SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠIĐẠI HỌCHỌC THÁITHÁI NGUYÊNNGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH
NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH
SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI SỰ
PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI
ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
THÁI NGUYÊN, NĂM
THÁI NGUYÊN, NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH
SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG
LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội)
Mã số: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
THÁI NGUYÊN, NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên
NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH
i
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo (bộ
phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy
giáo, cô giáo Khoa Địa lí đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Thái Nguyên, Cục
Thống kê Thái Nguyên, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tỉnh Thái
Nguyên và cơ quan chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ,
cung cấp tài liệu và những thông tin quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu
và điền dã.
Dù đã tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn
hạn chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả
NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH
(Học viên thạc sĩ, khóa 2015 -2017)
ii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan.............................................................................................................................................i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................................iv
Danh mục bảng.......................................................................................................................................v
Danh mục hình.......................................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..............................................................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................5
6. Đóng góp của luận văn..................................................................................7
7. Cấu trúc luận văn...........................................................................................7
NỘI DUNG .......................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ .....................8
1.1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm..........................................................................................8
1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị..............................................12
1.1.3. Phân loại đô thị......................................................................................15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị.................15
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển đô thị ..................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................21
1.2.1. Khái quát sự phát triển của đô thị thế giới............................................21
1.2.2. Sự phát triển của đô thị Việt Nam.........................................................22
1.2.3 Mạng lưới đô thị ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc......................29
Tiểu kết chương 1............................................................................................31
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ..............32
iii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và vân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên
............................................................................................................................. 32
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ................................................................32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................34
2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn..............................................39
2.1.4. Kinh tế - xã hội......................................................................................40
2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên ......................57
2.2.1. Sự hình thành và phát triển đô thị .........................................................57
2.2.2. Dân số đô thị và tỉ lệ dân số đô thị........................................................60
2.2.3. Sử dụng đất đô thị .................................................................................61
2.2.4. Mật độ dân số đô thị..............................................................................63
2.2.5. Cơ sở hạ tầng đô thị ..............................................................................64
2.2.6. Sự phân bố mạng lưới đô thị chủ yếu ...................................................67
2.2.7. Thành phố Thái Nguyên - Thành phố trung tâm vùng .........................70
2.2.8. Các thành phố, thị xã.............................................................................71
2.2.9. Đánh giá chung về phát triển và phân bố đô thi tỉnh Thái Nguyên ......73
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030...........76
3.1 Cơ sở định hướng phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên..............................76
3.1.1. Cơ sở pháp lí .........................................................................................76
3.1.2. Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và đô thị.......................................79
3.1.3. Đánh giá tổng hợp.................................................................................80
3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................82
3.2.1. Quan điểm .............................................................................................82
3.2.2 Mục tiêu..................................................................................................82
3.2.3. Định hướng............................................................................................83
3.3. Giải pháp phát triển và và tổ chức không gian đô thị tỉnh Thái Nguyên.93
3.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.........................93
3.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể....................................................................94
Tiểu kết chương 3..........................................................................................100
KẾT LUẬN ..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................103
PHỤ LỤC
iv
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CCN
CNH
ĐT
ĐTH
FDI
GDP
KCN
ODA
PPP
QL
TD&MNPB
TP
TX
UBND
Cụm từ đầy đủ
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa
Tỉnh lộ
Đô thị hóa
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Khu công nghiệp
Official Development Assistance
Purchasing power parity
Quốc lộ
Trung du và miền núi phía
Bắc Thành phố
Thị xã
Ủy ban nhân dân
iv
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dân số trung bình, dân số thành thị và tỉ lệ dân đô thị của Việt Nam giai đoạn
2000 -2015 .................................................................................................................................. 25
Bảng 1.2. Tỉ lệ dân số đô thị cả nước và các vùng giai đoạn 2005 - 2015 ........................... 27
Bảng 1.3. Đô thị và số đô thị phân theo vùng của Việt Nam năm 2015 ............................... 28
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ đô thị hóa vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2005 - 2015 29
Bảng 1.4. Số lượng các đô thị vùng TD&MNPB đến năm 2015 .......................................... 30
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Thái Nguyên phân theo đơn vị
hành chính ................................................................................................................................... 42
Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ....................................... 43
Bảng 2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Thái Nguyên thời kì 2005 – 2015 ...................... 50
Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015 ........................ 54
Bảng 2.5. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2000 – 2015................................................................................................................................. 60
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2015................ 61
Bảng 2.7. Mật độ dân số đô thị phân theo các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2010 - 2015 ................................................................................................................. 63
Bảng 2.8. Số cơ sở y tế (Nhà nước) phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên năm
2015 ............................................................................................................................................. 64
Bảng 2.9. Diện tích, dân số trung bình, mật độ dân số của các đô thị tỉnh Thái Nguyên năm
2015 ............................................................................................................................................. 68
v
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ tỉ lệ đô thị hóa vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2005 –
2015 ............................................................................................................................................. 29
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 33
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ..................................... 36
Hình 2.3. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thi
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................................... 38
Hình 2.4. Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 .............. 40
Hình 2.5. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển .......................................... 41
Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm
2015 ............................................................................................................................................ 44
Hình 2.7. Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế của tỉnh Thái Nguyên năm
2015 ............................................................................................................................................ 44
Hình 2.8. Quy mô GDP của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 ............................... 49
Hình 2.9. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 ............... 49
Hình 2.10. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới đô thị Thái Nguyên ................. 59
Hình 2.11. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới đô thị Thái Nguyên . ........... 59
Hình 2.12. Biểu đồ tỉ lệ dân thành thị của Thái Nguyên so với cả nước và so với một số
tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2015 ................................................................... 60
Hình 3.1. Mối liên hệ không gian kinh tế giữa tỉnh Thái Nguyên với vùng Bắc Bộ ........... 80
Hình 3.2. Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng và hệ thống đô thị đến năm 2020,
tầm nhìn 2035 ............................................................................................................................. 85
Hình 3.3. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên và phần dự kiến được mở
rộng phía đông bắc ..................................................................................................................... 88
Hình 3.4. Sơ đồ thành phố Thái Nguyên và mối liên hệ không gian khu vực lân cận. ...... 88
vi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
vii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài người. Hiểu một cách
đơn giản, đô thị là một tổ chức không gian cư trú, sinh sống tập trung với mật độ dân
số cao của cộng đồng người với các hoạt động chủ yếu trong những lĩnh vực phi nông
nghiệp. Hệ thống đô thị là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt gắn bó hữu cơ với các cuộc cách mạng phát triển công nghiệp, cách mạng khoa
học và kỹ thuật. Vì vậy, vai trò của hệ thống đô thị trong quá trình phát triển lãnh thổ
thể hiện khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử. Ngày nay, đô thị không chỉ đơn thuần
là nơi tập trung dân cư đông đúc với các hoạt động mang tính chất phi nông nghiệp;
các trung tâm đơn chức năng về hành chính hoặc thương mại,...mà đô thị đã trở thành
một không gian cư trú của dân cư, là kết quả tất yếu của một quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, đóng vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc về một số mặt: hành chính,
kinh tế - xã hội... của một vùng hoặc quốc gia, biểu hiện của nó là sự tập trung dân
cư với mật độ cao với lối sống đô thị và các hoạt động phi nông nghiệp chiếm ưu thế,
có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hiện đại,... Hệ thống đô thị là những “đại biểu”
chủ yếu của quá trình đô thị hoá, phát triển đô thị. Do đó, phát triển hệ thống đô thị
như là một qui luật tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia trên
thế giới, nhằm tiến tới một xã hội văn minh và hiện đại.
Hệ thống đô thị đóng vai trò như một hệ thống “khung xương” phát triển của
mỗi lãnh thổ, mỗi quốc gia. Những quốc gia phát triển là những nước có mạng lưới
đô thị dày đặc với sự phân hoá sâu sắc về qui mô dân số và lãnh thổ, cũng như cấu
trúc không gian của nó. Sự tiến bộ của cách mạng khoa học - kĩ thuật nói riêng và
tiến bộ xã hội nói chung đã giúp cho đô thị phát triển, hạn chế nhiều mặt tiêu cực của
đô thị, làm cho đô thị và nông thôn gần nhau hơn thông qua sự phân công lao động xã
hội. Tuy vậy, xã hội luôn luôn vận động, phát triển và tác động không nhỏ đến hệ
thống đô thị. Tuỳ theo điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, các đô thị
còn gặp nhiều khó khăn phải khắc phục, giải quyết trong quá trình phát triển bền
vững, như các vấn đề: di dân từ nông thôn ra thành thị, công bằng xã hội, ô nhiễm
môi trường, quản lí đô thị,..
Trên phương diện vĩ mô, có các vấn đề được đặt ra như: hệ thống đô thị sẽ
phát triển như thế nào, quy mô, tốc độ đô thị hóa, các vấn đề môi trường, nhà ở, việc
làm... Trên phương diện vi mô: ở mỗi thành phố, việc đầu tư xây dựng, cung cấp các
dịch vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng, quản lý đất đai... còn nhiều vấn đề bất cập. Để có
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sự phát triển và phân bố đô thị một cách khoa học và hiệu quả, cần phải có những giải
pháp đúng đắn. Điều đó đòi hỏi sự nhận thức đúng các nhân tố hình thành đô thị và
hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng thành phố và bối cảnh chung của khu vực
và thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp và
thực tiễn phát triển đô thị của nước ta là điều hết sức cần thiết.
Thái Nguyên là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, đặc biệt là công
nghiệp và dịch vụ. Điều này khiến quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, hệ thống đô thị
phát triển nhanh, đặc biệt là trong năm 2010, thành phố Thái Nguyên được công nhận
đô thị loại I; năm 2015 thị xã Sông Công được công nhận là thành phố loại III và
huyện Phổ Yên được công nhận là thị xã Phổ Yên. Quá trình phát triển kinh tế - xã
hội đã làm cho bộ mặt đô thị của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống đô thị
ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, cũng giống như cả nước, sự phát triển đô thị của
tỉnh còn nhiều vấn đề đặt ra. Hơn nữa, cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về hệ thống
đô thị của tỉnh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô
thị tỉnh Thái Nguyên” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phương Tây và châu Âu nghiên cứu Địa lí đô thị và đô thị hóa hết sức cụ thể
và chi tiết, đặc biệt là các nghiên cứu thường mang tính thực tiễn cao. Có ý nghĩa
nhất là nghiên cứu của Walter Christaller về thuyết “vị trí trung tâm”, giải thích
nguyên nhân hình thành đô thị và đưa ra mô hình lý thuyết mạng lưới đô thị 5 cấp
được phân bố hợp lý trên không gian lục lăng dựa vào khả năng cung ứng dịch vụ của
các điểm trung tâm. Khu vực mà ông lấy ví dụ là vùng Rua của Đức, một vùng có
mạng lưới đô thị hết sức dày đặc.
Năm 1939, M.Jefferson sau khi nghiên cứu tư liệu đô thị của 51 nước và phát
hiện quy luật về quy mô dân số đô thị: đô thị quy mô càng nhỏ thì càng nhiều và quy mô
càng lớn thì càng ít. Đặc biệt ông cũng phát hiện ra một hiện tượng tồn tại phổ biến là:
các đô thị hàng đầu so với các đô thị hạng 2, 3 có sự chênh lệch về quy mô dân số khác
thường: gấp từ 3 - 4 lần, nhiều khu vực tới 7 - 8 lần, cá biệt tới 13 - 14 lần.
Năm 1961, Berry công bố nghiên cứu của mình về sự phân bố quy mô đô thị
dựa trên tư liệu đô thị của 38 nước với 4.187 đô thị có quy mô dân số trên 20.000
người. Bằng phương pháp định lượng, ông đã đưa ra các giai đoạn đô thị hóa và phát
triển đô thị.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu đô thị cũng được sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có Địa lí học. Hàng loạt các quy hoạch
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát triển mạng lưới đô thị, các đề tài trọng điểm về quy hoạch mạng lưới đô thị, các
nghị định của chính phủ như:
- “Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020”
tại quyết định số 10/1998/QĐTTg trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát
triển đô thị trên địa bàn toàn quốc và các vùng đặc trưng. Đây là cơ sở cho sự phát
triển đô thị ở các cấp ở nước ta cho tới nay.
- Điều chỉnh quy định về phân cấp và phân loại đô thị trong nghị định
72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ quy định về việc
phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án va quyết định công nhận loại đô thị.
Dưới góc độ Địa lí học, đã có nhiều công trình và nhiều tác giả đã nghiên cứu
về đô thị như: tác giả Đàm Trung Phường với cuốn sách nổi tiếng về đô thị “Đô thị
Việt Nam” viết năm 1995 đến nay đã được tái bản nhiều lần, đánh giá thực trạng
mạng lưới đô thị Việt Nam về quá trình hình thành, phát triển đô thị Việt Nam, những
đặc trưng chung của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, các nguồn lực tác động đến
mạng lưới đô thị Việt Nam; và nghiên cứu những định hướng phát triển trong bối
cảnh đô thị hóa của thế giới và bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thời kì đổi
mới của tổ quốc; mở rộng những khái niệm về đô thị học…
Trong tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/2005, tác giả Đỗ
Thị Minh Đức với bài báo “Phân tích mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển
vùng” đã nhận định tình hình phân bố đô thị ở Việt Nam, ảnh hưởng của mạng lưới
đô thị đến sự phát triển vùng.
Trong giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, tác giả Lê Thông đã phân
tích khái niệm, đặc điểm đô thị của nước ta, quá trình đô thị hóa, sự phát triển và
phân bố đô thị của nước ta đến năm 2009.
Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển và phân bố đô thị mà tác giả
dựa vào để phân tích trường hợp ở tỉnh Thái Nguyên.
Trong các đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học, việc phát triển và
phân bố đô thị, quá trình đô thị hóa cũng được nhiều học viên lựa chọn và đã bảo vệ
thành công, tiêu biểu như: “Vấn đề phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Bắc
Ninh” của Nguyễn Ngọc Hoàn (2009), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, “Sự phát
triển và phân bố đô thị ở Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Mỹ Hằng (2009), Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, “Nghiên cứu mạng lưới đô thị tỉnh Nghệ An” của Lê Thị Lan
(2012), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,…Luận văn “Phân tích quá trình đô thị
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hóa Thị xã Sông Công giai doạn 1985-2010” của Phạm Thị Hồng Xuân (2011),
Trường Đại học Sư phạm – Đại hoc Thái Nguyên, luận văn “Nghiên cứu quá trình đô
thị hoá ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của Hoàng Thị Đào (2013), Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, luận văn “Phân tích quá trình đô thị hóa thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2010” của Lê Thanh Nguyên (2011), Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Nghiên cứu về hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở phạm vi toàn tỉnh Thái
Nguyên còn là điều mới mẻ bởi quá trình đô thị hóa của tỉnh thực sự phát triển trong
những năm gần đây. Có một vài đề tài nghiên cứu nhưng phạm vi chỉ ở cấp thành
phố, thị xã và chưa thực sự thấy được hiện trạng phát triển và phân bố đô thị của tỉnh
dưới góc độ địa lí học.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị vào nghiên cứu địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng phát triển và
phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ 2010 - 2015, từ đó đề xuất
giải pháp mang tính khuyến nghị phát triển đô thị có hiệu quả và bền vững đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về sự phát triển và phân bố đô thị.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp cho sự phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh trong tương lai.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới
sự hình thành và phát triển đô thị, hiện trạng phát triển đô thị theo các chỉ tiêu đã lựa
chọn, sự phân bố mạng lưới đô thị và một số đô thị chính ở tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015,
định hướng đến năm 2030 phù hơp với quy hoạch đô thị Thái Nguyên.
- Về lãnh thổ: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phân bố đô thị trên toàn bộ
lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, có đi sâu tới thị trấn, huyện và thành phố, đặc biệt là
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành phố Thái Nguyên. Luận văn còn đề cập đến liên hệ với vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ và các tỉnh lân cận trong mối quan hệ liên vùng.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trong nghiên cứu Địa lí nói chung như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói
riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này
xuất phát từ đặc trưng của đối tượng địa lí được nghiên cứu là mang tính tổng hợp.
Nghiên cứu về đô thị có liên quan đến nhiều yếu tố khác như môi trường, tự nhiên,
giao thông, y tế, giáo dục, dân số... thuộc các chuyên ngành khác nhau và cũng hợp
thành các bộ phận khác nhau của đô thị.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Là việc đánh giá đô thị trong mối quan hệ tương tác trong hệ thống. Nếu một
phần tử trong một hệ thống nhỏ thay đổi thì sẽ dẫn đến kết quả dây chuyền làm biến
đổi sâu sắc và toàn diện. Tính hệ thống thể hiện trong nghiên cứu là sự nhất quán
trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính thích
hợp và logic của đề tài nghiên cứu.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất
định. Các hiện tượng này đều có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Hệ thống
đô thị là một hiện tượng kinh tế - xã hội, một thực thể có đời sống phát triển liên tục
và luôn biến động theo thời gian. Do vậy, tác giả luôn quán triệt quan điểm lịch sử.
Việc đánh giá vấn đề luôn được đặt trong một thời điểm, một không gian cụ thể, được
nhìn nhận quá khứ để lý giải cho hiện tại và có dự báo xu thế phát triển trong tương
lai của hiện tượng. Tác giả xem xét quá trình phát triển đô thị ở tỉnh Thái Nguyên và
đặt đô thị tỉnh Thái Nguyên trong lịch sử phát triển của tỉnh, của vùng để có được
những đánh giá về mặt được và mặt chưa được, từ đó đưa ra những kiến nghị cho sự
phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm, vừa được coi là mục tiêu
nghiên cứu. Phát triển bền vững là sự đáp ứng được nhu cầu của hiện tại, nhưng
không làm tổn thương đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quan điểm phát triển bền
vững đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ kinh tế, xã hội và môi trường. Sự
phát triển và phân bố đô thị phải phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự phát triển mở rộng đô thị đồng thời phải nâng cao đời sống của nhân dân, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo phát triển xã hội hài hòa. Sự phát
triển đô thị phải tôn trọng môi trường, bảo vệ môi trường.
5.2. Các phương pháp
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu
Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu là phương pháp truyền thống, được sử
dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu nói chung cũng như nghiên cứu địa lí kinh tế
xã hội nói riêng. Nó tận dụng được tính đa dạng của tài liệu và có ưu thế lớn trong
việc rút ngắn thời gian nghiên cứu. Đối với việc tìm hiểu sự phát triển và phân bố đô
thị tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã dựa trên các nguồn tài liệu được thu thập từ các
nguồn sách, tạp chí khoa học nói về vấn đề đô thị, cũng như những nguồn số liệu từ
các báo cáo, các bài viết, niên giám thống kê,… Sau khi đã thu thập được tài liệu, từ
đó rút ra những luận điểm là cơ sở cho những nhận định hoặc kết luận khoa học của
đề tài. Phân tích sự phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên cần phải dựa trên
các mối liên hệ trong tỉnh, nội vùng và cả nước để có được những nhận định, so sánh,
tổng hợp khoa học.
5.2.2. Phương pháp tính điểm
Sử dụng phương pháp này để định hướng mức độ đô thị hóa, tốc độ đô thị hóa
và cấu trúc của không gian đô thị thông qua hệ thống các tiêu chí đã chọn. Phương
pháp có thể đánh giá được hiện trạng đô thị hóa của tỉnh Thái Nguyên so với nhu cầu
thực tế và tiêu chuẩn xây dựng đô thị hiện nay.
5.2.3. Phương pháp bản đồ và sử dụng công cụ GIS
Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu địa lí bởi vì
mọi nghiên cứu của lĩnh vực này đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ.
Phương pháp này duy nhất thể hiện sự phân bố không gian, các phương án quy hoạch
và tổ chức lãnh thổ. Trong luận văn, tác giả xây dựng và sử dụng bản đồ để phân tích
và minh họa những kết quả nghiên cứu như tác động của nhân tố tự nhiên hay kinh tế
- xã hội đến phát triển và phân bố đô thị của tỉnh.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu các hiện tượng địa lí kinh tế -
xã hội. Phương pháp được sử dụng để thu thập các tài liệu thông qua hình thức điều
tra trực tiếp, khảo sát thực tế cac hoạt động kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu.
Phương pháp này đóng góp phần nâng cao chất lượng các luận chứng khoa học, tạo
mối liên hệ chặt chẽ giữa tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả thường xuyên tìm hiểu thực tế địa
phương. Ngoài ra, bản thân tác giả đã có thời gian sinh sống trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nên có một số hiểu biết nhất định về tình hình phát triển của tỉnh nói chung
và tình hình phát triển, phân bố đô thị của tỉnh nói riêng. Đây là điều kiện thuận lợi để
tác giả có nhận định, đánh giá quá trình phát triển, phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Vì vậy, những
kết quả nghiên cứu của luận văn phải có tầm nhìn chiến lược và phải có những dự
báo biến động phù hợp với xu thế phát triển lãnh thổ, của đất nước trong tương lai.
Trong khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo để dự báo quá
trình phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên dựa trên hiện trạng phát triển đô thị của địa
phương, qua đó định hướng phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu, các quan điểm và phương pháp trên được sử dụng
một cách tổng hợp, mỗi quan điểm và phương pháp được đề cao và đóng vai trò chủ
yếu trong từng trường hợp cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và phân
bố đô thị, để vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên
- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh
Thái Nguyên.
- Nêu được bức tranh phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên qua các
tiêu chí, phát hiện những vấn đề cần khắc phục trong phát triển và phân bố đô thị.
- Đưa ra được các định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên
trong tương lai.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Đô thị
Xã hội loài người đã hình thành và phát triển không ngừng. Trong quá trình
đó, phương thức sản xuất và kiểu quần cư của con người luôn có sự thay đổi, chất
lượng cuộc sống của con người luôn được cải thiện. Từ những phương thức sản xuất
thô sơ đến những phương thức sản xuất hiện đại, từ những kiểu quần cư trong không
gian ít tiện nghi và phụ thuộc vào tự nhiên đến những kiểu quần cư hiện đại, thuận
lợi, tiện nghi, tập trung và ít phụ thuộc vào tự nhiên. Kiểu quần cư hiện đại đó được
gọi là quần cư thành thị hay đô thị. Như vậy, có thể hiểu đô thị là không gian sống và
một hình thức cư trú của con người.
Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới, các thuật ngữ chỉ đô thị như
city, town (tiếng anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ), unité urbaine
(“đơn vị thành phố” trong tiếng Pháp).... Ở Việt Nam, các thuật ngữ chỉ đô thị hay
được sử dụng là thành phố, thị xã, thị trấn.
Đối với địa lý học, nghiên cứu về đô thị là để làm rõ quá trình phát sinh, phát
triển, phân bố đô thị, chức năng của các đô thị, cấu trúc đô thị và các vấn đề khác của
đô thị như kinh tế đô thị, môi trường đô thị... Theo đó, có thể hiểu chung nhất: “đô thị
là không gian sống của con người, là nơi tập trung dân cư đông đúc, gắn với chức
năng sản xuất phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định” [28].
Có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đô thị và có quan điểm không hoàn
toàn giống nhau [21]:
Theo Ratzel (1960), quan niệm đô thị là sự tích tụ lâu dài của người và chỗ ở
của họ, chiếm một không gian đáng kể và nằm giữa các cộng đồng lớn. Nếu dân số
chưa đầy 2.000 người thì điểm dân cư đó mất tính chất đô thị.
Richtofen (1968) lại định nghĩa: “đô thị là một nhóm tập hợp những người có
cuộc sống không phụ thuộc vào nông nghiệp, mà trước hết dựa vào công nghiệp” và
ông cũng cho rằng “người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp và các nhu cầu sinh hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Yu.G.Xauskin quan niệm: đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu
cao và dân cư ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp. Như vậy, theo
Xauskin thì nhân tố quan trọng nhất để xác định đô thị đó chính là mật độ dân số và tỉ
lệ hoạt động phi nông nghiệp.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) có ghi: Đô thị là một không gian cư trú
của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi
nông nghiệp.
Tác giả Phạm Ngọc Côn định nghĩa: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật
độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước hoặc của một tỉnh,
một huyện”.
Về quản lí nhà nước, nội hàm của đô thị, các tiêu chuẩn định lượng đô thị luôn
thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội.
Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ), quy định đô thị là các điểm dân cư với các yếu tố cơ bản sau:
+ Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của đô thị
gồm nội thành hoặc nội thị với đơn vị hành chính là quận, phường và ngoại thành
hoặc ngoại thị với đơn vị hành chính là huyện, xã.
+ Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
+ Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là nơi
sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
+ Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị
được xác định dựa trên mức độ tối thiểu của từng đô thị như : mật độ đường phố
(km/km2
), chỉ tiêu cấp nước (lít/người/ngày), chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (kwh/người),
chỉ tiêu nhà ở (m2
/người)...
+ Mật độ dân cư được xác định theo từng đô thị phù hợp với đặc điểm của
từng vùng được xác định bởi dân số nội thành, nội thị trên diện tích đất đai nội thành
nội thị (người/km2
hay người/ha).
Thông tư số 34/2009/TT-BXD và Luật Quy hoạch đô thị đều đưa ra khái niệm:
“Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế,
văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [15].
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.2. Mạng lưới đô thị
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, mạng lưới đô thị là tập hợp các đô thị
trong một nước hoặc một vùng cùng với mối liên hệ giữa các đô thị đó với nhau.
Trong hệ thống đô thị thường bao gồm những đô thị lớn giữ vai trò trung tâm, các đô
thị vừa và nhỏ có mối liên hệ phụ thuộc tương đối với các đô thị trung tâm. Về mặt
chức năng, hệ thống gồm các đô thị có chức năng khác nhau: đô thị hành chính, đô
thị cảng, đô thị công nghiệp, đô thị đầu mối giao thông, đô thị nghỉ ngơi, an dưỡng,
đô thị du lịch...
Hầu hết các đô thị kết hợp trong các khu vực lớn hơn tạo nên các khu vực đô thị
hóa liên quan tới một cảnh quan được xây dựng liên tục, với mật độ dân số cao và số
lượng cao ốc dày đặc mà không có ranh giới hành chính. Khu vực đô thị hóa có thể gồm
một đô thị trung tâm và nhiều đô thị khác, các thị trấn, vùng ngoại ô tiếp giáp.
Mạng lưới đô thị có thể được thiết lập dựa trên các quan hệ hành chính hoặc
những quan hệ về mặt kinh tế - xã hội, trong đó mối quan hệ mạng lưới đô thị về mặt
hành chính thì đô thị cấp dưới nằm trong mạng lưới của đô thị cấp trên. Đối với mạng
lưới đô thị được thiết lập dựa trên các quan hệ về mặt kinh tế thì việc xác định quy
mô cũng như cấu trúc của mạng lưới được dựa trên mức độ quan hệ và phụ thuộc lẫn
nhau về mặt kinh tế giữa các đô thị.
1.1.1.3. Đô thị hóa
Khái niệm: Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là
sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư
trong các đô thị, nhất là các đô thị lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị [28].
Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư,
những vùng không phải đô thị trở thành đô thị. Tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ ... thu hút nhiều nhân lực từ nông thôn
đến sinh sống và làm việc, làm cho tỉ trọng dân cư ở các đô thị tăng nhanh. Đô thị
xuất hiện làm tăng sự phát triển giao thông và các vùng nông nghiệp xung quanh và
các đô thị khác; phát triển văn hóa và sự phân công lao động theo lãnh thổ, tăng
cường thành phần công nhân, tiểu thủ công, trí thức, thương nhân, kĩ thuật viên... Bên
cạnh đó, đô thị hóa làm tăng nhanh số lượng các đô thị, kèm theo là sự cách biệt dần
giữa con người và thiên nhiên, sự giảm sút của chất lượng môi trường sống.
Ý nghĩa của đô thị hóa:
Thứ nhất: quá trình đô thị hóa là một phạm trù lịch sử, thể hiện sự khác biệt
giữa các quốc gia khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau của cùng một đô thị do
những khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội.
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai: quá trình đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. Quá
trình công nghiệp hóa là động lực của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa là điều kiện để
gia tăng nhịp độ và hiệu quả của quá trình công nghiệp hóa.
Thứ ba: đô thị hóa không chỉ biểu hiện phương hướng phát triển kinh tế khu
vực trong một thời kì nhất định mà còn trong một quá trình phát triển của đô thị.
Đặc điểm của quá trình đô thị hóa
Dân số đô thị tăng nhanh và ngày càng tập trung đông vào các đô thị, đặc
biệt là các đô thị lớn.
Dân số tập trung nhiều vào các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn và cực lớn. Số
lượng các đô thị trên 1 triệu dân, 5 triệu dân ngày càng tăng. Dự đoán đến năm 2020
thế giới có thêm một số đô thị trên 20 triệu dân.
Tuy nhiên, việc tăng dân số đô thị quá nhanh và việc dân số tập trung ngày
càng đông trong các đô thị lớn và cực lớn đã gây ra sức ép rất lớn về các vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường.
Lãnh thổ đô thị không ngừng được mở rộng
Đô thị hóa làm diện tích các đô thị ngày càng được mở rộng. Diện tích các đô
thị hiện nay là khoảng 3 triệu km2
chiếm khoảng 2% diện tích lục địa. Ở châu Âu và
Hoa Kì, diện tích đô thị chiếm khoảng 5% diện tích lãnh thổ.
Việc mở rộng diện tích đô thị là do nhu cầu phải mở rộng hoặc xây dựng mới
nhiều tuyến đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp và dịch vụ. Các đô thị
nhiều khi còn phải mở rộng ranh giới hành chính. Quá trình này làm cho các đô thị
lớn lên và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Đồng thời với quá trình này, là quá trình
chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp thành đất đô thị, gây ra những hậu quả tiêu cực
như giảm diện tích đất gieo trồng trong nông nghiệp và làm suy thoái môi trường...
Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị
Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, lối sống thành thị được phổ
biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống nông thôn. Lối sống thành thị được hiểu là
lối sống có mức sống cao gắn với các hoạt động sản xuất công nghiệp, các hoạt động
dịch vụ; gắn với thị trường; với các nhu cầu rất lớn về giao tiếp, giáo dục, văn hóa,
nghệ thuật, thể thao, giải trí... Hiện nay, lối sống và chất lượng cuộc sống giữa thành
thị và nông thôn còn khá chênh lệch nhưng về một số mặt, lối sống của dân cư nông
thôn đang nhích dần với lối sống của dân cư thành thị.
Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn làm
thay đổi các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân cư nông thôn, nâng cao chất
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng cuộc sống dân cư nông thôn. Mặc dù hoạt động nông nghiệp vẫn giữ vai trò
chủ yếu trong kinh tế nông thôn nhưng tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp ngày càng
tăng lên. Thậm chí, trong các hoạt động nông nghiệp cũng đã có sự thay đổi nhờ việc
sử dụng nhiều máy móc và dịch vụ nông nghiệp do các đô thị cung cấp, làm cho số
người lao động trực tiếp trong các hoạt động nông nghiệp giảm xuống.
1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị
1.1.2.1. Vai trò của đô thị
a. Thay đổi đặc điểm của dân cư
Đô thị là nơi tập trung đông dân. Quá trình đô thị hóa làm tăng số lượng các
đô thị và làm tăng mức tập trung của dân cư trong các đô thị. Quá trình này biến đổi
quy mô, kết cấu và những đặc điểm của dân số.
Lối sống đô thị làm giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên, số con trung bình ở
thành thị thấp hơn, tuổi kết hôn cao hơn, kế hoạch hóa gia đình tốt hơn ở nông thôn.
Đô thị lại là nơi có điều kiện sống tốt hơn nhiều so với nông thôn, khiến cho
một lượng lớn dân cư ồ ạt từ các vùng nông thôn ra thành thị. Sự di cư từ nông thôn
làm cho tỉ lệ gia tăng cơ học ở đô thị cao hơn rất nhiều so với nông thôn. Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị thường cao hơn
khoảng 3 lần so với nông thôn.
Đô thị hóa làm thay đổi sâu sắc cơ cấu dân số và cơ cấu lao động ở các đô thị.
Dân cư đô thị tăng chủ yếu là do nhập cư từ nông thôn, trong đó chủ yếu là những
người trong độ tuổi lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của các ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp nhẹ ở các đô thị. Vì vậy,
ở các đô thị thường thấy tỉ lệ dân cư trong độ tuổi 20 đến 39 tuổi là rất cao và tỉ lệ nữ
giới chiếm nhiều hơn tỉ lệ nam. Mặt khác những vấn đề xã hội gặp phải trong quá
trình đô thị là tỉ lệ thất nghiệp trong các đô thị thường rất cao, cao hơn nhiều so với tỉ
lệ thất nghiệp ở nông thôn.
b. Thay đổi chất lượng cuộc sống
Quá trình phát triên đô thị có quan hệ chặt chẽ với chỉ số HDI và GDP/người.
Những nước và nhóm nước phát triển có tỉ lệ dân thành thị cao thường là những nước
có chỉ số HDI cao và GDP/người theo PPP cao.
Quá trình phát triển đô thị cũng tạo ra nhiều thay đổi về mặt xã hội khác như
là nơi tập trung đông đảo các lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật
cùng với cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, là nơi có sức hút đối với các luồng vốn đầu
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế. Đô thị cũng là nơi tạo ra nhiều việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động.
c. Thay đổi nhu cầu sử dụng đất
Hiện nay, diện tích các đô thị là khoảng 3 triệu km2
chiếm khoảng 2% diện
tích lục địa và 13% diện tích đất có giá trị sử dụng cao, nhưng lại là nơi tập trung đến
gần một nửa dân số trên thế giới. Trong tương lai, khi mà quy mô dân số đô thị tăng
lên, thì nhu cầu mở rộng đất là tất yếu. Các vùng nông nghiệp ở nông thôn chính là
nguồn dự trữ để mở rộng đất cho các đô thị trong tương lai. Đất đô thị có xu hướng
tăng nhanh, mục đích sử dụng đất trong các đô thị cũng có những sự thay đổi, tỉ lệ đất
ở và đất chuyên dùng tăng lên nhanh chóng, làm cho giá trị và giá trị sử dụng đất được
tăng cao. Quá trình mở rộng đất đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nông
nghiệp. Vì vậy, khi mở rộng và thay đổi mục đích sử dụng đất cần phải nghiên cứu, đánh
giá và quy hoạch đồng bộ, hợp lí để mang lại hiệu quả cao đối với từng loại đất.
d. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ
Đóng góp của đô thị về phương diện kinh tế là rất lớn. Các đô thị thường là
các trung tâm và là động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, của vùng. Các đô
thị là nơi đóng góp phần lớn giá trị GDP, giá trị ngành công nghiệp - dịch vụ, và tăng
trưởng nền kinh tế. Bên cạnh đó, có những đô thị không quá lớn về kinh tế nhưng lại
có khả năng chi phối và điều khiển đời sống xã hội, đời sống tâm linh của con người,
đó là các đô thị có các trung tâm tôn giáo lớn như Ro-me, Je-ru-sa-lem...
Ở Việt Nam, khu vực đô thị đóng góp tới 70,4% GDP cả nước, 84% GDP
trong ngành công nghiệp - xây dựng, 87% GDP trong ngành dịch vụ và 80% trong
ngân sách Nhà nước (năm 2005). Nước ta nhiều đô thị lớn có vai trò là đầu tàu kinh
tế, như Thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội...
Trong phạm vi một quốc gia, các cơ quan chính trị quan trọng của đất nước
thường được đặt ở những đô thị lớn của đất nước, đặc biệt là ở thủ đô. Vì vậy, thông
thường các thủ đô là các đô thị quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế,
chính trị xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, các cơ quan chính trị quan trọng của Nhà
nước thường được đặt ở hai đô thị lớn nhất cả nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, các cơ quan chính trị của tỉnh thường được đặt ở các thành phố và thị xã trực
thuộc, các cơ quan chính trị của huyện thường được đặt ở các thị trấn...
Với vai trò quan trọng như vậy, thì định hướng phát triển đô thị, không gian
đô thị chiếm vị trí quan trọng trong quy hoạch xây dựng đô thị. Nó quyết định hướng
đi đúng đắn của cả quá trình phát triển.
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.2. Phạm vi ảnh hưởng của đô thị
Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là một khái niệm mang tính trừu tượng, nó
không hoàn toàn có thể lượng hóa một cách chính xác, đôi khi khái niệm này thể hiện
sự trừu tượng trong nhìn nhận một vấn đề không gian của lĩnh vực khoa học xã hội.
Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là khả năng mà ở một giới hạn nhất định, một đô thị
còn tạo ra được những ảnh hưởng đa chiều về kinh tế - xã hội.
Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là một khái niệm mới, trong điều kiện nhất
định, khái niệm này có thể đồng nhất với khái nhiệm khu kinh tế đô thị, bởi khu kinh
tế đô thị cũng do sức mạnh kinh tế lớn hay nhỏ của “cực phát triển” (đô thị trung
tâm) khu vực và cường độ liên hệ kinh tế - xã hội giữa các khu vực quyết định. Ảnh
hưởng và cường độ tác dụng sức mạnh kinh tế của bản thân đô thị đối với khu vực
xung quanh nói chung được thể hiện trên ba hình thức chủ yếu như sau:
- Sức hút của đô thị: sự sản xuất và phát triển của một đô thị đều có mối liên
hệ khăng khít với khu vực xung quanh, đều cần dựa vào các yếu tố đầu vào hay
“nhập vào” từ bên ngoài như tiền vốn, tài nguyên, sức lao động, thông tin… Tổng giá
trị sản phẩm quốc nội của đô thị càng lớn thì nhu cầu nhập vào tương tự như tổng giá
trị sản phẩm quốc nội tự nhiên sẽ càng tăng do đó sức hút của đô thị càng mạnh.Yếu
tố kinh tế - xã hội nhập vào càng nhiều càng nhanh thì khu vực được nhập vào và thu
hút cũng càng rộng lớn.
- Sức lan tỏa của đô thị: Sự tồn tại và phát triển của một đô thị không tách rời
sự “xuất ra” và cung ứng nhiều mặt đối với khu vực xung quanh, đây là sự phản ánh
chức năng cơ bản của đô thị. Tổng giá trị sản phẩm quốc nội của đô thị càng cao, thì
sự “xuất ra” tương ứng của tổng giá trị sản phẩm quốc nội và cơ cấu sẽ càng lớn, do
đó diện lan tỏa của đô thị sẽ càng rộng hơn. Hơn nữa, đặc điểm sản xuất của đô thị
càng mạnh hơn sức hút của nó, diện tích khu vực lan tỏa đôi lúc còn rộng hơn diện
tích thu hút.
- Sức mạnh trung gian của đô thị: đây là khả năng đảm trách nhiệm vụ trung
gian về hoạt động môi giới và liên lạc của sự lưu thông vật tư, hàng hóa, tiền vốn,
người và thông tin của đô thị. Khả năng hoạt động môi giới của đô thị phụ thuộc vào
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của đô thị. Tỉ trọng của khu vực dịch vụ trong
tổng giá trị quốc nội của đô thị càng lớn thì khả năng môi giới của đô thị càng mạnh,
sức mạnh môi giới của đô thị tỉ lệ thuận với gia tăng giá trị của ngành sản xuất thứ
ba. Sự phát triển của khu vực dịch vụ ở đô thị có quan hệ tỉ lệ thuận nhất định với sự
phát triển của lĩnh vực sản xuất vật chất, cho nên sức mạnh môi giới của đô thị và
phạm vi tác động của nó cũng có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tuyệt đối của tổng
giá trị sản phẩm quốc nội đô thị.
Từ sự phân tích ở trên, có thể nhận thấy: phạm vi ảnh hưởng của đô thị không
phải là sự áp đặt chủ quan mà là không gian địa lý được tự hình thành do ảnh hưởng
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và trường tác dụng của đô thị hấp dẫn, lan tỏa và vai trò trung gian của đô thị tổng
hợp tạo nên. Phạm vi to hay nhỏ, rộng hay hẹp cơ bản tùy thuộc vào tổng giá trị sản
phẩm quốc nội lớn hay nhỏ của đô thị trung tâm quyết định tạo nên.
1.1.3. Phân loại đô thị
1.1.3.1. Các cách phân loại đô thị
Đô thị được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích nghiên
cứu. Các tiêu chí thường được dùng để phân loại đô thị là quy mô dân số, cơ cấu lao
động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng...
- Theo chức năng, các đô thị được chia thành: đô thị công nghiệp, đô thị dịch
vụ, đô thị hành chính, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
- Theo qui mô dân số đô thị: siêu đô thị, đô thị rất lớn, đô thị lớn, đô thị trung
bình, đô thị trung bình nhỏ, đô thị nhỏ.
- Theo tính chất hành chính, chính trị: thủ đô, thành phố, thị xã, thị trấn.
- Theo vùng lãnh thổ: đô thị đồng bằng, đô thị miền núi, đô thị ven biển.
- Theo vai trò tạo vùng: đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh.
- Theo trình độ phát triển: đô thị hiện đại và đô thị chưa hiện đại.
1.1.3.2. Phân loại đô thị ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, sự phân loại đô thị ở nước ta
ngày càng chặt chẽ và chi tiết hơn. Qua các biểu phân loại đô thị theo quy định của
chính phủ qua các năm 2001, 2009 ta thấy rõ điều này: loại đô thị ngày càng nhiều
hơn, vai trò, chức năng của đô thị được quy định chi tiết hơn; quy mô các đô thị được
quy định ngày càng cao hơn và năm 2009 còn thêm yếu tố mới là kiến trúc cảnh quan
đô thị (xem thêm phần phụ lục 1 ).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị
1.1.4.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Các đô thị thường tập trung đông dân cư và nhiều ngành sản xuất thuộc nhóm
phi nông nghiệp. Do vậy, các đô thị thường được phân bố ở các vị trí thuận lợi có
hiệu quả cao cho sản xuất và đời sống, gần nguồn nước, ở nơi thuận lợi về giao thông
vận tải... Vì vậy, vị trí giao thông và vị trí địa lý kinh tế là một trong những nhân tố
quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển và phân bố mạng lưới đô thị:
Vị trí địa lý giao thông: đô thị muốn phát triển được không chỉ nhờ sự phát
triển của bản thân đô thị, mà còn phải thông qua quá trình trao đổi năng lượng với
bên ngoài. Như vậy, với vị trí giao thông thuận lợi có thể giúp mở rộng phạm vi hoạt
động của đô thị, thúc đẩy quá trình đổi mới của đô thị, mở rộng nhịp độ phát triển và
quy mô đô thị. Ngày nay, sự phát triển của ngành giao thông vận tải thì con người có
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thể phát huy hơn nữa những lợi thế của vị trí giao thông vận tải và cải biến sự bất lợi
do vị trí này đem lại.
Vị trí địa lý kinh tế: vị trí địa lý kinh tế có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc
phát triển đô thị. Các đô thị tạo ra sức hút kích thích các vùng xung quanh tăng trưởng.
Các địa phương có khả năng đáp ứng một phần nhu cầu về nông sản cho các đô thị và là
thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghệ do các đô thị tạo ra. Các đô thị vệ tinh có thể
hỗ trợ một cách có hiệu quả các đô thị lớn trong vùng. Việc gắn sự phát triển kinh tế xã
hội của một đô thị với sự phát triển của một vùng lớn hơn có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của đô thị và của cả vùng.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố của
mạng lưới đô thị chủ yếu là các loại tài nguyên như địa hình, đất, khí hậu, nước...
a. Địa hình và đất đai
Các vùng núi cao thường có ít các đô thị lớn như đồng bằng. Khác với nhiều
đô thị ở đồng bằng, các đô thị ở miền núi không có nhiều cơ sở hạ tầng hiện đại với
quy mô lớn, cũng không phải là nơi tập trung quá lớn về dân cư. Đô thị miền núi
thường là các đô thị có chức năng đơn thuần về hành chính, du lịch hay khai thác
khoáng sản... Vì vậy, các tiêu chí xác định đô thị, cũng như phân loại đô thị ở miền
núi, thường thấp hơn ở đồng bằng.
Đất là tiền đề quan trọng đối với sự phát triển đô thị. Đất dùng để xây dựng đô
thị, xây dựng các cơ sở vật chất hạ tầng cho đô thị. Trong trường hợp quy mô đất đai hạn
chế so với nhu cầu phát triển đô thị, thì việc sử dụng đất sẽ trở nên căng thẳng gây ra
nhiều sức ép cho vấn đề nhà ở, ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, hạn chế sự phát
triển và hạn chế sự mở rộng quy mô đô thị. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích sự phát
triển của đô thị, thì nhân tố đất đai là nhân tố ảnh hưởng, chứ không phải là nhân tố quyết
định đến quy mô không gian đô thị. Vì chính quy mô dân số và các yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội mới là nhân tố quyết định quy mô đất của đô thị.
b. Nguồn nước và khí hậu
Tài nguyên nước có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự phát triển của đô thị,
đặc biệt ở các khu vực khô hạn hoặc nửa khô hạn. Nhu cầu sử dụng nước trong các
đô thị là rất lớn, chủ yếu là nước cho các hoạt động công nghiệp, cho sinh hoạt dân cư
và cho nông nghiệp của vùng ngoại ô. Việc cung cấp nước không đủ cho các nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt sẽ làm giảm hiệu quả các kinh tế của đô thị, suy giảm chất
lượng môi trường và chất lượng cuộc sống dân cư đô thị. Khi đó vấn đề sử dụng nước
sẽ trở nên căng thẳng. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng cung cấp nước là nhiệm vụ
quan trọng trọng quy hoạch phát triển dân số và kinh tế đô thị.
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các đô thị thường được xây dựng ở các khu vực có khí hậu mát mẻ, thuận lợi
cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân. Các đô thị có chức năng du
lịch dựa trên cơ sở khí hậu mát mẻ, ôn hòa, phong cảnh đẹp, đặc trưng như Sapa,
Tam Đảo, Đà Lạt...
1.1.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Đô thị là nơi tập trung dân số với quy mô lớn và mật độ cao. Quy mô dân số là
một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đánh giá quá trình phát triển đô thị.
Quy mô dân số quyết định sự hình thành đô thị và cấp đô thị. Lao động trong các đô
thị phần lớn là lao động có kĩ thuật, đây là cơ sở để thu hút vốn đầu tư trong nước và
ngoài nước, tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế đô thị. Dân số đô thị có những
đặc thù riêng, quy mô dân số tăng thúc đẩy quá trình phát triển và mở rộng đô thị.
Như vậy, dân cư và nguồn lao động là yếu tố trực tiếp và quan trọng tác động đến quy
mô và sự phát triển đô thị.
b. Cơ sở hạ tầng đô thị và sự phát triển của khoa học kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: các công trình nhà ở, khu hành chính, hệ thống
giao thông, hệ cấp thoát nước, mạng lưới thông tin... Khi cơ sở hạ tầng đô thị được
bảo đảm thì các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của người dân đô thị mới diễn ra bình
thường và hiệu quả. Khi các hoạt động kinh tế và sinh hoạt vượt quá mức có thể phục
vụ của cơ sở hạ tầng, thì dẫn đến sự quá tải, làm nảy sinh nhiều vấn đề của đô thị như
thiếu nhà ở, ách tắc giao thông, thiếu nước, thiếu điện, môi trường bị xuống cấp...
Thông thường, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị phải đi trước một bước so với tốc
độ tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số, cũng như nhu cầu của dân cư. Điều này thể
hiện sự phù hợp, cân đối của sự phát triển đô thị với sự phát triển các yếu tố kinh tế,
xã hội của đô thị.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật là tiền đề phục vụ quá trình công nghiệp
hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Khoa học kĩ thuật phát triển tạo
điều kiện cho việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật vào cuộc sống bao gồm các loại công
nghệ và kĩ thuật cho phép khai thác bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên, năng
lượng và xã hội, hướng tới việc xây dựng xã hội phát triển bền vững.
c. Sự phát triền kinh tế - xã hội
Sự phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đô
thị hóa và quản lý nhà nước đối với quá trình đô thị hóa. Tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội càng nhanh thì quá trình đô thị hóa diễn ra càng mạnh. Cùng với sự phát triển đa
dạng của nền kinh tế thì quy mô và mạng lưới các đô thị ngày càng mở rộng. Như
vậy, tiềm lực kinh tế có vai trò nhất định đối với việc xây dựng, mở rộng các đô thị.
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có một quy luật là các đô thị càng lớn thì khả năng tích lũy vốn càng lớn, dẫn đến
khả năng xây dựng mở rộng đô thị càng lớn và ngược lại.
Khi kinh tế phát triển thì đặt ra nhu cầu cần thiết để đáp ứng sự phát triển như
hạ tầng kĩ thuật, nhu cầu lao động, các dịch vụ khác... một cách khách quan, tất yếu.
Mặt khác khi tốc độ phát triển kinh tế xã hội tăng nhanh song song với sự tăng trưởng
của các thành phần kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thương mại...với tốc độ càng cao thì
khả năng gây ô nhiễm môi trường càng lớn. Về mặt xã hội, sự gia tăng dân số với nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm, nhu cầu lương thực, nhu cầu được đảm bảo về việc làm,
vui chơi, giải trí... cũng tạo áp lực lên sự phát triển kinh tế và làm gia tăng suy thoái
môi trường đô thị.
d. Xu thế hội nhập và kinh tế thị trường
Ngày nay, không một quốc gia nào có thể phát triển một cách ổn định và hài
hòa nếu không tham gia vào quá trình hội nhập, đó xu thế tất yếu. Việc hội nhập là
tiền đề, là động lực cho sự phát triển. Kinh tế đô thị vốn là con đẻ của kinh tế hàng
hóa là kết quả phát huy tác dụng của cơ chế thị trường. Nhưng chỉ có sản xuất thì
không thể hình thành đô thị hoàn chỉnh, cần có sự đảm bảo thị trường lưu thông. Thị
trường phát triển nhanh hay chậm và được kiện toàn hay không, phụ thuộc vào khá
lớn sự lưu động các yếu tố sản xuất có thông suốt hay hợp lý hay không, ảnh hưởng
đến thành bại và tiền đề phát triển đô thị.
Thị trường đô thị là hệ thống lưu thông, có thị trường bên trong và bên ngoài
đô thị và nó có rất nhiều khâu lưu thông. Thị trường có cơ chế điều tiết tự động, nó
luôn luôn thay đổi khi kinh tế thị trường phát triển sẽ tạo ra nhiều nguồn lực phát
triển đô thị. Song nó phát triển và tác động theo quy luật khách quan, nên trong quản
lý đô thị cần phải tuân thủ và vận dụng sáng tạo.
đ. Chính sách của nhà nước
Chính sách của Nhà nước về kinh tế nói chung và chính sách về đô thị hóa
như chính sách nhập cư, chính sách đầu tư, chính sách phát triển hệ thống đô thị,
chính sách phát triển của từng đô thị có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đô thị hóa
và phát triển mạng lưới đô thị. Khi chính sách hợp lý sẽ có tác dụng tích cực tới sự
phát triển đô thị, làm thay đổi nhanh chóng hiện trạng đô thị, tốc độ đô thị, quy mô và
cấu trúc đô thị và ngược lại. Điều này cho thấy vai trò, trách nhiệm của nhà lãnh đạo
là rất lớn trong sự phát triển đô thị của đất nước.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển đô thị
1.1.5.1. Quy mô, tỉ lệ dân số đô thị và gia tăng dân số đô
thị a. Quy mô dân số đô thị
Theo thông tư liên tịch hướng dẫn phân loại và phân cấp đô thị của Bộ Xây
dựng năm 2002, quy mô dân số đô thị (N) bao gồm số dân thường trú (N1) và số dân
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tạm trú trên 6 tháng (N0) tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn. Đối với
thành phố trực thuộc trung ương, dân số đô thị bao gồm dân số khu vực nội thành,
dân số của nội thị xã trực thuộc (nếu có) và dân số của thị trấn.
Dân số tạm trú quy về dân số thành thị được tính theo công thức sau:
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người)
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị hàng năm
(người)
m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày)
b. Tỉ lệ dân số đô thị
Tỉ lệ dân số đô thị được tính bằng tương quan giữa dân số đô thị trên tổng số
dân của một vùng hay một khu vực.
Tỉ lệ dân số đô thị là đại lượng thể hiện trình độ đô thị hóa của một nước, một
vùng lãnh thổ. Tỉ lệ dân số đô thị phản ảnh trình độ công nghiệp hóa, trình độ phát
triển kinh tế xã hội nói chung. Muốn nâng cao tỉ lệ dân số đô thị cần tăng năng suất
lao động trong nông nghiệp và phát triển mạnh công nghiệp, xây dựng và các ngành
dịch vụ.
Công thức tính:
Trong đó: UR là tỉ lệ dân số đô thị
PUR là dân số thành thị
P là tổng dân số (dân số trung bình năm)
c. Gia tăng dân số đô thị
Gia tăng dân số đô thị là lượng tăng thêm của dân số đô thị theo thời gian. Dân
số đô thị gia tăng dựa trên 3 nguồn sau:
Gia tăng tự nhiên của dân số đô thị. Tỉ lệ sinh ở đô thị luôn thấp hơn nông
thôn, tuy nhiên, đây vẫn là nguồn phát triển dân số đô thị.
Di cư nông thôn vào thành thị. Đây là nguồn quan trọng cho gia tăng dân số
đô thị. Các nước phát triển đã trải qua giai đoạn này, còn đối với các nước đang phát
triển thì đây đang là “vấn đề nóng”.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều chỉnh ranh giới. Yếu tố này có thể làm dân số đô thị là tỉ lệ dân thành thị
tăng đột biến trong thời gian ngắn. Điều chỉnh ranh giới liên quan đến chính sách của
Nhà nước, nếu thiếu điều chỉnh hợp lí sẽ tạo động lực cho thành phố phát triển, và
ngược lại, sẽ tạo ra đô thị hóa giả.
Dựa vào sự gia tăng dân số đô thị có thể đưa ra dự báo dân số đô thị.
d. Cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng xã hội: nhà ở các công trình dịch vụ thương mại, công cộng,
ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục
thể thao, công viên cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật: giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu
sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường đô thị.
Cơ sở hạ tần đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ
sở hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được
tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị.
Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ
sở hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được
tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị.
1.1.5.2. Mật độ phân bố đô thị
Mật độ phân bố đô thị hay mức độ tập trung đô thị thể hiện tình trạng phân bố
của thành thị trong một thời kì nhất định của một nước, một vùng, một lãnh thổ nhất
định. Có thể thấy mật độ đô thị dày đặc hay thưa thớt.
Mật độ phân bố đô thị được tính theo công thức: tổng số đô thị của vùng/diện
tích của vùng. Đơn vị tính là số đô thị/1.000 km2
.
1.1.5.3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp/ tổng số lao động đang làm việc
Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội thành
phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công
cộng, du lịch, khoa học, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài
chính, tín dụng ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối và đánh bắt cá được
tính là lao động phi nông nghiệp
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị được tính theo công thức sau:
Trong đó:
K : Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị (%).
E0: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị
trấn (người).
Et: Tổng số lao động của đô thị (tính trong khu vực nội thành phố, nội thị xã
và thị trấn).
1.1.5.4. Mật độ dân số đô thị
Mật độ dân số đô thị là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị
được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
Mật độ dân số đô thị được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
MTT: Mật độ dân số đô thị (người/km2
).
DTT: Dân số đô thị (người).
STT: Diện tích đất đô thị (km2
).
Đất đô thị là đất nội thành phố và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện tích đất
đô thị được xác định trong giới hạn diện tích đất xây dựng, không bao gồm diện tích
đất nông nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát sự phát triển của đô thị thế giới
1.2.1.1. Số dân đô thị tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị
Từ khi xuất hiện đô thị đến nay, số dân đô thị liên tục tăng với tốc độ nhanh cả
tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 1900 toàn thế giới chỉ có 13% dân số đô thị, tương ứng
với 220 triệu người, năm 1950 là 30% với khoảng 700 triệu người và đến năm 2009
là 50% tương đương với 3,4 tỉ người dân đô thị. Dự báo đến năm 2030, hơn 60% dân
số thế giới là dân thành thị.
1.2.1.2. Sự gia tăng về số lượng và quy mô các đô thị lớn
Năm 1950, toàn thế giới mới có 8 đô thị trên 5 triệu dân; đến năm 1975 tăng
lên 23; hiện nay là 50 đô thị với tổng số dân là 372,4 triệu người, chiếm khoảng 6%
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tổng dân số thế giới và gần 13% dân số đô thị toàn cầu. Số lượng các đô thị cực lớn
(quy mô từ 10 triệu dân trở lên) cũng tăng nhanh chóng, năm 1975 mới có 5 thành
phố cực lớn thì đến năm 2000 đã có 14 thành phố.
Có sự khác nhau giữa quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển và các nước
đang phát triển. Quá trình ĐTH có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh
tế có trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Điều này là do quá
trình ĐTH là quá trình mang tính quy luật, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội của từng nước, từng vùng.
Ở các nước phát triển, do quá trình CNH diễn ra sớm nên quá trình ĐTH cũng
bắt đầu khá sớm, tốc độ gia tăng tỉ lệ dân số đô thị tương đối cao và quá trình hình
thành các đô thị cực lớn được tăng cường. Các nước phát triển cũng có mức sống
cao, các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị có
khoảng cách không lớn, không gian đô thị chật chội mà chất lượng môi trường lại
kém hơn vùng nông thôn vì vậy có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra
vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các thành phố vệ tinh, dẫn đến nhịp độ gia tăng
dân số đô thị trong thời gian gần đây bắt đầu chậm lại.
Ở các nước đang phát triển, sự bùng nổ dân số là bạn đồng hành với bùng nổ
ĐTH. Đặc trưng của quá trình này là sự thu hút dân cư nông thôn vào các thành phố
lớn, trước hết là vào thủ đô. Khoảng cách về mức sống vật chất và tinh thần giữa đô
thị và nông thôn còn cách xa nhau. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn tốc độ
công nghiệp hóa, cùng với số người nhập cư ngày càng đông, dẫn đến nhịp độ gia
tăng dân số đô thị tăng cao, đặc biệt giai đoạn 1950-2000, từ năm 2000 đến nay tốc
độ này có xu hướng giảm nhưng vẫn cao hơn tốc độ tăng dân số đô thị ở các nước
phát triển 3,4 lần. Quá trình ĐTH với nguyên nhân chủ yếu do tự phát đã gây ra nhiều
áp lực cho các đô thị về nhà ở, việc làm, môi trường...
1.2.2. Sự phát triển của đô thị Việt Nam
1.2.2.1. Lịch sử phát triển đô thị ở Việt Nam
Đô thị Việt Nam hình thành và phát triển từ rất sớm, gắn liền với lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc. Quá trình hình thành và phát triển có những nét đặc
trưng riêng biệt, nhưng nhìn chung, trình độ đô thị hóa còn thấp. Ta có thể chia lịch
sử hình thành và phát triển đô thị Việt Nam thành 4 thời kì.
Thời kì hoang sơ các đô thị được xây dựng như căn cứ quân sự với những tường
thành bao quanh nhằm chống quân xâm lược, lúc này phần “thị” gần như không phát
triển. Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đô thị đầu tiên của nước ta. Đó là thành Cổ
Loa, kinh đô của nước Âu Lạc, được xây dựng từ thế kỉ III trước Công nguyên.
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chức năng của các đô thị dần dần thay
đổi, đô thị trở thành trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng hay của một
quốc gia. Thời kì Bắc thuộc, kéo dài đến thế kỉ thứ X, có nhiều đô thị là những khu
hoạt động tiểu thủ công nghiệp và buôn bán khá phát triển như Luy Lâu (Bắc Ninh),
Long Biên (Hà Nội), Lạch Trường (Thanh Hóa), hay các cảng thị như Chiêu Cảng
(Hội An), Óc Eo (An Giang)...
Thời kì phong kiến: một số đô thị của Việt Nam được hình thành ở những nơi
có vị trí địa lý thuận lợi, với các chức năng hành chính, thương mại và quân sự. Các
đô thị lớn nhất thường gắn với kinh đô và sự tồn vong của các triều đại như Hoa Lư ở
Ninh Bình vào thời nhà Đinh; Đại La – Thăng Long vào thời nhà Hồ, Phú Xuân ở
Huế vào thời nhà Nguyễn...
Ngoài các trung tâm kinh đô với chức năng chính trị, quân sự, tiểu thủ công
nghiệp và thương mại thì trong thời kì phong kiến còn xuất hiện nhiều “thương cảng”
lớn có chức năng thương mại, trạm dịch như thương cảng Vân Đồn (Quảng Ninh),
Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Sài Gòn (nay thuộc TP. Hồ Chí Minh),
Hải Phòng, Đà Nẵng,... Đồng thời, cũng xuất hiện nhiều làng nghề thủ công phát triển
như Bát Tràng, Đình Bảng, Đa Hội, Phù Khê, Nội Duệ... Tuy nhiên, ở các làng nghề
này hoạt động sản xuất vẫn được tổ chức theo kiểu làng xã chứ chưa tách riêng ra
thành các đô thị.
Trong thời kì này, mặc dù đã hình thành một số đô thị khá lớn ở những khu
vực có vị trí địa lý thuận lợi, những thương cảng hay những làng nghề tiểu thủ công
nghiệp. Nhưng do những quan niệm coi thường công nghiệp và thương nghiệp, cùng
với những chính sách bài ngoại, bế quan tỏa cảng kéo dài, nên các đô thị chỉ giống
như những bến chợ, phố chợ họp theo phiên trải khắp. Nền nông nghiệp tự cấp tự túc
vẫn còn được coi trọng tại các đô thị.
Thời kì Pháp thuộc: Với chính sách bóc lột thuộc địa, vơ vét tài nguyên
khoáng sản đưa về chính quốc, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách chia nhỏ thành
các tỉnh, huyện để dễ bề cai trị. Mạng lưới đô thị nhỏ được trải đều khắp đất nước với
chức năng chủ yếu là hành chính và quân sự. Các đô thị này hầu như không có hoạt
động kinh tế nên tốc độ tăng trưởng rất chậm. Chính quyền thực dân tiến hành tuyển
mộ công nhân hình thành một số đô thị với các thị dân hoạt động công nghiệp như
Hòn Gai, Cẩm Phả để phục vụ khai thác than, nhà máy dệt Nam Định nhà máy bia
rượu Hà Nội. Bên cạnh các nhà máy và khu khai thác mỏ, thực dân Pháp còn xây
dựng và phát triển các đô thị cảng lớn, các trạm dịch để vận chuyển khoáng sản thu
được về chính quốc, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn... Ngoài ra, để phục vụ cho
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhu cầu nghỉ dưỡng của giai cấp thống trị, Pháp đã cho xây dựng hàng loạt các đô thị
mang chức năng nghỉ dưỡng như Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Nha Trang, Đồ Sơn...
Các đô thị Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc, được xây dựng theo nguyên tắc
cách li người châu Âu với người bản xứ, điều này làm hạn chế số lượng các đô thị ở
Việt Nam. Nhưng cũng phải thấy rằng, với trình độ phát triển cao, việc quy hoạch
phát triển và phân bố đô thị của người Pháp tại Việt Nam cũng là những thành tựu
nhất định. Đó là những công trình kiến trúc có giá trị và đạt đến trình độ nghệ thuật
và kĩ thuật cao xuất hiện, đặc biệt là các công trình kiến trúc tại các “khu phố Tây”,
các khu du lịch trong các đô thị lớn. Ở đó, các hoạt động sản xuất đã có sự tách biệt
dần với nông thôn, các hoạt động công nghiệp và dịch vụ có nhiều điều kiện để phát
triển. Dân số đô thị được tăng lên nhanh chóng. Cuối thế kỉ 18, tỉ lệ dân số thành thị
Việt Nam mới chỉ có 1%, nhưng đến năm 1943 nước ta đã có hơn 2 triệu người dân
thành thị chiếm khoảng 9,2% dân số [19].
Thời kì độc lập (từ 1945 đến nay): Đặc điểm phát triển và phân bố đô thị thời
kì nước Việt Nam độc lập được chia thành 2 mốc thời gian:
- Từ năm 1945 đến 1975: Trong thời kì kháng chiến chống Pháp từ năm 1945
đến 1954, quy mô dân số đô thị Việt Nam tăng chậm, gần như không có gì thay đổi
so với thời kì Pháp thuộc. Dân số đô thị tập trung chủ yếu ở một vài đô thị lớn như
Hà Nội , Hải Phòng, Sài Gòn và một số tỉnh lị.
Từ năm 1954, đất nước bị đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ
chính trị khác nhau. Vì vậy, xu hướng phát triển đô thị của hai vùng là khác nhau cả
về tốc độ phát triển và chức năng đô thị. Tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh, năm
1955 là 10,96%, đến năm 1975 là 21,5%, đặc biệt là khu vực miền Nam.
Ở miền Bắc, bắt đầu khôi phục và phát triển các trung tâm kinh tế, tiến tới sản
xuất tập trung, đẩy mạnh phát triển các đô thị gắn liền với phát triển công nghiệp,
phân bố nằm sâu trong đất liền để tránh chiến tranh hủy diệt. Tuy nhiên đến năm
1960, dân số đô thị ở miền bắc mới chỉ đạt khoảng 8,9%. Từ năm 1965 đến năm
1972, các đô thị miền bắc bị chiến tranh phá hoại tàn phá, dân cư thành thị tăng chậm,
đến năm 1972 mới chỉ đạt khoảng 10,5%. Mạng lưới đô thị được mở rộng và cải tạo.
Các đô thị lớn thêm chức năng đầu mối kinh tế như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định;
các đô thị công nghiệp mới xây dựng như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh ...
Ở miền Nam, dân cư nông thôn có nhiều xáo trộn mạnh, do chiến tranh nhiều
người di cư vào Sài Gòn và các đô thị lớn như Biên Hòa, Vũng Tàu,... Nên tốc độ gia
tăng dân số đô thị là khá nhanh. Tỉ lệ dân thành thị năm 1960 là 22%, đến năm 1970
là 38% và đến năm 1973 là 43%. Trong giai đoạn này, có nhiều đô thị mới được xây
24
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc

More Related Content

Similar to Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc

Similar to Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
 
Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Qũy tín dụng nhân dân tỉnh Quảng Trị.doc
Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Qũy tín dụng nhân dân tỉnh Quảng Trị.docHoàn thiện công tác huy động vốn tại Qũy tín dụng nhân dân tỉnh Quảng Trị.doc
Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Qũy tín dụng nhân dân tỉnh Quảng Trị.doc
 
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
 
Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyệ...
Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyệ...Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyệ...
Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyệ...
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào C...
Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào C...Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào C...
Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Lào C...
 
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
 
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.docIsrael - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
Israel - Mô Hình Quốc Gia Khởi Nghiệp Và Kinh Nghiệm Với Việt Nam.doc
 
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docThực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
 
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docThực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
 
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp công nghi...
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp công nghi...Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp công nghi...
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp công nghi...
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
 
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo cán bộ, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
 
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
 
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docxKhóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.docPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
 
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
Phân loại lớp phủ đô thị cho thủ đô viên chăn - lào, sử dụng ảnh composite la...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠIĐẠI HỌCHỌC THÁITHÁI NGUYÊNNGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ THÁI NGUYÊN, NĂM THÁI NGUYÊN, NĂM
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội) Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường THÁI NGUYÊN, NĂM
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Học viên NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH i
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy giáo, cô giáo Khoa Địa lí đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê Thái Nguyên, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên và cơ quan chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và những thông tin quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu và điền dã. Dù đã tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn hạn chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Tác giả NGUYỄN TRẦN NGỌC MẠNH (Học viên thạc sĩ, khóa 2015 -2017) ii
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan.............................................................................................................................................i Lời cảm ơn.................................................................................................................................................ii Mục lục...................................................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................................iv Danh mục bảng.......................................................................................................................................v Danh mục hình.......................................................................................................................................vi MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..............................................................................2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................4 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................5 6. Đóng góp của luận văn..................................................................................7 7. Cấu trúc luận văn...........................................................................................7 NỘI DUNG .......................................................................................................8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ .....................8 1.1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................8 1.1.1. Các khái niệm..........................................................................................8 1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị..............................................12 1.1.3. Phân loại đô thị......................................................................................15 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị.................15 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển đô thị ..................................................18 1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................21 1.2.1. Khái quát sự phát triển của đô thị thế giới............................................21 1.2.2. Sự phát triển của đô thị Việt Nam.........................................................22 1.2.3 Mạng lưới đô thị ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc......................29 Tiểu kết chương 1............................................................................................31 Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ..............32 iii
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và vân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................................. 32 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ................................................................32 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................34 2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn..............................................39 2.1.4. Kinh tế - xã hội......................................................................................40 2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên ......................57 2.2.1. Sự hình thành và phát triển đô thị .........................................................57 2.2.2. Dân số đô thị và tỉ lệ dân số đô thị........................................................60 2.2.3. Sử dụng đất đô thị .................................................................................61 2.2.4. Mật độ dân số đô thị..............................................................................63 2.2.5. Cơ sở hạ tầng đô thị ..............................................................................64 2.2.6. Sự phân bố mạng lưới đô thị chủ yếu ...................................................67 2.2.7. Thành phố Thái Nguyên - Thành phố trung tâm vùng .........................70 2.2.8. Các thành phố, thị xã.............................................................................71 2.2.9. Đánh giá chung về phát triển và phân bố đô thi tỉnh Thái Nguyên ......73 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030...........76 3.1 Cơ sở định hướng phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên..............................76 3.1.1. Cơ sở pháp lí .........................................................................................76 3.1.2. Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và đô thị.......................................79 3.1.3. Đánh giá tổng hợp.................................................................................80 3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................82 3.2.1. Quan điểm .............................................................................................82 3.2.2 Mục tiêu..................................................................................................82 3.2.3. Định hướng............................................................................................83 3.3. Giải pháp phát triển và và tổ chức không gian đô thị tỉnh Thái Nguyên.93 3.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.........................93 3.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể....................................................................94 Tiểu kết chương 3..........................................................................................100 KẾT LUẬN ..................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................103 PHỤ LỤC iv
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt CCN CNH ĐT ĐTH FDI GDP KCN ODA PPP QL TD&MNPB TP TX UBND Cụm từ đầy đủ Cụm công nghiệp Công nghiệp hóa Tỉnh lộ Đô thị hóa Foreign Direct Investment Gross Domestic Product Khu công nghiệp Official Development Assistance Purchasing power parity Quốc lộ Trung du và miền núi phía Bắc Thành phố Thị xã Ủy ban nhân dân iv
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Dân số trung bình, dân số thành thị và tỉ lệ dân đô thị của Việt Nam giai đoạn 2000 -2015 .................................................................................................................................. 25 Bảng 1.2. Tỉ lệ dân số đô thị cả nước và các vùng giai đoạn 2005 - 2015 ........................... 27 Bảng 1.3. Đô thị và số đô thị phân theo vùng của Việt Nam năm 2015 ............................... 28 Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ đô thị hóa vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2005 - 2015 29 Bảng 1.4. Số lượng các đô thị vùng TD&MNPB đến năm 2015 .......................................... 30 Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính ................................................................................................................................... 42 Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ....................................... 43 Bảng 2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Thái Nguyên thời kì 2005 – 2015 ...................... 50 Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015 ........................ 54 Bảng 2.5. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2015................................................................................................................................. 60 Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2015................ 61 Bảng 2.7. Mật độ dân số đô thị phân theo các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2015 ................................................................................................................. 63 Bảng 2.8. Số cơ sở y tế (Nhà nước) phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ............................................................................................................................................. 64 Bảng 2.9. Diện tích, dân số trung bình, mật độ dân số của các đô thị tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ............................................................................................................................................. 68 v
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Biểu đồ tỉ lệ đô thị hóa vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................................................................................................. 29 Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 33 Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ..................................... 36 Hình 2.3. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thi tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................................... 38 Hình 2.4. Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 .............. 40 Hình 2.5. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển .......................................... 41 Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ............................................................................................................................................ 44 Hình 2.7. Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế của tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ............................................................................................................................................ 44 Hình 2.8. Quy mô GDP của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 ............................... 49 Hình 2.9. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2015 ............... 49 Hình 2.10. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới đô thị Thái Nguyên ................. 59 Hình 2.11. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới đô thị Thái Nguyên . ........... 59 Hình 2.12. Biểu đồ tỉ lệ dân thành thị của Thái Nguyên so với cả nước và so với một số tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2015 ................................................................... 60 Hình 3.1. Mối liên hệ không gian kinh tế giữa tỉnh Thái Nguyên với vùng Bắc Bộ ........... 80 Hình 3.2. Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng và hệ thống đô thị đến năm 2020, tầm nhìn 2035 ............................................................................................................................. 85 Hình 3.3. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên và phần dự kiến được mở rộng phía đông bắc ..................................................................................................................... 88 Hình 3.4. Sơ đồ thành phố Thái Nguyên và mối liên hệ không gian khu vực lân cận. ...... 88 vi
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi vii
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài người. Hiểu một cách đơn giản, đô thị là một tổ chức không gian cư trú, sinh sống tập trung với mật độ dân số cao của cộng đồng người với các hoạt động chủ yếu trong những lĩnh vực phi nông nghiệp. Hệ thống đô thị là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt gắn bó hữu cơ với các cuộc cách mạng phát triển công nghiệp, cách mạng khoa học và kỹ thuật. Vì vậy, vai trò của hệ thống đô thị trong quá trình phát triển lãnh thổ thể hiện khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử. Ngày nay, đô thị không chỉ đơn thuần là nơi tập trung dân cư đông đúc với các hoạt động mang tính chất phi nông nghiệp; các trung tâm đơn chức năng về hành chính hoặc thương mại,...mà đô thị đã trở thành một không gian cư trú của dân cư, là kết quả tất yếu của một quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đóng vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc về một số mặt: hành chính, kinh tế - xã hội... của một vùng hoặc quốc gia, biểu hiện của nó là sự tập trung dân cư với mật độ cao với lối sống đô thị và các hoạt động phi nông nghiệp chiếm ưu thế, có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hiện đại,... Hệ thống đô thị là những “đại biểu” chủ yếu của quá trình đô thị hoá, phát triển đô thị. Do đó, phát triển hệ thống đô thị như là một qui luật tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia trên thế giới, nhằm tiến tới một xã hội văn minh và hiện đại. Hệ thống đô thị đóng vai trò như một hệ thống “khung xương” phát triển của mỗi lãnh thổ, mỗi quốc gia. Những quốc gia phát triển là những nước có mạng lưới đô thị dày đặc với sự phân hoá sâu sắc về qui mô dân số và lãnh thổ, cũng như cấu trúc không gian của nó. Sự tiến bộ của cách mạng khoa học - kĩ thuật nói riêng và tiến bộ xã hội nói chung đã giúp cho đô thị phát triển, hạn chế nhiều mặt tiêu cực của đô thị, làm cho đô thị và nông thôn gần nhau hơn thông qua sự phân công lao động xã hội. Tuy vậy, xã hội luôn luôn vận động, phát triển và tác động không nhỏ đến hệ thống đô thị. Tuỳ theo điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, các đô thị còn gặp nhiều khó khăn phải khắc phục, giải quyết trong quá trình phát triển bền vững, như các vấn đề: di dân từ nông thôn ra thành thị, công bằng xã hội, ô nhiễm môi trường, quản lí đô thị,.. Trên phương diện vĩ mô, có các vấn đề được đặt ra như: hệ thống đô thị sẽ phát triển như thế nào, quy mô, tốc độ đô thị hóa, các vấn đề môi trường, nhà ở, việc làm... Trên phương diện vi mô: ở mỗi thành phố, việc đầu tư xây dựng, cung cấp các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng, quản lý đất đai... còn nhiều vấn đề bất cập. Để có 1
