Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Chất lượng hàng may mặc và giải pháp nâng cao chất lượng tại công ty Cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội” để thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Song do thời gian và năng lực có hạn, và do nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau nên việc nghiên cứu còn chưa được toàn diện, các số liệu thu thập cũng chưa được đầy đủ, hoàn chỉnh. Về cấu trúc, ngoài lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận được chia làm 3 chương: Chương I: Khái quát về chất lượng và hệ thống chất lượng Chương II: Chất lượng hàng may mặc Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến nay Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc của Việt Nam
  • 5. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 5 Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Trần Thị Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến quý báu trong suốt quá trình viết và hoàn thành khoá luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại phòng kế toán, Văn phòng Công ty CP Dệt công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thu thập số liệu thực hiện khoá luận này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Đình Chung
  • 6. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội với tên giao dịch HAICATEX là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập năm 1967, trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao su, giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác.v.v và đã được Đảng, Nhà Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3, Huân chương Lao động hạng 2. Không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển SXKD, công ty tự hào là đơn vị đầu tiên, duy nhất tại Việt Nam sản xuất vải không dệt, vải mành lốp xe thay thế hàng nhập khẩu phục vụ công nghiệp, giao thông, đê điều thủy lợi.v.v Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 3 giai đoạn sau: Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN: Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang phá hoại Miền Bắc nước ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy Dệt Chăn. Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các sản phẩm của Nhà máy còn là tư liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
  • 7. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 7 Giai đoạn tăng trưởng (1974-1988): Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong quá trình phát triển, Nhà máy không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị, lao động, vật tư, tiền vốn....Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lượng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên của công ty lên 1079 người ( 986 công nhân sản xuất). Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao như: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608 triệu m2 , vải bạt 1,2 triệu m2 , vải 3024 (dùng để may quân trang cho quân đội) 1,4 triệu m2 , dây truyền sản xuất làm việc liên tục theo chế độ 3 ca. Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị trường (từ 1988-nay): Ngày 28/8/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà Nước với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu tư một dây truyền sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công nghiệp và đã được đưa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và chuyên môn hoá sản phẩm, Công ty chủ động tìm các đối tác kinh doanh, liên kết để chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy, xe ô tô mà thị trường đang có nhu cầu lớn và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 9 tháng đầu năm 2000 tiêu thụ được 298 tấn (trong đó xuất khẩu được 40 tấn) và dự tính trong những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty. Ngày 15/10 tại Hà Nội, Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) – thành viên của Tổng công ty dệt may VN (Vinatex) chính thức làm lễ khánh thành nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật theo công nghệ không dệt. Đây là đơn vị đầu tiên trong nghành dệt may VN mạnh dạn đầu tư vào loại vải này theo công nghệ mới của Đức với tổng mức đầu tư gần 70 tỷ đồng.
  • 8. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 8 Như vậy việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt là xuất phát từ nhu cầu thực tế sử dụng loại vải này ngày càng nhiều trong các nghành như: thủy lợi, giao thông, xây dựng, môi trường, may mặc, giầy da… ở VN. ĐẶC BIỆT NÓ GÓP PHẦN LÀM GIẢM GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỪNG BƯỚC THAY THẾ HOÀN TOÀN HÀNG NGOẠI NHẬP HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG. Theo viện ngiên cứu khoa học thủy lợi (Bộ NN&PTNT), chỉ tính riêng trong nghành thủy lợi số lượng vải địa kỹ thuật đã lên tới con số hàng triệu mét mỗi năm. Nếu tổng hợp toàn bộ khối lượng vải địa kỹ thuật mà các nghành trong cả nước đã sử dụng thì đây là con số rất lớn. tuy nhiên trong nhiều năm qua hầu hết khối lượng vải này phải mua từ nước ngoài. Hiện nay và trong những năm tới nhu cầu sử dụng loại vải này sẽ càng nhiều hơn, ước tính lên tới khoảng 15 triệu m2/năm. Chính vì vậy, việc đầu tư xây dựng nhà máy vải không dệt là một bước đột phá về công nghệ và đây là hướng đi đúng của ngành dệt may Việt Nam. Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội. 1.2. Giới thiệu về công ty CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 93 Lĩnh Nam - Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, Việt Nam. ĐT: (+84) - 4 - 8 624 621 FAX: (+84) - 4 - 8 622 601 Email: haicatex@hn.vnn.vn Websibe: http://www.haicatex.com Các đại lý hiện có: 1/ Miền Bắc CÔNG TY THƯƠNG MẠI HẢI TRẦN Số 89 C10 Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Tel: (04) - 856 0065. Fax: (04) - 856 0065
  • 9. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 9 2/ Miền Trung CÔNG TY TNHH HỒNG HÀ Số 68 Thái Phiên, TP. Đà Nẵng Tel: (0511) - 561 771. Fax: (0511) - 561 771 3/ Miền Nam CÔNG TY TNHH ANH HUY Số 56 Phạm Viết Chánh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Tel: (08) - 840 1883. Fax: (08) - 840 1883 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trong đó: * Ban giám đốc công ty gồm: - Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp quản lý phòng tài chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh, phòng hành chính tổng hợp..
  • 10. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 10 - Phó giám đốc Công ty: Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động được phân công và uỷ quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật và đầu tư, xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải không dệt. + Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, phụ trách các mặt công tác của Xí nghiệp may thêu, phòng Dịch vụ đời sống, phòng Bảo vệ quân sự. * Các phòng chức năng gồm: - Phòng Tài chính – Kế toán + Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra công tác Tài chính, kế toán. + Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi công việc hạch toán kế toán bao gồm cả công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, thực hiện mọi công tác báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; - Phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu: + Chức năng : Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư. + Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng: thực hiện kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư, tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất. - Phòng Hành chính tổng hợp:
  • 11. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 11 + Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý Hành chính, quản trị (tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương). + Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên; xây dựng quỹ tiền lương định mức lao động, giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ văn thư; thư ký giám đốc. - Phòng kỹ thuật đầu tư: + Chức năng : Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt động của công ty. + Nhiệm vụ : Tiếp nhân, phân tích các thông tin khoa học công nghệ mới, xây dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty. - Phòng dịch vụ đời sống: Tổ chức các bữa ăn ca, bồi dưỡng độc hại cho người lao động, phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao động, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường. - Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực có hiệu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị. 1.4. Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động hiện tại có với trên 870 lao động gồm: - Lao động nữ: 75% - Lao động quản lý: 6,5%
  • 12. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 12 - Lao động kỹ thuật: 4,2% - Lao động sản xuất phục vụ: 89,3% Trình độ chuyên môn: - Đại học, trên đại học: 6,5% - Trung cấp, Cao đẳng: 6,7% - Thợ bậc 6 + 7: 11,6% - Thợ bậc 5: 20,6% - Thợ bậc 3 + 4: 17,2% Bảng 1: Công tác đào tạo công nhân viên Chỉ tiêu 2006 2007 Đào tạo nâng cao tay nghề 505 người 605 người Đào tạo về máy chuyên dùng 81 người 100 người Đào tạo về quản lý sản xuất 28 người 35 người Bồi dưỡng nghiệp vụ 103 người 130 người Lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Con người là yếu tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp.
