Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon tuyến giáp
Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mắc một số bệnh máu ác tính tại viện huyết học-truyền máu trung ương
Phí tải 10.000đ. LH tải tài lieu 0915.558.890
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u vỏ tuyến thượng thận tại Bệnh viện Việt Đức.Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết quan trọng, nằm sâu sau phúc mạc. Hormon của tuyến thượng thận tham gia các quá trình chuyển hóa phức tạp của cơ thể. U vỏ tuyến thượng thận đã gây nên nhiều hội chứng bệnh lí khó có thể điều trị triệt để bằng nội khoa
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mắc một số bệnh máu ác tính tại viện huyết học-truyền máu trung ương
Phí tải 10.000đ. LH tải tài lieu 0915.558.890
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u vỏ tuyến thượng thận tại Bệnh viện Việt Đức.Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết quan trọng, nằm sâu sau phúc mạc. Hormon của tuyến thượng thận tham gia các quá trình chuyển hóa phức tạp của cơ thể. U vỏ tuyến thượng thận đã gây nên nhiều hội chứng bệnh lí khó có thể điều trị triệt để bằng nội khoa
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN BẰNG NẸP KHÔNG KHÍ KẾT HỢP PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN.Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi [1], nghiên cứu tại Bắc Mỹ cho thấy tần suất gặp hàng năm là 83/100.000 dân [2]. Các nghiên cứu dịch tễ học về TVĐĐCSC trong cộng đồng còn rất ít và thường nằm trong các nghiên cứu chung về thoái hóa cột sống cổ
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Luận văn Áp dụng và đánh giá kết quả của kỹ thuật sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm trên bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.Sinh thiết thận là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức thận và đánh giá tổn thương mô bệnh học của bệnh lý thận dưới kính hiển vi. Một số nghiên cứu đã cho thấy chẩn đoán sau sinh thiết thận có thể khác với chẩn đoán lâm sàng trong 57% các đối tượng nghiên cứu và dẫn đến sự thay đổi điều trị từ 31% các trường hợp(38). Do vậy những thông tin thu được từ kết quả sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, mang tính quyết định về mặt chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh của bệnh nhân bị bệnh thận
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò trực tràng- âm đạo tại bệnh viện Việt Đức.Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là sự thông thương bất thường giữa trực tràng và âm đạo, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo. RTTAĐ là thương tổn ít gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng nhưng gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, sinh hoạt và công việc của bệnh nhân [60]. Nguyên nhân gây bệnh có thể là biến chứng của sinh đẻ đường dưới (khoảng 0,1%) [11], sau xạ trị vùng tiểu khung (dưới 5%), do biến chứng của phẫu thuật vùng tiểu khung, ung thư xâm lấn vách trực tràng âm đạo, các bệnh viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng, bệnh Crohn hay bẩm sinh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN BẰNG NẸP KHÔNG KHÍ KẾT HỢP PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN.Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi [1], nghiên cứu tại Bắc Mỹ cho thấy tần suất gặp hàng năm là 83/100.000 dân [2]. Các nghiên cứu dịch tễ học về TVĐĐCSC trong cộng đồng còn rất ít và thường nằm trong các nghiên cứu chung về thoái hóa cột sống cổ
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Luận văn Áp dụng và đánh giá kết quả của kỹ thuật sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm trên bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.Sinh thiết thận là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức thận và đánh giá tổn thương mô bệnh học của bệnh lý thận dưới kính hiển vi. Một số nghiên cứu đã cho thấy chẩn đoán sau sinh thiết thận có thể khác với chẩn đoán lâm sàng trong 57% các đối tượng nghiên cứu và dẫn đến sự thay đổi điều trị từ 31% các trường hợp(38). Do vậy những thông tin thu được từ kết quả sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, mang tính quyết định về mặt chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh của bệnh nhân bị bệnh thận
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò trực tràng- âm đạo tại bệnh viện Việt Đức.Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là sự thông thương bất thường giữa trực tràng và âm đạo, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo. RTTAĐ là thương tổn ít gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng nhưng gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, sinh hoạt và công việc của bệnh nhân [60]. Nguyên nhân gây bệnh có thể là biến chứng của sinh đẻ đường dưới (khoảng 0,1%) [11], sau xạ trị vùng tiểu khung (dưới 5%), do biến chứng của phẫu thuật vùng tiểu khung, ung thư xâm lấn vách trực tràng âm đạo, các bệnh viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng, bệnh Crohn hay bẩm sinh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi toàn bộ trong điều trị Thông liên nhĩ tại Bệnh viện E.Thông liên nhĩ (TLN) l à bệnh tim bẩm sinh (TBS) thường gặp nhất, chiếm từ 6-10% tổng số các dị tật TBS, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới với tỷ lệ 2:1. Tỉ lệ gặp TLN là 1/1500 trẻ sinh ra sống [1]. Vì bệnh TLN diễn biến âm thầm, hầu hết bệnh nhân c ó biểu hiện lâm s àng muộn khi đã 30-40 tuổi . Mặc dù vậy, nhiều trường hợp lỗ thông lớn gây triệu chứng suy tim ngay khi bệnh nhân còn trong độ tuổi đi học đòi hỏi phải can thiệp sớm. Những lỗ TLN lớn c ó thể gây nhiều biến chứng: suy tim, hở van hai lá, hở van ba lá và đặc biệt là bệnh lý mạch máu phổi
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-phau-thuat-noi-soi-toan-bo-trong-dieu-tri-thong-lien-nhi/
Hơn 20 năm trở lại đây, tim mạch can thiệp phát triển mạnh mẽ, nhiều loại dù với nhiều hình dáng, chất liệu đã được nghi ên cứu và ứng dụng để đóng TLN [3],[4] . Hiệu quả, an toàn, tránh được cuộc mổ, thời gian nằm viện ngắn . . . là những ưu điểm của tim mạch can thiệp giúp người bệnh TLN cùng gia đình rất y ê n tâm v à tin tưởng khi điều trị . Tuy vậy, nhiều thể bệnh TLN (thể xoang tĩnh mạch, gờ mỏng, kèm theo bất thường đổ về của các tĩnh mạch phổi …) không xử lý được bằng tim mạch can thiệp . Thê m nữa, những nghi ên cứu theo dõ i dài hạn bệnh nhân bít dù TLN thấy rằng: bệnh nhân c ó nguy cơ gặp những biến chứng muộn và nặng như: huyết khối hình thành trên dụng cụ gây tắc mạch ngo ại vi, loét trong tim, rối lo ạn nhịp muộn … [5]. Vì những lý do trê n, phẫu thuật vẫn là chỉ định duy nhất hoặc chỉ định ưu ti n trong một số hoàn cảnh nhất định.
