CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêmBệnh Hô Hấp Mãn Tính
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêm. Xem thêm: Hội phổi Pháp Việt http://www.afvp.info/vietnamien/vietnam.php / Bệnh khó thở http://benhkhotho.vn/
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (SAOS) là một bệnh lý đã được biết đến từ cuối những năm 1950. Bệnh được biểu hiện bởi triệu chứng ngáy với cường độ cao bị gián đoạn bởi những đợt ngưng thở, hay sự giảm đơn thuần biên độ hô hấp do xẹp hoàn toàn hay một phần hạ hầu. Sự hồi phục lại phản xạ của dòng khí thở bình thường chỉ có thể xảy ra sau những cơn thức giấc với gắng sức hô hấp, dẫn đến hậu quả giấc ngủ bị gián đoạn và giảm chất lượng, gây ra triệu chứng chính là chứng buồn ngủ ban ngày quá mức. Những hậu quả trong đêm khác của sự bất thường hô hấp và của những đợt thức giấc là giảm oxy máu và kích hoạt hệ giao cảm. Điều này giải thích một phần sự gia tăng những bệnh lý tim mạch ở những bệnh nhân bị SAOS.
BS. Dany BAUD
Bệnh viện Chuyên khoa Hô Hấp
24, Albert Thuret, Chevilly Larue – Pháp
danybaud@chsp.asso.fr
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ OXY HÓA MÁU CỦA BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CPAP 40 cmH2O TRONG 40 GIÂY Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Phí tải tài liệu 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Danh sách các cơ sở trong nước đạt tiêu chuẩn GLP (30_05_2024).pdf
Ứng dụng kỹ thuật ecmo tại BV 108
1. Ths. Phạm Đăng Hải
Khoa HSTC - BV108
BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG
KỸ THUẬT OXY HÓA MÁU QUA MÀNG
NGOÀI CƠ THỂ (ECMO) TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
2. Đ I CẠ ƯƠNG
ECMO là kỹ thuật oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể
(1971)
ECMO được sử dụng để điều trị SHHC hoặc suy tim cấp
(hoặc cả hai) đe dọa sinh mạng, khi không thể hoặc đã sử
dụng các biện pháp điều trị khác nhưng thất bại
ECMO về bản chất là một biến thể của tim phổi nhân tạo
3. Cơ chế hoạt động ECMO
Thực hiện tuần hoàn ngoài cơ thể:
- Đầu tiên, máu được hút ra khỏi cơ thể với tốc
độ dòng ổn định;
- Sau đó máu được bổ sung O2 và/hoặc loại bỏ
CO2;
- Cuối cùng, máu được bơm trả lại cơ thể bệnh
nhân.
Khi BN được cải thiện, có thể giảm bớt tốc độ
dòng ECMO, để tim và phổi của BN làm việc
nhiều hơn.
4. Mục đích của ECMO
Đảm bảo cho cơ thể BN có đủ oxy.
ECMO không thể chữa lành bệnh tim hoặc phổi nhưng
cung cấp thời gian để phục hồi.
Giảm mức độ trợ giúp của máy thở, giảm bớt nguy cơ
tổn thương phổi do máy thở.
Giảm liều thuốc vận mạch hỗ trợ cho tim.
5. Chỉ định – Suy hô hấp cấp, nghiêm trọng
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).
Viêm phổi nặng.
Chấn thương đụng giập phổi.
ECMO cũng được sử dụng để hỗ trợ hô hấp ở trẻ
sơ sinh và trẻ em.
6. Chỉ định – Suy tim
Sau mổ tim: khi không thể cai máy tim phổi nhân tạo.
Suy tim nặng do bất kỳ nguyên nhân nào:
Bệnh cơ tim mất bù.
Bệnh viêm cơ tim.
Hội chứng mạch vành cấp tính với sốc tim.
Ức chế co bóp cơ tim do dùng quá liều thuốc hoặc
nhiễm trùng huyết
7. Liệu pháp ECMO
Về cơ bản có ba loại kỹ thuật ECMO:
Veno – Arterial (VA) ECMO
Veno – Venous (VV) ECMO
Arterio – Venous (AV) ECMO
8. Li u pháp Veno – Venousệ ECMO
Được chỉ định trong ARDS như : viêm phổi, sepsis, đụng giập
phổi, viêm phổi hít, … mà không có suy tim đáng kể
(respiratory ECMO).
9. Liệu pháp Veno – Arterial ECMO
Dùng trong trường hợp có suy tim cấp nghiêm trọng
và/hoặc suy hô hấp cấp (cardiac ECMO)
10. Phải làm gì khi đang tiến hành ECMO?
Điều chỉnh giảm bớt sự trợ giúp:
Hô hấp: máy thở (PIP, FiO2, PEEP hoặc VT, ∆P, FiO2)
giúp phổi nghỉ ngơi.
Giảm bớt các loại thuốc tăng cường sức bóp cơ tim.
Điều trị nguyên nhân gây SHHC và/hoặc tuần hoàn cấp
Để bệnh nhân “nghỉ ngơi” càng nhiều càng tốt
11. Cài đặt máy thở
Trẻ sơ sinh và trẻ trẻ nhỏ: Giảm dần FiO2 0,3 (0,2 –
0,4) trong 1 - 2 giờ nếu có thể. PIP: 20 / 5 cmH2O.
TS: 10/ phút. PEEP: 4 – 8 cmH2O.
Trẻ lớn và người lớn: FiO2: 0,4. – 0,5. PIP: 20 – 30
cmH2O, TS: 10 - 15 /phút. PEEP 10 – 15 cmH2O.
12. CAI ECMO
♦ Chỉ định:
- Cải thiện về độ giãn nở của phổi
- Cải thiện khí máu động mạch, huyết động
- Đặc điểm tổn thương trên xquang
♦ Tiến hành:
- Giảm tốc độ dòng máu ECMO xuống 60 -70% trong 12-
24h
- Giảm dòng khí đến ECMO cho đến khi FiO2 ECMO đạt
21%.
13. Ngưng ECMO
Hỗ trợ ECMO sẽ được ngưng khi:
Thời gian sử dụng đạt ngưỡng giới hạn về khả năng bổ
sung Oxy hay lấy bỏ CO2 (thường từ 3 – 14 ngày)
Vai trò không còn nữa (BN đã hồi phục khả năng oxy
hóa và /tưới máu)
14. Trường hợp 1 (ECMO Phổi)
Bệnh nhân nam, 16 tuổi, nghề nghiệp học sinh
LDVV: gãy hở 1/3G 2 xương cẳng chân (T),
Xử trí: PT kết xương bằng khung cố định ngoài
Sau 02 ngày, bệnh nhân sốt cao 39 -400
C, khó thở,
SpO2: 60% -> Chuyển khoa HSTC
15. Tại khoa HSTC:
- Ý thức lơ mơ
- Nhiễm khuẩn: sốt 40o
C, BC: 11,2 G/l, N: 90%, PCT: 10,1
- M: 120 l/ph, HA: 120/80mmHg
- Suy hô hấp: nhịp thở 30 lần/ph, SpO2: 60%
X quang ngực: thâm nhiễm xuất hiện cả 2 phế trường.
Cấy đờm: K.pneumoniae
Δ: viêm phổi nặng - ARDS
θ: Đặt ống NKQ, thở máy theo ARDsnet, an thần, giãn cơ, kháng
sinh mạnh (Meronem 3g, Avelox 400mg), lọc máu CVVH - HDF
16. Sau 4 ngày, tình trạng diễn biến xấu :
- Oxy hóa máu không cải thiện, P/F: 54, Ppleau > 30
Hỗ trợ ECMO
- Phương thức : VV-ECMO
- Canule: 2 canule - TM đùi (P) (21F), TM cảnh trong
(P) (16,5F)
- Sau 30’ thủ thuật được tiến hành thuận lợi
- Quá trình hỗ trợ ECMO, chỉ số oxy hóa máu cải thiện
- BN được rút ECMO sau 6 ngày, ra viện sau 1 tháng
22. Tr ng h p 2 (ECMO tim)ườ ợ
- BN nam 57 tuổi
- TS: THA
- LDVV: đau ngực vào khoa tim mạch – BV108
- ∆: NMCT cấp ST chênh vùng trước rộng giờ 27
- Điều trị nội khoa theo phác đồ
- Ngày thứ 9: rung thất, ngừng tim, HSTH -> tim đập lại
23. Tại khoa HSTC:
- Ý thức: tỉnh
- M: 120l/ph, HA: 70/50mmHg (noradrenalin: 0,5 µg/kg/p
và dobutamin 15 µg/kg/p)
- Monitor: nhiều cơn nhanh thất, rung thất
θ:
- Đặt ống NKQ, thở máy, thuốc vận mạch, chống loạn
nhịp bằng lidocain và cordaron, sốc điện (> 30 lần).
- Đặt bóng đối xung nội ĐMC (không giảm được liều
thuốc vận mạch, rung thất tái diễn) -> hỗ trợ ECMO
24. Hỗ trợ ECMO
- Phương thức : VA - ECMO
- Canule: 2 canule - TM đùi (T) (21F), ĐM đùi (16F)
- Sau chạy: huyết động cải thiện, giảm dần liều thuốc vận
mạch, tần suất nhanh thất và rung thất thưa dần.
- SA tim: EF tăng dần, 33 -> 47% N7
- CT320: tắc hoàn toàn LAD1
- Ngày thứ 5: cai máy, rút ECMO sau 6 ngày
- Ngày thứ 8: rút ống NKQ
- Ra viện sau 30 ngày, hẹn can thiệp ĐMV
33. KẾT LUẬN
ECMO đầu tiên tại khoa HSCC - BV 108, hiệu quả cải thiện
oxy máu động mạch và huyết động là rất rõ rệt, không có biến
chứng nặng xảy ra trong quá trình thực hiện.
ECMO là PP cải thiện oxy máu hiệu quả và an toàn.
Đây là biện pháp điều trị nâng đỡ HH cũng như huyết động có
giá trị.