Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤCVisla Team
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC là bài phân tích thị trường mỹ phẩm cho ra phương án định vị, chiến lược quảng bá, hệ thống nhận dạng thương hiệu và kế hoạch tài chính khi làm ăn.
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤCVisla Team
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC là bài phân tích thị trường mỹ phẩm cho ra phương án định vị, chiến lược quảng bá, hệ thống nhận dạng thương hiệu và kế hoạch tài chính khi làm ăn.
Một trong những xu hướng làm thay đổi toàn bộ đáng kể cục diện thế giới trong suốt hơn nhiều thập kỷ vừa qua chính là tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục của kinh doanh quốc tế. Kinh doanh quốc tế được hiểu là việc ra các quyết định đầu tư trong sản xuất hoặc trao đổi, mua bán và cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi vượt qua biên giới của một quốc gia, trên thị trường khu vực và thị trường toàn cầu.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành sư phạm hóa học với đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa hóa trường đh sư phạm TP. Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện tự động công nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu phân tích nguyên lí hoạt động của một số máy đùn ép nhựa trong công nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Một trong những xu hướng làm thay đổi toàn bộ đáng kể cục diện thế giới trong suốt hơn nhiều thập kỷ vừa qua chính là tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục của kinh doanh quốc tế. Kinh doanh quốc tế được hiểu là việc ra các quyết định đầu tư trong sản xuất hoặc trao đổi, mua bán và cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi vượt qua biên giới của một quốc gia, trên thị trường khu vực và thị trường toàn cầu.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành sư phạm hóa học với đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa hóa trường đh sư phạm TP. Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện tự động công nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu phân tích nguyên lí hoạt động của một số máy đùn ép nhựa trong công nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
Kết quả khảo sát đề tài "Chất lượng cuộc sống tai khu Đô thị mới Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội".
Để xem được trọn vẹn nội dung của slide, vui lòng download và xem bằng office phiên bản từ 2007 trở lên.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. Tổng quan về ethanol nhiên liệu 2
1. Lịch sử nhiên liệu ethanol 2
1.1 Lợi ích về kinh tế. 2
1.2. Lợi ích về môi trường. 3
1.3. Hạn chế khi sử dụng nhiên liệu ethanol. 3
2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol 4
2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay trên thế giới. 4
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay ở Việt Nam 4
3.Tổng quan về rơm rạ 5
3.1.Đặc điểm cấu trúc của rơm rạ 5
3.2.Giá trị của rơm rạ 6
3.3.Tiềm năng của rơm rạ để sản xuất ethanol 7
Chương II. Quy trình sản xuất ethanol nguyên liệu từ rơm rạ 8
1 Tổng quan về nguyên liệu và phương pháp sản xuất. 9
1.1. Tổng quan về nguyên liệu. 9
1.2 Tổng quan về phương pháp sản xuất. 11
2. Chuẩn bị nguyên liệu. 12
2.1. Mục đích. 12
2.2 Sơ đồ khối. 12
2.3. Thuyết minh sơ đồ. 12
3. Tiền xử lí. 13
3.1. Mục đích. 13
3.2. Sơ đồ khối. 13
3.3 Thuyết minh sơ đồ. 14
4. Đường hoá và lên men. 16
4.1. Mục đích. 16
4.2. Quá trình đường hóa và lên men. 17
5. Chưng cất và tinh chế sản phẩm. 22
5.1. Mục đích. 22
5.2 Quy trình 22
6. Xử lý nước thải. 24
6.1. Mục đích. 24
6.2. Quy trình 24
7. Các phương pháp thu nhận cồn khan. 25
7.1. Mục đích. 25
7.2. Công nghệ tách nước tạo cồn khan. 25
7.2.1. Dùng Na2SO4, CaSO4, CaCO3, CuSO4 khan để hấp phụ nước. 25
7.2.2. Bốc hơi thẩm thấu qua màng lọc. 25
7.2.3. Chưng cất phân đoạn 26
7.2.4. Hấp phụ rây phân tử. 26
7.2.5 Sủ dụng phu gia 26
III. Kết luận:
Tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU
Ngày nay do thế giới phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ, giá dầu biến động liên tục theo chiều tăng, sự cạn kiệt dần nguồn năng lượng hóa thạch và khí đốt nên khi tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế là việc làm có tính sống còn trong những thập kỉ tới, trong đó có năng lượng sinh học.