  • 13. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 13 Không chỉ các nhà lãnh đạo mà toàn thể những người lao động trong mỗi doanh nghiệp cũng cần nhận thức được chất lượng chính là sự sống còn, là quyền lợi thân thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Họ cũng cần nhận thức được rằng chất lượng chỉ có thể tạo ra bằng sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên tại xí nghiệp may (Cty CP Dệt CN Hà Nội năm 2007) Trình độ lao động Số lượng (người) Cao học 04 Đại học 56 Cao đẳng 110 Bậc 1 580 Bậc 2 250 Bậc 3 170 Bậc 4 120 Bậc 5 60 Số công nhân của xí nghiệp trước khi đi làm việc đều được trải qua một khoá đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật công nghiệp nhẹ. Do vậy bậc thợ trung bình hiện nay của xí nghiệp là khá cao. Xí nghiệp luôn chú trọng đến nguồn lực con người, tạo điều kiện để họ phát huy hết khả năng của mình thông qua các biện pháp như: nâng cao mức thu
  • 14. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 14 nhập, cải thiện môi trường làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại. Lực lượng lao động có năng lực và nghiệp vụ, có tình thần trách nhiệm làm việc nghiêm túc, làm chủ được hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo dựng nên uy tín cho sản phẩm của xí nghiệp và công ty. 1.5. Công nghệ và quy trình công nghệ: Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao có dây truyền snả xuất hàng loạt. Trong nhiều trường hợp và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phâm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện đại có vốn đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay máy móc thiết bị tại xí nghiệp may một phần vẫn tồn tại những máy móc thiết bị cũ, được đầu tư từ những năm 70 do vậy phần nào ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên gần đây xí nghiệp nhận tháy sự ảnh hưởng lớn của máy móc thiết bị đến chất lượng sản phẩm do vậy đã tiến hành đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ. Xí nghiệp đã nhập loại máy chuyên dụng ép mex cổ áo sơ my. Nhờ sử dụng loại máy này mà cổ áo phẳng hơn, ve áo vừa cứng lại không bị nhăn ở các đường may tạo sự nhẹ nhàng, thanh nhã đồng thời lại tiết kiệm được vải lót bên trong. Rõ ràng việc đầu tư thiết bị máy móc cũng như áp dụng các công nghệ hiện đại sẽ góp phần đáng kể, nâng cao chất lượng hàng hoá. Tại xí nghiệp may thuộc công ty thực hiện chính sách hiện đại hoá máy móc thiết bị, xí nghiệp đã liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thay thế máy móc cũ, năng lực sản xuất thấp. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, xí nghiệp sẽ có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm. Đó là yếu tố cần cho việc thực hiện chính sách chất lượng của công ty
  • 15. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 15 Bảng 2: Bảng tổng hợp thiết bị sản xuất của xí nghiệp May năm 2006 TT Tên thiết bị Số lượng 1 Thiết bị may - Máy sấy - Máy may kim -Máy may chuyên dùng 02 48 35 2 Máy cắt vải - Máy cắt vải đẩy tay - Máy cắt vòng 23 10 3 Máy hoàn thiện - Máy ép thân trước - Máy lộn ép cổ bác tay - Máy dập cúc - Máy là thân - Nồi hơi - Máy ép phẳng 03 15 09 01 15 08 4 Máy thêu 02 5 Máy kiểm tra vải 02 6 Máy dò kim loại 01 7 Máy móc khác 34
  • 16. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 16 Hệ thống máy móc của xínghiệp hầu hết là các thiết bị chuyên dùng có hiệu suất cao, sử dụng công nghệ hiện đại như vậy có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm của xínghiệp được cải tiến và nâng cao. Sản phẩm hiện nay của Công ty gồm 3 loại chính đó là: vải mành, vải không dệt và sản phẩm may. Với mỗi loại sản phẩm trên là một quy trình công nghệ tương ứng. Quy trình công nghệ sản phẩm may: Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may: Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho. Nguyên liệu (vải) Cắt (trải vải, giác mẫu,đính số, cắt) May (may cổ, tay, thân, ghép hoàn) Là Kiểm, đóng gói, đóng kiện Nhập kho
  • 17. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 17 Quy trình công nghệ vải không dệt: Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may: Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho. Xơ PP, PE Máy xé mịn Máy xuyên kim 1 Máy kéo dãn Máy xuyên kim 2 Máy cán nhiệt định hình Máy cuộn, cắt, đóng TP Máy xé trộn sơ bộ Máy xé trộn các loại Máy xếp lớp Máy trải tạo màng xơ Máy cuộn, cắt, đóng gói TP, BTP Nhập kho
  • 18. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 18 Quy trình công nghệ vải không dệt: Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt Thuyết minh dây truyền sản xuất vải không dệt: Vải không dệt được sản xuất trong quy trình hoạt động tự động với thiết bị nhập từ Đức. Chỉ cần nguyên liệu xơ tổng hợp Staple qua quy trình máy móc tự động thành các cuộn vải lớn. Sau đó tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để nguyên kiện hay cắt xén. 1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính a. Vải mành: - Vải mành làm lốp xe - Băng tải - Dây Cu – roa - Vải mành nhúng keo nilong b. Vải không dệt Xơ PP, PE Máy xé mịn Máy xuyên kim 1 Máy kéo dãn Máy xuyên kim 2 Máy cán nhiệt định hình Máy cuộn, cắt, đóng TP Máy xé trộn sơ bộ Máy xé trộn các loại Máy xếp lớp Máy trải tạo màng xơ Máy cuộn, cắt, đóng gói TP, BTP Nhập kho
  • 19. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 19 - Vải địa kỹ thuật không dệt - Vải không dệt lót giầy: + Qua cán nhiệt: Sử dụng chất phụ gia qua cán nhiệt, hoăc không sử dụng chất phụ gia qua cán nhiệt + Không qua cán nhiệt - Vải mềm trải thảm sàn: gồm thảm miếng, thảm cây. c. Sản phẩm may - Quần áo Jacket - Quần áo bảo hộ lao động - Sơ mi - Quần áo trẻ em Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 870 người, doanh thu hàng năm đạt trên 100 tỷ đồng. Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX), là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại sản phẩm phục vụ công nghiệp, giao thông, thủy lợi… chính sách chất lượng của công ty nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với các sản phẩm đặc biệt sau: 1. Vải mành làm lốp ôtô, xe đạp, xe máy các loại công suất 3.500 tấn/năm. Công ty đang tiếp tục đầu tư nâng công suất thêm 7000 tấn/ năm. 2. Vải không dệt với các mặt hàng, vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải thảm, bấc thấm công suất 2.300 tấn/năm (tương đương 10 triệu m2 vải/ năm). 3. Các loại vải bạt, vải dân dụng cung cấp cho các doanh nghiệp ngành giầy vải, cao su, may mặc trong và ngoài nước làm giầy vải xuất khẩu, bảo hộ lao động, tăng võng, quân trang, túi, cặp, băng tải, vải lọc bia, đường..v.v công suất 3 triệu m2/năm. 4. Hàng may mặc xuất khẩu, nội địa công suất 1 triệu sản phẩm /năm. Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của HTQLCL theo tiêu
  • 20. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 20 chuẩnISO9001:2000. HAICATEX vì sự phát triển bền vững, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và mong muốn của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với chất lượng sản phẩm cao, tận tụy với khách hàng luôn là mục tiêu và phương châm hàng đầu của công ty. II. Hoạt động kinh doanh 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh Bảng 3: Tăng trưởng doanh thu qua các năm Đơn vị tính:triệu đồng Năm Doanh thu (triệu đồng) % tăng 2005 184.950 2006 277.425 50,00 2007 416.137 50,00 Bảng 4 : Tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng chính (03 năm gần nhất) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu bán hàng (triệu đồng) 184.950 277.425 416.137 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 241,8 304,35 465,55 Vốn lưu động bình quân trong năm (triệu đồng) 75.689 89.903 120.854 Số phải nộp ngân sách (triệu đồng) 9.785 14.325 160.20 Số lao động (người) 830 850 870 Thu nhập BQ 1 người (đ) 1.200.000 1.300.000 1.350.000 Giá trị TSCĐ bình quân trong năm (triệu đồng) 89.346,8 103.246,2 121.301,1
  • 21. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 21 Bảng 5: Năng lực sản xuất của công ty Chỉ tiêu Diện tích Sốlaođộng (người) Năng suất (sản phẩm) Sản phẩm chính Xí nghiệp 1 1.000m2 150 1.000.000 vải mành,… Xí nghiệp 2 900m2 105 900.000 vải địa kỹ thuật, tấm lót dầy,.. Xí nghiệp 3 600m2 110 600.000 áo sơ mi, quần âu, áo jacket Xí nghiệp 4 1000m2 130 1.000.000 vải bạt, vải dân dụng Xí nghiệp 5 450m2 95 400.000 vải địa kỹ thuật, tấm lót dầy,.. Tổng cộng 14.055 590 3.900.000 Tình hình tiết kiệm chi phí: điện Kể từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong toàn công ty, hoạt động sản xuất trong công ty được thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt, được giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Cùng với việc đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động đã được cải thiện đáng kể. Để quản lý tốt quá trình sản xuất, công ty đã tiến hành xây dựng hoàn thiện các định mức lao động, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và định mức thời gian chế tạo. Các định mức này là cơ sở để công ty lập kế hoạch chi phí và tìm những giải pháp để giảm thiểu các chi phí không chất lượng trong sản xuất.
