Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
tải tài liệu qua zalo 0936.885.877
phí tải tài liệu 50k
để được tải miễn phí liên hệ zalo
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
tải tài liệu qua zalo 0936.885.877
phí tải tài liệu 50k
để được tải miễn phí liên hệ zalo
Bài tập kế toán quản trị có lời giải, đáp án, bao gồm cả các bài tập kế toán quản trị chi phí và tình giá thành. Xem thêm lời giải chi tiết tại http://khoaketoanthue.com/
Cơ hội và thách thức từ Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA) - Ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương
- “Người trong bao” ra đời vào năm 1898, trong thời gian nhà văn dưỡng bệnh ở thành phố I – an – ca, trên bán đảo Crưm, biển Đen.
- Bối cảnh của tác phẩm là xã hội Nga đang ngạy thở trong bầu chuyên chế nặng nề cuối thế kỉ XIX.
- Bài thơ sáng tác năm 1829, in trong tập “Những bông hoa phương Bắc”, xuất bản 1930.
- Bài thơ được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với con gái vị chủ tịch Viện Hàn Lâm Nga - A.A.Ô-lê-nhi-na.
Viên ngọc vô giá trong kho tàng thi ca Nga
- Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng nhân vật trữ tình
- Hai câu tiếp: Nỗi đau khổ tuyệt vọng của nhân vật trữ tình
- Hai câu cuối: Lời cầu chúc chân thành, cao thượng của nhân vật trữ tình
1. CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Câu 1: Bản chất quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo?
- Theo quy luật này, ngay cả khi 1 QG không có lợi thế tuyệt đối để sx cả 2 sp thì vẫn có lợi khi giao
thương với 1 QG khác có lợi thế tuyệt đối để sx cả 2 sp. Trong trường hợp này, quốc gia thứ nhất có thể
chuyên môn hóa và xk sp họ ko có lợi thế tuyệt đối so với nc kia, nhưng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn
giữa 2 sp trong nước và nk sp mà họ có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa 2 sp trong nước.
Nếu NSLĐ để sx ra sp A của quốc gia 1 là a1
Nếu NSLĐ để sx ra sp B của quốc gia 1 là b1
Nếu NSLĐ để sx ra sp A của quốc gia 2 là a2
Nếu NSLĐ để sx ra sp B của quốc gia 2 là b2
Quốc gia 1 XK A, NK B và quốc gia 2 XK B, NK A:
𝐚 𝟏
𝐛 𝟏
>
𝐚 𝟐
𝐛 𝟐
Quốc gia 1 XK B, NK A và quốc gia 2 XK A, NK B:
𝐚 𝟏
𝐛 𝟏
<
𝐚 𝟐
𝐛 𝟐
Câu 2: Bản chất của lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler?
- CPCH của sp A là số lượng sp khác phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm gia tăng 1 đơn vị sp A
- Nếu một quốc gia chuyên môn hóa và sx và xuất khẩu sp có CPCH bé hơn và nhập khẩu sp có CPCH
lớn hơn thì tất cả các quốc gia đều có lợi.
Câu 3:Tại sao nói quy luật lợi thế so sánh của D.Ricardo có tính tổng quát cao hơn so với lý
thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith? Cho ví dụ minh họa.
- Quy luật lợi thế so sánh của Ricardo có tính tổng quát cao hơn lý thuyết lợi thế tuyệt đối của
Smith là vì quy luật lợi thế so sánh là quy luật đặt cơ sở nền móng cho mậu dịch quốc tế. Cũng nhờ tính
tổng quát cao mà cho đến ngày nay, bản chất của quy luật lợi thế so sánh vẫn ko thay đổi, nó đúng với
bất kỳ 1 quốc gia nào. Đặc biệt, lợi thế so sánh đi xa hơn lợi thế tuyệt đối ở chỗ đã chứng minh rằng tất
cả các quốc gia đều có lợi khi giao thương với nhau bất kể là quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối hay ko mà
điều này ở lý thuyết lợi thế tuyệt đối chưa thể giải thích được.
- Ví dụ:
Chi phí sx Bồ Đào Nha Anh
Rượu 8 12
Vải 9 10
Quan điểm về Chi phí Tuyệt đối của Smith không thể giải thích trao đổi thương mại sẽ diễn ra như thế
nào với các điều kiện này.
BĐN có lợi thế tuyệt đối trong việc sx cả vải và rượu. Anh k0 có gì để bán cho BĐN, và BĐN thì
nhận thấy không có gì ở nước Anh rẻ hơn là ở trong nước. Ricardo chỉ ra rằng mặc dù BĐN có một ưu
thế rõ ràng hơn so với Anh trong việc sx cả hai sp rượu và vải, nhưng cả hai nước có thể có lợi từ trao
đổi buôn bán nếu họ chuyên môn hoá sx theo lợi thế so sánh về CPSX.
Anh và BĐN có thể cùng có lợi khi trao đổi 1 đơn vị vải lấy1 đơn vị rượu. Bồ đào Nha có thể bán một
đơn vị rượu, khi đó họ chỉ mất 80 đơn vị lao động cho một đơn vị vải, nếu không sẽ phải mất 90 đơn
vị lao động khi sx trong nước. Như thế Bồ Đào Nha có được 10 giờ công lao động cho mỗi đơn vị
khác biệt đó. Cách rẻ nhất để Bồ Đào Nha có sản phẩm vải là sản xuất rượu, mặc dù họ có thể sản xuất
vải với chi phí sản xuất thấp hơn là ở Anh.
Nước Anh mất 100 công lao động để sx vải nhưng một đơn vị rượu phải mất đến 120 công lao động.
Cách rẻ nhất để Anh có sp rượu là sx vải và trao đổi thương mại với BĐN. Vì thế Anh được lợi 20
công lao động cho mỗi đơn vị vải khi đổi lấy rượu.
2. Câu 4: Hãy bình luận câu nói:”Một quốc gia có năng suất lao động luôn thấp chỉ có thể bị thua
thiệt khi cho nước ngoài cạnh tranh”.
Việc một công ty thực hiện các điều chỉnh khi giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi là một phần quan
trọng trong việc đảm bảo sản xuất có hiệu quả và cạnh tranh với các công ty khác sản xuất các sản phẩm
tương tự. Các công ty không giảm được chi phí sản xuất của mình có thể cố gắng tính giá cao hơn cho
các sản phẩm của mình; nhưng điều này sẽ không thực hiện được nếu các công ty khác có thể sản xuất
hàng hóa với chất lượng tương tự với chi phí lại thấp hơn và bán chúng với giá thấp hơn.
Mọi người đều thích tiền lương cao và CPSX thấp (kể cả chi phí lao động là phần lớn nhất trong chi
tiêu của hầu hết các công ty), bởi điều này có nghĩa là mọi người sẽ có thể mua được nhiều hàng hóa và
dịch vụ hơn. Khi các chi phí khác và số cầu không thay đổi thì việc nâng tiền lương của mọi người chỉ
đơn thuần làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hiện nay các cty đều lựa chọn phương án sx tối ưu dựa trên nguồn lực vốn của công ty mình. Phương
án mà các cty hiện nay thường sử dụng đó là việc tăng khối lượng sp làm ra bằng cách tăng NSLĐ và
hiệu quả sd các yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động), còn các yếu tố đầu vào không thay đổi.
Sd hiệu quả các yếu tố này để giảm mức HPLĐ cá biệt xuống thấp hơn HPLĐ xã hội.
Câu 6: Khái niệm và vai trò của thuế quan. Tại sao ở các nước phát triểnko đánh thuế quan vào
sp xk?
Khái niệm: thuế quan là 1 loại thuế dùng để đánh vào hảng hóa xk và nk.
Vai trò: bảo hộ sx trong nước, góp phần tăng ngân sách chính phủ, góp phần phân phối lại thu
nhập, là công cụ vĩ mô giúp điều tiết hoạt động ngoại thương.
Vì nếu các nước phát triển đánh thuế quan vào sp xk sẽ làm giá sp tăng lên, các nhà sx trong
nước sẽ tăng sx sp nhưng đồng thời khi đánh thuế quan cũng sẽ làm giảm lượng tiêu dùng. Điều
này dẫn đến kết quả doanh thu hoặc thu nhập của nhà sx trong nước bị giảm đi. Và điều này làm
cho các nước phát triển trở thành những nước kém phát triển, chính vì vậy các nước phát triển ko
đánh thuế quan vào sp xk.
Câu 7: Nước lớn có ưu thế gì so với nước nhỏ khi đánh thuế quan? Hãy phân tích tác động cân
bằng và tổng quát của thuế quan đối với sản xuất và tiêu dùng ở nước lớn.