Năng lượng sinh học bao gồm các nguồn năng lượng được sản xuất từ nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau như thân, cành, vỏ…các sản phẩm dư thừa khi rạ, rác thải…vì vậy, năng lượng sinh học là nguồn năng lượng thay thế có thể của tồn tại,tái sinh, và điều chỉnh theo ý muốn của con người.
Hiện nay có hai dạng năng lượng sinh học chủ yếu đó là etanol sinh học và diesel sinh học. Nhu cầu thị trường đời hởi rất nhiều, yêu cầu có thể sử dụng ở mức độ rẻ tiện nhất, mà thực tế ngày nay, nhiên liệu sinh học trong đó cụ thể là etanol được sử dụng r
nguyên liệu là yếu tố chính quyết định giá thành biodiesel. Giá dầu thực vật và mỡ động vật đã tăng mạnh trong những năm gần đây, dẫn đến việc tăng giá biodiesel.
nguyên liệu là yếu tố chính quyết định giá thành biodiesel. Giá dầu thực vật và mỡ động vật đã tăng mạnh trong những năm gần đây, dẫn đến việc tăng giá biodiesel.
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.
Nghiên cứu sơ bộ dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm để tìm ra các ý kiến chung nhất về các yếu tố tạo giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: Nghiên cứu chế tạo hệ thống phun LPG trên xe gắn máy, cho các bạn làm luận văn tham khảo
This research article examines the relationship between financial decisions and equity risk in construction companies listed on the Vietnam stock exchange from 2015-2019. The study analyzes how investment decisions, working capital decisions, and funding decisions impact equity risk, as measured by beta. The results show that investment decisions did not affect equity risk, working capital decisions positively impacted equity risk, and funding decisions negatively impacted equity risk. The study provides implications to help investors and managers make financial decisions according to their goals and risk levels.
Managerial overconfidence and dividend policy in Vietnamese enterprises.pdfNghiên Cứu Định Lượng
This study examines the relationship between managerial overconfidence and dividend policy in Vietnamese enterprises from 2014 to 2018. The study uses panel data and a GLS model to analyze 576 listed companies. The results show that CEO overconfidence has a positive impact on both dividend payout and dividend yield. However, CEO overconfidence does not influence dividend yield in state-owned enterprises or companies listed on the HOSE. This research provides insights into how CEO characteristics can shape dividend policy decisions in Vietnam.
Managerial overconfidence and dividend policy in Vietnamese enterprisesNghiên Cứu Định Lượng
This document provides a literature review and systematic analysis of academic articles on the topic of greenwashing. It begins with the methodology used, which is a systematic literature review of articles from 2000-2020 in relevant databases. 67 articles were identified and categorized. The review finds that definitions and taxonomy of greenwashing have evolved over time. A variety of topics are examined in the literature, with the most common being the relationship between greenwashing and marketing, as well as public policy and environmental management issues. The review provides an overview of the key findings and discussions on greenwashing behaviors found in the academic literature.