  • 22. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 22 Bảng 6: Tổng hợp chi phí của công ty (Đơn vị:triệu đồng) Yếu tố chi phí 2005 2006 2007 1- Chi phí nguyên vật liệu 22,419 27,177 30,002 2- Chi phí nhân công 1,021 1,602 2,251 3- Chi phí dịch vụ mua hàng 5,506 6,570 6,902 4- Chi phí khấu hao 5,185 6,842 7,012 5- Chi phí khác bằng tiền 2,245 4,200 4,520 Trong năm 2007, tất cả các loại chi phí của công ty đều tăng so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất nên các loại chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo. Công ty cũng đã xây dựng định mức điện năng chuẩn trong sản xuất để tiết kiệm chi phí điện, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí dịch vụ mua ngoài. Để giảm chi phí tiền điện, công ty đã tuyên truyền cho công nhân lao động có ý thức tiết kiệm điện; nghiên cứu tài liệu để đưa ra quy trình vận hành, sử dụng thiết bị một cách hợp lý nhất đồng thời bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ và người sử dụng thiết bị hợp lý nhằm tăng năng suất; tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng điện. Song biện pháp quan trọng nhất chính là xây dựng định mức tiêu thụ điện năng cho một sơ mi chuẩn từ đó tiến hành khoán điện cho các xí nghiệp sản xuất. Trước khi đưa ra định mức điện năng tiêu thụ cho một sơ mi chuẩn thì mức điện năng tiêu thụ ở các xí nghiệp vào tháng 6 năm 2006 như sau:
  • 23. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 23 Bảng 7: Định mức điện năng tiêu thụ tháng 6/2006 Đơn vị Định mức điện năng (Kwh) XN1 0,510 XN2 0,500 XN3 0,500 XN4 0,510 XN5 0,500 Trung bình 0,504 (Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội) Trên cơ sở định mức điện năng chuẩn này, công ty giao khoán điện cho các xí nghiệp, buộc các xí nghiệp thành viên phải quan tâm hơn đến công tác tiết kiệm điện, sử dụng các thiết bị với hiệu suất cao nhất và nâng cao năng suất lao động. Nhờ biện pháp này, trong năm 2001, công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí điện. Bảng 8: Kết quả tiết kiệm điện các xí nghiệp năm 2007 Đơn vị Chi phí điện tiết kiệm được Xí nghiệp 1 34.882.742 đồng Xí nghiệp 2 74.870.156 đồng Xí nghiệp 3 5.429.750 đồng Xí nghiệp 4 1.709.597 đồng Xí nghiệp 5 59.102.472 đồng (Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội)
  • 24. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 24 Công ty không hạn chế việc giảm các chi phí không chất lượng ở một khâu nào mà việc tiết kiệm được thực hiện ở tất cả các bộ phận, các công đoạn trong sản xuất cũng như trong quản lý và tiêu thụ. Chính vì vậy, các chi phí tiết kiệm được đều tăng qua mỗi năm. Sau đây là kết quả tiết kiệm được qua các năm: Bảng 9: Kết quả tiết kiệm được trong từng năm (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Biên bản chất lượng 14.400.000 1.243.000 20.000.000 Chi phí điện năng tiết kiệm 210.143.000 350.267.000 566.060.000 Chi phí nước 18.142.632 35.981.260 60.036.632 Tiết kiệm khác 28.080.000 30.829.000 50.263.000 (Nguồn: Công ty dệt công nghiệp Hà Nội) Để đạt được những kết quả này, bên cạnh việc xây dựng và thực hiện các định mức, là những biện pháp mang tính bắt buộc, công ty còn có những biện pháp khuyến khích, thưởng vật chất cho những cá nhân, đơn vị có thành tích tốt trong công tác tiết kiệm. Việc ban hành quy định về việc mua lại sản phẩm sản xuất bằng nguyên phụ liệu tiết kiệm của các xí nghiệp thành viên đã khuyến khích ý thức tiết kiệm trong đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong năm 2006 tổng số tiền thưởng cho công tác tiết kiệm là gần 200 triệu đồng. III. Kế hoạch phát triển kinh doanh: 3.1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị Công ty đã có những bước đi táo bạo trong việc đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu, mua sắm những máy móc thiết bị hiện đại cho năng suất và chất
  • 25. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 25 lượng cao đã qua thẩm định kỹ lưỡng. Đồng thời công ty cũng đầu tư đáng kể để cải tạo, xây mới nhà xưởng, lắp đặt hệ thống điều hoà, thông gió cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Bảng 10: Tình hình đầu tư của công ty (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Mua sắm máy móc thiết bị 68.830,8 80.867,4 Xây dựng cơ bản 34.415,4 40.433,7 Tổng 103.246,2 121.301,1 Bảng 11: Tổng hợp thiết bị công ty dệt công nghiệp Hà Nội (Năm 2007) Tên thiết bị Số lượng Tên thiết bị Số lượng Thiết bị may Máy sấy 02 Máy may 1 kim 509 Máy vắt 02 Máy may chuyên dùng 176 Nồi hơi 01 Máy cắt vải Máy kiểm tra vải 03 Máy cắt vải đẩy tay 25 Hệ thống giác mẫu Máy cắt vòng 18 Máy vẽ 02 Máy hoàn thiện Máy in 02
  • 26. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 26 Máy ép thân trước 03 Máy quét hình 02 Máy ép Mex 11 Máy dò kim loại 02 Tên thiết bị Số lượng Tên thiết bị Số lượng Máy lộn ép cổ, bác tay 20 Máy đóng đai 03 Máy dập cúc 18 Bục là 50 Máylà thân 03 Bàn gấp áo 35 Nồi hơi 25 Máy ép phom cổ 02 Máy ép bản cổ, bác tay 05 Máy nén khí 07 Máy ép phẳng 15 Máy phát điện 02 Máy thêu Nhật 02 Máy biến áp 05 Hệ thống máy giặt Một số loại máy khác 36 Máy giặt 04 (Nguồn: Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội) Công ty vừa tiến hành đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ vừa chủ động nghiên cứu phương pháp tổ chức sản xuất mới và triển khai áp dụng đồng loạt các cữ dưỡng một cách chính xác kịp thời cho tất cả các loại mẫu, đồng thời đẩy mạnh việc sử dụng cữ gá lắp và các công cụ cải tiến cho tất cả các loại sản phẩm nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong cùng một dây truyền sản xuất có thể sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau, cho nhiều mẫu mã hàng khác nhau.
  • 27. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 27 3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010 Bảng 12: Mục tiêu phát triển đến năm 2010 Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010 1. Vải thành phẩm Triệu m 800 1330 2000 2. Sản phẩm dệt kim - Xuất khẩu - Nội địa Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm 70 45 25 150 110 40 210 150 60 Sản phẩm may mặc - Xuất khẩu - Nội địa - Quy chuẩn sơmi Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm 350 210 140 580 480 310 170 780 720 420 300 1200 Kim ngạch xuất khẩu - Hàng may mặc - Hàng dệt Triệu USD Triệu USD Triệu USD 2000 1630 370 3000 2200 800 4000 3000 1000 (Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát ngành Dệt-May đến năm 2010 (Bộ Công nghiệp- Tổng Công ty Dệt May Việt Nam- 1997) ) Trong giai đoạn từ 2000 đến 2005, ngành dệt may Việt Nam đề ra mục tiêu là phải đạt mức tăng trưởng bình quân 13%, từ 2005 đến 2010 phải đạt mức tăng trưởng bình quân là 14%. Cũng đến năm 2010, doanh thu xuất khẩu của hàng dệt may phải đạt 4 tỷ USD.
  • 28. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 28 Tổng Công ty Dệt May Việt Nam đã xác định các mục tiêu tổng quát của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 như sau: - Ngành dệt may Việt Nam trước tiên phải đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phong phú và đa dạng của hơn 100 triệu dân trong nước vào năm 2010, với mức tiêu thụ 3,6 kg vải/người và các nhu cầu cho ngành an ninh, quốc phòng - Toàn ngành có mức tăng trưởng 13% tới năm 2005 và 14% thời kỳ từ 2005 đến 2010 - Về trình độ công nghệ đến 2010, toàn ngành sẽ đạt mức tiên tiến trong khu vực, tương đương trình độ của Hồng Kông, Thái Lan năm 1997 - Về mặt xã hội: tạo công ăn việc làm cho gần 2 triệu lao động dệt may vào 2010, có mức thu nhập bình quân 100 USD/người/tháng. Trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 đã xác định rõ: "...từng bước đa ngành công nghiệp dệt may trở thành ngành sản xuất mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, thực hiện đường lối CNH - HĐH đất nước".
