Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp
Nghiên cứu phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm trong điều trị u sọ hầu.U sọ hầu (Craniopharyngiomas) được định nghĩa bởi Tổ chức y tế thế giới (WHO) là một loại u biểu mô vảy lành tính ít gặp, xếp loại độ I, phát triển chậm, nằm phần lớn ở vùng hố yên và trên yên, quanh tuyến yên và cuống tuyến yên [1],[2].
U sọ hầu là loại u hiếm gặp, thấy ở cả trẻ em và người trưởng thành, chiếm 3-4% u nội sọ. Tỷ lệ mới mắc được phát hiện 0,5-2 ca/1 triệu dân/ năm, tỷ lệ gặp ở hai giới tương đương nhau
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang và rò khe mang II.Các dị tật nang và rò khe mang hình thành trong thời kì đầu hình thành phôi thai vùng đầu cổ [5], [11], [44].
Nang và rò khe mang II (rò amiđan) thuộc nhóm bệnh lý nang và rò vùng cổ bên, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của những di tích vùng mang, mà đáng lẽ những di tích này biến mất trong quá trình phát triển của cơ thể.
Trên thế giới, các dị tật nang và rò bẩm sinh vùng cổ bên là hiếm gặp, trong đó rò khe mang II chiếm 95% tổng số dị tật liên quan đến nang và đường rò
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cắt khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để trong điều trị ung thư vùng đầu tụy.Ung thư vùng đầu tụy bao gồm: ung thƣ đầu tụy, ung thƣ đoạn cuối ống mật chủ và ung thƣ bóng Vater, là bệnh gây tử vong thƣờng gặp trong các loại ung thƣ tiêu hóa gan mật. Đây là bệnh ác tính thƣờng phát hiện ở giai đoạn trễ với tiên lƣợng sống thấp. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có trên 30.000 bệnh nhân tử vong về bệnh này [51].
Cho đến thời điểm hiện tại, phẫu thuật là phƣơng pháp duy nhất chữa khỏi bệnh đối với ung thƣ vùng đầu tụy. Trong đó, phẫu thuật cắt khối tá tụy (PTCKTT) là phƣơng pháp điều trị triệt để nhất với tỉ lệ sống còn sau mổ 1, 3 và 5 năm lần lƣợt là 80%, 40% và 15%; và ngƣợc lại, nếu để theo diễn tiến tự nhiên của bệnh, tỉ lệ sống còn sau 5 năm gần nhƣ 0%
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò trực tràng- âm đạo tại bệnh viện Việt Đức.Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là sự thông thương bất thường giữa trực tràng và âm đạo, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo. RTTAĐ là thương tổn ít gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng nhưng gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, sinh hoạt và công việc của bệnh nhân [60]. Nguyên nhân gây bệnh có thể là biến chứng của sinh đẻ đường dưới (khoảng 0,1%) [11], sau xạ trị vùng tiểu khung (dưới 5%), do biến chứng của phẫu thuật vùng tiểu khung, ung thư xâm lấn vách trực tràng âm đạo, các bệnh viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng, bệnh Crohn hay bẩm sinh
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dòng điều trị sỏi thận bằng ống soi mềm.Sỏi tiết niệu là một bệnh xuất hiện ở loài người từ rất sớm. Trong các xác ướp cổ Ai Cập khoảng 4800 năm trước Công nguyên, người ta đã tìm thấy sỏi trên đường tiết niệu. Sỏi tiết niệu được tạo nên trên cơ sở lắng đọng và kết dính một lượng lớn các tinh thể và các thành phần hữu cơ khác, trong những điều kiện lý hóa nhất định [1]. Sỏi gây tắc đường tiết niệu, gây nhiễm khuẩn và suy thận, gây nguy hại sức khỏe và tính mạng người bệnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật viêm tai giữa cholesteatoma tái phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp
Nghiên cứu phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm trong điều trị u sọ hầu.U sọ hầu (Craniopharyngiomas) được định nghĩa bởi Tổ chức y tế thế giới (WHO) là một loại u biểu mô vảy lành tính ít gặp, xếp loại độ I, phát triển chậm, nằm phần lớn ở vùng hố yên và trên yên, quanh tuyến yên và cuống tuyến yên [1],[2].
U sọ hầu là loại u hiếm gặp, thấy ở cả trẻ em và người trưởng thành, chiếm 3-4% u nội sọ. Tỷ lệ mới mắc được phát hiện 0,5-2 ca/1 triệu dân/ năm, tỷ lệ gặp ở hai giới tương đương nhau
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang và rò khe mang II.Các dị tật nang và rò khe mang hình thành trong thời kì đầu hình thành phôi thai vùng đầu cổ [5], [11], [44].
Nang và rò khe mang II (rò amiđan) thuộc nhóm bệnh lý nang và rò vùng cổ bên, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của những di tích vùng mang, mà đáng lẽ những di tích này biến mất trong quá trình phát triển của cơ thể.
Trên thế giới, các dị tật nang và rò bẩm sinh vùng cổ bên là hiếm gặp, trong đó rò khe mang II chiếm 95% tổng số dị tật liên quan đến nang và đường rò
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cắt khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để trong điều trị ung thư vùng đầu tụy.Ung thư vùng đầu tụy bao gồm: ung thƣ đầu tụy, ung thƣ đoạn cuối ống mật chủ và ung thƣ bóng Vater, là bệnh gây tử vong thƣờng gặp trong các loại ung thƣ tiêu hóa gan mật. Đây là bệnh ác tính thƣờng phát hiện ở giai đoạn trễ với tiên lƣợng sống thấp. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có trên 30.000 bệnh nhân tử vong về bệnh này [51].