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sự phát triển và phân bố đô thị một cách khoa học và hiệu quả, cần phải có những giải pháp đúng đắn. Điều đó đòi hỏi sự nhận thức đúng các nhân tố hình thành đô thị và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng thành phố và bối cảnh chung của khu vực và thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp và thực tiễn phát triển đô thị của nước ta là điều hết sức cần thiết. Thái Nguyên là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Điều này khiến quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, hệ thống đô thị phát triển nhanh, đặc biệt là trong năm 2010, thành phố Thái Nguyên được công nhận đô thị loại I; năm 2015 thị xã Sông Công được công nhận là thành phố loại III và huyện Phổ Yên được công nhận là thị xã Phổ Yên. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho bộ mặt đô thị của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống đô thị ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, cũng giống như cả nước, sự phát triển đô thị của tỉnh còn nhiều vấn đề đặt ra. Hơn nữa, cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về hệ thống đô thị của tỉnh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Sự phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Thái Nguyên” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Phương Tây và châu Âu nghiên cứu Địa lí đô thị và đô thị hóa hết sức cụ thể và chi tiết, đặc biệt là các nghiên cứu thường mang tính thực tiễn cao. Có ý nghĩa nhất là nghiên cứu của Walter Christaller về thuyết “vị trí trung tâm”, giải thích nguyên nhân hình thành đô thị và đưa ra mô hình lý thuyết mạng lưới đô thị 5 cấp được phân bố hợp lý trên không gian lục lăng dựa vào khả năng cung ứng dịch vụ của các điểm trung tâm. Khu vực mà ông lấy ví dụ là vùng Rua của Đức, một vùng có mạng lưới đô thị hết sức dày đặc. Năm 1939, M.Jefferson sau khi nghiên cứu tư liệu đô thị của 51 nước và phát hiện quy luật về quy mô dân số đô thị: đô thị quy mô càng nhỏ thì càng nhiều và quy mô càng lớn thì càng ít. Đặc biệt ông cũng phát hiện ra một hiện tượng tồn tại phổ biến là: các đô thị hàng đầu so với các đô thị hạng 2, 3 có sự chênh lệch về quy mô dân số khác thường: gấp từ 3 - 4 lần, nhiều khu vực tới 7 - 8 lần, cá biệt tới 13 - 14 lần. Năm 1961, Berry công bố nghiên cứu của mình về sự phân bố quy mô đô thị dựa trên tư liệu đô thị của 38 nước với 4.187 đô thị có quy mô dân số trên 20.000 người. Bằng phương pháp định lượng, ông đã đưa ra các giai đoạn đô thị hóa và phát triển đô thị. Ở Việt Nam việc nghiên cứu đô thị cũng được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có Địa lí học. Hàng loạt các quy hoạch 2
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phát triển mạng lưới đô thị, các đề tài trọng điểm về quy hoạch mạng lưới đô thị, các nghị định của chính phủ như: - “Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020” tại quyết định số 10/1998/QĐTTg trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn toàn quốc và các vùng đặc trưng. Đây là cơ sở cho sự phát triển đô thị ở các cấp ở nước ta cho tới nay. - Điều chỉnh quy định về phân cấp và phân loại đô thị trong nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001. - Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án va quyết định công nhận loại đô thị. Dưới góc độ Địa lí học, đã có nhiều công trình và nhiều tác giả đã nghiên cứu về đô thị như: tác giả Đàm Trung Phường với cuốn sách nổi tiếng về đô thị “Đô thị Việt Nam” viết năm 1995 đến nay đã được tái bản nhiều lần, đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam về quá trình hình thành, phát triển đô thị Việt Nam, những đặc trưng chung của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, các nguồn lực tác động đến mạng lưới đô thị Việt Nam; và nghiên cứu những định hướng phát triển trong bối cảnh đô thị hóa của thế giới và bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thời kì đổi mới của tổ quốc; mở rộng những khái niệm về đô thị học… Trong tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/2005, tác giả Đỗ Thị Minh Đức với bài báo “Phân tích mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển vùng” đã nhận định tình hình phân bố đô thị ở Việt Nam, ảnh hưởng của mạng lưới đô thị đến sự phát triển vùng. Trong giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, tác giả Lê Thông đã phân tích khái niệm, đặc điểm đô thị của nước ta, quá trình đô thị hóa, sự phát triển và phân bố đô thị của nước ta đến năm 2009. Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển và phân bố đô thị mà tác giả dựa vào để phân tích trường hợp ở tỉnh Thái Nguyên. Trong các đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học, việc phát triển và phân bố đô thị, quá trình đô thị hóa cũng được nhiều học viên lựa chọn và đã bảo vệ thành công, tiêu biểu như: “Vấn đề phát triển và phân bố mạng lưới đô thị tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Ngọc Hoàn (2009), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, “Sự phát triển và phân bố đô thị ở Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Mỹ Hằng (2009), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, “Nghiên cứu mạng lưới đô thị tỉnh Nghệ An” của Lê Thị Lan (2012), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,…Luận văn “Phân tích quá trình đô thị 3
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hóa Thị xã Sông Công giai doạn 1985-2010” của Phạm Thị Hồng Xuân (2011), Trường Đại học Sư phạm – Đại hoc Thái Nguyên, luận văn “Nghiên cứu quá trình đô thị hoá ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của Hoàng Thị Đào (2013), Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, luận văn “Phân tích quá trình đô thị hóa thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2010” của Lê Thanh Nguyên (2011), Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Nghiên cứu về hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở phạm vi toàn tỉnh Thái Nguyên còn là điều mới mẻ bởi quá trình đô thị hóa của tỉnh thực sự phát triển trong những năm gần đây. Có một vài đề tài nghiên cứu nhưng phạm vi chỉ ở cấp thành phố, thị xã và chưa thực sự thấy được hiện trạng phát triển và phân bố đô thị của tỉnh dưới góc độ địa lí học. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị vào nghiên cứu địa bàn Tỉnh Thái Nguyên nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ 2010 - 2015, từ đó đề xuất giải pháp mang tính khuyến nghị phát triển đô thị có hiệu quả và bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về sự phát triển và phân bố đô thị. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp cho sự phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh trong tương lai. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển đô thị, hiện trạng phát triển đô thị theo các chỉ tiêu đã lựa chọn, sự phân bố mạng lưới đô thị và một số đô thị chính ở tỉnh Thái Nguyên - Về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015, định hướng đến năm 2030 phù hơp với quy hoạch đô thị Thái Nguyên. - Về lãnh thổ: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phân bố đô thị trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, có đi sâu tới thị trấn, huyện và thành phố, đặc biệt là 4
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thành phố Thái Nguyên. Luận văn còn đề cập đến liên hệ với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và các tỉnh lân cận trong mối quan hệ liên vùng. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm 5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Trong nghiên cứu Địa lí nói chung như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này xuất phát từ đặc trưng của đối tượng địa lí được nghiên cứu là mang tính tổng hợp. Nghiên cứu về đô thị có liên quan đến nhiều yếu tố khác như môi trường, tự nhiên, giao thông, y tế, giáo dục, dân số... thuộc các chuyên ngành khác nhau và cũng hợp thành các bộ phận khác nhau của đô thị. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Là việc đánh giá đô thị trong mối quan hệ tương tác trong hệ thống. Nếu một phần tử trong một hệ thống nhỏ thay đổi thì sẽ dẫn đến kết quả dây chuyền làm biến đổi sâu sắc và toàn diện. Tính hệ thống thể hiện trong nghiên cứu là sự nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính thích hợp và logic của đề tài nghiên cứu. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất định. Các hiện tượng này đều có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Hệ thống đô thị là một hiện tượng kinh tế - xã hội, một thực thể có đời sống phát triển liên tục và luôn biến động theo thời gian. Do vậy, tác giả luôn quán triệt quan điểm lịch sử. Việc đánh giá vấn đề luôn được đặt trong một thời điểm, một không gian cụ thể, được nhìn nhận quá khứ để lý giải cho hiện tại và có dự báo xu thế phát triển trong tương lai của hiện tượng. Tác giả xem xét quá trình phát triển đô thị ở tỉnh Thái Nguyên và đặt đô thị tỉnh Thái Nguyên trong lịch sử phát triển của tỉnh, của vùng để có được những đánh giá về mặt được và mặt chưa được, từ đó đưa ra những kiến nghị cho sự phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai. 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm, vừa được coi là mục tiêu nghiên cứu. Phát triển bền vững là sự đáp ứng được nhu cầu của hiện tại, nhưng không làm tổn thương đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quan điểm phát triển bền vững đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển và phân bố đô thị phải phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. 5
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự phát triển mở rộng đô thị đồng thời phải nâng cao đời sống của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo phát triển xã hội hài hòa. Sự phát triển đô thị phải tôn trọng môi trường, bảo vệ môi trường. 5.2. Các phương pháp 5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu là phương pháp truyền thống, được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu nói chung cũng như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói riêng. Nó tận dụng được tính đa dạng của tài liệu và có ưu thế lớn trong việc rút ngắn thời gian nghiên cứu. Đối với việc tìm hiểu sự phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã dựa trên các nguồn tài liệu được thu thập từ các nguồn sách, tạp chí khoa học nói về vấn đề đô thị, cũng như những nguồn số liệu từ các báo cáo, các bài viết, niên giám thống kê,… Sau khi đã thu thập được tài liệu, từ đó rút ra những luận điểm là cơ sở cho những nhận định hoặc kết luận khoa học của đề tài. Phân tích sự phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên cần phải dựa trên các mối liên hệ trong tỉnh, nội vùng và cả nước để có được những nhận định, so sánh, tổng hợp khoa học. 5.2.2. Phương pháp tính điểm Sử dụng phương pháp này để định hướng mức độ đô thị hóa, tốc độ đô thị hóa và cấu trúc của không gian đô thị thông qua hệ thống các tiêu chí đã chọn. Phương pháp có thể đánh giá được hiện trạng đô thị hóa của tỉnh Thái Nguyên so với nhu cầu thực tế và tiêu chuẩn xây dựng đô thị hiện nay. 5.2.3. Phương pháp bản đồ và sử dụng công cụ GIS Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu địa lí bởi vì mọi nghiên cứu của lĩnh vực này đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Phương pháp này duy nhất thể hiện sự phân bố không gian, các phương án quy hoạch và tổ chức lãnh thổ. Trong luận văn, tác giả xây dựng và sử dụng bản đồ để phân tích và minh họa những kết quả nghiên cứu như tác động của nhân tố tự nhiên hay kinh tế - xã hội đến phát triển và phân bố đô thị của tỉnh. 5.2.4. Phương pháp thực địa Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội. Phương pháp được sử dụng để thu thập các tài liệu thông qua hình thức điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế cac hoạt động kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. Phương pháp này đóng góp phần nâng cao chất lượng các luận chứng khoa học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 6
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả thường xuyên tìm hiểu thực tế địa phương. Ngoài ra, bản thân tác giả đã có thời gian sinh sống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên có một số hiểu biết nhất định về tình hình phát triển của tỉnh nói chung và tình hình phát triển, phân bố đô thị của tỉnh nói riêng. Đây là điều kiện thuận lợi để tác giả có nhận định, đánh giá quá trình phát triển, phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên. 5.2.5. Phương pháp dự báo Mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của luận văn phải có tầm nhìn chiến lược và phải có những dự báo biến động phù hợp với xu thế phát triển lãnh thổ, của đất nước trong tương lai. Trong khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo để dự báo quá trình phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên dựa trên hiện trạng phát triển đô thị của địa phương, qua đó định hướng phát triển đô thị của tỉnh trong tương lai. Trong quá trình nghiên cứu, các quan điểm và phương pháp trên được sử dụng một cách tổng hợp, mỗi quan điểm và phương pháp được đề cao và đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể. 6. Đóng góp của luận văn - Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và phân bố đô thị, để vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên - Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Thái Nguyên. - Nêu được bức tranh phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên qua các tiêu chí, phát hiện những vấn đề cần khắc phục trong phát triển và phân bố đô thị. - Đưa ra được các định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên trong tương lai. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 7
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Đô thị Xã hội loài người đã hình thành và phát triển không ngừng. Trong quá trình đó, phương thức sản xuất và kiểu quần cư của con người luôn có sự thay đổi, chất lượng cuộc sống của con người luôn được cải thiện. Từ những phương thức sản xuất thô sơ đến những phương thức sản xuất hiện đại, từ những kiểu quần cư trong không gian ít tiện nghi và phụ thuộc vào tự nhiên đến những kiểu quần cư hiện đại, thuận lợi, tiện nghi, tập trung và ít phụ thuộc vào tự nhiên. Kiểu quần cư hiện đại đó được gọi là quần cư thành thị hay đô thị. Như vậy, có thể hiểu đô thị là không gian sống và một hình thức cư trú của con người. Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới, các thuật ngữ chỉ đô thị như city, town (tiếng anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ), unité urbaine (“đơn vị thành phố” trong tiếng Pháp).... Ở Việt Nam, các thuật ngữ chỉ đô thị hay được sử dụng là thành phố, thị xã, thị trấn. Đối với địa lý học, nghiên cứu về đô thị là để làm rõ quá trình phát sinh, phát triển, phân bố đô thị, chức năng của các đô thị, cấu trúc đô thị và các vấn đề khác của đô thị như kinh tế đô thị, môi trường đô thị... Theo đó, có thể hiểu chung nhất: “đô thị là không gian sống của con người, là nơi tập trung dân cư đông đúc, gắn với chức năng sản xuất phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định” [28]. Có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đô thị và có quan điểm không hoàn toàn giống nhau [21]: Theo Ratzel (1960), quan niệm đô thị là sự tích tụ lâu dài của người và chỗ ở của họ, chiếm một không gian đáng kể và nằm giữa các cộng đồng lớn. Nếu dân số chưa đầy 2.000 người thì điểm dân cư đó mất tính chất đô thị. Richtofen (1968) lại định nghĩa: “đô thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc sống không phụ thuộc vào nông nghiệp, mà trước hết dựa vào công nghiệp” và ông cũng cho rằng “người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”. 8
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Yu.G.Xauskin quan niệm: đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân cư ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp. Như vậy, theo Xauskin thì nhân tố quan trọng nhất để xác định đô thị đó chính là mật độ dân số và tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) có ghi: Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Tác giả Phạm Ngọc Côn định nghĩa: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước hoặc của một tỉnh, một huyện”. Về quản lí nhà nước, nội hàm của đô thị, các tiêu chuẩn định lượng đô thị luôn thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội. Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), quy định đô thị là các điểm dân cư với các yếu tố cơ bản sau: + Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của đô thị gồm nội thành hoặc nội thị với đơn vị hành chính là quận, phường và ngoại thành hoặc ngoại thị với đơn vị hành chính là huyện, xã. + Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn). + Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển. + Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị được xác định dựa trên mức độ tối thiểu của từng đô thị như : mật độ đường phố (km/km2 ), chỉ tiêu cấp nước (lít/người/ngày), chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (kwh/người), chỉ tiêu nhà ở (m2 /người)... + Mật độ dân cư được xác định theo từng đô thị phù hợp với đặc điểm của từng vùng được xác định bởi dân số nội thành, nội thị trên diện tích đất đai nội thành nội thị (người/km2 hay người/ha). Thông tư số 34/2009/TT-BXD và Luật Quy hoạch đô thị đều đưa ra khái niệm: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [15]. 9
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.1.2. Mạng lưới đô thị Theo từ điển bách khoa Việt Nam, mạng lưới đô thị là tập hợp các đô thị trong một nước hoặc một vùng cùng với mối liên hệ giữa các đô thị đó với nhau. Trong hệ thống đô thị thường bao gồm những đô thị lớn giữ vai trò trung tâm, các đô thị vừa và nhỏ có mối liên hệ phụ thuộc tương đối với các đô thị trung tâm. Về mặt chức năng, hệ thống gồm các đô thị có chức năng khác nhau: đô thị hành chính, đô thị cảng, đô thị công nghiệp, đô thị đầu mối giao thông, đô thị nghỉ ngơi, an dưỡng, đô thị du lịch... Hầu hết các đô thị kết hợp trong các khu vực lớn hơn tạo nên các khu vực đô thị hóa liên quan tới một cảnh quan được xây dựng liên tục, với mật độ dân số cao và số lượng cao ốc dày đặc mà không có ranh giới hành chính. Khu vực đô thị hóa có thể gồm một đô thị trung tâm và nhiều đô thị khác, các thị trấn, vùng ngoại ô tiếp giáp. Mạng lưới đô thị có thể được thiết lập dựa trên các quan hệ hành chính hoặc những quan hệ về mặt kinh tế - xã hội, trong đó mối quan hệ mạng lưới đô thị về mặt hành chính thì đô thị cấp dưới nằm trong mạng lưới của đô thị cấp trên. Đối với mạng lưới đô thị được thiết lập dựa trên các quan hệ về mặt kinh tế thì việc xác định quy mô cũng như cấu trúc của mạng lưới được dựa trên mức độ quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các đô thị. 1.1.1.3. Đô thị hóa Khái niệm: Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các đô thị, nhất là các đô thị lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị [28]. Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, những vùng không phải đô thị trở thành đô thị. Tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ ... thu hút nhiều nhân lực từ nông thôn đến sinh sống và làm việc, làm cho tỉ trọng dân cư ở các đô thị tăng nhanh. Đô thị xuất hiện làm tăng sự phát triển giao thông và các vùng nông nghiệp xung quanh và các đô thị khác; phát triển văn hóa và sự phân công lao động theo lãnh thổ, tăng cường thành phần công nhân, tiểu thủ công, trí thức, thương nhân, kĩ thuật viên... Bên cạnh đó, đô thị hóa làm tăng nhanh số lượng các đô thị, kèm theo là sự cách biệt dần giữa con người và thiên nhiên, sự giảm sút của chất lượng môi trường sống. Ý nghĩa của đô thị hóa: Thứ nhất: quá trình đô thị hóa là một phạm trù lịch sử, thể hiện sự khác biệt giữa các quốc gia khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau của cùng một đô thị do những khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội. 10
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai: quá trình đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp hóa là động lực của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa là điều kiện để gia tăng nhịp độ và hiệu quả của quá trình công nghiệp hóa. Thứ ba: đô thị hóa không chỉ biểu hiện phương hướng phát triển kinh tế khu vực trong một thời kì nhất định mà còn trong một quá trình phát triển của đô thị. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa Dân số đô thị tăng nhanh và ngày càng tập trung đông vào các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn. Dân số tập trung nhiều vào các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn và cực lớn. Số lượng các đô thị trên 1 triệu dân, 5 triệu dân ngày càng tăng. Dự đoán đến năm 2020 thế giới có thêm một số đô thị trên 20 triệu dân. Tuy nhiên, việc tăng dân số đô thị quá nhanh và việc dân số tập trung ngày càng đông trong các đô thị lớn và cực lớn đã gây ra sức ép rất lớn về các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Lãnh thổ đô thị không ngừng được mở rộng Đô thị hóa làm diện tích các đô thị ngày càng được mở rộng. Diện tích các đô thị hiện nay là khoảng 3 triệu km2 chiếm khoảng 2% diện tích lục địa. Ở châu Âu và Hoa Kì, diện tích đô thị chiếm khoảng 5% diện tích lãnh thổ. Việc mở rộng diện tích đô thị là do nhu cầu phải mở rộng hoặc xây dựng mới nhiều tuyến đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp và dịch vụ. Các đô thị nhiều khi còn phải mở rộng ranh giới hành chính. Quá trình này làm cho các đô thị lớn lên và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Đồng thời với quá trình này, là quá trình chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp thành đất đô thị, gây ra những hậu quả tiêu cực như giảm diện tích đất gieo trồng trong nông nghiệp và làm suy thoái môi trường... Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, lối sống thành thị được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống nông thôn. Lối sống thành thị được hiểu là lối sống có mức sống cao gắn với các hoạt động sản xuất công nghiệp, các hoạt động dịch vụ; gắn với thị trường; với các nhu cầu rất lớn về giao tiếp, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, giải trí... Hiện nay, lối sống và chất lượng cuộc sống giữa thành thị và nông thôn còn khá chênh lệch nhưng về một số mặt, lối sống của dân cư nông thôn đang nhích dần với lối sống của dân cư thành thị. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn làm thay đổi các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân cư nông thôn, nâng cao chất 11
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lượng cuộc sống dân cư nông thôn. Mặc dù hoạt động nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu trong kinh tế nông thôn nhưng tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Thậm chí, trong các hoạt động nông nghiệp cũng đã có sự thay đổi nhờ việc sử dụng nhiều máy móc và dịch vụ nông nghiệp do các đô thị cung cấp, làm cho số người lao động trực tiếp trong các hoạt động nông nghiệp giảm xuống. 1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị 1.1.2.1. Vai trò của đô thị a. Thay đổi đặc điểm của dân cư Đô thị là nơi tập trung đông dân. Quá trình đô thị hóa làm tăng số lượng các đô thị và làm tăng mức tập trung của dân cư trong các đô thị. Quá trình này biến đổi quy mô, kết cấu và những đặc điểm của dân số. Lối sống đô thị làm giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên, số con trung bình ở thành thị thấp hơn, tuổi kết hôn cao hơn, kế hoạch hóa gia đình tốt hơn ở nông thôn. Đô thị lại là nơi có điều kiện sống tốt hơn nhiều so với nông thôn, khiến cho một lượng lớn dân cư ồ ạt từ các vùng nông thôn ra thành thị. Sự di cư từ nông thôn làm cho tỉ lệ gia tăng cơ học ở đô thị cao hơn rất nhiều so với nông thôn. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị thường cao hơn khoảng 3 lần so với nông thôn. Đô thị hóa làm thay đổi sâu sắc cơ cấu dân số và cơ cấu lao động ở các đô thị. Dân cư đô thị tăng chủ yếu là do nhập cư từ nông thôn, trong đó chủ yếu là những người trong độ tuổi lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp nhẹ ở các đô thị. Vì vậy, ở các đô thị thường thấy tỉ lệ dân cư trong độ tuổi 20 đến 39 tuổi là rất cao và tỉ lệ nữ giới chiếm nhiều hơn tỉ lệ nam. Mặt khác những vấn đề xã hội gặp phải trong quá trình đô thị là tỉ lệ thất nghiệp trong các đô thị thường rất cao, cao hơn nhiều so với tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn. b. Thay đổi chất lượng cuộc sống Quá trình phát triên đô thị có quan hệ chặt chẽ với chỉ số HDI và GDP/người. Những nước và nhóm nước phát triển có tỉ lệ dân thành thị cao thường là những nước có chỉ số HDI cao và GDP/người theo PPP cao. Quá trình phát triển đô thị cũng tạo ra nhiều thay đổi về mặt xã hội khác như là nơi tập trung đông đảo các lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cùng với cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, là nơi có sức hút đối với các luồng vốn đầu 12
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế. Đô thị cũng là nơi tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. c. Thay đổi nhu cầu sử dụng đất Hiện nay, diện tích các đô thị là khoảng 3 triệu km2 chiếm khoảng 2% diện tích lục địa và 13% diện tích đất có giá trị sử dụng cao, nhưng lại là nơi tập trung đến gần một nửa dân số trên thế giới. Trong tương lai, khi mà quy mô dân số đô thị tăng lên, thì nhu cầu mở rộng đất là tất yếu. Các vùng nông nghiệp ở nông thôn chính là nguồn dự trữ để mở rộng đất cho các đô thị trong tương lai. Đất đô thị có xu hướng tăng nhanh, mục đích sử dụng đất trong các đô thị cũng có những sự thay đổi, tỉ lệ đất ở và đất chuyên dùng tăng lên nhanh chóng, làm cho giá trị và giá trị sử dụng đất được tăng cao. Quá trình mở rộng đất đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nông nghiệp. Vì vậy, khi mở rộng và thay đổi mục đích sử dụng đất cần phải nghiên cứu, đánh giá và quy hoạch đồng bộ, hợp lí để mang lại hiệu quả cao đối với từng loại đất. d. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ Đóng góp của đô thị về phương diện kinh tế là rất lớn. Các đô thị thường là các trung tâm và là động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, của vùng. Các đô thị là nơi đóng góp phần lớn giá trị GDP, giá trị ngành công nghiệp - dịch vụ, và tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh đó, có những đô thị không quá lớn về kinh tế nhưng lại có khả năng chi phối và điều khiển đời sống xã hội, đời sống tâm linh của con người, đó là các đô thị có các trung tâm tôn giáo lớn như Ro-me, Je-ru-sa-lem... Ở Việt Nam, khu vực đô thị đóng góp tới 70,4% GDP cả nước, 84% GDP trong ngành công nghiệp - xây dựng, 87% GDP trong ngành dịch vụ và 80% trong ngân sách Nhà nước (năm 2005). Nước ta nhiều đô thị lớn có vai trò là đầu tàu kinh tế, như Thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội... Trong phạm vi một quốc gia, các cơ quan chính trị quan trọng của đất nước thường được đặt ở những đô thị lớn của đất nước, đặc biệt là ở thủ đô. Vì vậy, thông thường các thủ đô là các đô thị quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, các cơ quan chính trị quan trọng của Nhà nước thường được đặt ở hai đô thị lớn nhất cả nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan chính trị của tỉnh thường được đặt ở các thành phố và thị xã trực thuộc, các cơ quan chính trị của huyện thường được đặt ở các thị trấn... Với vai trò quan trọng như vậy, thì định hướng phát triển đô thị, không gian đô thị chiếm vị trí quan trọng trong quy hoạch xây dựng đô thị. Nó quyết định hướng đi đúng đắn của cả quá trình phát triển. 13
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.2.2. Phạm vi ảnh hưởng của đô thị Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là một khái niệm mang tính trừu tượng, nó không hoàn toàn có thể lượng hóa một cách chính xác, đôi khi khái niệm này thể hiện sự trừu tượng trong nhìn nhận một vấn đề không gian của lĩnh vực khoa học xã hội. Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là khả năng mà ở một giới hạn nhất định, một đô thị còn tạo ra được những ảnh hưởng đa chiều về kinh tế - xã hội. Phạm vi ảnh hưởng của đô thị là một khái niệm mới, trong điều kiện nhất định, khái niệm này có thể đồng nhất với khái nhiệm khu kinh tế đô thị, bởi khu kinh tế đô thị cũng do sức mạnh kinh tế lớn hay nhỏ của “cực phát triển” (đô thị trung tâm) khu vực và cường độ liên hệ kinh tế - xã hội giữa các khu vực quyết định. Ảnh hưởng và cường độ tác dụng sức mạnh kinh tế của bản thân đô thị đối với khu vực xung quanh nói chung được thể hiện trên ba hình thức chủ yếu như sau: - Sức hút của đô thị: sự sản xuất và phát triển của một đô thị đều có mối liên hệ khăng khít với khu vực xung quanh, đều cần dựa vào các yếu tố đầu vào hay “nhập vào” từ bên ngoài như tiền vốn, tài nguyên, sức lao động, thông tin… Tổng giá trị sản phẩm quốc nội của đô thị càng lớn thì nhu cầu nhập vào tương tự như tổng giá trị sản phẩm quốc nội tự nhiên sẽ càng tăng do đó sức hút của đô thị càng mạnh.Yếu tố kinh tế - xã hội nhập vào càng nhiều càng nhanh thì khu vực được nhập vào và thu hút cũng càng rộng lớn. - Sức lan tỏa của đô thị: Sự tồn tại và phát triển của một đô thị không tách rời sự “xuất ra” và cung ứng nhiều mặt đối với khu vực xung quanh, đây là sự phản ánh chức năng cơ bản của đô thị. Tổng giá trị sản phẩm quốc nội của đô thị càng cao, thì sự “xuất ra” tương ứng của tổng giá trị sản phẩm quốc nội và cơ cấu sẽ càng lớn, do đó diện lan tỏa của đô thị sẽ càng rộng hơn. Hơn nữa, đặc điểm sản xuất của đô thị càng mạnh hơn sức hút của nó, diện tích khu vực lan tỏa đôi lúc còn rộng hơn diện tích thu hút. - Sức mạnh trung gian của đô thị: đây là khả năng đảm trách nhiệm vụ trung gian về hoạt động môi giới và liên lạc của sự lưu thông vật tư, hàng hóa, tiền vốn, người và thông tin của đô thị. Khả năng hoạt động môi giới của đô thị phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của đô thị. Tỉ trọng của khu vực dịch vụ trong tổng giá trị quốc nội của đô thị càng lớn thì khả năng môi giới của đô thị càng mạnh, sức mạnh môi giới của đô thị tỉ lệ thuận với gia tăng giá trị của ngành sản xuất thứ ba. Sự phát triển của khu vực dịch vụ ở đô thị có quan hệ tỉ lệ thuận nhất định với sự phát triển của lĩnh vực sản xuất vật chất, cho nên sức mạnh môi giới của đô thị và phạm vi tác động của nó cũng có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tuyệt đối của tổng giá trị sản phẩm quốc nội đô thị. Từ sự phân tích ở trên, có thể nhận thấy: phạm vi ảnh hưởng của đô thị không phải là sự áp đặt chủ quan mà là không gian địa lý được tự hình thành do ảnh hưởng 14
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và trường tác dụng của đô thị hấp dẫn, lan tỏa và vai trò trung gian của đô thị tổng hợp tạo nên. Phạm vi to hay nhỏ, rộng hay hẹp cơ bản tùy thuộc vào tổng giá trị sản phẩm quốc nội lớn hay nhỏ của đô thị trung tâm quyết định tạo nên. 1.1.3. Phân loại đô thị 1.1.3.1. Các cách phân loại đô thị Đô thị được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Các tiêu chí thường được dùng để phân loại đô thị là quy mô dân số, cơ cấu lao động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng... - Theo chức năng, các đô thị được chia thành: đô thị công nghiệp, đô thị dịch vụ, đô thị hành chính, đô thị du lịch, đô thị khoa học. - Theo qui mô dân số đô thị: siêu đô thị, đô thị rất lớn, đô thị lớn, đô thị trung bình, đô thị trung bình nhỏ, đô thị nhỏ. - Theo tính chất hành chính, chính trị: thủ đô, thành phố, thị xã, thị trấn. - Theo vùng lãnh thổ: đô thị đồng bằng, đô thị miền núi, đô thị ven biển. - Theo vai trò tạo vùng: đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh. - Theo trình độ phát triển: đô thị hiện đại và đô thị chưa hiện đại. 1.1.3.2. Phân loại đô thị ở Việt Nam Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, sự phân loại đô thị ở nước ta ngày càng chặt chẽ và chi tiết hơn. Qua các biểu phân loại đô thị theo quy định của chính phủ qua các năm 2001, 2009 ta thấy rõ điều này: loại đô thị ngày càng nhiều hơn, vai trò, chức năng của đô thị được quy định chi tiết hơn; quy mô các đô thị được quy định ngày càng cao hơn và năm 2009 còn thêm yếu tố mới là kiến trúc cảnh quan đô thị (xem thêm phần phụ lục 1 ). 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị 1.1.4.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ Các đô thị thường tập trung đông dân cư và nhiều ngành sản xuất thuộc nhóm phi nông nghiệp. Do vậy, các đô thị thường được phân bố ở các vị trí thuận lợi có hiệu quả cao cho sản xuất và đời sống, gần nguồn nước, ở nơi thuận lợi về giao thông vận tải... Vì vậy, vị trí giao thông và vị trí địa lý kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển và phân bố mạng lưới đô thị: Vị trí địa lý giao thông: đô thị muốn phát triển được không chỉ nhờ sự phát triển của bản thân đô thị, mà còn phải thông qua quá trình trao đổi năng lượng với bên ngoài. Như vậy, với vị trí giao thông thuận lợi có thể giúp mở rộng phạm vi hoạt động của đô thị, thúc đẩy quá trình đổi mới của đô thị, mở rộng nhịp độ phát triển và quy mô đô thị. Ngày nay, sự phát triển của ngành giao thông vận tải thì con người có 15
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thể phát huy hơn nữa những lợi thế của vị trí giao thông vận tải và cải biến sự bất lợi do vị trí này đem lại. Vị trí địa lý kinh tế: vị trí địa lý kinh tế có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc phát triển đô thị. Các đô thị tạo ra sức hút kích thích các vùng xung quanh tăng trưởng. Các địa phương có khả năng đáp ứng một phần nhu cầu về nông sản cho các đô thị và là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghệ do các đô thị tạo ra. Các đô thị vệ tinh có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả các đô thị lớn trong vùng. Việc gắn sự phát triển kinh tế xã hội của một đô thị với sự phát triển của một vùng lớn hơn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của đô thị và của cả vùng. 1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố của mạng lưới đô thị chủ yếu là các loại tài nguyên như địa hình, đất, khí hậu, nước... a. Địa hình và đất đai Các vùng núi cao thường có ít các đô thị lớn như đồng bằng. Khác với nhiều đô thị ở đồng bằng, các đô thị ở miền núi không có nhiều cơ sở hạ tầng hiện đại với quy mô lớn, cũng không phải là nơi tập trung quá lớn về dân cư. Đô thị miền núi thường là các đô thị có chức năng đơn thuần về hành chính, du lịch hay khai thác khoáng sản... Vì vậy, các tiêu chí xác định đô thị, cũng như phân loại đô thị ở miền núi, thường thấp hơn ở đồng bằng. Đất là tiền đề quan trọng đối với sự phát triển đô thị. Đất dùng để xây dựng đô thị, xây dựng các cơ sở vật chất hạ tầng cho đô thị. Trong trường hợp quy mô đất đai hạn chế so với nhu cầu phát triển đô thị, thì việc sử dụng đất sẽ trở nên căng thẳng gây ra nhiều sức ép cho vấn đề nhà ở, ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, hạn chế sự phát triển và hạn chế sự mở rộng quy mô đô thị. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích sự phát triển của đô thị, thì nhân tố đất đai là nhân tố ảnh hưởng, chứ không phải là nhân tố quyết định đến quy mô không gian đô thị. Vì chính quy mô dân số và các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mới là nhân tố quyết định quy mô đất của đô thị. b. Nguồn nước và khí hậu Tài nguyên nước có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự phát triển của đô thị, đặc biệt ở các khu vực khô hạn hoặc nửa khô hạn. Nhu cầu sử dụng nước trong các đô thị là rất lớn, chủ yếu là nước cho các hoạt động công nghiệp, cho sinh hoạt dân cư và cho nông nghiệp của vùng ngoại ô. Việc cung cấp nước không đủ cho các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt sẽ làm giảm hiệu quả các kinh tế của đô thị, suy giảm chất lượng môi trường và chất lượng cuộc sống dân cư đô thị. Khi đó vấn đề sử dụng nước sẽ trở nên căng thẳng. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng cung cấp nước là nhiệm vụ quan trọng trọng quy hoạch phát triển dân số và kinh tế đô thị. 16
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các đô thị thường được xây dựng ở các khu vực có khí hậu mát mẻ, thuận lợi cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân. Các đô thị có chức năng du lịch dựa trên cơ sở khí hậu mát mẻ, ôn hòa, phong cảnh đẹp, đặc trưng như Sapa, Tam Đảo, Đà Lạt... 1.1.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội a. Dân cư và nguồn lao động Đô thị là nơi tập trung dân số với quy mô lớn và mật độ cao. Quy mô dân số là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đánh giá quá trình phát triển đô thị. Quy mô dân số quyết định sự hình thành đô thị và cấp đô thị. Lao động trong các đô thị phần lớn là lao động có kĩ thuật, đây là cơ sở để thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế đô thị. Dân số đô thị có những đặc thù riêng, quy mô dân số tăng thúc đẩy quá trình phát triển và mở rộng đô thị. Như vậy, dân cư và nguồn lao động là yếu tố trực tiếp và quan trọng tác động đến quy mô và sự phát triển đô thị. b. Cơ sở hạ tầng đô thị và sự phát triển của khoa học kĩ thuật Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: các công trình nhà ở, khu hành chính, hệ thống giao thông, hệ cấp thoát nước, mạng lưới thông tin... Khi cơ sở hạ tầng đô thị được bảo đảm thì các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của người dân đô thị mới diễn ra bình thường và hiệu quả. Khi các hoạt động kinh tế và sinh hoạt vượt quá mức có thể phục vụ của cơ sở hạ tầng, thì dẫn đến sự quá tải, làm nảy sinh nhiều vấn đề của đô thị như thiếu nhà ở, ách tắc giao thông, thiếu nước, thiếu điện, môi trường bị xuống cấp... Thông thường, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị phải đi trước một bước so với tốc độ tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số, cũng như nhu cầu của dân cư. Điều này thể hiện sự phù hợp, cân đối của sự phát triển đô thị với sự phát triển các yếu tố kinh tế, xã hội của đô thị. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật là tiền đề phục vụ quá trình công nghiệp hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Khoa học kĩ thuật phát triển tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật vào cuộc sống bao gồm các loại công nghệ và kĩ thuật cho phép khai thác bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và xã hội, hướng tới việc xây dựng xã hội phát triển bền vững. c. Sự phát triền kinh tế - xã hội Sự phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa và quản lý nhà nước đối với quá trình đô thị hóa. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội càng nhanh thì quá trình đô thị hóa diễn ra càng mạnh. Cùng với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thì quy mô và mạng lưới các đô thị ngày càng mở rộng. Như vậy, tiềm lực kinh tế có vai trò nhất định đối với việc xây dựng, mở rộng các đô thị. 17
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có một quy luật là các đô thị càng lớn thì khả năng tích lũy vốn càng lớn, dẫn đến khả năng xây dựng mở rộng đô thị càng lớn và ngược lại. Khi kinh tế phát triển thì đặt ra nhu cầu cần thiết để đáp ứng sự phát triển như hạ tầng kĩ thuật, nhu cầu lao động, các dịch vụ khác... một cách khách quan, tất yếu. Mặt khác khi tốc độ phát triển kinh tế xã hội tăng nhanh song song với sự tăng trưởng của các thành phần kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thương mại...với tốc độ càng cao thì khả năng gây ô nhiễm môi trường càng lớn. Về mặt xã hội, sự gia tăng dân số với nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm, nhu cầu lương thực, nhu cầu được đảm bảo về việc làm, vui chơi, giải trí... cũng tạo áp lực lên sự phát triển kinh tế và làm gia tăng suy thoái môi trường đô thị. d. Xu thế hội nhập và kinh tế thị trường Ngày nay, không một quốc gia nào có thể phát triển một cách ổn định và hài hòa nếu không tham gia vào quá trình hội nhập, đó xu thế tất yếu. Việc hội nhập là tiền đề, là động lực cho sự phát triển. Kinh tế đô thị vốn là con đẻ của kinh tế hàng hóa là kết quả phát huy tác dụng của cơ chế thị trường. Nhưng chỉ có sản xuất thì không thể hình thành đô thị hoàn chỉnh, cần có sự đảm bảo thị trường lưu thông. Thị trường phát triển nhanh hay chậm và được kiện toàn hay không, phụ thuộc vào khá lớn sự lưu động các yếu tố sản xuất có thông suốt hay hợp lý hay không, ảnh hưởng đến thành bại và tiền đề phát triển đô thị. Thị trường đô thị là hệ thống lưu thông, có thị trường bên trong và bên ngoài đô thị và nó có rất nhiều khâu lưu thông. Thị trường có cơ chế điều tiết tự động, nó luôn luôn thay đổi khi kinh tế thị trường phát triển sẽ tạo ra nhiều nguồn lực phát triển đô thị. Song nó phát triển và tác động theo quy luật khách quan, nên trong quản lý đô thị cần phải tuân thủ và vận dụng sáng tạo. đ. Chính sách của nhà nước Chính sách của Nhà nước về kinh tế nói chung và chính sách về đô thị hóa như chính sách nhập cư, chính sách đầu tư, chính sách phát triển hệ thống đô thị, chính sách phát triển của từng đô thị có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đô thị hóa và phát triển mạng lưới đô thị. Khi chính sách hợp lý sẽ có tác dụng tích cực tới sự phát triển đô thị, làm thay đổi nhanh chóng hiện trạng đô thị, tốc độ đô thị, quy mô và cấu trúc đô thị và ngược lại. Điều này cho thấy vai trò, trách nhiệm của nhà lãnh đạo là rất lớn trong sự phát triển đô thị của đất nước. 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển đô thị 1.1.5.1. Quy mô, tỉ lệ dân số đô thị và gia tăng dân số đô thị a. Quy mô dân số đô thị Theo thông tư liên tịch hướng dẫn phân loại và phân cấp đô thị của Bộ Xây dựng năm 2002, quy mô dân số đô thị (N) bao gồm số dân thường trú (N1) và số dân 18
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tạm trú trên 6 tháng (N0) tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn. Đối với thành phố trực thuộc trung ương, dân số đô thị bao gồm dân số khu vực nội thành, dân số của nội thị xã trực thuộc (nếu có) và dân số của thị trấn. Dân số tạm trú quy về dân số thành thị được tính theo công thức sau: Trong đó: N0: Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người) Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị hàng năm (người) m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày) b. Tỉ lệ dân số đô thị Tỉ lệ dân số đô thị được tính bằng tương quan giữa dân số đô thị trên tổng số dân của một vùng hay một khu vực. Tỉ lệ dân số đô thị là đại lượng thể hiện trình độ đô thị hóa của một nước, một vùng lãnh thổ. Tỉ lệ dân số đô thị phản ảnh trình độ công nghiệp hóa, trình độ phát triển kinh tế xã hội nói chung. Muốn nâng cao tỉ lệ dân số đô thị cần tăng năng suất lao động trong nông nghiệp và phát triển mạnh công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ. Công thức tính: Trong đó: UR là tỉ lệ dân số đô thị PUR là dân số thành thị P là tổng dân số (dân số trung bình năm) c. Gia tăng dân số đô thị Gia tăng dân số đô thị là lượng tăng thêm của dân số đô thị theo thời gian. Dân số đô thị gia tăng dựa trên 3 nguồn sau: Gia tăng tự nhiên của dân số đô thị. Tỉ lệ sinh ở đô thị luôn thấp hơn nông thôn, tuy nhiên, đây vẫn là nguồn phát triển dân số đô thị. Di cư nông thôn vào thành thị. Đây là nguồn quan trọng cho gia tăng dân số đô thị. Các nước phát triển đã trải qua giai đoạn này, còn đối với các nước đang phát triển thì đây đang là “vấn đề nóng”. 19
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Điều chỉnh ranh giới. Yếu tố này có thể làm dân số đô thị là tỉ lệ dân thành thị tăng đột biến trong thời gian ngắn. Điều chỉnh ranh giới liên quan đến chính sách của Nhà nước, nếu thiếu điều chỉnh hợp lí sẽ tạo động lực cho thành phố phát triển, và ngược lại, sẽ tạo ra đô thị hóa giả. Dựa vào sự gia tăng dân số đô thị có thể đưa ra dự báo dân số đô thị. d. Cơ sở hạ tầng đô thị Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: - Cơ sở hạ tầng xã hội: nhà ở các công trình dịch vụ thương mại, công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác. - Cơ sở hạ tầng kĩ thuật: giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường đô thị. Cơ sở hạ tần đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ sở hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ sở hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. 1.1.5.2. Mật độ phân bố đô thị Mật độ phân bố đô thị hay mức độ tập trung đô thị thể hiện tình trạng phân bố của thành thị trong một thời kì nhất định của một nước, một vùng, một lãnh thổ nhất định. Có thể thấy mật độ đô thị dày đặc hay thưa thớt. Mật độ phân bố đô thị được tính theo công thức: tổng số đô thị của vùng/diện tích của vùng. Đơn vị tính là số đô thị/1.000 km2 . 1.1.5.3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp/ tổng số lao động đang làm việc Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối và đánh bắt cá được tính là lao động phi nông nghiệp 20
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị được tính theo công thức sau: Trong đó: K : Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị (%). E0: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn (người). Et: Tổng số lao động của đô thị (tính trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn). 1.1.5.4. Mật độ dân số đô thị Mật độ dân số đô thị là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị. Mật độ dân số đô thị được xác định theo công thức sau: Trong đó: MTT: Mật độ dân số đô thị (người/km2 ). DTT: Dân số đô thị (người). STT: Diện tích đất đô thị (km2 ). Đất đô thị là đất nội thành phố và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện tích đất đô thị được xác định trong giới hạn diện tích đất xây dựng, không bao gồm diện tích đất nông nghiệp. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát sự phát triển của đô thị thế giới 1.2.1.1. Số dân đô thị tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị Từ khi xuất hiện đô thị đến nay, số dân đô thị liên tục tăng với tốc độ nhanh cả tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 1900 toàn thế giới chỉ có 13% dân số đô thị, tương ứng với 220 triệu người, năm 1950 là 30% với khoảng 700 triệu người và đến năm 2009 là 50% tương đương với 3,4 tỉ người dân đô thị. Dự báo đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới là dân thành thị. 1.2.1.2. Sự gia tăng về số lượng và quy mô các đô thị lớn Năm 1950, toàn thế giới mới có 8 đô thị trên 5 triệu dân; đến năm 1975 tăng lên 23; hiện nay là 50 đô thị với tổng số dân là 372,4 triệu người, chiếm khoảng 6% 21
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tổng dân số thế giới và gần 13% dân số đô thị toàn cầu. Số lượng các đô thị cực lớn (quy mô từ 10 triệu dân trở lên) cũng tăng nhanh chóng, năm 1975 mới có 5 thành phố cực lớn thì đến năm 2000 đã có 14 thành phố. Có sự khác nhau giữa quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Quá trình ĐTH có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Điều này là do quá trình ĐTH là quá trình mang tính quy luật, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của từng nước, từng vùng. Ở các nước phát triển, do quá trình CNH diễn ra sớm nên quá trình ĐTH cũng bắt đầu khá sớm, tốc độ gia tăng tỉ lệ dân số đô thị tương đối cao và quá trình hình thành các đô thị cực lớn được tăng cường. Các nước phát triển cũng có mức sống cao, các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị có khoảng cách không lớn, không gian đô thị chật chội mà chất lượng môi trường lại kém hơn vùng nông thôn vì vậy có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các thành phố vệ tinh, dẫn đến nhịp độ gia tăng dân số đô thị trong thời gian gần đây bắt đầu chậm lại. Ở các nước đang phát triển, sự bùng nổ dân số là bạn đồng hành với bùng nổ ĐTH. Đặc trưng của quá trình này là sự thu hút dân cư nông thôn vào các thành phố lớn, trước hết là vào thủ đô. Khoảng cách về mức sống vật chất và tinh thần giữa đô thị và nông thôn còn cách xa nhau. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn tốc độ công nghiệp hóa, cùng với số người nhập cư ngày càng đông, dẫn đến nhịp độ gia tăng dân số đô thị tăng cao, đặc biệt giai đoạn 1950-2000, từ năm 2000 đến nay tốc độ này có xu hướng giảm nhưng vẫn cao hơn tốc độ tăng dân số đô thị ở các nước phát triển 3,4 lần. Quá trình ĐTH với nguyên nhân chủ yếu do tự phát đã gây ra nhiều áp lực cho các đô thị về nhà ở, việc làm, môi trường... 1.2.2. Sự phát triển của đô thị Việt Nam 1.2.2.1. Lịch sử phát triển đô thị ở Việt Nam Đô thị Việt Nam hình thành và phát triển từ rất sớm, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Quá trình hình thành và phát triển có những nét đặc trưng riêng biệt, nhưng nhìn chung, trình độ đô thị hóa còn thấp. Ta có thể chia lịch sử hình thành và phát triển đô thị Việt Nam thành 4 thời kì. Thời kì hoang sơ các đô thị được xây dựng như căn cứ quân sự với những tường thành bao quanh nhằm chống quân xâm lược, lúc này phần “thị” gần như không phát triển. Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đô thị đầu tiên của nước ta. Đó là thành Cổ Loa, kinh đô của nước Âu Lạc, được xây dựng từ thế kỉ III trước Công nguyên. 22
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chức năng của các đô thị dần dần thay đổi, đô thị trở thành trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng hay của một quốc gia. Thời kì Bắc thuộc, kéo dài đến thế kỉ thứ X, có nhiều đô thị là những khu hoạt động tiểu thủ công nghiệp và buôn bán khá phát triển như Luy Lâu (Bắc Ninh), Long Biên (Hà Nội), Lạch Trường (Thanh Hóa), hay các cảng thị như Chiêu Cảng (Hội An), Óc Eo (An Giang)... Thời kì phong kiến: một số đô thị của Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, với các chức năng hành chính, thương mại và quân sự. Các đô thị lớn nhất thường gắn với kinh đô và sự tồn vong của các triều đại như Hoa Lư ở Ninh Bình vào thời nhà Đinh; Đại La – Thăng Long vào thời nhà Hồ, Phú Xuân ở Huế vào thời nhà Nguyễn... Ngoài các trung tâm kinh đô với chức năng chính trị, quân sự, tiểu thủ công nghiệp và thương mại thì trong thời kì phong kiến còn xuất hiện nhiều “thương cảng” lớn có chức năng thương mại, trạm dịch như thương cảng Vân Đồn (Quảng Ninh), Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Sài Gòn (nay thuộc TP. Hồ Chí Minh), Hải Phòng, Đà Nẵng,... Đồng thời, cũng xuất hiện nhiều làng nghề thủ công phát triển như Bát Tràng, Đình Bảng, Đa Hội, Phù Khê, Nội Duệ... Tuy nhiên, ở các làng nghề này hoạt động sản xuất vẫn được tổ chức theo kiểu làng xã chứ chưa tách riêng ra thành các đô thị. Trong thời kì này, mặc dù đã hình thành một số đô thị khá lớn ở những khu vực có vị trí địa lý thuận lợi, những thương cảng hay những làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Nhưng do những quan niệm coi thường công nghiệp và thương nghiệp, cùng với những chính sách bài ngoại, bế quan tỏa cảng kéo dài, nên các đô thị chỉ giống như những bến chợ, phố chợ họp theo phiên trải khắp. Nền nông nghiệp tự cấp tự túc vẫn còn được coi trọng tại các đô thị. Thời kì Pháp thuộc: Với chính sách bóc lột thuộc địa, vơ vét tài nguyên khoáng sản đưa về chính quốc, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách chia nhỏ thành các tỉnh, huyện để dễ bề cai trị. Mạng lưới đô thị nhỏ được trải đều khắp đất nước với chức năng chủ yếu là hành chính và quân sự. Các đô thị này hầu như không có hoạt động kinh tế nên tốc độ tăng trưởng rất chậm. Chính quyền thực dân tiến hành tuyển mộ công nhân hình thành một số đô thị với các thị dân hoạt động công nghiệp như Hòn Gai, Cẩm Phả để phục vụ khai thác than, nhà máy dệt Nam Định nhà máy bia rượu Hà Nội. Bên cạnh các nhà máy và khu khai thác mỏ, thực dân Pháp còn xây dựng và phát triển các đô thị cảng lớn, các trạm dịch để vận chuyển khoáng sản thu được về chính quốc, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn... Ngoài ra, để phục vụ cho 23
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhu cầu nghỉ dưỡng của giai cấp thống trị, Pháp đã cho xây dựng hàng loạt các đô thị mang chức năng nghỉ dưỡng như Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Nha Trang, Đồ Sơn... Các đô thị Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc, được xây dựng theo nguyên tắc cách li người châu Âu với người bản xứ, điều này làm hạn chế số lượng các đô thị ở Việt Nam. Nhưng cũng phải thấy rằng, với trình độ phát triển cao, việc quy hoạch phát triển và phân bố đô thị của người Pháp tại Việt Nam cũng là những thành tựu nhất định. Đó là những công trình kiến trúc có giá trị và đạt đến trình độ nghệ thuật và kĩ thuật cao xuất hiện, đặc biệt là các công trình kiến trúc tại các “khu phố Tây”, các khu du lịch trong các đô thị lớn. Ở đó, các hoạt động sản xuất đã có sự tách biệt dần với nông thôn, các hoạt động công nghiệp và dịch vụ có nhiều điều kiện để phát triển. Dân số đô thị được tăng lên nhanh chóng. Cuối thế kỉ 18, tỉ lệ dân số thành thị Việt Nam mới chỉ có 1%, nhưng đến năm 1943 nước ta đã có hơn 2 triệu người dân thành thị chiếm khoảng 9,2% dân số [19]. Thời kì độc lập (từ 1945 đến nay): Đặc điểm phát triển và phân bố đô thị thời kì nước Việt Nam độc lập được chia thành 2 mốc thời gian: - Từ năm 1945 đến 1975: Trong thời kì kháng chiến chống Pháp từ năm 1945 đến 1954, quy mô dân số đô thị Việt Nam tăng chậm, gần như không có gì thay đổi so với thời kì Pháp thuộc. Dân số đô thị tập trung chủ yếu ở một vài đô thị lớn như Hà Nội , Hải Phòng, Sài Gòn và một số tỉnh lị. Từ năm 1954, đất nước bị đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Vì vậy, xu hướng phát triển đô thị của hai vùng là khác nhau cả về tốc độ phát triển và chức năng đô thị. Tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh, năm 1955 là 10,96%, đến năm 1975 là 21,5%, đặc biệt là khu vực miền Nam. Ở miền Bắc, bắt đầu khôi phục và phát triển các trung tâm kinh tế, tiến tới sản xuất tập trung, đẩy mạnh phát triển các đô thị gắn liền với phát triển công nghiệp, phân bố nằm sâu trong đất liền để tránh chiến tranh hủy diệt. Tuy nhiên đến năm 1960, dân số đô thị ở miền bắc mới chỉ đạt khoảng 8,9%. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị miền bắc bị chiến tranh phá hoại tàn phá, dân cư thành thị tăng chậm, đến năm 1972 mới chỉ đạt khoảng 10,5%. Mạng lưới đô thị được mở rộng và cải tạo. Các đô thị lớn thêm chức năng đầu mối kinh tế như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định; các đô thị công nghiệp mới xây dựng như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh ... Ở miền Nam, dân cư nông thôn có nhiều xáo trộn mạnh, do chiến tranh nhiều người di cư vào Sài Gòn và các đô thị lớn như Biên Hòa, Vũng Tàu,... Nên tốc độ gia tăng dân số đô thị là khá nhanh. Tỉ lệ dân thành thị năm 1960 là 22%, đến năm 1970 là 38% và đến năm 1973 là 43%. Trong giai đoạn này, có nhiều đô thị mới được xây 24