Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Mô hình-bán-hàng-đa-cấp
1. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
1
LỜI CẢM ƠN
Để có được một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh như ngày hôm nay, em xin chân
thành cảm ơn thầy HUỲNH MINH TRIẾT đã hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện
công trình nghiên cứu. Với tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết của thầy đã chỉ bảo, cung
cấp tài liệu, định hướng giúp đề tài hoàn thành một cách chặt chẽ và khoa học hơn.
Em cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên theo học bộ môn PHƯƠNG PHÁP
NGUYÊN CỨU KHOA HỌC & VIẾT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU thuộc trường Học
Viện Hàng Không đã tận tình giúp đỡ, góp ý và cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2017
Thực hiện: Vũ Ngọc Khánh
2. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
2
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................3
2. Mục đích ................................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ................................................................................................................................3
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................4
6. Tổng quan về nghiên cứu.....................................................................................................4
7. Tính mới và giá trị thực tiễn trong đề tài...........................................................................6
II. NỘI DUNG VỀ KINH DOANH THEO MẠNG ............................................................6
A. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH THEO MẠNG ...........................................................6
1. Định nghĩa về kinh doanh đa cấp .......................................................................................6
2. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................................................7
3. Các mô hình của kinh doanh đa cấp...................................................................................9
5. Những ưu điểm của hình thức Kinh doanh theo mạng..................................................11
B. TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG THAM GIA KINH DOANH THEO MẠNG TRONG
SINH VIÊN VÀ GIẢI PHÁP. ..................................................................................................13
1. Quá trình du nhập của hình thức kinh doanh theo mạng vào Việt Nam......................13
2. Luật pháp của nước Việt Nam về bán hàng đa cấp........................................................13
3. Tiềm năng phát triển của ngành kinh doanh theo mạng ở Việt Nam...........................16
4. Thực trạng............................................................................................................................17
5. Đề xuất những giải pháp....................................................................................................24
III. KẾT LUẬN KINH DOANH THEO MẠNG...............................................................26
3. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
3
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống ai cũng mong muốn đạt được thành công và địa vị xã hội, đặc biệt là
sinh viên với đầy nhiệt huyết, tham vọng ước mơ và háo hức vào đời. Vì vậy mà ngoài
việc học ở trường các bạn luôn mong tìm cho mình một môi trường thật tốt để rèn luyện
kỹ năng hay áp dụng kiến thức mình được học vào thực tế hoặc đơn giản chỉ là kiếm
thêm thu nhập.
Ngoài những việc làm thêm cho các nhà hàng, khách sạn, công ty, quán ăn…thì hiện nay
sinh viên tham gia vào các công ty bán hàng đa cấp ngày càng nhiều nhưng lại không tìm
hiểu kỹ về hình thức kinh doanh này hoặc không biết phải tìm hiểu ở đâu và tìm hiểu như
thế nào.Trước hai luồng dư luận trong xã hội: một bên khẳng định là tốt còn một thì cho
là xấu thì việc tìm hiểu và quyết định có tham gia hay không lại càng trở nên khó khăn
hơn.Thêm vào đó, là việc bán hàng đa cấp đang phát triển ở nước ta liệu có mang lại lợi
ích cho sinh viên? Hình thức kinh doanh này có giúp cho sự phát triển kinh tế của nước ta
hay không khi chính nó đang thu hút đông đảo lực lượng lao động trẻ như thế? Chính vì
vậy mà em chọn đề tài này.
2. Mục đích
Nhằm giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ mọi khía cạnh của hình thức
bán hàng đa cấp từ đó sinh viên có thể lựa chọn mình có nên hay không nên tham
gia vào các công ty kinh doanh theo mạng.
Xác định xem các công ty kinh doanh theo mạng hiện nay có thực sự mang lại lợi
ích, thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển kinh tế của nước ta.
Xác định bản chất thực tế của hình thức kinh doanh này tại nước ta từ đó đề xuất
hướng đi mới và phương thức quản lý cho hình thức kinh doanh này tại Việt Nam.
3. Nhiệm vụ
Giới thiệu về tình hình tham gia các công ty kinh doanh theo mạng của sinh viên.
Tìm hiểu cách thức hoạt động, tổ chức và quản lý của các công ty kinh doanh theo
mạng.
Tìm hiểu luật của nhà nước đối với việc quản lý các công ty kinh doanh theo
mạng.
4. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
4
Khảo sát những sinh viên đang có nhu cầu tìm việc làm thêm và biết đến hình thức
bán hàng đa cấp.
Khảo sát những sinh viên hoặc cá nhân đã hoặc đang làm cho các công ty kinh
doanh theo mạng, rút ra những kinh nghiệm, ý kiến, bổ sung kiến thức tạo tiền đề
cho ý tưởng hình thành hướng đi mới cho hình thức kinh doanh này tại Việt Nam.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hình thức tổ chức, hoạt động, quản lý của công ty kinh doanh theo mạng
Luật của nhà nước Việt Nam về kinh doanh theo mạng
Việc tham gia các công ty kinh doanh theo mạng trong sinh viên
Khách thể: sinh viên
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: 27/06/2017 - 08/07/2017
Nội dung: Nghiên cứu về kinh doanh theo mạng , việc tham gia của sinh viên
Đưa ra mặt tốt và xấu và những biện pháp, kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp và phân tích đánh giá số liệu thứ cấp:
Thu thập các số liệu và nguồn thông tin từ sở Công Thương thành phố Hồ Chí
Minh, một số nguồn liên quan khác từ thư viện, internet, tạp chí chuyên ngành
về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam
Tham khảo nghị định 110/2005/ NĐ-CP của chính phủ về hoạt động quản lý
bán hàng đa cấp.
Tham gia các diễn đàn pháp luật, diễn đàn kinh tế về kinh doanh đa cấp
Tổng hợp những nguồn thông tin về kinh doanh đa cấp để đánh giá, nghiên cứu
vấn đề.
6. Tổng quan về nghiên cứu
Góp thêm một cái nhìn toàn diện và đúng đắn về phương thức kinh doanh mới mẻ
này tại Việt Nam.
Phân tích, đáng giá và nêu lên được thực trạng quản lý bán hàng đa cấp tại Việt
Nam hiện nay.
Đề xuất và luận giải được một số giải pháp góp phần vàviệc quản lý phương thức
5. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
5
Cách nhận biết tính hợp pháp của một công ty kinh doanh theo mạng
Nội dung kết quả:
Đưa ra những ưu, khuyết điểm của phương thức kinh doanh theo mạng trong bối cảnh
nước ta hiện nay, nhằm khẳng định lợi ích xã hội của việc phát triển phương thức kinh
doanh này. Sau đó, tập trung rõ vàviệc phân tích những biến tướng của hình thức kinh
doanh theo mạng của các công ty bất hợp pháp để nêu lên những đặc điểm nhận diện như
sau:
Những đặc điểm chung:
Đa số các công ty phân phối sản phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài;
Thời gian và nơi làm việc linh hoạt;
Đều dựa trên phương pháp truyền miệng và các mối quan hệ xã hội;
Thu nhập trả theo hoa hồng trực tiếp, hoa hồng gián tiếp;
Số lượng người làm việc cho các công ty ngày càng mở rộng;
Phong cách nhà phân phối: ăn mặc lịch sự, tự tin, giao tiếp tốt, yêu sản phẩm;
Các thành viên gắn kết chặt chẽ;
Đa số các công ty kinh doanh theo mạng hiện nay đều bị tai tiếng.
Những đặc điểm khác nhau của các công ty:
Hình thức bên ngoài của công ty và cách tiếp cận;
Phần trăm (%) trả thù lao cao, cấp bậc;
Mức độ chú trọng về việc bán sản phẩm và tuyển người.
3 công ty kinh doanh theo mạng tại Việt Nam đã được nhóm tác giả tập trung nghiên cứu
cách nhận diện thí điểm là: Công ty TNHH Mỹ phẩm Avon (Việt Nam), Công ty TNHH
Vạn An Sinh (Viva Life) và Công ty TNHH Noni Vina.
Cuối cùng, đề tài tập trung vào các biện pháp khắc phục những tiêu cực trong hệ thống
kinh doanh theo mạng đang gây ảnh hưởng xấu đến xã hội và tâm lý người tiêu dùng Việt
Nam.
Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài liên quan nhưng trên đây là hai đề tài sinh viên có nhiều
đóng góp và đạt được kết quả cao trong nghiên cứu về bán hàng đa cấp.
6. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
6
7. Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài.
Đề tài có các tính mới sau
Phân tích sự ảnh hưởng của việc làm tới kết quả học tập của sinh viên
Đưa ra những giải pháp cho hướng phát triển của loại hình này
Giá trị thực tiễn.
Giúp cho các bạn trẻ có hiểu biết và hướng đi đúng đắn khi tham gia loại hình này.
Các biện pháp nhằm phát triển loại hình này.
II.NỘI DUNG VỀ KINH DOANH THEO MẠNG
A. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH THEO MẠNG
1. Định nghĩa về kinh doanh đa cấp
Kinh doanh đa cấp (tiếng anh : Multi-level Marketing) hoặc kinh doanh theo mạng
(Network marketing), hay bán hàng đa cấp là những thuật ngữ chung để chỉ một phương
thức tiếp thị sản phẩm. Đây là hoạt động kinh doanh bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu
dùng, người tiêu dùng có thể trực tiếp mua hàng tại các công ty mà không phải thông qua
các đại lý hay cửa hàng bán lẻ. Nhờ vậy hình thức này còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho
việc quảng cáo, khuyến mãi, kho chứa, vận chuyển hàng hóa…Số tiền này được dùng để
thưởng cho nhà phân phối, nâng cấp chất lượng sản phẩm. Đây là phương thức tận dụng
chính thói quen của người tiêu dùng : khi sử dụng sản phầm,dịch vụ tốt thường đem giới
thiệu cho người thân, bạn bè và những người xung quanh.
Kinh doanh theo mạng là một hệ thống- trong đó công ty- là nhà sản xuất truyền bá sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình thông qua một mạng lưới các nhà phân phối độc lập.Nhà
phân phối có vai trò như những đại lý .Họ dùng những kết quả của bản thân và người
quen biết để thu hút khách hàng. Qua việc làm đó họ đem về lượng khách hàng cho công
ty. Ngoài ra họ còn tìm kiếm các đối tác khác để có thể trở thành nhà phân phối cùng làm
việc với mình.Việc phân phối sản phẩm trong kinh doanh đa cấp được thực hiên bởi một
đội ngũ các nhà phân phối theo hình mạng lưới và được quản lý bằng mã số. Khi đó, mã
số của một nhà phân phối mới được kết nối với mã số của người bảo trợ (Sponsor-Sps)
của anh ta.
7. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
7
Theo nguyên tắc thì quá trình phân phối sản phẩm và dịch vụ diễn ra ở nhiều bậc và cho
hai khả năng thu nhập:
Từ việc tiêu thụ hàng hóa thông qua người quen và người thân
Từ việc xây dựng mạng lưới các nhà phân phối.
Hệ thống mạng lưới này cho phép công ty tăng liên tục nhu cầu đặt hàng và khả năng đầu
tư nhiều hơn cho nhà sản xuất, nhà phân phối thu được lợi nhuận ổn định, tự do về tài
chính, tự cá nhân và có cơ hội phát triển sự sáng tạo.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Kinh doanh theo mạng gắn liền với tên tuổi của nhà hóa học người Mỹ Karl Renborg
(1887-1973). Ông là người đầu tiên đã ứng dụng ý tưởng tiếp thị mạng lưới vào trong
cuộc sống, tạo ra một hệ thống kinh tế, một ngành kinh doanh được coi là có triển vọng
nhất trong thế kỷ 21.
1. Hình thành
Karl Renborg có 20 năm sống tại Trung Quốc và làm việc tại nhiều công ty khác nhau.
Giữa những năm 1920-1930, chính quyền rơi vào tay Tưởng Giới Thạch, Karl bị chính
quyền Tưởng bắt giam cùng với những người nước ngoài khác. Trong điều kiện sống rất
thiếu thốn của nhà tù, ông đã nhận thấy vai trò của dinh dưỡng đối với sức khỏe con
người. Để khắc phục điều kiện sống thiếu dinh dưỡng, Renborg đã tìm ra phương pháp
cạo sắt từ những chiếc đinh gỉ trộn thêm vào khẩu phần ăn và thỏa thuận với cai tù để xin
các loại rau cỏ khác nhau. Ông và một số ít bạn tù làm theo phương pháp này nên có sức
đề kháng tốt hơn và sống sót được đến ngày trở về quê hương.
Năm 1927, Karl về Mỹ và bắt đầu chế biến các chất bổ sung dinh dưỡng khác nhau dựa
trên cỏ linh lăng là một loại cỏ có chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất, đạm và nhiều vi
chất có ích khác. Ông đề nghị những người quen của ông thử nghiệm miễn phí sản phẩm
nhưng không ai dám dùng thử vì họ không muốn mình làm vật thí nghiệm. Sau nhiều cố
gắng mà không đem lại được kết quả, ông hiểu ra rằng chẳng ai chịu đánh giá tốt những
thứ cho không, vì vậy ông đã đưa ra một ý tưởng, mà sau này đã phát triển thành một
ngành kinh doanh tiên tiến.
Ông Renborg đề nghị các bạn của ông giới thiệu chất bổ sung dinh dưỡng này cho người
quen của họ, nếu người quen của họ mua sản phẩm thì ông hứa sẽ trả hoa hồng. Ông cũng
quyết định trả hoa hồng cho các người quen của bạn mình nếu giới thiệu sản phẩm tiếp
theo quan hệ của họ. Kết quả thật bất ngờ: thông tin về các chất bổ sung dinh dưỡng có
8. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
8
lợi bắt đầu được truyền bá rộng rãi (vì mỗi người bạn của ông lại có nhiều người bạn
khác và bạn của bạn của bạn là vô hạn). Doanh thu bán hàng của công ty tăng vượt quá
sức tưởng tượng, mọi người đề nghị gặp ông để tham khảo về thông tin sản phẩm mới
này.
Năm 1934, ông sáng lập ra công ty Vitamins California và nhờ phương pháp phân phối
mới này, khi người tiêu dùng cũng trở thành người phân phối sản phẩm, công ty của ông
đã nhanh chóng đạt doanh số 7 triệu USD mà không hề mất một đồng quảng cáo nào. Sự
độc đáo ở chỗ nhờ tiết kiệm được chi phí quảng cáo và các khâu trung gian (đại lý, bán lẻ,
kho bãi…) nên những người tham gia vào hệ thống của ông có thể nhận được thù lao o
cao hơn.
2. Phát triển
Cuối năm 1939 đầu 1940 ông Renborg đổi tên công ty thành Nutrilite Products theo tên
sản phẩm và vẫn giữ nguyên phương pháp tiêu thụ. Những cộng tác viên của ông tự tìm
người mới, chỉ cho người mới đầy đủ thông tin về sản phẩm và dạy cho người mới
phương pháp xây dựng mạng lưới bắt đầu từ những người quen của mình. Công ty đảm
bảo cho tất cả nhà phân phối độc lập có đủ sản phẩm và nhận hoa hồng không chỉ lượng
sản phẩm họ bán ra mà còn trả hoa hồng cho lượng sản phẩm được bán ra bởi những
người do họ trực tiếp tìm ra. Những người tham gia mạng lưới của công ty nhận được sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của người bảo trợ. Phương pháp phân phối hàng của ông
Renborg chính là khởi điểm của ngành kinh doanh theo mạng, ở đây ông chỉ mới áp dụng
một tầng, và trong nhiều tài liệu thì năm 1940 là năm khởi đầu của kinh doanh đa cấp và
Renborg được coi là ông tổ của ngành kinh doanh này.
Sau một thời gian làm việc có hiệu quả với công ty Nutrilite Products, Rich De Vos và
Jay Van Andel (2 cộng tác viên của công ty) nhận thấy sức mạnh to lớn của kinh doanh
theo mạng và đã sáng lập ra công ty riêng của mình mang tên American Way
Corporation, viết tắt là Amway và hiện nay Amway đã trở thành một trong những công ty
hàng đầu thế giới trong ngành kinh doanh đa cấp với chi nhánh trên 80 quốc gia.
9. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
9
3. Các mô hình của kinh doanh đa cấp
Phân theo cơ cấu tổ chức, thì có 3 mô hình:
1. Mô hình nhị phân - Mô hình ma trận
Mô hình nhị phân là một dạng của mô hình ma trận và là mô hình ma trận dạng đơn giản
nhất. Mô hình nhị phân cho phép mỗi nhà phân phối được và chỉ được tuyển mộ thêm 2
nhà phân phối thuộc tầng 1 và bắt buộc 2 nhánh của mình phải luôn phát triển đồng đều
(nếu không thực hiện được điều này thì nhà phân phối sẽ không được chi trả hoa hồng
hoặc chỉ hưởng ở nhánh yếu hơn).
Mô hình ma trận được nâng cấp từ mô hình nhị phân, nhà phân phối sẽ được tuyển nhiều
hơn con số 2 người. Tùy theo chính sách quy định, sơ đồ hạn chế độ lớn và số người
trong mức một của bạn. Ví dụ, sơ đồ 3x6 cho phép bạn tuyển vào 3 người ở mức một và
giới hạn mức 6 là mức chi trả hoa hồng cuối cùng.
10. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
10
2. Mô hình đều tầng (Sơ đồ một cấp)
Mô hình đều tầng cho phép nhà phân phối tuyển không giới hạn nhà phân phối tuyến
dưới, tức là không phải tuyển với số lượng tuyến dưới bắt buộc, có thể là một người, hai
người, ba người hay bao nhiêu người tùy thích. Nhà phân phối được hưởng hoa hồng hay
phần trăm hoa hồng từ đội nhóm của mình là như nhau đối với cùng một thế hệ, các thế
hệ có thể có mức phần trăm giống hoặc khác nhau.
Để bảo đảm tính công bằng giữa người vào trước và vào sau nên mô hình đều tầng chỉ
cho phép hưởng tối đa ba thế hệ, bốn thế hệ hay năm thế hệ (tùy theo chính sách của mỗi
công ty). Thêm một điều nữa là nếu cho hưởng tối đa các thế hệ thì xảy ra tình trạng: tiền
dùng để chi trả hoa hồng cho nhà phân phối sẽ lớn hơn giá trị sản phẩm (giả sử cứ ở mỗi
thế hệ công ty sẽ chi trả cho nhà phân phối 5% thì tới thế hệ thứ 10 đã có 50% dùng để
chi trả hoa hồng, và để đến thế hệ 20 con số đã lên tới 100%) vì thế người tham gia chỉ
được hưởng đến một mức nhất định nào đó.
3. Mô hình bậc thang ly khai
Bậc thang ly khai là mô hình tiên tiến nhất hiện nay. Nó cho phép mỗi nhà phân phối
được tuyển tuyến dưới với số lượng tùy thích (cũng giống như mô hình đều tầng). Ngoài
hệ thống thế hệ, bậc thang ly khai còn tạo ra một hệ thống cấp bậc. Ở mỗi cấp bậc, nhà
phân phối được hưởng hoa hồng cá nhân khác nhau, là hoa hồng đội nhóm cũng khác
nhau tùy vào cấp bậc của nhà phân phối tuyến dưới. Vì thế, mô hình cho phép nhà phân
phối hưởng không giới hạn thế hệ mà vẫn bảo đảm được tính công bằng.
11. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
11
Đặc trưng của Bậc thang ly khai là hệ thống được quản lý theo hệ thống cấp bậc, tức là
phần trăm (%) hoa hồng sẽ được phân chia theo hệ thống cấp bậc. Mỗi cấp bậc sẽ có mức
hoa hồng riêng và hoa hồng khối lượng (giá trị thặng dư) sẽ được tính dựa trên số dư từ %
hoa hồng cao trừ đi % hoa hồng thấp hơn. Ví dụ, Tom tham gia vào mạng lưới và hiện
giờ anh đang ở cấp bậc, mà tại đó anh nhận được 12%, và trong đội nhóm của anh có
Richard hiện đang hưởng mức 5%, như vậy, Tom sẽ nhận được 7% giá trị hàng hóa do
Richard tiêu thụ được, và cho dù Richard ở bất cứ tầng nào trong hệ thống Tom vẫn nhận
được giá trị 7% (miễn là giữa hai người không có người có cấp bậc cao hơn Richard).
Như vậy, hệ thống sẽ luôn bảo đảm rằng nó tồn tại và công bằng.
5. Những ưu điểm của hình thức kinh doanh theo mạng
5.1 Đối với người tiêu dùng
Có nhiều lựa chọn và cơ hội được sử dụng hàng hóa chất lượng cao với giá cả phải chăng.
Hàng hóa được chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất tới nhà phân phối nên tránh được hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Ngoài ra , dtiết kiệm được chi phí trả cho các khâu
trung gian, tiết kiệm chi phí cho việc quảng cáo, khuyến mãi nên giá cả thấp hơn.
Có được quyền kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao( kinh doanh theo truyền thống
người tiêu dùng không thể tham gia được, chỉ có các công ty tên tuổi mới có được quyền
này).
12. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
12
5.2 Đối với xã hội
Huy động được sức lao động và nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân đồng thời giải quyết
được công ăn việc làm cho người lao động (đặc biệt là những người từ tuổi 45 trở lên)…
Kích thích tiêu dùng, tăng thị phần kinh doanh, góp phần nâng cao thu nhập, mặt bằng
sống, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần đồng đội hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng vươn tới thành
công.
Tăng khoản thu chngân sách nhà nước, tăng phúc lợi xã hội
5.3 Đối với doanh nghiệp phân phối hàng hóa theo hình thức kinh doanh theo mạng
Loại bỏ các khâu trung gian, tiết kiệm tối đa chi phí trong quá trình lưu thông phân phối
hàng hóa, chi phí chbộ máy hành chính, giảm thiểu chi phí quảng cáo.
Tạo ra một mạng lưới người tiêu dùng trung thành, một hệ thống phân phối hàng hóa
khổng lồ rộng khắp mọ nơi trên thế giới một cách nhanh chóng (vì phát triển theo cấp số
nhân).Nhiều công ty kinh doanh theo mạng vẫn có khả năng có được tốc độ tăng trưởng
cao trong khủng hoảng kinh tế.
5.4 Đối với thành viên tham gia mạng lưới kinh doanh theo mạng
Các thành viên có thể coi đây là một công việc bán thời gian, ngoài giờ làm việc hành
chính bên ngoài nên có thể dành thời gian rảnh để làm việc.Nếu các thành viên thật sự nỗ
lực và có cách làm việc hiệu quả thì hoàn toàn có thể có được nguồn thu nhập làm thêm
nhưng không hề nhỏ chút nào.
Được quyền lựa chọn đối tác, lựa chọn đồng nghiệp. Hoàn toàn tự do, tự chủ trong công
việc về thời gian, địa điểm, khối lượng công việc.
Thành công không phụ thuộc vàgiới tính, tuổi tác, trình độ học vấn và công việc trước đó.
Có cơ hội phát triển cá nhân, vận dụng khả năng sáng tạvà không cần nhiều vốn ban đầu,
không phải mạhiểm về tài chính hay bị ảnh hưởng từ các nhân tố bên ngoài.
13. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
13
B. TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG THAM GIA KINH DOANH
THEO MẠNG TRONG SINH VIÊN VÀ GIẢI PHÁP.
1. Quá trình du nhập của hình thức kinh doanh theo mạng vào Việt
Nam
Từ những năm 1998-1999, kinh doanh theo mạng bắt đầu du nhập vàViệt Nam và đạt
được doanh thu cao trong hai, ba năm đầu với tốc độ tăng trưởng 20-30%.Đầu tiên Bán
hàng đa cấp xuất hiện ở TP.Hồ Chí Minh năm 1998, dmột nhóm người từ Đài Loan sang
liên doanh với Công ty Incomex. kinh doanh theo mạng phát triển quá mạnh mẽ khiến
cho lợi nhuận quảng cáo của các báo đài,truyền hình có thể bị ảnh hưởng, cộng thêm
nhiều công ty lừa đảo núp bóng kinh doanh đa cấp và một bộ phận không nhỏ nhà phân
phối sai trái đã làm chdư luận bắt đầu lên tiếng phản đối kinh doanh theo mạng.
Đến cuối năm 2004, tại Việt Nam có khoảng 20 công ty kinh doanh theo mạng phân phối
sản phẩm chủ yếu về ngành chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.
1/7/2005 ,luật cạnh tranh có hiệu lực thi hành trong đó có những điều khoản quy định về
kinh doanh theo mạng
24/8/2005 nghị định 110/2005/NĐ-CP về kinh doanh đa cấp của thủ tướng chính phủ
được ban hành đã tạra một hành lao ng pháp lý để bảvệ các công ty và nhà phân phối
chân chính
8/11/2005 , Bộ thương mại ban hành thông tư hướng dẫn một số nội dung tại nghị định
110/2005/NĐ-CP về quản lý bán hàng đa câp
Năm 2009, hiệp hội bán hàng đa câp của Việt Nam được thành lập và bổ nhiệm bà
Trương Thị Nhi ( giám đốc công ty TNHH Lô Hội, nhà đại diện tại Việt Nam của tập
đoàn Forever Living Products Hoa Kỳ) là chủ tịch nhiệm kỳ 2009-2014.
Ngày 31/3/2010 , Hiệp hội bán hàng đa cấp tại Việt Nam, kinh doanh theo mạng chính
thức ra mắt tại Hà Nội
2. Luật pháp của nước Việt Nam về bán hàng đa cấp
Dưới đây chỉ là một vài phần điển hình mà nhóm nêu ra từ trong Luật cạnh tranh
và nghị định 110/2005/NĐ-CP của chính phủ
Theo khoản 11 Điều 13 luật cạnh tranh thì bán hàng đa cấp là một hình thức tiếp
thị bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau đây
14. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
14
Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham
gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp,nhiều nhánh khác nhau.
Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người tiêu
dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là
địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc người tham gia.
Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi
ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán
hàng đa cấp cấp dưới trong mạng lưới cảu mình tổ chức và mạng lưới đó được
doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.
Theo điều 48 chương 3 luật cạnh tranh về bán hàng đa cấp bất chính có quy định
cấm các doanh nghiệp có những hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc
tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hóa ban
đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp.
Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại.
Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu
từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
Cung cấp thông tin gian dối về việc lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người
khác tham gia.
Những hành vi bị cấm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp.
Yêu cầu người muốn tham gia phải mua một số lượng hàng hóa ban đầu để được
quyền tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
Yêu cầu người muốn tham gia phải trả tiền hoặc trả bất kì khoản phí nào dưới hình
thức khóa học, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để
được quyền tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp, trừ tiền mua tài liệu…
Không cam kết cho người tham gia trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã
chuyển cho doanh nghiệp
Cản trở người tham gia trả lại hàng hóa phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp.
15. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
15
Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc
dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
Từ chối chi trả không có lý dchính đáng các khoản tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi
ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền hưởng.
Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người
khác tham gia bán hàng đa cấp.
Điều kiện cấp giấy đăng kí tổ chức bán hàng đa cấp: Khi doanh nghiệp hội đủ
những điều kiện sau đây
Đã thực hiện kí quỹ theo quy định
Kinh doanh hàng hóa phù hợp với nghành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có đủ điều kiện kinh doanh hoặc được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện.
Có chương trình bán hàng minh bạch và không trái pháp luật.
Có chương trình đào tạo người tham gia rõ ràng.
Hàng hóa được kinh doanh trong bán hàng đa cấp
Tất cả hàng hóa đều được kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp ngoại trừ
những trường hợp sau đây:
Thứ nhất: hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm lưu thông,Danh mục hàng
hóa hạn chế kinh doanh,hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: hàng hóa lá thuốc phòng chữa bệnh chcon người,các loại vắc xin, sinh
phẩm; trang thiết bị y tế và dụng cụ y tế: các loại thuốc thú y ( bao gồm cả
thuốc thú y thủy sản) ; thuốc bảvệ thực vật, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế; nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh;
các loại hóa chất độc hại và sản phẩm có hóa chất độc hại theo quy định của
pháp luật.
Hàng hóa được kinh doanh đa cấp phải đáp ứng các điều kiện
1. Đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
16. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
16
2. Đảm bảo rõ ràng, hợp pháp về ngồn gốc, xuất xứ, tính năng, công dụng của
hàng hóa.
3. Có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Tiềm năng phát triển của ngành kinh doanh theo mạng ở Việt
Nam.
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dàvới dân số cả nước gần 86 triệu người (Tính
đến ngày ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam: 85.789.573 người), là nước đông
dân thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó số người
trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm một tỉ lệ cao khoảng 67% dân số cả
nước. Cơ cấu Dân số vàng ở nước ta bắt đầu đầu xuất hiện từ năm 2010 và kết
thúc vào năm 2040, kéo dài trong khoảng 30 năm. Rõ ràng Việt Nam đang có thế
mạnh lớn về nguồn lực lao động.
Trong gần 86 triệu người ở Việt Nam thì nông dân chiếm gần khoảng 73% dân số
cả nước. Điều này chthấy nông dân vẫn là lực lượng lao động xã hội chiếm tỉ lệ
cao nhất
Về nguồn nhân lực công nhân thì hiện nay số lượng giai cấp công nhân Việt Nam
có khoảng 5 triệu người, chiếm 6% dân số cả nước. Tỷ lệ công nhân có tay nghề
cao lại chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Số công nhân có trình
độ văn hóa, tay nghề, kĩ thuật rất ít. Theo thống kê công nhân có trình độ cao đẳng,
đại học ở nước ta chiếm khoảng 3,3% đội ngũ công nhân nói chung. Chính vì trình
độ văn hoá tay nghề thấp nên đa số công nhân không đáp ứng tốt yêu cầu công
việc. Điều này dẫn đến sự mất cân đối về lao động ở các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không thiếu người nhưng lại thiếu những công nhân có tay nghề để đảm
bảnhững khâu kĩ thuật quan trọng trong dây chuyền sản xuất.Vậy nên có một
lượng lao động nhàn rỗi trong xã hội và có thể tham gia bán hàng đa cấp, vì ngành
kinh doanh này không đòi hỏi trình độ cao.
Việt Nam những năm gần đây đội ngũ trí thức tăng nhanh, chỉ tính riêng số sinh
viên cũng đã cho thấy sự tăng nhanh vượt bậc. Năm 2003-2004 tổng số sinh viên
đại học và cao đẳng là 1.131.030 sinh viên đến năm 2015- 2016 tăng lên 1.603.484
sinh viên. Năm 2008 nước ta có 275 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 209 trường
cao đẳng, 160 trường Đại học và có tới 27.900 trường phổ thông, 226 trường dân
tộc nội trú. Nhìn vào những con số này chthấy lực lượng trí thức và công chức
thực sự là một nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nhưng
thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.
17. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
17
Hàng năm lượng sinh viên ra trường lớn nhưng số sinh viên có việc làm lại ít.
Theo thống kê có đến 63% sinh viên ra trường không có việc làm, số có việc làm
thì cũng có người làm việc không đúng ngành được học.Đây cũng là một thị
trường lao động đầy tiềm năng để giúp phát triển ngành kinh doanh theo mạng.
4. Thực trạng
4.1 Tổng quan về việc tham gia bán hàng đa cấp trong sinh viên đại. (Số liệu được
lấy trên internet của đại học QUỐC GIA)
Trong tổng số 130 phiếu khảo sát thì có 30 bạn tham gia bán hàng đa cấp và làm chủ yếu
công ty Hưng Thời Đại, Lô Hội, Avon, Oriflame.Trong đó có khảo sát về các yếu tố liên
quan tới việc tham gia vào các công ty này.Nhìn chung thì các yếu tố đều được đánh giá
cavà thu được những kết quảcụ thể như sau:
Thứ nhất: 21/30 bạn hài lòng với phong cách làm việc ở các công ty mình đang tham gia
chiếm tỷ lệ 70%
18. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
18
Thứ 2: Khi đánh giá về chất lượng sản phẩm của công ty mà các bạn đang tham gia, có
22/30 bạn đánh giá ở mức hài lòng trên mức hài lòng.
Thứ 3: có 24/30 đánh giá ở mức độ hài lòng và trên hài lòng đối với những khóa học kỹ
năng mà các công tu kinh doanh theo mạng cung cấp khi các bạn tham gia công việc.
19. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
19
Thứ 4: 21/30 bạn đánh giá về hình thức trả hoa hồng của công ty kinh doanh theo mạng ở
mức độ hài lòng và trên hài lòng.
Thứ 5: có 16/30 bạn đánh giá về hình thức ưu đãi của công ty ở mức độ hài lòng và trên
hài lòng.
20. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
20
Thứ 6: về kết quả học tập 23/30 bạn tham gia bán hàng đa cấp có điểm trung bình tới khá.
6/30 điểm giỏi.
Thứ 7: Khảo sát 130 bạn sinh viên biết về mô hình kinh doanh theo mạng.
Nhận xét:
21. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
21
Các thông số ở bản trên cho thấy những kì thị của xã hội đối với loại hình này còn rất
cao,chiếm tới 86 %(ảnh hưởng dư luận và không phù hợp). Nguyên nhân là do ảnh hưởng
của những bê bối của các công ty bán hàng đa cấp trong thời kì đầu xâm nhập và Việt
Nam,chưa có hành lang pháp lí kĩ lưỡng nên xã hội, đặc biệt là các bạn sinh viên luôn có
cái nhìn khắt khe đối mới hình thức này dù mức độ hiểu biết của các bạn còn rất thấp về
loại hình này(73,1 % là không hiểu lắmvà hiểu bình thường). Chứng tỏ các bạn chưa có
sự tham gia,tìm tòi loại hình này mà chủ yếu qua người thân,bạn bè và các thành viên bán
hàng đa cấp là các kiến thức phiến diện,chủ quan,mang bản chất cá nhân rất lớn,vì thế kì
thị của xã hội với loại hình nàyluôn là rất cao.
Vì thế, để thay đổi quan niệm của xã hội về loại hình này thì việc khuyến khích tìm tòi
cũng như tìm hiểu tài liệu chính xác của các bạn sinh viên là rất quan trọng !
Ngoài những số liệu trên, nhóm thực hiện phỏng vấn sâu nhiều bạn sinh viên.Qua tìm
hiểu 30 bạn sinh viên chthấy, mức hoa hồng của các bạn phụ thuộc rất nhiều vào độ tích
cực của các bạn trong công việc và nhóm của mình. Đối với những bạn sinh viên tham
gia dưới 3 đến 4 buổi /1 tuần thì mức hoa hồng cũng chỉ khoảng dưới 1 triệu.
Đối với những sinh viên tham gia và duy trì lâu dài mật độ công việc 3-5 h/1 ngày thì
mức hoa hồng được trả cao hơn.
Khi tham gia bán hàng đa cấp, các bạn sinh viên cũng đánh đổi rất nhiều. Quan hệ bạn bè
bị thu hẹp thay vàđó là quan hệ nhóm bán hàng được tăng lên, gắn bó hơn
4.2 Đặc trưng cơ bản về cách thức hoạt động, tổ chức và quản lý của kinh doanh
theo mạng tại Việt Nam.
Đặc trưng cơ bản của các công ty bán hàng đa cấp ở Việt Nam là hệ thống phân phối theo
cấp bậc Hầu hết,các công ty tiêu thụ sẽ thiết lập một mạng lưới thành viên tham gia và
các thành viên hoạt động dựa trên phần thù lao (hoa hồng) mà công ty trả cho họ nếu giới
thiệu thêm được thành viên mới, hoặc bán được hàng. Chẳng hạn, nếu một người nào đó
là thành viên (tầng 1) của công ty, và bán được sản phẩm thì sẽ được hưởng thù lao trực
tiếp, còn nếu không bán được hàng thì có thể giới thiệu thêm người thứ 2 tham gia vào
mạng lưới (tầng 2) và hưởng thù lao gián tiếp. Và cứ thế, nếu giới thiệu được càng nhiều
người tham gia thì mức thù lao tích lũy càng lớn
Các công ty bán hàng đa cấp Việt Nam không có các hệ thống nhà máy sản xuất mà chủ
yếu là tiến hành nhập khẩu sản phẩm đặc biệt từ nước ngoài, do đó, yếu tố về giá là
không khách quan, là một yếu tố ảnh hưởng tới định kiến xã hội.
22. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
22
Hình thức bán hàng của các công ty kinh doanh theo mạng chủ yếu dựa trên sự lan truyền
của các thành viên đăng kí của công ty chứ không thông qua đại lý như kiểu bán hàng
truyền thống ( hầu hết sản phẩm tiêu dùng tập trung ở các thành phố lớn. Kênh bán lẻ
được hình thành thông qua một mạng lưới vô cùng phức tạp, chủ yếu là các cửa hàng bán
đồ trong khu vực dân cư, các gian hàng trong chợ, và các cửa hàng ven đường, mặc dù
kênh phân phối truyền thống này đang thay đổi nhanh thechiều hướng chuyển thành các
cửa hàng đại lý chiết khấu quy mô ).
Mô hình kinh doanh theo mạng của Việt Nam không có sự khác biệt svới bản gốc của
nó,mà chỉ khác biệt về hệ thống tiền hoa hồng và cấp bậc khác nhau dtừng công ty tự đưa
ra.
Các công ty này hầu như là công ty trách nhiệm hữu hạn,hệ thống quản lý không rõ ràng
nên sẽ xảy ra nguy hiểm cho các thành viên khi công ty phá sản, hay bị truy tố.
Những đóng góp của kinh doanh theo mạng đối với nền kinh tế Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh của 19 doanh nghiệp được Sở Công Thương Hà Nội
cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp tính đến hết tháng 12 năm 2008 như sau:
Tổng doanh thu của các doanh nghiệp và chi nhánh đạt trên 370 tỷ đồng. Tổng số
thành viên tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp trên địa bàn là 56.776 người.
Tổng mức thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân nộp vào ngân
sách nhà nước đạt trên 58,8 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2009, với sự hoạt động của
32 công ty bán hàng đa cấp hiện thu hút gần 700.000 nhà phân phối, mang lại
doanh thu hàng năm hơn 2.100 tỷđồng (tăng 150% svới năm 2008), đóng góp gần
660 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách
nhà nước và trên 5 tỉ đồng cho các hoạt động xã hội, từ thiện.
“Các sản phẩm được đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp tính đến thời điểm hiện tại
khoảng 1.000 mặt hàng, chủ yếu là thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hàng tiêu
23. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
23
dùng đã góp phần làm đa dạng thị trường hàng hóa và phục vụ cho lợi ích người
dân”
4.4 Mặt trái và những khuyết tật còn tồn tại trong kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Về người tham gia
Tính độc lập trong hoạt động của người tham gia đặt ra một vài vấn đề cho việc
xác định trách nhiệm. Trong bán hàng đa cấp, người tham gia tiến hành tiếp thị để
bán lẻ sản phẩm một cách độc lập. Người tiêu dùng cuối cùng sẽ chỉ biết đến
người đã trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm chhọ, là người tham gia. Do đó, việc
đổ trách nhiệm qua lại giữa người tham gia và doanh nghiệp bán hàng đa cấp rất
dễ xảy ra.
Về giá cả
Vì những sản phẩm của các công ty kinh doanh theo mạng đều là những sản phẩm
rất độc đáo, đôi khi độc quyền và không được bán phổ biến rộng rãi trên thị trường
nên người tiêu dùng khó có thể ssánh được giá cả của sản phẩm và kiểm soát được
tính chân thực trong quảng cávề sản phẩm của các công ty kinh doanh theo
mạng.Các phân phối viên trong công ty kinh doanh theo mạng có thể vì lợi ích cá
nhân, vì muốn lôi kéo càng nhiều người tham gia vào mạng lưới bán hàng của
mình chính vì vậy những phân phối viên nói quá, nói sai đi về tính năng và công
dụng của hàng hóa.
Việc bán hàng đa cấp thường được sử dụng để tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu từ
nước ngoài như Hoa Kỳ, Trung Quốc,… là những sản phẩm mà người tiêu dùng
Việt Nam chưa từng biết đến trước đó. Điều đó cho thấy, các thông tin về công
dụng, về thành phần, về nguồn gốc… của sản phẩm gần như chưa từng được kiểm
định trong thói quen sử dụng và trong các kết luận của giới chuyên môn. Thậm
chí, có những sản phẩm mà các cơ quan chức năng chưa biết xếp vào loại nào,
thực phẩm hay thuốc chữa bệnh, hoặc chưa có một tên gọi thống nhất để có thể
nêu rõ được công dụng hoặc tác hại của nó.
Về quản lý
Kinh doanh đa cấp vào Việt Nam từ năm 1998, nhưng mãi đến năm 2005, Chính
phủ mới ban hành Nghị định 110 thừa nhận tính hợp pháp. Nhiều đơn vị cũng
không dễ phát hiện. Đối với những đơn vị có phép, cơ quan chức năng cũng vấp
24. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
24
phải nhiều khó khăn vì khó phân biệt giữa “vô tình” hay “cố ý” vi phạm. Nhiều
công ty làm ăn bất chính đã núp dưới chiêu bài bán hàng đa cấp, lợi dụng sự nhẹ
dạ cả tin của nhiều người , thổi phồng sự thật về lợi ích kinh tế của việc tham gia
vào mạng lưới để tuyển càng nhiều tuyến dưới càng tốt, kiếm lợi từ sự gia nhập
của người mới và sản phẫmcũng chỉ tiêu thụ quanh quẩn trong mạng lưới những
nhà phân phối tham gia.
Về doanh nghiệp
Các doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại Việt Nam hiện nay chỉ là những doanh
nghiệp phân phối sản phẩm được sản xuất từ nước ngoài. Nói cách khác, các công
ty nước ngoài sản xuất sản phẩm tổ chức mạng lưới đa cấp và thực hiện việc
truyền tiêu đa cấp thông qua các công ty trong nước. Thông thường, các công ty
trong nước sẽ ký các hợp đồng phân phối độc quyền với công ty nước ngoài, sau
đó dưới sự hướng dẫn của chuyên gia nước ngoài do doanh nghiệp sản xuất gửi
đến, công ty phân phối của Việt Nam sẽ thiết lập mạng lưới đa cấp và đào tạo đội
ngũ người tham gia cũng như thúc đẩy sự vận hành của mạng lưới này. Cách thức
tổ chức theo kiểu liên kết như trên đã giúp cho các nhà sản xuất nước ngoài thoát
được mọi trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi tiêu thụ cũng như các trách
nhiệm khác đối với mạng đa cấp.
5. Đề xuất những giải pháp
5.1 Từ phía chính phủ
Tăng cường cung cấp thông tin về sản phẩm, hình thức kinh doanh theo mạng,
phương pháp phân biệt đúng hình thức kinh doanh theo mạng chân chính và lừa
đảo qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng như báo,đài, tạp chí, tivi, cán bộ
địa phương để nâng cao hiểu biết, trình độ tiêu dùng cho người dân đặc biệt là
những người dân ở vùng sâu, vùng xa, giai cấp công nhân có trình độ học vấn
không cao và dễ bị lừa
Ngoài bộ luật : Luật cạnh tranh và nghị định 110/2005/NĐ-CP của chính phủ đưa
ra để quản lý hình thức kinh doanh theo mạng thì việc kiểm định chất lượng, thông
tin, giá cả sản phẩmcủa các công ty kinh doanh theo mạng là việc quan trọng
nhất.Cụ thể Về chất lượng : Đa số sản phẩm của các công ty kinh doanh theo mạng
hiện nay đều có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan và là những sản phẩm chức
năng, chăm sóc liên ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người.Việc kiểm tra
cần phải có chuyên gia thuộc chuyên ngành, và để xác đúng được chất lượng của
25. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
25
sản phẩm, chuyên gia kiểm định phải đứng đắn không vì vụ lợi cá nhân, hoàn cảnh
mà ảnh hưởng tới việc công bố kết quả chất lượng thật của sản phẩm.Điều đó vẫn
xảy ra trong thực tế ở Việt Nam qua nhiều vụ việc kiểm định chất lượng.Vậy cần
phải nâng cao hơn nữa chất lượng đàtạtừ các trường : giảm bớt hình thức học nặng
lý thuyết mà tăng cường thực hành; và nâng cao sự chọn lọc, chất lượng trong việc
tuyển chuyên gia kiểm định chất lượng của nhà nước.
Về giá cả: Dựa vào kiểm định chất lượng để định mức giá phù hợp chlợi ích của
công ty và người tiêu dùng.Ngoài ra để công ty không phá giá, cũng cần phải kiểm
tra sự minh bạch trong bácákế toán , tài chính của các công ty.
Về thông tin sản phẩm: Kiểm soát các công ty kinh doanh theo mạng về cách mà
họ giới thiệu sản phẩm cho người khác.Việc này rất khó, vì mỗi người có một cách
giới thiệu khác nhau, và không thể kiểm soát được người ta sẽ nói cái gì. Chỉ có
thể hạn chế việc này bằng cách kiểm soát các chương trình quảng cáo đang diễn ra
tràn lan, tự do, sai sự thật trên các kênh truyền hình.mà thay vào đó là những
chương trình cung cấp thông tin về sự thật công dụng, chất lượng và những khả
năng gây hại của sản phẩm
Đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng,chỉ tiêu kỹ thuật…để kiểm tra hàng
hóa trước khi nhập vào nước.
Cập nhật nhanh chóng những công ty chân chính và công ty lừa đảo
Phải có sự cứng rắn của pháp luật ,chống các hoạt động chui, phi pháp.
5.2 Đối với doanh nghiệp
Sản phẩm và phân phối viên là linh hồn của doanh nghiệp vì vậy:
Tăng cường nâng cachất lượng “thật” của sản phẩm nhờ những khoản tiết kiệm
được từ chi phí quảng cáo, khbãi, thuê văn phòng… đúng như bản chất của kinh
doanh theo mạng thay vì thổi phồng thông tin về tính năng và công dụng. Vì khách
hàng họ là những người tiêu dùng thông minh, sản phẩm của công ty sẽ sớm bị
loại bỏ khỏi thị trường nếu tính năng chỉ mang tính chất ảo.
Đào tạo đội ngũ các nhà phân phối bằng các khóa học kỹ năng để nhà phân phối
nâng cao khả năng làm việc.Nhưng tuyệt đối không phải là liên tục đưa ra những
lời hứa hẹn ảvề tiềm năng kinh tế lớn khi tham gia ngành này.
Kiểm soát mạng lưới bằng nhiều phương pháp để tránh trường hợp vì lợi ích cá
nhân mà làmthành viên hoạt động theo
26. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
26
Về hình thức bán hàng thecấp bậc, hệ thống cấp bậc không nên quá nhiều,việc này
cũng tương tự như một hình thức “lấy tiền trong túi” của các thành viên cấp dưới
mà không cần lao động của cấp trên.
Về hình thức hoa hồng,cần có giới hạn tổng cộng hoa hồng nhận được trên một
người để đảm bảsự công bằng, ai cũng phải hoạt động liên tục để hưởng lương
chính đáng
5.3 Đối với người tham gia là sinh viên
Đối với người tham gia, tự nâng cao yếu tố đạo đức kinh doanh của mình là quan
trọng nhất, bởi vì họ không chỉ là người phân phối sản phẩm mà còn là những
người trực tiếp tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là sinh viên, các bạn thuộc tầng lớp trí
thức ,trực tiếp phát xây dựng đất nước,thì lại càng phải thật khách quan, thận trọng
giữa mặt tốt, xấu khi quyết định lựa chọn công ty để tham gia, có tham gia hay
không.
Các sinh viên cần tổ chức những buổi hội thảo, buổi tìm hiểu pháp luật để cung
cấp thông tin về hình thức kinh doanh này cho những người mới bước chân vào
đại học, tự do và tự chủ trong hành động.
Phải tìm hiểu kỹ về hình thức mua hàng, tính hợp pháp khi trả lại sản phẩm.
III.KẾT LUẬN KINH DOANH THEO MẠNG
Kinh doanh theo mạng là hình thức kinh doanh hợp pháp hay bất hợp pháp ở Việt Nam
Tùy vào mỗi công ty. Hầu hết mọi hoạt động của công ty đều phải dựa trên luật pháp của
quốc gia sở tại. Ở Việt Nam trong những năm kinh doanh theo mạng mới du nhập vào
Việt Nam,nhà nước chưa có điều luật điều chỉnh kịp thời, nên dẫn tới việc nhiều công ty
đã lách luật, lừa đảo, làm biến tướng hình thức kinh doanh này.Gây ra không ít mất mát
cho những người tham gia bán hàng và sử dụng sản phẩm không phù hợp với số tiền bỏ
ra.
Kinh doanh theo mạng có thể hoạt động một cách hợp pháp, đúng nguyên tắc và đạo đức,
nhưng đồng thời nó cũng có thể hoạt động một cách bất hợp pháp và vô đạo đức. Hãy cẩn
thận chọn cho mình một công ty để tham gia “trong thời đại thông tin lan tràn hiện nay”
27. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG
27
Việc không ủng hộ hay ủng hộ của hình thức bán hàng này vẫn còn là điều tranh cãi ở
khắp mọi nơi, tuy nhiên, mọi người đặc biệt là sinh viên cần có cái nhìn rõ ràng , cẩn thận
về hình thức này.
Tóm lại: Dù làm bất cứ nghề gì thì ai cũng cần phải cố gắng và nỗ lực thì mới đạt
được thành công. Không có một công việc nàcó thể dễ dàng thành công và nhanh
chóng mà chỉ trong thời gian ngắn ngủi. Các bạn sinh viên cần tỉnh táo để tránh việc
đánh đổi tương lai lâu dài bằng lợi ích trước mắt. Hình thức kinh doanh theo mạng
chỉ thực sự tốt khi nó được thực thi theo đúng nghĩa của nó, không phải như ở hầu
hết các công ty ở Việt Nam, hứa hẹn một tương lai sung túc và sự giàu có nhanh
chóng, một mức hoa hồng hấp dẫn và những lợi ích kinh tế để thu hút người tham
gia. Kinh doanh theo mạng ở Việt Nam dù thật sự là hàng hóa được bán chứ không
chỉ lưu chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới nhưng cách tiếp thị như vậy là hoàn toàn
sai lệch. Sinh viên chỉ nên tham gia để tìm hiểu, học hỏi và nhận thức đúng sự thật
khách quan .Không nên nghỉ học chỉ để tham giá bán hàng đa cấp.
Bán hàng đa cấp thực sự là môi trường tuyệt vời để sinh viên chúng ta trải nghiệm
cuộc sống, tích lũy kinh nghiệm và hướng đến thành công. Đừng bỏ lỡ những cũng
hãy cẩn thận khi tiếp xúc với bán hàng đa cấp khi chưa hiểu kĩ.