SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

-------------
GIÀNG THỊ SỦA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC HỘ NUÔI LỢN ĐEN
BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và Phát triển
: 2015 - 2019
nông thôn
Thái Nguyên, năm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

-------------
GIÀNG THỊ SỦA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC HỘ NUÔI LỢN ĐEN
BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn
: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: K47 - KTNN - N01
: Kinh tế và Phát triển nông thôn
: 2015 - 2019
: TS. Dương Hoài An
Thái Nguyên, năm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
đây em xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó: Trước hết,
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Dương Hoài An,
người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận
văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học
tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn tập thể các cơ quan,
ban ngành: Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp, UBND và người dân các xã
Nàn Sán, xã Sín Chéng và xã Quan Thần Sán của huyện Si Ma Cai tỉnh Lào
Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để nghiên cứu
hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn tới những người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều
kiện cho tôi nghiên cứu thực hiện để hoàn thành luận văn. Một lần nữa em xin
trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người thân và bạn bè đồng
nghiệp đã dành cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng..….năm 2019
Sinh viên
Giảng Thị Sủa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của huyện Si Ma Cai năm 2015 - 2017 .....38
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động huyện Si Ma Cai .............................39
Bảng 4.3: Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Si Ma Cai năm 2016 - 2017......40
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến được lựa chọn ....................42
Bảng 4.5: Hiệu quả theo thời gian của các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn
nghiên cứu.......................................................................................46
Bảng 4.6: Hiệu quả của các hộ điều tra theo địa bàn nghiên cứu...................47
Bảng 4.7: Ma trận SWOT chăn nuôi lợn đen bản địa.....................................50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hiệu quả phân phối và kỹ thuật ......................................................25
Hình 3.2: Hiệu quả theo quy mô .....................................................................28
Hình 4.1: Bản đồ huyện Si Ma Cai .................................................................34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐVT Đơn vị tính
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ Lao động
LĐBĐ Lợn đen bản địa
SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU...................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học......................................................................................4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................5
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...............................................................................5
2.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế ..........................................................5
2.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen.......................................................11
2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................18
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn.......................................................................................18
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả kinh
tế ......................................................................................................................18
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................21
3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.............................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
3.1.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................21
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................21
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................22
3.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................23
3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn ..........................................23
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................24
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................34
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................34
4.1.1. Đặc điểm địa hình .................................................................................34
4.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội .......................................................................37
4.1.3. Tình hình đàn lợn đen bản địa huyện Si Ma Cai ..................................40
4.2. Phân tích hiệu quả các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu 41
4.2.1. Đặc điểm các hộ điều tra và các yếu tố đầu ra, đầu vào cho quá trình nuôi
lợn đen bản địa ................................................................................................41
4.2.2. Hiệu quả các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu ............46
4.3. Phân tích SWOT chăn nuôi LĐBĐ của các hộ điều tra...........................48
4.3.1. Thuận lợi - cơ hội..................................................................................48
4.3.2. Khó khăn - thách thức...........................................................................49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................52
5.1. Kết luận ....................................................................................................52
5.2. Kiến nghị..................................................................................................52
5.2.1. Đối với nhà nước...................................................................................52
5.2.2. Đối với địa phương ...............................................................................52
5.2.3. Đối với hộ chăn nuôi.............................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................54
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp
ứng được mục tiêu ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với
nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm không thể thiếu hang ngày như thịt,
trứng, sữa…cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt,
nguồn nguyên liệu cho chế biến, cung cấp hang hóa cho xuất khẩu. Ngành
chăn nuôi có một vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong đời sống
kinh tế xã hội.
Huyện Si Ma Cai là một trong những huyện nghèo của tỉnh Lào Cai hiện
nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ
khá cao.Trong chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng đối các hộ trên địa
bàn Huyện đặc biệt là nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của đa
số các hộ gia đình như có diện tích rộng, nguồn thức ăn dồi dào tiết kiệm thời
gian lúc nông nhàn.
Đối với lợn đen Si Ma Cai có đặc điểm là chịu đựng kham khổ, dễ nuôi,
phàm ăn, chống chịu tốt. Đặc biệt giống lợn này có giá trị kinh tế cao vì
chúng là nguồn thực phẩm đặc sản. Chính vì vậy chủ trương những năm tới
của huyện phải tang quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản
xuất hàng hóa, chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi hiện nay thì
chăn nuôi các giống lợn đen chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người, cũng như các hộ dân trong trong địa bàn Huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Trong chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn đen nói riêng ngoài yếu tố
về chất lượng sản phẩm thì hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu. Và
để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi thì các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y,
công chăm sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng. Trong khi thị trường tiêu thụ
sản phẩm có nhiều biến động, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, năng suất
chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, chưa đáp
ứng được nhu cầu người tiêu dùng, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất còn nghèo
nàn dẫn tới việc chăn nuôi không ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Nền kinh tế nước ta cần phát triển kèm theo cuộc sống của người dân
được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có
xu hướng tiêu dùng những thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Riêng đối với thịt lợn, hiện nay người tiêu dùng ưa chuộng
các loại sản phẩm tươi sạch, chất lượng thì đảm bảo. Lợn đen là loài vật từ lâu
đã quen thuộc với người dân vùng núi, lợn đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe,
chống chịu với khí hậu khắc nghiệt và địa hình của miền núi. Bằng việc đưa
các mô hình chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi nông thôn đã đạt
những hiệu quả đáng kể. Nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh địa phương để
giúp người dân vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu huyện Si Ma Cai đã
triển khai một số mô hình chăn nuôi lợn đen tại một số hộ và bước đầu đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên để phát triển chăn nuôi lợn đen theo
phương pháp bền vững, ngành chức năng cần có những giải pháp hữu hiệu
hơn nữa đẻ hô trợ người chăn nuôi .
Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn huyện ngành nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trê
địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn đen.Chăn nuôi lợn đen phù hợp với điều kiện
của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào,
nguồn lao động sẵn có.Chính vì vậy chủ trương những năm tới của huyện làm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
tăng quy mô chăn nuôi nhất là theo hướng ẩn xuất hang hóa, tập trung đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cũng như các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Si Ma Cai. Đây là nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cho các hộ nông
dân phát triển và ở rộng diện tích chăn nuôi. Vậy làm sao để nghề chăn nuôi
lợn ngày càng một được nhân ra rộng nhiều địa phương, làm sao để nghề là
một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân không chỉ có trong
huyện Si Ma Cai mà còn mở rộng ra nhiều địa phương khác, làm thế nào để
ngành trở thành một giải pháp thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng trong chăn
nuôi, là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, Si Ma Cai là huyện vùng cao
biên giới, địa hình phức tạp, nhiều núi đá vôi đồi trọc, với khí hậu phù hợp
giao thông tương đối thuận lợi.Trước tình hình đó, để khắc phục những khó
khăn, thực trạng trên tôi đi tới nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
các hộ nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa của các nông hộ
trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng nuôi lợn đen trên địa bàn huyện.
- Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi lợn đen trên địa
bàn huyện.
- Đánh giá những điểm mạnh/yếu, cơ hội/thách thức trong việc chăn
nuôi LĐBĐ tại các hộ điều tra.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao HQKT chăn nuôi LĐBĐ tại các
hộ điều tra.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm các thông tin khoa học cho sản xuất lợn đen bản địa tại
tỉnh Lào Cai cũng như các địa phương khác ở các tỉnh Miền núi phía Bắc có
điều kiện tương tự.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào việc đánh giá sát
thực hơn về chăn nuôi giống lợn đen bản địa tại địa phương. Đề tài còn cho
người dân thấy được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen bản địa Si Ma
Cai. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng
những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản
phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ
khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo các cho hộ nông dân thấy được hiệu
quả trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường tận dụng các nguồn kinh tế sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng
tăng, xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo GS.TS Ngô Đình Giao:
“HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” (Ngô Đình
Giao, 1997) [13].
Các Mác (1962) Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác,đó là việc “tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa
giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao
động hay tăng hiệu quả” Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt
quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thải mọi xã hội” [4].
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phải phân biệt rõ ba khái niệm cơ
bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bố các nguồn lực và hiệu
quả kinh tế (M.J.Farrell, 1957) [12].
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu
vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô để xét tình
hình sử dụng các nguồn nhân lực cụ nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ các nguồn nhân lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu
tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu them
trên một đồng chi phí thêm và đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tương
quan so sánh giữa kết quả đặt được và chi phí bỏ ra để đặt được kết quả đó. Kết
quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra
là giá trị của các đầu vào. Mối quan hệ so sánh nay được xem xét về cả hai mặt
(so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào
đó đặt được hiệu quả cao chính là đã đặt được mối quan hệ tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đặt được kết quả đó.
Có quan điểm lại xem xét, hiêu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Việc so sánh này có thể tinhd cho số tuyệt đối và tương đối. Ưu điểm này có
ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả của việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện
2.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
HQKT được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía cạnh cần
phản ánh.
Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị hi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được
trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân
phối. Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ
để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía
cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
+ Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như
tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí…
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng
khổng thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới
hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành: Trồng trọt, chăn
nuôi hay hẹp hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
+ Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng.
+ Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào (Nguyễn
Hữu Ngoan, 2005) [16].
2.1.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn
vị cần xác định những vấn đề sau:
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng thời
kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
Mức kế hoạch hay định mức.
Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phướng khác hay một quốc gia khác
Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong trạng
thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là không so
sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các tiêu chí cụ thể.
Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện kinh tế, chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau.
Ở nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả.
Cụ thể là:
- Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ theo
đúng quy định của chế độ hiện hành.
- Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ
doanh nghiệp (dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động,
đầu tư phát triển, phúc lợi…).
- Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định.
- Nộp đủ các loại thuế theo luật định.
- Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của
các doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể dựa
vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ thuật,
mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất (Vũ Thị Ngọc
Phùng, 2005) [28].
2.1.1.4. Sử dụng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế
Phương pháp phân tích bao số liệu (Data Envelopment Analysis - DEA)
là một công cụ phân tích kinh tế khá mạnh, được sử dụng trong phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp, nhóm hộ sản xuất.
Trong phương pháp DEA, mô hình toán tuyến tính và kinh tế được lồng ghép
và áp dụng khá linh hoạt.
Phương pháp phân tích bao số liệu (DEA) – phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp đã được nghiên cứu, sử
dụng khá nhiều trong các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học quốc tế về
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
kinh tế. Tuy nhiên, Ở Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, phương pháp
này vẫn còn tương đối mới, chưa được tiếp cận, áp dụng nhiều trong các
nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. Do tài
liệu trong nước về phương pháp luận của phương pháp DEA đến nay hầu như
chưa có, nên trích dẫn về tài liệu tham khảo chủ yếu là tài liệu nước ngoài.
Phương pháp bao dữ liệu (DEA) được đưa ra bởi Charnes, Cooper và
Rhodes (1978) (CCR), dựa trên ý tưởng của Farrell ( Farrell,(1957) về ước
lượng hiệu quả kỹ thuật với đường biên sản xuất.
Ý tưởng chính của DEA cổ điển là xác đinh đường biên sản xuất, t êr n đó
điểm quyết định đơn vị DMUs được coi là hiệu quả, các DMUs không nằm trên
đường biên sẽ được so sánh với DMUs tương đồng trên đường biên để ước
tính điểm hiệu quả.
DEA là một phương pháp phi ngẫu nhiên và phi tham số dựa trên cách
tiếp cận quy hoạch tuyến tính.
Nó được sử dụng rộng rãi đểđo lường hiệu quả tương đối của các đơn vị
ra quyết định (DMUs), sử dụng nhiều đầu vào và đầu ra khác nhau.
Các DMUs nằm trên lớp đường biên đầu tiên của DEA trường hợp xấu
nhất là những DMUs rủi ro nhất và ở các lớp bên trong là ít rủi ro hơn.
Tương tự đối với trường hợp DEA chuẩn, lớp đầu tiên là những DMUs
hoạt động hiệu quả nhất và những lớp kê ́ tiếp là những doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra khi sử dụng 2 phương pháp này đê ̉ đánh
giá, xếp hạng, đó là có những hãng nằm trên 2 đường biên ở các phân lớp khác
nhau.
DEA áp dụng được cả với các biến định tính (qualitative), do đó nó thường
được ứng dụng để phân tích hiệu quả của các DMU hoạt động trong lĩnh vực xã
hội như giáo dục, y tế, bảo hiểm,… và tất nhiên là cả trong lĩnh vực kinh tế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
như ngân hàng, chứng khoán, sản xuất kinh doanh.
Vì DEA được xây dựng dựa trên các điểm thực tế (observed data) nên nó
có thể được áp dụng với các mẫu nghiên cứu (sample size) nhỏ, khác với
phương pháp phân tích hồi quy thường yêu cầu cỡ mẫu lớn. Do vậy DEA
thường được sử dụng để phân tích chuyên sâu theo khu vực, địa phương
(region), chẳng hạn như phân tích hiệu quả của các nền kinh tế trong ASEAN,
các phòng ban trong 1 doanh nghiệp, các ngân hàng lớn (không phải chi
nhánh) trên địa bàn Hà Nội,…
Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này (so với phương pháp hồi quy) là
nó không tính toán đến yếu tố sai số (error) hay nhiễu (noise), do đó trong DEA
không tồn tại yếu tố mức ý nghĩa hay độ tin cậy (significant level). Đồng thời,
điểm hiệu quả DEA là hiệu quả tương đối giữa các DMU với nhau, do đó nếu 1
DMU có điểm hiệu quả là 100% và nằm trên đường PF thì cũng KHÔNG có
nghĩa là nó đã tối ưu trên thực tế (nó chỉ tối ưu HƠN các DMU khác trong phạm
vi phân tích mà thôi). Vì vậy, DEA thường được thực hiện kết hợp với phân tích
hồi quy trong một mô hình 2 bước (2-stages DEA) hay nhiều bước (multi-stages
DEA) để làm tăng thêm tính thuyết phục của mô hình.
Phương pháp phân tích bao số liệu sử dụng kiến thức về mô hình toán
tuyến tính, mục đích là dựa vào số liệu đã có để xây dựng một mặt phẳng phi
tham số (mặt phẳng giới hạn sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức, doanh nghiệp sẽ được tính toán dựa theo mặt phẳng này.
2.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen
2.1.2.1. Khái niệm
Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một
chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á - Âu được gộp nhóm tổng
thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được
thuần hóa và nuôi như là một dạng gia súc nuôi để lấy thịt cũng như da. Các
sợi long cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
chúng có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng
được dùng làm phân chuồng để cải tao đất (vi.wikipedia.org, 2016) [5].
2.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen
- Đáp ứng nhu cầu của con người:
Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein. Sản lượng thịt lợn
sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 80% tổng số thịt
được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của
người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm
có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được
chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon,
có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt (Lê Viết Ly và cs
2003) [10]. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn
Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con
người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng
chất lượng lại kém hơn so với giống lợn đen. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay,
dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh,
nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả sản xuất thấp. Với những nguyên nhân đó
các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các
yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi.
Đóng góp vào quỹ gen động vật Việt Nam.
Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền
quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng
chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm,
ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi
cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với
môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,… Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo
tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần
hoặc mất đi (Lê Viết Ly và cs 2003) [10].
2.1.2.3. Phân loại lợn ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, cùng với
đó ngành chăn nuôi cũng được hình thành từ khá sớm. Số lượng các giống vật
nuôi của nước ta cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, lợn là loài có khả
năng lợi dụng tốt các phụ phế phẩm nông công nghiệp, khả năng sinh sản khá
cao, quay vòng khá nhanh và cho phân bón tốt. Do đó chăn nuôi lợn luôn là
ngành chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam. Lợn được nuôi ở tất cả các vùng sinh
thái nông nghiệp, đặc biệt là các vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các giống lợn ở
nước ta khá phong phú chiếm khoảng 20,57% tổng số giống vật nuôi bản địa
của Việt Nam. Trải dài từ Bắc đến Nam đều có những giống lợn bản địa đặc
trưng cho từng miền, từng vùng. Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn
bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn
Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng),
lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen Mường Lay (Điện Biên),… Các giống lợn bản địa
chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái
(Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở
quy mô nhỏ với phương thức thả rông. Các giống lợn bản địa ở nước ta có sự
phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình rất riêng, đặc trưng cho từng
giống và từng vùng khác nhau.
Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển
mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao.
Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con,
thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng
vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng.
Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với
đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở
chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít
võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng
khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với
các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai
tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ.
Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Là giống lợn quý của
người Mông, có tầm vóc to lớn. Chúng có lông đen, dày và ngắn, da thô, tai
nhỏ cụp xuống, mõm dài trung bình. Giống lợn này mang những đặc điểm
quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng
núi cao, dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So
sánh với các giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá
cao, thịt lại thơm ngon, tuy nhiên mỡ hơi nhiều.
Nhìn chung các giống lợn bản địa Việt Nam thường có tầm vóc nhỏ
(ngoại trừ lợn Mường Khương ) lông đen hoặc lang trắng đen, linh hoạt. Tuy
nhiên do không đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi, nhiều giống đã và đang
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra do khả năng sinh trưởng của giống
lợn bản địa thấp và công tác giống không được chú trọng đã dẫn đến tỉ lệ
đồng huyết cao, chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng rất lớn, khả năng sinh sản
của một số giống lợn bản địa là một đặc điểm di truyền quý hiếm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
2.1.2.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn đen
Các giống lợn đen không chỉ phản ánh khả năng di truyền của giống mà
còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Chúng có những ưu
điểm sau:
- Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc nghiệt.
- Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù
hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương.
- Khả năng chống chịu bệnh tốt.
- Chi phí đầu tư thấp.
- Chất lượng thịt ngon.
Nếu xét về góc độ kinh tế, nhược điểm của giống lợn đen là tầm vóc nhỏ,
năng suất thấp và khó thích nghi với điều kiện sinh thái mới. Tuy nhiên, trong
điều kiện nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng thì đó lại là một sự thích nghi
hợp lý. Tầm vóc bé của giống lợn đen là điều kiện dễ dàng cho người chăn
nuôi chấp nhận việc tạp giao với giống ngoại để cải thiện chất lượng.
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen chịu ảnh hưởng
nhiều bỏi điều kiện tự nhiên, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác
động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi.
Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai, nguồn nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của lợn.
Đất đai nói chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như
xây dựng chuồng trại, trồng rau làm thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển
chăn nuôi lợn đen cần có một diện tích đủ lớn theo quy mô chăn nuôi.
Nhóm nhân tố về kỹ thuật
Giống: Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn đen
con giống được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển. Con giống có chất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
lượng tốt sẽ đảm bảo cho phát triển của lợn sau này.
Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm 60
– 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn. Việc sử dụng các khẩu
phần ăn có giá trị năng lượng, hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng
và sự cân bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng
của lợn.
Phương thức nuôi: Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ
dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi
thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến lợn phát
triển nhanh nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với
thức ăn giàu xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm
canh nhưng tỉ lệ nạc nhiều hơn.
Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản
xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then chốt
của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất vừ người
tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh.
Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu của người tiêu
dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có
chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn đen
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng thịt và an toan song còn gặp
phải nhiều khó khăn do thị trường mang lại như biến động giá cả, các sản
phẩm cạnh tranh, thay thế…Vì vậy thị trường tiêu thụ có tác động tích cực
đến chăn nuôi lợn đen.
Vốn sản xuất: Là điều kiện quyết định đến hành vi chăn nuôi của người
dân. Vốn được sử dụng để xây chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
nuôi, mở rộng quy mô… Mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn đen
tương đối thấp song do thời gian sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình của lợn
đen mà người dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư.
Lao động: Chăn nuôi lợn đen đã có từ lâu nên người dân tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, mặt khác để nuôi lợn đen không cần dùng kỹ thuật cao
nên có thể tận dụng mọi lao động trong gia đình kể cả lao động ngoài độ tuổi.
Nhóm nhân tố các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức
quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào
đó hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn đen đã
có nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo hướng
thúc đẩy phát triển.
Nhóm nhân tố tổ chức sản xuất
Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển
chăn nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ
yếu đó là quốc doanh và tập thể. Chăn nuôi trong nông hộ chỉ được coi là sản
xuất phụ, không được chú ý đầu tư thậm chí còn bị kìm hãm. Đến năm 1986,
hộ gia đình được khẳng định như là một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện
phát huy thế mạnh của mình nhằm khai thác triệt để các tiềm năng về đất đai,
lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta một bước tiến vượt bậc. Chăn
nuôi nước ta hiện nay chỉ còn hai hình thức chăn nuôi cơ bản là quốc doanh
và hộ gia đình, song chăn nuôi các nông hộ đã thực sự làm thay đổi về cơ cấu
sản phẩm nông nghiệp lên một cách rõ rệt.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn
James Thorton (2017) nghiên cứu về hiệu quả kinh tế lợn đên bản địa
Philippines thấy rằng các hộ có điều kiện kinh tế cao hơn (khá, giàu) nuôi lợn
đen bản địa có hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm còn lại do có khả năng đầu tư.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả
kinh tế
Nguyễn Văn A (2017) nghiên cứu về hiệu quả kinh tế lợn đên bản địa tại
Sơn La thấy rằng nhóm hộ co điều kiện kinh tế cao hơn (khá, giàu) nuôi lợn đen
bản địa có hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm hộ còn lại do có khả năng đầu tư.
Năm 2002, Nguyễn Văn Đức đã có điều tra về giống lợn Táp Ná nuôi tại
Cao Bằng. Kết quả của nghiên cứu đã đăng trên tạp trí Khoa học công nghệ số
4: 7-11.
Đến năm 2004 ông và cộng sự đã có nghiên cứu về một số đặc điểm cơ
bản của lợn Táp Ná, nghiên cứu của ông đã được đăng trên tạp trí KHKT
Chăn nuôi, Viện Chăn Nuôi. Số 2: 1-16.
Nguyễn Văn Đức, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Vũ Chi Cương
và J. C. Maillard (2008), Nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình, sinh sản, sinh
trưởng, chất lượng thịt của giống lợn đen Lũng Pù Hà Giang. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Chăn Nuôi, số đặc biệt, Trang: 90-99.
Phùng Thị Thu Hà (2011), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả
năng sản xuất của lợn Bản tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La phục vụ công tác
bảo tồn giống”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Trịnh Quang Phong, Nguyễn Văn Trung, Phan văn Kiểm, Trịnh Văn Thân,
Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Vũ Ngọc Hợi, Nguyễn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Kỹ Mùi, Vũ Văn Đức, Hoàng Thị Liên và Mai Hồng Thái (2009), “Kết quả
điều tra và tuyển chọn đàn lợn đen LP làm giống trong đàn hạt nhân”. Báo
cáo khoa học trình bày trong tổng kết đề tài ADB.
Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Thị
Viễn (2007) đã có nghiên cứu về “Hiện trạng chăn nuôi lợn tại một số tỉnh
phía Bắc Việt Nam”. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, Số 6.
Năm 2007, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến và
Đoàn Công Tuân đã có nghiên cứu về “Khả năng cho thịt của giống lợn nội
Táp Ná”. Trong Phát triển các giống vật nuôi địa phương quý trong hệ thống
chăn nuôi nhỏ ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Sơn La.
Đến năm 2009, Nguyễn Văn Trung, Tạ Thị Bích Duyên, Đặng Đình
Trung, Nguyễn Văn Đức và Đoàn Công Tuân có nghiên cứu “Đặc điểm ngoại
hình, khả năng sinh trưởng và sản xuất của giống lợn nội Táp Ná của Việt
Nam”. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi
Việt Nam, Viện Chăn nuôi.
Năm 2010, Dương Thị Thu Hoài đã có nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học, sức sản xuất và chất lượng thịt của đàn lợn đen nuôi tại Huyện Trạm
Tấu, Tỉnh Yên Bái. Luận văn Thạc sỹ Khoa học công nghệ. Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Phạm Đức Hồng, Hồ Lam Sơn và Hà Văn
Doanh (2013), nghiên cứu về “Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của
giống lợn nội Táp Ná nuôi tại Cao Bằng”. Tạp chí KHKT Chăn Nuôi, số 8.
Coelli T. J., 1996. “A Guide to DEAP Version 2.1: A Data Envelopment
Analysis (Computer) Program”, Center for Efficiency and Productivity
Analysis, University of New England.
Lương Tất Nhợ, Đinh Xuân Tùng, D.H.Giang và chuyên gia đã tiến hành
phân tích “Hiệu quả chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách (Hải Dương) và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
huyệnThái Thụy (Thái Bình)” (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005) [27]. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả chăn nuôi của các loại hộ khác nhau, nhìn
chung hiệu quả chăn nuôi thấp. Nghiên cứu cũng phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng tới giá thành chăn nuôi như giá thức ăn, giá con giống và các yếu tố
khác có ảnh hưởng tới hiệu quả chăn nuôi như trình độ của chủ hộ, khoảng
cách thị trường…
U. Lemke, L. T. Thuy, A. Valle Zárate, B. Kaufmann và Nguyễn Đăng
Vang đã nghiên cứu “Hệ thống sản xuất hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ ở Miền
núi phía Bắc”, (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005) [27]. Kết quả cho thấy sự
thích hợp của các giống nội và so sánh hiệu quả của một số giống cải tiến. Từ
đó đưa ra những đánh giá chung về hiệu quả của các mô hình sản xuất khác
nhau, giữa các nhóm sản xuất dựa dựa trên nhu cầu thị trường chủ yếu cho thu
nhập tăng ở các nhóm sản xuất dựa theo nguồn lực hiện có, tạo công ăn việc
làm ổn định cuộc sống.
Nguyễn Xuân Hoản và các chuyên gia đã nghiên cứu quá trình hình thành,
phát triển và một số tác động về kinh tế - xã hội của nhóm chăn nuôi lợn tại xã
Hợp Tiến - Nam Sách - Hải Dương, 2001 (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005)
[27]. Nghiên cứu đã tìm hiểu một số lý luận về kinh tế hợp tác của nông dân
trong nông nghiệp và trong chăn nuôi. Quá trình hình thành, phát triển của
nhóm chăn nuôi lợn xã Hợp Tiến và một số kết quả đạt được trong việc tổ
chức và hoạt động của nhóm. Kết quả của nghiên cứu là phân tích đánh giá
một số tác động kinh tế - xã hội của nhóm đối với các hộ nông dân tại địa bàn
nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu về con giống, thức ăn, thú y và thị trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
CHƯƠNG 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ chăn nuôi
LĐBĐ trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong địa bàn
huyện Si Ma Cai, Tỉnh Lào Cai.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ 13/08/2018 đến 23/12/2018..
3.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Phân tích SWOT chăn nuôi lợn đen tại các hộ điều tra
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn
đen tại các hộ điều tra.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Để có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn tôi tiến
hành nghiên cứu chọn 3 xã của huyện Si Ma Cai, là các xã đại diện cho huyện
về chăn nuôi lợn và đặc điểm kinh tế - xã hội. Trong mỗi xã chọn ngẫu nhiên
40 hộ chăn nuôi lợn để tiến hành nghiên cứu sâu, tổng mẫu điều tra là 120 hộ.
Từ kết quả thu được thông qua xử lý, phân tích số liệu có thể đánh giá được
hiện trạng chăn nuôi, tình hình sử dụng lao động, vai trò của chăn nuôi lợn
trong hoạt động sản xuất kinh tế của hộ nông dân trong xã. Từ đó có thể đánh
giá được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1. Thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin số liệu công bố của UBND huyện, phòng địa chính,
cán bộ dân số, báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông, phòng thống kê gồm:
Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Các số liệu về số lượng, sản lượng lợn xuất chuồng của xã.
Số liệu dân số trên địa bàn xã.
Báo cáo công tác khuyến nông, kế hoạch phát triển kinh tế trong năm
tới. 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:
Căn cứ vào nội dung đề tài và đối tượng điều tra tiến hành chọn mẫu như
sau:Trong địa bàn nghiên cứu chọn 3 xã: xã Nàn Sán, xã Quan Thần Sán, xã
Sín Chéng có số lượng và quy mô chăn nuôi lợn tương đối đại diện cho toàn
huyện Si Ma Cai, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tích mỗi
xã. Từ mỗi nhóm hộ chọn ngẫu nhiên 40 hộ nông dân để tiến hành phỏng vấn
theo phiếu điều tra. Tổng số hộ điều tra trên 3 xã là 120 hộ.
+ Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu
hỏi, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân.
+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa
phương, người lãnh đạo trong cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa
phương và về chăn nuôi lợn.
+ Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu
hỏi, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân.
+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa
phương, người lãnh đạo trong cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa
phương và về chăn nuôi.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
3.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng và định tính. So
sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính
chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu.
3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn
- Đề tài sử phương pháp Data Envelopment Analysis (DEA) để đánh giá
hiệu quả kinh tế chăn nuôi LĐBĐ tại các hộ điều tra. Cụ thể, thông tin về các