− Khi đánh thuế quan ở nước lớn , nước lớn có ưu thế là làm giảm giá trên thị trường thế giới, làm
tăng giá trong thị trường nội địa, làm thay đổi mậu dịch của quốc gia và nước lớn đánh thuế ko
thiệt bằng nước nhỏ. Đây là những ưu thế của nước lớn mà nước nhỏ ko có.
− Đối với nước lớn, thuế quan làm giảm số lượng sp nhập khẩu nhưng lại làm tăng tỷ lệ mậu dịch.
Giảm khối lượng mậu dịch dẫn đến giảm lợi tức quốc gia nhưng tăng tỷ lệ mậu dịch có thể lại
làm tăng lợi tức quốc gia. Trên thực tế, lợi tức quốc gia tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào sự tác
động của 2 nhân tố đối nhau đó. Đối với nước nhỏ, thuế quan làm giảm khối lượng mậu dịch
nhưng đã ko làm thay đổi tỷ lệ mậu dịch nên kết quả cuối cùng là giảm lợi tức qgia.
Câu 9: Mặt dùng hạn chế mậu dịch bằng thuế quan nhìn chung là không có lợi, nhưng tại sao các
nước vẫn sử dụng thuế quan như một công cụ để hạn chế nhập khẩu và vẫn được WTO cho phép.
−Vì thuế quan: là công cụ bảo hộ linh hoạt, mềm dẻo dễ thay đổi trong từng trường hợp, nó dùng
cho đa số các mặt hàng, khoản thuế thu được thuộc về nhà nước và nó có tính ổn định trong hệ
thống. Ngoài ra các nước sử dụng thuế quan là công cụ hạn chế nhập khẩu và được WTO cho phép
là vì chính phủ các nước nghĩ cho người tiêu dùng, nếu dùng hạn chế bằng thuế quan sẽ làm cho giá
cả trong nước ko thay đổi .
Thuế quan có đặc điểm khá rõ ràng, ổn định, thuận tiện cho nhà nhập khẩu dự báo về thị trường
3. Câu 10: Khi nước lớn đánh thuế quan tối ưu để trả đũa lẫn nhau điều gì sẽ xảy ra? Đứng trên lợi
ích toàn cầu có nên trả đũa lẫn nhau hay không?
− Khi nước lớn đánh thuế quan tối ưu để trả đũa lẫn nhau sẽ dẫn đến hậu quả là cả 2 bên đều mất đi
lợi ích do mậu dịch mang lại.
− Đứng trên lợi ích toàn cầu thì ko nên trả đũa lẫn nhau vì nếu cứ trả đũa lẫn nhau có thể dẫn đến
triệt tiêu mậu dịch.
Câu 12: Nội dung và ý nghĩa của chính sách ngoại thương?
− Chính sách ngoại thương là 1 hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kt, hành chính và pháp luật dùng để
thực hiện các mục tiêu đã xđ trong lĩnh vực ngoại thương của 1 nước trong 1 thời kỳ nhất định.
− Nội dung:
Chính sách mặt hàng: là 1 bộ phận trong chính sách ngoại thương bao gồm danh mục các hàng hóa
khuyến khích, hạn chế và cấm xuất nhập khẩu.
Chính sách thị trường: bao gồm định hướng và các biện pháp mở rộng thâm nhập thị trường nước
ngoài.
Chính sách hỗ trợ: bao gồm các chính sách và biện pháp kt nhằm tác động gián tiếp đến các hoạt
động ngoại thương của quốc gia
− Ý nghĩa:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình CNH hóa đất nước thông qua hoạt động XNK.
Góp phần giải quyết những vấn đề KT - XH quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm, công nghệ, sử
dụng tài nguyên có hiệu quả
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thương - Tổ chức quá trình
lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài
Câu 13: Tại sao nhà sx thích áp đặt quota NK còn người tiêu dùng lại muốn áp đặt thuế quan
hơn?
− Nhà sx muốn áp đặt quota nhập khẩu vì khi áp đặt quota sẽ làm giá cả trong nước tăng lên và sx
trong nước nhiều hơn làm cho doanh thu của nhà sx tăng lên.
− Người tiêu dùng muốn áp đặt thuế quan vì khi áp đặt thuế quan sẽ làm cho giá cả và sx trong
nước ko thay đổi