  • 29. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN. 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của xí nghiệp may. Trước hết ta nghiên cứu về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Quan điểm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản phẩm. Quan điểm xuất phát từ sản phẩm lại cho rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một số sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn hoặc quy cách đã được xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Nhưng tất cả các quan điểm đó đầu nêu lên vai trò quan trọng của chất lượng sản xuất kinh doanh. Chất lượng hiện nay được coi là vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò to lớn đó công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà nội đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng sản phẩm may nói riêng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm may của công ty ta sẽ tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp may.
  • 30. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 30 Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm may và hình thành các thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng để ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo đầy đủ cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Nguyên vật liệu trong xí nghiệp hiện nay bao gồm: vải và các phụ kiện như cúc, chỉ...Hiện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu vải của xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn vải ổn định, chất lượng cao trong nước. Nguyên vật liệu cũng chủ yếu phải nhập khẩu vải dệt từ nước ngoài dẫn đến tình trạng bị động trong sản xuất. Một số ít nguyên liệu vải được nhập từ trong nước như công ty dệt 8/3, công ty dệt Vĩnh phú... Hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu. Như ta đã biết nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu tốt hay xấu, đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Như vậy để có chất lượng sản phẩm tốt thì xí nghiệp may phải tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo về chất lượng và mẫu mã, chủng loại. Như vậy đội ngũ quản lý của công ty và xí nghiệp đã cố gắng tìm bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu với chất lượng tốt nhất, nhưng giá thành phải chấp nhận được. Hiện nay nguyên vật liệu (vải, chỉ, sợi, cúc...) của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài, một số ít nhập từ trong nước như từ công ty dệt 8/3, công ty dệt Vĩnh Phú...Các loại nguyên vật liệu chr yếu sử dụng của xí nghiệp như:
  • 31. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 31 - Vải lascost các màu - Vải chính mã áo jacket - Vải kaki - Vải rayon - Vải copina - Vải chính in hoa - Vải Shalife bay. - Vải 3418 blue - Vải thun +thun cá sấu - Vải phin hoa - Vải chính kate - Vải TC màu ................ Tất cả các loại nguyên vật liệu đó đều được nhập về và kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt, có như vậy công tác quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vào mới đạt hiệu quả cao. 1.2. Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm. Để sản phẩm làm ra thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, khâu đầu tiên doanh nghiệp cần tiến hành là khâu nghiên cứu thị trường. Nhất là sản phẩm may phụ thuộc rất lớn vào sở thích nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường sẽ giải đáp cho các doanh nghiệp các câu hỏi như: Khách hàng cần gì? Khách hàng đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp tốt hay xấu? Sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với đối thủ hay không? dự kiến sản phẩm bán ra là bao nhiêu, cần dùng hệ thống phân phối như thế nào?
  • 32. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 32 Kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở cho khâu thiết kế sản phẩm, Thiết kế sẽ thể hiện được ý tưởng của sản phẩm cùng mức chất lượng của nó. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng, sản phẩm đó phải được thiết kế xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, từ chức năng công dụng của sản phẩm. Ngoài ra còn phải dựa vào tiêu chẩn hàng hoá hiện hành cũng như những ưu khuyết điểm của hàng hoá tương tự đang lưu hành. Mọi sai sót của thiết kế đều phải được phát hiện và sửa chữa kịp thời trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt nhằm tránh được những hậu quả tai hại về sau. Sản phẩm của thiết kế may thông thường là bản vẽ và sản phẩm mẫu dự định đưa vào sản xuất với đầy đủ các đặc trưng về hình thức, vật liệu và mức chất lượng. Vì vậy chất lượng của khâu thiết kế có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dệt may. Để đánh giá chất lượng sản phẩm may, xí nghiệp may thuộc công ty CP dệt công nghiệp HN sử dụng một số các chỉ tiêu sau: 1.1. Tiêu chuẩn về quy cách, quy định các dãy số , kích thước sản phẩm, chi tiết, bộ phận nguyên vật liệu. - Tiêu chuẩn về thông số, kích thước cơ bản của đối tượng như size áo sơ mi, quần âu, size áo jacket, căn cứ vào các đặc trưng vận hành hoặc sử dụng cơ bản của đối tượng , doanh nghiệp quy định các dãy thông số, kích thước cơ bản của sản phẩm, chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu ... trên cơ sở đó lập lên các kiểu, loại, dạng cụ thể cho từng sản phẩm. - Chỉ tiêu về kiểu loại sản phẩm. - Chỉ tiêu về dạng quy định kiểu dáng và kích thước sản phẩm - Tiêu chuẩn về màu sắc 2.2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật
  • 33. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 33 Đó là những tiêu chuẩn quy định những yêu cầu cơ bản về vấn đề sử dụng sản phẩm thoải mái, sang trọng, lịch thiệp...và các yêu cầu đối với nguyên liệu để tạo ra sản phẩm. 2.3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các đặc trưng sử dụng của sản phẩm nhằm đảm bảo sự đánh giá thống nhất và chính xác sản phẩm qua các đặc trưng của nó. Các phương pháp thử cần tiêu chuẩn các chỉ tiêu về chất lượng được quy định trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật hay các văn bản pháp chế kỹ thuật. những tiêu chuẩn này gồm có: -Nguyên tắc và nội dung phương pháp thử -Phương tiện và điều kiện thử -Chuẩn bị thử -Tiến hành thử -Phương pháp tính toán - Đánh giá tính toán -Biên bản thử nghiệm 2.5. Tiêu chuần về bao gói, nhãn mác, vận chuyển và bảo quản. Đây là các chỉ tiêu yêu cầu về bao gói : ví dụ hộp đựng áo sơ mi, túi in tên công ty cho khách hàng, hình thức vận chuyển... 2.6. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục Đây là những tiêu chuẩn quy định những nguyên tắc, phương pháp thủ tục, yêu cầu cần thiết về kinh tế , kỹ thuật nhằm đảm bảo cho các quá trình hoạt động được thống nhất. các loại tiêu chuẩn chủ yếu trong nhóm này là tiêu chuẩn về quy phạm, quy tắc , quy trình hoạt động, cơ cấu tổ chức, trách nhiệm của từng bộ phận
  • 34. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 34 III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CÔNG TY CP DỆT CÔNG NGHIỆP HN. 3.1. Công tác quản lý chất lượng may tại công ty CP dệt công nghiệp HN Từ năm 2000 tới nay. Cùng với những cải thiện về mức sống của người lao động, trên thị trường các loại hàng hoá xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng , phong phú về chất lượng. Mặt hàng may mặc không phải là ngoại tệ, sau nhưng khó khăn vào đầu nhưng năm 90, may mặc đã vươn lên và trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước (kim ngạch xuất khầu chủ lực, chỉ sau dầu mỏ). Không chỉ tập trung vào xuất khẩu, trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp may mặc cũng đã quan tâm nhiều hơn đến thị trường trong nước, dành được sự tin tưởng của khách hàng, người tiêu dùng và đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể. Những thành tựu vừa qua là những minh chứng đáng kể và rõ nét nhất về sự cải tiến chất lượng hàng may mặc Việt Nam nói chung và của công ty CP dệt công nghiệp nói riêng từ khâu thiết kế, chọn vải đến các khâu cắt, may và hoàn thiện . sản phẩm may của công ty CP dệt công nghiệp HN đã thoả mãn được yêu cầu của thị trường khó tính như : Nhật Bản, EU , Bắc mỹ...Sản phẩm may của công ty là các sản phẩm áo Jacket, quần áo thể thao và chủ yếu may gia công cho nước ngoài như thị trường EU, ngoài ra còn may xuất khẩu, bán trong nước. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp May:
  • 35. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 35 Như vậy nhìn vào quy trình công nghệ sản phẩm may ta thấy rằng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm được coi là một khâu quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm. Như vậy có thể thấy rằng công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp may luôn được quan tâm hàng đầu cụ thể như sau Hệ thống chất lượng của công ty Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có một số quy trình quan trọng sau: - Xem xét hợp đồng - Kiểm soát thiết kế - Kiểm soát tài liệu và dữ liệu - Mua hàng - Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp Nguyên liệu (vải) Cắt (trải vải, giác mẫu,đính số, cắt) May (may cổ, tay, thân, ghép hoàn) Kiểm tra chất lượng Kiểm, đóng gói, đóng kiện Nhập kho
  • 36. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 36 - Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm - Kiểm soát quá trình - Kiểm tra và thử nghiệm - Kiểm soát thiết bị, kiểm tra đo lường và thử nghiệm - Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm - Kiểm soát sản phẩm không phù hợp - Hành động khắc phục và phòng ngừa - Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng - Kiểm soát hồ sơ chất lượng - Đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng - Đào tạo - Dịch vụ - Kỹ thuật thống kê Công ty đã xây dựng hoàn chỉnh các hướng dẫn công việc cũng như các biểu mẫu thống kê chất lượng. Hệ thống chất lượng của công ty được phổ biến tới từng cán bộ công nhân viên. Các đợt học tập hệ thống chất lượng được tiến hành định kỳ để mọi người đều hiểu rõ về hệ thống chất lượng công ty đang áp dụng. Công ty đã rất quyết tâm áp dụng và đầu tư thích đáng để áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sổ tay chất lượng và các quy trình hướng dẫn được ghi chép đầy đủ và liên tục được bổ sung kịp thời. Việc ghi chép này không phải chỉ thực hiện cho có mà được các cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện với ý thức cao nhất, với nhận thức rõ ràng rằng nó sẽ góp phần tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết những tồn tại trong hoạt động quản lý chất lượng của công ty. Hoạt động trong công ty luôn cố gắng tuân thủ các quy trình hướng dẫn đã được xây dựng.