Ngày nay, đóng TLN bằng phương pháp phẫu thuật tim ít xâm lấn (minimally invasive cardiac surgery – MICS) đã không còn xa lạ đối với người bệnh và gia đình. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ (video-assisted) qua đường mở ng c nhỏ đã được triển khai rộng khắp tr n thế giới trong 2 thập kỷ gần đây – được coi l à một bước tiến lớn trong điều trị TLN giúp bệnh nhân không phải chịu một sẹo mổ dài và tránh khỏi những biến chứng do cưa xương ức của phẫu thuật kinh điển. Mặc dù vậy, người bệnh vẫn phải chịu một sẹo mổ ngực 5-8cm, đau nhiều sau mổ do banh xương sườn, và thời gian hồ i phục sau mổ còn dài .
Kết quả phẫu thuật kết hợp can thiệp đồng thì điều trị bệnh thiếu máu chi dưới mạn tính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2015- 2019.Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là tình trạng bệnh lý của động mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp/tắc gây giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu. Bệnh nhân BĐMCD có thể biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chưa, nhưng chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (gọi tắt là ABI – Ankle Brachial Index) giảm so với giá trị bình thường
Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung (BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cắt khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để trong điều trị ung thư vùng đầu tụy.Ung thư vùng đầu tụy bao gồm: ung thƣ đầu tụy, ung thƣ đoạn cuối ống mật chủ và ung thƣ bóng Vater, là bệnh gây tử vong thƣờng gặp trong các loại ung thƣ tiêu hóa gan mật. Đây là bệnh ác tính thƣờng phát hiện ở giai đoạn trễ với tiên lƣợng sống thấp. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có trên 30.000 bệnh nhân tử vong về bệnh này [51].
Cho đến thời điểm hiện tại, phẫu thuật là phƣơng pháp duy nhất chữa khỏi bệnh đối với ung thƣ vùng đầu tụy. Trong đó, phẫu thuật cắt khối tá tụy (PTCKTT) là phƣơng pháp điều trị triệt để nhất với tỉ lệ sống còn sau mổ 1, 3 và 5 năm lần lƣợt là 80%, 40% và 15%; và ngƣợc lại, nếu để theo diễn tiến tự nhiên của bệnh, tỉ lệ sống còn sau 5 năm gần nhƣ 0%
đáNh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt chỏm nang đơn thậnTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Hiệu quả điều trị nang giả tụy sau viêm tụy cấp bằng phương pháp dẫn lưu qua da.Nang giả tụy là biến chứng muộn của viêm tụy cấp thể hiện bằng sự tụ dịch bất thường ở vùng quanh tụy, với một vách xơ do viêm mạn. Các nang giả tụy có kích thước <6cm có khả năng tự khỏi nhờ điều trị bảo tồn với tỷ lệ tự khỏi vào khoảng 20-70%[1] ,[2]. Đối với nang giả tụy kích thước nang >6cm, có triệu chứng hoặc nhiễm trùng thì có chỉ định can thiệp điều trị
Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não.Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2-7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5% [1]. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Similar to Nghien cuu ung dung phau thuat noi soi cat gan hoan toan tuyen giap dieu tri benh basedow (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu ung dung phau thuat noi soi cat gan hoan toan tuyen giap dieu tri benh basedow
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soicắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị
bệnh Basedow.Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến
giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể
tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ
yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon
tuyến giáp.
MÃ TÀI
LIỆU
CAOHOC.2019.00465
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bệnh còn được gọi theo nhiều cách khác nhau: Cường giáp (Hyperthyroidism)
Bệnh Grave¬¬s, bệnh Parry, bệnh bướu giáp lồi mắt, bệnh cường chức năng giáp
tự miễn, bệnh cường giáp miễn dịch.
Bệnh Basedow là bệnh hay gặp trong số các trường hợp nhiễm độc giáp, bệnh có
thể gặp ở cả 2 giới đặc biệt ở tuổi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Đây là bệnh tự
miễn có khuynh hướng mạn tính và tái phát.
Tại châu Âu tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 20/100.000 dân, tại Mỹ tỷ lệ khoảng
40/100.000 dân. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới, gặp nhiều hơn nam giới từ 4 – 10 lần
và hầu hết ở lứa tuổi từ 20 – 50 [1],[2]. Tại Anh ở vùng Whickham người ta phát
hiện có 2,7% dân số mắc bệnh Basedow, tỷ lệ nữ cao hơn nam giới 10 lần [3].
