Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung (BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC
Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Luận văn Nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú (Mammography) và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm.Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi nhiều từ 25-35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Canada, đến 2-5/100000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [88],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân
Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ em tại bệnh Viện Việt Đức.Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) ( Tiếng anh: Undescended Testis, tiếng pháp: Testicule non descendu ) đã được biết từ lâu, được mô tả tỷ mỷ bởi John Hunter vào năm 1786 [1]. Dị tật này còn hay được gọi dưới một cái tên khác là tinh hoàn ẩn (THA) (Crytychidism). Tinh hoàn không xuống bìu là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu thời kỳ phôi thai, khác với tinh hoàn lạc chỗ (Ectopictesties) là tinh hoàn nằm ngoài đường di chuyển bình thường của nó
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với MÔ BệNH HọC TRONG ung thư buồng trứng TạI Bệnh viện phụ sản trung ương.Theo nhiều thống kê trên thế giới, tỷ lệ ung thư buồng trứng (UTBT) chiếm khoảng 30% tổng số các ung thư sinh dục nữ. Ở các nước phát triển, UTBT có tỷ lệ tương tự ung thư thân tử cung (35%) và ung thư cổ tử cung xâm nhập (27%) [1, 2,3]. Theo báo cáo, UTBT là ung thư phổ biến thứ 5 ở phụ nữ Anh và là nguyên nhân tử vong của 4300 trường hợp mỗi năm ở nước này. Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư của Nguyễn Bá Đức giai đoạn 2001 – 2004, tại 5 tỉnh thành của Việt Nam, gồm Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, tỷ lệ mắc UTBT chuẩn theo tuổi/100 ngàn dân lần lượt như sau: 4,7 (xếp thứ 6); 2,5 (xếp thứ 8); 1,2 (xếp thứ 12); 2,1 (xếp thứ 9) và 6,5 (xếp thứ 5) [4,5]. Tỷ lệ tử vong do UTBT rất cao, bằng số tử vong do ung thư nội mạc và cổ tử cung cộng lại [1]. Tỷ lệ tử vong cao này thường được cho là các triệu chứng của UTBT chỉ xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (70% các trường hợp), do vậy làm chậm trễ việc chẩn đoán và điều trị
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
Similar to Soi buong tu cung trong chan doan va xu tri mot so ton thuong tai buong tu cung trong dieu tri vo sinh (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Soi buong tu cung trong chan doan va xu tri mot so ton thuong tai buong tu cung trong dieu tri vo sinh
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí
một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung
(BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử
cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các
tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực
hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm
mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp,
u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung.
Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương
pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành
bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện
ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công
phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một
phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp
trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không
những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là
người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC [1].
MÃ TÀI LIỆU THS.00075
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Trước kia, các nhà phụ khoa thường sử dụng các phương pháp thăm dò mù BTC
như dùng các dụng cụ đưa vào BTC để đánh giá BTC hoặc qua chụp BTC,… Sau
này, khi phương tiện và kỹ năng nội soi nói chung và soi BTC nói riêng phát triển
thì soi BTC để thăm dò BTC là phương pháp được ưu tiên lựa chọn. Tại Bệnh viện
Phụ Sản Trung ương, nội soi vô sinh phát triển mạnh từ năm 2004 với số lượng
người bệnh vô sinh đến được phẫu thuật nội soi ngày càng đông. Lúc đầu, soi BTC
rất ít được áp dụng do khó khăn về phương tiện cũng như kỹ thuật. Cho đến nay
soi BTC được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở các người bệnh vô sinh. Với mong
muốn có một bức tranh toàn cảnh về tình hình soi BTC, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử
trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh“.
Với mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân có chỉ định soi
buồng tử cung trong vô sinh.
2. Đánh giá kết quả xử trí một số nguyên nhân vô sinh bằng soi buồng tử cung.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và
xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh Chương 1:
TỔNG QUAN 3
1.1. Vô sinh 3
1.1.1. Đại cương 3
1.1.2. Điều kiện cần phải có để thụ thai 3
1.1.3. Nguyên nhân vô sinh 4
1.1.4. Các thăm dò đốivới cặp vợ chồng vô sinh 5
1.1.5. Điều trị cho cặp vợ chồng vô sinh 6
1.2. Soibuồng tử cung 6
1.2.1. Chỉ định của của soi buồng tử cung 7
1.2.2. Chống chỉ định của soi buồng tử cung 8
1.2.3. Kỹ thuật soi buồng tử cung 8
1.2.4. Các chất làm căng phồng buồng tử cung 9
1.2.5. Nguyên tắc cơ bản và dụng cụ 9
1.2.6. Biến chứng của soi buồng tử cung 10
1.2.7. Soibuồng tử cung phẫu thuật 10
1.3. Các phương pháp thăm dò buồng tử cung khác 13
1.3.1. Siêu âm 13
1.3.2. Đo buồng tử cung 15
1.3.3. Chụp X quang buồng tử cung – vòi tử cung 15
1.4. Một số nghiên cứu về soibuồng tử cung 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đốitượng nghiên cứu 20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 21
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 21
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán 21
2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán mô bệnh học 21
2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh trên soibuồng tử cung 22
2.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh trên siêu âm 23
2.3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh trên X quang buồng tử cung 25
2.4. Kỹ thuật áp dụng 25
2.5. Quy trình tiến hành nghiên cứu 27
2.6. Xử lý số liệu 28
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.7. Đạo đức nghiên cứu 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân soibuồng tử
cung vì vô sinh 29
3.1.1. Tình trạng vô sinh của đối tượng nghiên cứu 29
3.1.2. Tuổi và tình trạng vô sinh 29
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo địa dư 30
3.1.4. Tiền sử sản khoa của đốitượng nghiên cứu 30
3.1.5. Tiền sử phụ khoa 31
3.1.6. Triệu chứng lâm sàng 32
3.1.7. Siêu âm niêm mạc tử cung 33
3.1.8. Siêu âm tử cung 33
3.1.9. Hình ảnh buồng tử cung trên phim Xquang 34
3.1.10. Kết quả giải phẫu bệnh lý 35
3.2. Kết quả xử trí một số nguyên nhân vô sinh bằng soi buồng tử cung . 35
3.2.1. Hình ảnh CTC khi soiBTC 35
3.2.2. Hình ảnh niêm mạc tử cung khi soibuồng tử cung 36
3.2.3. Hình ảnh buồng tử cung khi soi buồng tử cung 36
3.2.4. Hình ảnh lỗ vòi tử cung khi soibuồng tử cung 37
3.2.5. Chỉ định soi buồng tử cung 37
3.2.6. Kết quả soibuồng tử cung 38
3.2.7. Xử trí dính buồng tử cung 38
3.2.8. Xử trí polype buồng tử cung 39
3.2.9. Xử trí vách ngăn buồng tử cung 39
3.2.10. Xử trí quá sản niêm mạc tử cung 40
3.2.11. Tai biến soi buồng tử cung 40
3.2.12. Cách dùng kháng sinh 41
3.2.13. Thời gian nằm viện 41
Chương 4: BÀN LUẬN 43
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân soibuồng tử
cung vì vô sinh 43
4.1.1. Tình trạng vô sinh 43
4.1.2. Tuổi 44
4.1.3. Địa bàn cư trú, nghề nghiệp và tiền sử 44
4.1.4. Triệu chứng lâm sàng 46
4.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng 48
4.2. Kết quả xử trí một số nguyên nhân vô sinh bằng soi buồng tử cung . 53
4.2.1. Xử trí cổ tử cung khi soibuồng tử cung 56
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.2.2. Xử trí một số nguyên nhân vô sinh qua soibuồng tử cung 57
4.2.3. Tai biến sau soiBTC 69
4.2.4. Dùng kháng sinh 75
4.2.5. Thời gian nằm viện 75
KẾT LUẬN 77
KHUYẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong
chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh
1. Darryl J., Maxwell. (2004), “Surgical Techniques in Obstetrics and
Gynaecology”, Churchill Livingstone, chapter 10, pp. 135 – 164.
2. Sản phụ khoa tập 2 (2000), “Vô sinh”, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr. 1027
– 1040.
3. Nguyễn Khắc Liêu (2002), “Vô sinh: Chẩn đoán và điều trị”, Nhà xuất bản Y
học.
4. Dương Thị Cương (2003), “Chẩn đoán và điều trị vô sinh”, Nhà xuất bản Y học.
5. Govan A.D.T., Dodge C., Callander R. (1993), “Vô sinh”, Phụ khoa hình minh
họa, Nhà xuất bản Y học, tr. 369 – 390.
6. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1999), “Vô sinh”, Phụ khoa dành cho
thầy thuốc thực hành, Nhà xuất bản Y học, tr. 263 – 273.
7. Endoscopie Utérine. (1996), Edition Pradel. Paris, pp. 133- 146.
8. Patrick J., Taylor and Rajat K., Goswamy. (1989), “Hysteroscopy in infertility
and habitual abortion”, Hum. Reprod. Jan. 4, pp. 13 – 16.
9. Donnez J., and Nosolle M. (2003), “Instrumentation for hysteroscopy”, Atlas of
operative laparoscopy andhysteroscopy, pp. 391 – 395.
10. Gimpelson., Richard J. (1992), “Office hysteroscopy”, Clinical Obs & Gyn, pp.
270 – 281.
11. Lamorte A., De Cherney A.H. (1993), “History of operative hysteroscopy”,
Endometrial ablation. Churchill, Livingstone, London, pp. 1 – 5.
12. Barbot J., Parent B. (1984), “Hystéroscopie”, EMC Gynécologies 72, A 10, pp.
1 – 16.
13. Gilks CB., Clement PB., Hart WR., Young RH. (2000),”Uterine
adenomyomas excluding atypical polypeoid adenomyomas and
adenomyomas excluding atypical polypeoid adenomyomas and
adenomyomas of endocervical type: a clinicopathologic study of 30 cases of an
underemphasized lesion that may cause diagnostic problems with brief
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
consideration of adenomyomas of other female genital tract sites”, Int J Gynecol
Pathol, 19, pp. 195 – 205.
14. Hamou J., Luca. (2000), “Manul d’hystéroscopie”, Maternités Tenon Prort
Royal et Antoine Béclère Paris.
15. Baggish., Michael S. (1992), “Operative hyteroscopy”, Te Linde’s operative
gynecology, pp. 385 – 409.
16. Garry Ray. (1996), “Distention media and fluid systems”, Endoscopic surgery
for Gynecologist”, pp. 282 – 290.
17. Balmaceda JP., Ciuffardi I. (1995), “Hysteroscopy and assisted reproductive
technology”, Obstet Gynecol Clin North Am, 22, pp. 507 – 518.
18. Franklin D., Loffer M.D. (1995), “Complications of hysteroscopy”, The journal
of the American Association of Gynecologic laparoscopists, pp. 11 – 26.
19. Bassil S. (1996), “Complications mescaniques”, Endoscopie Utérine, Edition
Praded, Paris, pp. 63 – 67.
20. Mergui J.L. (1989), “L’hystéroscopie opératoire en 1989 instrumentation,
technique, indications et résultats”, Fertil Contracep. Sexual, pp. 1059 – 1078.
21. Scottish hysteroscopy audit group. (1995), “A scottish audit of hysteroscopic
surgery for menorrhagia: Complication and follow up”, British J of Obs & Gyn,
(54), pp. 239 – 254.
22. Buttram UC. (1996), “Complications infectieuses”, Endoscopie Utérine,
Edition Pradel, Paris, pp. 71 -75.
23. Boldul LR. (1996), Complications métaboliques de l’hystéroscopie opératoire”,
Endoscopie Utérine, Edition Pradel, Paris, pp. 77 – 80.
24. Barney JB. (1996), “Complications liées a la distension gazeuse”, Endoscopie
Utérine, Edotion Pradel, Paris, pp. 75 – 77.
25. Rudigoz. R.C. (1994), “Complications de l’hystéroscopie”, Journal de Gyn et
Obs. Reprod, pp. 503 – 510.
26. Fedor Kow D. (1991), “Is diagnotic hysteroscopy adhesiogenic?”, BA – 41
Inter J. Fertil, 1 (36), pp. 21- 22.
27. Brooks., Philip G. (1992), “Complication of operative hysteroscopy, How safe
is it?”, Clinical Obs & Gyn, 2 (35), pp. 256 – 261.
28. Hill N.C.W. (1993), “Preoperative diagnostic hysteroscopy”, Endometrial
ablation Churchill, Livingstone. London, pp. 27 – 39.
29. Charles M March and Robert Israe. (1976), “Intrauterine Adhesions Secondary
to Elective Abortion: Hysteroscopic Diagnosis and Management”, Obstet.
Gynecol., Oct, 48, pp. 422 – 424.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
30. Alan H. (1992), “Treatment of irregula menstrual bleeding by hysteroscopic
resction of submucous myomas and polypes”, Hyteroscopy principles and practice,
JB Lippcotte, Philadelphia, pp. 138 – 139.
31. Levis B.V. (1988), Review: “Hysteroscopy in clinical practice “, J of Obs &
Gyn, 1 (9), pp. 47 – 55.
32. Perman. Seth G. (1991), “The long term effectiveness of hysteroscopic
treatment on menorrhagies and leiomyomas”, Obs and gyn, 4 (77), pp. 591 – 594.
33. Bouton JM. (1996), “Les polypes de l’endomètre”, Endoscopie Utérine,
Edition Pradel. Paris, pp. 125 – 132.
34. Ghaoui A.El., et al. (1999), “Intéret de l’hýtéroscopie opérative dán le
traitement des pathologies besnignes intra – utérines. A propos de 256 cas”, Rev.
Fr. de Gyn. Et d’Obst, pp. 431 – 438.
35. Brooks., Philip G. (1992), “Hysteroscopic surgery using the resectoscope
myomas, ablation septae & synechiae. Does preoperative medication help?”,
Clinical Obs & Gyn, 2 (35), pp. 249 – 255.
36. Whitelaw. Naomi. (1996), “Hysteroscopic metroplasty”, Endoscopic surgery
for Gynaecologist, pp. 291 – 293.
37. Bauman R. (1996), “Petite chirurgie hystéroscopique”, Endoscopie Utérine,
Edition Pradel, Paris, pp. 189 – 192.
38. Boubli L. (1996), “Les utérus cloisonnés”, Endoscopie Utérine, Edition Pradel.
Paris, pp. 193 – 207.
39. Davanajan V. (2003), “Endometrial laser intrauterine thermotherapy”, Atlas of
operative laparoscopy and hysteroscopy, pp. 357 – 462.
40. David G. (1996), “Endometrial hyperplasia: diagnosis and
management”, Sciarra Gyn and Obs, Vol 4, Chap 12.
41. Goldrath., Milton H., Ray Garry. (1996), “Nd. YAG laser ablation of the
endometrium”, Endoscopic surgery for Gynecologist, pp. 317 – 326.
42. Basch M. (1996), “Endométrectomie”, Endoscopie Utérine, Edition Pradel,
Pari, pp. 91 – 104.
43. Boubli L. (1996), “Resection endo – utérine”, Endoscopie Utérine, Edition
Pradel, Paris, pp. 85 – 90.
44. Kurman and Norris. (1982), “Evaluation of criteria for distinguishing a typical
endometrial hyperplasia from well differentiated carcinoma”, Cancer, (49), pp.
2547.
45. Downing B. (1992), “Complications of operative hysteroscopy”,
Gynecological Endoscopy, (1), pp. 185 – 189.
46. Fulsher RW. (2003), “Hysteroscopic myomectomy”, Atlas of operative
laparoscopy and hysteroscopy, pp. 483 – 493.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
47. Brocq Feyel. (1996), “Les fibromes utérins”, Endoscopie Utérine, Edition
Pradel, Paris, p. 105 – 124.
48. Lansac et al. (1984), “Comment explorer les ménométrorragies à la période
ménopausique”, Rev. Fr. Gyn. Obst, pp. 537 – 577.
49. Oluwakemi O., Ola-Ojo. (2005), “Obstetrics and Gynaecology Ultrasound”,
Elsevier Chirchill Livingstone, A7, pp. 390 – 412.
50. Siêu âm phụ khoa thực hành (2008), “Cơ thể học các cơ quan vùng chậu nữ”,
Nhà xuất bản Y học, tr. 22 – 31.
51. Oluwakemi O., Ola-Ojo. (2005), “Obstetrics and Gynaecology Ultrasound”,
Elsevier Chirchill Livingstone, A3,pp. 242 – 268.
52. Phan Trường Duyệt (1999), “Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ
khoa”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
53. Govan A.D.T., Dodge C., Callander R. (1993), “Các bệnh của TC”, Phụ khoa
hình minh họa, Nhà xuất bản y học, tr. 227 – 244.
54. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1999), “Dị dạng cơ quan sinh dục”, Phụ
khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xuất bản Y học, tr. 249 – 260.
55. Rochet Y., Verbaere S. (1985), “Malformations gesnitales féminines
généralites”, EMC, 112 A 10, pp. 1 – 6.
56. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1999), “Các thăm dò trong phụ khoa”,
Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xuất bản Y học, tr. 21 – 28.
57. Wang C.W., Lee C.L., Lai Y.M., et al. (1996), “Comparison of
hysterosalpingoraphy and hysteroscopy in female infertility”, J. Am. Assoc.
Gynecol. Laparosc., 3, pp. 581 – 584.
58. Prevedourakis C., Loutradis D., Kalianidis C., Makris N., Aravantinos
D. (1994), “Surgery: Hysterosalpingoraphy and hysteroscopy in female infertility”,
Hum. Reprod. Dec, 9, pp. 2353 – 2355.
59. Gaglione R., Valentini A., Pistilli E., Nuzzi NP. A. (1996), “Comparison of
hysteroscopy and hysterosalopingography”, Int J Gynaecol Obstet, 52, pp. 151 –
153.
60. Jacques Barbot. (1995), “Hysteroscopy and hysterography”, Hum. Reprod.
Dec, 9, pp. 2353 – 2355.
61. Bouton JM. (1996), “Les polypes de l’endomètre”, Endoscopie Utérine. Editon
Pradel. Paris, pp. 125 – 132.
62. Preutthipan S., Linasmita V.A. (2003), “Prospective comparative study
between hysterosalpingography and hysteroscopy in the detection of intrauterine
pathology in patient with infertility”, J Obstet Gynaecol Res, 29, pp. 33 – 37.
63. Rochet Y., Verbaere S. (1985), Les malformations utérines”, EMC 123, A.10,
pp. 1 – 16.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
64. Vi Huyền Trác (1998), “Bệnh của thân TC”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản
Y học, tr. 135 – 145.
65. Brown SE., Coddington CC., Schnorr J., Toner J., Gibbons W., Oehninger S.
(2000), “Evaluation of uotpatient hysteroscopy, saline infusion hysterosonography,
and hysterosalpingoraphy in infertile women: a prospective, randomized study”,
Fertil Steril, 74, pp. 1029 – 1034.
66. Barbot J., Dubuisson JB., Parent. (1984), “Hystéroscopie”, EMC 72 A10, pp. 1
– 16.
67. Grigoris F., Grimbzis et al. (2001), “Clinical implications of uterin
malformations and hystéroscopie treatment rusults”, Human Reproduction Update,
Vol 7, No. 1, pp. 161 – 174.
68. Rudi Campol., Carlos Roger Molinas., Luk Rombauts., et al. (2004),
“Prospective multicentre randomized controlled trial to evaluate factors
influencing the success rate of office diagnostic hysteroscopy”, Human
Reproduction, Vol. 20, No. 1, pp. 258 – 263, 2005.
69. Salim R., Lee C., Davies A., Jolaoso B., Ofuasia E., and Jurkovic D. (2004),
“A comparative study of three – dimensional saline fusionsonohysterogryphy and
diagnostic hysteroscopy for the classification of submucous fibroids”, Human
Reproduction, Vol. 20, No. 1, pp. 253 – 257.
70. Phan Trường Duyệt (2005), “Siêu âm chẩn đoán những thay đổi ở TC, nội mạc
TC”, Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr.
372 – 392.
71. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh trường Đại học Y Hà Nội (2001), Chan đoán
Xquang và hình ảnh y học, Nhà xuất bản Y học, tr. 15 – 30.
72. Đặng Thị Minh Nguyệt (2006), “Soi BTC để chẩn đoán các bất thường trong
BTC”, Luận án tiến sỹy học chuyên ngành phụ khoa.
73. Đặng Thị Hồng Thiện (2009), “Tình hình soi BTC ở các bệnh nhân vô sinh tại
bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2008”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên
khoa cấp II.
74. Lê Hoàng, Đặng Thị Hồng Thiện, Trần Thị Thu Hạnh (2006), “Tổng kết nội
soi chẩn đoán và điều trị vô sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2004 –
2005”, Hội nghị vô sinh và hô trợ sinh sản, pp. 93 – 95.
75. Đỗ Thị Thu Hiền (2009), “Đối chiếu hình ảnh Xquang – Siêu âm với soi BTC
tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Luận văn thạc sỹ Y học.
76. Đặng Thị Minh Nguyệt (2006), “Đánh giá giá trị phương pháp soi BTC trong
chẩn đoán quá sản niêm mạc TC”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số đặc biệt 2/2006, tr.
352 – 357.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
77. Nguyễn Khắc Liêu (2001), “Kinh nguyệt và rối loạn kinh nguyệt”, Nhà xuất
bản Y học.