  • 37. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 37 Hàng năm công ty đều tổ chức những đợt đánh giá nội bộ nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống khi thực hiện cũng như đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động khắc phục và phòng ngừa được áp dụng. Ngoài những đợt đánh giá định kỳ, công ty còn tiến hành các cuộc đánh giá đột xuất khi có yêu cầu của đại diện lãnh đạo 3.2. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất sản phẩm. Như ta đã biết chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, có cả các nhân tố trực tiếp và cả các nhân tố gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tất cả các yếu tố được chuẩn bị một cách chu đáo, không có sai lỗi thì hoạt động sản xuất sẽ diễn ra suôn sẻ, liên tục và đạt hiệu suất cao. Hoạt động Marketing của công ty. Marketing bao gồm tất cả các ý đồ, hoạt động tính toán từ trước khi sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, bao gồm cả hoạt động bán hàng. Về chiều dọc nó bao trùm tất cả các quá trình sản xuất, còn về chiều ngang nó không chỉ giới hạn ở lĩnh vực vật chất mà còn phát triển sản cả lĩnh vực dịch vụ. Vì vậy việc quản lý và đảm bảo hoạt động marketing đạt hiệu quả chính là bước khởi đầu tốt đẹp hình thành nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Ban đầu hoạt động marketing của công ty còn gặp nhiều khó khăn do đây là công ty nhà nước , vốn đầu tư do nhà nước cấp và hoạt động của công ty do Nhà nước quy định, Doanh nghiệp vấn giữ thói quen trước kia của thời bao cấp, hoạt động chưa theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi thời bao cấp bị xoá bỏ và kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ với những quy luật vốn có của nó. Công ty đã có những chiến lược phát triển mới và công tác marketing và nghiên cứu thị trường đã được đầu tư thích đáng. Tuy nhiên hoạt động marketing vẫn chưa thể chuyên nghiệp công ty chưa có phòng markeing riêng mà vẫn gộp chung vào hoạt động của phòng sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động xuất khẩu, công ty cổ phần dệt công
  • 38. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 38 nghiệp Hà nội là một trong những công ty đi đầu trong tập đoàn dệt may Việt Nam, vì vậy công ty nhận được sự ưu tiên nhất định khi phân bổ hạn ngạch xuất khẩu sang các thị trường hạn ngạch trong liên minh EU. Nhờ đó công ty đã sớm có sự hợp tác với các công ty may mặc thời trang của nước ngoài và thực hiện gia công xuất khẩu cho họ. Chính vì vậy khâu nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc tìm các đối tác làm ăn để xuất khẩu, còn khâu nghiên cứu thị trường như nhu cầu của người tiêu dùng trong nước còn nhiều hạn chế. Do vậy sản phẩm may của công ty ít được người tiêu dùng trên thị trường trong nước biết đến. Các thông tin trên thị trường như kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu vải, mà sắc, công ty vẫn phải thu thập qua các trung gian là các đối tác của công ty, chủ yếu là dựa vào các hợp đồng gia công để tìm hiểu về xu hướng thời trang trên thị trường. Với hơn 80% sản phẩm được xuất khẩu nhưng công ty hiện chưa xây dựng được một hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài, do vậy hoạt động tìm hiểu thị trường còn nhiều hạn chế, có thể nói là vẫn theo lối mòn cũ. Về hoạt động xúc tiến sản phẩm trên thị trường, Công ty cổ phẩn dệt công nghiệp Hà Nội là một trong những công ty mũi nhọn của tập đoàn đệt may Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy công ty đã được thừa hưởng một uy tín, danh tiếng về chất lượng sản phẩm rong nước cũng như trên thế giới. Về hoạt động đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng công ty không dùng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tv...mà chủ yếu công ty tiến hành xây dựng các đại lý nhỏ, lẻ trên toàn quốc. Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia tích cực vào các hoạt động hội trợ, triển lãm, tuần lễ thời trang tổ chức trên toàn quốc. Tuy nhiên sản phẩm của công ty chủ yếu là may gia công và xuất khẩu ra nước ngoài, còn thị trường trong nước vẫn chưa được chú trọng, đây là nhược điểm lớn cả công ty, vì ta biết nước ta dân số dồi dào, do vậy thị trường tiêu thụ rất rộng lớn. Để đứng vững được và cạnh tranh được trên thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp khác trong thời gian tới, công ty
  • 39. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 39 phải sử dụng tổng hợp các biện pháp marketing như quảng cáo rộng khắp có như vậy sản phẩm của công ty mới tiêu thụ được cả trong nước và ngoài nước. Về chính sách sản phẩm, công ty cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội chủ trương đa dạng hoá sản phẩm (áo Jacket, quần áo thể thao, áo sơ mi...) phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế các mẫu kiểu dáng mới hợp thời trang. Tính đến nay công ty đã có hơn 180 mã hàng hiện diện trên thị trường. Các mặt hàng như áo Jacket, quần áo thể thao các loại cả người lớn và trẻ em được đẩy mạnh sản xuất vì đa số hàng hoá được xuất khẩu và sản phẩm có chất lượng cao do vậy sản phẩm của công ty có giá tương đối cao hơn so với các công ty may khác. Tuy nhiên sản phảm có chất lượng hàng hoá và mẫu mã hợp thời trang , do vậy vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Hoạt động chuẩn bị sản xuất. Hoạt động chuẩn bị sản xuất chủ yếu được thực hiện tại phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật, tại phân xuởng may. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký , đặc biệt là thời hạn giao hàng và thời gian khách hàng giao nguyên vật liệu, tính chất của từng loại hàng và năng lực sản xuất của các đơn vị sản xuất. phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng, kiểm soát chặt chẽ tiến độ và sự đồng bộ, đầy đủ của nguyên vật liệu được cung cấp, tính toán cân đối nguyên vật liệu, năng lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Hoạt động của phòng kế hoạch có vai trò quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất của công ty, do vậy luôn được giám sát và liên tục rút kinh nghiệm để đạt hiệu quả tốt hơn. Phòng kỹ thuật đảm bảo xây dựng các tài liệu kỹ thuật, chế tạo mẫu thử và giác sơ đồ cắt để từ đó đưa xuống các dây chuyền sản xuất. Hiện nay tại công ty phòng kỹ thuật đã được trang bị hệ thống giác sơ đồ và cắt tự động CAD/CAM do vậy chất lượng công việc đã được cải tiến rất nhiều.