Tại Việt Nam chưa có thống kê toàn quốc về bệnh Basedow. Theo Lê Huy Liệu
bệnh Basedow chiếm 45,8% số bệnh nhân nội tiết và 2,6% các bệnh nội khoa tại
bệnh viện Bạch Mai [4]. Theo Tạ Văn Bình [3] tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
số người đến khám bệnh cường giáp chiếm 40% trong số bệnh nhân khám về nội
tiết và nữ giới chiếm 95%.
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ
I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và
chỉ định phù hợp.
Phẫu thuật bệnh Basedow bằng phương pháp mổ mở đã phát triển mạnh mẽ từ
những thập niên 90 của thế kỷ trước và đã đạt kết quả rất cao: tỷ lệ khỏi bệnh từ
95-97%, tỷ lệ các tai biến và biến chứng thấp [3]. Tuy nhiên còn để lại sẹo vùng
trước cổ, các bệnh nhân giảm tự tin khi giao tiếp. Ngày nay bên cạnh việc chữa
bệnh, nhu cầu thẩm mỹ luôn được thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm. Phẫu thuật
nội soi tuyến giáp ra đời đã đáp ứng đòi hỏi chính đáng đó.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Phẫu thuật nội soi tuyến giáp và tuyến cận giáp ra đời từ năm 1997 do Gagnet khởi
xướng [5],[6] và ngày nay từ nền tảng cơ bản của phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi
tuyến giáp ngày càng phát triển và ứng dụng rộng rãi.
Tại Việt nam, phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tuyến giáp nói chung và bệnh
Basedow nói riêng được ứng dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
vào năm 2003 sau đó phát triển ở nhiều bệnh viện lớn trong cả nước như Bệnh viện
Quân y 103, Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Bệnh viện Chợ
Rẫy, Bệnh viện 175… và phẫu thuật nội soi đã khẳng định được những ưu điểm là
sẹo nhỏ được che khuất trong áo, tránh được nguy cơ sẹo xấu và dị cảm sau mổ,
cải thiện đáng kể về mặt thẩm mỹ.
Song phẫu thuật nội soi tuyến giáp điều trị bệnh Basedow phức tạp hơn mà cho
đến nay chưa có nghiên cứu nào trong nước đánh giá một cách đầy đủ và hệ thống.
Một số điểm còn chưa thống nhất.
Xuất phát từ thực tế trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ứng
dụng phẫu thuật nội soi cắtgần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow”
Với hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định phẫu thuật nội
soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện
Nội tiết Trung ương giai đoạn 2005-2017.
MỤC LỤC Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắtgần hoàn toàn tuyến
giáp điều trị bệnh Basedow
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIẢI PHẪU VÙNG CỔ TRƯỚC BÊN VÀ TUYẾN GIÁP ỨNG DỤNG
TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP 3
1.1.1. Giải phẫu vùng cổ trước bên 3
1.1.2. Giải phẫu vùng thành ngực trước bên 9
1.1.3. Giải phẫu tuyến giáp 10
1.2. SƠ LƯỢC BỆNH SINH, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH BASEDOW 17
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.2.1. Định nghĩa 17
1.2.2. Bệnh sinh 17
1.2.3. Giải phẫu bệnh 18
1.2.4. Lâm sàng 18
1.2.5. Cận lâm sàng 21
1.2.6. Chẩn đoán xác định 23
1.2.7. Chẩn đoán phân biệt 23
1.2.8. Biến chứng bệnh Basedow 24
1.2.9. Điều trị nội khoa và xạ trị 24
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT KINH ĐIỂN ĐIỀU TRỊ BỆNH
BASEDOW 25
1.3.1. Chỉ định phẫu thuật 25
1.3.2. Nguyên tắc phẫu thuật 28
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP BẰNG
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW 34
1.4.1. Lịch sử 34
1.4.2. Chỉ định chung 35
1.4.3. Kết quả phẫu thuật nội soi 36
1.4.4. Kỹ thuật mổ nội soi trong Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 40
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 40
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41
2.2.2. Cỡ mẫu 41
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 41
2.2.4. Chỉ định phẫu thuật nội soiđiều trị bệnh nhân Basedow tại Bệnh viện Nội
tiết Trung ương 42
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá cường giáp, bình giáp, suy giáp 42
2.2.6. Các phương tiện nghiên cứu 43
2.2.7. Các chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.2.8. Quy trình phẫu thuật 47
2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá quá trình phẫu thuật và kết quả sau mổ 51
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THỐNG KÊ 55
2.4. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH BASEDOW CỦA
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI 58
3.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân Basedow 58
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 62
3.2. Chỉ định phẫu thuật 67
3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soiđiều trị bệnh Basedow 68
3.3.1. Kết quả trong mổ 68
3.3.2. Kết quả và biến chứng sau mổ 70
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 87
4.1. VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH BASEDOW CỦA
BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI 87
4.1.1. Độ lớn của bướu 87
4.1.2. Mật độ bướu 87
4.1.3. Thời gian điều trị nội khoa 88
4.1.4. Độ lồi mắt trên lâm sàng 88
4.1.5. Thể tích bướu đo trên siêu âm 89
4.1.6. Số đốm mạch 90
4.1.7. Kết quả định lượng hocmon tuyến giáp và TSH huyết thanh 90
4.1.8. Xét nghiệm kháng thể kháng giáp TRAb 91
4.1.9. Tần số tim 92
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊBỆNH BASEDOW BẰNG PHẪU
THUẬT NỘI SOI 93
4.2.1. Chỉ định phẫu thuật nội soicho bệnh nhân Basedow 93
4.2.2. Kỹ thuật mổ 98
4.2.3. Kết quả phẫu thuật 112
4.2.4. Đánh giá sau mổ 120
KẾT LUẬN 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1. Phân độ mắt theo NOSPECS 20
3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 58
3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 59
3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh 61
3.4. Thời gian điều trị nội khoa 62
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.5. Phân loại mật độ bướu của bệnh nhân 63
3.6. Tần số tim của bệnh nhân 63
3.7. Tổn thương mắt của bệnh nhân 64
3.8. Thể tích tuyến giáp của bệnh nhân 64
3.9. Đốm mạch của bệnh nhân 65
3.10. Đốm mạch sau khi điều trị lugol 65
3.11. Hocmon T3 và FT4 huyết thanh trước mổ 65
3.12. Hocmon TSH huyết thanh trước mổ 66
3.13. Nồng độ TRAb trước mổ 66
3.14. Lý do chỉ định phẫu thuật 67
3.15. Thời gian mổ 68
3.16. Lượng máu mất 68
3.17. Lượng nhu mô tuyến giáp để lại 69
3.18 Biến chứng ngay sau mổ 70
3.19. Số ngày nằm viện sau mổ 71
3.20. Tỷ lệ biến chứng theo thời gian 71
3.21. Các biến chứng sau mổ 72
3.22. Nồng độ T3 huyết thanh sau mổ 73
3.23. Nồng độ FT4 huyết thanh sau mổ 75
3.24. Nồng độ TSH huyết thanh sau mổ 76
3.25. Liên quan giữa nồng độ trung bình T3, FT4 và TSH huyết thanh trước và
sau mổ 78
3.26. Nồng độ canxi huyết thanh sau mổ 79
3.27. Nồng độ PTH huyết thanh sau mổ 80
3.28. Kết quả khám dây thanh sau mổ 80
3.29. Chức năng tuyến giáp sau mổ 81
3.30. Thể tích nhu mô giáp để lại trên siêu âm 82
3.31. Liên quan giữa nồng độ trung bình T3, FT4, TSH huyết thanh và nhu mô
tuyến giáp để lại 83
3.32. Tiến triển tổn thương mắt sau mổ 84
3.33. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 36 tháng 85
3.34. Sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ 36 tháng 86
4.1. Tỷ lệ chuyển mổ mở trong phẫu thuật bướu giáp nhân 115
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Phân bố bệnh nhân Basedow theo nghề nghiệp 59
3.2. Tỷ lệ bệnh nhân basedow mổ nội soi theo năm 60
3.3. Phân loại độ bướu của bệnh nhân 62
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.4. Biến đổi nồng độ T3 huyết thanh trước và sau mổ 74
3.5. Biến đổi nồng độ FT4 huyết thanh trước và sau mổ 76
3.6. Biến đổi nồng độ TSH huyết thanh trước và sau mổ 77
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Sơ đồ cắt ngang qua đốt sống cổ 5 3
1.2. Các cơ vùng cổ 5
1.3. Mạch máu vùng cổ và tuyến giáp 8
1.4. Vị trí của các tuyến cận giáp và dây thanh quản 14
1.5. Rạch da theo đường Koche và bộc lộ tuyến giáp 31
1.6. Vị trí đặt trocar 38
2.1. Thân dao siêu âm 43
2.2. Dao điện thông thường 44
2.3. Bộ dụng cụ nội soi 45
2.4. Tư thế bệnh nhân 48
2.5. Tạo khoang làm việc 49
2.6. Bộc lộ tuyến giáp 50
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Tran Đoan Ket, Tran Ngoc Luong, Kieu Trung Thanh (2018), "An analysis of
clinical, subclinical features of graves' patients before endoscopic thyroid surgery",
Iournal of military pharmaco-Medicine 43(8): 199 – 203.
2. Trần Đoàn Kết, Trần Ngọc Lương, Kiều Trung Thành (2018). Đánh giá kết
quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh Basedow. Tạp chí Y học Việt Nam. 471(2):150
– 154.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Bảy (2018). Bệnh cường giáp. Bệnh học nội khoa tập 2. Nhà
xuất bản Y học. 310.
2. Sara. S. H., Yaron T. (2015). Epidemiology and Genetic Factors in Graves’
Disease and Graves’ Ophthalmopathy. Grave' Disease: A Comprehensive Guide
for Clinicians, chap 3, Spinger, 21-38.
3. Tạ Văn Bình (2007). Bệnh học tuyến giáp. Bệnh Basedow. Nhà xuất bản Y
học. 111-154.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4. Lê Huy Liệu (1994). Bệnh Basedow. Bách khoa thư bệnh học tập I. Nhà xuất
bản Hà nội. 28-34.
5. Gagner M. (2001). Endoscopic thyroidectomy for solitary thyroid nodules.
Thyroid, 11(2): 161-3.
6. Gagnet M. (1996). Endoscopic subtotalparathyroidectomy in patients with
primary hyperparathyroidism. British Journal of Surgery, 83(6): 875.
7. Frank H. N. (2001). Atlas giải phẫu người. (Nguyễn Quang Quyền dịch). Nhà
xuất bản Y học.
8. Trịnh Văn Minh (2014). Giải phẫu đầu mặt cổ, các cơ quan ở cổ. Giải phẫu
người (tập1). Nhà xuất bản Y học. 45-510, 579-595.
9. Nguyễn Quang Quyền (1986). Bài giảng Giải phẫu học – Tập 1, Nhà xuất bản
Y học.
10. Phạm Đăng Diệu (2017). Giải phẫu đầu mặt cổ, Nhà xuất bản Y học.
11. Susan S. (2008). Vascular supply and lymphatic drainage. Grey ‘s anatomy
39th. Elseviser Churchill Living Stone, section3, chap 31: 543-554.
12. George R. S., John. C. M., Bentley P., et al (1972). Non-recurrent laryngeal
nerve. British Journal Surg, 59(5): 379-381.
13. Pilar S. (2005). Delopment and anatomy of the Hypothalamic- Pituitary-
thyroid axis. Werfer & Ingbar ‘s the Thyroid: A fundamental & Clinical Text, 9th
Edition, Part I, SectionA. Lippincott Williams & Wilkins: 8-25.
14. William. B. S., Lawrence J. R. (2004). Embryology and Surgical Anatomy of
thyroid gland and parathyroid glands. Surgery of Thyroid gland and Parathyroid
gland , 3th edition. Springer Berlin. 13-20.
15. Reed P.L., Terry F. D., Martin J., et al. (2003). Thyroid. William Textbookof
Endocrinology,10th ed, section 3: 331-373.
16. Ashock. S., Arthur E. S. (2004). Surgery for differentiated thyroid cancer.
Endocrine Surgery, Marcel Dekker, Section 3: 59-75.
17. Todd. P. W., McMullen, Leigh. W. D. (2009). Thyroid Embryology,
Anatomy and Physiology: a review for a surgeon. Endocrine Surgery, Section1: 3-
16.
18. John E. S. (1950). Surgical anatomy of the thyroid gland. American journal
of Surg, 1 (80): 35-43.
19. Brandon M. H. (2017). The non- recurrent Laryngeal Nerve: a meta- analysis
and clinical considerations. Peer Journal., 5: e3012.
20. Clive. S. G. (2007). Surgical Anatomy of the thyroid, Parathyroid and adrenal
Glands. Mastery of surgery, 4(33): 388-398.
21. Greenspan F. S. (2001). The Thyroid Gland. In Basic & Clinical
Endocrinology, Sixth Edition, Lange Medical Books/McGraw-Hill. 201-272.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
22. Phạm Văn Choang (1996). Siêu âm tuyến giáp. Bệnh tuyến giáp và các rối
loạn do thiếu iod, Nhà xuất bản Y học. 143-161.
23. Phạm Minh Thông, (2017). Siêu âm tuyến giáp. Siêu âm tổng quát, Nhà xuất
bản Y học. 458.
24. Phạm Thị Minh Đức (2007). Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 309.
25. Nguyễn Thị Thu Thảo (2015). Cập nhật các phương pháp điều trị bệnh
Basedow theo hướng dẫn của ATA/AACE 2011. Tạp chí Y học thực hành. (
929+930 ): 154-158.
26. Học viện Quân y (2008). Bệnh học nội khoa, tập II , Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân, Hà Nội. 107-130.
27. Nguyễn Huy Cường (2010). Bệnh bướu cổ. Nhà xuất bản Y học. 45-60.
28. Franklyn J.A. (1994). The management of hyperthyroidism. New England
Journal of Medicine, 330 (24): 1731-1738.
29. Bùi Thanh Huyền, Phạm Thu Hà, Trần Văn Đồng và Cs (2007). Nhân một số
trường hợp bão giáp trạng. Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị khoa
học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hoá lần thứ ba, Hội Nội tiết và Đái
tháo đường Việt Nam, 145-151.
30. Nguyễn Văn Đàm, Nguyễn Chiến Thắng (2007). Kết quả bước đầu phẫu
thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh Basedow. Báo cáo toàn văn 79 các đề tài khoa
học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hoá lần thứ
ba. Nhà xuất bản Y học, 600-604.
31. Nguyễn Chiến Thắng (2014). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật giảm áp hốc
mắt điều trị bệnh mắt Basedow mức độ nặng, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại
học Y Hà Nội.
32. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003). Bệnh Basedow. Nội tiết học đại
cương. Nhà xuất bản Y học TP HCM. 150-153.
33. Eleri L.C., Krukowski Z.H. (1987). Outcome of surgery for Graves’ disease
Re- examined. Br. J. Surg., 74 (9): 780-783.
34. Okamoto T., Fujimoto Y., Obara T., et al (1992). Retrospective Analysis of
prognostic factors affecting the Thyroid functional status after subtotal
Thyroidectomy for Graves’ disease. World J.Surg., 16 (4): 690-695.
35. Leigh D. (2006). Thyroid. Endocrine surgery, Textbookof Surgery.33: 293-
298.
36. Alsaneo O., Clark O. H., (2000). Treatment of Graves’ disease: The
advantages of surgery. Endocrino l – Metab – Clin – North – Am, Jun, 29(2): 321-
27.
37. Kraimps J.L., Bouin – Pineau M. H., Mathonnet M., et al (2000). Multicentre
study of thyroid nodules in patients with Graves’ disease. Br – J – Surg., 87(8):
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1111-1113.
38. Thomas. J. M., Thomas C. (2011). German Association of Endocrine
Surgeons practice guidelines for the surgical treatment of bengin thyroid disease.
