Nghiên cứu này đề xuất một mô hình nghiên cứu qua việc hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,1991) và vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM với sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng với 7 nhân tố, 34 biến quan sát. Với kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long, bài viết cũng thực hiện kiểm định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu thông qua: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA); phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tích (Structural equation modeling – SEM) với mẫu khảo sát có kích thướt n=779 khách hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Vietcombank theo phương pháp thuận tiện để xây dựng thang đo thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS và AMOS 20.0.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM của Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long trong mô hình hiệu chỉnh chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: 1- Giá cả; 2- Mạng lưới; 3- Sự đồng cảm; 4- Độ tin cậy có ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long
Hơn nữa, kết quả kiểm định mô hình đa nhóm cũng cho thấy yếu tố giới tính, tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của Vietcombank. Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu Cửa Đại đoạn qua huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
20061
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình nghiên cứu qua việc hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,1991) và vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM với sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng với 7 nhân tố, 34 biến quan sát. Với kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long, bài viết cũng thực hiện kiểm định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu thông qua: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA); phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tích (Structural equation modeling – SEM) với mẫu khảo sát có kích thướt n=779 khách hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Vietcombank theo phương pháp thuận tiện để xây dựng thang đo thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS và AMOS 20.0.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM của Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long trong mô hình hiệu chỉnh chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: 1- Giá cả; 2- Mạng lưới; 3- Sự đồng cảm; 4- Độ tin cậy có ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long
Hơn nữa, kết quả kiểm định mô hình đa nhóm cũng cho thấy yếu tố giới tính, tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của Vietcombank. Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu Cửa Đại đoạn qua huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
20061
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nghiên cứu giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo, đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị với đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận án tham khảo, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh /thành của Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20099
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây ...sividocz
Luận Văn Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn cầu Cửa Đại đoạn qua Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận văn Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở Quận Cẩm Lệ Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Tài Chính Và Tăng Trưởng Kinh Tế: Bằng Chứng Tại Các Quốc Gia Châu Á Có Mức Thu Nhập Trung Bình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nghiên cứu giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo, đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị với đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận án tham khảo, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh /thành của Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20099
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây ...sividocz
Luận Văn Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn cầu Cửa Đại đoạn qua Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận văn Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở Quận Cẩm Lệ Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Tài Chính Và Tăng Trưởng Kinh Tế: Bằng Chứng Tại Các Quốc Gia Châu Á Có Mức Thu Nhập Trung Bình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Nguyễn tuấn-dũng-bản-sửa-tác-giả-gửi-lại (20)
How does capital structure affect firm s market competitiveness.pdfNghiên Cứu Định Lượng
Các quyết định về vốn hiệu quả không chỉ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn mang tính chiến lược để mang lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng một tỷ lệ nợ phù hợp giúp doanh nghiệp cân bằng giữa nguồn lực bên trong và bên ngoài để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. Nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của cấu trúc vốn thông qua hệ số nợ (DR) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (HHI) ở Việt Nam. Một mẫu gồm 574 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam từ năm 2010–2018 được nghiên cứu bằng phần mềm STATA. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hình chữ U ngược. Đồng thời, DR ảnh hưởng đến HHI dưới dạng hàm hình chữ U trong các sản phẩm công nghiệp, thông tin và viễn thông và hàng tiêu dùng. Trong khi đó, DR ảnh hưởng đến HHI theo hình chữ U ngược trong các lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng, nguyên vật liệu và tiện ích cộng đồng. Với kết quả của phân tích này, nghiên cứu cũng cung cấp các thảo luận cũng như các hàm ý chính sách đối với doanh nghiệp sử dụng tối ưu cơ cấu vốn để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
The literature shows little evidence on the effects of the business model upon the volatility of banks in developing and fast growing economies. Hence, this study examines the effects of busi-ness model choice on bank’s stability in ASEAN countries. Using GMM and other robust econo-metric methods on the sample of 99 joint stock commercial banks, we find significant and nega-tive impacts of diversification model in which bank shifts toward non – interest and fee – based activities. We also find that the impacts are different between two groups of countries. For Vi-etnam, Indonesia and the Philippines, the diversification entails negative impacts on the stability while demonstrating positive impacts for Thailand and Malaysia. Upon the findings, we draw policy implications for a more sustainable development in ASEAN banking business.
Effect of social capital on agribusiness diversification intention in the eme...Nghiên Cứu Định Lượng
This is the first study to explore the comprehensive effect of the facets of social capital on behavioral intention through behavioral goals and determinants of the TPB under the premises of the RBV. The findings will help emerging economies, for example, Vietnam, where most farmers are family business owners or microscaled entrepreneurs in agriculture.
How does hotel employees’ satisfaction with the organization’s COVID-19 respo...Nghiên Cứu Định Lượng
Bài nghiên cứu của thành viên Trung tâm Nghiên cứu Định lượng tham gia trong dự án về Covid-19
This research examines the role of hotel employees’ satisfaction with their organization’s COVID-19 responses in reducing their perceived job insecurity (PJI) and maintaining their job performance (JP). We conducted two studies using an explanatory sequential mixed-methods design. The results indicated that employees’ satisfaction with organization COVID-19 responses (SOCV19R) positively influences JP and moderates (1) the positive association between perceived health risk associated with COVID-19 (PHRCV19) and PJI and (2) the negative link between PJI and JP. Unexpectedly, PHRCV19 was found to positively affect JP, and the moderating effect of SOCV19R on the relationship between PHRCV19 and JP was significant and positive. We also found that PJI has a mediating role in the PHRCV19–JP relationship. This study fills a significant gap in hospitality research by exploring the role of the organization’s crisis responses in tempering the impact of perceived health risk of a global health crisis on hotel employees. Theoretically, this research revealed that employees’ SOCV19R helps raise JP, mitigate the positive influence of PHRCV19 on PJI and the negative impact of PJI on JP, and strengthen the positive effect of PHRCV19 on JP.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
In international payment, the risk can happen when a company does not receive payment because a civil war in the partner's country makes the banking system not operate and the partner has no way to transfer money. This risk is called:
Counterparty risk
Country risk
Forex risk
Natural disaster risk
Câu 2. When transporting goods by air, if the seller does not want to buy cargo/goods insurance but only wants to pay the freight to the destination in the buyer's country and only takes risk until the goods are delivered to the carrier in the seller's country, the seller should choose the suitable term in the Incoterms 2020:
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh khu vự...
Nguyễn tuấn-dũng-bản-sửa-tác-giả-gửi-lại
1. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CHÍNH SÁCH TỚI KẾT QUẢ TÁI ĐỊNH CƯ:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA
Nguyễn Tuấn Dũng*, Đào Trung Kiên**, Từ Quang Phương***
Tóm tắt:
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xây dựng và kiểm chứng mô hình đánh giá tác
động của các nhân tố chính sách tới kết quả tái định cư. Nghiên cứu sử dụng các phương
pháp định tính để phát triển mô hình và sử dụng các phương pháp định lượng (Cronbach
Alpha test, EFA, CFA, SEM) để kiểm định mô hình. Kết quả khảo sát từ 297 hộ dân vùng tái
định cư thủy điện Sơn La cho thấy chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng là nhân tố duy nhất có tác
động rõ ràng tới kết quả tái định cư. Các nhân tố như chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ trợ vốn và
hỗ trợ đào tạo nghề không cho thấy có tác động rõ ràng tới kết quả tái định cư.
Từ khóa: Chính sách, cơ sở hạ tầng, di dân, kết quả tái định cư.
Impact of policy factors on resettlement result: evidence of son la hydroelectric power
plant project
Abstract:
This research is conducted to build and test the model of evaluating impact of policy factors
on resettlement result. The qualitative methods were used to develop model and the
quantitative methods (Cronbach’s Alpha test, EFA, CFA, SEM) were used to test that one.
The result from surveying 297 families living in the resettlement area of Son La Hydroelectric
Power Plant illustrates that infrastructure support policy is the only factor having apparent
impact on the result. Whereas, other factors including land support policy, investment support
policy and vocational training support policy have unclear ones.
Key words: Policy, infrastructure, emigrant, resettlement result.
1. Giới thiệu
Xây dựng các con đập cho các dự án thủy điện, thủy lợi có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư
địa phương. Chẳng hạn, tại Ấn Độ theo ước tính có khoảng từ 16 đến 38 triệu người phải chuyển chỗ
ở để thực hiện các dự án thủy điện, thủy lợi (WCD,2000). Tại Trung Quốc riêng dự án đập Tam Điệp
đã phải di cư từ 1.2 đến 1.4 triệu người (Martina, 2011). Ở Việt Nam cũng vậy tại dự án thủy điện
Sơn La theo kế hoạch phải di cư 20.340 hộ dân với hơn 90.000 nhân khẩu. Mặc dù có những tranh cãi
về tác động của các dự án thủy điện, thủy lợi tới cộng đồng dân cư địa phương và hệ thống kinh tế
nhưng nhu cầu năng lượng tăng cao cho phát triển kinh tế đã dẫn đến làn sóng lập kế hoạch và xây
dựng nhiều đập thủy điện, đặc biệt là vùng Đông Nam Á (Bui & cộng sự, 2013). Ước tính có khoảng
58 dự án thủy điện lớn được lên kế hoạch và xây dựng tại các nước như Việt Nam, Cambodia và Lào
(Bui & Schreinemachers, 2011). Riêng lưu vực sông Mekong cũng có khoảng 15 dự án thủy điện
được lên kế hoạch và triển khai trong tương lai (Bui & cộng sự, 2013).
Tác động của các dự án thủy lợi, thủy điện đến các nhóm di dân cho thấy cả kết quả tích cực
(Nakayama & cộng sự, 1999; Agnes & cộng sự, 2009) và tiêu cực (Bartolome & cộng sự, 2000;
Cernea, 2003). Các ảnh hưởng tiêu cực thường trầm trọng hơn ở các nhóm dễ tổn thương như phụ
nữ, trẻ em, gia đình nghèo hay các nhóm dân tộc thiểu số (Morvaridi, 2004; Tan & cộng sự,
2005). Sự suy giảm mức sống thường do các nguyên nhân về thiếu đất sản xuất, việc làm, các hỗ trợ
sinh kế hay phá vỡ các kết nối xã hội (Cernea & Schmidt-Soltau, 2006). Tuy vậy, các nhà lập
chính sách thường viện dẫn các kết quả lập dự án cho thấy những viễn cảnh lạc quan với các nhóm
dân cư chịu ảnh hưởng từ các dự án. Điều này cũng lặp tại Việt Nam, chẳng hạn với thủy điện Sơn La
báo cáo khả thi của dự án cho rằng vấn đề sinh kế, mức sống của các hộ gia đình tái định cư sẽ tốt hơn
nơi ở cũ. Tuy nhiên, trong thực tế đã xuất hiện việc các hộ gia đình bỏ nơi tái định cư trở lại nơi sinh
sống cũ hoặc đi nơi khác (Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam, 2016). Đây là tín hiệu cho thấy có dấu
2. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
hiệu việc thực hiện các chính sách đối với các nhóm di dân tái định cư chưa đạt được mục tiêu đặt ra.