  • 40. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 40 Sau khi phòng kỹ thuật xây dựng được mẫu thiết kế, thì tại phân xưởng sẽ tiến hành may thử một số sản phẩm sau đó đưa lên phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ sản phẩm từ kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ nếu đạt yêu cầu thì các phân xưởng sẽ tiến hành may hàng loạt. Một trong những yếu tố chuẩn bị cho quá trình sản xuất nằm trong công tác quản lý chất lượng của xí nghiệp là trình độ tay nghề của công nhân. Hàng quý xí nghiệp có tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân, nếu ai không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất sẽ bị loại khỏi dây chuyền sản xuất. Như vậy những người công nhân mới thật sự cố gắng nâng cao tay nghề và trình độ của mình để có thể tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. 3.3.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất của xí nghiệp để hoàn thành một sản phẩm bao gồm rất nhiều công đoạn khác nhau từ khâu ban đầu kiểm tra chất lượng màu sắc và chất liệu vải, nguyên phụ liệu, vật tư, cắt, may, là gấp, thêu, in, giặt, đóng gói...Quá trình sản xuất đó được diễn ra một cách liên tục, khâu nọ nối vào khâu kia, không có sự gián đoạn tạo nên sự chuyên môn hoá và hiện đại hoá cho từng công nhân.Tại xí nghiệp quá trình chuyên môn hoá đó được diễn ra liên tục, thường xuyên cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì ai cũng chuyên làm một công việc dẫn đến học quen với công việc của mình, vì vậy năng suất lao động sẽ được nâng cao, vì họ quen với công việc của mình do vậy họ sẽ làm nhanh hơn, đẹp hơn và chuẩn hơn. Tại xí nghiệp may mỗi công đoạn sản xuất đó đều được quản lý rất chặt chẽ. Trong quá trình sản xuất phòng kiểm tra chất lượng có vai rò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đại diện của phòng kiểm tra chất lượng sẽ đứng ra kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất sao cho khi sản phẩm xuất xưởng sẽ đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định. Nếu trong quá trình kiểm tra có một khâu nào đó không đạt yêu cầu thì phòng kiểm tra chất lượng sẽ yêu cầu dừng sản xuất và bộ phận sản xuất phải tiến hành sản xuất lại công đoạn đó.
  • 41. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 41 Toàn xí nghiệp may tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội hiện có 9 tổ may, 2 tổ cắt, 2 tổ là, cùng các phân xưởng phụ trợ như phân xưởng bao bì, phân xưởng thêu, in...Mỗi dây chuyền sản xuất đều có một tổ trưởng và một tổ phó dây chuyền. Tổ phó có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên quá trình làm việc để kịp thời điều chỉnh những sai sót về mặt kỹ thuật. Cuối mỗi dây chuyền tổ trưởng sẽ kiểm tra mẫu. Cuối cùng phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ kiểm tra lại toàn bộ chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Mọi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng đều phải trả lại cho công nhân để sửa chữa lại. Tất cả các chỉ tiêu năng suất, tỷ lệ sai lỗi, số sản phẩm phải sửa chữa, chi tiết sửa chữa đều phải ghi chép đầy đủ cẩn thận, nhằm tìm ra nguyên nhân của sự sai hỏng đó để rút kinh nghiệm. Đối với các sản phẩm làm theo đơn đạt hàng gia công cho khách hàng, các chỉ tiêu kỹ thuật được xác định trong đơn đạt hàng, những chỉ tiêu kỹ thuật này đều được phòng kỹ thuật xem xét, cụ thể hoá rồi đưa vào kế hoạch sản xuất và tài liệu kỹ thuật. Công nhân sẽ căn cứ vào hướng dẫn của tài liệu này để kiểm tra chất lượng công việc của họ. Và trong quá trình sản xuất gia công đó, họ cũng được sự giám sát chặt chẽ của phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong quá trình snả xuất, mỗi công nhân đều phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình. Họ phải tự tiến hành kiểm tra xem sản phẩm của họ có đạt yêu cầu chất lượng theo tiê chuẩn đặt ra hay không. Nếu không đạt yêu cầu họ phải tự sửa chữa lại rồi mới chuyển sang công đoạn khác. Đa số các công nhân trong xí nghiệp đều qua đào tạo về trình độ tay nghề, họ cũng được giáo dục về ý thức trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Do vậy nhũng sai sót đó hầu như đều được xử lý kịp thời. Như vậy quá trình sản xuất của xí nghiệp từ khâu ban đầu thiết kế, cắt-may-là- đóng gói đều được kiểm soát kỹ lưỡng với mục tiêu không để lọt những sản phẩm sai lỗi. Tuy nhiên xí nghiệpluôn đặt ra mục tiêu phòng ngừa không để xảy ra sai lỗi là trên hết. Việc kiểm soát được tiến hành rất chặt chẽ, bởi vì chỉ cần một sản phẩm sai hỏng đến tay người tiêu dùng thì hậu quả của nó thật khôn lường. Vì trong kinh doanh người
  • 42. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 42 ta cho rằng: nếu một người tiêu dùng hài lòng với các sản phẩm của mình thì họ sẽ kéo theo một khách hàng khác mua sản phẩm của mình. Nhưng nếu một người tiêu dùng không hài lòng với sản phẩm của mình thì họ sẽ kéo theo mười người khác không mua sản phẩm đó nữa. Trong quá trình lưu thông hàng hoá. Sau khi sản phẩm đã trải qua tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Sản phẩm được hoàn thiện, được đóng gói vào thùng cattông để vận chuyển. Vì sản phẩm là hàng may mặc do vậy không chịu nhiều tác động của yếu tố môi trường, song để đảm bảo chất lượng, quá trình vận chuyển và lưu giữ hàng hoá phải được tiến hành theo đúng quy trình đề ra. Những phàn nàn, khiếu nại, về chất lượng sản phẩm đều được xí nghiệp tiếp thu, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Sản phẩm may của xí nghiệp chủ yếu là áo jacket, quần áo thể thao, quần sooc...và nhận may gia công xuất khẩu. Như vậy sang thị trường nước ngoài, để có thể cạnh tranh với những sản phẩm may mặc hàng đầu khác trên thế giới, thì vấn đề chất lượng và chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Hoạt động quản lý chất lượng trong công ty được đánh giá nội bộ, định kỳ bởi các chuyên gia đánh giá được đào tạo, độc lập với những hoạt động được đánh giá. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đuợc ghi chép và lưu giữ một cách hệ thống theo các biểu mẫu, sổ quản lý theo từng bộ phận chức năng tạo điều kiện cho công tác phân tích thống kê được tiến hành chính xác, làm cho mọi thành viên trong công ty nắm rõ chất lượng công việc của mình cũng như của mọi người. Điều này đã tạo ra không khí cạnh tranh làm việc lành mạnh giữa các tổ sản xuất với nhau. Ở xí nghiệp may, công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành sản xuất được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống các xí nghiệp rồi xuống tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải hướng dẫn và quy định cụ thể về quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những
  • 43. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 43 thông tin phản hồi cũng như phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào? để kịp thời điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao. Hàng năm công ty đều tổ chức những đợt đánh giá nội bộ nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống khi thực hiện cũng như đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động khắc phục và phòng ngừa được áp dụng. Ngoài những đợt đánh giá định kỳ, công ty còn tiến hành những cuộc đánh giá đột xuất khi có yêu cầu của đại diện lãnh đạo. Tóm lại phương pháp quản lý chất lượng theo quá trình áp dụng tại xí nghiệp may thuộc công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội đã và đang là một phương pháp quản lý hiện đại, có nhiều ưu điểm . Nhờ đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Hoạt động quản lý chất lượng được thể hiện chi tiết trong hệ thống chất lượng của công ty. Hệ thống chất lượng này nhằm đạt tới mục tiêu là sản phẩm của công ty phải đáp ứng những yêu cầu mà khách hàng đặt ra, không để những sản phẩm sai lỗi đến tay người tiêu dùng. Còn mục tiêu lâu dài của xí nghiệp là sản xuất ra nhiều sản phẩm đạt tới chất lượng ngày càng cao hơn nữa, đảm bảo chất lượng thoả mãn nhu cầu của nguời tiêu dùng và của khách hàng. IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT CÔNG NGHIỆP HN. 4.1. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua xí nghiệp may thuộc công ty cổ phẩn dệt công nghiệp Hà Nội mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về chính sách phát triển, công nghệ, vốn đầu tư nhưng tất cả cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đề có rất nhiều cố gắng về mọi mặt. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với sự sống còn của xí nghiệp. Do vậy trong thời gian qua với sự kiên trì thực hiện một cách đồng bộ các
  • 44. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 44 biện pháp kể trên, nhờ đó công tác chất lượng sản phẩm của công ty đã được cải thiện đáng kể. Năng suất lao động của người lao động được cải thiện, định mức thời gian cho các khâu giác mẫu, chế tạo ngày càng được rút ngắn. Vì vậy tất cả các đơn đạt hàng gia công trong nước và ngoài nước đều được thực hiện đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Các biện pháp tiết kiệm đã giúp công ty giảm được đáng kể các chi phí lãng phí cũng như góp phần giảm tiêu hao nguyên vật liệu. Hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thể hiện qua bảng sau: Bảng : Hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Thời gian giác mẫu Sau 20 tiếng khi có hợp đồng Sau 16 tiếng khi có hợp đồng Sau 14 tiếng khi có hợp đồng - Năng suất lao động bình quân 2,3áo jacket/người/ngày 2,7áo jacket/người/ngày 3,1áo jacket/người/ngày - Nguyên vật liệu tiết kiệm được( m vải) 236.532 249.520 282.420 Như vậy qua bảng trên ta thấy cả 3 chỉ tiêu trên qua 3 năm đều có sự chuyển biến đáng kể. Thời gian giác mẫu khi có hợp đồng đã được xí nghiệp đẩy nhanh hơn từ sau 20 tiếng khi có hợp đồng (2005) xuống còn sau 16 tiếng khi có hợp đồng (2006) và chỉ tiêu này còn được đẩy nhanh hơn nữa chỉ còn 14 tiếng năm 2007. Nhờ có sự chuyên môn hoá và quản lý chặt chẽ từ cấp trên xuống mà năng suất lao động đã ngày một nâng cao, từ bình quân một công nhân may được 2,3 áo jacket một ngày đã được đẩy cao hơn 2,7 áo jacket một ngày (2006) và còn được đẩy cao hơn nữa là 3,1 áo jacket một ngày (2007), và chắc chắn rằng kết quả đó sẽ không dùng lại ở đấy mà sẽ được tiến xa hơn nữa.