Langenbecks Arch Surg., 396(5):639-649.
39. Guidelines for the surgical management of endocrine disease and training
requirements for endocrine surgery. The British associatio of endocrine surgeons
(2003): 9-10.
40. Ross B., et al (2016). American Thyroid Association Guidelines for
Diagnosis and Management of Hyperthyroidism and other causes of
Thyrotoxicosis.Thyroid, 26(10): 1343-1421.
41. Hội Nội tiết – Đái tháo đường Việt nam (2016). Chẩn đoán và điều trị một số
bệnh nội tiết- chuyển hóa (2016). Nhà xuất bản Y học, 83.
42. Nguyễn Khánh Dư (1978). Bệnh Basedow với phẫu thuật. Nhà xuất bản Y
học.
43. Kiều Trung Thành (2003). Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật cắt gần hoàn
toàn tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, Luận án tiến sỹ y học,
Học viện Quân y.
44. Nguyễn Ngọc Trung (2009). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tái phát sau phẫu thuật, Luận
án tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
45. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh, Nguyễn Mỹ (2000). Kết quả điều
trị ngoại khoa bệnh Basedow tại Bệnh viện 103 trong thời gian 10 năm (1989-
1999). Công trình nghiên cứu khoa học(1995-2000), Học viện Quân Y. (3):104-
108.
46. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1993). Kết quả điều trị ngoại khoa
bệnh Basedow tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1959-1990. Tạp chí Y học., (299): 14-
16.
47. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Khánh Dư (1999). Kết quả điều trị Bệnh
Basedow bằng phẫu thuật. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh., 1(3): 33-40.
48. Trần Ngọc Lương (2011). Phẫu thuật nội soiqua 8 năm thực hiện. Phẫu thuật
nội soivà nội soiViệt Nam; 1(2): 189-195.
49. Sugino. K, Nagahama. M, Kitagawa. W. et al. (2008). Surgical management
of Graves’ disease-10 year prospective trial at a single institution, Endocr J, 55(1):
161-167.
50. Kiều Trung Thành (2005). Đặc điểm hình thái và chức năng phần còn lại
tuyến giáp ở bệnh nhân sau mổ Basedow, Tạp chí y dược học quân sự, 30 (3): 130-
134.
51. Trần Ngọc Lương (2017). Ứng dụng dao cắt đốtbằng siêu âm (harmonic
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
scalpel) trong phẫu thuật các bệnh lý tuyến giáp, Đề tài cấp bộ – Bộ Y tế.
52. Tzu-Chieh C., Lin, Jender, Min Fu (2004). Video-assisted open thyroid
lobectomy through small incision. Surgical LaparoscopyEndoscopy&
Parcutaneous Techniques, 14 (1): 15-19.
53. Zhi. Y. L., Ping W., Yong W., et al (2010). Endoscopic thyroidectomy via
breast approachpatients with Graves’ disease. World J Surg, 34: 2228-2232.
54. Sasaki A., Nakajima J., Ikeda K., Otsuka K., et al. (2008). Endoscopic
thyroidectomy by the Breast Approach:A single institution’s 9-year experience.
World journal of Surgery, 32 (3): 381-385.
55. Ngô Văn Hoàng Linh (1992). Góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng
điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Luận án Phó tiến sỹ khoa
học y dược. Học viện Quân y.
56. Hermann M., Roka R., Richter B., et al. (1998). Early relapse after operation
Graves’ disease: postoperative hormone kinetics and outcome after subtotal, near-
total, and total thyroidectomy. Surgery., 124(5): 894-900.
57. Agarwal A., Mishra K. (2001). Role of surgery in the management of
Graves’ disease. J Indian Med Assoc., 99(5): 252- 254.
58. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Khánh Dư, (1999). Kết quả điều trị bệnh
Basedow bằng phẫu thuật. Tạp chí Y học TPHCM., 3 (1): 15-16.
59. Lê Công Định (2013). Chỉ định và kết quả phẫu thuật bệnh Basedow. Tạp chí
nghiên cứu y học., 82 (2): 77-82.
60. Trần Ngọc Lương (2011). Nhận xét ban đầu điều trị bệnh Basedow tại Bệnh
viện Nội tiết Trung ương, Tạp chí thông tin y dược., 8: 24-28.
61. Hà Ngọc Hưng (2017). Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa tai mũi
họng Bệnh viện Bạch mai từ 2008-2013. Tạp chí Y học Việt Nam., 451: 175.
62. Yamamoto. M, Sasaki A. Asahi. H., et al. (2001). Endoscopic subtotal
thyroidectomy for patients with Graves’ disease. Surg today.,31(1):1-4.
63. Sasaki A., Nitta H., Otsuka K. (2009). Endoscopic subtotalthyroidectomy:
the procedure of choice for Graves’ disease? World J Surg 2009; 33: 67-71.
64. Pornpeera J., Khwannara K., Thanyawat S., et al. (2016). Transoral
endoscopic thyroidectomy vestibular approach(TOETVA) for Graves’ disease: a
comparison of surgical results with open thyroidectomy. Gland Surg 2016 Dec;
5(6): 546-552.
65. Hyungju K., Jin W. Y., Ra-Yeong S., et al. (2016). Comparison of bilateral
Axillo-breast Approach Robotic thyroidectomy with Open thyroidectomy for
Graves’ disease. World J Surg, 40(3): 498-504.
66. Kitano H., Fujimura M., Kinoshita T., et al. (2002). Endoscopic thyroid
resection using cutaneous elevation in lieu of insufflation. Surg Endosc, 16: 88-91.
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
67. Hồ Nam, Hồ Đức Khánh, Nguyễn Văn Việt Thành (2008). Kết quả điều trị
bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật nội soitại bệnh viện Bình Dân, Y học Thành
Phố Hồ Chí Minh., 12 (4): 31-35.
68. Li Z. Y., Wang P., Wang Y. (2009). Endoscopic thyroidectomy via breast
approachfor patients with Graves, disease. Endoscopic thyroidectomy for Graves,
disease.,34 (9):32.
69. Chen K., Xiang G. (2009). Laparoscopic subtotalthyroidectomy for Graves’
disease, Chinese journal of general surgery., 24 (12): 67-69.
70. Trần Ngọc Lương (2015). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soitrong điều
trị một số bệnh lý tuyến giáp, Đề tài cấp nhà nước – Bộ Khoa học công nghệ.
71. Kwon H., Koo Do H., Choi J.Y., et al. (2013). Bilateral axillo breast
approachrobotic thyroidectomy for Graves’ disease: an initial experience in a
single institute. World J Surg., 37(7): 1576-1581.
72. Yichao Z., Zhiyong D., Jinyi L., et al., (2017). Comparison of endoscopic
and conventional open thyroidectomy for graves’ disease: A meta-anylysis.
International Journal of Surgery., 40: 52-59.
73. Đoàn Quốc Hưng (2010). Tổng quan các biến chứng trong phẫu thuật tuyến
giáp. Tạp chí Ngoại khoa., 2: 7-12.
74. Đỗ Trung Quân (2005). Basedow. Bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp, nhà
xuất bản Y học. 161-193.
75. Kariakin A.M., Kucher V.V., Kirienko I.V. (1992), The pathogenetic and
clinical grounds for the advantages of nondrug procedures in the preoperative
preparation of patients with diffuse toxic goiters. Vestn Khir Im I I Grek., 184 (5):
216-220.
76. Eckstein A.K., Lax H. (2007). Patients with severe Graves’ ophthalmopathy
have a higher rish of relapsing hyperthyroidism and are unlikely to remain in
remission. Clin Endoccrinol., 67(4): 607-612.
77. Đặng Trần Duệ (1996). Bệnh bướu cổ tản phát. Bệnh tuyến giáp và các rối
loạn do thiếu iod, Nhà xuất bản Y học. 421- 427.
78. Thái Hồng Quang (2001). Bệnh Basedow. Bệnh nội tiết. Nhà xuất bản Y học.
111-158.
79. Sasaki A., Nitta H., Otsuka K. (2009). Endoscopic subtotalthyroidectomy:
the procedure of choice for Graves, disease. World J Surg 2009 Jan, 33(1): 67-71.
80. Nguyễn Thy Khuê (2001). Siêu âm tuyến giáp trong chẩn đoán Bệnh
Basedow. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh., 5 (4): 122-124.
81. Cappelli C., GandossiE., Castellano M., et al. (2007). Prognostic value of
thyrotropin receptor antibodies (TRAb) in Graves’ disease: A 120 months
prospective study. EndocrJournal., 54: 713-720.
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
82. Kostka A. (2004). Risk factors of early recurrence after surgical treatment in
Graves disease. Folia Med Cracow., 45 (1-2): 97-119.
83. QuadbeckB., Hoermann R., Hanhn S., et al. (2005). Blinding, stimulating
and blocking TSH receptorantibodies to the thyrotropin receptor as predictors
relapse of Graves’ disease after withdrawal of antithyroid treatment. Horm Metab
Res., 37(12): 745-750.
84. SchottM., Morgenthaler N.G., Fritzen R., et al. (2004). Levels of
autoantibodies against human TSH receptorpredict relapse of hyperthyroidism in
Graves’ disease. Horm Metab Res., 36(2): 92-96.
85. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2010). Đánh giá vai trò nồng độ TRAb huyết thanh
trong chẩn đoán xác định bệnh Basedow. Tạp chí y học lâm sàng, (52): 59-65.
86. Robert D.U. (2001). The thyroid: Physiology, Thyrotoxicosis,
Hypothyrodism and Painful Thyroid. Endocrinology and Metabolism, 3 (9): 262-
347.
87. Lê Quang Toản (1987). Kết quả điều trị ngoại khoa 178 trường hợp bệnh
cường giáp (Basedow) từ 6-1973 đến 10-1984. Bệnh cường giáp. (88): 63-68.
88. Nguyễn Văn Việt Thành, Hồ Khánh Đức, Nguyễn Bá Minh Nhật, Hồ Nam
(2010). Phẫu thuật nội soiđiều trị bướu giáp tại bệnh viện Bình dân. Y học
TPHCM 2010, (1): 119-123.
89. Nguyễn Hoài Nam (2006). Những tiến bộ trong sửa soạn phẫu thuật bệnh
Basedow. Cập nhật điều trị ngoại khoa lồng ngực- mạch máu. Nhà xuất bản Y học.
154-164.
90. Yesim E., Yasemin., O., Murat G., et al. (2007). Effect of Lugol solution on
Thyroid Gland Blood Flow and Microvessel Density in the Patients with
Graves’disease. The journal of clinical Endocrinology & Metabolism., 92(6):
2182- 2189.
91. Park Y. L., Han W. K. (2003). 100 cases of endoscopic thyroidectomy:
Breast approach. Surgical laparoscpy, endoscopy& percutaneous techniques.,13
(1): 20-25.
92. Miccoli P., Bellatone R., Mourad M., et al. (2002). Minimally invasive
video-assited thyroidectomy: multiinstitutional experience. World J Surg., 26: 972-
975.
93. Miccoli P., Berti P. (2001). Minimally invasive video-assisted
thyroidectomy. The Americal journal of Surgery., 181: 567-570.
94. Miccoli P., Berti P., Raffaelli M., et al (2001). Comparison between
minimally invasive video-assisted thyroidectomy and conventional thyroidectomy:
A prospective randomized study. Surgery., 130.
1039-1043.
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
95. Inabnet W.B., Jacob B.P., Gagner M. (2003). Minimally invasive endoscopic
thyroidectomy by a cervical approach. Surg Endosc., 17: 1808-1811.
96. Shimizu K., Tanaka S. (2003). Asian perspective on endoscopic
thyroidectomy: A review 193 cases. Asian J Surg., 26: 92-100.
97. Ikeda Y., Takami H., Sasaki A., Takayama J., Niimi M., Kan S. (2003).
Clinical benefits in endoscopic thyroidectomy by axillary approach. J Am Coll
Surg., 196 (2): 189-95.
98. Jun-Ook P., Dong I. S. (2016). Transoral endoscopic thyroidectomy: our
initial experience using a new endoscopic technique. Surg Endosc., 31(12): 5436-
5443.
99. Angkoon A., Hoon Y. K., Gianlorenzo D. (2017). Transoral endoscopic
thyroidectomy using vestibular approach:updates and evidences. Gland Surg.,
6(3): 277-284.
100. Antonina C., Fausto F., FrancescaP.P., et al. (2017). Endoscopic
thyroidectomy: why we need a transoral approach. APMB Classe di Scienze
Medico Biologiche., 105 (2): 8-16.
101. Gottlieb A., Sprung J., Zheng X.M., et al. (1997). Massive subcutaneous
emphysema and severe hypercarbia in a patient during endoscopic transcevical
parathyroidectomy using carbondioxide insufflation(case report). Anesthesia &
Analgesia., 84 (5). 1154-1156.
102. Ryoichi O., Takeda J., Noguchi J., Ishii S. (2000). Subcutaneous carbon
dioxide insufflation does not cause hypercarbia during endoscopic thyroidectomy.
Anesthesia & Analgesia., 90 (3): 760-762.
103. Ohgami M., Seiichiro I., Yoshito I., et al. (2000). Scarness endoscopic
thyroidectomy: Breast approachfor better cosmesis. Surgical laparoscopy
endoscopy& percutaneous techniques., 10 (1): 1-4.
104. Tzu-Chieh C., Yann-Sheng L., Hsin-Yi Y., et al. (2016). Patient outcomes
following surgical management of multinodular goiter. Medicine Baltimore., 95
(8).
105. Bellatone R., Lombardi C. P. (2001). Arterial PCO2and cardiovascular
function during endoscopic neck surgery with carbon dioxide insufflation.
Archives Surgery., 136 (7): 822-827.
106. Braczýnski M., Konturek A., et al. (2012). Randomized clinical trial of
bilateral subtotal thyroidectomy versus total thyroidectomy for Graves’ disease
with a 5-year follow-up. Br J Surg., 99(4): 515-22.
107. Palit T. K., Miller C.C., Miltenburg D.M. (2000). The Efficacy of
thyroidectomy for Graves’ disease: A meta-anylasis. J Surg Res., 90(2): 161-165.
108. Miccoli P., Paolo V., Teresa R., et al. (1996). Surgical treatment of Graves’
14. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
disease: subtotal or total thyroidectomy ? Surgery.,120(6): 1020-1024.
109. Katja M., Katja S., Dirk L., et al. (2012). Total versus near-total
thyroidectomy in Graves’ disease and their outcome on postoperative transient
hypoparathyroidism: study protocolfor a randomized controlled trial? Trials., 13:
234.
110. Jürgen W., Peter E., Goretzki, et al. (2000). Surgery for Graves’ Disease:
Total versus Subtotal Thyroidectomy-Results of a ProspectiveRandomized Trial.
World J Surg., 24: 1303-1311.
111. Trịnh Minh Tranh (2010). Kết quả điều trị bướu giáp bằng phẫu thuật nội
soitại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tạp chí Y học TPHCM., 14 (4): 29-32.
112. Petri E. V., Caj H. (2000). Ultrasonically active shears in thyroidectomy: A
randomised trial. Annals of surgery ., 231 (3): 322.
113. Emanuele F., Enrico A. (2011). Focus Harmonic Scalpel Compared to
Conventional Haemostasis in Open Total Thyroidectomy: A Prospective
Randomized Trial. International Journal of Otolaryngology., 2011 Article ID
357195: 7.
114. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh, Kiều Trung Thành, Phan Văn
Dân, (2000). Sơ bộ nhận xét những thay đổi của hormon tuyến giáp sau mổ cắt
gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Tạp chí Ngoại
khoa., 13 (4): 27-30.
115. Lê Văn Quang (2009). Khảo sát sự thay đổinồng độ TSH, FT4, FT3 trong
huyết tương sau phẫu thuật bệnh Basedow, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y dược
TPHCM.
116. Kiều Trung Thành, Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (2000). Liên
quan giữa các kết quả xét nghiệm hormon tuyến giáp và biểu hiện lâm sàng ở bệnh
nhân sau mổ Basedow. Tạp chí Y học Quân sự., 3: 58-64.