đầu vào, đầu ra của các hộ sẽ thu thập, tổng hợp. Các yếu tố đầu vào sẽ được
so sánh với các yếu tố đầu ra thông qua phương pháp DEA.
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Vốn (chi phí chăm sóc, chi phí thu hái, chi phí vận chuyển, chi phí
phân bón, chi phí vật tư, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
định, lãi suất tiền vay nếu có, chi phí bảo quản, chi phí tiêu thụ và các chi phí
liên quan khác).
- Lao động (số công/trị giá ngày công lao động của hộ).
- Sản lượng lợn nuôi được (kg).
- Thu nhập của hộ từ chăn nuôi lợn (VND).
- Các đặc điểm về chủ hộ như độ tuổi, trình độ văn hóa và chuyên môn,
kinh nghiệm chăn nuôi, giới tính.
- Các đặc điểm của hộ như số nhân khẩu, lao động, tình trạng kinh tế của
hộ, khoảng cách từ hộ đến ngân hàng, đến chợ hoặc trung tâm mua sắm, khả
năng tiếp cận với thông tin (radio, TV, internet).
- Các đặc điểm của vùng như xã có thuộc xã khó khăn (135, 30A).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Mục tiêu 1:
Sử dụng các tài liệu có liên quan về cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất
trong chăn nuôi
Mục tiêu 2:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp tần số: sử dụng
trong nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng của việc chăn nuôi lợn trong 3
năm của địa phương.
Để phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả
sử dụng chi phí, hiệu quả theo quy mô sản xuất sử dụng mô hình DEA. Trong
đó:
Hiệu quả kỹ thuật (Technical Effciency – TE): chỉ ra khả năng của một nông hộ đạt được sản
lượng tối đa từ một tập hợp các nhập lượng được sử dụng trong quá trình sản xuất(0≤TE≤1).
Hiệu quả phân phối (Allocation Effciency – AE): chỉ ra khả năng của nông hộ trong việc sử dụng
các yếu tố nhập lượng với các tỷ lệ tối ưu trong điều kiện giá cả và kỹ thuật hiện hành(0≤AE≤1).
Hiệu quả kinh tế / sử dụng chi phí (Economic/Cost Effciency – EE): là chỉ tiêu hiệu quả
tổng hợp từ hai chỉ tiêu hiệu quả trên (0≤AE≤1). Nó được tính toán theo phương trình sau:
EE=TE*AE
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
A’
X1/y
A
Q’
o
Hình 3.1: Hiệu quả phân phối và kỹ thuật
Biểu đồ trên được giải thích như sau: Giả sử có một hộ sản xuất nào đó
sử dụng hai yếu tố nhập lượng x1 và x2 để tạo ra một lượng y với giả thiết thu
nhập không đổi theo quy mô. SS’
là đường đẳng lượng được sử dụng để đo
lường hiệu quả kỹ thuật. Nếu nông hộ này sử dụng hai nhập lượng trên tại
điểm P để tạo ra y, lúc đó tính không hiệu quả về kỹ thuật của hộ sản xuất
được đo lường bởi khoảng cách QP. Khoảng cách QP này có ý nghĩa là lượng
mà thông qua đó tất cả các nhập lượng có thể giảm đi một tỷ lệ nào đó mà
không làm giảm lượng sản phẩm được tạo ra. Tỷ lệ này được đo lường bằng
tỷ số QP/OP và có ý nghĩa là tỷ lệ các nhập lượng nào đó cần được giảm (x1
hoặc x2) trong qúa trình sản xuất, nhưng sản lượng y tạo ra không đổi, sản
lượng đó sẽ đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật (TE) của một nông hộ được đo
lường bởi tỷ số sau:
=OQ/OP (4)
Hệ số này bằng 1 – (OQ/OP). Khi TE có giá trị bằng 1, có nghĩa là hộ
đặt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn. Trên đồ thị hộ sản xuất sẽ sản xuất tại điểm
Q là điểm nằm trên đường đồng lượng.
Tỷ số giá cả của hai nhập lượng được thể hiện bằng đường đồng phí AA.
Đường đồng phí này được sử dụng để tính toán hiệu quả phân phối (AE).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
AE của hộ sản xuất tại điểm P xác định bởi tỷ số OR/OQ. Khoảng cách RQ
được xem là khoảng chi phí được giảm đi khi hộ sản xuất đạt hiệu quả cả về
mặt kỹ thuật và phân phối.
=OR/OQ (5)
Lúc đó. EEi như sau:
Mô hình DEA được sử dụng để tính toán hiệu quả kỹ thuật (TE) là:
Min (7)
,
Điều kiện ràng buộc − + ≥ 0
− ≥ 0
≥ 0
Trong đó, là đại lượng vô hướng, là véctơ n x 1 hằng số. Giá trị của đạt
được là hệ số hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất thứ I với Nếu bằng 1 chỉ ra
điểm nằm trên đường biên sản xuất do đó hộ đang xem xét đạt hiệu quả hoàn
toàn về mặt kỹ thuật.
Giả sử giá cả của các yếu tố nhập lượng được đưa ra, lúc đó hiệu quả sử
dụng chi phí (EE) đơn giản được tính toán thông qua mô hình DEA dưới đây.
Min (8)
,
Điều kiện ràng buộc : - + ≥ 0
−C ≥0
≥0
Trong đó, ci là đại lượng vô hướng thể hiện chi phí và C là ma trận 1 x n
của những chi phí được quan sát của hộ sản xuất thứ i.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Trong sản xuất, sự đo lường về hiệu quả phân phối nguồn lực theo
hướng tối thiểu hóa chi phí sản xuất có thể được sử dụng để xác định số lượng
nguồn lực tối ưu (các yếu tố đầu vào) theo đó hộ sản xuất có thể tối thiểu hóa
chi phí sản xuất nhưng vẫn không làm giảm sút sản lượng đầu ra.
Mô hình ước lượng:
Theo Tim Coelli (2005), TE, AE và EE hay CE có thể được đo lường
bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu
đầu vào theo biên cố định do quy mô. Liên quan đến tình huống nhiều biến
đầu vào – nhiều biến đầu ra như trong tình huống phân tích của chúng ta. Giả
định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định, mỗi DMU sản xuất S sản
phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau, theo tình huống này để
ước lượng TE, AE và EE của từng DMU, một tập hợp phương trình tuyến tính
phải được xác lập và giải quyết cho từng DMU, vấn đề này có thể thực hiện
nhờ mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng như sau:
∗ ∗ (9)
,
Subject to:
∑ − ∗≤ 0,∀
=1
∑ − ≥ 0,∀
=1
≥ 0, ∀
Trong đó: Wi= vec tơ đơn giá các yếu tố sản xuất của DMU thứ i Xi*=
vec tơ số lượng các yếu tố đầu vào theo hướng tối thiểu hóa chi phí sản xuất
của DMU thứ i.
i = 1 to N (số lượng
DMU), k = 1 to S (đầu ra)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
j = 1 to M (đầu vào),
yki = lượng đầu ra k được sản xuất bởi DMU thứ i,
xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,
λi = các biến đối ngẫu.
Các đo lường về hệ số hiệu quả được tính toán theo trường hợp hiệu quả
thay đổi theo quy mô (VRS) nên hiệu quả phân phối (AE) được tính như sau:
AE = EE/TE (10)
Cơ sở của mô hình VRS –DEA
Biên sản xu ất CRS
R
P
Biên sản xu ất VRS
x
Hình 3.2: Hiệu quả theo quy mô
Theo hình 3.2 thì các hệ số ký thuật dưới hai giả thiết CRS và hệ số hiệu
quả theo quy mô được xác định theo công thức sau đây:
TECRS = APC/AP (11)
TEVRS = APV/AP (12)
Từ (11) và (12) => SE = APC/APv (13)
Tất cả các hệ số này cùng nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Mối quan hệ giữa
3 hệ số này được thể hiện bằng phương trình.
`TECRS = TEVRS x SE (14)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Việc đo lường SE có thể thực hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so
sánh TE đạt được từ CRS-DEA với TE đạt được từ biên biến động theo quy
mô VRS-DEA (Variable returns to scale-DEA). Nếu có sự khác biệt về TE
giữa CRS-DEA và VRS-DEA đối với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể
kết luận rằng có sự không hiệu quả về quy mô (Scale Inefficiency = 1 – Scale
Efficiency).
Trong những thập kỷ gần đây, có rất nhiều nghiên cứu đã tách hiệu quả
kỹ thuật sản xuất (Technical Efficiency-TE) đạt được từ biên sản xuất cố định
theo quy mô (Constant returns to scale, CRS) ra làm hai phần: phần thứ nhất
là sự không hiệu quả kỹ thuật thuần tuý (“pure” Technical Inefficiency) , và
thứ hai là sự không hiệu quả do quy mô (Scale Inefficiency). Vì thế, sự đo
lường về hiệu quả do quy mô (Scale Efficiency- SE) có thể được sử dụng để
xác định số lượng theo đó năng suất có thể được nâng cao bằng cách thay đổi
quy mô sản xuất theo một quy mô sản xuất tối ưu được xác định.
Để đo lường SE theo phương pháp DEA, chúng ta phải ước lượng một biên
sản xuất bổ sung: Biên sản xuất cố định theo quy mô (CRS-DEA). Sau đó, việc
đo lường SE có thể thực hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so sánh TE đạt
được từ CRS-DEA với TE đạt được từ biên biến động theo quy mô (Variable
returns to scale-DEA (VRS-DEA). Nếu có sự khác biệt về TE giữa CRS-DEA và
VRS-DEA đối với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể kết luận rằng có sự
không hiệu quả về quy mô (Scale Inefficiency = 1 – Scale Efficiency).
Cũng theo Tim Coelli (2005), SE có thể được đo lường bằng cách sử dụng
mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên biến
động do quy mô (the Variable Returns to Scale Input-Oriented DEA Model,
VRS-DEA Model). Liên quan đến tình huống nhiều biến đầu vào-nhiều biến đầu
ra (the multiinput multi-output case) như trong tình huống phân tích của chúng
ta. Giả định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision making
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu
vào khác nhau. Theo tình huống này, để ước lượng SE của từng DMU, một
tập hợp chương tình tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho từng
DMU. Vấn đề này có thể thực hiện nhờ mô hình VRS-DEA có dạng như sau:
Min θ
Subject to:
∑
− ≤ 0, ∀
=1
∑ − ≥ 0, ∀ (15)
=1
N ′ = 1
≥ 0, ∀
Trong đó:
θ = giá trị hiệu quả
i = 1 to N (số lượng DMU)
k = 1 to S (đầu ra)
j = 1 to M (đầu vào)
yki = lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ
i xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i
N1’ = Nx1 vectơ 1
λi = các biến đối ngẫu.
Việc ước lượng SE theo mô hình (15) có thể được thực hiện bởi nhiều
chương trình máy tính khác nhau. Tuy nhiên, để thuận tiện chúng ta sử dụng
chương trình DEAP phiên bản 3.1 khi ước lượng hiệu quả chăn nuôi.
Các biến xuất lượng được sử dụng để ước lượng các hệ số hiệu quả kinh
tế và kỹ thuật là tổng sản lượng của lợn được sản xuất ra. Nhưng trong chăn
nuôi LĐBĐ ta cần sử dụng nhiều loại nhập lượng khác nhau trong cùng khu
vực chăn nuôi, các biến nhập lượng được sử dụng trong mô hình là:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Biến xuất lượng: y1: Sản lượng LĐBĐ (kg/hộ)
Biến nhập lượng các yếu tố đầu vào
X1: Diện tích làm chuồng tính theo m2
X2: Chi phí con giống tính theo đơn vị ngàn đồng
X3: Chi phí thức ăn tính theo đơn vị ngàn đồng
X4: Chi phí thuốc thú y tính theo đơn vị ngàn đồng
X5: Số lao động gia đình tham gia tính theo đơn vị ngày công
Khi chúng ta đã ước lượng được hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ nông dân chăn nuôi lợn thì
điều quan trọng tiếp theo là làm sao và bằng phương pháp nào để có thể đo
lường sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Đồng
thời chúng ta biết rằng giá trị của hiệu quả hoạt động sản xuất luôn nằm trong
khoảng giá trị từ 0 đến 1. Vì thế, hàm tobit sẽ ước lượng mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả hoạt động chăn của chủ hộ.
Đối với những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất: Các nghiên cứu
của Kalirajan và Shand (1998), Coelli và Battese (1996) chỉ ra rằng hiệu quả
sản xuất chịu ảnh hưởng bởi hàng loạt các yếu tố về mặt thể chế, chính sách
và kinh tế xã hội như tình trạng hôn nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn,
kinh nghiêm sản xuất, chất lượng của hệ thống thủy lợi, khả năng tiếp cận tín
dụng, dịch vụ, hệ thống giao thông Những nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp
ảnh hưởng đến chất lượng quản lý chăn nuôi của hộ do đó khả năng ảnh
hưởng đến mức độ hiệu quả trong chăn nuôi.
Mối quan hệ giữa hiệu quả của các hộ chăn nuôi và các biến số vừa nêu
trên có thể được khảo sát bằng hai cách là tính toán các hệ số tương quan hoặc
thực hiện phân tích phi tham số đơn giản, ở bài nghiên cứu này ta thực hiện
phân tích phi tham số đơn giản qua hai bước là đo lường hiệu quả sản xuất và
sử dụng mô hình hồi quy với biến số phụ thuộc là các hệ số hiệu quả, biến số
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
độc lập bao gồm những đặc điểm nhân chủng học và kinh tế xã hội của hộ
điều tra
Sau khi các ước lượng về hiệu quả kinh tế, phân phối và kỹ thuật được
xác định thông qua mô hình DEA sẽ được hồi quy để đánh giá những nhân tố
ảnh hưởng thông qua mô hình Censored Tobit trên các biến độc lập. Mô hình
hồi quy Tobit này có dạng như sau:
E*=∑ +
Ei = nếu E*≥1
Ei = E* nếu E*<1
Trong đó, Ei là hệ số hiệu quả, v có phân phối ngẫu nhiên v ~ N (0,σ2)
và βj là các tham số hồi quy, z j là các biến số độc lập có tác động đến hiệu
quả sản xuất.
Các biến phụ thuộc của mô hình Tobit là các hệ số hiệu quả kinh tế, kỹ
thuật và phân phối.
Mô hình Tobit có dạng như sau:
E=E*= 0+ 1 1+ 2 2+⋯+ 9 9+
Ei = nếu E*≥1
Ei = E* nếu E*<1
Trong đó: I là hộ chăn nuôi thứ I
zj là biến ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi
βj là tham số hồi quy được ước lượng, vi là sai
số Ei là hệ số hiệu quả chăn nuôi của hộ thứ I E*
là biến ngầm với E[E*/xi] =
Các biến được sử dụng trong phân tích bao gồm: (đây là các biến độc lập)
Z1: Tuổi của chủ hộ
Z2: Trình độ học vấn của chủ hộ
Z3: Số lao động tham gia chăn nuôi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Z4: Số năm kinh nghiệm của chủ hộ
Z5: Tiếp cận với các tổ chức tín dụng tại địa phương để vay vốn sản
xuất, đây là biến giả có giá trị bằng 1 (số 1) nếu các hộ được tiếp cận, và bằng
không (số 0) nếu các hộ không tiếp cận được.
Z6: Số lần các hộ được tập huấn kỹ thuật trong năm, [8].
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

More Related Content

Similar to Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.doc

Similar to Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.doc (19)

Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
 
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
 
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.docIsrael - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
 
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.docSự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
 
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.docPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
 
Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.docx
Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.docxPhát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.docx
Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.docx
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệ...
 
Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.docBản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
 
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.docPhát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.doc
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.docNghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.doc
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.doc
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh ...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh ...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh ...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh ...
 
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
 
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
 
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docPhát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------  ------------- GIÀNG THỊ SỦA Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC HỘ NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : Kinh tế và Phát triển : 2015 - 2019 nông thôn Thái Nguyên, năm
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------  ------------- GIÀNG THỊ SỦA Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC HỘ NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giáo viên hướng dẫn : Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : K47 - KTNN - N01 : Kinh tế và Phát triển nông thôn : 2015 - 2019 : TS. Dương Hoài An Thái Nguyên, năm
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó: Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Dương Hoài An, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn tập thể các cơ quan, ban ngành: Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp, UBND và người dân các xã Nàn Sán, xã Sín Chéng và xã Quan Thần Sán của huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn tới những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu thực hiện để hoàn thành luận văn. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người thân và bạn bè đồng nghiệp đã dành cho em. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày……tháng..….năm 2019 Sinh viên Giảng Thị Sủa
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của huyện Si Ma Cai năm 2015 - 2017 .....38 Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động huyện Si Ma Cai .............................39 Bảng 4.3: Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Si Ma Cai năm 2016 - 2017......40 Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu thống kê của các biến được lựa chọn ....................42 Bảng 4.5: Hiệu quả theo thời gian của các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu.......................................................................................46 Bảng 4.6: Hiệu quả của các hộ điều tra theo địa bàn nghiên cứu...................47 Bảng 4.7: Ma trận SWOT chăn nuôi lợn đen bản địa.....................................50
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Hiệu quả phân phối và kỹ thuật ......................................................25 Hình 3.2: Hiệu quả theo quy mô .....................................................................28 Hình 4.1: Bản đồ huyện Si Ma Cai .................................................................34
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ BQ Bình quân CC Cơ cấu DTTS Dân tộc thiểu số ĐVT Đơn vị tính KHKT Khoa học kỹ thuật LĐ Lao động LĐBĐ Lợn đen bản địa SL Số lượng UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv MỤC LỤC.........................................................................................................v CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU...................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................3 1.3.1 Ý nghĩa khoa học......................................................................................4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................5 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...............................................................................5 2.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế ..........................................................5 2.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen.......................................................11 2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................18 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn.......................................................................................18 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................................................................................................18 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................21 3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.............................................21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................21
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi 3.1.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................21 3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................21 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................21 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................22 3.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................23 3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn ..........................................23 3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................24 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................34 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................34 4.1.1. Đặc điểm địa hình .................................................................................34 4.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội .......................................................................37 4.1.3. Tình hình đàn lợn đen bản địa huyện Si Ma Cai ..................................40 4.2. Phân tích hiệu quả các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu 41 4.2.1. Đặc điểm các hộ điều tra và các yếu tố đầu ra, đầu vào cho quá trình nuôi lợn đen bản địa ................................................................................................41 4.2.2. Hiệu quả các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu ............46 4.3. Phân tích SWOT chăn nuôi LĐBĐ của các hộ điều tra...........................48 4.3.1. Thuận lợi - cơ hội..................................................................................48 4.3.2. Khó khăn - thách thức...........................................................................49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................52 5.1. Kết luận ....................................................................................................52 5.2. Kiến nghị..................................................................................................52 5.2.1. Đối với nhà nước...................................................................................52 5.2.2. Đối với địa phương ...............................................................................52 5.2.3. Đối với hộ chăn nuôi.............................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................54 PHỤ LỤC
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp ứng được mục tiêu ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm không thể thiếu hang ngày như thịt, trứng, sữa…cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho chế biến, cung cấp hang hóa cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi có một vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Huyện Si Ma Cai là một trong những huyện nghèo của tỉnh Lào Cai hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao.Trong chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng đối các hộ trên địa bàn Huyện đặc biệt là nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích rộng, nguồn thức ăn dồi dào tiết kiệm thời gian lúc nông nhàn. Đối với lợn đen Si Ma Cai có đặc điểm là chịu đựng kham khổ, dễ nuôi, phàm ăn, chống chịu tốt. Đặc biệt giống lợn này có giá trị kinh tế cao vì chúng là nguồn thực phẩm đặc sản. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của huyện phải tang quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi hiện nay thì chăn nuôi các giống lợn đen chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, cũng như các hộ dân trong trong địa bàn Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Trong chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn đen nói riêng ngoài yếu tố về chất lượng sản phẩm thì hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu. Và để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi thì các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng. Trong khi thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, năng suất chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất còn nghèo nàn dẫn tới việc chăn nuôi không ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao. Nền kinh tế nước ta cần phát triển kèm theo cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng những thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Riêng đối với thịt lợn, hiện nay người tiêu dùng ưa chuộng các loại sản phẩm tươi sạch, chất lượng thì đảm bảo. Lợn đen là loài vật từ lâu đã quen thuộc với người dân vùng núi, lợn đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe, chống chịu với khí hậu khắc nghiệt và địa hình của miền núi. Bằng việc đưa các mô hình chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh địa phương để giúp người dân vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu huyện Si Ma Cai đã triển khai một số mô hình chăn nuôi lợn đen tại một số hộ và bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên để phát triển chăn nuôi lợn đen theo phương pháp bền vững, ngành chức năng cần có những giải pháp hữu hiệu hơn nữa đẻ hô trợ người chăn nuôi . Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn huyện ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trê địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn đen.Chăn nuôi lợn đen phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, nguồn lao động sẵn có.Chính vì vậy chủ trương những năm tới của huyện làm