Cần thiết phải có những nghiên cứu dựa trên khảo sát thực tế các hộ gia đình sau thời điểm tái định cư
để đánh giá ảnh hưởng của các chính sách tới kết quả tái định cư trong thực tế mà không phải những
kết quả giả định từ báo cáo lập dự án. Bởi vậy, trnghiên cứu này được tiến hành với hai mục đích
chính là (1) xác định các nhóm chính sách có thể ảnh hưởng tới kết quả tái định cư; (2) kiểm chứng
mối quan hệ của các chính sách tới kết quả tái định cư.
2. Cơ sở lý thuyết về tái định cư
2.1. Kết quả tái định cư
Đối với các dự án kết quả thường được hiểu là việc đạt được các mục tiêu đặt ra. Đối với khía
cạnh của dự án kinh doanh, các nhà nghiên cứu định nghĩa kết quả như việc đạt được các mục tiêu
chiến lược (Hult & cộng sự, 2004; Keh & cộng sự, 2007). Vận dụng quan điểm này nhóm tác giả cho
rằng kết quả của các chương trình tái định cư là việc đạt được các mục tiêu về tái định cư như: cải
thiện đời sống vật chất của di dân, đảm bảo các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh
môi trường hay các yếu tố văn hóa tinh thần so với nơi ở cũ.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tái định cư
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tái định cư có thể tiếp cận theo các hướng khác nhau
từ khía cạnh quản lý nhà nước hay các hộ gia đình tái định cư. Trong nghiên cứu này tiếp cận ở khía
cạnh kết quả đạt được với các hộ gia đình tái định cư. Qua phỏng vấn sâu với các chuyên gia, nhóm
tác giả xác định có 4 nhóm nhân tố chính sách chính ảnh hưởng tới kết quả tái định cư là (1) hỗ trợ cơ
sở hạ tầng; (2) hỗ trợ đất đai; (3) hỗ trợ vốn và (4) hỗ trợ đào tạo nghề. Trong đó:
Các chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng thuộc về nhóm vốn vật chất như hệ thống giao thông, điện,
nước sạch, thủy lợi (Bui & cộng sự, 2013) và các khía cạnh khác như giáo dục, y tế, các khu thương
mại, viễn thông liên lạc hay vệ sinh môi trường. Hỗ trợ hạ tầng cơ sở như hàng hóa công cộng có thể
có tác động tích cực đến các nhóm ảnh hưởng do giúp họ khai thác tốt hơn các nguồn lực cho sinh kế
cuộc sống.
Các chính sách về hỗ trợ đất đai thuộc về nhóm vốn tự nhiên như số lượng, chất lượng đất phục
vụ cho sản xuất của người dân tái định cư (Chilonda & Otte, 2006). Những khía cạnh về hỗ trợ đất
đai cho người dân tái định cư có thể bao gồm việc quy hoạch, cấp quyền sử dụng đất, vấn đề về
thuế phí thuê đất có những ưu đãi.
Chính sách hỗ trợ vốn cho người dân tái định cư thuộc nhóm hỗ trợ tài chính (Bui & cộng sự,
2013). Các hỗ trợ tài chính có thể bao gồm việc tạo nguồn vốn vay, tiếp cận thông tin vốn vay,
mức độ dễ dàng tiếp cận nguồn vay hay cung cấp đủ và kịp thời cho các hộ gia đình.
Chính sách đào tạo nghề là những hỗ trợ về đào tạo hướng nghiệp, dạy nghề để giải quyết
việc làm và thu nhập cho các hộ gia đình. Các chỉ tiêu về đào tạo nghề có thể đánh giá qua việc
thường xuyên tập huấn hướng nghiệp/dạy nghề cho người dân, có chính sách hỗ trợ dạy nghề tại chỗ
hay hỗ trợ đào tạo nghề tại các địa phương khác.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Nhằm kiểm chứng giả thuyết các nhân tố chính sách có tác động tích cực đến các nhóm di dân,
nhóm tác giả tiến hành xây dựng một mô hình đánh giá dựa trên khảo sát từ các nhóm di dân. Phỏng
vấn sâu với các chuyên gia bằng các câu hỏi phi cấu trúc và bán cấu trúc được thực hiện (Creswell,
2009; Mckenzie & cộng sự, 2011). Đối với chuyên gia là các nhà nghiên cứu về di dân, tái định cư
(thuộc Đại học Thủy lợi và Đại học Kinh tế Quốc dân) phỏng vấn được thực hiện tại nhà riêng. Đối
với chuyên gia là những nhà quản lý (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La) các phỏng vấn được thực hiện tại văn phòng sau
giờ làm việc. Thời gian phỏng vấn kéo dài từ 30 đến 60 phút cho mỗi phỏng vấn tùy thuộc vào từng
3. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
chuyên gia. Các chuyên gia không thoải mái với phương pháp ghi âm nên cách ghi tốc ký được sử
dụng để ghi lại thông tin phỏng vấn. Chủ đề thảo luận tập trung vào hai nhóm chính (1) những nhân tố
chính sách chủ yếu tác động tới kết quả tái định cư và (2) quan niệm về kết quả tái định cư cho trường
hợp dự án thủy điện.
Kết quả thảo luận với các chuyên gia đi đến kết luận rằng đánh giá kết quả tái định cư là xem xét
việc đạt được các mục tiêu được xác định từ trước về chương trình tái định cư. Bốn nhóm chính sách
chính được đánh giá có ảnh hưởng tới kết quả tái định cư bao gồm: (1) hỗ trợ cơ sở hạ tầng; (2) hỗ trợ
đất đai; (3) hỗ trợ vốn và (4) hỗ trợ đào tạo nghề. Mô hình nghiên cứu được đề xuất như hình 1:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu
Cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, điện, nước sạch, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc là
những điều kiện cơ bản cho các hoạt động sản xuất và trao đổi của dân cư. Hạ tầng là nguồn vốn vật
chất (Bui & cộng sự, 2013) và việc cải thiện nó có tác động tới khả năng tạo ra thu nhập của dân cư.
Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H1: Nhân tố chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến kết quả tái định cư.
Đất đai là nguồn vốn tự nhiên cho người dân tái định cư (Chilonda & Otte, 2006). Đối với cư dân
nông nghiệp vốn đất đai có quan hệ trực tiếp tới sinh kế của họ. Việc cải thiện chính sách hỗ trợ về
đất đai có thể kéo theo việc giải quyết việc làm và gia tăng thu nhập, sinh kế của cư dân. Do đó,
nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H2: Nhân tố chính sách hỗ trợ đất đai có tác động tích cực đến kết quả tái định cư.
Hỗ trợ vốn là các hỗ trợ về tài chính đối với các hộ gia đình di cư. Việc hỗ trợ vốn thường kéo
theo tăng mức đầu tư của cư dân từ đó cải thiện việc làm và thu nhập cho họ. Các chính sách hỗ trợ
vốn hiệu quả có thể giúp cư dân nâng cao được hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do đó, nghiên cứu đưa
ra giả thuyết:
H3: Nhân tố chính sách hỗ trợ vốn có tác động tích cực đến kết quả tái định cư.
Việc làm là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Việc làm ngày càng
có mối quan hệ chặt chẽ với kỹ năng nghề nghiệp và thu nhập. Hay nói cách khác việc đào tạo dạy
nghề có thể tạo ra việc làm từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân. Do đó, nghiên cứu
đưa ra giả thuyết:
H4: Nhân tố chính sách hỗ trợ đào tạo nghề có tác động tích cực đến kết quả tái định cư.
3.2. Thiết kế các thang đo lường
Để xây dựng các thang đo cho từng nhân tố, nhóm tác giả sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Đầu tiên, phỏng vấn bán cấu trúc theo quy tắc bão hòa thông tin được sử dụng để phát triển các thang
đo nháp. Để thu được bản nháp đầu tiên nhóm tác giả lựa chọn 10 chuyên gia là những nhà nghiên
cứu về di dân, nhà quản lý tham gia dự án di dân của thủy điện Sơn La. Một danh sách 10 chuyên gia
H3
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Hỗ trợ đất đai
Hỗ trợ vốn
Hỗ trợ đào tạo nghề
H1
H2
Kết quả tái định cư
H4
4. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
dự phòng khác cũng được mời để đề phòng trường hợp có chuyên gia chính thức rút khỏi nghiên cứu
hoặc các chuyên gia ban đầu chưa đạt điểm bão hòa thông tin. Mỗi chuyên gia được đề nghị đưa ra ba
chỉ tiêu khác nhau để đánh giá cho một nhân tố. Các chuyên gia được phỏng vấn lần lượt và sẽ được
dừng lại khi có ba chuyên gia liên tiếp không đưa ra được các khía cạnh mới. Kết quả thu được 30 chỉ
tiêu đánh giá cho các nhân tố sau khi đã loại đi các chỉ tiêu không thích hợp. Tiếp theo, để đánh giá
tính ổn định và nhất quán của các chỉ tiêu đã xây dựng nhóm tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn
mạng chuyên gia hai vòng (Chu & Hwang, 2008). Các chỉ tiêu được đánh giá về mức độ quan trọng
trên thang điểm 5 với 1 là rất không quan trọng và 5 là rất quan trọng qua bảy (07) chuyên gia khác
nhau ở hai thời điểm cho cùng một chuyên gia. Những chỉ tiêu được giữ lại phải đảm bảo mức điểm
đánh giá cao (3.5), mức đồng nhất ý kiến và tính nhất quán giữa các lần trả lời (15%). Cuối cùng, các
chỉ tiêu được hiệu chỉnh cách diễn đạt qua phỏng vấn thử với 15 chủ hộ thuộc tại các điểm tái định cư
ở vùng ven thành phố Sơn La. Kết quả thu được một bản các chỉ tiêu cho điều tra thử nghiệm ban đầu
(Bảng 1).
Bảng 1: Thang đo các nhân tố
Stt Nội dung câu hỏi
I Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
1 Hệ thống đường giao thông cho sinh hoạt và sản xuất được xây dựng đầy đủ
2 Hệ thống cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất được cung cấp tốt
3 Khu vực tái định cư có hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt tốt
4 Chính quyền xây dựng đầy đủ các hệ thống thủy lợi phục vụ cho hoạt động sản xuất
5 Chính quyền xây dựng các công trình về y tế tốt (như trạm xá, nơi khám chữa bệnh)
6
Chính quyền xây dựng đầy đủ hệ thống trường học cho học sinh (từ mầm non đến trung học
phổ thông)
7 Hệ thống thông tin liên lạc như bưu điện, dịch vụ viễn thông (điện thoại) được cung cấp tốt
8
Chính quyền địa phương đầu tư xây dựng các công trình thu gom và xử lý rác thải, môi
trường
9 Chính quyền địa phương đầu tư xây dựng các khu thương mại, chợ...
II Hỗ trợ đất đai
10 Gia đình ông/bà biết rõ quy hoạch đất đai của khu vực mình sinh sống
11
Thời gian chính quyền cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông/bà rất nhanh
chóng
12 Chính quyền thực hiện tốt việc giải phóng mặt bằng cho gia đình ông/bà khi bàn giao đất
13 Mức giá thuê đất (tiền thuê, thuế…) hợp lý so với các địa phương khác
III Hỗ trợ vốn
14 Gia đình ông/bà biết rõ các thông tin về các chương trình ưu đãi vay vốn tại địa phương
15 Địa phương có nhiều nguồn vốn để cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh của gia đình
16
Gia đình có thể dễ dàng tiếp cận các khoản vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình
17 Nếu phải vay gia đình có thể vay theo đúng nhu cầu cần thiết
5. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Stt Nội dung câu hỏi
18 Việc giải ngân cho gia đình luôn được thực hiện đúng thời điểm theo yêu cầu
IV Hỗ trợ đào tạo nghề
19
Chính quyền thường xuyên thực hiện các buổi tập huấn hướng nghiệp/dạy nghề cho người
dân
20 Chính quyền có chính sách hỗ trợ dạy nghề tại chỗ cho người dân
21 Chính quyền có chính sách hỗ trợ dạy nghề cho người dân tại các địa phương khác
22 Nhìn chung, việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân được thực hiện tốt
V Kết quả tái định cư
23 Đời sống vật chất của gia đình ông/bà được cải thiện tốt hơn tại nơi ở cũ
24 Việc đi học của học sinh dễ dàng, thuận lợi hơn so với nơi ở cũ
25
Các thành viên trong gia đình dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế (như khám, chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe) hơn so với nơi ở cũ
26 Gia đình ông/bà được tiếp cận nguồn nước sạch tốt hơn nơi ở cũ
27 Khu vực tái định cư bảm bảo vệ sinh môi trường hơn nơi ở cũ
28 Tại khu tái định cư nhìn chung đời sống văn hóa được đảm bảo tốt hơn nơi ở cũ
3.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng điều tra được xác định là các hộ gia đình tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La. Cỡ
mẫu được xác định là 300 đạt mức tốt cho các nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố (Comrey & Lee,
1992) đồng thời cũng đảm bảo nhiều quy tắc lấy mẫu khác (ví dụ: Bollen, 1989). Thời gian điều tra
được thực hiện trong tháng 9 năm 2016 trên địa bàn 4 xã tại 2 huyện Mai Sơn và thành phố Sơn La.
Phiếu điều tra được in sẵn và phát cho các hộ gia đình trong các điểm tái định cư, tại mỗi điểm khảo
sát được bố trí tối thiểu một phỏng vấn viên là người địa phương am hiểu phong tục và ngôn ngữ
(tiếng Thái) để hỗ trợ quá trình điều tra. Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: (1) giai đoạn 1 phát đi
150 phiếu thu về được 113 phiếu hợp lệ cho đánh giá sơ bộ; (2) sau khi loại đi các chỉ tiêu không
thích hợp, tiếp tục phát đi 350 phiếu điều tra thu về được 297 phiếu hợp lệ (Bảng 2).
Bảng 2: Mẫu nghiên cứu
Tiêu chí phân loại (chủ hộ) Số hộ (%)
Giới tính
Nam 222 (74.7%)
Nữ 74 (24.9%)
Dân tộc
Thái 177 (59.6%)
Kinh 120 (40.4%)
Học vấn
Không đi học 33 (11.1%)
Đến hết tiểu học 59 (19.9%)
Đến hết THCS 99 (33.4%)
6. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Tiêu chí phân loại (chủ hộ) Số hộ (%)
Đến hết THPT 105 (35.5%)
Ngành nghề gia đình
Thuần nông 176 (69.6%)
Ngành nghề 2 (0.8%)
Dịch vụ 33 (13%)
Hỗn hợp 20 (7.9%)
Khác 22 (8.7%)
Ghi chú: Do một số chỉ tiêu phân loại bị khuyết khi trả lời nên tỷ lệ lũy kế có thể không đủ 100%
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Mẫu nghiên cứu sơ bộ (n = 113) được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, hệ số
tương quan biến tổng và phân tích nhân tố khám phá. Đây là một nghiên cứu mới nên tiêu chuẩn chọn
hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (Hair & cộng sự, 2006) và tương quan biến tổng lớn hơn 0.3
(Nunally & Bernstein, 1994); phân tích nhân tố khám phá có KMO > 0.5, kiểm định Bartlett có p-
value < 0.05, các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (Hair & cộng sự,
2006). Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với mô hình tới hạn được sử dụng để đánh giá tính tương
thích của mô hình với dữ liệu thực tế, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt ở mẫu điều tra chính thức. Các
giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ở mức ý nghĩa 5%.
Mô hình được xem là tương thích khi: Chi - square/df < 3; các giá trị CFI, TLI, IFI lớn hơn 0.9;
RMSEA < 0.08 (Hooper & cộng sự, 2008; Hair & cộng sự, 2006; Kline, 2011). Các trọng số nhân tố
lớn hơn 0.5 được xem là đạt giá trị hội tụ, căn bậc hai của phương sai trích các nhân tố lớn hơn hệ số
tương quan các biến được xem là đạt giá trị phân biệt (Hair và cộng sự, 2006).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Kết quả phân tích với mẫu sơ bộ (n = 113) cho thấy các khái niệm nghiên cứu đều đạt tính nhất
quán nội tại và đáng tin cậy (hệ số Cronbach Alpha lớn đều lớn hơn 0.6). Phân tích nhân tố khám phá
với phương pháp thành phần chính và phép xoay varimax với từng nhân tố cho thấy các nhân tố đều
là thang đo đơn hướng và sử dụng phân tích nhân tố khám phá phù hợp. Các hệ số KMO đều lớn hơn
0.5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, phương sai giải thích (TVE) lớn hơn 50%, trọng số
nhân tố đều lớn hơn 0.5 (Bảng 3).
Bảng 3: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Nhân tố
Cronbach
Alpha (Số biến
quan sát)
Tương quan
biến tổng bé
nhất
KMO p-value TVE (%)
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng 0.952(9) 0.558 0.885 0.000 73.884
Hỗ trợ đất đai 0.842(4) 0.668 0.800 0.000 68.108
Hỗ trợ vốn 0.830(4) 0.340 0.668 0.000 66.981
Hỗ trợ đào tạo nghề 0.921(4) 0.738 0.817 0.000 80.986
Kết quả tái định cư 0.948(6) 0.806 0.871 0.000 80.106
4.2. Kết quả đánh giá độ giá trị thang đo
7. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Phân tích CFA với mẫu chính thức (n = 297) thu được hệ số Chi -square/df = 1.541 < 2; CFI =
0.965; TLI = 0.966; IFI = 0.966 đều lớn hơn 0.9, RMSEA = 0.045 nhỏ hơn 0.08 cho thấy mô hình
tương thích với dữ liệu thực tế. Sau khi loại biến VO2 các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 cho thấy
các thang đo đạt giá trị hội tụ. Độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0.7 và phương sai trích lớn hơn 50% cho
thấy các nhân tố đạt tính tin cậy cần thiết (Bảng 4). Căn bậc hai phương sai trích các nhân tố lớn hơn
hệ số tương quan giữa các biến do đó có thể kết luận các nhân tố đạt giá trị phân biệt (Bảng 5).
Bảng 4: Kết quả đánh giá giá trị hội tụ và tính tin cậy của các nhân tố trong mô hình
Nhân tố
Số biến
quan sát
Trung bình
(Độ lệch
chuẩn)
Trọng số
nhân tố bé
nhất
Độ tin cậy
tổng hợp
Phương sai
trích (%)
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng 9 4.479(0.565) 0.520 0.960 85.310
Hỗ trợ đất đai 4 3.067(1.010) 0.671 0.810 51.748
Hỗ trợ vốn 3 4.386(0.559) 0.836 0.917 78.865
Hỗ trợ đào tạo nghề 4 3.040(1.230) 0.860 0.947 81.934
Kết quả tái định cư 6 4.562(0.488) 0.524 0.963 81.308
Bảng 5: Kết quả đánh giá giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Nhân tố (1) (2) (3) (4) (5)
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng (1) 0.924
Hỗ trợ đất đai (2) 0.062 0.791
Hỗ trợ vốn (3) 0.574 -0.046 0.888
Hỗ trợ đào tạo nghề (4) -0.739 0.001 -0.691 0.905
Kết quả tái định cư (5) 0.898 0.056 0.568 -0.721 0.901
Ghi chú: Giá trị in đậm là căn bậc hai của phương sai trích.
4.3. Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Phân tích SEM cho thấy mô hình tương thích với dữ liệu thực tế: Chi - square/df = 1.645 < 3; CFI
= 0.960; TLI = 0.954; IFI = 0.960 đều lớn hơn 0.9; RMSEA = 0.047 nhỏ hơn 0.08 (Hình 3).
Hình 3: Kết quả phân tích mô hình SEM (chuẩn hóa)
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Hỗ trợ đất đai
Hỗ trợ vốn
Hỗ trợ đào tạo nghề
0.953*
Kết quả tái định cư
Chi-square/df = 1.645; CFI = 0.960;
TLI = 0.954; IFI = 0.960; RMSEA = 0.047
8. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Ghi chú: Có ý nghĩa thống kê
Không có ý ngh ĩa thống kê
Kết quả cho thấy có duy nhất chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến kết quả tái
định cư (βchuẩn hóa = 0.953, p-value < 0.05). Các nhân tố khác như hỗ trợ đất đai, hỗ trợ vốn, hỗ trợ đào
tạo nghề không cho thấy có ảnh hưởng rõ ràng tới kết quả tái định cư. Hay nói cách khác chấp nhận
giả thuyết H1, bác bỏ các giả thuyết H2, H3 và H4 (Bảng 6).
Bảng 6: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả
thuyết
Quan hệ các biến
Hệ số
chưa
chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
p-value
Kết
luận
H1
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Kết quả tái định cư
0.731 0.953 < 0.001
Chấp
nhận
H2 Hỗ trợ đất đai Kết quả tái định cư -0.025 -0.052 0.191 Bác bỏ
H3 Hỗ trợ vốn Kết quả tái định cư -0.002 -0.003 0.956 Bác bỏ
H4 Hỗ trợ đào tạo nghề Kết quả tái định cư 0.020 0.050 0.471 Bác bỏ
5. Thảo luận và hàm ý nghiên cứu
Thực hiện các dự án lớn như các dự án thủy điện việc di dân bắt buộc là không thể tránh khỏi.
Tồn tại giả thuyết cho rằng các chính sách hỗ trợ có xu hướng ảnh hưởng tích cực tới kết quả tái định
cư. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu cho rằng việc cung cấp các dịch vụ công hiệu quả quan trọng
hơn là các chính sách hỗ trợ thái quá có thể dẫn đến lệ thuộc vào trợ cấp, giảm tính năng động của các
nhóm thụ hưởng. Bởi vậy, trong nghiên cứu này nhóm tác giả tập trung vào việc thiết lập các chỉ tiêu
đánh giá chính sách từ phía các hộ gia đình vùng tái định cư và các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện
công tác tái định cư. Các tác giả đã thiết lập được 4 nhóm chỉ tiêu chính sách ảnh hưởng tới kết quả
tái định cư là (1) chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng; (2) chính sách hỗ trợ đất đai; (3) chính sách hỗ trợ
vốn và (4) chính sách hỗ trợ đào tạo nghề. Các chỉ tiêu đo lường này được phát triển và kiểm chứng là
đáng tin cậy có thể sử dụng cho đánh giá kết quả thực hiện công tác tái định cư khác không chỉ tại dự
án thủy điện Sơn La.
Bằng điều tra tại 297 hộ gia đình tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La ở hai huyện Mai Sơn
và thành phố Sơn La, ghi nhận duy nhất một nhân tố chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng rõ
ràng đến kết quả tái định cư. Các chính sách hỗ trợ đất đai, vốn hay đào tạo nghề không cho thấy có
ảnh hưởng tích cực đến kết quả tái định cư. Điều này cho thấy đối với các hộ tái định cư thuộc được
khảo sát, hỗ trợ cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả tái định cư. Có thể
các hỗ trợ về hạ tầng như giao thông, điện, thủy lợi, nước sạch, giáo dục, y tế, môi trường, hạ tầng văn
hóa là những yếu tố giúp gia tăng, cải thiện sinh kế qua việc cải thiện năng suất lao động của các hộ
gia đình. Chẳng hạn, hệ thống hạ tầng thủy lợi, điện có thể giúp người dân khai thác hiệu quả hơn đất
trồng trọt làm sản lượng lương thực, thực phẩm tăng mặc dù diện tích đất canh tác có thể giảm. Hệ
thống hạ tầng giao thông tốt hơn có thể kết nối hoạt động thương mại giữa các điểm tái định cư với
các vùng khác đem lại hiệu quả cao hơn. Ảnh hưởng tích cực tương tự như vậy cũng có thể đến từ các
nhân tố khác như nước sạch, y tế. Cũng lưu ý rằng, trong nghiên cứu này kết quả khảo sát cho thấy
diện tích canh tác sau tái định cư giảm gần 60% so với trước tái định cư nhưng mức thu nhập trung
bình lại tăng hơn 30%. Kết quả này một lần nữa cho thấy việc lựa chọn hỗ trợ những gì, hỗ trợ như
thế nào đối với các hộ gia đình vùng tái định cư là rất quan trọng. Các chính sách hỗ trợ nên được
thiết kế theo hướng đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy khả năng tạo nguồn sinh kế và tính năng động
của cộng đồng hơn là những chính sách bảo hộ, trợ cấp thái quá.
9. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Mặc dù, kết quả nghiên cứu không ghi nhận ảnh hưởng rõ ràng của chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ
trợ vốn hay hỗ trợ đào tạo nghề tới kết quả tái định cư nhưng không có nghĩa những chính sách này
không có ảnh hưởng gì tới kết quả tái định cư của các hộ gia đình. Đặt trong bối cảnh nghiên cứu này,
chúng thôi thấy rằng chính sách hỗ trợ đất đai và hỗ trợ đào tạo nghề được đánh giá khá thấp. Các
khảo sát thực tế tại địa bàn của nhóm tác giả cũng cho thấy sau tái định cư diện tích đất canh tác giảm
đi khá nhiều trong khi đó cư dân chủ yếu là cư dân nông nghiệp. Chính sách về đào tạo nghề cũng
chưa được thực hiện tốt mặc dù có chủ trương đào tạo nghề cho người dân vùng tái định cư. Đây có
thể là nguyên nhân làm người dân chưa có cảm nhận rõ ràng về ảnh hưởng của các chính sách này tới
kết quả tái định cư. Điều này cũng hàm ý rằng trong việc thiết kế chính sách hỗ trợ cho người dân
vùng tái định cư không thể bỏ qua các chính sách hỗ trợ về đất đai, vốn hay đào tạo nghề nhưng cần
có những chính sách cụ thể và hướng chính sách vào việc làm gia tăng lợi ích thiết thực của cư dân
hơn là những chính sách trên giấy.
Nhìn chung, nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu ban đầu đặt ra là xây dựng một mô hình
đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố chính sách tới kết quả tái định cư. Tuy nhiên, bên cạnh những
mục tiêu đạt được nghiên cứu cũng còn những hạn chế nhất định. Thứ nhất, đây là một nghiên cứu
nhằm phát triển mô hình và các chỉ tiêu đánh giá các chính sách hỗ trợ nên các thang đo còn cần được
tiếp tục hiệu chỉnh để đạt tính tin cậy và ổn định cao hơn. Thứ hai, nhóm tác giả mới dừng lại ở khảo
sát một nhóm các hộ gia đình ở hai huyện thuộc tỉnh Sơn La nên tính khái quát của nghiên cứu có thể
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng quy mô mẫu và tiếp tục đưa thêm các
nhân tố vào mô hình cũng như hoàn thiện các thang đo cho các nhân tố.
Tài liệu tham khảo:
Agnes, R.D., Solle, M.S., Said, A. & Fujikura, R. (2009), ‘Effects of construction of the Bili Bili Dam
(Indonesia) on living conditions of former residents and their patterns of resettlement and
return’, International Journal of Water Resources Development, 25 (3), 467-477.
Báo điện tử Đài tiếng nói Việt Nam (2016), ‘Nhọc nhằn kiếm kế sinh nhai sau tái định cư thủy điện
Sơn La, truy cập ngày 16/09/2016 </http://vov.vn/xa-hoi/nhoc-nhan-kiem-ke-sinh-nhai-sau-
tai-dinh-cu-thuy-dien-son-la-538195.vov>.
Bartolome, L.J., de Wet, C., Mander, H. & Nagaraj, V.K. (2000), ‘Displacement, Resettle- ment,
Rehabilitation, Reparation, and Development’, WCD Thematic Review I.3 Prepared as an
Input to the World Commission on Dams. Cape Town.
Bollen, K.A. (1989), Structural Equations with Latent Variables, John Wiley & Sons, Inc, New York.
Bui, T.M.H. & Schreinemachers, P. (2011), ‘Resettling farm households in northwestern Vietnam:
livelihood change and adaptation’, International Journal of Water Resources Development,
27 (4), 769-785.
Bui, T.M.H., Schreinemachers, P. & Berger, T. (2013), Hydropower development in Vietnam:
Involuntary resettlement and factors enabling rehabilitation, Land Use Policy, 31, 536-544.
Cernea, M.M. (2003), ‘For a new economics of resettlement: a sociological critique of the
compensation principle’, International Social Science Journal, 55 (175), 37-46.
Cernea, M.M., & Schmidt-Soltau, K. (2006), ‘Poverty risks and national parks: policy issues in
conservation and resettlement’, World Development, 34(10), 1808-1830.
Chilonda, P. & Otte, J. (2006), ‘Indicators to monitor trends in livestock production at national,
regional and international levels’, Livestock Research for Rural Development.
Chu, H.C. & Hwang, G.J. (2008), ‘A Delphi based approach to developing expert systems with the
cooperation of multiple experts’, Expert Systems with Applications, 34, 2826-2840.
Comrey, A.L. và Lee, H.B. (1992), A first course in factor analysis, Hilsdale, Erlbaun, New York.
Creswell, J.W. (2009), Research design: Qualitative, quantitative and mixed approaches, 3th
ed, Los
Angeles: Sage.
Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006), Multivariate Data
Analysis, 6th
ed, Upper Saddle River NJ, Prentice-Hall.
Hult, G.T.M, Hurney, R.F. & Knight, G.A. (2004), ‘Innovativeness: Its antecedents and impact on
business performance’, Industrial Marketing Management, 33, 429-438.
10. Tạp chí kinh tế và phát triển, 236(2), 122-130. Năm 2017
Hooper, D., Couglan, J. & Mullen, M.R. (2008), ‘Structural equation modelling: guidelines for
determining model fit’, Electronic Journal of Business Research Methods, 6(1), 53-60.
Keh, H.T., Nguyen Thi Tuyet Mai & Ng, H.P. (2007), ‘The effects of entrepreneurial orientation and
marketing information on the performance of SMEs’, Journal of Business Venturing, 20, 592-
611.
Kline, R.B. (2011), Principles and practice of structural equation modeling, 3th
ed, Guilford Press,
Toronto.
McKenzie, S. B., Podsakoff, P. M., & Podsakoff, N. P. (2011), ‘Construct measurement and
validation procedures in MIS and behavioral research: Integrating new and existing
techniques; MIS quarterly, 35(2), 293-334.
Martina, M. (2011), ‘China acknowledges downside to Three Gorges Dam’, Reuters, truy
cập ngày 21/10/2016 <http://www.reuters.com/article/2011/05/18/us-
chinadamidUSTRE74H30720110518>.
Morvaridi, B. (2004), ‘Resettlement, rights to development and the Ilisu Dam, Turkey’, Development
and Change, 35 (4), 719.741.
Nunally, J. & Bernstein, I. (1994), Psychometric Theory, 3th
ed, McGraw-Hill, New York.
Nakayama, M., Gunawan, B., Yoshida, T., & Asaeda, T. (1999), ‘Resettlement issues of Cirata Dam
project: a post-project review’, International Journal of Water Resources Development, 15
(4), 443-458.
Suanders, M., Lewis, P. & Thornhill, A. (2007), Research method for business students, England:
Pearson Education Limited, Edinburgh Gate, Harlow, Essex CM202 JE.
Tan, Y., Hugo, G., & Potter, L. (2005), ‘Rural women, displacement and the Three Gorges
Project’, Development and Change, 36(4), 711-734.
World Commission on Dams. (2000), ‘Dams and development, a new framework for decision-
making, The Report of the World Commission on Dams’, Earthscan Publications Ltd.,
London/Sterling, VA.