  • 45. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 45 Như chúng ta đã biết trong kinh doanh khách hàng là điều kiện tiên quyết để mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và phát triền khách hàng thông qua việc liên tục đáp ứng những nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là sự thoả mãn và sự mong đợi của khách hàng. Vì vậy nếu sản phẩm bán ra được khách hàng chấp nhận thì cũng có thể khẳng định được chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp đã được nâng cao. Điều đó được khẳng định trong những năm qua, nhu cầ sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong khi các yếu tố khác như định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm giảm và các yếu tố khác không thay đổi thì chắc chắn rằng sản lượng hàng hoá sản xuất ra và bán ra trên thị truờng tăng lên. Bảng 9: Tình hình sử dụng tổng số lượng nguyên vật liệu cho sản phẩm may qua 3 năm. STT Chỉ tiêu ĐV 2005 2006 2007 1 Vải chính in hoa m 9.95.000 10.050.000 15.600.000 2 Vải chính các màu yến 131.734.500 162.749.000 212.550.000 3 Vải lưới P18 Kg 111.500 156.000 190.500 4 Vải pê cô trắng m 383.000 480.000 580.000 5. Vải mành m 560.000 650.000 950.000 90 Vải 2400-118 M 4.850.500 5.650.500 6.589.500 Để đánh giá được công tác quản lý chất lượng tại xí nghiệp qua các năm ta xem xét doanh thu của xí nghiệp may qua các năm so với tổng doanh thu của công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội. Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy : So với các xí nghiệp khác mặc dù xí nghiệp may không phải là xí nghiệp chủ đạo của công ty, doanh thu không phải là lớn
  • 46. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 46 nhất so với các xí nghiệp. Tuy nhiên xí nghiệp may cũng đóng góp đáng kể vào sự thành công trong tổng doanh thu của công ty. Qua số liệu qua 2 năm cho thấy doanh thu và sản lượng sản phẩm bán ra của sản phẩm may ngày càng tăng, tăng cả may gia công xuất khẩu, tăng cả trong may bán nội địa và may bán ra nước ngoài. Điều đó chứng tỏ rằng sản phẩm may của xí nghiệp đã được khách hàng trong và ngoài nước chấp nhận. Điều đó càng khẳng định hơn cho sự thành công trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp may nói riêng. Bảng 11: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của xí nghiệp may năm 2006 STT Diễn giải Sản lượng Trị giá TT(USD) Trị giá FOB(USD) I Thị trường có hạn ngạch 386.399 490.875 3.214.270 1 Áo jacket các loại -Mỹ - Đan mạch+EU 130.900 101.903 28.997 237.275 151.964 85.293 1.415.122 978.447 436.675 2 Quần CL -Mỹ 217.880 217.880 224.864 224.864 1.542.800 1.542.800 3 Áo Jilê+Sơ mi -Mỹ 9.121 9.121 5.921 5.921 60.816 60.816 4 Bộ thể thao Đức+EU 1.744 1.744 3.488 3.488 22.672 22.672 5 Váy CL 26.754 19.345 172.860
  • 47. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 47 -Mỹ 26.754 19.345 172.860 6 Quần áo trẻ em - - - II Thị trường không hạn ngạch 10.833 13.896 111.427 1 Áo jacket các loại Đài Loan 7.844 7.844 11.804 11.804 90.504 90.504 2 Quần các loại 2.989 2.092 20.923 3 Áo Jilê+sơ mi - - - 4 Bộ Thể Thao - - - 5 Váy CL - - - III Tổng 615.845 3.436.771 Như vậy qua bảng trên ta thấy thị trường xuất khẩu của xí nghiệp khá đa dạng như Mỹ, Đài Loan, Đức, EU....Như vậy cũng là một thành công của công tác quản lý chất lượng bởi vì sản phẩm của xí nghiệp cũng đã được chấp nhận và tin dùng, đáp ứng được cả các yêu cầu của những thị trường khó tính như Mỹ, Đức... Một trong những biện pháp quản lý chất lượng của doanh nghiệp là nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, những người trực tiếp tác động vào nguyên vật liệu để làm ra sản phẩm. Chất lượng lao động được nâng cao đã giúp công ty đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng. Đa số các đơn đạt hàng thực hiện đều được khách hàng chấp nhận. Số lần khiếu nại và yêu cầu tái chế cũng giảm xuống. Theo điều tra thống kê thì sản phẩm của xí nghiệp đã thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
  • 48. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 48 Bảng 12: Số lần sai sót trong sản xuất STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Số biên bản vi phạm 510 402 287 2 Số lần tái chế 62 48 42 3 Số lần khách hàng khiếu nại 13 10 5 Như vậy các biện pháp quản lý chất lượng của xí nghiệp may thuộc công ty CP dệt công nghiệp HN áp dụng đã đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh . những biện pháp này có thể không mới mẻ nhưng do được thực hiện một cách đồng bộ và với quyết tâm cao nhất từ phía đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Kinh nghiệm quý báu nhất rút ra từ thành công của xí nghiệp là luôn cọi trọng nguồn lực con người khi mà nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng do có nhiều công ty tư nhân được hình thành, sản phẩm may mặc từ Trung Quốc tràn sang, mẫu mã đẹp mà giá thành lại hạ . chính vị vậy muốn đứng vững trên thị trường, xí nghiệp ngày càng cần nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được từ công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp còn có những tồn tại sau : 4.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp Khâu thu mua nguyên vật liệu Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố chính cấu thành nên thực thể sản phẩm . Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. tuy nhiên sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là gia công xuất khẩu
  • 49. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 49 và các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Thị trường nguyên vật liệu trong nước ( vải) chưa thật sự phong phú và đa dạng do vậy hầu hết nguyên vật liệu đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Vì nhập khẩu từ nước ngoài do vậy giá cả không thuận lợi, mặt khác nhiều khi xảy ra tình trạng nguyên vật liệu không về kịp theo tiến độ sản xuất, do vậy nhiều đơn đặt hàng bị ứ đọng và không đúng thời hạn . Nhiều trường hợp nguyên vật liệu không về kịp dẫn đến phải thay thế nguyên vật liệu khác chất lượng kém hơn. Vì vậy chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu. Các kho tàng dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp chưa đồng bộ và chưa đầy đủ các phương tiện bảo quản. Vì vậy một số trường hợp nguyên vật liệu bị ố, bị ẩm gây lãng phí trong sản xuất và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hàng hoá. Khâu sản xuất Tại xí nghiệp công tác chuẩn bị sản xuất còn để xảy ra tình trạng thiếu đồng bộ nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, dẫn đến tình trạng chờ đợi trong các dây chuyền ví dụ cắt-may... Sản phẩm may là sản phẩm luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, sản lượng đơn đặt hàng lớn, tiến độ giao hàng gấp, phải dàn trải ra nhiều dây chuyền làm năng suất lao động giảm, việc cung cấp nguyên phụ liệu, tài liệu kỹ thuật thiếu đồng bộ. Do vậy gây ách tắc trong quá trình sản xuất. Công tác kế hoạch còn bị động, điều độ kế hoạch trong sản xuất còn thiếu tính khoa học, vì vậy lúc công nhân rỗi, lúc lại phải làm thêm giờ gây lãng phí thời gian của người lao động. Công tác kỹ thuật còn xảy ra sai xót khâu kiểm tra tài liệu kỹ thuật trước khi triển khai sản xuất còn hạn chế, công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu vẫn làm thủ công bằng cách tháo dời các chi tiết sản phẩm hàng hoá. Vì vậy nhiều khi không chính xác, gây lãng phí nguồn lực. Nhiều máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu so với thời đại do vậy ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