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 tăng quy mô chăn nuôi nhất là theo hướng ẩn xuất hang hóa, tập trung đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cũng như các hộ nông dân trên địa bàn huyện Si Ma Cai. Đây là nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cho các hộ nông dân phát triển và ở rộng diện tích chăn nuôi. Vậy làm sao để nghề chăn nuôi lợn ngày càng một được nhân ra rộng nhiều địa phương, làm sao để nghề là một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân không chỉ có trong huyện Si Ma Cai mà còn mở rộng ra nhiều địa phương khác, làm thế nào để ngành trở thành một giải pháp thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng trong chăn nuôi, là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, Si Ma Cai là huyện vùng cao biên giới, địa hình phức tạp, nhiều núi đá vôi đồi trọc, với khí hậu phù hợp giao thông tương đối thuận lợi.Trước tình hình đó, để khắc phục những khó khăn, thực trạng trên tôi đi tới nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa của các nông hộ trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng nuôi lợn đen trên địa bàn huyện. - Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi lợn đen trên địa bàn huyện. - Đánh giá những điểm mạnh/yếu, cơ hội/thách thức trong việc chăn nuôi LĐBĐ tại các hộ điều tra. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao HQKT chăn nuôi LĐBĐ tại các hộ điều tra. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Cung cấp thêm các thông tin khoa học cho sản xuất lợn đen bản địa tại tỉnh Lào Cai cũng như các địa phương khác ở các tỉnh Miền núi phía Bắc có điều kiện tương tự. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào việc đánh giá sát thực hơn về chăn nuôi giống lợn đen bản địa tại địa phương. Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen bản địa Si Ma Cai. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo các cho hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa phương
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường tận dụng các nguồn kinh tế sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” (Ngô Đình Giao, 1997) [13]. Các Mác (1962) Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác,đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả” Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thải mọi xã hội” [4]. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phải phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bố các nguồn lực và hiệu quả kinh tế (M.J.Farrell, 1957) [12]. Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô để xét tình hình sử dụng các nguồn nhân lực cụ nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả phân bổ các nguồn nhân lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu them trên một đồng chi phí thêm và đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đặt được và chi phí bỏ ra để đặt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các đầu vào. Mối quan hệ so sánh nay được xem xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đặt được hiệu quả cao chính là đã đặt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đặt được kết quả đó. Có quan điểm lại xem xét, hiêu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tinhd cho số tuyệt đối và tương đối. Ưu điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm. Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện 2.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế HQKT được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía cạnh cần phản ánh. Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 và hiệu quả kinh tế. + Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị hi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. + Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra. + Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau: Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối. Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ để đạt được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội. + Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí… Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng khổng thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành: Trồng trọt, chăn nuôi hay hẹp hơn.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 + Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng. + Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào (Nguyễn Hữu Ngoan, 2005) [16]. 2.1.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn đề sau: Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không? Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây: Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu. Mức kế hoạch hay định mức. Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây. Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành. Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa phướng khác hay một quốc gia khác Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện kinh tế, chính
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau. Ở nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Cụ thể là: - Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp (dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát triển, phúc lợi…). - Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định. - Nộp đủ các loại thuế theo luật định. - Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể dựa vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005) [28]. 2.1.1.4. Sử dụng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế Phương pháp phân tích bao số liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) là một công cụ phân tích kinh tế khá mạnh, được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp, nhóm hộ sản xuất. Trong phương pháp DEA, mô hình toán tuyến tính và kinh tế được lồng ghép và áp dụng khá linh hoạt. Phương pháp phân tích bao số liệu (DEA) – phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp đã được nghiên cứu, sử dụng khá nhiều trong các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học quốc tế về
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 kinh tế. Tuy nhiên, Ở Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, phương pháp này vẫn còn tương đối mới, chưa được tiếp cận, áp dụng nhiều trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. Do tài liệu trong nước về phương pháp luận của phương pháp DEA đến nay hầu như chưa có, nên trích dẫn về tài liệu tham khảo chủ yếu là tài liệu nước ngoài. Phương pháp bao dữ liệu (DEA) được đưa ra bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978) (CCR), dựa trên ý tưởng của Farrell ( Farrell,(1957) về ước lượng hiệu quả kỹ thuật với đường biên sản xuất. Ý tưởng chính của DEA cổ điển là xác đinh đường biên sản xuất, t êr n đó điểm quyết định đơn vị DMUs được coi là hiệu quả, các DMUs không nằm trên đường biên sẽ được so sánh với DMUs tương đồng trên đường biên để ước tính điểm hiệu quả. DEA là một phương pháp phi ngẫu nhiên và phi tham số dựa trên cách tiếp cận quy hoạch tuyến tính. Nó được sử dụng rộng rãi đểđo lường hiệu quả tương đối của các đơn vị ra quyết định (DMUs), sử dụng nhiều đầu vào và đầu ra khác nhau. Các DMUs nằm trên lớp đường biên đầu tiên của DEA trường hợp xấu nhất là những DMUs rủi ro nhất và ở các lớp bên trong là ít rủi ro hơn. Tương tự đối với trường hợp DEA chuẩn, lớp đầu tiên là những DMUs hoạt động hiệu quả nhất và những lớp kê ́ tiếp là những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra khi sử dụng 2 phương pháp này đê ̉ đánh giá, xếp hạng, đó là có những hãng nằm trên 2 đường biên ở các phân lớp khác nhau. DEA áp dụng được cả với các biến định tính (qualitative), do đó nó thường được ứng dụng để phân tích hiệu quả của các DMU hoạt động trong lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, bảo hiểm,… và tất nhiên là cả trong lĩnh vực kinh tế
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 như ngân hàng, chứng khoán, sản xuất kinh doanh. Vì DEA được xây dựng dựa trên các điểm thực tế (observed data) nên nó có thể được áp dụng với các mẫu nghiên cứu (sample size) nhỏ, khác với phương pháp phân tích hồi quy thường yêu cầu cỡ mẫu lớn. Do vậy DEA thường được sử dụng để phân tích chuyên sâu theo khu vực, địa phương (region), chẳng hạn như phân tích hiệu quả của các nền kinh tế trong ASEAN, các phòng ban trong 1 doanh nghiệp, các ngân hàng lớn (không phải chi nhánh) trên địa bàn Hà Nội,… Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này (so với phương pháp hồi quy) là nó không tính toán đến yếu tố sai số (error) hay nhiễu (noise), do đó trong DEA không tồn tại yếu tố mức ý nghĩa hay độ tin cậy (significant level). Đồng thời, điểm hiệu quả DEA là hiệu quả tương đối giữa các DMU với nhau, do đó nếu 1 DMU có điểm hiệu quả là 100% và nằm trên đường PF thì cũng KHÔNG có nghĩa là nó đã tối ưu trên thực tế (nó chỉ tối ưu HƠN các DMU khác trong phạm vi phân tích mà thôi). Vì vậy, DEA thường được thực hiện kết hợp với phân tích hồi quy trong một mô hình 2 bước (2-stages DEA) hay nhiều bước (multi-stages DEA) để làm tăng thêm tính thuyết phục của mô hình. Phương pháp phân tích bao số liệu sử dụng kiến thức về mô hình toán tuyến tính, mục đích là dựa vào số liệu đã có để xây dựng một mặt phẳng phi tham số (mặt phẳng giới hạn sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sẽ được tính toán dựa theo mặt phẳng này. 2.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen 2.1.2.1. Khái niệm Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á - Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được thuần hóa và nuôi như là một dạng gia súc nuôi để lấy thịt cũng như da. Các sợi long cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 chúng có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm phân chuồng để cải tao đất (vi.wikipedia.org, 2016) [5]. 2.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen - Đáp ứng nhu cầu của con người: Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein. Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 80% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt (Lê Viết Ly và cs 2003) [10]. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng lại kém hơn so với giống lợn đen. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả sản xuất thấp. Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi. Đóng góp vào quỹ gen động vật Việt Nam. Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,… Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi (Lê Viết Ly và cs 2003) [10]. 2.1.2.3. Phân loại lợn ở Việt Nam Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, cùng với đó ngành chăn nuôi cũng được hình thành từ khá sớm. Số lượng các giống vật nuôi của nước ta cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, lợn là loài có khả năng lợi dụng tốt các phụ phế phẩm nông công nghiệp, khả năng sinh sản khá cao, quay vòng khá nhanh và cho phân bón tốt. Do đó chăn nuôi lợn luôn là ngành chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam. Lợn được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các giống lợn ở nước ta khá phong phú chiếm khoảng 20,57% tổng số giống vật nuôi bản địa của Việt Nam. Trải dài từ Bắc đến Nam đều có những giống lợn bản địa đặc trưng cho từng miền, từng vùng. Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen Mường Lay (Điện Biên),… Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rông. Các giống lợn bản địa ở nước ta có sự phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình rất riêng, đặc trưng cho từng giống và từng vùng khác nhau. Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng. Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ. Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Là giống lợn quý của người Mông, có tầm vóc to lớn. Chúng có lông đen, dày và ngắn, da thô, tai nhỏ cụp xuống, mõm dài trung bình. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm ngon, tuy nhiên mỡ hơi nhiều. Nhìn chung các giống lợn bản địa Việt Nam thường có tầm vóc nhỏ (ngoại trừ lợn Mường Khương ) lông đen hoặc lang trắng đen, linh hoạt. Tuy nhiên do không đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi, nhiều giống đã và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra do khả năng sinh trưởng của giống lợn bản địa thấp và công tác giống không được chú trọng đã dẫn đến tỉ lệ đồng huyết cao, chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng rất lớn, khả năng sinh sản của một số giống lợn bản địa là một đặc điểm di truyền quý hiếm.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 2.1.2.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn đen Các giống lợn đen không chỉ phản ánh khả năng di truyền của giống mà còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Chúng có những ưu điểm sau: - Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc nghiệt. - Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương. - Khả năng chống chịu bệnh tốt. - Chi phí đầu tư thấp. - Chất lượng thịt ngon. Nếu xét về góc độ kinh tế, nhược điểm của giống lợn đen là tầm vóc nhỏ, năng suất thấp và khó thích nghi với điều kiện sinh thái mới. Tuy nhiên, trong điều kiện nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng thì đó lại là một sự thích nghi hợp lý. Tầm vóc bé của giống lợn đen là điều kiện dễ dàng cho người chăn nuôi chấp nhận việc tạp giao với giống ngoại để cải thiện chất lượng. - Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen chịu ảnh hưởng nhiều bỏi điều kiện tự nhiên, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi. Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai, nguồn nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của lợn. Đất đai nói chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như xây dựng chuồng trại, trồng rau làm thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển chăn nuôi lợn đen cần có một diện tích đủ lớn theo quy mô chăn nuôi. Nhóm nhân tố về kỹ thuật Giống: Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn đen con giống được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển. Con giống có chất