How does capital structure affect firm s market competitiveness.pdfNghiên Cứu Định Lượng
Các quyết định về vốn hiệu quả không chỉ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn mang tính chiến lược để mang lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng một tỷ lệ nợ phù hợp giúp doanh nghiệp cân bằng giữa nguồn lực bên trong và bên ngoài để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. Nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của cấu trúc vốn thông qua hệ số nợ (DR) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (HHI) ở Việt Nam. Một mẫu gồm 574 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam từ năm 2010–2018 được nghiên cứu bằng phần mềm STATA. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hình chữ U ngược. Đồng thời, DR ảnh hưởng đến HHI dưới dạng hàm hình chữ U trong các sản phẩm công nghiệp, thông tin và viễn thông và hàng tiêu dùng. Trong khi đó, DR ảnh hưởng đến HHI theo hình chữ U ngược trong các lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng, nguyên vật liệu và tiện ích cộng đồng. Với kết quả của phân tích này, nghiên cứu cũng cung cấp các thảo luận cũng như các hàm ý chính sách đối với doanh nghiệp sử dụng tối ưu cơ cấu vốn để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
The literature shows little evidence on the effects of the business model upon the volatility of banks in developing and fast growing economies. Hence, this study examines the effects of busi-ness model choice on bank’s stability in ASEAN countries. Using GMM and other robust econo-metric methods on the sample of 99 joint stock commercial banks, we find significant and nega-tive impacts of diversification model in which bank shifts toward non – interest and fee – based activities. We also find that the impacts are different between two groups of countries. For Vi-etnam, Indonesia and the Philippines, the diversification entails negative impacts on the stability while demonstrating positive impacts for Thailand and Malaysia. Upon the findings, we draw policy implications for a more sustainable development in ASEAN banking business.
Perceived COVID-19 risk, COVID-19 vaccine perception, and COVID-19 vaccinatio...Nghiên Cứu Định Lượng
1) This study surveyed 329 Vietnamese individuals from June-July 2021 about their perceptions of COVID-19 risk, attitudes toward COVID-19 vaccines, and intention to get vaccinated.
2) The majority of respondents were under 35, employed as private office staff, university educated, and most concerned about vaccine safety.
3) Statistical analysis found scales measuring trust, risk perception, vaccine perception, social norms, social media, and vaccination intention were reliable. Higher trust, risk perception, vaccine perception and social influence positively correlated with vaccination intention.
Effect of social capital on agribusiness diversification intention in the eme...Nghiên Cứu Định Lượng
This is the first study to explore the comprehensive effect of the facets of social capital on behavioral intention through behavioral goals and determinants of the TPB under the premises of the RBV. The findings will help emerging economies, for example, Vietnam, where most farmers are family business owners or microscaled entrepreneurs in agriculture.
Impacts of online word-of-mouth and personalities on intention to choose a de...Nghiên Cứu Định Lượng
This study aimed to assess the link between electronic word-of-mouth (eWOM) on social media and personalities on intention to choose a tourism destination. The researchers developed a model combining the Information Adoption Model and the Big Five personality model. They surveyed 647 participants in Vietnam and found that the Information Adoption Model can predict behavioral intention to select tourism destinations. Additionally, certain personality traits like agreeableness, extraversion, and openness influenced how people adopt travel information from eWOM. However, personality's impact on behavioral intention was only partly explained by the model, suggesting other variables are also involved. The findings provide insights for targeting customers and improving eWOM advertising content.
How does hotel employees’ satisfaction with the organization’s COVID-19 respo...Nghiên Cứu Định Lượng
Bài nghiên cứu của thành viên Trung tâm Nghiên cứu Định lượng tham gia trong dự án về Covid-19
This research examines the role of hotel employees’ satisfaction with their organization’s COVID-19 responses in reducing their perceived job insecurity (PJI) and maintaining their job performance (JP). We conducted two studies using an explanatory sequential mixed-methods design. The results indicated that employees’ satisfaction with organization COVID-19 responses (SOCV19R) positively influences JP and moderates (1) the positive association between perceived health risk associated with COVID-19 (PHRCV19) and PJI and (2) the negative link between PJI and JP. Unexpectedly, PHRCV19 was found to positively affect JP, and the moderating effect of SOCV19R on the relationship between PHRCV19 and JP was significant and positive. We also found that PJI has a mediating role in the PHRCV19–JP relationship. This study fills a significant gap in hospitality research by exploring the role of the organization’s crisis responses in tempering the impact of perceived health risk of a global health crisis on hotel employees. Theoretically, this research revealed that employees’ SOCV19R helps raise JP, mitigate the positive influence of PHRCV19 on PJI and the negative impact of PJI on JP, and strengthen the positive effect of PHRCV19 on JP.
