Ổ CẶN MÀNG PHỔI
Định nghĩa
Ổ cặn màng phổi (OCMP) gồm 2 dạng tổn thương:
- Tồn tại khoang thực giữa màng phổi và thành
ngực
- Mặt ngoài phổi bị lớp xơ bao bọc, bó lại làm phổi
không giãn nở được
Giữa TK XX, OCMP được coi là GĐ 3 của bệnh
“viêm mủ màng phổi”. (GĐ 2 và GĐ 3 là VMMP có
biến chứng)
Ngày nay:
- OCMP “kinh điển”: do mủ màng phổi.
- OCMP chấn thương: ít sự xuất hiện vi khuẩn
tiên phát, mà bội nhiễm thứ phát do các can
thiệp y học
Sinh lý bệnh
GĐ1: Viêm mủ xuất tiết
GĐ2: Ứ mủ - lắng đọng dần fibrin tạo vách và
khoang chứa mủ
GĐ3: OCMP (có thể hình thành sau 6 tuần bị bệnh
– the Derlome)
Safet Guska (2010), “Stage – adapted surgical treatment of primary pleural empyema”
OCMP chấn thương
Xuất hiện sau CTN có tràn máu khí KMP (đã DL
hoặc chưa DL), hình thành do:
- Xẹp nhu mô
- Máu đông + fibrin
Chăm sóc sau mổ chưa tốt (DL, lý liệu hô hấp) nên
phổi không nở sát thành ngực.
Đặc điểm lâm sàng
- Không cấp tính, phát hiện khi chụp phổi kiểm
tra, hoặc khi bệnh có biến chứng nặng hay rò
(70% là do lao)
- TCLS hay gặp: sốt (65%), đau ngực (37%), ho
(21%), khó thở (19%), sút cân (5%), mệt mỏi
- Sốt và đau ngực hay gặp ở người trẻ, ho và đau
ngực đặc trưng ở người cao tuổi
- Khám thấy hạn chế hô hấp, KGS hẹp, hội
chứng ba giảm (thay đổi tuỳ giai đoạn)
- Giai đoạn muộn: rò mủ thành ngực, ho khạc ra
mủ
Chan K (2004), “An update on empyema thoracis”
Cận lâm sàng
- XQ ngực thẳng: chỉ định đầu tiên, lượng mủ
>200ml. Hình ảnh gãy xương sườn, dày MP,
vách hoá, ổ cặn MP
- CLVT lồng ngực: đánh giá tỷ trọng, khối lượng,
tính chất vỏ, tổn thương phối hợp của phổi và
trung thất. Điển hình “vôi hoá và canxi hoá màng
phổi”
(a) Vỏ ổ cặn (b) Dịch màng phổi
Điều trị
1. Nội khoa
- Kháng sinh toàn thân (sớm, phổ rộng, liều cao,
phối hợp thuốc, theo KSĐ): nghiên cứu cho thấy
quinolone và clarithromycin có khả năng thẩm
thấu khá tốt vào KMP. Nếu mủ màng phổi ->
thêm metronidazole
Điều trị
1. Nội khoa
- Men tiêu sợi huyết (1949, Tillet và cs.) được
chứng minh giảm thời gian nằm viện và thời
gian lưu ống thông KMP.
CĐ: mủ đặc không DL được
CCĐ: có rò PQ
SD: Urokinase (an toàn hơn), Streptokinase (dị
ứng)
KT: pha với nước muối, bơm trực tiếp vào
khoang mủ, kẹp DL mỗi 8-12h, trong 7 ngày.
Tỉ lệ thành công 24 -78%, đặc biệt trong GĐ 2
Điều trị
2. Dẫn lưu mủ
Chủ yếu trong giai đoạn sớm
- Chọc dò hút mủ: thường ở GĐ đầu, phải kết
hợp với kháng sinh.
Tỷ lệ thành công là 6 – 20%.
- Đặt ống dẫn lưu kín:
Nguyên tắc: kín – một chiều – liên tục – vô
trùng. Thường dùng ống 28-36 Fr
Tỷ lệ thành công 25-75%.
Điều trị
3. Phẫu thuật
Nguyên tắc:
- Làm sạch KMP
- Bóc vỏ MP
- Làm nở phổi
- DL KMP sau phẫu thuật
Chỉ định:
- Nhiễm trùng toàn thân
- Dịch mủ đặc không dẫn lưu được
- KMP tạo vách
- CLVT: ổ cặn có vỏ dày, cản trở phổi nở
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Mổ mở
Phẫu thuật Delorme: giải quyết được khoang
mủ, phục hồi CNHH, giữ hình thái lồng ngực.
 Điều kiện thành công:
- Còn lớp bóc tách giữa
vỏ xơ của khoang mủ
và lá tạng
- Nhu mô phổi đàn hồi
tốt
- PQ lưu thông tốt
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Mổ mở
Phẫu thuật tạo hình thành ngực: khi ổ cặn dính
vào MP, dải xơ lan vào nhu mô phổi
Phẫu thuật Heller: Cắt bỏ đoạn xương sườn
(để lại màng xương) trên thành ổ cặn  lồng
ngực hạ thấp, làm mất khoang cặn
Điều kiện: phần mềm
thành ngực trên ổ cặn
còn mềm mại
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Mổ mở
Phẫu thuật tạo hình thành ngực: khi ổ cặn dính
vào MP, dải xơ lan vào nhu mô phổi
Phẫu thuật Schede: Cắt
toàn bộ XS cùng khối cơ
liên sườn và lá thành trên
khoang cặn, chỉ còn da và
tổ chức dưới da
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Mở cửa sổ màng phổi
Nguyên tắc: cắt bỏ một phần xương sườn và cơ
liên sườn thành bên ổ cặn, tạo cửa sổ ổ cặn –
môi trường ngoài. Dịch mủ được dẫn lưu ra
ngoài qua một dẫn lưu vĩnh viễn
CĐ: suy kiệt, già yếu
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Nội soi có video hỗ trợ (VATS): đường rạch
da 3-5 cm, có sử dụng dụng cụ nội soi, không
dung banh ngực
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Nội soi có video hỗ trợ (VATS): tỏ ra có
nhiều ưu thế:
- Xâm lấn tối thiểu, rút ngắn thời gian mổ
- Giảm đau sau mổ
- Phục hồi nhanh CNHH sau mổ
- Rút ngắn thời gian nằm viện
- Giảm biến chứng và di chứng
Đinh Văn Tuấn (2019). “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả PTNS bóc vỏ màng phổi điều trị ổ cặn màng phổi tại
viện phổi trung ương năm 2017”
Baofu Chen (2010). “Outcomes of Video-Assisted Thoracic Surgical Decortication in 274 Patients with Tuberculous
Empyema”
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Nội soi có video hỗ trợ (VATS):
Điều trị
3. Phẫu thuật
• Nội soi có video hỗ trợ (VATS):
- Các hướng dẫn chỉ công nhận vai trò của
VATS khi điều trị bảo tồn thất bại.
- EACTS – 2015 ủng hộ VATS ở BN VMMP GĐ
2-3, mặc dù còn nhiều tranh cãi, đặc biệt là ở
những BN có TCLS > 5 tuần
Dragan Subotic (2018). “Minimally invasive thoracic surgery for empyema”
Tai biến sau mổ
- Chảy máu sau mổ: mổ lại cầm máu khi chảy >
100ml/h kèm RL huyết động hoặc >200 ml trong
3h liền
- Xẹp phổi sau mổ: Khó thở, sốt, RRPN giảm.
XQ có hình ảnh xẹp phổi. Phải lý liệu tốt sau mổ,
nếu cần có thể soi hút PQ
Tai biến sau mổ
- TKMP kéo dài sau mổ:
+ Nếu ít (thở ra mạnh mới có) + phổi nở tốt 
theo dõi 5 – 7 ngày tự hết
+ Nếu lượng vừa + phổi nở tốt + kéo dài > 5
ngày  thử gây dính hoặc rửa MP. Sau 3 – 5
ngày không đỡ thì mổ lại khâu rò khí
+ Nếu ra nhiều + phổi không nở + kéo dài > 3
ngày  xét mổ lại sớm
+ Nếu ra nhiều + phổi không nở + Sp02 thấp 
mổ lại ngay
Hậu phẫu
1. Chăm sóc dẫn lưu
- Thành phần, số lượng, chất dẫn lưu
+ Chất DL: máu, khí, mủ, dịch tiết
+ Số lượng và màu sắc: giảm dần và nhạt dần.
Theo dõi dịch 4h/lần, tổng kết mỗi 24h.
+ Lưu ý biến chứng chảy máu trong 12h đầu
(mạch, HA, nhịp thở)
- Áp lực, độ kín: duy trì -20cmH2O, có thể kẹp
từng đoạn ống kiểm tra độ kín
- Dây nối, bình chứa: vuốt ống tránh máu cục
gây tắc, nếu cần có thể xoay hút hoặc thay ống
- Chân dẫn lưu, vết mổ: thay bang hang ngày,
khi thâm dịch, cắt chỉ sau 7 – 10 ngày
Hậu phẫu
Vận chuyển BN đi chụp XQ:
- Kẹp DL trước khi vận chuyển (không được làm
nếu còn tràn khí)
- Khi di chuyển luôn để chai thấp hơn
- Lắp lại hệ thống dãn lưu ngay khi BN về giường
‒ LS hết khó thở, RRPN 2 bên nghe rõ
‒ Dịch DL < 50 ml/24h, dịch tiết loãng, hết khí
‒ XQ phổi nở tốt
Rút dẫn lưu khi:
Hậu phẫu
2. Lý liệu pháp hô hấp
- Là can thiệp điều trị bắt buộc, phải giải thích ký
cho bệnh nhân và người nhà
- Gồm: thay đổi tư thế, tập thở, trợ giúp ho, khạc
hiệu quả, vỗ, rung, tập thổi bóng (CCĐ trong
tràn khí), tập đi lại sớm
- Thời gian: ngay sau khi tỉnh, rút NKQ, hang
ngày, kéo dài sau mổ
- Nguyên tắc: tích cực, tăng dần
Hậu phẫu
- Thay đổi tư thế: ngồi dậy tập thở (hít sâu thở
chậm), tạo điều kiện phổi nở tốt, tránh biến
chứng nằm lâu.
- Vỗ rung: đẩy tổ chức gây tắc nhánh PQ ra
ngoài.
- Tập ho khạc chủ động: có thể phối hợp với
thuốc
- Tập thổi bóng: làm phổi nở, lá thành ép sát vào
lá tạng
- Tập đi lại sớm sau rút DL.
Hậu phẫu
Case lâm sàng
1. Họ tên : Nguyễn Văn Khải
2. Giới: Nam Tuổi : 50
3. Địa chỉ: TP Phủ Lý – Hà Nam
4. Ngày vào viện: 7/7/2023
5. Ngày làm bệnh án : 11/07/2023
Case lâm sàng
Bệnh nhân nam, 50 tuổi
Bệnh nhân bị trâu húc ngã đập ngực phải vào cọc nhọn cách 1
tuần, sau tai nạn bệnh nhân vào bệnh viện tỉnh Hà Nam được
chẩn đoán vết thương ngực phải hở, được phẫu thuật xử trí
vết thương, dẫn lưu khoang màng phổi phải ngày 30/6/2023.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân xuất hiện khó thở nhẹ, không rõ
sốt chuyển bệnh viện Việt Đức
Case lâm sàng
Xét nghiệm
BẠCH CẦU : 14G/l
Hb 119g/l, Hct 0.35
PT 73%
Tổng phân tích nước tiểu không có bất thường
Siêu âm : Dịch khoang màng phổi phải 12mm
Case lâm sàng
- Trường phổi phải:
+ Tràn dịch khoang màng phổi dày 11mm.
+ Tràn khí khoang màng phổi dày 42mm.Sonde dẫn
lưu màng phổi.
+ Xẹp thụ động nhu mô phổi sát vùng tràn dịch. Xẹp
phổi dạng dải và đông đặc nhu mô đáy phổi.
Case lâm sàng
Bệnh nhân được chẩn đoán: Ổ cặn màng phổi phải/ Vt
thấu ngực phải
Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi gỡ dính , làm sạch
khoang màng phổi (10/07/2023)
Case lâm sàng
Hiện tại sau mổ ngày thứ 2
Bệnh nhân tỉnh
Không sốt
Da niêm mạc hồng
Tim đều
Phổi RRPN bên phải giảm đáy phổi
Dẫn lưu màng phổi ra 50ml dịch hồng
CẢM ƠN ANH CHỊ VÀ CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE

Ổ cặn MP.pptx

  • 1.
  • 2.
    Định nghĩa Ổ cặnmàng phổi (OCMP) gồm 2 dạng tổn thương: - Tồn tại khoang thực giữa màng phổi và thành ngực - Mặt ngoài phổi bị lớp xơ bao bọc, bó lại làm phổi không giãn nở được Giữa TK XX, OCMP được coi là GĐ 3 của bệnh “viêm mủ màng phổi”. (GĐ 2 và GĐ 3 là VMMP có biến chứng) Ngày nay: - OCMP “kinh điển”: do mủ màng phổi. - OCMP chấn thương: ít sự xuất hiện vi khuẩn tiên phát, mà bội nhiễm thứ phát do các can thiệp y học
  • 3.
    Sinh lý bệnh GĐ1:Viêm mủ xuất tiết GĐ2: Ứ mủ - lắng đọng dần fibrin tạo vách và khoang chứa mủ GĐ3: OCMP (có thể hình thành sau 6 tuần bị bệnh – the Derlome) Safet Guska (2010), “Stage – adapted surgical treatment of primary pleural empyema”
  • 4.
    OCMP chấn thương Xuấthiện sau CTN có tràn máu khí KMP (đã DL hoặc chưa DL), hình thành do: - Xẹp nhu mô - Máu đông + fibrin Chăm sóc sau mổ chưa tốt (DL, lý liệu hô hấp) nên phổi không nở sát thành ngực.
  • 5.
    Đặc điểm lâmsàng - Không cấp tính, phát hiện khi chụp phổi kiểm tra, hoặc khi bệnh có biến chứng nặng hay rò (70% là do lao) - TCLS hay gặp: sốt (65%), đau ngực (37%), ho (21%), khó thở (19%), sút cân (5%), mệt mỏi - Sốt và đau ngực hay gặp ở người trẻ, ho và đau ngực đặc trưng ở người cao tuổi - Khám thấy hạn chế hô hấp, KGS hẹp, hội chứng ba giảm (thay đổi tuỳ giai đoạn) - Giai đoạn muộn: rò mủ thành ngực, ho khạc ra mủ Chan K (2004), “An update on empyema thoracis”
  • 6.
    Cận lâm sàng -XQ ngực thẳng: chỉ định đầu tiên, lượng mủ >200ml. Hình ảnh gãy xương sườn, dày MP, vách hoá, ổ cặn MP - CLVT lồng ngực: đánh giá tỷ trọng, khối lượng, tính chất vỏ, tổn thương phối hợp của phổi và trung thất. Điển hình “vôi hoá và canxi hoá màng phổi” (a) Vỏ ổ cặn (b) Dịch màng phổi
  • 7.
    Điều trị 1. Nộikhoa - Kháng sinh toàn thân (sớm, phổ rộng, liều cao, phối hợp thuốc, theo KSĐ): nghiên cứu cho thấy quinolone và clarithromycin có khả năng thẩm thấu khá tốt vào KMP. Nếu mủ màng phổi -> thêm metronidazole
  • 8.
    Điều trị 1. Nộikhoa - Men tiêu sợi huyết (1949, Tillet và cs.) được chứng minh giảm thời gian nằm viện và thời gian lưu ống thông KMP. CĐ: mủ đặc không DL được CCĐ: có rò PQ SD: Urokinase (an toàn hơn), Streptokinase (dị ứng) KT: pha với nước muối, bơm trực tiếp vào khoang mủ, kẹp DL mỗi 8-12h, trong 7 ngày. Tỉ lệ thành công 24 -78%, đặc biệt trong GĐ 2
  • 9.
    Điều trị 2. Dẫnlưu mủ Chủ yếu trong giai đoạn sớm - Chọc dò hút mủ: thường ở GĐ đầu, phải kết hợp với kháng sinh. Tỷ lệ thành công là 6 – 20%. - Đặt ống dẫn lưu kín: Nguyên tắc: kín – một chiều – liên tục – vô trùng. Thường dùng ống 28-36 Fr Tỷ lệ thành công 25-75%.
  • 10.
    Điều trị 3. Phẫuthuật Nguyên tắc: - Làm sạch KMP - Bóc vỏ MP - Làm nở phổi - DL KMP sau phẫu thuật Chỉ định: - Nhiễm trùng toàn thân - Dịch mủ đặc không dẫn lưu được - KMP tạo vách - CLVT: ổ cặn có vỏ dày, cản trở phổi nở
  • 11.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Mổ mở Phẫu thuật Delorme: giải quyết được khoang mủ, phục hồi CNHH, giữ hình thái lồng ngực.  Điều kiện thành công: - Còn lớp bóc tách giữa vỏ xơ của khoang mủ và lá tạng - Nhu mô phổi đàn hồi tốt - PQ lưu thông tốt
  • 12.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Mổ mở Phẫu thuật tạo hình thành ngực: khi ổ cặn dính vào MP, dải xơ lan vào nhu mô phổi Phẫu thuật Heller: Cắt bỏ đoạn xương sườn (để lại màng xương) trên thành ổ cặn  lồng ngực hạ thấp, làm mất khoang cặn Điều kiện: phần mềm thành ngực trên ổ cặn còn mềm mại
  • 13.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Mổ mở Phẫu thuật tạo hình thành ngực: khi ổ cặn dính vào MP, dải xơ lan vào nhu mô phổi Phẫu thuật Schede: Cắt toàn bộ XS cùng khối cơ liên sườn và lá thành trên khoang cặn, chỉ còn da và tổ chức dưới da
  • 14.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Mở cửa sổ màng phổi Nguyên tắc: cắt bỏ một phần xương sườn và cơ liên sườn thành bên ổ cặn, tạo cửa sổ ổ cặn – môi trường ngoài. Dịch mủ được dẫn lưu ra ngoài qua một dẫn lưu vĩnh viễn CĐ: suy kiệt, già yếu
  • 15.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Nội soi có video hỗ trợ (VATS): đường rạch da 3-5 cm, có sử dụng dụng cụ nội soi, không dung banh ngực
  • 16.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Nội soi có video hỗ trợ (VATS): tỏ ra có nhiều ưu thế: - Xâm lấn tối thiểu, rút ngắn thời gian mổ - Giảm đau sau mổ - Phục hồi nhanh CNHH sau mổ - Rút ngắn thời gian nằm viện - Giảm biến chứng và di chứng Đinh Văn Tuấn (2019). “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả PTNS bóc vỏ màng phổi điều trị ổ cặn màng phổi tại viện phổi trung ương năm 2017” Baofu Chen (2010). “Outcomes of Video-Assisted Thoracic Surgical Decortication in 274 Patients with Tuberculous Empyema”
  • 17.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Nội soi có video hỗ trợ (VATS):
  • 18.
    Điều trị 3. Phẫuthuật • Nội soi có video hỗ trợ (VATS): - Các hướng dẫn chỉ công nhận vai trò của VATS khi điều trị bảo tồn thất bại. - EACTS – 2015 ủng hộ VATS ở BN VMMP GĐ 2-3, mặc dù còn nhiều tranh cãi, đặc biệt là ở những BN có TCLS > 5 tuần Dragan Subotic (2018). “Minimally invasive thoracic surgery for empyema”
  • 19.
    Tai biến saumổ - Chảy máu sau mổ: mổ lại cầm máu khi chảy > 100ml/h kèm RL huyết động hoặc >200 ml trong 3h liền - Xẹp phổi sau mổ: Khó thở, sốt, RRPN giảm. XQ có hình ảnh xẹp phổi. Phải lý liệu tốt sau mổ, nếu cần có thể soi hút PQ
  • 20.
    Tai biến saumổ - TKMP kéo dài sau mổ: + Nếu ít (thở ra mạnh mới có) + phổi nở tốt  theo dõi 5 – 7 ngày tự hết + Nếu lượng vừa + phổi nở tốt + kéo dài > 5 ngày  thử gây dính hoặc rửa MP. Sau 3 – 5 ngày không đỡ thì mổ lại khâu rò khí + Nếu ra nhiều + phổi không nở + kéo dài > 3 ngày  xét mổ lại sớm + Nếu ra nhiều + phổi không nở + Sp02 thấp  mổ lại ngay
  • 21.
    Hậu phẫu 1. Chămsóc dẫn lưu - Thành phần, số lượng, chất dẫn lưu + Chất DL: máu, khí, mủ, dịch tiết + Số lượng và màu sắc: giảm dần và nhạt dần. Theo dõi dịch 4h/lần, tổng kết mỗi 24h. + Lưu ý biến chứng chảy máu trong 12h đầu (mạch, HA, nhịp thở) - Áp lực, độ kín: duy trì -20cmH2O, có thể kẹp từng đoạn ống kiểm tra độ kín - Dây nối, bình chứa: vuốt ống tránh máu cục gây tắc, nếu cần có thể xoay hút hoặc thay ống - Chân dẫn lưu, vết mổ: thay bang hang ngày, khi thâm dịch, cắt chỉ sau 7 – 10 ngày
  • 22.
    Hậu phẫu Vận chuyểnBN đi chụp XQ: - Kẹp DL trước khi vận chuyển (không được làm nếu còn tràn khí) - Khi di chuyển luôn để chai thấp hơn - Lắp lại hệ thống dãn lưu ngay khi BN về giường ‒ LS hết khó thở, RRPN 2 bên nghe rõ ‒ Dịch DL < 50 ml/24h, dịch tiết loãng, hết khí ‒ XQ phổi nở tốt Rút dẫn lưu khi:
  • 23.
    Hậu phẫu 2. Lýliệu pháp hô hấp - Là can thiệp điều trị bắt buộc, phải giải thích ký cho bệnh nhân và người nhà - Gồm: thay đổi tư thế, tập thở, trợ giúp ho, khạc hiệu quả, vỗ, rung, tập thổi bóng (CCĐ trong tràn khí), tập đi lại sớm - Thời gian: ngay sau khi tỉnh, rút NKQ, hang ngày, kéo dài sau mổ - Nguyên tắc: tích cực, tăng dần
  • 24.
    Hậu phẫu - Thayđổi tư thế: ngồi dậy tập thở (hít sâu thở chậm), tạo điều kiện phổi nở tốt, tránh biến chứng nằm lâu. - Vỗ rung: đẩy tổ chức gây tắc nhánh PQ ra ngoài. - Tập ho khạc chủ động: có thể phối hợp với thuốc - Tập thổi bóng: làm phổi nở, lá thành ép sát vào lá tạng - Tập đi lại sớm sau rút DL.
  • 25.
  • 26.
    Case lâm sàng 1.Họ tên : Nguyễn Văn Khải 2. Giới: Nam Tuổi : 50 3. Địa chỉ: TP Phủ Lý – Hà Nam 4. Ngày vào viện: 7/7/2023 5. Ngày làm bệnh án : 11/07/2023
  • 27.
    Case lâm sàng Bệnhnhân nam, 50 tuổi Bệnh nhân bị trâu húc ngã đập ngực phải vào cọc nhọn cách 1 tuần, sau tai nạn bệnh nhân vào bệnh viện tỉnh Hà Nam được chẩn đoán vết thương ngực phải hở, được phẫu thuật xử trí vết thương, dẫn lưu khoang màng phổi phải ngày 30/6/2023. Sau phẫu thuật, bệnh nhân xuất hiện khó thở nhẹ, không rõ sốt chuyển bệnh viện Việt Đức
  • 28.
    Case lâm sàng Xétnghiệm BẠCH CẦU : 14G/l Hb 119g/l, Hct 0.35 PT 73% Tổng phân tích nước tiểu không có bất thường Siêu âm : Dịch khoang màng phổi phải 12mm
  • 31.
    Case lâm sàng -Trường phổi phải: + Tràn dịch khoang màng phổi dày 11mm. + Tràn khí khoang màng phổi dày 42mm.Sonde dẫn lưu màng phổi. + Xẹp thụ động nhu mô phổi sát vùng tràn dịch. Xẹp phổi dạng dải và đông đặc nhu mô đáy phổi.
  • 32.
    Case lâm sàng Bệnhnhân được chẩn đoán: Ổ cặn màng phổi phải/ Vt thấu ngực phải Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi gỡ dính , làm sạch khoang màng phổi (10/07/2023)
  • 33.
    Case lâm sàng Hiệntại sau mổ ngày thứ 2 Bệnh nhân tỉnh Không sốt Da niêm mạc hồng Tim đều Phổi RRPN bên phải giảm đáy phổi Dẫn lưu màng phổi ra 50ml dịch hồng
  • 34.
    CẢM ƠN ANHCHỊ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE