Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Tiếp cận chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim cấp 2019
TS.BS NGUYỄN THANH HIỀN
TRUNG TÂM TIM MACH BV ĐHYD TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGHIA SUY TIM CẤP
Suy tim câp- AHF là Hc lâm sàng mà triệu chứng và dâu hiệu ST (mât bù) mới khởi phát hay xâu dần đòi hỏi phải điều trị khẩn trương hay câp cứu và nhập viện.
YÊU CẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
◼ Chẩn đoán xác đỊnh
◼ Xác đỊnh độ nặng (đe doạ tính mạng)
◼ Nguyên nhân, YTTĐ
◼ Loại stc:
• Mới khở phát? Mạn mất bù cấp? THA. Cung lượng cao…?
• Thất tổn thương chủ yếu
• Tưới máu và sung huyẾt
• type huyết động (lưu ý thêm kilip iii-iv, forrester)
◼ Biến chứng và bệnh đi kèm
◼ Chẩn đoán phân biệt
◼ Tiên lượng
◼ Đánh giá thuốc đang ĐT
◼ Theo dõi
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ OXY HÓA MÁU CỦA BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CPAP 40 cmH2O TRONG 40 GIÂY Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Phí tải tài liệu 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Tiếp cận chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim cấp 2019
TS.BS NGUYỄN THANH HIỀN
TRUNG TÂM TIM MACH BV ĐHYD TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGHIA SUY TIM CẤP
Suy tim câp- AHF là Hc lâm sàng mà triệu chứng và dâu hiệu ST (mât bù) mới khởi phát hay xâu dần đòi hỏi phải điều trị khẩn trương hay câp cứu và nhập viện.
YÊU CẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
◼ Chẩn đoán xác đỊnh
◼ Xác đỊnh độ nặng (đe doạ tính mạng)
◼ Nguyên nhân, YTTĐ
◼ Loại stc:
• Mới khở phát? Mạn mất bù cấp? THA. Cung lượng cao…?
• Thất tổn thương chủ yếu
• Tưới máu và sung huyẾt
• type huyết động (lưu ý thêm kilip iii-iv, forrester)
◼ Biến chứng và bệnh đi kèm
◼ Chẩn đoán phân biệt
◼ Tiên lượng
◼ Đánh giá thuốc đang ĐT
◼ Theo dõi
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ OXY HÓA MÁU CỦA BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CPAP 40 cmH2O TRONG 40 GIÂY Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Phí tải tài liệu 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
1. Đánh giá vai trò của procalcitonin trong việc phát hiện nhiễm khuẩn ở bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống
2. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin với tình trạng hoại tử tụy, số lượng bạch cầu và nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân viêm tụy cấp
3. Nhận xét sơ bộ chỉ số Procalcitonin của bệnh nhân viêm phổi nằm điều trị tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 01/2013 đến 07/2013.
4. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA CARCINÔM TẾ BÀO GAN
An immersive workshop at General Assembly, SF. I typically teach this workshop at General Assembly, San Francisco. To see a list of my upcoming classes, visit https://generalassemb.ly/instructors/seth-familian/4813
I also teach this workshop as a private lunch-and-learn or half-day immersive session for corporate clients. To learn more about pricing and availability, please contact me at http://familian1.com
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. CÔNG TY CỔ PHẦN MEDCOMTECH
Địa chỉ: P.1706, Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: +84 4629 25481
Fax: +84 4354 01984
CÁC THÔNG SỐ TRONG XÉT NGHIỆM ROTEM
1. BIỂU ĐỒ XÉT NGHIỆM:
2. GIẢI THÍCH THÔNG SỐ CƠ BẢN:
- CT: thời gian từ lúc bắt đầu xét nghiệm đến khi cục đông hình thành đạt biên độ 2mm, phản
ánh quá trình hoạt hóa các yếu tố đông máu đến khi hình thành các sợi fibrin đầu tiên (giây).
CT ngắn: tăng đông, CT kéo dài: giảm đông
- CFT: thời gian cục máu đạt từ 2mm tới 20mm, phản ánh tốc độ hình thành cục đông (giây).
CFT ngắn: tăng đông, CFT kéo dài: giảm đông
- A(x): Biên độ cục đông thại thời điểm x phút sau CT (mm). VD: A5- Biên độ cục đông tại
thời điểm 5 phút sau CT. A5 nhỏ: giảm đông, A5 lớn: tăng đông
- MCF: biên độ tối đa của cục máu đông (mm). MCF nhỏ: giảm đông, MCF lớn: tăng đông
- LI30: độ ly giải cục đông sau 30 phút kể từ thời điểm CT (%).
- ML: độ ly giải tối đa (%).
3. CÁC XÉT NGHIỆM ROTEM:
- INTEM: đánh giá con đường đông máu nội sinh.
- EXTEM: đánh giá con đường đông máu ngoại sinh.
- HEPTEM: nội sinh + ức chế heparin
- FIBTEM: ngoại sinh + ức chế tiểu cầu
- APTEM: ngoại sinh + ức chế tiêu sợi huyết
4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ:
• VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM ĐÔNG KẾT HỢP VỚI LÂM SÀNG CÓ CHẢY MÁU
VÀ CÂN NHẮC TRUYỀN CHẾ PHẨM (theo phác đồ):
- ĐIỀU TRỊ CHỐNG TIÊU SỢI HUYẾT:
+ Nếu BE < -6 mmol/L hoặc Hb < 10 g/dL hoặc ISS ≥ 25 hoặc TASH-Score ≥ 15 =>
Truyền Tranexamic acid liều 25mg/ kg cân nặng, liều tấn công (nếu chưa được dự
phòng).
2. CÔNG TY CỔ PHẦN MEDCOMTECH
Địa chỉ: P.1706, Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: +84 4629 25481
Fax: +84 4354 01984
+ Nếu A5-EXTEM < 35 mm hoặc CT-FIBTEM > 600 s hoặc ML ≥ 5% (với 60 phút xét
nghiệm) => Truyền Tranexamic acid liều 25mg/ kg cân nặng, liều tấn công (nếu chưa
được dự phòng).
- ĐIỀU TRỊ THIẾU HỤT FIBRINOGEN:
+ Nếu A5-EXTEM < 35 mm và A5-FIBTEM < 8mm => Truyền tủa lạnh (cryoprecipitate)
theo liều tính toán với mục tiêu tăng A5-FIBTEM ≥ 12mm.
Tính liều fibrinogen:
Biên độ A5-FIBTEM cần
tăng (mm)
Liều fibrinogen (mg/ kg cân
nặng)
Số đơn vị tủa lạnh (cryo)
(1 đơn vị tủa chứa khoảng
150 - 250mg fibrinogen)
2 12.5 5U trên 80kg
4 25 10U trên 80kg
6 37.5 15U trên 80kg
8 50 20U trên 80kg
10 62.5 25U trên 80kg
12 75 30U trên 80kg
Chú ý: Lượng fibrinogen trong chế phẩm tủa lạnh có thể phụ thuộc vào đơn vị điều chế chế
phẩm máu.
- ĐIỀU TRỊ THIẾU HỤT TIỂU CẦU
+ Nếu A5-EXTEM < 35 mm và A5-FIBTEM ≥ 8mm => Truyền 1-2 đơn vị tiểu cầu máy
hoặc pool.
Chú ý: Nếu người cân nặng 80kg thì 1 đơn vị tiểu cầu máy hoặc pool sẽ làm tăng giá trị A5-
EXTEM lên 8-10mm.
+ A5 < 35mm: truyền 1 đơn vị tiểu cầu
+ A5 < 25mm: truyền 2 đơn vị tiểu cầu
+ A5 < 15mm: truyền 2 đơn vị tiểu cầu + bổ sung fibrinogen ≥ 4g
- ĐIỀU TRỊ CÁC RỐI LOẠN TRONG QUÁ TRÌNH TẠO THROMBIN
+ Nếu CT-EXTEM > 80s => Truyền FFP liều từ 10-15ml/ kg cân nặng
+ Nếu CT-INTEM > 240s:
Nếu CT-HEPTEM >240s => Truyền FFP liều từ 10-15ml/ kg cân nặng
Nếu CT-HEPTEM < 240s => Truyền Protamine 25-50mg (2.5-5ml)
CHÚ Ý: Nếu lâm sàng vẫn còn chảy máu, kiểm tra lại sau 10 – 15 phút sau truyền với mẫu
máu mới
• VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TĂNG ĐÔNG VÀ CÂN NHẮC ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG
HUYẾT KHỐI.
+ Nếu A10-INTEM > 61.5mm, bệnh nhân có nguy cơ tăng đông và huyết khối, vì vậy cần
cân nhắc đến các xử trí dự phòng huyết khối trong các trường hợp này.