Cho đến thời điểm hiện tại, phẫu thuật là phƣơng pháp duy nhất chữa khỏi bệnh đối với ung thƣ vùng đầu tụy. Trong đó, phẫu thuật cắt khối tá tụy (PTCKTT) là phƣơng pháp điều trị triệt để nhất với tỉ lệ sống còn sau mổ 1, 3 và 5 năm lần lƣợt là 80%, 40% và 15%; và ngƣợc lại, nếu để theo diễn tiến tự nhiên của bệnh, tỉ lệ sống còn sau 5 năm gần nhƣ 0%
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò trực tràng- âm đạo tại bệnh viện Việt Đức.Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là sự thông thương bất thường giữa trực tràng và âm đạo, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo. RTTAĐ là thương tổn ít gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng nhưng gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, sinh hoạt và công việc của bệnh nhân [60]. Nguyên nhân gây bệnh có thể là biến chứng của sinh đẻ đường dưới (khoảng 0,1%) [11], sau xạ trị vùng tiểu khung (dưới 5%), do biến chứng của phẫu thuật vùng tiểu khung, ung thư xâm lấn vách trực tràng âm đạo, các bệnh viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng, bệnh Crohn hay bẩm sinh
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dòng điều trị sỏi thận bằng ống soi mềm.Sỏi tiết niệu là một bệnh xuất hiện ở loài người từ rất sớm. Trong các xác ướp cổ Ai Cập khoảng 4800 năm trước Công nguyên, người ta đã tìm thấy sỏi trên đường tiết niệu. Sỏi tiết niệu được tạo nên trên cơ sở lắng đọng và kết dính một lượng lớn các tinh thể và các thành phần hữu cơ khác, trong những điều kiện lý hóa nhất định [1]. Sỏi gây tắc đường tiết niệu, gây nhiễm khuẩn và suy thận, gây nguy hại sức khỏe và tính mạng người bệnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật viêm tai giữa cholesteatoma tái phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm trong điều trị u sọ hầu, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon tuyến giáp
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Luận văn Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ đường trong ống tai.Viêm tai giữa mạn (VTGM) là những viêm nhiễm kéo dài trong tai giữa, thỉnh thoảng lại có những đợt chảy mủ ra ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ [39]. Đây là bệnh rất thường gặp, chiếm tới 40% các bệnh lý tai – mũi – họng (TMH) [15]. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 2 – 5% dân số mắc bệnh này [39]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, có thể gặp do chấn thương. Nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể để lại di chứng suy giảm chức năng nghe, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập và lao động hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau.Đục thể thủy tinh cực sau (posterior polar cataract) là một hình thái hiếm gặp so với các hình thái khác như đục nhân, đục vỏ hay đục dưới bao sau [1]. Phương pháp phaco là lựa chọn đầu tiên trong điều trị hầu hết các hình thái đục TTT bởi tính ưu việt vết mổ nhỏ, nhanh liền, thời gian bệnh nhân hồi phục nhanh và ít biến chứng hơn so với phương pháp phẫu thuật khác. Mỗi hình thái đục TTT: đục nhân nâu đen, đục giả bong bao, đục quá chín.. .trong phẫu thuật đều có những khó khăn riêng ở chỗ có thể nhân quá cứng hay đồng tử không giãn, bao dễ bị toạc rộng
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Thoát vị đĩa đệm được định nghĩa bởi sự chuyển dịch khu trú của tổ chức đĩa đệm vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ. Khối thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng chảy máu sau cắt amiđan được xử trí tại Bệnh viện Tai mũi họng Trung Ương.Amiđan khẩu cái thường gọi tắt là amiđan, là tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer, nó nằm trong hố ở giữa trụ trước và trụ sau của hai bên màn hầu.
Viêm amiđan mạn tính là bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em, cần được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời. Có nhiều phương pháp điều trị viêm amiđan mạn tính, đặc biệt là phương pháp phẫu thuật cắt amiđan khi sự viêm nhiễm tái diễn nhiều lần tại tổ chức này để tránh những biến chứng toàn thân khác. Phương pháp phẫu thuật cắt amiđan được xem là phương pháp có hiệu quả triệt để, đồng thời ít tốn kém, tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang bướm trong điều trị u sọ hầu, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon tuyến giáp
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Luận văn Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ đường trong ống tai.Viêm tai giữa mạn (VTGM) là những viêm nhiễm kéo dài trong tai giữa, thỉnh thoảng lại có những đợt chảy mủ ra ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ [39]. Đây là bệnh rất thường gặp, chiếm tới 40% các bệnh lý tai – mũi – họng (TMH) [15]. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 2 – 5% dân số mắc bệnh này [39]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, có thể gặp do chấn thương. Nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể để lại di chứng suy giảm chức năng nghe, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập và lao động hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau.Đục thể thủy tinh cực sau (posterior polar cataract) là một hình thái hiếm gặp so với các hình thái khác như đục nhân, đục vỏ hay đục dưới bao sau [1]. Phương pháp phaco là lựa chọn đầu tiên trong điều trị hầu hết các hình thái đục TTT bởi tính ưu việt vết mổ nhỏ, nhanh liền, thời gian bệnh nhân hồi phục nhanh và ít biến chứng hơn so với phương pháp phẫu thuật khác. Mỗi hình thái đục TTT: đục nhân nâu đen, đục giả bong bao, đục quá chín.. .trong phẫu thuật đều có những khó khăn riêng ở chỗ có thể nhân quá cứng hay đồng tử không giãn, bao dễ bị toạc rộng
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Thoát vị đĩa đệm được định nghĩa bởi sự chuyển dịch khu trú của tổ chức đĩa đệm vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ. Khối thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng chảy máu sau cắt amiđan được xử trí tại Bệnh viện Tai mũi họng Trung Ương.Amiđan khẩu cái thường gọi tắt là amiđan, là tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer, nó nằm trong hố ở giữa trụ trước và trụ sau của hai bên màn hầu.
