Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20501
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20501
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
How does capital structure affect firm s market competitiveness.pdfNghiên Cứu Định Lượng
Các quyết định về vốn hiệu quả không chỉ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn mang tính chiến lược để mang lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng một tỷ lệ nợ phù hợp giúp doanh nghiệp cân bằng giữa nguồn lực bên trong và bên ngoài để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. Nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của cấu trúc vốn thông qua hệ số nợ (DR) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (HHI) ở Việt Nam. Một mẫu gồm 574 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam từ năm 2010–2018 được nghiên cứu bằng phần mềm STATA. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hình chữ U ngược. Đồng thời, DR ảnh hưởng đến HHI dưới dạng hàm hình chữ U trong các sản phẩm công nghiệp, thông tin và viễn thông và hàng tiêu dùng. Trong khi đó, DR ảnh hưởng đến HHI theo hình chữ U ngược trong các lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng, nguyên vật liệu và tiện ích cộng đồng. Với kết quả của phân tích này, nghiên cứu cũng cung cấp các thảo luận cũng như các hàm ý chính sách đối với doanh nghiệp sử dụng tối ưu cơ cấu vốn để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
The literature shows little evidence on the effects of the business model upon the volatility of banks in developing and fast growing economies. Hence, this study examines the effects of busi-ness model choice on bank’s stability in ASEAN countries. Using GMM and other robust econo-metric methods on the sample of 99 joint stock commercial banks, we find significant and nega-tive impacts of diversification model in which bank shifts toward non – interest and fee – based activities. We also find that the impacts are different between two groups of countries. For Vi-etnam, Indonesia and the Philippines, the diversification entails negative impacts on the stability while demonstrating positive impacts for Thailand and Malaysia. Upon the findings, we draw policy implications for a more sustainable development in ASEAN banking business.
Effect of social capital on agribusiness diversification intention in the eme...Nghiên Cứu Định Lượng
This is the first study to explore the comprehensive effect of the facets of social capital on behavioral intention through behavioral goals and determinants of the TPB under the premises of the RBV. The findings will help emerging economies, for example, Vietnam, where most farmers are family business owners or microscaled entrepreneurs in agriculture.
How does hotel employees’ satisfaction with the organization’s COVID-19 respo...Nghiên Cứu Định Lượng
Bài nghiên cứu của thành viên Trung tâm Nghiên cứu Định lượng tham gia trong dự án về Covid-19
This research examines the role of hotel employees’ satisfaction with their organization’s COVID-19 responses in reducing their perceived job insecurity (PJI) and maintaining their job performance (JP). We conducted two studies using an explanatory sequential mixed-methods design. The results indicated that employees’ satisfaction with organization COVID-19 responses (SOCV19R) positively influences JP and moderates (1) the positive association between perceived health risk associated with COVID-19 (PHRCV19) and PJI and (2) the negative link between PJI and JP. Unexpectedly, PHRCV19 was found to positively affect JP, and the moderating effect of SOCV19R on the relationship between PHRCV19 and JP was significant and positive. We also found that PJI has a mediating role in the PHRCV19–JP relationship. This study fills a significant gap in hospitality research by exploring the role of the organization’s crisis responses in tempering the impact of perceived health risk of a global health crisis on hotel employees. Theoretically, this research revealed that employees’ SOCV19R helps raise JP, mitigate the positive influence of PHRCV19 on PJI and the negative impact of PJI on JP, and strengthen the positive effect of PHRCV19 on JP.
1. Công ty Cổ phần Phân tích Định lượng Việt Nam qa.vietnam.info@gmail.com
QA Vieetjnam.,JSC Tel: 09456.49731
Nghiencuudinhluong.com 09456.49731 qavietnam.com
Giới thiệu mô hình ARDL
ARDL là sự kết hợp giữa mô hình VAR (tự hồi quy vector) và mô hình hồi quy
bình phương nhỏ nhất (OLS) (Nguyễn Văn Duy, 2014). ARDL được xem là mô hình
thành công nhất, linh hoạt và dễ sử dụng cho việc phân tích các chuỗi thời gian đa biến
(Aydin, 2000). Mô hình ARDL cho phép xác định tác động của các biến động lập tới biến
phụ thuộc (Chen, 2007; Pasaran., Shin, Y, 1997). Mô hình ARDL có thể được biểu diễn
như sau:
Yt= m +α1*Yt−1+α2*Yt−2 +…+αn*Yt−1 + β0*Xt+β1*Xt−1+…+ βn*Xt−n +ut
Trong đó: Yt và Xt là các biến dừng, và ut là phần nhiễu trắng
Yt−n và Xt−n là các biến dừng ở các độ trễ.
Để đảm bảo tin cậy khi sử dụng mô hình ARDL các biến chuỗi thời gian có tính
dừng, độ trễ xác định tối ưu, mô hình không thừa biến, không có hiện tượng tự tương
quan, không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và dạng hàm phù hợp (Gurajati,
2003; Nguyễn Quang Dong & Nguyễn Thị Minh, 2012).
Chuỗi thời gian có tính dừng là chuỗi có trung bình, phương sai, hiệp phương sai
không đổi tại mọi thời điểm (Gurajati, 2003). Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian
cho thể sử dụng nhiều kiểm định khác nhau như kiểm định Dickey – Fuller (DF), kiểm
định Phillip – Person (PP), kiểm định Dickey – Fuller mở rộng (ADF). Trong phầm mềm
Eviews thường dùng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) để kiểm định tính dừng
của chuỗi thời gian dựa trên kiểm định ADF mở rộng (Nguyễn Quang Dong & Nguyễn
Thị Minh, 2012).
Độ trễ tối ưu là độ trễ tại đó các biến được mô hình hóa qua biến trễ và các biến
khác cùng cùng một độ trễ cho kết quả tốt nhất. Việc xác định độ trễ tối ưu dựa trên các
chỉ số lựa chọn (Ozcicek & McMillin, 1996), các chỉ số này được hỗ trợ trong phần mềm
Eviews.
2. Công ty Cổ phần Phân tích Định lượng Việt Nam qa.vietnam.info@gmail.com
QA Vieetjnam.,JSC Tel: 09456.49731
Nghiencuudinhluong.com 09456.49731 qavietnam.com
Mô hình thừa biến là mô hình đưa các biến độc lập không phù hợp hoặc không cần
thiết vào mô hình. Kiểm định thừa biến sẽ cho biết cần loại những biến không cần thiết
khỏi mô hình để không làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích (Nguyễn Văn Duy, 2014).
Tự tương quan là hiện tượng các phần dư của biến phụ thuộc có tương quan với
nhau (Ramanathan, 2002; Gurajati, 2003). Tự tương quan có thể làm cho kết quả hồi quy
thiếu tin cậy.
Phương sai sai số thay đổi là một khuyết tận khi sử dụng OLS (Gurajati, 2003), để
kiểm tra trong mô hình có hiện tương phương sai sai số thay đổi có nhiều phương pháp
khác nhau trong đó thông dụng và tin cậy nhất là kiểm định White.
Sự phù hợp dạng hàm là cách biểu diễn quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc đúng bán chất của chúng (dạng hàm đúng). Thông thường các nhà nghiên cứu giả
định quan hệ là tuyến tính, nhưng bản chất quan hệ có thể là phi tuyến và dạng hàm ước
lượng được chỉ định có thể sai. Để kiểm định sự phù hợp dạng hàng kiểm định Ramsey
sẽ được thực hiện.
Sau khi thực hiện các kiểm định và chạy mô hình đảm bảo không có các khuyết tật
thì các kết quả ước lượng mới đảm bảo vững, không chệch và hiệu quả nhất. Các kết luận
từ kết quả này mới đảm bảo đáng tin cậy.
3. Công ty Cổ phần Phân tích Định lượng Việt Nam qa.vietnam.info@gmail.com
QA Vieetjnam.,JSC Tel: 09456.49731
Nghiencuudinhluong.com 09456.49731 qavietnam.com
Tài liệu tham khảo
Aydin, H.I. (2007), Interest Rate Pass-Through in Turkey, Research and Monetary Policy
Department, 07(05), 1-38.
Chen, M.A. (2007), Rethinking the informal economy:linkages with the formal economy and the
formal regulatory environment. Working Paper, 46, United Nations, Department of
Economic and Social Affairs.
Gurajati, D.N. (2003), Basic Econometrics, McGraw Hill.
Hansen, B.E. (2014), Economictrics, University of Wisconsin.
Nguyễn Quang Dong., Nguyễn Thị Minh. (2012), Giáo trình Kinh tế lượng, Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
Nguyễn Văn Duy., Đào Trung Kiên & Bùi Quang Tuyến, Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2013 bằng mô hình ARDL, Tạp
chí giáo dục và đào tạo.
Ozcicek, O., & Ozcicek, D.W. (1996), Lag Length Selection in Vector Autoregressive Models:
Symmetric and Asymmetric Lags, Louisiana State University.
Pasaran, H.H., & Shin, Y. (1997), Generalized impulse response analysis in linea multivariate
models,Economic letters, 58, 17-29.
Ramanathan., R. (2002), Introductory Econometrics with Applications, Harcourt College
Publishers.
Wang, J.Y., Blomstrom, M. (1989), Foreign Investment and Technology Transfer: A Simple
Model, National Bureau of economic research, 1-32.