  • 50. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 50 Tuy rằng xí nghiệp đã xây dựng được một quy trình sản xuất, tuy nhiên công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sản xuất chưa được thực hiện thuờng xuyên và nghiêm túc, cán bộ quản lý tổ sản xuất đôi khi thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình tiêu chuẩn, việc phổ biến hướng dẫn quy trình cho người lao động có lúc còn bị xem nhẹ, hoặc làm qua quýt, một số công nhân còn tuỳ tiện trong việc thực hiện quy trình kỹ thuật. Việc kỷ luật còn bị xem nhẹ, do vậy chất lượng sản phẩm chưa thật ổn định, đặc biệt là các lô hàng kinh doanh thương mại FOB và các đơn hàng gia công cho khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy đây là vấn đề doanh nghiệp cần xem xét và quan tâm đúng mức trong quá trình sản xuất. Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá Vì đa số hàng hoá tại xí nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài, tuy nhiên nghiệp vụ kinh doanh thương mại xuất khẩu còn yếu, cán bộ còn non kém về kinh nghiệm, thiếu thông tin về thị trường nguyên vật liệu và hàng hoá. Công tác khai thác thị trường tìm bạn hàng trong nước còn yếu kém, chủ yếu vẫn quan hệ với các bạn hàng truyền thống, chưa mở rộng được thị trường, vịêc quản lý mạng lưới tiêu thụ nội địa chưa chặt chẽ, nhận thức của cán bộ nhân viên bán hàng còn non kém. Do vậy vẫn xảy ra tình trạng đưa hàng ngoài luồng vào bán kèm, giảm uy tín của hàng hoá trong công ty. Thông tin thị trường còn yếu và không cập nhật thường xuyên do vậy kiểu dáng, màu sắc hàng hoá nhiều khi còn bị lỗi thời, lạc hậu, chưa thật sự đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của máy mcó thiết bị của xí nghiệp, do công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị làm chưa tốt, chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tuổi thọ của máy móc thiết bị bị giảm sút. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên còn dàn trải và bị động, chưa tập trung. Việc sắp xếp cán bộ và công nhân vào dây truyền sản xuất còn chưa hợp lý, không phù hợp với trình độ và tay nghề của họ, dẫn đến năng suất lao động bị giảm sút.
  • 51. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 51 4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên Về thị trường nguyên vật liệu Sở dĩ có những tồn tại trên một phần do quy luật vận động của nền kinh tế thị trường chi phối sự khan hiếm. Mặt khác do công tác thu mua chưa làm tốt. Như vậy nguyên nhân chủ yếu nằm ở đội ngũ cán bộ thu mua, nghiên cứu thị trường. Họ chưa thật sự chủ động và nhanh nhạy có thể do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt khác như chúng ta đã biết nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài và giá cả được tính bằng USD, tỷ giá USD so với đồng Vịêt Nam tăng lên dẫn đến giá cả nguyên vật liệu tăng vì vậy việc giao dịch, đàm phán với nhà cung ứng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Trong khâu sản xuất. Sai sót trong khâu sản xuất chủ yếu do cán bộ quản lý chưa sát sao với quá trình sản xuất, việc quản lý chất lượng cong lơi lỏng dẫn đến công nhân chưa thật sự chú ý vì vậy mắc những sai sót ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy nguyên nhân chủ quan thuộc về cán bộ quản lý chưa nhiệt tình và năng động, quản lý còn hạn chế. Đội ngũ công nhân lao động trong xí nghiệp tuy có trình độ văn hoá và trình độ tay nghề thuộc loại khá và có khả năng làm được những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng vẫn còn chưa theo kịp những yêu cầu đa dạng từ phía khách hàng . bên cạnh đó dù đã được tổ chức học tập về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 áp dụng trong công ty song nhận thức của họ về chất lượng cũng có những bất cập tồn tại, suy nghĩ việc học tập chỉ mang tính đối phó với những đợt kiểm tra tay nghề, chứ họ chưa ý thức được vấn đề chất lượng và trách nhiệm cá nhân. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng xuê xoa, không tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy trình sản xuất, đội ngũ kiểm tra chất lượng khi phát hiện không phù hợp cũng bỏ qua, không tìm biện pháp khắc phục hậu quả và chưa xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
  • 52. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 52 - Một trong những nguyên nhân nữa của những tồn tại trên là hệ thống máy móc thiết bị còn có những dây chuyền quá cũ và lạc hậu đươc đầu tư tư nhưng năm70 , do vậy không còn đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Như đã nói ở phần trên, yếu kém trong khâu lưu thông hàng hoá là tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu nhu cầu của thị trường. như vây nguyên nhân của những tồn tại trên một phần do trình độ, nhận thức từ phía cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường, do công ty vẫn chưa có phòng Marketing riêng mà vẫn gộp chung vào phòng kinh doanh. Mà số lượng nhân viên của phòng kinh doanh lại quá ít so với một công ty có quy mô lớn như hiện nay. Phòng kinh doanh hoạt động chung cho cả 3 xí nghiệp : xí nghiệp may, xí nghiệp mành, xí nghiệp vải không dệt với số công nhân tới vài nghìn người. Mặt khác do sản phẩm may chủ yếu được xuất khẩu do vậy việc thành lập văn phòng đại diện hoặc cử cán bộ đi tìm hiểu thị trường ở nước ngoài lại quá tốn kém. Trong khi công ty lại chưa chủ động trong việc tận dụng những thông tin từ các văn phòng đại diện của tập đoàn dệt may Việt Nam, từ các trung tâm xúc tiến thương mại ở các thị trường đó, chưa chủ động và trang bị đầy đủ mạng internet để cập nhật những thông tin kịp thời về xu hướng, mẫu mã, kiểu dáng mới trên thị trường quốc tế.
  • 53. Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA 53 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN. Như Bộ Công nghiệp Việt Nam đã rút ra được một nhận định đúng đắn: “Nâng cao chất lượng là một trong ba xu thế của thập kỷ này (chất lượng hàng hoá, đa cực nền kinh tế và quốc tế hoá đời sống xã hội). Coi nhiệm vụ cơ bản của quản lý đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường và tối thiểu chi phí thoả mãn nhu cầu. Để thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có nguồn lực về vật chất và con người, có căn cứ về tính hợp lý của việc áp dụng các biện pháp quản lý đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm”. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, ngành dệt may nói chung và mỗi doanh nghiệp may mặc nói riêng sẽ phải nỗ lực rất nhiều. Dệt may Việt Nam phải duy trì và không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua việc tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường, thiết kế, sản xuất cho đến phân phối. Chỉ có thể có chất lượng sản phẩm khi mỗi khâu đều được thực hiện một cách có chất lượng. Để nâng cao chất lượng mặt hàng may mặc, tôi xin đề nghị một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, cũng tức là nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng may mặc tại công ty trong thời gian tới. 1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy yếu tố con người là tài sản quý giá nhất. Máy móc thiết bị, công nghệ chỉ có thể phát huy được hiẹu quả nếu có những người lao động có trình độ và tay nghề của công nhân có tính quyết định. Bố trí lao động vào thực hiện một số công việc cụ thể chưa hẳn đã đảm bảo hoàn thành tốt công việc. những người lao động mới thường không cảm thấy vững tâm về