Viêm amiđan mạn tính là bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em, cần được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời. Có nhiều phương pháp điều trị viêm amiđan mạn tính, đặc biệt là phương pháp phẫu thuật cắt amiđan khi sự viêm nhiễm tái diễn nhiều lần tại tổ chức này để tránh những biến chứng toàn thân khác. Phương pháp phẫu thuật cắt amiđan được xem là phương pháp có hiệu quả triệt để, đồng thời ít tốn kém, tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị u sọ hầu bằng phẫu thuật mổ nội soi qua mũi xoang bướm, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45% dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Luận án Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều.Phẫu thuật nội soi mũi xoang bắt đầu phát triển vào những năm thập niên 70 của thế kỷ hai mƣơi, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực chụp cắt lớp, ống nội soi quang học, nguồn sáng,… Ngày nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang đƣợc lựa chọn thay thế cho các phẫu thuật xoang kinh điển trƣớc đây với nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn, ít gây phù nề sau mổ, không để lại sẹo, phù hợp với các đặc điểm về sinh lý và giải phẫu của mũi xoang
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi toàn bộ trong điều trị Thông liên nhĩ tại Bệnh viện E.Thông liên nhĩ (TLN) l à bệnh tim bẩm sinh (TBS) thường gặp nhất, chiếm từ 6-10% tổng số các dị tật TBS, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới với tỷ lệ 2:1. Tỉ lệ gặp TLN là 1/1500 trẻ sinh ra sống [1]. Vì bệnh TLN diễn biến âm thầm, hầu hết bệnh nhân c ó biểu hiện lâm s àng muộn khi đã 30-40 tuổi . Mặc dù vậy, nhiều trường hợp lỗ thông lớn gây triệu chứng suy tim ngay khi bệnh nhân còn trong độ tuổi đi học đòi hỏi phải can thiệp sớm. Những lỗ TLN lớn c ó thể gây nhiều biến chứng: suy tim, hở van hai lá, hở van ba lá và đặc biệt là bệnh lý mạch máu phổi
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-phau-thuat-noi-soi-toan-bo-trong-dieu-tri-thong-lien-nhi/
Hơn 20 năm trở lại đây, tim mạch can thiệp phát triển mạnh mẽ, nhiều loại dù với nhiều hình dáng, chất liệu đã được nghi ên cứu và ứng dụng để đóng TLN [3],[4] . Hiệu quả, an toàn, tránh được cuộc mổ, thời gian nằm viện ngắn . . . là những ưu điểm của tim mạch can thiệp giúp người bệnh TLN cùng gia đình rất y ê n tâm v à tin tưởng khi điều trị . Tuy vậy, nhiều thể bệnh TLN (thể xoang tĩnh mạch, gờ mỏng, kèm theo bất thường đổ về của các tĩnh mạch phổi …) không xử lý được bằng tim mạch can thiệp . Thê m nữa, những nghi ên cứu theo dõ i dài hạn bệnh nhân bít dù TLN thấy rằng: bệnh nhân c ó nguy cơ gặp những biến chứng muộn và nặng như: huyết khối hình thành trên dụng cụ gây tắc mạch ngo ại vi, loét trong tim, rối lo ạn nhịp muộn … [5]. Vì những lý do trê n, phẫu thuật vẫn là chỉ định duy nhất hoặc chỉ định ưu ti n trong một số hoàn cảnh nhất định.
Ngày nay, đóng TLN bằng phương pháp phẫu thuật tim ít xâm lấn (minimally invasive cardiac surgery – MICS) đã không còn xa lạ đối với người bệnh và gia đình. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ (video-assisted) qua đường mở ng c nhỏ đã được triển khai rộng khắp tr n thế giới trong 2 thập kỷ gần đây – được coi l à một bước tiến lớn trong điều trị TLN giúp bệnh nhân không phải chịu một sẹo mổ dài và tránh khỏi những biến chứng do cưa xương ức của phẫu thuật kinh điển. Mặc dù vậy, người bệnh vẫn phải chịu một sẹo mổ ngực 5-8cm, đau nhiều sau mổ do banh xương sườn, và thời gian hồ i phục sau mổ còn dài .
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Download luận án tiến sĩ ngành tai mũi họng với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật viêm tai giữa cholesteatoma tái phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
XÁC ĐỊNH ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NUSS ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC BẨM SINH.Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức. Đây là loại dị dạng thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ là 86%) trong các khiếm khuyết liên quan đến sự phát triển bất thường của khung xương thành ngực [57], [81]. Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ trẻ bị dị tật lõm ngực bẩm sinh chiếm khoảng 1/400 – 1/300 trẻ sinh ra còn sống [57]. Dị tật này cũng thường gặp ở người châu Á, tuy nhiên tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu xác định tỉ lệ dị tật lõm ngực bẩm sinh
Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời. Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… . Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1], [2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Hiệu quả điều trị nang giả tụy sau viêm tụy cấp bằng phương pháp dẫn lưu qua da.Nang giả tụy là biến chứng muộn của viêm tụy cấp thể hiện bằng sự tụ dịch bất thường ở vùng quanh tụy, với một vách xơ do viêm mạn. Các nang giả tụy có kích thước <6cm có khả năng tự khỏi nhờ điều trị bảo tồn với tỷ lệ tự khỏi vào khoảng 20-70%[1] ,[2]. Đối với nang giả tụy kích thước nang >6cm, có triệu chứng hoặc nhiễm trùng thì có chỉ định can thiệp điều trị
Similar to Nghien cuu ung dung duong mo noi soi qua xoang buom trong phau thuat u tuyen yen (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình chuẩn bị, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất m...
Nghien cuu ung dung duong mo noi soi qua xoang buom trong phau thuat u tuyen yen
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang
bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ
thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ
[1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không
tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy
tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến
tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm:
nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và
hiệu quả.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00484
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Phẫu thuật u tuyến yên gặp nhiều khó khăn và nguy hiểm do vị trí u ở vùng
chức năng, liên quan đến nhiều cấu trúc mạch máu, thần kinh quan trọng.
Trước đây u tuyến yên được phẫu thuật theo đường mở nắp sọ, tuy nhiên do
tỉ lệ tử vong và biến chứng cao nên hiện nay chỉ còn áp dụng cho một số
trường hợp [6]. Từ những năm 60 của thế kỷ 20, đường mổ qua xoang bướm
với kính hiển vi phẫu thuật đã được áp dụng rộng rãi [7],[8],[9],[10]. Mặc dù
có nhiều ưu điểm nhưng đường mổ này cũng còn hạn chế về khả năng lấy u,
đồng thời cũng gây ra nhiều biến chứng mũi xoang. Theo các nghiên cứu
[11],[12],[13],[14] đường mổ này có 35-50% biến chứng sập tháp mũi, ngạt
tắc mũi, làm giảm hoặc mất ngửi… điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng cuộc sống của người bệnh.
Đường mổ nội soi qua xoang bướm được thực hiện lần đầu tiên vào năm
1992 và ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi khắp thế giới [15],[16]. Kết
quả cho thấy có khả năng lấy u tốt hơn, hạn chế biến chứng, rút ngắn thời
gian phẫu thuật [17],[18],[19],[20],[21]. Tuy nhiên đường mổ này cũng phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức khi gặp các biến thể của xoang
bướm và các cấu trúc lân cận như động mạch cảnh trong, dây thần kinh thị
giác. Theo các nghiên cứu ở người bình thường, 20-25% động mạch cảnh
trong và 4-6% dây thần kinh thị giác lồi trần tự nhiên vào trong lòng xoang
bướm [22],[23]. Các khối u tuyến yên khi xâm lấn ra xung quanh có thể làm
biến dạng, thay đổi hình thái giải phẫu của các cấu trúc này từ đó nguy cơ bị
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tổn thương trong phẫu thuật tăng lên. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ tử
vong là 0,5%, chảy máu 5,2%, tổn thương dây thần kinh sọ não 1% [24]. Do
vậy việc nghiên cứu về hình thái giải phẫu xoang bướm và các cấu trúc xung
quanh có ý nghĩa rất quan trọng, giúp lựa chọn đường mổ, cảnh báo những
nguy hiểm, dự kiến trước những khó khăn để hạn chế các tai biến có thể xảy
ra.
Dù là phương pháp xâm lấn tối thiểu, đường mổ qua đường mũi – xoang
bướm, này cũng có ảnh hưởng đến chức năng mũi xoang. Các nghiên cứu
trên thế giới cho thấy các biến chứng hay gặp là: viêm mũi xoang, rối loạn
ngửi, xơ dính hốc mũi [25],[26]. Tại Việt Nam đường mổ này đã trở nên phổ
biến tại các bệnh viện, tuy nhiên vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu
nhiều [27],[28],[29]. Sự cần thiết có một nghiên cứu để đánh giá một cách
toàn diện, chính xác để từ đó rút kinh nghiệm và đưa ra các khuyến cáo nhằm
để hạn chế các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Xuất phát từ tính cấp thiết của các vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu
thuật u tuyến yên”
Với hai mục tiêu
1. Mô tả hình thái giải phẫu mũi – xoang bướm ở bệnh nhân u tuyến yên
qua nội soi và cắt lớp vi tính
2. Đánh giá sự ảnh hưởng đến chức năng mũi xoang của đường mổ nội soi
qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên
MỤC LỤC Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm
trong phẫu thuật u tuyến yên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐƯỜNG MỔ NỘI SOI QUA
XOANG BƯỚM 3
1.1.1. Thế giới 3
1.1.2. Việt Nam 4
1.2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU HỐC MŨI, XOANG BƯỚM & VÙNG HỐ
YÊN 5
1.2.1. Giải phẫu hốc mũi 5
1.2.2. Giải phẫu xoang bướm 8
1.2.3. Giải phẫu vùng hố yên 17
1.3. CHỨC NĂNG SINH LÝ MŨI XOANG VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
ĐÁNH GIÁ 22
1.3.1. Chức năng sinh lý mũi xoang 22
1.3.2. Một số phương pháp đánh giá chức năng sinh lý mũi xoang 23
1.4. BỆNH HỌC U TUYẾN YÊN 25
1.4.1. Phân loại 25
1.4.2. Chẩn đoán 26
1.4.3. Chẩn đoán phân biệt 29
1.4.4. Các phương pháp điều trị 29
1.5. PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN BẰNG ĐƯỜNG MỔ QUA XOANG
BƯỚM 33
1.5.1. Các đường mổ qua xoang bướm 33
1.5.2. Các biến chứng của đường mổ qua xoang bướm 36
1.5.3. Cách xử trí các biến chứng 38
1.6. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG MỔ NỘI SOI QUA XOANG BƯỚM
ĐẾN CHỨC NĂNG MŨI XOANG 39
1.6.1. Chảy máu mũi 39
1.6.2. Xơ dính hốc mũi 40
1.6.3. Rối loạn ngửi 41
1.6.4. Viêm, u nhày xoang bướm 41
1.6.5. Viêm mũi xoang 42
1.6.6. Viêm mũi teo 42
1.6.7. Thủng vách ngăn mũi 42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.1.3. Các bước tuyển chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 44
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 45
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 45
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 45
2.2.4. Các bước nghiên cứu 45
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu 46
2.2.6. Qui trình phẫu thuật theo đường mổ nội soi qua xoang bướm 48
2.2.7. Các thông số nghiên cứu và cách đánh giá. 54
2.2.8. Phương pháp thu thập và xử lý kết quả 62
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu 62
2.2.10. Những sai số và cách khắc phục 63
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 64
3.1.1. Tuổi 64
3.1.2. Giới 64
3.1.3. Tiền sử điều trị u tuyến yên 65
3.1.4. Triệu chứng cơ năng thường gặp 65
3.2. KẾT QUẢ NỘI SOI MŨI 66
3.2.1. Tình trạng hốc mũi 66
3.2.2. Vị trí và số lượng lỗ thông xoang bướm 67
3.2.3. Khoảng cách từ lỗ thông xoang bướm đến tiểu trụ 67
3.3. KẾT QUẢ VỀ HÌNH THÁI XOANG BƯỚM VÀ CÁC CẤU TRÚC
LIÊN QUAN TRÊN PHIM CLVT 67
3.3.1. Loại xoang bướm theo mức độ thông khí 67
3.3.2. Số lượng vách ngăn xoang bướm 68
3.3.3. Vị trí chân bám của vách ngăn xoang bướm 69
3.3.4. Hình ảnh tổn thương trong xoang bướm 71
3.3.5. Hình ảnh tổn thương thành xương của xoang bướm 72
3.3.6. Tế bào sàng bướm (Tế bào Onodi) 72
3.3.7. Hình thái động mạch cảnh trong 73
3.3.8. Hình thái động mạch cảnh trong liên quan đến khối u 74
3.3.9. Hình thái dây thần kinh thị giác 74
3.3.10. Hình thái dây thần kinh thị giác liên quan đến khối u 75
3.3.11. Hình thái hố yên 76
3.3.12. Tình trạng sàn hố yên 77
3.3.13. Kích thước khối u tuyến yên 77
3.3.14. Hướng phát triển của khối u 78
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 78
3.4.1. Đường vào hố yên 78
3.4.2. Thời gian phẫu thuật 78
3.4.3. Các biến chứng phẫu thuật 79
3.4.4. Kết quả mô bệnh học khối u sau phẫu thuật 79
3.4.5. Kết quả lấy u sau phẫu thuật 80
3.4.6. Đánh giá hình thái giải phẫu mũi xoang sau phẫu thuật 80
3.4.7. Đánh giá chức năng mũi xoang sau phẫu thuật 83
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 86
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 86
4.1.1. Tuổi 86
4.1.2. Giới 86
4.1.3. Tiền sử 87
4.1.4. Triệu chứng cơ năng 87
4.2. KẾT QUẢ NỘI SOI MŨI VÀ CHỤP CLVT MŨI XOANG 88
4.2.1. Kết quả nội soi mũi 88
4.2.2. Kết quả chụp CLVT mũi xoang 90
4.3. PHẪU THUẬT NỘI SOI U TUYẾN YÊN QUA XOANG BƯỚM 100
4.3.1. Đường vào hố yên 100
4.3.2. Thời gian phẫu thuật 100
4.3.3. Các biến chứng phẫu thuật 101
4.3.4. Kết quả mô bệnh học 104
4.3.5. Đánh giá kết quả lấy u tuyến yên 105
4.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của đường mổ nội soi đến mũi xoang 106
4.3.7. Những thuận lợi, hạn chế của đường mổ nội soi qua xoang bướm và
cách khắc phục 112
KẾT LUẬN 116
KIẾN NGHỊ 118
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 120
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi 64
Bảng 3.2. Phân bố về giới 64
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị u tuyến yên 65
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng thường gặp 65
Bảng 3.5. Tình trạng hốc mũi 66
Bảng 3.6. Khoảng cách từ lỗ thông xoang bướm đến tiểu trụ 67
Bảng 3.7. Loại xoang bướm 67
Bảng 3.8. Số lượng vách ngăn xoang bướm 68
Bảng 3.9. Vị trí chân bám của vách ngăn xoang bướm 69
Bảng 3.10. Hình ảnh tổn thương trong xoang bướm 71
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 3.11. Hình ảnh tổn thương thành xương của xoang bướm 72
Bảng 3.12. Tế bào sàng bướm 72
Bảng 3.13. Hình thái động mạch cảnh trong liên quan đến xoang bướm
73
Bảng 3.14. Hình thái động mạch cảnh trong liên quan đến khối u 74
Bảng 3.15. Hình thái dây thần kinh thị giác liên quan đến xoang bướm
74
Bảng 3.16. Dây thần kinh thị giác liên quan đến khối u 75
Bảng 3.17. Hình thái hố yên 76
Bảng 3.18. Tình trạng sàn hố yên 77
Bảng 3.19. Kích thước khối u tuyến yên 77
Bảng 3.20. Hướng phát triển của khối u 78
Bảng 3.21. Thời gian phẫu thuật 78
Bảng 3.22. Biến chứng phẫu thuật 79
Bảng 3.23. Kết quả mô bệnh học khối u sau phẫu thuật 79
Bảng 3.24. Kết quả lấy khối u sau phẫu thuật 80
Bảng 3.25. Hình thái cuốn mũi sau phẫu thuật 81
Bảng 3.26. Hình thái niêm mạc mũi 82
Bảng 3.27. Hình thái xoang bướm 83
Bảng 3.28. Mức độ ngạt mũi trước và sau phẫu thuật 83
Bảng 3.29. Đánh giá chức năng ngửi bằng bộ thử mùi PEA 84
Bảng 3.30. Triệu chứng chảy mũi 85
Bảng 3.31. Các biến chứng mũi xoang 85
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các cuốn mũi và ngách mũi 6
Hình 1.2. Biểu mô ngửi 8
Hình 1.3. Các loại xoang bướm 9
Hình 1.4. Lỗ thông xoang bướm qua nội soi 10
Hình 1.5. Khoảng cách giữa lỗ thông xoang bướm và tiểu trụ 10
Hình 1.6. Các hình thái vách ngăn xoang bướm 11
Hình 1.7. Vách ngăn xoang bướm gắn vào lồi động mạch cảnh trong 12
Hình 1.8. Thành trước xoang bướm 13
Hình 1.9. Thành trên xoang bướm 13
Hình 1.10. Liên quan của động mạch cảnh trong với thành ngoài xoang
bướm 15
Hình 1.11. Thành bên xoang bướm 16
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Hình 1.12. Niêm mạc xoang bướm 16
Hình 1.13. Hố yên nhìn từ trên xuống 17
Hình 1.14. Các thành phần trong hố yên 19
Hình 1.15. Xoang tĩnh mạch hang và các thành phần bên trong 20
Hình 1.16. Các mạch máu vùng hố yên và đa giácWillis 21
Hình 1.17. Đường mở nắp sọ 31