Tapanainen et al-2018-the_electronic_journal_of_information_systems_in_develo...Nghiên Cứu Định Lượng
This research article investigates factors that affect the adoption of 3G mobile services in Vietnam by analyzing survey data using structural equation modeling. The study found that perceived usefulness has the strongest influence on intention and attitude to adopt 3G services. Social influence does not impact 3G adoption. The results also support including attitude as a variable in technology acceptance models. The findings suggest 3G providers should focus on enhancing perceived usefulness by developing useful applications in collaboration with content developers, and better understand customer needs rather than relying on social advertising to promote 3G services. Future research could examine the effects of different combinations of perceived enjoyment, usefulness and ease of use, and the relationship between perceived cost, social influence and intention on 3G adoption.
This document summarizes a research study that examined how information safety and corporate image influence intention to use online travel services in Vietnam. The study used a survey of 548 Vietnamese students to test a research model based on technology adoption theory. The results showed that information safety positively influenced intention to use e-travel services, but corporate image did not. This suggests that ensuring information security may be more important than corporate reputation for driving adoption of online travel services in developing markets like Vietnam. The study contributes new insights about factors influencing consumers in developing countries transitioning to e-commerce models.
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Nghiên cứu các yếu tốt tác động tới xu thế sử dụng xăng sinh học E5
1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI XU HƯỚNG CHẤP
NHẬN SỬ DỤNG XĂNG SINH HỌC E5
Nguyễn Văn Duy
Email: duynguyen.qa@gmail.com
Tóm tắt
Bài báo này sử dụng lý thuyết khuếch tán đổi mới của Rogers (1983) và mô hình chấp
nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989) để đánh giá các nhân tố tác động đến xu hướng
sử dụng xăng sinh học E5. Bằng việc sử dụng các câu hỏi điều tra theo thang đo Likert 5
điểm với các kỹ thuật phân tích thống kê đa biến (Cronbach Alpha, EFA, tương quan, hồi
quy). Kết quả phân tích cho thấy có có bốn nhân tố là (1) chi phí, (2) lợi ích liên quan và
(3) khả năng quan sát, (4) tính dễ tiếp cận có ảnh hưởng đến xu thế sử dụng xăng sinh
học E5.
1. Vấn đề nghiên cứu
Xăng sinh học có thể được sản xuất từ thực vật và mỡ động vật thông qua phản ứng
ester. Tầm quan trọng của nhiên liệu sinh học là được nâng cao do mức độ ô nhiễm môi
trường gây ra bởi các nhiên liệu hóa thạch, sự suy giảm của thế giới dự trữ xăng dầu
(xăng và dầu diesel) và ngày càng tăng của giá nhiên liệu hóa thạch. Ở Việt Nam sẵn có
cây sắn với chi phí thấp và giá thành lại rẻ là một lợi thế rất lớn cho việc phát triển sản
xuất xăng sinh học.
Xăng sinh học E5 lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 9/2008 mang tính chất
thử nghiệm. Bộ Khoa học công nghệ và Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã ban
hành một loạt quy chuẩn kỹ thuật cũng như hướng dẫn về chứng nhận và công bố hợp
quy đối với xăng nhiên liệu sinh học. Quy chuẩn này được ban hành năm 2009, quy định
các yêu cầu, đặc tính kỹ thuật của xăng nhiên liệu sinh học; biện pháp quản lý chất
lượng.
Ở Việt Nam, với gần 90 triệu dân, hơn 37 triệu ô tô, xe máy, hứa hẹn nhiều tiềm năng
cho xăng sinh học. Hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng, việc phát triển xăng sinh học E5 là
lời giải cho việc phát triển xanh, giảm ô nhiễm môi trường và xóa đói giảm nghèo cho
nông dân. Và với một đất nước nông nghiệp như Việt Nam thì việc sử dụng nhiên liệu
sinh học thậm chí còn hứa hẹn đầu ra vững chắc cho nhiều loại nông sản.
Bên cạnh đó sau 5 năm đưa vào thử nghiệm và triển khai số lượng đại lý phân phối
sản phẩm xăng sinh học vẫn còn hạn chế, các kênh thông tin vẫn chưa thực sự rộng rãi
dẫn tới số người được tiếp cận với xăng sinh học vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Nguyên nhân có thể do các rào cản khi tiếp nhận một nguồn xăng mới đối với người
sử dụng. Nghiên cứu này sẽ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chấp nhận sử
dụng xăng sinh học E5 như thế nào. Kết quả nghiên cứu sẽ cho biết đâu là những nhân tố
chính ảnh hưởng đến xu hướng chấp nhận sử dụng xăng sinh học, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến xu hướng chấp nhận sử dụng xăng sinh học E5 ở Việt Nam.
2. Thiết lập mô hình nghiên cứu
Roger đưa ra lý thuyết về khuếch tán đổi mới giải thích việc các ý tưởng, công nghệ
1
2. được lan truyền, chấp nhận trong các môi trường văn hóa qua năm giai đoạn: (1) giai
đoạn nhận thức, (2) giai đoạn thuyết phục, (3) giai đoạn ra quyết định, (4) giai đoạn thực
hiện và (5) giai đoạn xác nhận. Rogers cũng chỉ ra năm thuộc tính đổi mới là (1) lợi ích
liên quan, (2) khả năng thích ứng, (5) tính dễ tiếp cận, (4) tính dễ thử nghiệm và (5) tính
dễ quan sát [7]. Davis (1989) xây dựng mô hình chấp nhận công nghệ với giả định về
việc chấp nhận một mô hình công nghệ mới phụ thuộc vào thái độ của người sử dụng,
tính hữu ích cảm nhận và tính dễ sử dụng cảm nhận[4]. Mô hình TAM được sử dụng khá
phổ biến cho các nghiên cứu khác nhau trong việc xác định xu hướng chấp nhận các
công nghệ mới [3][5][8]. Vì vậy mô hình nghiên cứu này được thiết lập dựa trên nền tảng
lý thuyết khuếch tán đổi mới và mô hình chấp nhận công nghệ. Trong bài tác giả có đưa
thêm nhân tố mới đưa vào mô hình được xây dựng mới là chính sách cho phù hợp với
điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam. Các biến độc lập và biến phụ thuộc tác giả trình bày
như sau:
2
3. Bảng 1. Bảng câu hỏi điều tra khảo sát xu thế chấp nhận sử dụng xăng sinh học E5
Rất
không
đồng ý
Phát biểu
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý
Rất
đồng ý
LI1
3
4
5
LI2
Xăng sinh học E5 ít gây ô nhiễm môi trường so với xăng truyền
thống khác.
1
2
3
4
5
LI3
Xăng sinh học E5 giúp tiết kiệm chi phí so với loại xăng truyền
thống.
1
2
3
4
5
Sử dụng xăng sinh học E5 tốt cho động cơ.
1
2
3
4
5
Xăng sinh học E5 có độ tin cậy cao (phù hợp với xu thế sử dụng sản
phẩm an toàn).
1
2
3
4
5
TT2
Xăng sinh học E5 phù hợp trong điều kiện tài nguyên đang cạn kiệt.
1
2
3
4
5
TT3
Xăng sinh học E5 phù hợp với tình trạng khó khăn trong việc phải
nhập khẩu xăng truyền thống
1
2
3
4
5
TC1
Dễ tiếp
cận
2
TT1
Khả
năng
tương
thích
1
LI4
Lợi ích
liên
quan
Sản xuất xăng sinh học E5 kéo theo sản xuất nông nghiệp phát triển.
Dễ dàng tìm thấy các thông tin về xăng sinh học E5 .
1
2
3
4
5
TC2
Các thông tin về xăng sinh học E5 dễ hiểu.
1
2
3
4
5
TC3
Việc mua xăng sinh học E5 ở các cây xăng là dễ dàng.
1
2
3
4
5
TC4
Việc sử dụng xăng sinh học E5 không đòi hỏi kết cầu động cơ.
1
2
3
4
5
3
4. TN1
3
4
5
TN2
Việc dùng thử là điều kiện quan trọng để anh/chị sử dụng xăng sinh
học E5.
1
2
3
4
5
Việc dùng thử xăng sinh học E5 sẽ giúp nhiều người sử dụng xăng
sinh học E5 hơn (việc sử dụng xăng sinh học E5 sẽ phổ biến hơn)
1
2
3
4
5
QS1
Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng xăng sinh học E5 là rõ ràng.
1
2
3
4
5
QS2
Xăng sinh học E5 ít ảnh hưởng tới môi trường là rất rõ ràng.
1
2
3
4
5
QS3
Sử dụng xăng sinh học E5 tốt cho động cơ hơn rất nhiều.
1
2
3
4
5
Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng
xăng sinh học E5 rộng rãi hơn.
1
2
3
4
5
CS2
Chính phủ cần hỗ trợ giá để khuyến khích người dân sử dụng xăng
sinh học E5.
1
2
3
4
5
CS3
Chính
sách
2
CS1
Khả
năng
quan
sát
1
TN3
Sự thử
nghiệm
Việc dùng thử xăng sinh học E5 tương đối dễ dàng.
Chính phủ cần có các chính sách tuyên truyền để mọi người biết
nhiều hơn về xăng sinh học E5.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
CN1
Chấp
nhận
sử
dụng
Anh/chị tin rằng xăng sinh học E5 là sự lựa chọn thích hợp nhất cho
việc tiêu thụ xăng hiện nay và trong tương lai.
CN2
Anh/chị sẽ khuyến khích mọi người sử dụng xăng sinh học E5 .
1
2
3
4
5
CN3
Anh/chị sự định sẽ sử dụng xăng sinh học E5 trong tương lai.
1
2
3
4
5
4
5. 3. Phương pháp nghiên cứu
Chọn mẫu: Do những hạn chế về nguồn lực nên phương pháp chọn mẫu được lựa
chọn là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu lấy theo quy tắc kinh nghiệm của
Comrey & Lee với cỡ mẫu 128. Bảng câu hỏi được thu thập qua internet đối với những
người đã có kiến thức về xăng sinh học E5. Bởi vì lĩnh vực sử dụng xăng sinh học E5 là
một chủ đề mới hiện nay, những người sử dụng internet có xu hướng là nhóm tiên phong
trong các lĩnh vực công nghệ mới. Vì vậy việc lựa chọn hình thức điều tra qua internet là
phù hợp. Thang đo đối với các câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm với 1 là hoàn toàn
không đồng ý; 2 là không đồng ý; 3 trung lập (bình thường); 4 là đồng ý; 5 là hoàn toàn
đồng ý.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Các nhân tố và biến phụ thuộc trong mô hình sẽ được
kiểm tra sự tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng.
Tiêu chuẩn một nhân tố đảm bảo tính tin cậy của thang đo là hệ số Cronbach Alpha tối
thiểu là 0.6 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu là 0.3[2]. Tiếp theo các nhân tố sẽ
được kiểm tra tính đơn hướng và tóm tắt dữ liệu bằng phân tích khám phá nhân tố (EFA).
Các tiêu chuẩn phù hợp của phân tích EFA là hệ số KMO tối thiểu 0.5, kiểm định
Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, phương sai giải thích tối thiểu 50%, giá trị eigenvalue
tối thiểu bằng 1, các hệ số tải nhân tố (factor loading) tối thiểu bằng 0.5[6]
4. Kết quả nghiên cứu
Có 158 phiếu câu hỏi được thu thập qua điều tra, trong đó có 126 phiếu đảm bảo tính
tin cậy cho phân tích thông kê (các phiếu khác tra lời thiếu, hoặc cho cùng điểm ở tất cả
các câu hỏi). Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu như sau:
4.1 Đánh giá các thang đo lường nhân tố và phân tích khám phá nhân tố trong mô
hình
Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá sự tin cậy của các thang đo
trong mô hình cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 (nhỏ
nhất với biến “lợi ích liên quan” có α = 0,659), các biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn
0.3 (trừ biến TC4). Điều đó chứng tỏ các nhân tố đều đạt độ tin cậy cần thiết về giá trị
thang đo. Kết quả phân tích khám phá nhân tố cũng cho thấy tất cả các nhân tố sau phân
tích đều có hệ số KMO đều lớn 0,5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, phương
sai giải thích lớn hơn 51%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Điều đó cho thấy việc
sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu (bảng 1)
Bảng 1. Bảng Kết quả đánh giá thang đo và phân tích khám phá nhân tố
Mã biến
LI1
LI2
LI3
Hệ số tải
nhân tố
KMO
1. Nhân tố “lợi ích” (N =4)
0,771
0,588
0,704
0,674
Phương sai
giải thích
p-value
0,000
51,86%
5
Hệ số
Cronbach
Alpha
Tương
quan biến
tổng
0,659
0,494
0,340
0,415
6. Mã biến
LI4
2.
TU1
TU2
TU3
3.
TC1
TC2
TC3
TC4
4.
TN1
TN2
TN3
5.
QS1
QS2
QS3
6.
CS1
CS2
CS3
7.
CN2
CN1
CN3
Hệ số tải
nhân tố
KMO
Phương sai
giải thích
p-value
Hệ số
Cronbach
Alpha
Tương
quan biến
tổng
0,588
0,824
Nhân tố “Khả năng thích ứng” (N = 3)
0,807
0,575
0,682
0,000
67,87%
0,758
0,859
0,650
0,805
0,572
Nhân tố “Tính dễ tiế cận” (N = 4)
0,818
0,438
0,921
0,719
0,609
0,000
71,47%
0,704
792
0,640
0,222
Nhân tố “Sự trải nghiệm” (N = 3)
0,856
0,691
0,682
0,000
78,93%
0,859
0,934
0,830
0,874
0,707
Nhân tố “Tính quan sát” (N = 3)
0,748
0,421
0,704
0,550
0,000
61,40%
0,664
0,382
0,887
0,660
Nhân tố “Chính sách” ( N = 3)
0,883
0,729
0,732
0,000
77,31%
0,852
0,868
0,705
0,887
0,737
Biến phụ thuộc “xu hướng chấp nhận” ( N = 3)
0,901
0,770
0,919
0,716
0,000
79,44%
0,868
0,807
0,852
0,686
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu qua SPSS
4.2 Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến xu hướng chấp nhận sử dụng năng
lượng tái tạo ta sử dụng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội. Phương pháp
đưa biến vào phân tích là phương pháp Stepwise, bởi phương pháp Stepwise phù hợp
hơn cho các nghiên cứu khám phá mới. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2. Bảng Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố trong mô hình
LI
TU
TC
TN
QS
CS
CN
Pearson Correlation
Pearson Correlation
Pearson Correlation
Pearson Correlation
Pearson Correlation
Pearson Correlation
Pearson Correlation
LI
TU
TC
TN
QS
CS
CN
1
0,262**
1
0,058 0,246**
1
**
0,058 0,228
0,317**
1
**
0,514
0,504** 0,215* 0,306**
1
**
0,507
0,159
0,107
0,072 0,337**
1
0,494** 0,300** 0,503** 0,311** 0,493** 0,317** 1
6
7. Bảng 3. Bảng Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp stepwise
Biến
Hệ số chưa chuẩn
hóa
B
Hệ số chặn
TC
LI
QS
Std,Error
0,904
0,302
0,383
0,057
0,392
0,081
0,209
0,073
R Square
Hệ số
chuẩn
hóa
t
Sig,
2,997
6,712
4,838
2,856
0,003
0,000
0,000
0,005
0,503
VIF
Beta
0,436
0,358
0,216
1,052
1,364
1,425
Biến phụ thuộc: CN
Phương trình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng chấp nhận sử dụng năng
lượng tái tạo ở Việt Nam:
CN = 0,904+ 0,383*TC+ 0,392*LI + 0,209*QS
Từ bảng ta thấy các biến độc lập đưa vào mô hình đều có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc, các hệ số tương quan đều khác không. Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng
phương pháp Stepwise cho thấy có 3 nhân tố có ảnh hưởng đến xu hướng chấp nhận sử
dụng xăng sinh học E5 là (1) Khả năng tiếp cận, (2) lợi ích liên quan, (3) Tinh quan sát.
Các nhân tố “chính sách” và “trải nghiệm” và “thích ứng” không có ảnh hưởng đến xu
hướng chấp nhận sử dụng xăng sinh học E5 trong hiện tại là do đây nhân tố “chính sách”
mang yếu tố vĩ mô ít ảnh hưởng đến người sử dụng trực tiếp. Đối với nhân tố “trải
nghiệm” thì hiện tại việc sử dụng năng lượng tái tạo còn hạn chế nên ảnh hưởng của nó
đến xu thế chấp nhận cũng không rõ ràng. Với yếu tố “thích ứng” do các thông tin về
xăng E5 nên không biết độ tin cậy có nó ra sao cùng với ít quan tâm tới tình hình xuất
nhập khẩu dầu.
5. Kết luận và kiến nghị
Kết quả phân tích cũng cho thấy lý thuyết khuếch tán đổi mới và mô hình chấp nhận
công nghệ là một mô hình phù hợp để đánh giá xu hướng chấp nhận sử dụng năng lượng
tái tạo hiện nay. Hệ số R square bằng 0,503 chứng tỏ ba biến độc lập trong mô hình giải
thích được 50,3% sự thay đổi của xu hướng chấp nhận sử dụng xăng sinh học E5. Trong
3 biến độc lập có ảnh hưởng đến xu hướng chấp nhận sử dụng thì nhân tố “khả năng tiếp
cận” có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến là nhân tố “lợi ích” và cuối cùng là nhân tố “quan
sát” có ảnh hưởng rất nhỏ và ngược chiều với xu hướng chấp nhận sử dụng xăng sinh học
E5 (được thể hiện qua hệ số chuẩn hóa beta).
Qua phân tích hồi quy cho thấy khả năng tiếp cận có ảnh hưởng lớn nhất tới việc chấp
nhận sử dụng xăng sinh học E5, do vậy để đưa xăng E5 sử dụng rộng rãi tới mọi người,
cần có các biện pháp quảng cáo, tuyên truyền thông tin về E5 để mọi người biết và hiểu
rõ hơn về lợi ích của xăng sinh học E5 cũng như những giá trị nó đem lại khi sử dụng.
6. Tài liệu tham khảo
1. Thông tin từ website: https://www.pvoil.com.vn
7
8. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyện Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS – 2 tập – Nhà xuất bản Hồng Đức
3. Adams, D. A., Nelson, R. R., Todd, P. A. (1992), Perceived usefulness, ease of use,
and usage of information technology: A replication, MIS Quarterly 16, 227–247
4. Davis, F.D., (1989), Perceived usefulness, perceived ease of use and user acceptance
of information technology”, MIS Quarterly, 13(3),319-339.
5. Davis F.D, (1993), User acceptance of computer technology: System characteristics
user perceptions and behavior characteristics, International Man-Machine studies, 38,
475-487.
6. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006)
Mutilvariate Data Analysis 6th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall.
7. Roger, E.M (1983) “Diffusion of innovations” 3th ed, New York the Free Press.
8.Taylor, S., & Tood, A. (2001), Undestanding Information technology usage: A test of
competing models, Information Systems Research, 6(2), 144 -176.
8