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 lượng tốt sẽ đảm bảo cho phát triển của lợn sau này. Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn. Việc sử dụng các khẩu phần ăn có giá trị năng lượng, hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng và sự cân bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Phương thức nuôi: Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến lợn phát triển nhanh nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với thức ăn giàu xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm canh nhưng tỉ lệ nạc nhiều hơn. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất vừ người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn đen hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng thịt và an toan song còn gặp phải nhiều khó khăn do thị trường mang lại như biến động giá cả, các sản phẩm cạnh tranh, thay thế…Vì vậy thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn nuôi lợn đen. Vốn sản xuất: Là điều kiện quyết định đến hành vi chăn nuôi của người dân. Vốn được sử dụng để xây chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 nuôi, mở rộng quy mô… Mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn đen tương đối thấp song do thời gian sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình của lợn đen mà người dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư. Lao động: Chăn nuôi lợn đen đã có từ lâu nên người dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm, mặt khác để nuôi lợn đen không cần dùng kỹ thuật cao nên có thể tận dụng mọi lao động trong gia đình kể cả lao động ngoài độ tuổi. Nhóm nhân tố các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào đó hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn đen đã có nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo hướng thúc đẩy phát triển. Nhóm nhân tố tổ chức sản xuất Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển chăn nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ yếu đó là quốc doanh và tập thể. Chăn nuôi trong nông hộ chỉ được coi là sản xuất phụ, không được chú ý đầu tư thậm chí còn bị kìm hãm. Đến năm 1986, hộ gia đình được khẳng định như là một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện phát huy thế mạnh của mình nhằm khai thác triệt để các tiềm năng về đất đai, lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta một bước tiến vượt bậc. Chăn nuôi nước ta hiện nay chỉ còn hai hình thức chăn nuôi cơ bản là quốc doanh và hộ gia đình, song chăn nuôi các nông hộ đã thực sự làm thay đổi về cơ cấu sản phẩm nông nghiệp lên một cách rõ rệt.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn James Thorton (2017) nghiên cứu về hiệu quả kinh tế lợn đên bản địa Philippines thấy rằng các hộ có điều kiện kinh tế cao hơn (khá, giàu) nuôi lợn đen bản địa có hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm còn lại do có khả năng đầu tư. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về việc dùng DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế Nguyễn Văn A (2017) nghiên cứu về hiệu quả kinh tế lợn đên bản địa tại Sơn La thấy rằng nhóm hộ co điều kiện kinh tế cao hơn (khá, giàu) nuôi lợn đen bản địa có hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm hộ còn lại do có khả năng đầu tư. Năm 2002, Nguyễn Văn Đức đã có điều tra về giống lợn Táp Ná nuôi tại Cao Bằng. Kết quả của nghiên cứu đã đăng trên tạp trí Khoa học công nghệ số 4: 7-11. Đến năm 2004 ông và cộng sự đã có nghiên cứu về một số đặc điểm cơ bản của lợn Táp Ná, nghiên cứu của ông đã được đăng trên tạp trí KHKT Chăn nuôi, Viện Chăn Nuôi. Số 2: 1-16. Nguyễn Văn Đức, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Vũ Chi Cương và J. C. Maillard (2008), Nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình, sinh sản, sinh trưởng, chất lượng thịt của giống lợn đen Lũng Pù Hà Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn Nuôi, số đặc biệt, Trang: 90-99. Phùng Thị Thu Hà (2011), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của lợn Bản tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La phục vụ công tác bảo tồn giống”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trịnh Quang Phong, Nguyễn Văn Trung, Phan văn Kiểm, Trịnh Văn Thân, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Vũ Ngọc Hợi, Nguyễn
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Kỹ Mùi, Vũ Văn Đức, Hoàng Thị Liên và Mai Hồng Thái (2009), “Kết quả điều tra và tuyển chọn đàn lợn đen LP làm giống trong đàn hạt nhân”. Báo cáo khoa học trình bày trong tổng kết đề tài ADB. Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Thị Viễn (2007) đã có nghiên cứu về “Hiện trạng chăn nuôi lợn tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, Số 6. Năm 2007, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến và Đoàn Công Tuân đã có nghiên cứu về “Khả năng cho thịt của giống lợn nội Táp Ná”. Trong Phát triển các giống vật nuôi địa phương quý trong hệ thống chăn nuôi nhỏ ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Sơn La. Đến năm 2009, Nguyễn Văn Trung, Tạ Thị Bích Duyên, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức và Đoàn Công Tuân có nghiên cứu “Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sản xuất của giống lợn nội Táp Ná của Việt Nam”. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam, Viện Chăn nuôi. Năm 2010, Dương Thị Thu Hoài đã có nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sức sản xuất và chất lượng thịt của đàn lợn đen nuôi tại Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái. Luận văn Thạc sỹ Khoa học công nghệ. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Phạm Đức Hồng, Hồ Lam Sơn và Hà Văn Doanh (2013), nghiên cứu về “Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống lợn nội Táp Ná nuôi tại Cao Bằng”. Tạp chí KHKT Chăn Nuôi, số 8. Coelli T. J., 1996. “A Guide to DEAP Version 2.1: A Data Envelopment Analysis (Computer) Program”, Center for Efficiency and Productivity Analysis, University of New England. Lương Tất Nhợ, Đinh Xuân Tùng, D.H.Giang và chuyên gia đã tiến hành phân tích “Hiệu quả chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách (Hải Dương) và
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 huyệnThái Thụy (Thái Bình)” (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005) [27]. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả chăn nuôi của các loại hộ khác nhau, nhìn chung hiệu quả chăn nuôi thấp. Nghiên cứu cũng phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi như giá thức ăn, giá con giống và các yếu tố khác có ảnh hưởng tới hiệu quả chăn nuôi như trình độ của chủ hộ, khoảng cách thị trường… U. Lemke, L. T. Thuy, A. Valle Zárate, B. Kaufmann và Nguyễn Đăng Vang đã nghiên cứu “Hệ thống sản xuất hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ ở Miền núi phía Bắc”, (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005) [27]. Kết quả cho thấy sự thích hợp của các giống nội và so sánh hiệu quả của một số giống cải tiến. Từ đó đưa ra những đánh giá chung về hiệu quả của các mô hình sản xuất khác nhau, giữa các nhóm sản xuất dựa dựa trên nhu cầu thị trường chủ yếu cho thu nhập tăng ở các nhóm sản xuất dựa theo nguồn lực hiện có, tạo công ăn việc làm ổn định cuộc sống. Nguyễn Xuân Hoản và các chuyên gia đã nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và một số tác động về kinh tế - xã hội của nhóm chăn nuôi lợn tại xã Hợp Tiến - Nam Sách - Hải Dương, 2001 (Viện kinh tế Nông nghiệp, 2005) [27]. Nghiên cứu đã tìm hiểu một số lý luận về kinh tế hợp tác của nông dân trong nông nghiệp và trong chăn nuôi. Quá trình hình thành, phát triển của nhóm chăn nuôi lợn xã Hợp Tiến và một số kết quả đạt được trong việc tổ chức và hoạt động của nhóm. Kết quả của nghiên cứu là phân tích đánh giá một số tác động kinh tế - xã hội của nhóm đối với các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu về con giống, thức ăn, thú y và thị trường.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 CHƯƠNG 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ chăn nuôi LĐBĐ trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong địa bàn huyện Si Ma Cai, Tỉnh Lào Cai. Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ 13/08/2018 đến 23/12/2018.. 3.1.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. - Phân tích SWOT chăn nuôi lợn đen tại các hộ điều tra - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen tại các hộ điều tra. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra Để có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn tôi tiến hành nghiên cứu chọn 3 xã của huyện Si Ma Cai, là các xã đại diện cho huyện về chăn nuôi lợn và đặc điểm kinh tế - xã hội. Trong mỗi xã chọn ngẫu nhiên 40 hộ chăn nuôi lợn để tiến hành nghiên cứu sâu, tổng mẫu điều tra là 120 hộ. Từ kết quả thu được thông qua xử lý, phân tích số liệu có thể đánh giá được hiện trạng chăn nuôi, tình hình sử dụng lao động, vai trò của chăn nuôi lợn trong hoạt động sản xuất kinh tế của hộ nông dân trong xã. Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp Thu thập thông tin số liệu công bố của UBND huyện, phòng địa chính, cán bộ dân số, báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông, phòng thống kê gồm: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các số liệu về số lượng, sản lượng lợn xuất chuồng của xã. Số liệu dân số trên địa bàn xã. Báo cáo công tác khuyến nông, kế hoạch phát triển kinh tế trong năm tới. 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào. + Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Căn cứ vào nội dung đề tài và đối tượng điều tra tiến hành chọn mẫu như sau:Trong địa bàn nghiên cứu chọn 3 xã: xã Nàn Sán, xã Quan Thần Sán, xã Sín Chéng có số lượng và quy mô chăn nuôi lợn tương đối đại diện cho toàn huyện Si Ma Cai, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tích mỗi xã. Từ mỗi nhóm hộ chọn ngẫu nhiên 40 hộ nông dân để tiến hành phỏng vấn theo phiếu điều tra. Tổng số hộ điều tra trên 3 xã là 120 hộ. + Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân. + Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa phương và về chăn nuôi lợn. + Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân. + Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa phương và về chăn nuôi.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 3.2.3. Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng và định tính. So sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. 3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn - Đề tài sử phương pháp Data Envelopment Analysis (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi LĐBĐ tại các hộ điều tra. Cụ thể, thông tin về các đầu vào, đầu ra của các hộ sẽ thu thập, tổng hợp. Các yếu tố đầu vào sẽ được so sánh với các yếu tố đầu ra thông qua phương pháp DEA. Các yếu tố đầu vào bao gồm: - Vốn (chi phí chăm sóc, chi phí thu hái, chi phí vận chuyển, chi phí phân bón, chi phí vật tư, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, lãi suất tiền vay nếu có, chi phí bảo quản, chi phí tiêu thụ và các chi phí liên quan khác). - Lao động (số công/trị giá ngày công lao động của hộ). - Sản lượng lợn nuôi được (kg). - Thu nhập của hộ từ chăn nuôi lợn (VND). - Các đặc điểm về chủ hộ như độ tuổi, trình độ văn hóa và chuyên môn, kinh nghiệm chăn nuôi, giới tính. - Các đặc điểm của hộ như số nhân khẩu, lao động, tình trạng kinh tế của hộ, khoảng cách từ hộ đến ngân hàng, đến chợ hoặc trung tâm mua sắm, khả năng tiếp cận với thông tin (radio, TV, internet). - Các đặc điểm của vùng như xã có thuộc xã khó khăn (135, 30A).