Hình 1.18. Đường mổ dưới niêm mạc vách ngăn mũi vào xoang bướm
33
Hình 1.19. Đường mổ qua rãnh lợi môi trên, vách ngăn vào xoang bướm
33
Hình 1.20. Đường mổ nội soi qua lỗ thông tự nhiên của xoang bướm 34
Hình 2.1. Bộc lộ ngách bướm sàng và lỗ thông xoang bướm 49
Hình 2.2. Đông điện niêm mạc lỗ thông xoang bướm 49
Hình 2.3. Lấy đi phần sau sụn vách ngăn mũi 50
Hình 2.4. Mở rộng lỗ thông xoang bướm bên đối diện 50
Hình 2.5. Lấy mào xương bướm 50
Hình 2.6. Lấy vách ngăn xoang bướm 51
Hình 2.7. Bóc tách niêm mạc xoang bướm bộc lộ hố yên 51
Hình 2.8. Bộc lộ hố yên 52
Hình 2.9. Mở cửa sổ xương ở hố yên và bộc lộ màng não cứng. 52
Hình 2.10. Lấy u tuyến yên bằng thìa nạo vòng 53
Hình 2.11. Bịt lấp rò dịch não tủy bằng mỡ bụng 53
Hình 2.12. Đặt lại cuốn mũi giữa và trên về vị trí ban đầu 54
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Hệ thống phẫu thuật nội soi và máy định vị thần kinh 46
Ảnh 2.2. Máy chụp CLVT 46
Ảnh 2.3. Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang 47
Ảnh 2.4. Bộ dụng cụ phẫu thuật u tuyến yên 47
Ảnh 2.5. Gương Glatzel 47
Ảnh 2.6. Bộ test ngửi PEA 48
Ảnh 3.1. Xoang bướm trước yên 68
Ảnh 3.2. Xoang bướm sau yên 68
Ảnh 3.3. Xoang bướm 2 vách ngăn 69
Ảnh 3.4. Xoang bướm 3 vách ngăn 69
Ảnh 3.5. Vách ngăn bám vào vách xương ống động mạch cảnh trong 70
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Ảnh 3.6. Vách ngăn bám vào vách xương của ống thần kinh thị giác trái
70
Ảnh 3.7. Hình ảnh xoang bướm mờ do u xâm lấn 71
Ảnh 3.8. Động mạch cảnh trong lồi vào XB bên trái không có vỏ xương
73
Ảnh 3.9. Dây TK thị giác lồi vào lòng xoang bướm 2 bên không có vỏ
xương 75
Ảnh 3.10. Hố yên giãn rộng 76
Ảnh 3.11. Cuốn mũi xơ dính vào vách ngăn 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aghi M & Barker FG (2006). Benign adult brain tumors: an evidence-
based medicine review. Neurological Surgery (19), 80–96.
2. Jagannathan J, & Laws ER Jr. (2007) Benign brain tumors:
sellar/parasellar tumors. Neurologic Clinics (25), 1231–1249.
3. Kleihues P, Burger PC, Scheithauer BW (1993). The new WHO
classification of brain tumours. Brain Pathology (3), 255-68,
4. Laws ER, Ezzat S, Rio LM, Michael L, Knutzen R (2013). Pituitary
Disorders – Diagnosis and Management. Wiley-Blackwell; London, 357-368.
5. Lopes MBS (2017). Overview of the 2017 WHO Classification of
Pituitary Tumors. Acta Neuropathol. Oct;134(4):521-535.
6. Couldwell.WT (2004). Transcranial and Transsphenoidal Surgery for
Pituitary Adenomas. Journal of Neuro-Oncology, August, 69, 1-3, 227–225
7. Liu JK et al. (2005) Harvey Cushing and Oskar Hirsch: early forefathers
of modern transsphenoidal surgery. J Neurosurg;103(6):1096–1104
8. Prevedello DM, Doglietto F, Jane JA, et al (2007). History of endoscopic
skull base surgery: its evolution and current reality. J Neurosurg; 107(1):206–
213
9. Liu JK, Das K, Weiss MH, Laws ER, Couldwell WT.(2001). The history
and evolution of transsphenoidal surgery. J Neurosurg; 95(6):1083–1096
10. Gandhi CD, Christiano LD, Eloy JA, Prestigiacomo CJ, Post KD
(2009). The historical evolution of transsphenoidal surgery: facilitation by
technological advances. Neurosurg Focus; 27(3)
11. Postalci.L et al (2016). Late posoperative rhinological complications
after microscopic transnasal hypophysectomy, Turk Neurosurg, 6, 1-5
12. Nabe-Nielsen. J (1989), Nasal complication after transsphenoidal
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
surgery for pituitary pathologies, Acta Neurochir, 96, 122-125.
13. Ikeda.K et al (1999). Nasal airway resistance and olfactory acuity
following trassphenoidal pituitary surgery, American Journal of Rhinology,
13, 45-48
14. Laws ER (1976). Complication of transsphenoidal surgery, Cli
Neurosurg, 23, 401-406
15. Jankowski R, Auque I, Simon C (1992) Endoscopic pituitary tumor
surgery, Laryngoscope, 102, 198-202
16. Jho HD, Carrau RL (1997) Endoscopic endonasal transsphenoidal
surgery: experience with 50 patients, J Neurosurg (87): 44-51
17. Zada G, Kelly DF, Cohan P, et al. (2003). Endonasal transsphenoidal
approach for pituitary adenomas and other sellar lesions: an assessment of
efficacy, safety, and patient impressions. J Neurosurg, 98, 350–358.
18. Dusick JR, Esposito F, Mattozo CA, et al. (2006). Endonasal
transsphenoidal surgery: the patient's perspective-survey results from 259
patients. Surg Neurol, 65, 332–342.
19. Graham. M et al (2009). Endoscopic approach for pituitary surgery
improves rhinologic outcomes. Annals of Oto Rhino & Laryngo, Sep, 118, 9,
630-635
20. Mortini.P, Losa.M, Barzaghi.R, Boari.N, Giovanelli.M (2005), “Results
of transsphenoidal surgery in a large series of patients with pituitary
adenoma”.Neurosurgery, 56, 1222-1233.
21. Wang.F, Zhou.T, Wei.S, Meng.X, Zhang.J, Hou.Y, Sun.G
(2015),“Endoscopic endonasal transsphenoidal surgery of 1,166 pituitary
adenomas”.Surg Endosc, 29, 1270-1280.
22. Ossama, Filky Lobna et all (2008). Anatomic variations of the sphenoid
sinus and their impact on tran-sphenoid pituitary surgery, J. Skull base,
January 18(1), 9-15
23. Sareen D, Agarwal A, Kaul K (2005). Study of sphenoid sinus anatomy
in relation to endoscopic surgery, International Journal Morphology, 23 (3),
261-266.
24. Senior. A Brent et all (2008), Minimally Invasive Pituitary Surgery,
Laryngoscope (118), October, 1842-1855
25. You Cheng et all (2017). Analyses and treatments of postoperative
nasal complications after endonasal transsphenoidal resection of pituitary
neoplasms. Medicine (Baltimore, Apr ; 96(15), 6614 – 6620.
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
26. Zhong Ailing et all (2016). The complications of endoscopic
transsphenoidal surgery for pituitary neoplasms. Int.J.Clin.Exp. Med , 9(10),
2026-2031
27. Trần Quang Trung (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua
xoang bướm điều trị u tuyến yên tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Luận văn
thạc sỹ y học. Trường đại học Y Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Nam (2016). Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên
gằng nội soi có sử dụng định vị từ đường qua xoang bướm, Luân văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội.
29. Phạm Anh Tuấn (2017). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua xoang
bướm điều trị u tuyến yên, Luận án tiến sĩ Y học, trường đại học Y Dược –
Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Hardy J. (1967). Surgery of the pituitary gland, using the open trans-
sphenoidal approach. Comparative study of 2 technical methods. Ann Chir;
21, 1011–1022.
31. Vũ Tự Huỳnh & cộng sự (1988) Một số nhận xét về u tuyến yên và
vùng hố yên phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 1/1991- 6/1996, Y học Việt
Nam, 6, 97-104.
32. Nguyễn Phong & Võ Văn Nho (2005). Kết quả mổ u tuyến tuyến yên
qua xoang bướm, Tạp chí Y học thực hành, 9, 27-30.
33. Lý Ngọc Liên & cộng sự (2002) Nhận xét bước đầu về kết quả mổ u
tuyến yên bằng đường qua xoang bướm, Tạp chí Y học thực hành, 417, 22-
23.
34. Lý Ngọc Liên (2003) .Nghiên cứu áp dụng phương pháp mổ u tuyến
yên qua đường xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ 2000-2002. Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. Trường đại học Y Hà Nội.
35. Trần Minh Trường, Nguyễn Hữu Dũng (2007). Phẫu thuật u tuyến yên
qua nội soi đường xuyên xoang bướm, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, 11 (1), 74-78.
36. Trần Trọng Uyên Minh, Trần Viết Luân, Nguyễn Thị Quỳnh Lan
(2010): Phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua đường xoang bướm, Báo cáo hội
nghị mũi xoang Châu Á tại thành phố Hồ Chí Minh, 13-18.
37. Kiều Đình Hùng, Nguyễn Tiến Hùng (2011) , Ứng dụng nội soi trong
phẫu thuật u tuyến yên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Y học thực hành, 14
-20.
38. Kiều Đình Hùng & cộng sự (2012). Phẫu thuật nội soi u vùng hố yên tại
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bệnh viện Đại hoc Y Hà Nội, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 35-40.
39. Đồng Văn Hệ & cộng sự (2011). Phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến
yên. Y học thực hành , 774, 7, 144-147.
40. Đồng Văn Hệ (2014). Phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến yên. Y Học
TP. Hồ Chí Minh ,18 (6), 275-279.
41. Kennedy. D (2012). Diseases of the Nose, Sinuses and Skull Base.
Rhinology. Thieme., New York, 21-69.
42. European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps 2012.
Rhinology, 58, Supplement 23 March 2012
43. Sobol. Steven (2002). Olfaction disfunction. The Canadian Journal of
Diagnosis, August, 55-63.
44. Holbrook E.H, Leopold D.A. (2006). An updated review of clinical
olfaction. Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg, 14(1), 23–28.
45. Singh.A, Roth.J, Schwartz (2010). Anatomy of the pituitary gland and
parasellar region, Endoscopic pituitary surgery, Thiem Publishers, New
York, 9-22.
46. Rhoton. A (2012). Surgical anatomy of the sella region, Sella and
parasellar tumors, Thiem Publishers, New York, 8 – 49.
47. Sethi.DS, Stanley.RE, Pilay. PK (1995). Endoscopic anatomy of the
sphenoid sinus and sella turcica, J. Laryngol Otol, 109, 951-955.
48. Kim. U et al (2001) Surgical anatomy of the natural ostium of the
sphenoid sinus. Laryngoscope, Sep;111(9):1599-1602.
49. Nguyễn Hữu Dũng (2002). Mốc giải phẫu lỗ thông xoang bướm ứng
dụng trong phẫu thuật nội soi, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học hội
nghị khoa học chuyên ngành tai mũi họng, 10 – 16.
50. Unal.B et al (2006). Risky anatomic varations of sphenoid sinus for
surgery, Sur Radiol Anat, 28, 195-201.
51. Sirikci.A, Bayazit.YA (2000). Variations of sphenoid and related
structures, Eur Radiol, 10, 844 – 848
52. Anusha . B et al (2015). Anatomical variants of surgically important
landmarks in the sphenoid sinus: a radiologic study in Southeast Asian
patients. Surg Radiol Anat., Dec; 37(10), 1183-90.
53. Kennedy D. W., Zinreich S. J., Hassab M. H. (1990). "The internal
carotid artery as it relates to endonasal sphenoethmoidectomy", American
Journal of Rhinology, 4(1), 7-12.
54. Samiappan Sathish Prabu et al (2018). Neurovascular Variations of
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Sphenoid Sinus: Impact on Transsphenoidal Surgery. International Journal of
Scientific Study, July (6) 4, 5-8.
55. Mohammad Taghi Joghataei et al (2019) Variations in the Anatomy of
Sphenoid Sinus: A Computed Tomography Investigation Journal of
Pharmaceutical Research International, 26(3): 1-7.
56. Seiden A.M. and Duncan H.J. (2001). The diagnosis of a conductive
olfactory loss. Laryngoscope, 111(1), 9–14.
57. Doty R et al (1984). University of Pennsylvania Smell Identification
Test: a rapid quantitative olfactory function test for the clinic. Laryngoscope;
94 (2) 176-8.
58. Doty R (2007). Office procedures for quantitative assessment of
olfactory function. Am J Rhinol ; 21(4):460-73.
59. Knecht M. and Hummel T. (2004). Recording of the human electro-
olfactogram. Physiol Behav, 83(1), 13–19.
60. Connor SE, Penney CC. (2003). MRI in the differential diagnosis of a
sellar mass. Clin Radiol.; 58(1):20-31.
61. Patel KS, Kazam J, Tsiouris AJ, Anand VK, Schwartz TH. (2014)
Utility of Early Post-operative High Resolution Volumetric MR Imaging
after Transsphenoidal Pituitary Tumor Surgery. World Neurosurg. Jul 18,
221-225.
62. Nguyễn Thế Hùng (2006), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của
cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến yên, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y
học Đại học Y Hà Nội.
63. Kinoshita M, Tanaka H, Arita H, Goto Y, Oshino S, Watanabe Y, et al.
(2015). Pituitary-Targeted Dynamic Contrast-Enhanced Multisection CT for
Detecting MR Imaging-Occult Functional Pituitary Microadenoma. Am J
Neuroradiol. May. 36 (5):904-8.
64. Smith KA, Leever JD, Chamoun RB (2015). Prediction of Consistency
of Pituitary Adenomas by Magnetic Resonance Imaging. J Neurol Surg Skull
Base. Sep. 76 (5):340-3.
65. Connor SE, Wilson F, Hogarth K. (2014) Magnetic resonance imaging
criteria to predict complete excision of parasellar pituitary macroadenoma on
postoperative imaging. J Neurol Surg B Skull Base. Feb. 75(1):41-6.
66. Fomekong E, Duprez T, Docquier MA, Ntsambi G, Maiter D,
Raftopoulos C. (2014). Intraoperative 3T MRI for pituitary macroadenoma
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
resection: Initial experience in 73 consecutive patients. Clin Neurol
Neurosurg, Nov, 126:143-5.
67. Zee CS, Go JL, Kim PE, et al. (2003). Imaging of the pituitary and
parasellar region. Neurosurg Clin N Am. Jan. 14(1):55-80.
68. Syvertsen A, Haughton VM, Williams AL, Cusick JF. (1979). The
computed tomographic appearance of the normal pituitary gland and pituitary
microadenomas. Radiology. Nov. 133(2):385-91.
69. Majos C, Coll S, Aguilera C, et al. (1998). Imaging of giant pituitary
adenomas. Neuroradiology. Oct. 40(10):651-5.
70. Fitz Patrick M, Tartaglino LM, Hollander MD, et al. (1999) Imaging
of sellar and parasellar pathology. Radiol Clin North Am. Jan. 37(1):101-21.
71. Simonetta AB. (1999). Imaging of suprasellar and parasellar tumors.
Neuroimaging Clin N Am.; 9(4):717-732.
72. Lê Thiện Thành (2010). Nghiên cứu sự biến đổi lâm sàng, cận lâm
sàng trên bệnh nhân u tuyến yên trước và sau phẫu thuật bằng dao gama quay
tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai (2007-2010),
Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
73. Nguyễn Thanh Xuân (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả phẫu thuật u tuyến yên qua đường xoang bướm tại bệnh viện
Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội
74. Đồng Quang Tiến (2010). Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u
tuyến yên không tăng tiết qua đường xoang bướm, Luận văn tốt nghiệp bác
sỹ nội trú bệnh viện. Trường đại học Y Dược Thái Nguyên
75. Kiraz. M et al (2018). Comparison of sinonasal complications of
microscopic for trassphenoidal hypophyseal surgery: prospective study. Turk
Neurosurg, 7, 8-12.
76. Kahilogullari .G, Beton . S et al (2013). Olfactory functions after
transsphenoidal pituitary surgery: endoscopic versus microscopic approach.
Laryngoscope, Sep, 123(9), 2112-9.
77. Hanuman Prasad Prajapati (2018) Endoscopic versus microscopic
pituitary adenoma surgery: An institutional experience. Asian J Neurosurg,
13, 217-21
78. Batra PS, Citardi MJ, Lanza DC. (2005). Isolated sphenoid sinusitis
after transsphenoidal hypophysectomy. Am J Rhinol, 19, 185–9.
79. Cappabianca. P et all (2002). Surgical complications associated with the
Endoscopic endonasal transsphenoidal approach for pituitary adenomas. J.
14. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Neurosurgery, 97, August, 293-298.
80. Đồng Văn Hệ (2012). Nghiên cứu hình ảnh giải phẫu xoang bướm trên
hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy. Y Học TP. Hồ Chí Minh , 16 (4) , 253-257
81. A.Seddighi et all (2014). Sphenoid Sinus: Anatomic Variations and
Their Importance in Trans-sphenoid Surgery. International Clinical
Neuroscience Journal, 1(1), Summer, 31-34.
82. S. Dafalla, Mohamed Ali Seyed et all (2017). A Computed
Tomography-Aided Clinical Report on Anatomical Variations of the
Paranasal Sinuses. International Journal of Medical Research & Health
Sciences, 6(2) 24-33
83. Nguyễn Bích Hạnh, Nguyễn Thị Ngọc Dung (2012). Khí hóa xoang
bướm – Khảo sát và phân loại bằng CT scan, Y Học TP. Hồ Chí Minh , 16, 1,
141-147.
84. Lê Quang Tuyền, Phạm Đăng Diệu (2010). Nghiên cứu giải phẫu ứng
dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt
Nam, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2). 87-90