Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
1. Hà nội, 2022
BÁO CÁO KHOA HỌC
Hệ thống sắc ký khí (GC – Gas Chromatography) và
ứng dụng tại Trung tâm máy Gia tốc”
2.
3. GIỚI THIỆU VỀ GC
1. Sơ lược về sắc ký khí:
- Sắc ký khí là sắc ký mà pha động lỏng được thay bằng
dòng khí mang chạy liên tục qua pha tĩnh.
- Các chất được tách ra khỏi hỗn hợp nhờ sự tương tác
khác nhau với pha tĩnh.
- Do khả năng hòa tan của dòng khí rất kém, dòng khí
này không đóng vai trò của khí mang thực sự, nó chỉ
đóng vai trò lôi cuốn các chất trong hỗn hợp chạy dọc
theo pha tĩnh để tương tác với pha tĩnh.
- Vì thế dòng khí chay trong cột chỉ được gọi là khí
mang.
4. GIỚI THIỆU VỀ GC
1. Sơ lược về sắc ký khí:
- Sắc ký khí chuyên dùng để phân tích các chất dễ bay
hơi.
- Một số chất có nhiệt độ sôi cao cũng có thể tạo dẫn
xuất để hạ nhiệt độ sôi thấp xuống và phân tích bằng
sắc ký khí.
- Kết quả của việc phân tích sắc ký khí phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: việc lựa chọn đúng cột, nhiệt độ khi
bơm mẫu vào cột, nhiệt độ của lò cột, nhiệt độ của
đầu dò, tốc độ của dòng khí mang bơm vào cột.
- Chế độ nhiệt độ cao sẽ làm cho các chất có nhiệt độ
sôi thấp bay ngay khỏi cột, chế độ nhiệt độ thấp sẽ
làm các chất có nhiệt độ sôi cao sẽ bay ra khỏi cột
chậm, làm mất thời gian phân tích. Do đó, khi phân
tích hỗn hợp nhiều mẫu, cần thiết phải sử dụng chế
độ gradient nhiệt độ
5. GIỚI THIỆU VỀ GC
2. Hệ thống sắc ký khí:
2.1 Khí mang:
- Thường sử dụng là khí: nitơ, heli, argon, hidro...
2.2. Cột:
- Có 2 loại: cột mao quản và cột nhồi.
10. GIỚI THIỆU VỀ GC
4. Định tính và định lượng
1. Định tính: Dựa trên thời gian lưu.
Thời gian lưu của cùng một chất sẽ như nhau ở các sắc ký đồ
thực hiện trong cùng một điều kiện phân tích (cột phân tích, nhiệt
độ, tốc độ dòng khí).
11. GIỚI THIỆU VỀ GC
2.4. Định tính và định lượng
2.4.2. Định lượng: dựa trên diện tích của mũi sắc ký.
Diện tích (hoặc chiều cao)của mũi sắc ký tỷ lệ thuận với lượng
chất đi qua đầu dò.
12. GIỚI THIỆU VỀ GC
2.4. Định tính và định lượng
2.4.2. Định lượng: dựa trên phần trăm diện tích
- Không cần chuẩn
- Tất cả các chất trong mẫu phải phát hiện được
- Độ nhạy của các chất phải như nhau.
13. GIỚI THIỆU VỀ GC
2.4. Định tính và định lượng
2.4.2. Định lượng: dựa trên phần trăm diện tích có hiệu chuẩn.
- Cần có hợp chuẩn đối với các chất đã biết.
- Tất cả các thành phần của mẫu phải phát hiện được.
- Nồng độ của các chất trong mẫu phải được hiệu chỉnh tương
đối
14. GIỚI THIỆU VỀ GC
2.4. Định tính và định lượng
2.4.2. Định lượng: Ngoại chuẩn
- Cần có chuẩn đối với chất đã biết
- Chất cần xác định phải được phát hiện và ở giới hạn định
lượng
- Sai số của lượng tiêm là sai số của phương pháp.
15. GIỚI THIỆU VỀ GC
2.4. Định tính và định lượng
2.4.2. Định lượng: Nội chuẩn
- Cần có chuẩn gồm chất xác định và chất nội chuẩn đã biết trước
nồng độ.
- Chất cần xác định và chất nội chuẩnphải được phát hiện và ở giới
hạn định lượng
- Phải thêm và biết chính xác lượng chuẩn cho vào mẫu phân tích
- Sai số do lượng tiêm được loại trừ
20. ỨNG DỤNG CỦA GC
Phân tích dược phẩm và thuốc thực vật Thuốc họ Chlor (Aldrin, Eldrin,…), họ
Phospho (Chlorpyriphos, Diazinon,…) họ Cúc (Cypermethrin, Deltamethrin,…),
các loại thuốc diệt cỏ, diệt nấm trong các nền mẫu nông sản, thực phẩm, thủy
hải sản, môi trường… phục vụ công tác an toàn vệ sinh cho các loại hàng hóa
lưu thông trong nước và xuất khẩu.
Phân tích các chỉ tiêu trong nước theo quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN
01:2009/BYT) và các quy chuẩn khác.
Phân tích mẫu thực phẩm, môi trường, nước theo yêu cầu của các cơ quan
quản lý trong và ngoài nước
Phân tích các hóa chất POPs (Persistent Organic Pollutants) trong môi trường,
thực phẩm,…
Phân tích hơn 20 amino acid trong thực phẩm, phân bón, chế phẩm sinh học,…
Phân tích mẫu bệnh phẩm, mẫu ngộ độc: Methanol, Trichloroacetic, Benzen,
Toluen,… trong máu, nước tiểu.
Phân tích BTX (Benzen – Toluen – Xylen) và một số hợp chất bay hơi khác
trong không khí.
Phân tích các hoạt chất, hương liệu trong dược phẩm,… theo các dược điển
Anh (BP), Mỹ (USP), Nhật (JP), Châu Âu (EP), Việt Nam,…
Phân tích thành phần acid béo, cholesterol, và các thành phần khác theo yêu
cầu trong bảng giá trị dinh dưỡng (Nutrition Fact).
24. Ứng dụng của GC trong xét nghiệm
độc chất
Những ưu điểm chính của phép đo khối phổ bao gồm phân tích đồng thời
nhiều chất, nhóm chất, tăng độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chọn lọc cao và giảm
hiện tượng dương tính giả, âm tính giả trong phép phân tích.
Khối phổ là một công nghệ được ưa thích để phân tích nhiều loại thuốc trong
phòng xét nghiệm, hormone, đặc biệt với phân tích mẫu nhỏ (máu, nước tiểu,
tóc…) với hàm lượng thấp và siêu thấp (vài ppb tới ppt).
Một ứng dụng lâm sàng khác được triển khai tốt của khối phổ là sàng lọc sơ
sinh các bệnh chuyển hóa và một số xét nghiệm sinh hóa di truyền. Trong
những năm gần đây, các ứng dụng lâm sàng trong lĩnh vực phân tích protein
và xác định mầm bệnh nhanh đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới
25. Nguyên tắc hoạt động
Khối phổ là một kỹ thuật phân tích dựa trên nguyên tắc các hạt tích điện di chuyển qua
một trường điện hoặc từ có thể được phân tách bằng tỷ lệ khối lượng trên điện tích
(m/z). Một phân tích khối phổ điển hình có thể được chia thành các bước sau:
Chuẩn bị mẫu, có thể chỉ chuẩn bị tối thiểu (ly tâm, lọc) đến chiết lỏng – lỏng, chiết
lỏng rắn tới chiết pha rắn.
Tiêm mẫu và phân tách (các) chất phân tích quan tâm bằng hệ thống sắc ký đối với
xét nghiệm xác nhận chính xác
Hóa hơi mẫu và phun vào bộ phận ion hóa của hệ thống khối phổ
Ion hóa các phân tử chất phân tích.
Tách các phân tử ion hóa..
Ghi nhận tín hiệu ion chất cần phân tích bằng phân mềm
Phân tích dữ liệu bằng phân mềm
26. Hệ thống GC-MS
GC-MS/ GC-MSMS đã được sử dụng trong các phòng xét nghiệm lâm sàng
trong nhiều thập kỷ. Hệ thống GC-MS, GC- MSMS điển hình sử dụng khí heli,
cổng tiêm mẫu, cột mao quản, máy khối phổ và hệ thống phân tích dữ liệu. Một
quy trình phân tích điển hình liên quan đến chiết chất phân tích từ mẫu, làm
giàu mẫu, tạo dẫn xuất nếu hợp chất đích không bay hơi hoặc không bền với
nhiệt và tiêm mẫu hệ thống
MS thường được dùng trong khảo sát các hợp chất chưa biết trong mẫu hoặc
sàng lọc định tính diện rộng các hợp chất chưa biết trong mẫu. GC-MS thích
hợp để phân tích các phân tử nhỏ dễ bay hơi, không phân cực và ổn định
nhiệt.
29. Ứng dụng lâm sàng
Sàng lọc sơ sinh các rối loạn chuyển hóa
Khối phổ đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong sàng lọc và xác định rối loạn bẩm
sinh của quá trình trao đổi chất. LC-MS/MS được sử dụng rộng rãi trong sàng
lọc sơ sinh để phát hiện nhiều rối loạn chuyển hóa bao gồm rối loạn axit amin,
axit hữu cơ và chuyển hóa axit béo. GC-MS đã được sử dụng trong nhiều thập
kỷ và vẫn là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất để phân tích axit hữu cơ
trong nước tiểu
Editor's Notes
Đầu dò dùng phát hiện tín hiệu để định tính và định lượng các chất cần phân tích. Có nhiều loại đầu dò khác nhau tùy theo mục đích phân tích như đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID-Flame Ioniation Detetor), đầu dò dẫn nhiệt (TCD-Thermal Conductivity Detector), đầu dò cộng kết điện tử (ECD-Electron Capture Detector), đầu dò quang hóa ngọn lửa (FPD-Flame Photometric Detector), đầu dò NPD (NPD-Nitrogen Phospho Detector), đầu dò khối phổ (MS-Mass Spectrometry).
Khối phổ (MS) là kỹ thuật có thể phát hiện các chất phân tích dựa vào tỷ lệ khối lượng trên điện tích (m/z). Kỹ thuật này đã được sử dụng thường quy trong các phòng thí nghiệm phân tích, phòng nghiên cứu hóa học trong nhiều thập kỷ. Trong những năm gần đây, MS ngày càng được sử dụng nhiều trong các phòng xét nghiệm lâm sàng và xét nghiệm y tế. MS, đặc biệt khi kết hợp với sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng, cung cấp khả năng phân tích đồng thời và thường nhạy hơn, độ đặc hiệu cao hơn so với phương pháp khác
Trong phòng xét nghiệm lâm sàng, xét nghiệm miễn dịch là phương pháp thường được sử dụng để theo dõi thuốc điều trị. Xét nghiệm miễn dịch cũng thường được sử dụng để sàng lọc một số thuốc quá liều. Vì các xét nghiệm miễn dịch không có sẵn cho một số loại thuốc, độ đặc hiệu, độ nhạy không cao, dễ gây dương tính giả, âm tính giả ở mức nồng độ thấp nên MS được sử dụng để phân tích các loại thuốc này và xác nhận lại kết quả mà xét nghiệm miễn dịch dương tính đối với các thuốc quá liều. Mặc dù GC-MS vẫn được sử dụng rộng rãi trong theo dõi thuốc điều trị và độc chất, LC-MS/MS đang được sử dụng ngày càng nhiều nhờ dễ chuẩn bị mẫu. Nhờ sử dụng GC-MS hoặc LC-MS/MS, hơn 100 loại thuốc, chất độc có thể được sàng lọc trong một lần phân tích.
Mặc dù các xét nghiệm miễn dịch vẫn là cơ sở chính để xác định hormon, nhưng MS ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. Các xét nghiệm miễn dịch có hiện tượng không đặc hiệu và không nhất quán, đặc biệt đối với hormon steroid và catecholamine và các chất chuyển hóa của chúng