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Mục tiêu 1: Sử dụng các tài liệu có liên quan về cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp tần số: sử dụng trong nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng của việc chăn nuôi lợn trong 3 năm của địa phương. Để phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả theo quy mô sản xuất sử dụng mô hình DEA. Trong đó: Hiệu quả kỹ thuật (Technical Effciency – TE): chỉ ra khả năng của một nông hộ đạt được sản lượng tối đa từ một tập hợp các nhập lượng được sử dụng trong quá trình sản xuất(0≤TE≤1). Hiệu quả phân phối (Allocation Effciency – AE): chỉ ra khả năng của nông hộ trong việc sử dụng các yếu tố nhập lượng với các tỷ lệ tối ưu trong điều kiện giá cả và kỹ thuật hiện hành(0≤AE≤1). Hiệu quả kinh tế / sử dụng chi phí (Economic/Cost Effciency – EE): là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp từ hai chỉ tiêu hiệu quả trên (0≤AE≤1). Nó được tính toán theo phương trình sau: EE=TE*AE
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 A’ X1/y A Q’ o Hình 3.1: Hiệu quả phân phối và kỹ thuật Biểu đồ trên được giải thích như sau: Giả sử có một hộ sản xuất nào đó sử dụng hai yếu tố nhập lượng x1 và x2 để tạo ra một lượng y với giả thiết thu nhập không đổi theo quy mô. SS’ là đường đẳng lượng được sử dụng để đo lường hiệu quả kỹ thuật. Nếu nông hộ này sử dụng hai nhập lượng trên tại điểm P để tạo ra y, lúc đó tính không hiệu quả về kỹ thuật của hộ sản xuất được đo lường bởi khoảng cách QP. Khoảng cách QP này có ý nghĩa là lượng mà thông qua đó tất cả các nhập lượng có thể giảm đi một tỷ lệ nào đó mà không làm giảm lượng sản phẩm được tạo ra. Tỷ lệ này được đo lường bằng tỷ số QP/OP và có ý nghĩa là tỷ lệ các nhập lượng nào đó cần được giảm (x1 hoặc x2) trong qúa trình sản xuất, nhưng sản lượng y tạo ra không đổi, sản lượng đó sẽ đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật (TE) của một nông hộ được đo lường bởi tỷ số sau: =OQ/OP (4) Hệ số này bằng 1 – (OQ/OP). Khi TE có giá trị bằng 1, có nghĩa là hộ đặt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn. Trên đồ thị hộ sản xuất sẽ sản xuất tại điểm Q là điểm nằm trên đường đồng lượng. Tỷ số giá cả của hai nhập lượng được thể hiện bằng đường đồng phí AA. Đường đồng phí này được sử dụng để tính toán hiệu quả phân phối (AE).
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 AE của hộ sản xuất tại điểm P xác định bởi tỷ số OR/OQ. Khoảng cách RQ được xem là khoảng chi phí được giảm đi khi hộ sản xuất đạt hiệu quả cả về mặt kỹ thuật và phân phối. =OR/OQ (5) Lúc đó. EEi như sau: Mô hình DEA được sử dụng để tính toán hiệu quả kỹ thuật (TE) là: Min (7) , Điều kiện ràng buộc − + ≥ 0 − ≥ 0 ≥ 0 Trong đó, là đại lượng vô hướng, là véctơ n x 1 hằng số. Giá trị của đạt được là hệ số hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất thứ I với Nếu bằng 1 chỉ ra điểm nằm trên đường biên sản xuất do đó hộ đang xem xét đạt hiệu quả hoàn toàn về mặt kỹ thuật. Giả sử giá cả của các yếu tố nhập lượng được đưa ra, lúc đó hiệu quả sử dụng chi phí (EE) đơn giản được tính toán thông qua mô hình DEA dưới đây. Min (8) , Điều kiện ràng buộc : - + ≥ 0 −C ≥0 ≥0 Trong đó, ci là đại lượng vô hướng thể hiện chi phí và C là ma trận 1 x n của những chi phí được quan sát của hộ sản xuất thứ i.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Trong sản xuất, sự đo lường về hiệu quả phân phối nguồn lực theo hướng tối thiểu hóa chi phí sản xuất có thể được sử dụng để xác định số lượng nguồn lực tối ưu (các yếu tố đầu vào) theo đó hộ sản xuất có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất nhưng vẫn không làm giảm sút sản lượng đầu ra. Mô hình ước lượng: Theo Tim Coelli (2005), TE, AE và EE hay CE có thể được đo lường bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên cố định do quy mô. Liên quan đến tình huống nhiều biến đầu vào – nhiều biến đầu ra như trong tình huống phân tích của chúng ta. Giả định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định, mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau, theo tình huống này để ước lượng TE, AE và EE của từng DMU, một tập hợp phương trình tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho từng DMU, vấn đề này có thể thực hiện nhờ mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng như sau: ∗ ∗ (9) , Subject to: ∑ − ∗≤ 0,∀ =1 ∑ − ≥ 0,∀ =1 ≥ 0, ∀ Trong đó: Wi= vec tơ đơn giá các yếu tố sản xuất của DMU thứ i Xi*= vec tơ số lượng các yếu tố đầu vào theo hướng tối thiểu hóa chi phí sản xuất của DMU thứ i. i = 1 to N (số lượng DMU), k = 1 to S (đầu ra)
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 j = 1 to M (đầu vào), yki = lượng đầu ra k được sản xuất bởi DMU thứ i, xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i, λi = các biến đối ngẫu. Các đo lường về hệ số hiệu quả được tính toán theo trường hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô (VRS) nên hiệu quả phân phối (AE) được tính như sau: AE = EE/TE (10) Cơ sở của mô hình VRS –DEA Biên sản xu ất CRS R P Biên sản xu ất VRS x Hình 3.2: Hiệu quả theo quy mô Theo hình 3.2 thì các hệ số ký thuật dưới hai giả thiết CRS và hệ số hiệu quả theo quy mô được xác định theo công thức sau đây: TECRS = APC/AP (11) TEVRS = APV/AP (12) Từ (11) và (12) => SE = APC/APv (13) Tất cả các hệ số này cùng nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Mối quan hệ giữa 3 hệ số này được thể hiện bằng phương trình. `TECRS = TEVRS x SE (14)
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 Việc đo lường SE có thể thực hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so sánh TE đạt được từ CRS-DEA với TE đạt được từ biên biến động theo quy mô VRS-DEA (Variable returns to scale-DEA). Nếu có sự khác biệt về TE giữa CRS-DEA và VRS-DEA đối với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể kết luận rằng có sự không hiệu quả về quy mô (Scale Inefficiency = 1 – Scale Efficiency). Trong những thập kỷ gần đây, có rất nhiều nghiên cứu đã tách hiệu quả kỹ thuật sản xuất (Technical Efficiency-TE) đạt được từ biên sản xuất cố định theo quy mô (Constant returns to scale, CRS) ra làm hai phần: phần thứ nhất là sự không hiệu quả kỹ thuật thuần tuý (“pure” Technical Inefficiency) , và thứ hai là sự không hiệu quả do quy mô (Scale Inefficiency). Vì thế, sự đo lường về hiệu quả do quy mô (Scale Efficiency- SE) có thể được sử dụng để xác định số lượng theo đó năng suất có thể được nâng cao bằng cách thay đổi quy mô sản xuất theo một quy mô sản xuất tối ưu được xác định. Để đo lường SE theo phương pháp DEA, chúng ta phải ước lượng một biên sản xuất bổ sung: Biên sản xuất cố định theo quy mô (CRS-DEA). Sau đó, việc đo lường SE có thể thực hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so sánh TE đạt được từ CRS-DEA với TE đạt được từ biên biến động theo quy mô (Variable returns to scale-DEA (VRS-DEA). Nếu có sự khác biệt về TE giữa CRS-DEA và VRS-DEA đối với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể kết luận rằng có sự không hiệu quả về quy mô (Scale Inefficiency = 1 – Scale Efficiency). Cũng theo Tim Coelli (2005), SE có thể được đo lường bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên biến động do quy mô (the Variable Returns to Scale Input-Oriented DEA Model, VRS-DEA Model). Liên quan đến tình huống nhiều biến đầu vào-nhiều biến đầu ra (the multiinput multi-output case) như trong tình huống phân tích của chúng ta. Giả định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision making
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau. Theo tình huống này, để ước lượng SE của từng DMU, một tập hợp chương tình tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho từng DMU. Vấn đề này có thể thực hiện nhờ mô hình VRS-DEA có dạng như sau: Min θ Subject to: ∑ − ≤ 0, ∀ =1 ∑ − ≥ 0, ∀ (15) =1 N ′ = 1 ≥ 0, ∀ Trong đó: θ = giá trị hiệu quả i = 1 to N (số lượng DMU) k = 1 to S (đầu ra) j = 1 to M (đầu vào) yki = lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ i xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i N1’ = Nx1 vectơ 1 λi = các biến đối ngẫu. Việc ước lượng SE theo mô hình (15) có thể được thực hiện bởi nhiều chương trình máy tính khác nhau. Tuy nhiên, để thuận tiện chúng ta sử dụng chương trình DEAP phiên bản 3.1 khi ước lượng hiệu quả chăn nuôi. Các biến xuất lượng được sử dụng để ước lượng các hệ số hiệu quả kinh tế và kỹ thuật là tổng sản lượng của lợn được sản xuất ra. Nhưng trong chăn nuôi LĐBĐ ta cần sử dụng nhiều loại nhập lượng khác nhau trong cùng khu vực chăn nuôi, các biến nhập lượng được sử dụng trong mô hình là:
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Biến xuất lượng: y1: Sản lượng LĐBĐ (kg/hộ) Biến nhập lượng các yếu tố đầu vào X1: Diện tích làm chuồng tính theo m2 X2: Chi phí con giống tính theo đơn vị ngàn đồng X3: Chi phí thức ăn tính theo đơn vị ngàn đồng X4: Chi phí thuốc thú y tính theo đơn vị ngàn đồng X5: Số lao động gia đình tham gia tính theo đơn vị ngày công Khi chúng ta đã ước lượng được hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ nông dân chăn nuôi lợn thì điều quan trọng tiếp theo là làm sao và bằng phương pháp nào để có thể đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Đồng thời chúng ta biết rằng giá trị của hiệu quả hoạt động sản xuất luôn nằm trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Vì thế, hàm tobit sẽ ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả hoạt động chăn của chủ hộ. Đối với những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất: Các nghiên cứu của Kalirajan và Shand (1998), Coelli và Battese (1996) chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất chịu ảnh hưởng bởi hàng loạt các yếu tố về mặt thể chế, chính sách và kinh tế xã hội như tình trạng hôn nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiêm sản xuất, chất lượng của hệ thống thủy lợi, khả năng tiếp cận tín dụng, dịch vụ, hệ thống giao thông Những nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý chăn nuôi của hộ do đó khả năng ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả trong chăn nuôi. Mối quan hệ giữa hiệu quả của các hộ chăn nuôi và các biến số vừa nêu trên có thể được khảo sát bằng hai cách là tính toán các hệ số tương quan hoặc thực hiện phân tích phi tham số đơn giản, ở bài nghiên cứu này ta thực hiện phân tích phi tham số đơn giản qua hai bước là đo lường hiệu quả sản xuất và sử dụng mô hình hồi quy với biến số phụ thuộc là các hệ số hiệu quả, biến số
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 độc lập bao gồm những đặc điểm nhân chủng học và kinh tế xã hội của hộ điều tra Sau khi các ước lượng về hiệu quả kinh tế, phân phối và kỹ thuật được xác định thông qua mô hình DEA sẽ được hồi quy để đánh giá những nhân tố ảnh hưởng thông qua mô hình Censored Tobit trên các biến độc lập. Mô hình hồi quy Tobit này có dạng như sau: E*=∑ + Ei = nếu E*≥1 Ei = E* nếu E*<1 Trong đó, Ei là hệ số hiệu quả, v có phân phối ngẫu nhiên v ~ N (0,σ2) và βj là các tham số hồi quy, z j là các biến số độc lập có tác động đến hiệu quả sản xuất. Các biến phụ thuộc của mô hình Tobit là các hệ số hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và phân phối. Mô hình Tobit có dạng như sau: E=E*= 0+ 1 1+ 2 2+⋯+ 9 9+ Ei = nếu E*≥1 Ei = E* nếu E*<1 Trong đó: I là hộ chăn nuôi thứ I zj là biến ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi βj là tham số hồi quy được ước lượng, vi là sai số Ei là hệ số hiệu quả chăn nuôi của hộ thứ I E* là biến ngầm với E[E*/xi] = Các biến được sử dụng trong phân tích bao gồm: (đây là các biến độc lập) Z1: Tuổi của chủ hộ Z2: Trình độ học vấn của chủ hộ Z3: Số lao động tham gia chăn nuôi
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Z4: Số năm kinh nghiệm của chủ hộ Z5: Tiếp cận với các tổ chức tín dụng tại địa phương để vay vốn sản xuất, đây là biến giả có giá trị bằng 1 (số 1) nếu các hộ được tiếp cận, và bằng không (số 0) nếu các hộ không tiếp cận được. Z6: Số lần các hộ được tập huấn kỹ thuật trong năm, [8].
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN